ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 226/KH-UBND | Nghệ An, ngày 29 tháng 4 năm 2020 |
1.1. Triển khai kịp thời Nghị quyết số 42 và Quyết định số 15 góp phần ổn định đời sống, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2.2. Huy động sự tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị; phải được các cấp, các ngành triển khai với nỗ lực và quyết tâm cao nhất.
1.1. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
a) Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 01 tháng liên tục trở lên tính từ ngày 01/4/2020 đến hết ngày 30/6/2020 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/4/2020 đến ngày 01/6/2020.
c) Làm việc tại các doanh nghiệp không có doanh thu hoặc không còn nguồn tài chính để trả lương (sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng tiền lương, nguồn lợi nhuận sau thuế và các nguồn tài chính hợp pháp khác của doanh nghiệp, số dư đến ngày 31/3/2020) do ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.
a) Mức hỗ trợ: 1.800.000 đồng/người/tháng.
c) Phương thức chi trả: hỗ trợ hàng tháng cho người lao động.
Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 15.
a) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ của người sử dụng lao động, tổ chức thẩm định,trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Sở Tài chính xem xét, xác định nguồn kinh phí thực hiện, có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ Quyết định hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chi trả cho người lao động.
1.5. Thời gian và tiến độ thực hiện
2. Hỗ trợ hộ kinh doanh (quy định tại Chương II Quyết định số 15)
a) Hộ kinh doanh có doanh thu do cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh năm 2020 dưới 100 triệu đồng, được xác định tại thời điểm ngày 15/01/2020 theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
2.2. Mức, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả
b) Thời gian hỗ trợ: theo hàng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng không quá 03 tháng.
2.3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
2.4. Phân công, phân cấp thực hiện
b) Chi cục Thuế cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Sở Tài chính xem xét, xác định nguồn kinh phí thực hiện, có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
g) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ Quyết định hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chi trả cho người lao động.
2.5. Thời gian và tiến độ thực hiện
Người lao động được hỗ trợ kinh phí khi có đủ các điều kiện sau đây:
b) Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
d) Không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ – TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
a) Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người/tháng.
c) Phương thức chi trả: hỗ trợ hàng tháng cho người lao động.
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 15.
a) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ đề nghị của người lao động; tổ chức rà soát,tổng hợp danh sách, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội soát xét, gửi Sở Tài chính.
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định hỗ trợ.
g) Cơ quan lưu hồ sơ thực hiện: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
Thực hiện từ tháng 4/2020. Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận, giải quyết thường xuyên khi người lao động gửi hồ sơ đề nghị.
4.1. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
a) Mất việc làm và có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ, trong thời gian từ ngày 01/4/2020 đến ngày 30/6/2020.
c) Thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp, làm một trong những công việc sau:
- Thu gom rác, phế liệu.
- Lái xe mô tô 2 bánh chở khách, xe xích lô chở khách.
- Tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe.
a) Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người/tháng.
c) Phương thức chi trả: hỗ trợ hàng tháng cho người lao động.
Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quyết định số 15.
a) Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ đề nghị, tổ chức rà soát, tổng hợp danh sách người lao động bị mất việc làm đủ điều kiện hỗ trợ gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội soát xét, gửi Sở Tài chính.
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định hỗ trợ.
h) Cơ quan lưu hồ sơ thực hiện: Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
Thực hiện từ tháng 4/2020; Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận, giải quyết thường xuyên khi người lao động gửi hồ sơ đề nghị.
5.1. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
5.2. Mức, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả
b) Thời gian hỗ trợ: 03 tháng, kể từ tháng 4 đến tháng 6/2020.
5.3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
5.4. Phân công, phân cấp thực hiện
- Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, lập danh sách đối tượng được hỗ trợ, phê duyệt, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội soát xét, gửi Sở Tài chính.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định hỗ trợ.
- Cơ quan lưu hồ sơ thực hiện: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
- Cơ sở nuôi dưỡng người có công với cách mạng rà soát, lập danh sách đối tượng người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng, trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Sở Tài chính xem xét, xác định nguồn kinh phí thực hiện, có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo cơ sở nuôi dưỡng người có công với cách mạng căn cứ Quyết định phê duyệt hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chi trả cho các đối tượng.
5.5. Thời gian và tiến độ thực hiện
6. Hỗ trợ đối với hộ nghèo, hộ cận (quy định tại Điều 10, Chương V Quyết định số 15)
Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trong danh sách đến ngày 31/12/2019 theo Quyết định số 84/QĐ-UBND ngày 09/01/2020 của UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019.
a) Mức hỗ trợ: 250.000 đồng/khẩu/tháng.
c) Phương thức chi trả: thực hiện chi trả một lần cho các đối tượng hưởng.
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Quyết định số 15.
a) Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, lập danh sách đối tượng được hỗ trợ, phê duyệt, gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội soát xét, gửi Sở Tài chính.
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định hỗ trợ.
h) Cơ quan lưu hồ sơ thực hiện: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
Thực hiện từ tháng 4/2020; Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức rà soát, tổng hợp danh sách và thực hiện theo quy định.
7.1. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
7.2. Mức, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả
b) Thời gian hỗ trợ: 03 tháng, kể từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.
7.3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
7.4. Phân công, phân cấp thực hiện
b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ lịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Sở Tài chính xem xét, xác định nguồn kinh phí thực hiện, có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
g) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ Quyết định phê duyệt hỗ trợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện chi trả cho đối tượng, qua đơn vị Bưu điện.
7.5. Thời gian và tiến độ thực hiện
Người sử dụng lao động được hỗ trợ vay vốn khi có đủ các điều kiện sau đây:
b) Đang gặp khó khăn về tài chính, không cân đối đủ nguồn để trả lương ngừng việc cho người lao động, đã sử dụng hết quỹ dự phòng tiền lương để trả lương cho người lao động ngừng việc.
8.2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện
8.3. Phân công, phân cấp thực hiện
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt danh sách cho vay.
d) Cơ quan lưu hồ sơ thực hiện: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
Thực hiện từ tháng 4/2020; Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc giải ngân đến hết ngày 31/7/2020.
Theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước quy định tại Khoản 4, Mục I và cho vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội theo Khoản 3, Mục IV Nghị quyết số 42/NQ - CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ, trong đó:
2. Kinh phí hỗ trợ người bán lẻ xổ số lưu động được bảo đảm từ các nguồn tài chính hợp pháp của các công ty xổ số kiến thiết và được hạch toán vào chi phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
-Hàng tháng và theo yêu cầu, tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ cho đối tượng theo Kế hoạch này; kịp thời hướng dẫn hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc xác định nguồn kinh phí thực hiện chính sách theo quy định.
- Hướng dẫn việc cấp kinh phí hỗ trợ và thanh quyết toán ngân sách nhà nước, kinh phí thực hiện hỗ trợ theo quy định.
- Văn phòng UBND tỉnh đôn đốc, khâu nối, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định hỗ trợ kịp thời theo Kế hoạch này.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Nghệ An
6. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam chi nhánh tỉnh Nghệ An
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan đơn vị liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đối với hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01/4/2020.
Tổ chức thông tin, tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách quy định tại Nghị quyết số 42/NQ - CP của Chính phủ, Quyết định số 15/2020/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này đến các doanh nghiệp, người sử dụng lao động và người lao động trong khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo công đoàn cơ sở thông tin, tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện chính sách quy định tại Nghị quyết số 42/NQ - CP của Chính phủ, Quyết định số 15/2020/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này đến người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn tỉnh.
15. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan
- Tham gia triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch này trong phạm vi và nội dung, nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực do Sở, Ban, ngành quản lý. Đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn về các chính sách hỗ trợ của Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này để biết, thực hiện.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập tổ công tác gồm đại diện Chính quyền, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên để tổ chức triển khai và giám sát trong quá trình thực hiện.
Trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ của mình chỉ đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc tổ chức tốt công tác thông tin, tuyên truyền về các nội dung chính sách hỗ trợ hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 42, Quyết định số 15 và Kế hoạch này.
- Bộ Lao động - TB & XH; (B/c) | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết 42/NQ-CP và Quyết định 15/2020/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Nghệ An đang được cập nhật.
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết 42/NQ-CP và Quyết định 15/2020/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Số hiệu | 226/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Bùi Đình Long |
Ngày ban hành | 2020-04-29 |
Ngày hiệu lực | 2020-04-29 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Hết hiệu lực |