BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2018/TT-BYT | Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2018 |
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ NGƯỜI NHIỄM HIV, NGƯỜI PHƠI NHIỄM VỚI HIV TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về quản lý điều trị người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV tại các cơ sở y tế.
Thông tư này quy định việc quản lý điều trị người nhiễm HIV đăng ký điều trị lần đầu, khám lại, chuyển tuyến và quản lý điều trị người phơi nhiễm với HIV tại các cơ sở y tế.
Thông tư này áp dụng đối với cơ sở điều trị thuốc kháng HIV, cơ sở y tế cấp phát thuốc kháng HIV, người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV và cơ quan, tổ chức cá nhân khác có liên quan.
1. Chẩn đoán, điều trị cho người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV, thực hiện theo Quyết định số 5418/QĐ-BYT ngày 01 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS và Quyết định số 6250/QĐ-BYT ngày 16 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn bổ sung Quyết định số 5418/QĐ-BYT ngày 01 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS tạm thời sử dụng thuốc ARV cho trẻ để điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con (sau đây gọi là Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS).
3. Sử dụng Bệnh án điều trị ngoại trú theo mẫu quy định tại Quyết định số 4069/QĐ-BYT ngày 28 tháng 9 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành mẫu hồ sơ, bệnh án (sau đây gọi là Quyết định số 4069/QĐ-BYT) và Hướng dẫn ghi bệnh án ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Kế hoạch cung ứng thuốc kháng HIV
2. Cục Phòng, chống HIV/AIDS có trách nhiệm:
b) Phân bổ, điều phối việc phân bổ thuốc kháng HIV cho các địa phương, cơ sở điều trị HIV/AIDS theo kế hoạch đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt.
a) Các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, Khoản 3 Điều 39 Luật phòng, chống HIV/AIDS;
c) Những người khác nhiễm HIV.
5. Đối tượng được ngân sách nhà nước bảo đảm, cấp miễn phí thuốc kháng HIV bao gồm:
b) Phụ nữ mang thai nhiễm HIV, phụ nữ mang thai có chỉ định điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con;
6. Trường hợp các đối tượng quy định tại các Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này có thẻ bảo hiểm y tế và không điều trị thuốc kháng HIV miễn phí từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc viện trợ thì được Quỹ bảo hiểm y tế chi trả.
QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ NGƯỜI NHIỄM HIV ĐĂNG KÝ ĐIỀU TRỊ LẦN ĐẦU, KHÁM LẠI, CHUYỂN TUYẾN
Điều 5. Nội dung thực hiện đối với người nhiễm HIV khám lần đầu
2. Khám bệnh, đánh giá tình trạng lâm sàng, miễn dịch, tư vấn điều trị và xử trí theo quy định tại Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS sau khi kiểm tra, đối chiếu thông tin cá nhân của người bệnh.
4. Kê đơn thuốc kháng HIV theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
6. Hẹn khám lại tại cơ sở điều trị thuốc kháng HIV (sau đây gọi là cơ sở điều trị) sau 02 - 04 tuần hoặc khi có vấn đề bất thường. Ghi lịch hẹn khám lại vào Bệnh án ngoại trú và Sổ khám bệnh hoặc Sổ Y bạ (sau đây gọi chung là Sổ khám bệnh).
Điều 6. Nội dung thực hiện đối với người nhiễm HIV khám lại
2. Kê đơn và cấp thuốc kháng HIV
b) Trường hợp người bệnh đã điều trị thuốc kháng HIV từ 12 tháng trở lên:
Trường hợp điều trị thuốc kháng HIV ổn định và có nhu cầu tiếp tục nhận thuốc kháng HIV tại cơ sở điều trị: kê đơn, cấp thuốc kháng HIV với số lượng tối đa là 90 ngày sử dụng.
c) Tiêu chuẩn người bệnh nhận thuốc kháng HIV tại trạm y tế xã: người nhiễm HIV điều trị thuốc kháng HIV từ đủ 06 tháng trở lên, đáp ứng tốt về lâm sàng, miễn dịch, tuân thủ điều trị tốt, không có tác dụng phụ của thuốc cần phải theo dõi thường xuyên, không có bệnh kèm theo và muốn được nhận thuốc tại trạm y tế xã;
3. Hẹn khám lại:
b) Trường hợp người bệnh nhận thuốc kháng HIV tại trạm y tế xã: Định kỳ 03 tháng khám lại tại cơ sở điều trị hoặc khi có dấu hiệu bất thường; ghi lịch hẹn khám lại vào Sổ khám bệnh của người bệnh.
5. Đến thời gian hẹn khám lại mà người bệnh không đến khám: Cơ sở điều trị liên hệ với người bệnh hoặc người nhà người bệnh để nhắc người bệnh đến tái khám và lĩnh thuốc theo lịch hẹn.
Điều 7. Quản lý người bệnh điều trị thuốc kháng HIV tại trạm y tế xã
2. Cấp thuốc theo đơn thuốc được ghi trong Giấy chuyển tuyến và Sổ khám bệnh của người bệnh. Trước khi cấp thuốc, cần khám bệnh, sàng lọc lao và đánh giá tuân thủ điều trị của người bệnh. Trường hợp không có dấu hiệu bất thường, người bệnh tuân thủ điều trị tốt, cấp thuốc kháng HIV hàng tháng theo đơn. Ghi rõ tên thuốc, số lượng thuốc đã cấp và hướng dẫn sử dụng thuốc vào Sổ khám bệnh của người bệnh. Trường hợp có dấu hiệu bất thường thì xử trí trong phạm vi chuyên môn. Nếu vượt quá khả năng chuyên môn thì chuyển tuyến theo quy định.
Điều 8. Sử dụng bệnh án trong điều trị HIV/AIDS
2. Việc mở Bệnh án ngoại trú tiếp theo thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Chuyển tuyến và theo dõi chuyển tuyến
a) Thực hiện chuyển tuyến theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về quy định việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2014/TT-BYT) và quy định tại Thông tư này;
c) Viết Giấy chuyển tuyến theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02 ban hành kèm Thông tư này;
2. Cơ sở điều trị nơi tiếp nhận người bệnh:
b) Căn cứ vào thông tin ghi trong Giấy chuyển tuyến và tình trạng lâm sàng của người bệnh, thực hiện các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này;
3. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày ghi trên Giấy chuyển tuyến nếu cơ sở điều trị nơi chuyển người bệnh đi không nhận được thông báo về việc tiếp nhận người bệnh của cơ sở điều trị nơi người bệnh được chuyển đến, cơ sở điều trị nơi chuyển người bệnh đi liên hệ với cơ sở điều trị nơi người bệnh được chuyển đến để xác nhận thông tin về việc chuyển tuyến của người bệnh.
4. Trường hợp chuyển tuyến theo yêu cầu của người bệnh thì ngoài việc thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ sở điều trị có trách nhiệm cung cấp thông tin về cơ sở điều trị thuốc kháng HIV phù hợp nhất với người bệnh để người bệnh tự quyết định lựa chọn cơ sở điều trị mới.
6. Trường hợp chuyển tuyến đối với trẻ em nhiễm HIV: cơ sở điều trị nơi chuyển đi phải tư vấn cho người chăm sóc trẻ em về việc chuyển tuyến. Trường hợp trẻ em đang dùng thuốc kháng HIV liều trẻ em hoặc dùng phác đồ không thông dụng phải liên hệ trước với cơ sở điều trị nơi dự kiến chuyển trẻ em đến để bảo đảm có thuốc phù hợp trước khi trẻ được chuyển đến.
Điều 10. Hướng dẫn cấp thuốc kháng HIV đối với người nhiễm HIV điều trị nội trú
1. Trường hợp khoa điều trị nội trú cùng cơ sở điều trị với khoa điều trị ngoại trú HIV/AIDS:
b) Trường hợp bác sỹ khoa điều trị nội trú không đủ điều kiện kê đơn thuốc kháng HIV thì phải hội chẩn hoặc thống nhất với bác sĩ khoa điều trị ngoại trú HIV/AIDS để kê đơn thuốc kháng HIV cho người bệnh. Số thuốc kháng HIV được kê trong bệnh án, Sổ khám bệnh và phát cùng thuốc điều trị nội trú.
a) Nếu cơ sở y tế nơi người bệnh đang điều trị nội trú là cơ sở điều trị thuốc kháng HIV thì người bệnh có thể nhận thuốc tại cơ sở này. Người bệnh cần xuất trình Sổ khám bệnh ghi rõ phác đồ điều trị, số lượng thuốc đã cấp để làm cơ sở cho việc cấp thuốc tiếp theo. Bác sĩ tại khoa điều trị nội trú kê đơn thuốc kháng HIV nếu đủ điều kiện kê đơn. Trường hợp bác sĩ tại khoa điều trị nội trú không đủ điều kiện kê đơn thuốc kháng HIV thi hội chẩn với bác sĩ đủ điều kiện kê đơn thuốc kháng HIV để kê đơn thuốc cho người bệnh. Số thuốc kháng HIV được kê trong bệnh án, Sổ khám bệnh và phát cùng thuốc điều trị nội trú:
1. Điều trị, chăm sóc HIV/AIDS cho người nhiễm HIV theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2015/TTLT/BCA-BQP-BYT.
3. Tư vấn và hỗ trợ người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế khi người nhiễm HIV ra trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng để người nhiễm HIV tiếp tục duy trì điều trị thuốc kháng HIV từ nguồn bảo hiểm y tế.
QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ NGƯỜI PHƠI NHIỄM VỚI HIV
1. Quản lý điều trị trẻ phơi nhiễm với HIV (bao gồm trẻ từ dưới 18 tháng tuổi sinh ra từ mẹ nhiễm HIV; mẹ có kết quả xét nghiệm có phản ứng đối với trường hợp xét nghiệm sàng lọc HIV; trẻ có kết quả có phản ứng đối với trường hợp xét nghiệm sàng lọc HIV) tại cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản không phải cơ sở điều trị thuốc kháng HIV:
b) Chỉ định thuốc kháng HIV cho trẻ để điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; chỉ định và xử trí khi có kết quả xét nghiệm chẩn đoán sớm nhiễm HIV ở trẻ em theo quy định tại Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS;
d) Giới thiệu, chuyển tuyến trẻ đến chăm sóc, điều trị tiếp tục tại cơ sở điều trị bằng thuốc kháng HIV có quản lý điều trị trẻ nhiễm HIV, phơi nhiễm với HIV khi trẻ được 4 tuần tuổi. Thủ tục chuyển tuyến cho trẻ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 5877/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ngày 29 tháng 12 năm 2017 về việc phê duyệt “Hướng dẫn triển khai điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con tại các cơ sở y tế”. Viết Giấy chuyển tuyến theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
a) Lập bệnh án điều trị ngoại trú theo mẫu quy định tại Quyết định số 4069/QĐ-BYT và hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Tiếp tục điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng thuốc kháng HIV theo quy định tại Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS;
e) Tư vấn về tuân thủ điều trị, theo dõi tác dụng của thuốc và cách xử trí khi có tác dụng dụng phụ;
h) Theo dõi chặt chẽ diễn biến lâm sàng, phát hiện sớm biểu hiện nhiễm HIV của trẻ trong tất cả các lần đến khám;
k) Ghi chép đầy đủ các thông tin vào Sổ theo dõi phơi nhiễm với HIV theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Xử trí theo quy định tại Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS. Trường hợp người bệnh cần điều trị dự phòng sau phơi nhiễm thì lập bệnh án ngoại trú theo mẫu quy định tại Quyết định số 4069/QĐ-BYT và hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Ghi chép đầy đủ thông tin vào Sổ theo dõi phơi nhiễm với HIV theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người phơi nhiễm với HIV được khẳng định nhiễm HIV thì thực hiện quản lý, theo dõi điều trị theo quy định tại Chương II Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Điều 15. Điều khoản tham chiếu
Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp
a) Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý Khám, chữa bệnh hướng dẫn thực hiện Thông tư này;
c) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
a) Phối hợp với Cục Phòng, chống HIV/AIDS hướng dẫn thực hiện Thông tư này;
3. Trách nhiệm của Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em
b) Phối hợp kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
a) Tổ chức triển khai công tác quản lý điều trị người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV theo quy định tại Thông tư này;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở điều trị ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều trị người nhiễm HIV và người phơi nhiễm với HIV;
5. Trách nhiệm của cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh, thành phố
b) Phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, cơ sở điều trị bằng thuốc kháng HIV trong việc kết nối, quản lý, theo dõi cặp mẹ nhiễm HIV và con cho đến khi tình trạng nhiễm HIV của trẻ được khẳng định;
6. Trách nhiệm của cơ quan đầu mối về chăm sóc sức khỏe sinh sản tuyến tỉnh, thành phố
b) Phối hợp với cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh, thành phố trong việc giám sát, hỗ trợ kỹ thuật việc thực hiện công tác quản lý điều trị người nhiễm, người phơi nhiễm với HIV, tiếp cận thuốc kháng HIV, quản lý, sử dụng, cấp phát thuốc kháng HIV tại các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản theo các quy định tại Thông tư này.
a) Quản lý điều trị người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV theo quy định của Thông tư này;
c) Phối hợp với cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh, thành phố, cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản trong việc kết nối, quản lý, theo dõi cặp mẹ nhiễm HIV và con cho đến khi tình trạng nhiễm HIV của trẻ được khẳng định;
đ) Sử dụng Sổ theo dõi phơi nhiễm với HIV theo mẫu tại Phụ lục số 04, Sổ đăng ký trước điều trị bằng thuốc kháng HIV theo mẫu tại Phụ lục số 05, Sổ đăng ký điều trị bằng thuốc kháng HIV theo mẫu tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện việc thống kê số liệu và báo cáo tình hình điều trị bằng thuốc kháng HIV cho người nhiễm HIV tại cơ sở theo quy định. Trường hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi điều trị người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV cần bảo đảm các trường thông tin tại Sổ theo dõi phơi nhiễm với HIV, Sổ đăng ký trước điều trị bằng thuốc kháng HIV, Sổ đăng ký điều trị bằng thuốc kháng HIV được quy định tại Thông tư này;
8. Trách nhiệm của cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản
b) Phối hợp với cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS tuyến tỉnh, thành phố, cơ sở điều trị bằng thuốc kháng HIV trong việc kết nối, quản lý, theo dõi cặp mẹ nhiễm HIV và con cho đến khi tình trạng nhiễm HIV của trẻ được khẳng định.
a) Cấp phát thuốc, quản lý, theo dõi và hỗ trợ người nhiễm HIV trên địa bàn tiếp cận với điều trị bằng thuốc kháng HIV;
c) Cấp phát, quản lý người bệnh về khám bệnh, nhận thuốc kháng HIV tại trạm y tế xã theo các nội dung quy định tại Thông tư này;
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Phòng, chống HIV/AIDS) để nghiên cứu, giải quyết./.
- Ủy ban về CVĐXH của Quốc hội (để giám sát);
- Văn phòng Chính phủ; (Công báo, Vụ KGVX, Cổng TTĐT Chính phủ);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- BHXH Việt Nam;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các thứ trưởng (để biết);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các bộ, ngành;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, TTra Bộ, VP Bộ;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế; Cổng TTĐT Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
- Lưu: VT, AIDS (03b), PC (02b).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
HƯỚNG DẪN GHI BỆNH ÁN NGOẠI TRÚ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2018/TT-BYT ngày 26/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Phần hành chính: Ghi đầy đủ thông tin theo yêu cầu
3. Phần hỏi bệnh: Khi khai thác tiền sử bệnh cần chú ý:
+ Tiền sử gia đình: Nêu các thành viên trong gia đình bị nhiễm HIV, đang điều trị ARV hay chưa được điều trị ARV...
- Đối với trẻ phơi nhiễm với HIV chú ý phát hiện triệu chứng, dấu hiệu nghi bệnh BCG, lao; PCP; viêm phổi nặng, viêm phổi tái phát; nấm miệng; tiêu chảy; suy dinh dưỡng, v.v...
- Khi tóm tắt kết quả cận lâm sàng cần nêu rõ:
+ Kết quả xét nghiệm CD4 trước điều trị bằng thuốc kháng HIV, công thức máu, creatinine, GOP/GPT, viêm gan vi rút B, viêm gan vi rút C, các xét nghiệm có giá trị khác nếu có.
- Ghi đầy đủ các phương pháp đã xử lý trước đó như thời gian các thuốc đã và đang sử dụng: ARV, cotrimoxazol, INH...
II. Hướng dẫn ghi tại Tờ điều trị ở mỗi lần tái khám
2. Cột ghi diễn biến bệnh:
- Sàng lọc lao, các bệnh nhiễm trùng cơ hội
- Tình trạng thai nghén
- Khám toàn thân
- Chẩn đoán NTCH/Giai đoạn lâm sàng
3. Cột ghi y lệnh
- Thời gian điều trị dự phòng phải theo đúng hướng dẫn về quản lý, điều trị và chăm sóc HIV/AIDS
- Chỉ định xét nghiệm theo hướng dẫn quản lý, điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, các xét nghiệm khác phải phù hợp với lâm sàng
III. Hướng dẫn ghi Tổng kết bệnh án
- Chuyển đến cơ sở Khám bệnh, chữa bệnh khác
- Tử vong
- Kết thúc đợt điều trị trước hoặc sau phơi nhiễm với HIV
Chú ý:
- Bệnh án gốc sau khi tổng kết, sao lưu phải lưu trữ theo quy định của Bộ Y tế.
3. Khi tóm tắt kết quả xét nghiệm cận lâm sàng có giá trị chẩn đoán phải ghi kết quả xét nghiệm CD4 trước điều trị bằng thuốc kháng HIV và hai lần gần nhất, kết quả xét nghiệm tải lượng HIV hai lần gần nhất và kết quả các xét nghiệm có giá trị khác nếu có
5. Phương pháp điều trị: Ghi rõ các thuốc ARV, cotrimoxazol, INH... ngày bắt đầu, ngày kết thúc, đang điều trị...
- Đối với người bệnh chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác: ghi các triệu chứng, dấu hiệu: sốt, ho, sụt cân, đau, v.v... và các dấu hiệu thăm khám bất thường nếu có
- Đối với người bệnh tử vong ghi rõ ngày tháng năm tử vong, lý do tử vong
HƯỚNG DẪN VIẾT GIẤY CHUYỂN TUYẾN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2018/TT-BYT ngày 26/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. Đối với người nhiễm HIV:
2. Kết quả xét nghiệm, cận lâm sàng:
- Kết quả xét nghiệm tế bào CD4 trước điều trị bằng thuốc kháng HIV và hiện tại.
- Kết quả xét nghiệm viêm gan vi rút B, viêm gan vi rút C.
- Xét nghiệm cận lâm sàng khác nếu có.
4. Phương pháp, thủ thuật, kỹ thuật, thuốc đã sử dụng trong điều trị:
- Các thuốc khác, bao gồm thuốc điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội và điều trị các bệnh kèm theo: Ghi rõ tên thuốc, số lượng thuốc đang sử dụng, được cấp đến ngày, tháng, năm nào?
1. Tuổi của người bệnh: Ghi rõ giờ sinh, ngày, tháng, năm sinh của trẻ. Ghi theo thời gian trên giấy chứng sinh.
3. Phương pháp, thủ thuật, kỹ thuật, thuốc đã sử dụng trong điều trị: Ghi rõ
- Hình thức nuôi dưỡng trẻ (bú mẹ hoặc không bú mẹ).
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2018/TT-BYT ngày 26/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN……………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
Giới tính ......................................................................................................................
Số thẻ BHYT ...............................................................................................................
Đang điều trị nội trú tại Khoa: .......................................................................................
……, Ngày …….tháng …….năm ...
Xác nhận của cơ sở điều trị
(Ký tên, đóng dấu)
MẪU SỔ THEO DÕI PHƠI NHIỄM VỚI HIV
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2018/TT-BYT ngày 26/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
SỔ THEO DÕI PHƠI NHIỄM VỚI HIV |
Thông tin chung
Mã số bệnh án
Trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV từ dưới 18 tháng tuổi
Người lớn và trẻ trên 18 tháng tuổi
Ghi chú
Số TT
Họ tên
Ngày, tháng, năm sinh
Ngày đăng ký tại cơ sở điều trị thuốc kháng HIV
Họ tên mẹ/mã số bệnh án của mẹ
Thuốc kháng HIV cho mẹ (phác đồ, tuần tuổi thai khi bắt đầu ĐT)
Thuốc kháng HIV dự phòng cho trẻ (phác đồ, thời gian (giờ) được dùng thuốc sau sinh)
Hình thức nuôi dưỡng trẻ
Thời điểm trẻ bắt đầu dùng CTX (tuần tuổi)
Kết quả xét nghiệm chẩn đoán nhiễm HIV (kết quả, ngày làm XN)
Ngày bắt đầu ĐT bằng thuốc kháng HIV đối với trẻ có XN PCR dương tính hoặc được khẳng định nhiễm HIV
Tình trạng trẻ khi kết thúc theo dõi (nhiễm HIV hoặc không nhiễm HIV, mất dấu...)
Nghề nghiệp
Dạng phơi nhiễm
Thời điểm phơi nhiễm (giờ, ngày, tháng, năm)
Kết quả XN HIV tại thời điểm phơi nhiễm
Dự phòng bằng thuốc kháng HIV (phác đồ, giờ sau phơi nhiễm)
Tình trạng HIV sau phơi nhiễm 3 tháng (nhiễm hoặc không nhiễm HIV)
Ngày điều trị thuốc kháng HIV đối với trường hợp khẳng định nhiễm HIV sau phơi nhiễm
Nam
Nữ
PCR lần 1
PCR lần 2
XN kháng thể kháng HIV khẳng định nhiễm
Người phơi nhiễm
Người gây phơi nhiễm
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
(16)
(17)
(18)
(19)
(20)
(21)
(22)
(23)
(24)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
MẪU SỔ ĐĂNG KÝ TRƯỚC ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC KHÁNG HIV
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2018/TT-BYT ngày 26 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
SỔ ĐĂNG KÝ TRƯỚC ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC KHÁNG HIV |
Số TT
Thông tin chung
Thời điểm đăng ký
Thời điểm điều trị bằng thuốc kháng HIV
Theo dõi người bệnh trước điều trị bằng thuốc kháng HIV
Ngày đăng ký
Họ và tên
Mã số bệnh án
Năm sinh
Địa chỉ
Tình trạng khi đăng ký
Giai đoạn LS
CD4 hoặc CD4%
Cân nặng /chiều cao
Ngày đủ tiêu chuẩn điều trị
Ngày bắt đầu điều trị
Năm _______
Năm __________
Năm _________
Nam
Nữ
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
(16)
(17)
(18)
(19)
(20)
(21)
(22)
(23)
(24)
(25)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Dòng trên:
- Nếu người nhiễm HIV không còn nhận dịch vụ tại cơ sở ghi rõ lý do không nhận dịch vụ: BN mất dấu (B); BN tử vong (TV); BN chuyển đi (CĐ)
MẪU SỔ ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC KHÁNG HIV
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2018/TT-BYT ngày 26 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
SỔ ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC KHÁNG HIV Tháng năm bắt đầu điều trị (Dành cho tất cả các bệnh nhân bắt đầu điều trị trong tháng) |
Thông tin cơ bản
Khi bắt đầu điều trị
Thay đổi phác đồ điều trị
Theo dõi người bệnh trong quá trình điều trị bằng thuốc kháng HIV
Số TT
Mã số bệnh án
Họ và tên
Năm sinh
Ngày bắt đầu
Phác đồ ban đầu
Giai đoạn LS
CD4
Cân nặng/ Chiều cao
Ngày thay đổi phác đồ
Lý do thay đổi
Phác đồ thay thế
Tháng ĐT đầu tiên (0)
1
2
3
4
5
Tháng thứ 6
7
8
9
10
11
Tháng thứ 12
Nam
Nữ
CD4
CD4
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
(16)
(17)
(18)
(19)
(20)
(21)
(22)
(23)
(24)
(25)
(26)
(27)
1
2
3
4
5
6
7
8
Theo dõi người bệnh trong quá trình điều trị bằng thuốc kháng HIV
13
14
15
16
17
Tháng thứ 18
19
20
21
22
23
Tháng thứ 24
Tháng thứ 30
Tháng thứ 36
Tháng thứ 42
Tháng thứ 48
Tháng thứ 54
Tháng thứ 60
CD4
CD4
CD4
CD4
CD4
CD4
CD4
CD4
(28)
(29)
(30)
(31)
(32)
(33)
(34)
(35)
(36)
(37)
(38)
(39)
(40)
(41)
(42)
(43)
(44)
(45)
(46)
(47)
(48)
(49)
(50)
(51)
(52)
(53)
* Dòng trên:
- Có điều trị tại xã hay không nếu có ghi (xã) sau phác đồ điều trị
Từ khóa: Thông tư 28/2018/TT-BYT, Thông tư số 28/2018/TT-BYT, Thông tư 28/2018/TT-BYT của Bộ Y tế, Thông tư số 28/2018/TT-BYT của Bộ Y tế, Thông tư 28 2018 TT BYT của Bộ Y tế, 28/2018/TT-BYT
File gốc của Thông tư 28/2018/TT-BYT quy định về quản lý điều trị người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV tại cơ sở y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 28/2018/TT-BYT quy định về quản lý điều trị người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV tại cơ sở y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Số hiệu | 28/2018/TT-BYT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Thanh Long |
Ngày ban hành | 2018-10-26 |
Ngày hiệu lực | 2019-01-01 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |