BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3620-TC/TCT | Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2001 |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 3620 TC/TCT NGÀY 19 THÁNG 4 NĂM 2001 VỀ VIỆC XỬ LÝ HOÀN THUẾ NVL NHẬP KHẨU ĐỂ SẢN XUẤT HÀNG XK THEO THÔNG TƯ SỐ 13/2001/TT-BTC
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ |
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; điểm 2, Điều 58 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ; Tiết b, điểm 1, mục III, Phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Để khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung cụ thể thêm về trường hợp hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để sản xuất hàng hoá xuất khẩu theo tiết b, điểm 1 mục III, Phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính, như sau:
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm bán cho các doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu theo bộ linh kiện (không sử dụng để sản xuất thành sản phẩm hoàn chỉnh) thuộc đối tượng được xét hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm (bộ linh kiện) xuất khẩu, với điều kiện:
+ Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp là một trong những chi tiết, linh kiện của bộ linh kiện xuất khẩu.
+ Doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp trước để kết hợp với phần chi tiết, linh kiện do chính doanh nghiệp sản xuất ra để cấu thành nên bộ linh kiện xuất khẩu.
Ví dụ: Doanh nghiệp A nhập khẩu hạt nhựa để sản xuất vỏ ti vi sau đó bán cho doanh nghiệp B để kết hợp với các chi tiết, linh kiện do doanh nghiệp B sản xuất để tạo thành bộ linh kiện ti vi xuất khẩu. Sau khi bộ linh kiện ti vi đã thực xuất khẩu thì doanh nghiệp A sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu hạt nhựa tương ứng với tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu.
Về thủ tục hồ sơ hoàn thuế: thực hiện theo quy định tại tiết b, điểm 1, mục III, Phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính. Trong đó:
- Bản kê khai của doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu về số lượng, giá trị bán thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã được sử dụng để sản xuất hàng hoá đã xuất khẩu được thay bằng Bản kê khai của doanh nghiệp về số lượng, giá trị bán thành phẩm đã được sử dụng để xuất khẩu theo bộ linh kiện.
- Hợp đồng bán sản phẩm của doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác trong đó ghi rõ sản phẩm đó được sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu được thay bằng Hợp đồng bán sản phẩm của doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác trong đó ghi rõ sản phẩm được sử dụng để xuất khẩu theo bộ linh kiện.
- Chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu (được áp dụng thống nhất cho trường hợp hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác đề sản xuất hàng xuất khẩu theo Tiết b, điểm 1, mục III, Phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính).
Bộ Tài chính đề nghị các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan phối hợp chỉ đạo thực hiện thống nhất.
| Vũ Văn Ninh (Đã ký)
|
File gốc của Công văn về việc xử lý thuế nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu theo Thông tư số 13/2001/TT-BTC đang được cập nhật.
Công văn về việc xử lý thuế nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu theo Thông tư số 13/2001/TT-BTC
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 3620-TC/TCT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành | 2001-04-19 |
Ngày hiệu lực | 2001-04-19 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |