BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thực hiện Thông tư số 79/2009/TT-BTC | Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2009 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
1. Về hồ sơ đối với hàng xuất khẩu:
Điểm b, Khoản 1, Điều 11 hướng dẫn: Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng: nộp 01 bản sao (trừ hàng hóa nêu tại Khoản 5, Khoản 7, Khoản 8 Điều 6, Thông tư 79/2009/TT-BTC); hợp đồng ủy thác xuất khẩu (nếu xuất khẩu ủy thác); nộp 01 bản sao;
2. Về lưu ảnh hàng hóa nhập khẩu:
Khoản 7, Điều 15 hướng dẫn: Việc lưu ảnh của hàng hóa nhập khẩu do Lãnh đạo Chi cục Hải quan quyết định từng trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý hải quan. Ảnh lưu phải ghi số tờ khai hải quan, có chữ ký và đóng dấu số hiệu của công chức Hải quan và chữ ký của chủ hàng vào mặt sau của ảnh, lưu cùng hồ sơ hải quan.
Khoản 7, Điều 15 nêu trên nhưng không yêu cầu chủ hàng phải ký vào mặt sau của ảnh.
Tại Điểm a1, Khoản 3, Điều 45 hướng dẫn: Đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định miễn thuế tại Điểm b, Khoản 2, Điều 42, Thông tư 79/2009/TT-BTC.
Để đảm bảo công tác quản lý, DNCX và Chi cục Hải quan quản lý DNCX phải thực hiện báo cáo, kiểm tra, quyết toán việc nhập khẩu hàng hóa tạo tài sản cố định như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế hướng dẫn tại Điều 103, Thông tư 79/2009/TT-BTC.
Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 55 hướng dẫn: Hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt khác ngoài khu vực cửa khẩu (gọi chung là khu công nghiệp) là hàng hóa để phục vụ hoạt động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đó và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, các doanh nghiệp chế xuất lân cận.
5. Về hàng hóa nhập khẩu đóng chung container với hàng hóa được phép chuyển cửa khẩu:
Khoản 3, Điều 57 hướng dẫn: Hàng hóa là thiết bị văn phòng của doanh nghiệp như bàn, ghế, tủ và văn phòng phẩm được đóng chung container với nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu, doanh nghiệp được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để làm thủ tục chuyển cửa khẩu.
6. Về hàng nhập khẩu trên vận đơn ghi cảng đích là ICD:
Điểm a, Khoản 5, Điều 57 hướng dẫn: Hàng hóa nhập khẩu có vận đơn ghi cảng đích là cảng nội địa (ICD) không được chuyển cửa khẩu về các địa Điểm làm thủ tục hải quan, địa Điểm kiểm tra thực tế hàng hóa ngoài cửa khẩu. Trừ các ICD thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực IV-Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép tại công văn số 7178/VPCP-KTTH ngày 24/10/2008 của Văn phòng Chính phủ.
7. Đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan tại ICD:
Điểm c, Khoản 5, Điều 57 hướng dẫn: Hàng hóa nhập khẩu không thuộc quy định tại Điểm a, b, c, d, đ Khoản 3, Điều 18, Nghị định số 154/2005/NĐ-CP thì không được chuyển cửa khẩu về kho ngoại quan tại ICD.
Điểm a, b, c Khoản 1, Điều 25, Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ) trên vận đơn ghi “hàng hóa gửi kho ngoại quan”, mà kho ngoại quan đó nằm trong khu vực cảng nội địa (ICD) thì được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan ghi trên vận đơn.
Giao Cục trưởng Hải quan tỉnh, thành phố nơi có kho ngoại quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của chủ hàng, căn cứ nội dung trình bày của chủ hàng, tình hình thực tế và các thông tin có được liên quan đến từng lô hàng nhập khẩu cụ thể để quyết định việc cho phép gửi kho ngoại quan với Điều kiện hàng hóa phải là nguyên liệu, vật tư, linh kiện để phục vụ sản xuất.
Khoản 4, Điều 57:
- Việc xác định hàng hóa không đáp ứng yêu cầu niêm phong hải quan thuộc trách nhiệm của Doanh nghiệp và Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.
9.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu được chuyển cửa khẩu thuộc diện phải kiểm tra thực tế nhưng không đáp ứng yêu cầu niêm phong hải quan (hàng siêu trường, siêu trọng, hàng có yêu cầu bảo quản đặc biệt…) và không thể thực hiện việc kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan cửa khẩu:
- Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu ghi kết quả xác định nêu trên vào đơn chuyển cửa khẩu và đề nghị Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập giao hàng hóa cho doanh nghiệp chịu trách nhiệm vận chuyển về địa Điểm kiểm tra ghi trong đơn đề nghị chuyển cửa khẩu và phải thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu biết tình trạng hàng hóa vận chuyển không được niêm phong. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đảm bảo nguyên trạng hàng hóa và vận chuyển hàng hóa không được niêm phong hải quan về địa Điểm quy định.
10. Về niêm phong hàng nhập khẩu chuyển cửa khẩu hướng dẫn tại Điểm c, Khoản 6, Điều 57:
Trường hợp hàng miễn kiểm tra thực tế nhưng có dấu hiệu vi phạm thì phải kiểm tra thực tế hàng hóa tại cửa khẩu nhập, thủ tục kiểm tra thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Điểm c, Khoản 6, Điều 57, Thông tư 79/2009/TT-BTC (trừ các hàng hóa nêu tại Điểm 9.2, 9.3 nêu trên).
Tại Điểm a1, Khoản 2, Điều 102 hướng dẫn: Người nộp thuế phải tự tính, khai số tiền thuế được miễn cho từng mặt hàng, tờ khai hải quan như đối với trường hợp phải nộp thuế…
12. Về việc hoàn thuế đối với trường XNK tại chỗ hướng dẫn tại Điểm b.8, Khoản 5, Điều 112:
Điểm b.8, Khoản 5, Điều 112 áp dụng đối với thuế nhập khẩu thu vào hàng hóa XNK tại chỗ. Do đó, nếu trường hợp cơ quan hải quan đã thu thuế nhập khẩu khi DN nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam và thu tiếp thuế nhập khẩu khi XNK tại chỗ được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp khi làm thủ tục nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam.
Điểm d, Khoản 6, Điều 127:
- Nếu đã đến thời hạn phải thanh toán, doanh nghiệp đã nộp hồ sơ hoàn thuế nhưng doanh nghiệp chưa xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì căn cứ vào văn bản đề nghị của doanh nghiệp được hoàn thuế trước, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra theo Điểm d Khoản 6 Điều 127 Thông tư 79/2009/TT-BTC.
Điểm d Khoản 2 Điều 131.
Tại Điểm d, Khoản 2, Điều 35 hướng dẫn: Cơ quan Hải quan khi tiến hành thanh Khoản phải đóng dấu “đã thanh Khoản” trên tờ khai xuất khẩu, tờ khai nhập khẩu gốc lưu tại đơn vị và tờ khai hải quan gốc người khai hải quan lưu...
Điểm c, Khoản 2, Điều 129 hướng dẫn: Đóng dấu hoàn thuế (không thu thuế) trên tờ hải quan gốc lưu tại doanh nghiệp tại lần làm thủ tục hoàn thuế (không thu thuế) cuối cùng.
- Đối với trường hợp thanh Khoản nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để SXXK có thuế suất thuế nhập khẩu 0% thì cơ quan hải quan chỉ thực hiện đóng dấu “đã thanh Khoản” theo hướng dẫn tại Điểm d, Khoản 2, Điều 35 nêu trên.
Điểm c, Khoản 2, Điều 129 nêu trên (không thực hiện đóng dấu đã thanh Khoản theo hướng dẫn tại Điểm d, Khoản 2, Điều 35).
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 8908/BTC-TCHQ, Công văn số 8908/BTC-TCHQ, Công văn 8908/BTC-TCHQ của Bộ Tài chính, Công văn số 8908/BTC-TCHQ của Bộ Tài chính, Công văn 8908 BTC TCHQ của Bộ Tài chính, 8908/BTC-TCHQ
File gốc của Công văn số 8908/BTC-TCHQ về việc thực hiện Thông tư số 79/2009/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 8908/BTC-TCHQ về việc thực hiện Thông tư số 79/2009/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 8908/BTC-TCHQ |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2009-06-22 |
Ngày hiệu lực | 2009-06-22 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |