Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu4677/TCT-KK
Loại văn bảnCông văn
Cơ quanTổng cục Thuế
Ngày ban hành04/12/2008
Người kýPhạm Văn Huyến
Ngày hiệu lực 04/12/2008
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Xuất nhập khẩu

Công văn số 4677/TCT-KK về việc hoàn thuế GTGT do Tổng cục Thuế ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu4677/TCT-KK
Loại văn bảnCông văn
Cơ quanTổng cục Thuế
Ngày ban hành04/12/2008
Người kýPhạm Văn Huyến
Ngày hiệu lực 04/12/2008
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 4677/TCT-KK
V/v hoàn thuế GTGT

Hà Nội, ngày 4 tháng 12 năm 2008

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Phước

Trả lời Công văn số 1174/CT-TH-NV&DT ngày 25/9/2008 của Cục Thuế tỉnh Bình Phước về việc hướng dẫn chính sách thuế (GTGT), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ hướng dẫn về điều kiện và thủ tục để hàng hoá xuất khẩu được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tại Điểm 1.2 (d), Mục III, Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT;

Căn cứ hướng dẫn về đối tượng và trường hợp được hoàn thuế trong trường hợp khấu trừ thuế liên quan đến doanh nghiệp vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá bán ra trong nước tại Điểm 1 (a và b), Mục I, Phần D Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên;

Do vậy, trường hợp doanh nghiệp vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán ra trong nước, nếu đề nghị hoàn thuế theo hướng dẫn tại Điểm 1 (a và b), Mục I, Phần D Thông tư số 32/2007/TT-BTC thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được kê khai khấu trừ trong kỳ là số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu đảm bảo đủ điều kiện và thủ tục nêu tại Điểm 1.2 (d), Mục III, Phần B Thông tư này, trong đó phải có đủ chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

Trường hợp qua kiểm tra hoàn thuế, cơ quan thuế phát hiện doanh nghiệp đã kê khai vào chỉ tiêu 23 "Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này" của tờ khai có liên quan bao gồm cả số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu không đủ điều kiện và thủ tục để được khấu trừ thuế, dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ quan thuế thực hiện:

+ Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo hướng dẫn tại Mục III, Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế;

+ Ra quyết định hoàn thuế tương ứng số thuế đủ điều kiện được hoàn nếu đảm bảo điều kiện được hoàn thuế theo hướng dẫn tại Điểm 1 (a và b) Mục I Phần D Thông tư số 32/2007/TT-BTC;

+ Ra thông báo không được hoàn thuế đối với số thuế không đủ điều kiện được hoàn và đề nghị doanh nghiệp điều chỉnh giảm chỉ tiêu 23 "Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này" trên tờ khai thuế của kỳ thuế tiếp sau tương ứng số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu chưa đủ điều kiện về chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu để khấu trừ thuế.

Thủ tục hồ sơ hoàn thuế GTGT đã được quy định tại Mục I, Phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế. Trường hợp trong ba tháng liên tục có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, trong đó có thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thì ngoài thủ tục hồ sơ hoàn thuế theo hướng dẫn tại Điểm 1 , Mục I, Phần G Thông tư này, người nộp thuế còn phải bổ sung các tài liệu có liên quan đến hoàn thuế GTGT đối với trường hợp xuất khẩu nêu tại Điểm 2, Mục I Phần G Thông tư này.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bình Phước biết và thực hiện./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

 

Từ khóa:4677/TCT-KKCông văn 4677/TCT-KKCông văn số 4677/TCT-KKCông văn 4677/TCT-KK của Tổng cục ThuếCông văn số 4677/TCT-KK của Tổng cục ThuếCông văn 4677 TCT KK của Tổng cục Thuế

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu4677/TCT-KK
                            Loại văn bảnCông văn
                            Cơ quanTổng cục Thuế
                            Ngày ban hành04/12/2008
                            Người kýPhạm Văn Huyến
                            Ngày hiệu lực 04/12/2008
                            Tình trạng Còn hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Tải văn bản Tiếng Việt

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi