BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 261/TCHQ-KTTT | Hà Nội, ngày 21 tháng 1 năm 2003 |
Kính gửi : Cục hải quan TP. Hồ Chí Minh
Trả lời các công văn số: 3331/CHQTTNV ngày 31/12/2002, công văn số: 99/ QTPN.NV ngày 09/01/2003 của Cục hải quan TP.Hồ Chí Minh về một số vướng mắc khi thực hiện quyết định số 149/2002/QĐ-BTC ngày 09/12/2002 của Bộ Tài chính; công văn số 6436/TCHQ-KT ngày 19/12/2002 của Tổng cục Hải quan. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thẩm quyền xây dựng giá:
- Đối với Cục hải quan Tỉnh, Thành phố: Thực hiện theo đúng hướng dẫn quy định tại phần B, phần D công văn số 6436/TCHQ-KTTT ngày 19/12/2002 của Tổng cục Hải quan.
- Đối với Chi cục: Các trường hợp phải xây dựng giá tính thuế theo nội dung công văn số :6436/TCHQ-KTTT ngày 19/12/2002 nhưng trị giá tính thuế ước tính của mặt hàng đó dưới 20 triệu đồng thì uỷ quyền cho Chi cục trưởng ra quyết định xây dựng giá.
2. Về thời gian thông quan hàng hoá: Vấn đề này, trong thời gian đầu chưa xây dựng giá kịp thì thống nhất với đề nghị của Cục hải quan TP. Hồ Chí Minh và căn cứ thẩm quyền của Cục hải quan địa phương theo quy định của Luật hải quan đế giải quyết cụ thể.
Về đối tượng xây dựng giá:
- Bổ sung công văn số 6436/TCHQ-KTTT ngày 19/12/2002 các mặt hàng xăng dầu, ga lỏng không phải xây dựng giá tính thuế. Giá tính thuế các mặt hàng không phải xây dựng giá được áp dụng theo gáo hợp đồng hoặc giá kê khai của doanh nghiệp.
- Đối với các trường hợp phải xây dựng giá, thực hiện tuần tự 1 trong 4 phương pháp xây dựng goá quy định tại công văn số: 6436;TCHQ-KTTT và áp dụng thống nhất theo mức giá đã xây dựng không phân biệt hàng nhập khẩu lần đầu, hàng bưu điện, hàng phi mậu dịch.
4. Về một số vướng mắc khác:
Đối với trường hợp mức giá xây dựng chênh lệch so với mức giá mặt hàng tương tự quy định tại bảng giá, yêu cầu phải xây dựng theo phương pháp 1 quy định tại công văn số: 6435/TCHQ-KTTT ngày 19/12/2002. Trường hợp mức giá quy định tại bảng giá không còn phù hợp thì Cục hải quan địa phương tiến hành điều chỉnh theo thẩm quyền hoặc tập hợp, báo cáo và đề xuất mức giá sửa đổi về Tổng cục theo quy định.
- Trường hợp áp dụng phương pháp 2a để xây dựng giá bổ sung, nếu mức giá khảo sát tại 2 điểm khác nhau nhưng giá khảo sát chênh lệch nhau không qua 10% thì được phép lấy mức giá thấp hơn để xây dựng. Trong trường hợp chênh lệch quá10% thì phải khảo sát tại điểm thứ 3 để tìm gia 2 mức giá chênh lệch trong phạm vi 10% và lấy mức giá thấp hơn để xây dựng. Nếu đã khảo sát tại địa điểm thứ 3 mà mức giá vẫn chênh lệch quá hơn 10% thì được phép lấy mức giá thấp nhất trong 3 địa điểm đã khảo sát để xây dựng giá.
- Đối với trường hợp áp dụng phương pháp 2 để xây dựng bổ sung giá tính thuế cho các mặt hàng thuộc chương 84, 85, 87, nếu khảo sát được vừa giá bán buôn, vừa goá bán lẻ hoặc giá bán của người nhập khẩu chênh lệch nhau thì lấy mức giá thấp nhất để trừ đi tỷ lệ 15%.
- Các trường hợp từ chối kết quả chứng minh thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục hải quan các địa phương.
- Cơ quan có chức năng thẩm định giá bao gồm các cơ quan được nhà nước cho phép thực hiện chức năng thẩm định giá.
- Sửa lại phần “ngoài các trường hợp từ chối kết quả chứng minh nêu tại mục B trên đây” quy định tại mục II phầm C công văn số: 6436/TCHQ-KTTT ngày 19/12/2002 thành “Ngoài các trường hợp từ chối kết quả chưng minh nêu tại mục C trên đây”.
Ngoài các nội dung giải thích bổ sung trên đây, yêu cầu Cục hải quan TP. Hồ Chí Minh nghiên cứu và thực hiện đúng nội dụng công văn số: 6436/TCHQ-KTTT ngày 19/12/2002 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành và các văn bản quy định, hướng dẫn về giá tình thuế./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN |
File gốc của Công văn số 261/TCHQ-KTTT ngày 21/01/2003 của Tổng cục Hải quan-Bộ Tài chính về việc giải thích vướng mắc giá tính thuế đang được cập nhật.
Công văn số 261/TCHQ-KTTT ngày 21/01/2003 của Tổng cục Hải quan-Bộ Tài chính về việc giải thích vướng mắc giá tính thuế
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 261/TCHQ-KTTT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lê Mạnh Hùng |
Ngày ban hành | 2003-01-21 |
Ngày hiệu lực | 2003-01-21 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |