Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu13/TCHQ-KTTT
Loại văn bảnCông văn
Cơ quanTổng cục Hải quan
Ngày ban hành02/01/1999
Người kýPhan Văn Dĩnh
Ngày hiệu lực 02/01/1999
Tình trạng Còn hiệu lực
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Xuất nhập khẩu

Công văn hướng dẫn thực hiện tính thuế xuất nhập khẩu và thời điểm tính thuế xuất nhập khẩu

Value copied successfully!
Số hiệu13/TCHQ-KTTT
Loại văn bảnCông văn
Cơ quanTổng cục Hải quan
Ngày ban hành02/01/1999
Người kýPhan Văn Dĩnh
Ngày hiệu lực 02/01/1999
Tình trạng Còn hiệu lực
  • Mục lục

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 13/TCHQ-KTTT

Hà Nội, ngày 02 tháng 1 năm 1999

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 13/TCHQ-KTTT NGÀY 02 THÁNG 01 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TÍNH THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THỜI ĐIỂM TÍNH THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Ngày 22-12-1998, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP ngày 28/4/1993, số 94/1998/NĐ-CP ngày 17-11-1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Căn cứ các điều Khoản quy định tại Thông tư này, để kịp thời triển khai thực hiện, trước mắt Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể một số nội dung sau:

1. Về tỷ giá tính thuế

- Tỷ giá làm cơ sở để xác định giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là tỷ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố được đăng trên báo Nhân dân hàng ngày. Trường hợp vào các ngày không phát hành báo Nhân dân (hoặc có phát hành nhưng không thông báo tỷ giá) hoặc tại thời điểm đăng ký tờ khai chưa nhận được báo Nhân dân thì tỷ giá tính thuế được áp dụng theo tỷ giá của ngày trước đó.

- Đối với các ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá 10 ngày/lần thì Cục Hải quan địa phương tiến hành niêm yết công khai tại nơi làm thủ tục hải quan ngay sau khi nhận được Fax của Tổng cục Hải quan.

- Các ngoại tệ khác chưa công bố tỷ giá được theo thời hạn trên, khi phát sinh Cục Hải quan địa phương báo cáo ngay về Tổng cục Hải quan để thông báo với Ngân hàng bổ sung.

2. Về đăng ký kê khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và thu nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu.

Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn các đối tượng làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện đúng Quy trình hành thu ban hành kèm theo Quyết định số 383/1998/TCHQ-QĐ ngày 17-11-1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Chỉ thị số 14/1998/CT-TCHQ ngày 17-12-1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc thực hiện Quy trình hành thu; Công văn số 4935/1998/TCHQ-KTTT ngày 31-12-1998 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn Quyết định số 383/1998/TCHQ-QĐ ngày 17-11-1998. Trong đó một số nội dung được cụ thể thêm như sau:

a) Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan hải quan, được cơ quan hải quan tiếp nhận và xác nhận đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất nhập khẩu, khi tiếp nhận tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải đóng dấu đã tiếp nhận vào tờ khai ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm tiếp nhận tờ khai hải quan đồng thời phải mở sổ theo dõi thứ tự tiếp nhận tờ khai và thời gian tiếp nhận tờ khai hải quan.

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế, tỷ giá tại ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu với cơ quan hải quan. Quá 15 ngày (ngày theo lịch) kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho cơ quan hải quan nhưng đối tượng nộp thuế chưa có hàng hoá thực xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì tờ khai hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã đăng ký với cơ quan hải quan không có giá trị làm thủ tục hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Khi có hàng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu, đối tượng nộp thuế phải làm lại thủ tục kê khai và đăng ký tờ khai hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu với cơ quan hải quan, thời điểm tính thuế là ngày đăng ký tờ khai lần sau, được cơ quan hải quan tiếp nhận và xác nhận đăng ký tờ khai. Việc xác định ngày có hàng thực xuất khẩu, thực nhập khẩu thực hiện theo quy định hiện hành của Tổng cục Hải quan.

b) Thời hạn thông báo thuế theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17-11-1998 được thực hiện cụ thể như sau:

b.1) Trong thời hạn 8 giờ làm việc kể từ khi nhận tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của đối tượng nộp thuế, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất nhập khẩu phải thông báo chính thức cho đối tượng nộp thuế về số thuế phải nộp theo kê khai của đối tượng nộp thuế.

b.2) Trong thời hạn 8 giờ làm việc kể từ khi cơ quan hải quan kiểm hoá xong lô hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu, nếu có khác biệt về số thuế phải nộp so với thông báo theo kê khai ban đầu, thì cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất nhập khẩu phải có quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp do thiếu hoặc thừa so với số thuế đã thông báo theo kê khai và thông báo ngay cho đối tượng nộp thuế biết để kịp thời nhận quyết định điều chỉnh.

Đối với những trường hợp bắt buộc phải có giám định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế (như xác định tên mặt hàng, mã số tính thuế theo danh mục biểu thuế, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tình trạng cũ, mới của hàng hoá nhập khẩu) thì thời hạn ra quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp được kéo dài hơn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc.

Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan hàng hoá xuất nhập khẩu và thu thuế xuất nhập khẩu khi kiểm hoá, tính thuế không thể xác định rõ ràng về mặt hàng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tình trạng cũ, mới làm căn cứ tính thuế có quyền yêu cầu giám định đối với các trường hợp quy định tại điểm này, đồng thời phải thông báo lại cho đối tượng nộp thuế biết lý do phải giám định. Kết quả giám định theo yêu cầu của cơ quan hải quan là kết quả để làm căn cứ tính thuế và thu thuế xuất nhập khẩu.

c) Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Mục III Phần C Thông tư số 172/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trong đó, các trường hợp áp dụng thời hạn nộp thuế là 15 ngày; 30 ngày; 275 ngày ( ngày theo lịch) được hiểu là 15 ngày; 30 ngày; 275 ngày kể cả ngày lễ và chủ nhật.

* Trường hợp hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế nhập khẩu trước khi nhận hàng, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan hàng hoá xuất nhập khẩu căn cứ Danh mục hàng tiêu dùng ban hành kèm theo Quyết định số 1655/1998/QĐ-BTM ngày 25-12-1998 của Bộ Thương mại để ra thông báo thuế cho lô hàng nhập khẩu, thu thuế và giải phóng hàng theo quy định.

* Trong trường hợp một lô hàng nhập khẩu nhưng có những mục đích khác nhau (vừa để sản xuất hàng xuất khẩu, vừa để sản xuất, tiêu thụ tại Việt Nam) hoặc cùng một hợp đồng nhập khẩu nhưng có nhiều loại mặt hàng khác nhau (vừa có hàng tiêu dùng, vừa có hàng là nguyên liệu, vật liệu) thì cơ quan hải quan cho phép đối tượng nộp thuế được tách riêng từng tờ khai hải quan hàng nhập khẩu theo từng loại hình, mặt hàng nhập khẩu để làm thủ tục hải quan và ra thông báo thời hạn nộp thuế phù hợp với quy định tại Mục III Phần C Thông tư số 172/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Công văn này có hiệu lực thi hành từ 01-01-1999 và huỷ bỏ nội dung tương ứng nêu tại Công văn 1073/TCHQ-GSQL ngày 14-4-1998 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn về thời điểm khai báo hải quan trước khi hàng đến cửa khẩu.

Tổng cục Hải quan yêu cầu hải quan các tỉnh, thành phố; sau khi nhận được Công văn này, khẩn trương triển khai thực hiện và niêm yết công khai để các đối tượng làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện đúng luật định. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị phản ánh về Tổng cục Hải quan để nghiên cứu và có biện pháp xử lý kịp thời.

 

Phan Văn Dĩnh

(Đã ký)

 

 

Từ khóa:13/TCHQ-KTTTCông văn 13/TCHQ-KTTTCông văn số 13/TCHQ-KTTTCông văn 13/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quanCông văn số 13/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quanCông văn 13 TCHQ KTTT của Tổng cục Hải quan

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu13/TCHQ-KTTT
                            Loại văn bảnCông văn
                            Cơ quanTổng cục Hải quan
                            Ngày ban hành02/01/1999
                            Người kýPhan Văn Dĩnh
                            Ngày hiệu lực 02/01/1999
                            Tình trạng Còn hiệu lực

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi