BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 555/CT-TCHQ | Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2018 |
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
Năm 2018, dự toán thu ngân sách giao Tổng cục Hải quan theo quyết định số 2465/QĐ-BTC ngày 29/11/2017 là 283.000 tỷ đồng, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới năm 2018 được dự báo tiếp tục trên đà phục hồi tăng trưởng, tuy nhiên vẫn còn nhiều thách thức, khó khăn, thuế suất nhập khẩu theo các Hiệp định tự do thương mại (FTA) trong giai đoạn cắt giảm mạnh (trên 90% các dòng hàng theo Hiệp định ATIGA sẽ có thuế suất thuế nhập khẩu giảm xuống 0%). Tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2017 triển khai nhiệm vụ năm 2018, tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Tổng cục Hải quan phấn đấu thu Ngân sách nhà nước năm (NSNN) 2018 đạt 293.000 tỷ đồng.
Tập trung thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, tăng cường phối hợp thu với ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK. Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhóm công tác Hải quan - Doanh nghiệp và Tổ tư vấn Hải quan - Doanh nghiệp; định kỳ tổ chức đối thoại với doanh nghiệp: chủ động gặp gỡ và kịp thời giải quyết vướng mắc phát sinh thuộc thẩm quyền liên quan đến thủ tục Hải quan, chính sách thuế, công tác quản lý thuế, chế độ kế toán, chế độ hoàn thuế, miễn thuế... Tập trung triển khai thực hiện các quy định mới tại Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra theo hướng giảm số cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, tập trung thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm. Mở rộng nội dung, phạm vi thanh tra, tránh tình trạng chồng chéo, trùng lặp, nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra tại cùng một đơn vị,...Trên cơ sở đó, phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm của doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có liên quan. Triển khai có hiệu quả kế hoạch công tác thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ theo phê duyệt của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan.
4. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ, kỷ cương, kỷ luật hành chính thông qua cơ chế kiểm tra ba cấp, cơ chế trực ban; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nội bộ; chủ động phát hiện, phòng ngừa, xử lý, chấn chỉnh, ngăn chặn và xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm sách nhiễu của cán bộ, công chức, đồng thời xem xét trách nhiệm người đứng đầu đối với đơn vị để xảy ra sai phạm, thực hiện tốt nhiệm vụ, giải pháp của ngành năm 2018 với phương châm hành động: Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển.
Thực hiện rà soát, bố trí, sử dụng lực lượng cán bộ, công chức có trình độ, chuyên môn sâu vào các bộ phận, vị trí phù hợp. Cụ thể hóa trách nhiệm của từng bộ phận công tác, của từng cán bộ, công chức tại từng vị trí nhằm nâng cao hơn nữa vai trò và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ.
1.1. Giao chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN tới từng Cục Hải quan tỉnh, thành phố; theo dõi tình hình thu NSNN: hàng tháng/quý tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thu NSNN; tăng cường rà soát, nắm chắc nguồn thu; nghiên cứu, đề xuất và triển khai các giải pháp tăng thu, chống thất thu NSNN; chủ động đánh giá tác động của các cam kết hội nhập quốc tế đến thu NSNN.
Chỉ đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố xây dựng mô hình, bố trí lực lượng để thực hiện công tác tham vấn giá theo nội dung sửa đổi tại Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC khắc phục tình trạng bỏ sót, bỏ lọt các lô hàng nghi vấn về trị giá. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ để kịp thời phát hiện những sai sót về công tác tham vấn, kiểm tra sau thông quan qua đó khắc phục và chấn chỉnh việc thực hiện công tác quản lý giá tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
1.4. Rà soát công tác miễn, giảm, hoàn thuế, không thu thuế theo quy định của Pháp luật thuế. Phát hiện sai sót, vi phạm trong công tác miễn, giảm, hoàn thuế trong đó tập trung kiểm tra các dự án, các trường hợp được hưởng ưu đãi thuế có sự khác biệt giữa Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13. Kịp thời tháo gỡ những vướng mắc hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản về miễn thuế, hoàn thuế, không thu thuế khắc phục những sơ hở bất cập trong thực hiện.
2. Cục Giám sát quản lý về Hải quan:
2.2. Tiếp tục triển khai mở rộng thực hiện đề án giám sát hàng hóa tại các cảng biển, cảng hàng không nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động XNK, tăng cường công tác kết nối thông tin quản lý.
2.4. Thống kê, rà soát toàn bộ kho ngoại quan, các địa điểm kiểm tra hàng hóa trên phạm vi toàn quốc, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp quản lý theo đúng quy định tại Nghị định 68/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ.
2.5. Rà soát các quy định về Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) để có giải pháp kịp thời tháo gỡ những bất cập, vướng mắc. Thường xuyên kiểm tra để phát hiện, phòng ngừa những sai phạm về C/O nhằm hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt tại các Hiệp định thương mại tự do, khẩn trương xác minh và trả lời sớm các trường hợp nghi vấn gian lận C/O nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động XNK, đồng thời xử lý kịp thời các trường hợp gian lận C/O.
3.1. Tiếp tục triển khai đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả phân luồng quyết định kiểm tra trong thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu”; xây dựng quy trình thu thập, xử lý thông tin phục vụ quản lý rủi ro của ngành Hải quan; nâng cao khả năng phân tích, đánh giá rủi ro của các đơn vị nghiệp vụ; hạn chế tối đa sự tác động chủ quan của công chức hải quan vào việc phân luồng.
3.2. Triển khai các giải nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác soi chiếu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (trước và trong thông quan), trong đó tập trung đánh giá, phân tích và đưa vào soi chiếu đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro cao về buôn lậu, hàng cấm, gian lận về số lượng, chủng loại, xuất khống hàng hóa...; Đồng thời tiến hành theo dõi, thanh khoản và đánh giá hiệu quả của công tác soi chiếu trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát hải quan.
3.4. Tăng cường theo dõi, giám sát, kiểm tra việc phân luồng, chuyển luồng và thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan tại các Chi cục Hải quan; tham mưu, kiến nghị chấn chỉnh và xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức nhiều lần hoặc cố ý sai phạm trong thực hiện thủ tục, kiểm tra, giám sát hải quan và việc thực hiện cập nhật, báo cáo, phản hồi thông tin kết quả thực hiện các hoạt động trên theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
Thực hiện lấy mẫu phân tích để phân loại theo hướng: không phân tích để phân loại với những mặt hàng đã có thông báo kết quả phân tích để phân loại; những mặt hàng đã có thông báo kết quả phân tích, phân loại trên hệ thống cơ sở dữ liệu, những mặt hàng đã được mô tả rõ ràng, cụ thể trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, chỉ tiếp nhận phân tích đối với các mẫu cơ quan Hải quan có đủ điều kiện thực hiện... Việc thuê cơ quan khác phân tích mẫu phải được Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt, kết quả phân tích đó chỉ mang tính tham khảo và đơn vị phải chịu trách nhiệm đối với kết quả phân tích của mẫu đó.
5.1. Nâng cao hiệu quả công tác tham mưu cho Chính phủ, Bộ Tài chính trong chỉ đạo đấu tranh chống buôn lậu; làm tốt vai trò cơ quan thường trực giúp việc Ban chỉ đạo 389 Quốc gia, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; thực hiện tốt nhiệm vụ được nêu trong Nghị quyết 41/NQ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về đẩy mạnh công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
5.3. Tăng cường phối hợp với các lực lượng chức năng như Công an, Biên phòng, Quản lý thị trường, Cảnh sát biển, cơ quan Thuế, An ninh hàng không và chính quyền địa phương...để trao đổi, cung cấp thông tin và phối hợp trong công tác tuần tra, kiểm soát, đấu tranh bắt giữ và xử lý đạt hiệu quả. Phối hợp với các hiệp hội về sở hữu trí tuệ, các doanh nghiệp chủ sở hữu quyền và các thông tin trên cơ sở dữ liệu của ngành để phát hiện, bắt giữ, xử lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin với Hải quan các nước trong lĩnh vực đấu tranh chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
5.5. Xây dựng lực lượng kiểm soát hải quan trong sạch, vững mạnh, nhiệt huyết, tận tâm có trách nhiệm, chuyên nghiệp, có bản lĩnh trong công việc; chú trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, chất lượng cán bộ.
6. Cục Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ):
6.2. Tăng cường công tác KTSTQ, tập trung kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp, tập đoàn lớn; các lĩnh vực, mặt hàng, nhóm hàng có rủi ro cao. Chỉ đạo, đẩy mạnh công tác KTSTQ tại các Chi cục Hải quan đối với các lô hàng có dấu hiệu rủi ro cao, có dấu hiệu nghi ngờ về mã số, trị giá, C/O, phấn đấu đạt số thu thực tế qua công tác kiểm tra sau thông quan cao hơn so với số thực thu năm 2017. Chú trọng nâng cao công tác thu thập, phân tích thông tin phục vụ hoạt động KTSTQ và công tác xác minh thông tin trong thực hiện KTSTQ và xử lý kết quả KTSTQ, đặc biệt trong lĩnh vực kiểm tra trị giá.
6.4. Tiếp tục triển khai có hiệu quả mô hình tổ chức mới của lực lượng KTSTQ từ Tổng cục Hải quan (Cục KTSTQ) đến các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, đánh giá kết quả thực hiện để đề xuất sửa đổi cho phù hợp với thực tế.
6.6. Hàng tháng trước ngày 12 gửi kết quả từ công tác kiểm tra sau thông quan về Cục Thuế XNK để tổng hợp.
7.1. Tổ chức thực hiện đầy đủ Kế hoạch thanh tra chuyên ngành, kế hoạch kiểm tra nội bộ đã được phê duyệt. Thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có thông tin hoặc theo chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục Hải quan.
7.3. Hàng tháng trước ngày 12 gửi kết quả từ công tác thanh tra, kiểm tra về Cục Thuế XNK để tổng hợp.
8.1. Tăng cường rà soát, nắm chắc nguồn thu; nghiên cứu, đề xuất và triển khai các giải pháp tăng thu, chống thất thu NSNN; Chủ động đánh giá tác động của các cam kết hội nhập quốc tế đến thu NSNN tại đơn vị mình; Giao dự toán và chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN năm 2018 tới từng chi cục trực thuộc.
8.2. Thực hiện báo cáo các nội dung đánh giá thu NSNN năm 2018 theo công văn số 804/TCHQ-TXNK ngày 14/2/2017 của Tổng cục Hải quan trước ngày 12 hàng tháng và đúng mẫu theo yêu cầu.
Bố trí, phân công các cán bộ công chức đã được đào tạo về trị giá, có kỹ năng, kinh nghiệm thực tế thực hiện công tác tham vấn hoặc kiểm tra sau thông quan tại những địa bàn trọng điểm, có nguy cơ gian lận thương mại cao để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, xác định trị giá; Tổ chức các lớp đào tạo thực tế, tập huấn cho cán bộ, công chức làm công tác giá tại đơn vị về kỹ năng đánh giá nghi vấn, bác bỏ trị giá khai báo, xác định trị giá tính thuế; Xây dựng cẩm nang hướng dẫn về kiểm tra, xác định trị giá, cập nhật hệ thống; Kịp thời báo cáo, đề xuất sửa đổi các mức giá không phù hợp và các mặt hàng mới phát sinh vào Danh mục quản lý rủi ro về trị giá; Cập nhật kịp thời, đầy đủ thông tin hàng hóa và mức giá xác định vào Hệ thống cơ sở dữ liệu giá GTT02; Thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để đánh giá những rủi ro về công tác kiểm tra, xác định trị giá trong toàn đơn vị, kịp thời phát hiện các sai sót để chấn chỉnh và xử lý đối với cán bộ, công chức, Lãnh đạo và bộ phận có liên quan thực hiện không đúng quy định.
Thường xuyên rà soát, kiểm tra, cập nhật và khai thác các chức năng của Hệ thống MHS và các Hệ thống thông tin dữ liệu liên quan; tránh tình trạng một mặt hàng giống hệt xác định nhiều mã số khác nhau. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các thông báo phân loại, thông báo xác định của Tổng cục Hải quan đúng quy định; Rà soát việc áp dụng các Biểu thuế ưu đãi (MFN), điều kiện áp dụng các Biểu thuế FTA, hàng hóa thuộc chương 98 Biểu thuế; hàng hóa thực hiện theo Điều 7, 8 Thông tư 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015.
Định kỳ hàng tháng báo cáo số liệu miễn - giảm - hoàn theo đúng hướng dẫn và quy định tại công văn số 398/TXNK-CST ngày 17/4/2012.
Quyết liệt xử lý, cưỡng chế, thu hồi nợ thuế theo quy định của pháp luật, giảm nợ đọng thuế, định kỳ công khai các doanh nghiệp nợ thuế; không để phát sinh nợ mới, phấn đấu để số nợ tại thời điểm 31/12/2018 thấp hơn thời điểm 31/12/2017 cả về số tuyệt đối và tỷ lệ nợ/tổng thu.
8.8. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, chống buôn lậu, gian lận thương mại và quản lý rủi ro.
Chỉ thị này được quán triệt tới tất cả cán bộ, công chức hải quan, Cục trưởng cục Hải quan Tỉnh, Thành phố, thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính (để b/c);
- Thứ trưởng Vũ Thị Mai (để b/c);
- Lãnh đạo TCHQ (để chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ (để thực hiện);
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, TXNK, các phòng thuộc Cục TXNK (10b).
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Cẩn
CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU THU NSNN NĂM 2018
(Kèm theo Chỉ thị số: 555/CT-TCHQ ngày 26/01/2018 của Tổng cục trưởng TCHQ)
ĐVT: tỷ đồng
TT | CỤC HẢI QUAN | PHẤN ĐẤU 2018 |
| TỔNG | 293,000.0 |
1 |
108,500.0 | |
2 |
50,640.0 | |
|
43,000.0 | |
|
3,200.0 | |
|
3,440.0 | |
|
1,000.0 | |
3 |
15,200.0 | |
4 |
23,550.0 | |
|
20,100.0 | |
|
2,950.0 | |
|
225.0 | |
|
170.0 | |
|
105.0 | |
5 |
9,145.0 | |
6 |
16,600.0 | |
|
15,500.0 | |
|
1,100.0 | |
7 |
13,500.0 | |
8 |
10,400.0 | |
|
5,900.0 | |
|
1,300.0 | |
|
3,200.0 | |
9 |
700.0 | |
10 |
3,280.0 | |
11 |
4,000.0 | |
|
3,995.0 | |
|
5.0 | |
12 |
8,675.0 | |
13 |
4,200.0 | |
|
315.0 | |
|
2,480.0 | |
|
1,405.0 | |
14 |
4,200.0 | |
15 |
4,200.0 | |
16 |
1,500.0 | |
17 |
3,100.0 | |
18 |
2,320.0 | |
|
1,950.0 | |
|
370.0 | |
19 |
585.0 | |
|
539.0 | |
|
46.0 | |
20 |
302.0 | |
21 |
3,444.0 | |
|
1,300.0 | |
|
500.0 | |
|
700.0 | |
|
944.0 | |
22 |
1,300.0 | |
23 |
130.0 | |
|
128.0 | |
|
2.0 | |
24 |
420.0 | |
25 |
270.0 | |
|
230.0 | |
|
40.0 | |
26 |
620.0 | |
27 |
595.0 | |
|
50.0 | |
|
420.0 | |
|
125.0 | |
28 |
70.0 | |
29 |
130.0 | |
30 |
455.0 | |
|
198.0 | |
|
257.0 | |
31 |
53.0 | |
|
10.0 | |
|
6.0 | |
|
37.0 | |
32 |
605.0 | |
33 |
160.0 | |
34 |
15.0 | |
35 |
136.0 |
File gốc của Chỉ thị 555/CT-TCHQ về triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2018 do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Chỉ thị 555/CT-TCHQ về triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2018 do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 555/CT-TCHQ |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Người ký | Nguyễn Văn Cẩn |
Ngày ban hành | 2018-01-26 |
Ngày hiệu lực | 2018-01-26 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Đã hủy |