Số hiệu | TCVN9378:2012 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2012 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
KHẢO\r\nSÁT ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH XÂY GẠCH ĐÁ
\r\n\r\nInvestigation,\r\nevaluation of existing situation of masonry houses and structures
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9378:2012 được chuyển\r\nđổi từ TCXDVN 270:2002 thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều\r\n69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định\r\nsố\r\n127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số\r\nđiều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\nTCVN 9378:2012 do Viện Khoa\r\nhọc Công nghệ Xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
KHẢO SÁT ĐÁNH\r\nGIÁ TÌNH TRẠNG NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH XÂY GẠCH ĐÁ
\r\n\r\nInvestigation,\r\nevaluation of existing situation of masonry houses and structures
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho\r\ncông việc khảo sát, đánh\r\ngiá tình trạng\r\nnhà và công trình có kết cấu\r\nkhối xây gạch đá, kể cả các công trình cổ xây bằng vữa vôi, vữa tam hợp, vữa xi\r\nmăng.
\r\n\r\nRiêng đối với các công trình có khối\r\nxây mài chập liên kết bằng keo thực vật (tháp Chăm, tháp Khmer) hoặc công trình xây bằng vữa\r\nđất thì phần khảo\r\nsát có thể áp dụng chỉ dẫn này và\r\nphải tính đến đặc thù của chúng; phần đánh giá phải có thí nghiệm khối xây.
\r\n\r\nKhông áp dụng chỉ dẫn này với những\r\ntrường hợp khối xây có gia cường bằng keo hay vữa cường độ cao...
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 5573:1991, Kết cấu gạch đá và\r\ngạch đá cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế.
\r\n\r\nTCVN 9349:2012, Lớp phủ mặt kết cấu\r\nxây dựng - Phương pháp kéo đứt thử độ bám dính\r\nnền.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nKhảo sát (Investigation)
\r\n\r\nLà quá trình thu nhận\r\ncác thông số kỹ thuật nhằm mô tả và đánh giá đúng tình trạng nhà và công trình\r\n(sau đây gọi chung là công trình).
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nĐánh giá tình trạng (Evaluation)
\r\n\r\nLà quá trình phân tích\r\ncác kết quả khảo sát để đưa đến kết luận về: an toàn kết cấu, giá trị kiến\r\ntrúc, an toàn môi trường và dự báo về khả năng biến đổi tình trạng chất\r\nlượng công trình trong tương lai.
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nTình trạng chất lượng (Existing\r\nsituation)\r\n
\r\n\r\nLà tập hợp các thông số cho phép xác\r\nđịnh mức đáp ứng các chỉ tiêu chất lượng yêu cầu cho công trình về độ bền\r\nvững kết cấu, giá trị kiến trúc, an toàn trong sử dụng.
\r\n\r\n4. Trình tự và phương\r\npháp khảo sát
\r\n\r\n4.1. Lập kế hoạch khảo\r\nsát đánh giá
\r\n\r\nPhần này do các chuyên gia chủ trì, lập dựa\r\ntrên yêu cầu của người sử dụng hoặc của người quản lý.
\r\n\r\n4.1.1. Trình tự của kế hoạch:\r\nbao gồm 4 bước:
\r\n\r\n4.1.2. Mức độ khảo sát
\r\n\r\nTùy thuộc vào yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra\r\nvà loại hình của đối tượng\r\nmà có thể lựa chọn mức độ khảo sát phục vụ việc đánh giá cho 1 cấu kiện (mức\r\nA), cho 1 bộ phận công trình (mức B) hoặc cho toàn bộ công trình (mức C).
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nAij là các thông số\r\nkỹ thuật chi tiết của bộ phận công trình Bi;
\r\n\r\nC là tình trạng kỹ thuật của cả công trình.
\r\n\r\nKhảo sát phục vụ đánh giá chất lượng cho toàn bộ\r\ncông trình (mức C) tiến hành theo 2 cách:
\r\n\r\na) Cách thứ nhất: khảo sát chi tiết các cấu\r\nkiện đơn lẻ (A) để đánh giá hiện trạng kỹ thuật của bộ phận công trình (B) tiến tới\r\nđánh giá chất lượng công trình (C);
\r\n\r\nb) Cách thứ hai: khảo sát chi tiết\r\ncấu kiện (A) để đánh giá hiện\r\ntrạng kỹ thuật cả công trình (C).
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nAi là tình trạng kỹ\r\nthuật của cấu kiện thứ i;
\r\n\r\nC là tình trạng kỹ thuật của cả công trình.
\r\n\r\n4.1.3. Lập kế hoạch chi tiết\r\nnội dung khảo sát
\r\n\r\nCăn cứ mục tiêu và mức độ khảo sát, phần\r\nkhảo sát chi tiết\r\nđược trình bày thành\r\ncác nhóm thông số đặc trưng: hình học, cơ học, vật lý, hóa học và môi trường. Trong từng\r\nphần đều có cấu trúc giống nhau gồm: các tham số đặc trưng, phương pháp và công\r\ncụ khảo sát, trình bày số liệu, những\r\nnhận xét đánh giá sơ bộ:
\r\n\r\na) Khảo sát đặc trưng hình học: đo vẽ\r\nkích thước các cấu kiện, công trình; xác định các biến dạng (chuyển vị, vết nứt).\r\nNgoài ra còn phải đo vẽ cấu tạo kết cấu: chiều dày, chiều dài các lớp cấu tạo,\r\ncác tiết diện giảm yếu, cách thức liên kết, cài gạch, bắt mỏ... Trong phần này\r\ncần ghi nhận các khuyết tật thấy bằng mắt thường.
\r\n\r\nThiết bị và dụng cụ khảo sát: thước\r\nthép, thước kẹp, kính soi vết nứt,\r\nmáy đo độ võng, các tenzo, máy trắc đạc... và các thiết bị khác.
\r\n\r\nTrình bày và xử lý số liệu:
\r\n\r\n- Sơ đồ vết nứt và bảng giá trị: chiều dài, chiều\r\nrộng, độ mở, khoảng cách\r\ngiữa các vết nứt, hướng tiến\r\ntriển...;
\r\n\r\n- Sơ đồ các biến dạng và mô tả: độ võng, cong\r\nvênh chuyển vị, hướng phát triển...;
\r\n\r\n- Vị trí các khuyết tật và mô tả;
\r\n\r\n- Phân loại: đặc điểm của các khuyết tật: ổn định,\r\nphát triển, xuyên tường, một phía, hướng ngang, dọc, chéo, đơn lẻ, dạng lưới,\r\nsong song, cắt nhau...;
\r\n\r\n- Theo kích cỡ các vết nứt chia ra: vi nứt (độ mở ≤ 0,1 mm),\r\nnhỏ (
≤ 0,3 mm), trung bình (
≤ 0,5 mm), lớn (
≤ 1,0 mm), phát triển (
≤ 3,0 mm), phát triển cao (
≤ 5 mm), phá hoại (
> 5 mm).
Nhận xét sơ bộ:
\r\n\r\n- Biến dạng thuộc loại nguy hiểm hoặc không\r\nnguy hiểm, khuyết tật có ảnh hưởng hay không cố ảnh hưởng đến kết cấu (theo phần 5\r\ncủa tiêu chuẩn này);
\r\n\r\n- Dự đoán nguyên nhân hư hỏng và khả năng tiến\r\ntriển biến dạng, khả năng tăng biến dạng đột biến (phá hoại);
\r\n\r\n- Đề xuất giải pháp gia cố tạm thời nếu cần;
\r\n\r\n- Kiến nghị hướng khảo sát bổ sung.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với cấu kiện xây gạch đá lâu năm thì sự xuất hiện vết nứt\r\nlà dấu\r\nhiện\r\như hỏng nghiêm trọng nên phải đặc biệt quan tâm và khảo sát cẩn\r\nthận. Căn cứ vào đặc điểm phân bố các\r\nvết nứt có thể phán đoán\r\nnguyên nhân gây hư hỏng công trình (xem các Phụ lục A, B).
\r\n\r\nb) Khảo sát các đặc trưng cơ học
\r\n\r\nXác định những chỉ tiêu về độ bền\r\nvật liệu phục vụ cho việc đánh giá khả năng chịu lực của kết cấu (cường độ nén,\r\nkéo, uốn, cắt, mô đun đàn hồi, ứng suất trong kết cấu...). Đối với công\r\ntrình cũ có sự thay đổi tính chất vật liệu theo chiều sâu nên việc xác\r\nđịnh cũng được bố trí phù hợp để có được hình ảnh đầy đủ về khả năng chịu lực của\r\nkết cấu.
\r\n\r\nThiết bị và dụng cụ thí nghiệm: gồm những thiết\r\nbị đo đạc ở hiện\r\ntrường, dụng cụ lấy mẫu và máy thí nghiệm trong phòng; từng loại có chỉ dẫn riêng về\r\ncách lấy mẫu, cách sử dụng). Chọn theo 2 phương pháp: thí nghiệm phá hoại và\r\nkhông phá hoại. Đối với kết cấu xây gạch đá, các thiết bị kiểu kích dẹt đo cường\r\nđộ trực tiếp thể xây ở hiện trường\r\nlà những phương tiện thuận lợi nhất hiện nay.
\r\n\r\nTrình bày và xử lý số liệu:
\r\n\r\n- Sơ đồ các vị trí lấy mẫu và kiểm\r\ntra;
\r\n\r\n- Bảng thống kê kết quả kiểm tra (các cấu kiện\r\nđược phân ra từng cái hoặc từng nhóm, từng lô); các phương pháp đo và tiêu chuẩn\r\náp dụng;
\r\n\r\n- Các giá trị đặc trưng cơ học của các cấu kiện\r\nvà kết cấu; nêu phương pháp xử lý số liệu và tính toán thống kê cũng như các đặc\r\ntrưng thống kê;
\r\n\r\n- Các biểu đồ ứng suất - biến dạng của vật liệu;
\r\n\r\n- Chênh lệch giá trị của đặc trưng cơ học (nếu\r\ncó) theo chiều sâu kiểm tra kết cấu.
\r\n\r\nNhận xét sơ bộ:
\r\n\r\n- Mức tương ứng của tình trạng kỹ\r\nthuật so với thiết kế hoặc chức năng công trình; mức tương ứng của việc tra bảng\r\ntheo mác vật liệu so với kết quả thí nghiệm không phá hoại ở hiện trường;
\r\n\r\n- Dự đoán tình trạng chất lượng công trình.
\r\n\r\nc) Khảo sát các đặc trưng vật lý
\r\n\r\nCác thông số đặc trưng vật lý được khảo\r\nsát chia thành 2 nhóm theo:
\r\n\r\n- Tính chất vật lý của vật liệu kết cấu: các\r\nthông số bổ trợ cho các thông số hình học và cơ học (khối lượng cấu Kiện, độ hút\r\nẩm, độ mài\r\nmòn, độ cứng, độ rỗng, khả năng cháy, tính chất cách âm, cách nhiệt...);
\r\n\r\n- Tính chất vật lý kiến trúc: các thông số dùng để\r\nđánh giá các mặt tiện nghi và vệ sinh môi trường (độ chiếu sáng, độ thông\r\nthoáng, hấp thụ nhiệt độ mặt tường, độ ẩm không khí bên trong nhà...);
\r\n\r\nCác thông số trên được xác định theo\r\ncác tiêu chuẩn phương pháp thử và hướng dẫn kỹ thuật hiện hành.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với công trình cũ. việc\r\nkiểm tra theo lớp để phát hiện\r\ncác quá trình lý-hóa xảy\r\nra theo chiều sâu trên công\r\ntrình là rất quan trọng.
\r\n\r\nd) Khảo sát tác động môi trường
\r\n\r\nThu thập các số liệu: thông số khí hậu (độ ẩm\r\nkhông khí, nhiệt độ\r\nkhông khí, cường độ bức\r\nxạ, lượng mưa, tác nhân ăn mòn hóa\r\nhọc, sinh học...), địa chất thủy văn, môi sinh của khu vực. Trong nhiều trường\r\nhợp cần để ý đến cả hướng gió, hướng mưa hắt, chiều chuyển động của dòng nước đến\r\nvà đi khỏi công trình...
\r\n\r\nCác mẫu cần lấy để phân tích:
\r\n\r\n- Mẫu vật liệu công trình, lấy theo lớp từ ngoài\r\nvào trong;
\r\n\r\n- Các mẫu môi trường, mẫu nước ngầm, khí thải, nước\r\nthải, không khí, chất thải rắn,\r\nmẫu đất nền, các tác nhân ăn mòn hóa học, sinh học (rêu, nấm, mối mọt...).
\r\n\r\nTrình bày và xử lý kết quả:
\r\n\r\n- Phân loại các mẫu thí nghiệm;
\r\n\r\n- Thành phần khoáng, hóa của các mẫu, phương\r\npháp thử;
\r\n\r\n- Khả năng tương tác giữa các chất có trong mẫu\r\nvật liệu và môi trường, các phương án phản ứng hóa học;
\r\n\r\n- Mức độ suy thoái vật liệu: hàm lượng hóa chất\r\ntrong kết cấu, tỷ lệ % diện tích, thể tích kết cấu tham gia phản ứng, chiều sâu\r\năn mòn, tốc độ quá trình ăn mòn...;
\r\n\r\n- Ảnh hưởng của các quá trình ăn mòn và phong hóa đến:\r\nmàu sắc kiến trúc, kích thước hình học, tính năng cơ lý của kết cấu và hoạt động của công trình.
\r\n\r\ne) Nhận xét sơ bộ:
\r\n\r\n- Mức độ tác động của môi trường đến hiện trạng\r\nkỹ thuật công trình;
\r\n\r\n- Hướng khắc phục (định hướng chung).
\r\n\r\n4.2. Phương pháp khảo\r\nsát công trình gạch đá
\r\n\r\n4.2.1 Tổng quát
\r\n\r\nCông tác khảo sát được tiến hành theo\r\n3 bước:
\r\n\r\n- Khảo sát tiếp cận tìm hiểu;
\r\n\r\n- Khảo sát trực quan (bằng mắt thường);
\r\n\r\n- Khảo sát chi tiết (bằng thiết bị);
\r\n\r\nTùy theo mức độ phức tạp của công\r\ntrình, có thể tiến\r\nhành theo từng bước hoặc rút gọn làm 2 hoặc 1 bước.
\r\n\r\n4.2.2. Khảo sát tiếp cận tìm\r\nhiểu
\r\n\r\nTiếp cận tìm hiểu là bước tiếp xúc với\r\ncông trình qua tư liệu nhằm tìm hiểu\r\ngiá trị kiến trúc, văn hóa, lịch sử, phúc lợi của công trình; tính cấp thiết, tính hợp lý, ý nghĩa của\r\ncông tác tu sửa, cải tạo công trình. Nội dung gồm có:
\r\n\r\na) Cách thức tiến hành: trên cơ sở yêu cầu của\r\nngười sử dụng và người quản lý công trình, cơ quan tư vấn tiến hành thu thập hồ\r\nsơ lưu trữ, các tài liệu nghiên cứu liên quan, hỏi ý kiến, phim, ảnh\r\nhiện trạng...
\r\n\r\nb) Trình bày kết quả:
\r\n\r\n- Ý kiến về sự cần thiết (hoặc không cần thiết)\r\ncủa công tác khảo sát và sửa chữa tiếp theo;
\r\n\r\n- Các cứ liệu chứng minh việc sửa chữa, duy trì công trình\r\ncó ý nghĩa kinh tế - xã hội, không mâu thuẫn với quy hoạch chung của vùng.
\r\n\r\nc) Bước khảo sát tiếp cận tìm hiểu kết\r\nthúc khi:
\r\n\r\n- Thông báo về hư hỏng không tương ứng với thực trạng;
\r\n\r\n- Hư hỏng có thể khắc phục bằng công tác sửa chữa\r\nnhỏ định kỳ;
\r\n\r\n- Cách thức sửa chữa đơn giản, có thể chuyển giao trực\r\ntiếp cho thợ sửa\r\nchữa hoặc người quản lý;
\r\n\r\n- Khuyết tật do công tác xây dựng hoặc sửa chữa\r\nlần trước chưa hoàn chỉnh hoặc\r\nsai thiết kế mà đang còn thời hạn bảo hành;
\r\n\r\n- Công trình hỏng quá nặng, việc sửa chữa đắt\r\nhơn xây mới (trừ di tích cần bảo tồn);
\r\n\r\n- Sự tồn tại của công trình mâu thuẫn với quy\r\nhoạch vùng (cần dỡ bỏ);
\r\n\r\n- Công tác sửa chữa không khả thi (về mặt kỹ thuật).
\r\n\r\n4.2.3. Khảo sát trực quan
\r\n\r\n4.2.3.1. Tổng quát
\r\n\r\nKhảo sát tại công trình bằng mắt thường\r\nvà dụng cụ đơn giản. Mục tiêu là lập báo cáo hiện trạng và đánh giá sơ bộ tình\r\ntrạng chất\r\nlượng\r\ntừng bộ phận kết\r\ncấu,\r\nchất lượng sử dụng; đề xuất nội\r\ndung khảo sát tiếp theo cũng\r\nnhư giải pháp gia cố tạm thời (nếu cần).
\r\n\r\n4.2.3.2. Phân nhóm các đối tượng để khảo sát
\r\n\r\na) Theo chức năng
\r\n\r\n- Kết cấu chịu lực: móng, tường, sàn...;
\r\n\r\n- Kết cấu bao che: vách ngăn, mái, tường xây chèn\r\ntrong khung...
\r\n\r\nb) Theo điều kiện lảm việc
\r\n\r\n- Các bộ phận bị tác động của độ ẩm thường\r\nxuyên: móng, hầm ngầm, khu phụ;
\r\n\r\n- Các bộ phận ở môi trường khô: tường,\r\nsàn...;
\r\n\r\n- Chi tiết chịu nắng, mưa: mái, tường ngoài...;
\r\n\r\n- Các chi tiết chịu tác động ăn mòn: sàn nhà, thành bể\r\nkhuấy…..;
\r\n\r\n- Các chi tiết chịu tác động nhiệt: lò sưởi, hầm đông lạnh...
\r\n\r\nc) Theo vật liệu: gạch đá, bê tông cốt\r\nthép, vật liệu chống thấm,\r\ntrang trí, ốp,\r\nlát và các vật liệu đặc chủng khác.
\r\n\r\nCách phân nhóm và chọn các đối tượng\r\nkhảo sát áp dụng tùy theo mục đích cụ thể được nêu khi lập kế hoạch.
\r\n\r\n4.2.3.3. Nhận xét tổng thể\r\ncông trình
\r\n\r\n- Biến dạng tổng thể của công trình, nhất là biến dạng\r\nlún (nếu có);
\r\n\r\n- Yếu tố tác động tới công trình: điều kiện địa\r\nchất thủy văn, độ ổn định của nền, môi trường ăn mòn;
\r\n\r\n- Tuổi thọ công trình: nếu trong hồ sơ lưu trữ\r\nkhông có số liệu về thời điểm xây dựng công trình hoặc bộ phận công trình thì tại giai đoạn\r\nnày có thể dự báo một\r\ncách gián tiếp thông qua môtip kiến trúc, cách sử dụng vật liệu, cấu tạo kết cấu.\r\nSố liệu này cần\r\nthiết cho việc\r\nđánh giá hiện trạng và dự báo tình trạng tiếp theo (nếu cấu tạo kiến\r\ntrúc chưa cho phép xác định tuổi công trình thì ở giai đoạn khảo sát kỹ thuật tiếp theo cần xác định bằng thiết bị chuyên dụng).
\r\n\r\n4.2.3.4. Quan trắc mô tả chi\r\ntiết các bộ phận kết\r\ncấu\r\nchính của công trình
\r\n\r\na) Tầng hầm và móng
\r\n\r\nTrong các công trình xây cũ có thể có tầng hầm hoặc\r\nkhông, có khi chỉ là tầng thông khí dưới dạng vòm thấp. Móng có thể bằng gạch,\r\nđá hộc xây, có khi là bê\r\ntông cốt thép.
\r\n\r\nb) Cách thức tiến hành
\r\n\r\n- Kiểm tra cấu tạo mỏng: khi không còn tài liệu\r\nlưu trữ thì cần đào hố,\r\nsố lượng hố đào phụ thuộc vào tầm quan trọng của công trình, chủ yếu vào độ dài\r\ntường chịu lực và do chuyên gia đề xuất. Nếu công trình có tầng hầm sử dụng thì có thể bố\r\ntrí 2/3 số hồ\r\nđào bên trong;
\r\n\r\n- Yêu cầu về số liệu: đo vẽ móng, xác định sai\r\nlệch so với thiết kế, mô tả vật liệu cấu tạo, xác định kích thước dầm,\r\ngiằng móng (nếu có), xác định các biến dạng và vết nứt;
\r\n\r\n- Mô tả cấu tạo chống thấm, ẩm, thông gió,\r\ncác thiết bị kỹ thuật có trong tầng hầm; mô tả tình trạng hư hỏng (ẩm ướt, rác lấp,\r\ndột nước, chất lượng vữa, chất lượng gạch, thông gió...);
\r\n\r\n- Nếu phát hiện vật liệu suy thoái theo lớp thì phải có mặt cắt cấu\r\nkiện mô tả.
\r\n\r\nc) Tường, trụ gạch
\r\n\r\n- Xem xét toàn bộ mặt tường, gõ nhẹ để xác định vị\r\ntrí bong rộp. cần bóc từng lớp để xem xét tình trạng mối lớp cấu tạo. Tổng\r\ndiện tích bóc dỡ khảo sát\r\nkhông quá 15 % tổng diện tích mặt tường. Trong trường hợp cần khảo sát kỹ theo\r\nyêu cầu của chuyên gia thì diện tích khảo sát\r\ncó thể lớn hơn. Các\r\nô khảo sát cần\r\nphân bố đều. Kích thước ô theo chiều cao bằng 5 đến 6 hàng gạch (để lộ hàng gạch\r\nngang), theo chiều dài đủ để xác định cách bố trí gạch trong khối xây. Ngoài ra\r\ncần đục một số lỗ thông tường để xem xét tiết diện. Bóc vữa tại góc tường để xác định\r\ncách cài gạch, bắt mỏ. Nếu có vết nứt thì\r\nbóc bỏ áo tường dọc theo khe để xem xét vết nứt;
\r\n\r\nXác định kích thước cầu kiện, các vùng\r\như hỏng, vật liệu cấu tạo, các khuyết tật và các chỗ hư hại;
\r\n\r\nMô tả các vết nứt (kích\r\nthước, phân bố trên tường, hướng\r\nphát triển...), biểu diễn trên hình vẽ độ nghiêng lệch, vặn (nếu có);
\r\n\r\nMô tả tình trạng phong hóa của vật liệu (vữa mủn,\r\nbong, rộp, gạch mủn mặt, tiết muối, biến màu...), tình trạng rêu, mốc, cây cỏ dại\r\nmọc trong công trình;
\r\n\r\nMô tả hiện trạng các ô cửa,\r\nvòm cửa, giằng tường,\r\nlanh tô, độ nghiêng độ võng của chúng, chú ý các vết nứt của giằng, lanh tô;
\r\n\r\nChú ý tình trạng ẩm tường: từ\r\nngoài vào (nếu vữa xấu hoặc có vết nứt xuyên tường); có thể từ nền\r\nlên (nếu có đất lấp chân tường hoặc thiết lớp các ẩm ở đỉnh tường\r\nmóng); có thể thấm ngang (nếu phía đối diện có công trình như bể phốt, bể nước,\r\nbồn cây). Sau cùng, tường có thể ẩm vì trong gạch hoặc vữa có chứa một lượng muối khoáng có\r\ntính hút ẩm;
\r\n\r\n- Mô tả tình trạng chung của khối xây: chất lượng\r\ngạch, vữa và liên kết giữa chúng;
\r\n\r\n- Nếu phát hiện vật liệu suy thoái theo lớp thì phải có\r\nmặt cắt cấu kiện mô tả.
\r\n\r\nd) Sàn ngăn tầng
\r\n\r\nCông trình xây gạch, đá thường có sàn\r\nbăng gỗ, sàn vòm xây cuốn, sàn sang gạch\r\ncó dầm thép hình chữ I, có thể có sàn bằng bê tông cốt thép.
\r\n\r\nYêu cầu chung cho mọi trường hợp khảo sát\r\nsàn:
\r\n\r\n- Đo vẽ kích thước, cấu tạo lớp (lớp lát, sàn chịu lực,\r\ntrát trần);
\r\n\r\n- Xác định cấu tạo các dầm liền sàn, khoảng\r\ncách giữa chúng, độ sâu gối đỡ ngậm vào tường, nếu là sàn gạch thì xác định\r\nliên kết giữa các dầm, cấu tạo liên kết dầm - sàn;
\r\n\r\n- Đo độ võng, biến dạng cục bộ;
\r\n\r\n- Xác định các vết nứt theo hướng dẫn ở 4.1, vẽ sơ đồ\r\ncác vết nứt;
\r\n\r\n- Kiểm tra tình trạng gỉ thép (cốt hoặc dầm thép), tình trạng thấm ẩm, chất lượng\r\nvữa trát...;
\r\n\r\n- Nếu phát hiện vật liệu suy thoái theo lớp thì phải có mặt\r\ncắt cấu kiện mô tả;
\r\n\r\n- Đối với sàn gỗ: xác định phần trăm diện tích\r\nmặt sàn cần thay mới, số\r\nlượng dầm cần gia cường thay thế; có thể lấy mẫu gỗ kiểm tra tính chất cơ lý.
\r\n\r\n- Đối với sàn sang gạch: việc xem xét nên bắt đầu\r\ntừ phía dưới: tìm các vết nứt\r\ndo quá tải, có các vùng bị ẩm do thấm nước từ phía trên, có hiện tượng bong vữa nhất\r\nlà tại vị\r\ntrí\r\ndầm thép bị gỉ...
\r\n\r\n- Đối với sàn bê tông cốt thép: đầu tiên\r\nkhảo sát sơ bộ toàn bộ mặt sàn cả phía trên lẫn\r\nphía dưới để chia ra các vùng còn tốt và vùng kém chất lượng. Tổng diện tích\r\nvùng bóc dỡ để khảo sát\r\ndo chuyên gia xác định và không quá 15 % diện tích sàn.
\r\n\r\ne) Tầng áp mái và mái
\r\n\r\nKết cấu mái nhà thường bẳng gỗ hoặc gỗ\r\n- thép kết hợp (vì kèo thép, xà\r\ngồ gỗ hoặc thép, rui mè gỗ); cuốn bằng gạch, mái bằng bê tông cốt thép.
\r\n\r\nNội dung khảo sát:
\r\n\r\n- Đo vẽ mặt bằng và cấu tạo mái: nếu là mái phẳng\r\nthì đo độ dốc,\r\nchiều dài nước chảy, số lượng và kích thước hố thu nước, cấu tạo các lớp chống\r\nthấm, chống nóng; nếu là mái dốc thì đo vẽ cấu tạo vì kèo, sê nô\r\nvà máng thoát nước, số lượng và kích thước ống thoát nước. Chú ý xem xét cấu tạo tiếp\r\ngiáp giữa mái và các thiết bị, chi tiết xây dựng xuyên mái (ống khói, hộp kỹ\r\nthuật...). Nếu là mái vòm thì phải xác định cách cài gạch, bắt mỏ;
\r\n\r\n- Xem xét vẽ ghi tình trạng thấm, dột, chú ý\r\ncác vị trí thấm ẩm lâu, sê nô, hố thu nước mưa, các khe tiếp giáp giữa các tấm\r\nmái, khe lún... Đối với mái bằng có thể chia ô khảo sát như sàn ngăn tầng;
\r\n\r\n- Xác định tình trạng biến dạng và nứt mái, vẽ\r\nsơ đồ vết nứt, đối chiếu với các vị trí có khả năng chuyển vị ở bên dưới, đặc\r\nbiệt chú ý khoảng cách giữa các vết nứt, các vết nứt đỉnh tường do biến dạng\r\nnhiệt của mái gây ra;
\r\n\r\n- Xác định tình trạng kết cấu chịu lực (vì kèo, đòn tay\r\nvà rui, mè), chất lượng của vật liệu dàn mái và vật liệu lợp; mô tả tình trạng của\r\ncác cấu kiện gỗ, chú ý các bề mặt\r\ntiếp xúc gỗ - gỗ, gỗ - ngói, gỗ - vữa, gỗ - đất, gỗ - kim loại...;\r\nxem xét tình trạng ăn mòn sinh học mối, mọt, nấm, mốc, thấm ẩm, các biện\r\npháp bảo quản đã dùng; xác\r\nđịnh\r\ncác biến dạng (độ võng, nứt)... của vì kèo, xà gỗ, rui, bản mái...;
\r\n\r\n- Xem xét các thiết bị kỹ thuật trong tầng\r\náp mái và liên kết của chúng với mái, ảnh hưởng hoạt động thiết bị tới mái;
\r\n\r\n- Xác định mức độ thông gió của mái, tình trạng\r\nkhô ẩm của lớp chống nóng.
\r\n\r\n4.2.3.5 Quan trắc\r\nmô tả các bộ phận khác của công trình
\r\n\r\na) Cầu thang
\r\n\r\nVẽ cấu tạo, kích thước, mô tả tình trạng vật\r\nliệu và hư hỏng, chú ý dầm thang và các vị trí bậc thang liên kết vào tường.
\r\n\r\nb) Ban công, bồn hoa gắn tường, ô văng
\r\n\r\nMô tả liên kết với tường (nơi dễ ngấm\r\nnước), đo chênh lệch độ cao với mặt sàn, bậu cửa, tình trạng sàn ban\r\ncông, lỗ thoát nước...
\r\n\r\nc) Trang trí nội, ngoại thất
\r\n\r\nMô tả vật liệu ốp, lát, tình trạng\r\nmòn, mất màu, độ\r\nbóng, tỷ lệ vỡ, bong. Mô tả tình trạng gờ, phào, chỉ, hoa văn và tranh vẽ...
\r\n\r\nd) Thiết bị kỹ thuật
\r\n\r\n- Hệ thống thông gió: tình trạng hoạt động thường\r\nxuyên hay không thường xuyên, đáp ứng nhu cầu hay thiếu công suất,
\r\n\r\n- Hệ thống cấp cước: sơ đồ nguyên tắc cấp nước\r\ntới vị trí; mô tả vật liệu đường cấp, thiết bị hiện trạng sử dụng (đáp ứng nhu\r\ncầu hay không), những sự cố trong quá khứ...;
\r\n\r\n- Hệ thống thoát nước: mô tả chất thải lỏng, cấu tạo\r\nvà vật liệu đường thoát, độ an toàn (độ kín, độ chống ăn mòn...), cấu tạo bể phốt,\r\nphương án xử lý nước thải nếu có...\r\nMô tả tình trạng\r\nhoạt động, hư hỏng hiện thời, các sự cố đã có và các khắc phục đã tiến hành;
\r\n\r\n- Hệ thống điện: xác định nguồn cấp, công suất,\r\nsơ đồ nguyên lý, sơ đồ vị trí, cấu tạo đường dây dẫn, mô tả tình trạng sử dụng, các sự\r\ncố trong quá khứ, khả năng kiểm tra và sửa chữa...;
\r\n\r\n- Hệ thống chống sét: xác định chiều cao công\r\ntrình, kiểu loại chống sét, vẽ sơ đồ bố trí, kích thước kim, dây dẫn, giá đỡ dây, cách nối\r\nvới hệ tiếp đất (dùng ghíp nối hay hàn); cách bố trí, kích thước\r\ndây và cọc tiếp địa; vị trí cây và công trình cao ở gần, loại đất\r\nnền, tình trạng khô ẩm của đất, năm bố trí...;
\r\n\r\n- Tình trạng hệ chống thấm, chống nóng, cách âm\r\ncách ẩm, chiếu sáng: mô tả cấu tạo và tình trạng.
\r\n\r\n4.2.3.6 Trình bày kết quả khảo sát trực\r\nquan
\r\n\r\n- Bản báo cáo tình trạng kỹ thuật của công\r\ntrình và các bộ phận cần kèm theo bản vẽ, sơ đồ, ảnh chụp;
\r\n\r\n- Nhận xét sơ bộ tình trạng chất lượng và dự\r\nđoán nguyên nhân các hư hỏng;
\r\n\r\n- Đối với các kết cấu có biến dạng lớn cần có nhận\r\nđịnh và khuyến cáo cách xử lý;
\r\n\r\n- Nếu có ăn mòn hay phong hóa, làm suy thoái vật liệu,\r\ncần dự đoán chiều sâu và quy mô phản ứng hóa học;
\r\n\r\n- Kiến nghị chương trình khảo sát kỹ\r\nthuật tiếp theo.
\r\n\r\n4.2.4. Khảo sát kỹ thuật (khảo\r\nsát chi tiết)
\r\n\r\n4.2.4.1. Tổng quát
\r\n\r\nKhảo sát chi tiết là dùng các phương\r\ntiện kỹ thuật xác định các đặc trưng cơ, lý hóa, hình học của kết cấu\r\nvà các thông số môi trường. Mục đích là cung cấp đầy đủ số liệu cho việc đánh\r\ngiá định lượng chất lượng công trình và tính toán thiết kế sửa chữa, tu bổ.
\r\n\r\nNội dung khảo sát chi tiết gồm:
\r\n\r\n- Xác định tải trọng và tác động như trọng lượng công trình theo số\r\nliệu khảo sát, các loại tải trọng và tác động;
\r\n\r\n- Xác định tình trạng kỹ thuật của kết cấu: kết cấu gạch\r\nđá, bê tông cốt thép, gỗ.
\r\n\r\nNếu trong giai đoạn quan trắc mô tả\r\nphát hiện thấy biến động tính chất vật liệu theo chiều sâu lớp thì các mẫu thí nghiệm cũng\r\nđược lấy theo lớp. Đối với lớp vật liệu đã suy thoái thì không lấy mẫu cũng như\r\nkhông thí nghiệm tại hiện trường (trừ trường hợp cần lấy số liệu kiểm\r\nchứng).
\r\n\r\n4.2.4.2. Khảo sát các kết cấu bằng gạch (móng,\r\ntường cột, sàn)
\r\n\r\nKết cấu được khảo sát riêng rẽ, cần\r\nxác định các tính chất sau:
\r\n\r\n- Cường độ và các tính chất vật lý của gạch, đá\r\nxây;
\r\n\r\n- Cường độ và các tính chất vật lý của vữa xây;
\r\n\r\n- Các tính chất cơ lý của vật liệu trát, ốp,\r\nlát, sơn, bả;
\r\n\r\n- Dạng ăn mòn hoặc suy thoái của vật liệu...;
\r\n\r\n- Cường độ của thể xây được xác định bằng cách tra bảng\r\ntheo mác gạch, mác vữa đo được của công trình.
\r\n\r\n4.2.4.3 Khảo sát\r\ncác kết\r\ncấu bằng\r\nbê tông cốt thép
\r\n\r\nĐối với kết cấu bê tông cốt thép cần\r\nxác định
\r\n\r\n- Cường độ của bê tông;
\r\n\r\n- Độ rỗng, các khuyết tật bên trong bê tông...;
\r\n\r\n- Bố trí cốt thép, chiều dày lớp bê tông bảo vệ,\r\ntình trạng ăn mòn, cường độ cốt thép, chỉ số môi trường gần cốt thép...;
\r\n\r\n- Các tính chất cơ lý của vữa trát, gạch ốp,\r\nlát, liên kết với nền...
\r\n\r\nCông tác đo đạc, thí nghiệm tiến\r\nhành theo các tiêu chuẩn phương pháp thử, các chỉ dẫn kỹ thuật đi kèm theo thiết\r\nbị sử dụng.
\r\n\r\n4.2.4.4. Khảo sát kết cấu gỗ
\r\n\r\n- Lấy mẫu kiểm tra tính chất cơ\r\nlý: cường độ nén, cắt, uốn ngang thớ, dọc thớ, trạng thái ẩm tự nhiên và ngâm\r\nnước bão hòa...;
\r\n\r\n- Kiểm tra hình thức và mức độ ăn mòn sinh học\r\n(mối, mọt, rêu, mốc);
\r\n\r\n- Xác định chiều sâu gỗ biến chất và\r\nphong hóa;
\r\n\r\n- Xác định hình thức, hiện trạng xử lý bào quản cũ\r\n(hóa chất, độ ngấm).
\r\n\r\n4.2.4.5. Khảo sát kết cấu chống thấm, chống nóng, cách\r\nâm, hệ thống gió, chiếu sáng, hệ thống điện, hệ chống sét
\r\n\r\n- Lấy mẫu (hoặc thí nghiệm hiện\r\ntrường) kiểm tra vật liệu chống thấm (độ bám dính nền, độ chống thấm,\r\ncường độ chịu kéo, mức độ lão hóa...), kiểm tra tính chất vật liệu chống\r\nnóng, cách âm, vật liệu dễ cháy...;
\r\n\r\n- Kiểm tra độ ảm trong tường, trần, sàn và\r\nkhông khí trong nhà...;
\r\n\r\n- Kiểm tra độ chiếu sáng trong nhà: chiếu sáng\r\ntự nhiên, chiếu sáng nhân tạo;
\r\n\r\n- Kiểm tra độ ồn, tính cách âm của tường, sàn...;
\r\n\r\n- Kiểm tra hiệu quả thông gió\r\ntrong phòng sinh hoạt, tầng hầm, tầng áp mái, khu vệ sinh...;
\r\n\r\n- Kiểm tra độ an toàn hệ thống điện, năng lực\r\nphục vụ...;
\r\n\r\n- Kiểm tra điện trở tiếp đất của\r\nhệ chống xét, độ dẫn điện, độ ẩm của đất chôn dây tiếp địa.
\r\n\r\n4.2.4.6. Khảo sát điều kiện địa\r\nchất thủy văn và môi trường
\r\n\r\n- Kiểm tra tính chất cơ lý của đất nền khi công\r\ntrình có dấu hiệu bị\r\nlún;
\r\n\r\n- Xác định mực nước ngầm, tình trạng ngập\r\nnước trong mưa, lụt; xem xét khả năng tác động tới nền công trình khi công\r\ntrình có dấu hiệu bị lún, thấm tường;
\r\n\r\n- Xác định các muối tan trong nước, muối\r\ntrong đất, độ pH...; xác định thành phần nước thải, nước mưa; thí nghiệm các\r\nphản ứng với vật liệu công trình có dấu hiệu ăn mòn;
\r\n\r\n- Các mẫu không khí và khí thải: xác định\r\nnồng độ các khí ăn mòn (SO3, Cl, HS, CO...) khi có\r\ncác hư hại liên quan tới môi trường;
\r\n\r\n- Đo bức xạ mặt trời, nhiệt độ và độ ẩm không\r\nkhí, nhiệt độ mặt ngoài tường, mặt mái...
\r\n\r\n4.2.4.7 Báo cáo kết\r\nquả khảo sát kỹ thuật
\r\n\r\n- Các báo cáo kết quả kiểm tra\r\nthông số kỹ thuật (kèm theo sơ đồ vị trí kiểm tra, mô hình thí nghiệm, tiêu chuẩn\r\nvà chỉ dẫn sử dụng để khảo sát kiểm\r\ntra, kết\r\nquả tính\r\ntoán các biểu mẫu, ảnh chụp...);
\r\n\r\n- Dự báo sự thay đổi giá trị của một số đặc\r\ntrưng cơ lý vật liệu theo thời gian (Phụ lục C);
\r\n\r\n- Dự đoán nguyên nhân gây hư hỏng công trình.
\r\n\r\n5. Đánh giá tình trạng\r\ncông trình xây gạch, đá
\r\n\r\n5.1.Đánh giá hiện trạng\r\nkỹ thuật (những tổn thất vật chất)
\r\n\r\n5.1.1.Cơ sở đánh giá hiện\r\ntrạng kỹ thuật
\r\n\r\n5.1.1.1. Việc đánh giá hiện trạng\r\ncông trình bao gồm đánh giá khả năng chịu lực của toàn bộ công trình hay một số\r\nbộ phận công trình bằng cách tính toán hoặc nhận xét về tình trạng kỹ\r\nthuật của kết\r\ncấu\r\ntường chịu lực thông qua biểu hiện của các vết nứt.
\r\n\r\n5.1.1.2. Đánh giá khả năng chịu\r\nlực và tình trạng chất lượng của toàn bộ hay một số bộ phận công trình cần dựa\r\nvào kết quả của giai đoạn khảo sát trước đó (về tình trạng nứt, biến dạng, về đặc\r\ntrưng vật liệu của các kết cấu chịu lực, kết quả quan trắc lún của công trình,\r\nsơ đồ kết cấu, tải trọng và tác động thực tại...).
\r\n\r\n5.1.1.3. Việc dự đoán khả năng chịu lực của\r\ncấu kiện hoặc công trình trong tương lai có thể dựa trên các quy luật\r\nsuy thoái của vật liệu (xem phụ lục) và hướng biến động của tải trọng, môi trường.
\r\n\r\n5.1.2. Đánh giá hiện trạng kết cấu
\r\n\r\n5.1.2.1. Sử dụng số liệu Khảo\r\nsát về kích thước hình học, các đặc trưng vật liệu, các chuyển vị (biến dạng) của\r\ncác bộ phận kết cấu hoặc của nền móng công trình, tải trọng sử dụng thực tế,\r\ntính toán kiểm tra khả năng chịu lực thực tế của cấu kiện và công trình theo trạng\r\nthái giới hạn.
\r\n\r\nKiểm tra điều kiện bền: Xi ≥ Xith \r\n (1)
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nXi là đặc trưng về khả\r\nnăng chịu lực thực tế;
\r\n\r\nXith là giá trị tới hạn về\r\nnội lực.
\r\n\r\nKiểm tra điều kiện biến dạng: Yi\r\n< Yith
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nYi là trị số biến dạng\r\nthực tế;\r\n
\r\n\r\nYth là giá trị tới\r\nhạn về biến dạng.
\r\n\r\nMột số giá trị tới hạn:
\r\n\r\na) Độ lún tương đối của hai móng kề nhau (2)
Kết cấu bằng thể xây gạch\r\nkhông có cốt thép = 0,002 0 (3)
Kết cấu bằng thể xây gạch có cốt thép,\r\ntrong đó có giằng bê tông cốt thép = 0,002 4 (4)
trong đó:
\r\n\r\nIà độ lún lệch\r\ngiữa 2 móng;
L là khoảng cách giữa\r\n2 móng có độ lún\r\nlệch bằng .
b) Độ nghiêng a của móng hay của công\r\ntrình là tỉ số giữa hiệu độ lún của những điểm mép ngoài cùng của móng với chiều\r\nrộng hoặc chiều dài của móng (đối với móng cứng tuyệt đối) trong cả hai\r\ntrường hợp thể xây có và không có cốt thép: =\r\n0,000 5.
c) Độ lún trung bình S trong trường\r\nhợp:
\r\n\r\n- Kết cấu bằng thể xây không cốt thép: s =\r\n100 mm;
\r\n\r\n- Kết cấu bằng thể xây gạch có cốt thép, trong đó\r\ncó giằng bê tông cốt thép: S = 150 mm.
\r\n\r\nd) Trị giới hạn của độ võng (vồng lên):
\r\n\r\n- Kết cấu xây gạch không có cốt thép 0,001 0;
\r\n\r\n- Kết cấu thể xây gạch có cốt thép 0,001 2.
\r\n\r\ne) Biến dạng giới hạn của kết cấu bằng thể xây gạch đá:
\r\n\r\n- Đối với công trình bình thường lấy là: (5)
- Đối với các công trình yêu cầu hạn chế\r\ncác vết nứt có thể quan sát thấy\r\nthì (6)
trong đó:
\r\n\r\nf là chuyển vị (độ\r\nvõng) của kết cấu;
\r\n\r\nL là chiều dài của kết\r\ncấu có chuyển vị (độ võng (f).
\r\n\r\n5.1.2.2. Nhận xét trạng thái kỹ\r\nthuật tường gạch chịu\r\nlực theo đặc điểm của vết nứt
\r\n\r\na) Các vết nứt gây bởi tác động của\r\nnhiệt độ, nói chung là không nguy hiểm đến an toàn của kết cấu. Trong trường hợp\r\nchiều dài và bề rộng của vết\r\nnứt không vượt quá chiều dài và bề rộng giới hạn quy định tại 5.1.2.2 d), thì\r\ncác vết nứt này chỉ ảnh hưởng đến điều\r\nkiện sử dụng của công trình.
\r\n\r\nb) Các vết nứt gây bởi lún lệch của\r\nnền không chỉ ảnh hưởng đến điều\r\nkiện sử dụng của công trình mà còn làm giảm khả năng chịu lực của công trình phụ\r\nthuộc vào chiều dài và bề rộng\r\ncủa vết nứt theo quy định tại 5.1.2.2 d).
\r\n\r\nc) Các vết nứt do thiết kế không phù hợp, do chất\r\nlượng vật liệu hoặc chất lượng thi công thấp thuộc loại nguy hiểm vì ở đây là dạng\r\nnứt do quá tải. Chúng thường xuất hiện dưới các tải trọng tập trung và ở các tiết diện\r\ngiảm yếu. Cần để ý vì\r\nchúng có thể gây phá hoại công trình (Phụ lục B).
\r\n\r\nd) Dựa vào số lượng, chiều dài và bề rộng\r\nlớn nhất của các vết nứt của tường gạch chịu lực, có thể đánh giá hiện trạng kỹ\r\nthuật theo 4 trường hợp sau:
\r\n\r\n- Trường hợp thứ nhất: các vết nứt với số lượng\r\nít, bề rộng lớn nhất của vết nứt nhỏ hơn 1 mm, chiều dài trong khoảng 2 đến 3\r\nhàng gạch trở lại. Trong\r\ntrường hợp này, kết cấu có thể sử dụng bình thường mà không cần phải gia cường\r\nsửa chữa nếu không có yêu cầu ngăn các tác nhân gây ăn mòn hóa học lên các bộ\r\nphận công trình;
\r\n\r\n- Trường hợp thứ hai: số lượng vết nứt nhiều, bề rộng vết nứt\r\nchỗ lớn từ 1 mm đến 4 mm, chiều dài vết nứt lớn hơn 3 hàng gạch. Độ cứng của kết cấu bị\r\nsuy giảm, kết cấu ở trạng thái gần\r\ntới hạn. Trong trường hợp này kết cấu nên được gia cường.
\r\n\r\n- Trường hợp thứ ba: kết cấu ở trạng thái tới\r\nhạn về chịu lực. Trường hợp này có thể có rất nhiều vết nứt trên một kết cấu hoặc\r\ncác vết nứt tuy ít nhưng lại\r\ncó kích thước lớn. Chiều dài vết nứt\r\ncó thể chạy suốt các mảng tường, bề rộng chỗ lớn nhất đạt từ 5 mm đến 9 mm. Trường\r\nhợp này kết cấu cần được gia cường hoặc thay mới.
\r\n\r\n- Trường hợp thứ tư: kết cấu ở trạng thái bị\r\nphá hủy. Trên kết cấu xuất hiện nhiều vết nứt làm cho nó bị vỡ vụn hoặc đứt rời.\r\nBề rộng của vết nứt chỗ lớn nhất lớn\r\nhơn 10 mm. Chiều dài vết nứt\r\nchạy suốt bề rộng kết cấu. Kết cấu lúc này buộc phải thay thế (trừ trường hợp\r\nlà di tích thì cần phải gia cố để bảo tồn).
\r\n\r\n5.2. Đánh giá hiện trạng\r\nkiến trúc và tiện nghi (tổn thất phi vật chất)
\r\n\r\n5.2.1. Các tiêu chí liên\r\nquan tới hiện trạng kiến trúc
\r\n\r\n- Giá trị văn hóa, lịch sử, kiến trúc của công\r\ntrình;
\r\n\r\n- Sự phù hợp về mặt kiến trúc của\r\ncông trình với quy hoạch và cảnh quan của khu vực;
\r\n\r\n- Những giá trị về sử dụng vật liệu trang trí nội,\r\nngoại thất.
\r\n\r\n5.2.2. Các tiêu chí liên\r\nquan tới tiện nghi
\r\n\r\n- Sự hợp lý về bố trí mặt bằng xây\r\ndựng;
\r\n\r\n- Các giá trị vi khí hậu;
\r\n\r\n- Mức độ tiện nghi về ánh sáng, độ thông\r\nthoáng, các yêu cầu về cách âm, cách nhiệt;
\r\n\r\n- Mức độ an toàn về môi trường: nồng độ khí, nước\r\nthải, nguy cơ cháy nổ, an toàn thiết bị.
\r\n\r\nĐánh giá tình trạng chất\r\nlượng công trình về kiến trúc, tình trạng tiện nghi cần căn cứ vào tiêu chuẩn\r\nvà các quy định khác liên quan có hiệu lực.
\r\n\r\n5.2.3. Đánh giá mức độ hao\r\nmòn
\r\n\r\nMức độ hao mòn (hữu hình và vô hình) của nhà\r\nvà công trình xây gạch đá có thể được đánh giá bằng giá trị (tính bằng\r\nchi phí) để khắc phục tình trạng chất\r\nlượng kém hoặc mức độ xuống cấp của nhà và công trình.
\r\n\r\n5.2.3.1 Hao mòn hữu hình: được\r\nxác định bởi chi phí để sửa chữa\r\ncác hư hỏng nhìn thấy, đo đếm được (như nghiêng, lún, nứt, thấm dột, suy\r\nthoái tính chất cơ lý hóa của\r\nvật liệu...) của các công trình gạch đá:
\r\n\r\nHh = (7)
trong đó:
\r\n\r\nGh là tổng giá trị\r\nchi phí để phục hồi tình trạng kỹ\r\nthuật công trình;
\r\n\r\nG là giá trị công trình, tính theo đơn\r\ngiá vào thời điển tiến hành\r\ncông tác sửa chữa.
\r\n\r\n5.2.3.2 Hao mòn vô hình: được xác\r\nđịnh bởi chi phí để khắc phục tình trạng lạc\r\nhậu của công trình. Có hai dạng hao mòn vô hình:
\r\n\r\n- Hao mòn vô hình dạng 1: là sự giảm giá so giảm\r\ncho phí sản xuất các\r\ncấu kiện của nhà và công trình ở thời điểm đánh giá so với giá cũ.
\r\n\r\nHvh1 = (8)
trong đó:
\r\n\r\nHvh1 là hao mòn vô hình dạng 1
\r\n\r\nGc, Gm là tổng giá\r\ncũ và mới của các cấu kiện, được quy về thời điểm đánh giá.
\r\n\r\n- Hao mòn vô hình dạng 2: là sự giảm giá do sự lạc\r\nhậu về tiện nghi sử dụng
\r\n\r\nHvh2 = (9)
trong đó:
\r\n\r\nHvh2: là hao mòn\r\nvô hình dạng 2;
\r\n\r\nGvh1 là tổng chi phí để nâng cấp\r\ntiện nghi sử dụng khắc phục sự lạc hậu.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nSơ\r\nđồ vết nứt ở công trình xây gạch, đá (Một số dạng điển hình)
\r\n\r\n\r\n Phân loại \r\n | \r\n \r\n Sơ đồ vết nứt \r\n | \r\n \r\n Đặc điểm \r\n | \r\n \r\n Nguyên nhân \r\n | \r\n
\r\n Biến dạng nhiệt \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Thường xuất hiện ở: nhà mái bằng bê tông\r\n cốt thép, tường xây gạch. Vết nứt chạy ngang mạch vữa dưới dầm mái (có thể\r\n các vài hàng gạch) \r\n | \r\n \r\n Do biến đổi nhiệt độ chênh lệch giữa các\r\n mùa. Kết cấu mái là BTCT có trị số dãn nở nhiệt khác với tường. Sự cản trở\r\n quá trình này gây nứt mạch vữa vốn yếu về khả năng chịu lực kéo, trượt. \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Nứt ở vị trí mái bằng BTCT gắn vào tường\r\n vượt mái hoặc tường của khối nhà chính \r\n | \r\n \r\n Biến dạng nở nhiệt của mái nhà làm tường\r\n chắn hoặc tường gắn với gian nhà phụ bị nứt. \r\n | \r\n
\r\n Biến dạng nhiệt \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n Vết nứt chạy suốt chiều cao nhà với bề rộng\r\n ít thay đổi. \r\n | \r\n \r\n Độ dài nhà quá lớn, không có khe co dãn, chênh\r\n lệch nhiệt độ không khí giữa các mùa gây hiện tượng co và dãn lặp lại nhiều\r\n lần gây nứt. \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Vết nứt chéo sinh ra ở 2 đầu của ô văng dài\r\n đổ tại chỗ \r\n | \r\n \r\n Co dãn của bê tông trong thể xây do tác\r\n động của nhiệt độ tạo ra ứng suất kéo trong khối xây gây nứt. \r\n | \r\n
\r\n Nền đất lún không đều \r\n | \r\n \r\n 5. \r\n | \r\n \r\n Các vết nứt xuất hiện từ các mép các ô cửa\r\n tạo thành chữ "vê" ngược (Λ), thường xuất hiện nhiều ở hai đầu nhà. \r\n | \r\n \r\n Nguyên nhân do lún xuống của nền (lún giữa\r\n nhà) \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 6. \r\n | \r\n \r\n Vết nứt từ các mép cửa và tạo thành chữ\r\n "vê" (V) \r\n | \r\n \r\n Nguyên nhân do lún vòng của nền tại hai đầu\r\n nhà. \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 7. \r\n | \r\n \r\n Vết nứt xiên từ mép X cửa ra phía mép\r\n tường; quanh vùng có hoạt động khai thác nước ngầm, hoặc có phần nền cũ yếu \r\n | \r\n \r\n Nền bị lún không đều có thể do nền đắp ao,\r\n hồ nên yếu hơn ở phía ngoài hoặc do phía tường hồi có nền đất bị mạch nước\r\n ngầm hạ thấp. \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 8. \r\n | \r\n \r\n Vết nứt xiên từ mép cửa hướng về phía công\r\n trình mới xây, khoảng cách giữa công trình cũ và công trình mới tương đối gần \r\n | \r\n \r\n Lún ảnh hưởng nền đất xung quanh công trình\r\n mới lún mạnh làm ảnh hưởng tới công trình cũ (công trình mới thường to hơn). \r\n | \r\n
\r\n Kết cấu không đủ khả\r\n năng chịu lực \r\n | \r\n \r\n 9. \r\n | \r\n \r\n Vết nứt đứng hoặc chéo góc xuất hiện tại\r\n cac dầm gạch xây trên các ô cửa \r\n | \r\n \r\n Cường độ chịu uốn của khối xây thiếu. \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 10. \r\n | \r\n \r\n Vết nứt ngang tường (thường là có sự chênh\r\n lệch áp suất giữa hai mặt tường đối diện) \r\n | \r\n \r\n Cường độ chịu cắt của khối xây thiếu. \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n Vết nứt theo mạch vữa đứng ngang trên đoạn\r\n tường chịu kéo \r\n | \r\n \r\n Cường độ chịu kéo của khối xây thiếu. \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Vết nứt xiên hoặc đứng ở dưới chỗ gối dầm\r\n hoặc dưới đệm đầu dầm \r\n | \r\n \r\n Cường độ chịu nén cục bộ của tường không\r\n đủ. \r\n | \r\n
\r\n Thiết kế không phù\r\n hợp về cấu tạo \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n Vết nứt xiên tại phần tường gạch xây chèn\r\n trong khung bê tông cốt thép. \r\n | \r\n \r\n Sử dụng hỗn hợp các kết cấu khác nhau mà\r\n không có biện pháp thỏa đáng. Độ võng của dầm lớn vượt quá giới hạn võng của\r\n thể xây. \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n Nứt chỗ nối giữa nhà cũ và phần mở rộng \r\n | \r\n \r\n Khi mở rộng kết cấu cũ, liên kết giữa kết\r\n cấu mới và cũ không thỏa đáng. Sự xuất hiện lún của phần mới gây nứt. \r\n | \r\n
\r\n Chất lượng vật liệu\r\n thấp \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n Vết nứt phân bố lộn xộn không có quy luật\r\n (thường là nứt nhỏ như sợi tóc, nứt mạng nhện phần vữa trát) \r\n | \r\n \r\n Thể tích khối xây không ổn định nhưng chủ\r\n yếu là vữa trát sử dụng xi măng có độ ổn định thể tích kém. Nhiều khi còn do\r\n tỷ lệ xi măng không thích hợp. \r\n | \r\n
\r\n Chất lượng thi công\r\n kém \r\n | \r\n \r\n 16. \r\n | \r\n \r\n Vết nứt xuất hiện ở mạch nối tường trong và\r\n tường ngoài \r\n | \r\n \r\n Phương pháp xây không hợp lý, tường trong\r\n tường ngoài không xây đồng thời, lại không xây theo giật cấp (chỉ xây mỏ\r\n nanh), không có cốt thép giằng nối, làm cho mạch nối tường trong ngoài không\r\n chắc dẫn đến bị nứt đứng. \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 17. \r\n | \r\n \r\n Nứt dọc thành nhiều đoạn ngắn ở tường chịu\r\n lực. \r\n | \r\n \r\n Trong khi xây bị trùng mạch quá nhiều. \r\nSử dụng quá nhiều gạch gẫy để xây. \r\n | \r\n
\r\n Loại khác \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n Vết nứt chéo giao nhau trên bề mặt khối xây \r\n | \r\n \r\n Động đất \r\n | \r\n
\r\n Loại khác \r\n | \r\n \r\n 19. \r\n | \r\n \r\n Vết nứt chéo nhau \r\n | \r\n \r\n Bị rung động, chấn động nổ. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1. Khối xây chịu nén đúng tâm (do ứng\r\nsuát kéo ngang): Nhiều vết nứt dọc\r\ntheo chiều lực.
\r\n\r\n2. Nén lệch tâm (do ứng suát kéo vùng bị\r\nkéo): 1 đến 2 vết nứt.
\r\n\r\n3a. Chịu kéo: nứt răng lược hoặc vết\r\nthẳng ngang trục.
\r\n\r\n3b. Chịu uốn: gần giống khối xây nén lệch\r\ntâm.
\r\n\r\n4. Chịu cắt: nứt có thể một trong\r\nhai phương: phương lực hoặc phương xiên.
\r\n\r\n5. Chịu nén và chịu cắt: phương\r\nvết nứt do loại lực chiếm ưu thế quyết định (hay gặp).
\r\n\r\n6. Chịu uốn và cắt: vết nứt\r\nxiên, mở rộng ở biên bị kéo do uốn và hẹp dần ở biên đối diện (hay gặp ở nhà bị lún không đều).
\r\n\r\nHình B 1 -\r\nCác dạng phá hủy khối xây
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nC.1 Dự báo cường độ gạch
\r\n\r\nĐối với nhà xây gạch, cường độ gạch có thể dự\r\nbáo theo phương trình:
\r\n\r\nRgt = Rg0e-kt\r\n (C.1)
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nRgt là cường độ\r\ngạch xây đất sét nung tại thời điểm t, tính bằng Mega Pascan (MPa);
\r\n\r\nRg0 là cường độ\r\ngạch ban đầu, tính bằng Mega\r\nPascan (MPa);
\r\n\r\nt là thời gian, tính bằng năm;
\r\n\r\nk là hệ số suy thoái, ở\r\nđiều kiện Việt Nam có thể lấy:
\r\n\r\nk = 0,003 5 đối với tường\r\nở nơi khô;
\r\n\r\nk = 0,004 5 đối với tường\r\nẩm ướt;
\r\n\r\nk = 0,004 6 đối với tường\r\nmóng dưới đất.
\r\n\r\nC.2 Dự báo cường độ vữa
\r\n\r\nĐối với công trình cổ và nhà có tuổi\r\ntrên 1 năm, không chịu tác động ăn mòn và không tăng tải trọng quá mức thiết kế,\r\ncó thể coi rằng cường độ vữa\r\nxây không đổi.
\r\n\r\nTrong phạm vi tuổi dưới 90 ngày cường\r\nđộ trung bình của vữa có\r\nthể xác định theo công thức thực nghiệm:
\r\n\r\nRv,t = (C.1)
trong đó:
\r\n\r\nRv,t, R28 là cường độ chịu nén của vữa ở tuổi t ngày\r\nvà 28 ngày, tính bằng tính bằng tính bằng Mega Pascan (MPa);
\r\n\r\na là hệ số, lấy bằng\r\n1,5;
\r\n\r\nt là tuổi vữa, tính bằng\r\nngày.
\r\n\r\nC.3 Dự báo cường độ khổi xây
\r\n\r\nTrên cơ sở giá trị dự báo cường độ vữa\r\nvà gạch, có thể xác định cường độ khối xây chịu nén đúng tâm theo công thức Ônhisik:
\r\n\r\nRkx = ARg\r\n (C.3)
trong đó:
\r\n\r\nRg, Rv\r\ncường\r\nđộ chịu nén của gạch, vữa;
\r\n\r\na, b là hệ số thực\r\nnghiệm phụ thuộc vào loại khối xây, tra trong Bảng C. 1;
\r\n\r\nA là hệ số kết cấu,\r\nxác định theo công thức:
\r\n\r\nA = (C.4)
m, n là hệ số phụ thuộc\r\nvào loại khối xây, tra trong Bảng C.1
\r\n\r\nCông thức (C.4) dùng đối với gạch có cường\r\nđộ chịu nén Rg, kéo uốn Ru gần với tiêu chuẩn,\r\ntrong trường hợp cường độ kéo uốn khác xa chuẩn thì tính theo công thức:
\r\n\r\nA = (C.5)
η là hệ số điều chỉnh dùng cho khối xây có\r\nmác vữa thắp, tức là khi Rv < R0:
\r\n\r\n (C.6)
Khi Rv > Ro lấy η = I
\r\n\r\nĐối với khối xây bằng gạch đá có quy cách thì: Ro = 0,04Rg và ηo =\r\n0,75;
\r\n\r\nĐối với khối xây bằng đá hộc Ro = 0,08Rg và ηo = 0,25.
\r\n\r\nBảng C.1 - Các hệ số a, b, m,\r\nn
\r\n\r\n\r\n Loại khối\r\n xây \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n \r\n m \r\n | \r\n \r\n n \r\n | \r\n
\r\n Bằng gạch, đá có hình dạng\r\n quy cách với chiều cao mỗi hàng từ 50 mm đến 150 mm \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n
\r\n Bằng gạch đặc, có hình dạng quy\r\n cách, chiều\r\n cao\r\n mỗi lớp từ\r\n 180 mm đến 350 mm \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 1,10 \r\n | \r\n \r\n 2,50 \r\n | \r\n
\r\n Bằng gạch rỗng, có hình dạng quy\r\n cách, chiều cao mỗi lớp từ\r\n 180 mm đến 350 mm \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n \r\n 2,50 \r\n | \r\n
\r\n Bằng tảng bê tông đặc với chiều cao\r\n mỗi lớp trên 500 mm \r\n | \r\n \r\n 0,04 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 1,10 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n
\r\n Bằng đá hộc \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 2,50 \r\n | \r\n \r\n 8,00 \r\n | \r\n
Đối với khối xây bằng tảng bê tông lớn\r\nvà tảng lớn đá thiên nhiên, cường độ nén được tính theo công thức:
\r\n\r\nRkx = A’Rg (C.7)
trong đó:
\r\n\r\nRg = 0,85Rtk, Rrk, mác thiết kế\r\ncủa bê tông hoặc đá;
\r\n\r\nCông thức C.7 đúng khi Rtk ≤ 400
\r\n\r\nA' = 0,92KA, với\r\nK xác định theo Bảng C.2
\r\n\r\nBảng C.2 - Giá trị hệ số K
\r\n\r\n\r\n Loại tảng lớn \r\n | \r\n \r\n Hệ sổ K \r\n | \r\n
\r\n Tảng rỗng, chiều cao 50 mm đến 100 mm \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tảng rỗng, chiều cao trên 100 mm \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tảng đặc, chièu cao 50 mm đến 100 mm \r\n | \r\n \r\n m3 \r\n | \r\n
\r\n Tảng đặc, chiều cao trên\r\n 100 mm \r\n | \r\n \r\n 1,1 m3 \r\n | \r\n
\r\n Trong đó: \r\nFđ, F là diện\r\n tích phần đặc, diện tích toàn bộ tiết diện ngang; \r\nm1 là hệ số thí nghiệm các\r\n tảng lớn, khi không có số liệu thí nghiệm lấy m1 = m2 là hệ số giảm cường độ do rỗng:\r\n khi độ rỗng dưới 20 % lấy m2 = 1; khi độ rỗng từ 21 % đến 30 % lấy m2 = 0,9; khi\r\n độ rỗng trên 30 % lấy m2 = 0,8; \r\nm3 là hệ số phụ thuộc\r\n vào dạng vật liệu tảng xây: tảng bê tông bọt, bê tông tổ ong mà không dùng xi\r\n măng có m3 = 0,8; bằng bê tông\r\n tổ ong có dùng xi măng và bê tông silicat có số hiệu trên 300 lấy m3 = 0,9; bằng\r\n bê tông nặng và đá tảng thiên nhiên lấy m3 = 1,1; các\r\n trường hợp khác lấy m3 = 1,0. \r\n | \r\n
Đối với khối xây có chất kết dính mác\r\nrất thấp: khối xây gạch Chăm bằng cách mài chập với nhớt cây, khối xây có lớp vữa\r\nbị suy thoái nặng\r\nmất hết cường độ hoặc vữa đất sét bị rửa trôi,... có thể áp dụng cách tính trên\r\ncho trường hợp Rv = 0. Với khối xây gạch có quy cách áp dụng\r\ncông thức:
\r\n\r\nRkx = (C.8)
C.4 Dự báo các tính chất cơ lý khác của\r\nkhối xây
\r\n\r\nC.4.1 Cường độ chịu\r\nnén cục bộ
\r\n\r\nRkx = R (C.9)
trong đó:
\r\n\r\nRkx là cường độ khối\r\nxây chịu nén đúng tâm;
\r\n\r\nAkx là diện tích tính toán của\r\ntiết diện khối xây;
\r\n\r\nAcb là diện tích phần chịu nén cục\r\nbộ;
\r\n\r\nY\r\nlà\r\nhệ số phụ thuộc loại khối xây và vị trí tải trọng, Y = 1 đến 2, xác định\r\ntheo TCVN 5573:1991.
\r\n\r\nC.4.2. Cường độ chịu kéo
\r\n\r\nC.4.2.1 Cường độ chịu kéo theo tiết\r\ndiện không giằng
\r\n\r\n- Lấy bằng cường độ chịu kéo của vữa\r\nkhi phá hoại xảy ra\r\n(hoặc có thể xảy ra) theo mặt cắt của mạch vữa;
\r\n\r\n- Lấy bằng lực bám dính pháp tuyến giữa gạch và\r\nvữa khi phá hoại xảy ra (hoặc có\r\nthể xảy ra) theo mặt tiếp xúc giữa vữa\r\nvà gạch; xác định theo thực nghiệm hoặc công thức:
\r\n\r\nR (C.10)
C.4.2.2 Cường độ kéo\r\ntheo tiết diện giằng
\r\n\r\nTrường hợp lực dính tiếp tuyến yếu\r\n(phá hoại xảy ra theo tiết diện răng lược):
\r\n\r\nR (C.11)
trong đó:
\r\n\r\nRd là lực dính tiếp tuyến,\r\nthường bằng 2 lần\r\nlực dính pháp tuyến; tính theo C.10;
\r\n\r\nv = d/a là độ giằng vào nhau của\r\ncác viên gạch;
\r\n\r\na là chiều dày mỗi lớp khối xây;
\r\n\r\nd là chiều sâu liên kết\r\ncài răng lược.
\r\n\r\nC.4.3 Cường độ chịu uốn
\r\n\r\nThông thường cường độ kéo uốn lấy bằng 1,5 cường độ chịu kéo R
C.4.4 Cường độ chịu cắt
\r\n\r\nC.4.4.1 Cắt theo tiết\r\ndiện không giằng (khi lực cắt song song mạch vữa)
\r\n\r\n R (C.12)
trong đó:
\r\n\r\nf là hệ số ma sát;
\r\n\r\nơo là ứng suất nén do lực\r\nnén dọc gây ra; đối với khối xây bằng gạch đá đặc có quy cách lấy bằng 0,7; đối với khối\r\nxây bằng gạch rỗng,\r\nđá rỗng lấy bằng 0,3.
\r\n\r\nC.4.4.2 Cắt theo tiết\r\ndiện giăng (khi mác gạch đá thấp)
\r\n\r\nR (C.13)
trong đó: là cường độ chịu cắt của gạch\r\n
C.4.5 Đặc trưng biến dạng\r\nkhối xây
\r\n\r\nCác đặc trưng biến dạng của khối xây\r\ncó thể tính theo TCVN\r\n5573:1991.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tiêu chuẩn trích dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Trình tự và phương pháp khảo sát
\r\n\r\n4.1. Lập kế hoạch khảo sát đánh giá
\r\n\r\n4.1.1. Trình tự của kế hoạch: bao gồm 4 bước:\r\n
\r\n\r\n4.1.2. Mức độ khảo sát
\r\n\r\n4.1.3. Lập kế hoạch chi tiết nội dung khảo\r\nsát
\r\n\r\n4.2 Phương pháp khảo sát công trình gạch đá
\r\n\r\n4.2.1. Khảo sát tiếp cận tìm hiểu
\r\n\r\n4.2.2. Khảo sát trực quan
\r\n\r\n4.2.3. Khảo sát kỹ thuật (khảo sát chi tiết)
\r\n\r\n5. Đánh giá tình trạng công trình xây gạch,\r\nđá
\r\n\r\n5.1. Đánh giá hiện trạng kỹ thuật (những tổn\r\nthất vật chất)
\r\n\r\n5.1.1. Cơ sở đánh giá hiện trạng kỹ thuật
\r\n\r\n5.1.2. Đánh giá hiện trạng kết cấu
\r\n\r\n5.2. Đánh giá hiện trạng kiến trúc và tiện\r\nnghi (tổn thất phi vật chất)
\r\n\r\n5.2.1. Các tiêu chí liên quan tới hiện trạng\r\nkiến trúc
\r\n\r\n5.2.2. Các tiêu chí liên quan tới tiện nghi
\r\n\r\n5.2.3. Đánh giá mức độ hao mòn
\r\n\r\nPhụ lục A (Tham khảo) Sơ đồ vết nứt ở công trình\r\nxây gạch, đá (Một số dạng điển hình)
\r\n\r\nPhụ lục B (Tham khảo) Các dạng phá hủy khối\r\nxây
\r\n\r\nPhụ lục C (Tham khảo) Dự báo chất lượng kết cấu
\r\n\r\nSố hiệu | TCVN9378:2012 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2012 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Văn bản gốc đang được cập nhật
Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | TCVN9378:2012 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2012 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |