Số hiệu | TCVN6477:2011 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2011 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Concrete\r\nbrick
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6477:2011 thay thế TCVN\r\n6477:1999.
\r\n\r\nTCVN 6477:2011 do Viện Vật\r\nliệu xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
GẠCH\r\nBÊ TÔNG
\r\n\r\nConcrete\r\nbrick
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho gạch bê\r\ntông được sản xuất từ hỗn hợp bê tông cứng dùng cho các công trình xây dựng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là\r\ncần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công\r\nbố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công\r\nbố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 2682 : 2009 Xi măng poóc lăng\r\n- Yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\nTCVN 6260 : 2009 Xi măng poóc\r\nlăng hỗn hợp - Yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\nTCVN 6355 - 4 : 2009 Gạch xây -\r\nPhương pháp thử - Phần 4: Xác định độ hút nước.
\r\n\r\nTCVN 7572 - 6 : 2006 Cốt liệu cho\r\nbê tông và vữa - Xác định khối lượng thể tích xốp và độ hổng.
\r\n\r\n3. Phân loại,\r\nkích thước và ký hiệu quy ước
\r\n\r\n3.1. Phân loại
\r\n\r\n3.1.1. Theo kích thước
\r\n\r\n3.1.1.1. Gạch tiêu chuẩn (TC): có\r\nkích thước cơ bản theo Bảng 1.
\r\n\r\n3.1.1.2. Gạch dị hình (DH): có\r\nkích thước khác kích thước cơ bản, dùng để hoàn chỉnh một khối xây (gạch nửa,\r\ngạch xây góc v.v.).
\r\n\r\n3.1.2. Theo mục đích sử dụng
\r\n\r\n3.1.2.1. Gạch thường (T): bề\r\nmặt có màu sắc tự nhiên của bê tông.
\r\n\r\n3.1.2.2. Gạch trang trí (TT): có\r\nthêm lớp nhẵn bóng hoặc nhám sùi với màu sắc trang trí khác nhau.
\r\n\r\n3.1.3. Theo cường độ nén
\r\n\r\nTheo cường độ nén phân ra các loại:\r\nM3,5; M5,0; M7,5; M10,0; M15,0; M20,0.
\r\n\r\n3.2. Hình dáng cơ bản
\r\n\r\nGạch tiêu chuẩn có một số hình dáng\r\ncơ bản như hình 1.
\r\n\r\nHình\r\n1 - Một số hình dạng cơ bản của gạch tiêu chuẩn
\r\n\r\n3.3. Kích thước
\r\n\r\n3.3.1. Kích thước cơ bản và\r\nsai lệch kích thước được qui định ở Bảng 1.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Sai lệch kích thước
\r\n\r\nĐơn vị\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n Loại\r\n kích thước \r\n | \r\n \r\n Mức \r\n | \r\n \r\n Sai\r\n lệch kích thước, không lớn hơn \r\n | \r\n
\r\n Chiều rộng, không nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n Chiều dài, không lớn hơn \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n Chiều cao, không lớn hơn \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 3 \r\n | \r\n
3.2.2. Khuyến khích sản xuất\r\ncác loại gạch có kích thước thông dụng như Bảng 2.
\r\n\r\nBảng\r\n2 - Một số kích thước thông dụng
\r\n\r\nĐơn vị\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n Chiều\r\n dài \r\n | \r\n \r\n Chiều\r\n rộng \r\n | \r\n \r\n Chiều\r\n cao \r\n | \r\n
\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 220 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n
\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n
\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n
\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n
\r\n 390 \r\n | \r\n \r\n 220 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n
\r\n 390 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n
\r\n 390 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n
\r\n 390 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n
\r\n 240 \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n
\r\n 240 \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n
\r\n 220 \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Theo yêu cầu của khách\r\n hàng, có thể sản xuất các loại gạch có kích thước khác quy định trên hoặc có\r\n các quy định khác. \r\n | \r\n
3.2.3. Độ dày của các thành\r\nviên gạch ở vị trí nhỏ nhất không nhỏ hơn 20 mm.
\r\n\r\n3.3. Ký hiệu quy ước
\r\n\r\nKý hiệu quy ước cho gạch bê tông\r\nđược ghi theo thứ tự sau: loại-mác-chiều rộng-số hiệu tiêu chuẩn.
\r\n\r\nVí dụ: gạch tiêu chuẩn, mác 10,\r\nchiều rộng 200 được ký hiệu như sau:
\r\n\r\nGạch\r\nbê tông TC-M10-200-TCVN 6477 : 2011
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Độ rỗng viên gạch không\r\nlớn hơn 65% và khối lượng viên không lớn hơn 20 kg.
\r\n\r\n4.2. Màu sắc của gạch trang\r\ntrí trong cùng một lô phải đồng đều.
\r\n\r\n4.3. Khuyết tật ngoại quan\r\ncho phép quy định tại Bảng 3.
\r\n\r\nBảng\r\n3 - Khuyết tật ngoại quan cho phép
\r\n\r\n\r\n Loại\r\n khuyết tật \r\n | \r\n \r\n Mức\r\n cho phép \r\n | \r\n |
\r\n Gạch\r\n thường \r\n | \r\n \r\n Gạch\r\n trang trí \r\n | \r\n |
\r\n Độ cong vênh trên bề mặt viên\r\n gạch, mm, không lớn hơn \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n Số vết sứt vỡ các góc cạnh sâu từ\r\n 5 mm đến 10 mm, dài từ 10 mm đến 15 mm, không lớn hơn \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n Số vết nứt có chiều dài không quá\r\n 20 mm, không lớn hơn \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
4.4. Cường độ nén và độ hút\r\nnước được quy định ở Bảng 4.
\r\n\r\nBảng\r\n4 - Quy định cường độ nén và độ hút nước
\r\n\r\n\r\n Mác\r\n gạch \r\n | \r\n \r\n Cường\r\n độ nén, MPa, không nhỏ hơn \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n hút nước, %, không lớn hơn \r\n | \r\n
\r\n M3,5 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n
\r\n M5,0 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n |
\r\n M7,5 \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n |
\r\n M10,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n M15,0 \r\n | \r\n \r\n 15,0 \r\n | \r\n |
\r\n M20,0 \r\n | \r\n \r\n 20,0 \r\n | \r\n
4.5. Độ thấm nước của gạch\r\nxây tường không trát không lớn hơn 350 ml/m2.h.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Lấy mẫu
\r\n\r\nMẫu thử được lấy theo từng lộ. Lô\r\nlà số lượng gạch cùng loại, cùng kích thước và màu sắc được sản xuất với cùng\r\nloại hỗn hợp phối liệu và trong một khoảng thời gian liên tục. Cỡ lô thông\r\nthường không lớn hơn 30 000 viên với gạch có kích thước tương đương với thể\r\ntích lớn hơn 10 L/viên và 60 000 viên với các trường hợp khác còn lại.
\r\n\r\nLấy 10 viên bất kỳ ở các vị trí\r\nkhác nhau trong lô sao cho các mẫu đại diện cho toàn lô đó. Những viên bị hư\r\nhại do quá trình vận chuyển không được lấy dùng làm mẫu thử.
\r\n\r\n5.2. Kiểm tra kích thước, màu\r\nsắc và khuyết tật ngoại quan
\r\n\r\nKiểm tra kích thước ngoại quan trên\r\ntoàn bộ số mẫu lấy ra theo 5.1.
\r\n\r\n5.2.1. Dùng thước lá đo các\r\nchiều viên gạch, chính xác tới 1 mm. Kết quả là giá trị trung bình cộng của 4\r\nlần đo ở 4 cạnh thuộc về chiều đó.
\r\n\r\n5.2.2. Độ đồng đều màu sắc\r\nmặt viên gạch được xác định bằng cách để mẫu có màu chuẩn ở giữa các viên mẫu\r\nkhác. Quan sát bằng mắt thường ở khoảng cách 1,5 m.
\r\n\r\n5.2.3. Độ cong vênh là khe\r\nhở lớn nhất tạo thành khi ép sát cạnh của thước lá lên bề mặt mặt viên gạch cần\r\nkiểm tra.
\r\n\r\n5.2.4. Số vết nứt được đếm\r\nvà quan sát bằng mắt thường. Dùng thước lá đo chiều dài vết nứt, chính xác đến\r\n1 mm.
\r\n\r\n5.3. Xác định các chỉ tiêu cơ lý
\r\n\r\nCác chỉ tiêu cơ lý được xác định\r\nkhi mẫu đã đủ 28 ngày kể từ ngày sản xuất.
\r\n\r\n5.3.1. Xác định cường độ nén
\r\n\r\n5.3.1.1. Dụng cụ và thiết bị
\r\n\r\n- thước lá có vạch chia đến\r\n1 mm;
\r\n\r\n- tấm kính để là phẳng bề\r\nmặt vữa trát mẫu;
\r\n\r\n- bay, chảo trộn hồ xi măng;
\r\n\r\n- máy nén có thang lực thích\r\nhợp để khi nén, tải trọng phá hủy nằm trong khoảng từ 20% đến 80 % tải trọng\r\nlớn nhất của máy. Không được nén mẫu ngoài thang lực trên.
\r\n\r\n5.3.1.2. Chuẩn bị mẫu
\r\n\r\nMẫu thử nén là 3 viên gạch nguyên\r\nđược lấy theo 5.1.
\r\n\r\nDùng xi măng theo TCVN 6260 : 2009\r\nhoặc TCVN 2682 : 2009 và nước để trộn hồ xi măng có độ dẻo tiêu chuẩn.
\r\n\r\nMặt chịu nén của viên gạch là mặt\r\nchịu lực chính khi xây. Trát hồ xi măng lên hai mặt chịu nén.
\r\n\r\nDùng tấm kính để là phẳng hồ xi\r\nmăng sao cho không còn vết lõm và bọt khí. Chiều dày lớp hồ xi măng không lớn\r\nhơn 3 mm. Hai mặt trát phải phẳng và song song nhau.
\r\n\r\nSau khi trát, mẫu được đặt trong\r\nphòng thí nghiệm không ít hơn 72 h rồi đem thử. Khi nén, mẫu được thử ở trạng\r\nthái ẩm tự nhiên.
\r\n\r\nKhi cần thử nhanh, có thể dùng xi\r\nmăng nhôm loại AC40 hoặc thạch cao khan để trát mặt mẫu. Sau đó mẫu được đặt\r\ntrong phòng thí nghiệm không ít hơn 16 h rồi đem thử.
\r\n\r\nGHI CHÚ: Có thể sử dụng mẫu sau khi\r\nxác định độ rỗng theo 5.3.2 hoặc độ hút nước theo 5.3.4 làm mẫu thử nén.
\r\n\r\n5.3.1.3. Cách tiến hành
\r\n\r\nĐo các kích thước của mẫu thử chuẩn\r\nbị theo 5.3.1.2 chính xác tới 1 mm. Cách đo như 5.2.1. Đặt mẫu thử lên thớt\r\ndưới của máy nén, tâm mẫu thử trùng với tâm thớt nén. Thực hiện gia tải cho đến\r\nkhi mẫu bị phá hủy đến xác định giá trị lực nén lớn nhất. Tốc độ tăng tải phải\r\nđều và bằng (0,6 ± 0,2) N/mm2.s.
\r\n\r\n5.3.1.4. Đánh giá kết quả
\r\n\r\nCường độ nén (R) được tính bằng MPa\r\ntheo công thức:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nPmax là lực nén\r\nlớn nhất khi phá hủy mẫu, tính bằng N;
\r\n\r\nS là giá trị trung bình cộng toàn\r\nbộ diện tích 2 mặt nén (kể cả phần diện tích của lỗ rỗng), tính bằng mm2;
\r\n\r\nK hệ số hình dạng được cho ở\r\nBảng 5.
\r\n\r\nBảng\r\n5 - Hệ số hình dạng K theo kích thước mẫu
\r\n\r\nĐơn vị\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n Chiều\r\n cao \r\n | \r\n \r\n Chiều\r\n rộng \r\n | \r\n ||||
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n ≥\r\n 250 \r\n | \r\n |
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 0,85 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 0,95 \r\n | \r\n \r\n 0,85 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n \r\n 0,65 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 1,15 \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n 0,90 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n \r\n 1,20 \r\n | \r\n \r\n 1,10 \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n 0,95 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 1,45 \r\n | \r\n \r\n 1,35 \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n \r\n 1,15 \r\n | \r\n \r\n 1,10 \r\n | \r\n
\r\n ≥\r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 1,55 \r\n | \r\n \r\n 1,45 \r\n | \r\n \r\n 1,35 \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n \r\n 1,15 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Chiều cao mẫu được\r\n tính sau khi đã làm phẳng mặt. Đối với mẫu có kích thước khác trong bảng sẽ\r\n được tính nội suy (Xem Phụ lục A). \r\n | \r\n
Kết quả được tính như sau: tính giá\r\ntrị trung bình các kết quả thử. Loại bỏ giá trị có sai lệch lớn hơn 15 % so với\r\ngiá trị trung bình. Kết quả cuối cùng là giá trị trung bình cộng của các giá\r\ntrị hợp lệ còn lại, chính xác đến 0,1 MPa. Trường hợp giá trị lớn nhất và nhỏ\r\nnhất lệch quá 15% so với cường độ nén của viên mẫu trung bình thì bỏ cả hai kết\r\nquả đó. Kết quả cường độ nén của tổ mẫu chính là cường độ nén của một viên mẫu\r\ncòn lại.
\r\n\r\n5.3.2. Xác định độ rỗng
\r\n\r\n5.3.2.1. Nguyên tắc
\r\n\r\nTính tổng thể tích viên gạch. Dùng\r\ncát đổ vào các lỗ rỗng để xác định tổng thể tích phần rỗng. Từ đó xác định tỷ\r\nlệ % thể tích phần rỗng so với tổng thể tích viên gạch.
\r\n\r\n5.3.2.2. Dụng cụ và vật liệu\r\nthử
\r\n\r\n- Cân kỹ thuật, chính xác\r\ntới 1 g;
\r\n\r\n- Thước đo có độ chia đến 1\r\nmm;
\r\n\r\n- Cát khô.
\r\n\r\n5.3.2.3. Cách tiến hành
\r\n\r\nMẫu thử là 3 viên gạch nguyên được\r\nlấy theo 5.1.
\r\n\r\nĐo kích thước chiều dài, rộng, cao\r\ncủa mẫu thử. Trị số đo mỗi chiều là giá trị trung bình cộng của 4 cạnh cùng\r\nchiều đó.
\r\n\r\nĐổ cát vào các phần rộng của mẫu\r\nthử. Đối với các phần rỗng ở đầu mẫu thử cần áp sát các miếng kính vào để tạo\r\nthành lỗ rỗng. Cát phải rơi tự nhiên theo phương thẳng đứng. Miệng phễu đổ cát\r\ncách miệng lỗ rỗng 10 cm. Cân lượng cát ở toàn bộ các phần rỗng của mẫu thử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong quá trình thử\r\nkhông được rung hoặc lắc mẫu thử làm cho cát chặt lại.
\r\n\r\n5.3.2.4. Đánh giá kết quả
\r\n\r\nĐộ rỗng mẫu thử (gr), tính bằng %, theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nl, b, h là chiều dài, rộng,\r\ncao của mẫu thử, tính bằng cm;
\r\n\r\nVr là thể tích\r\nphần lỗ rỗng, tính bằng cm3, theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nmc là khối lượng\r\ncát trong các lỗ rỗng, tính bằng gam;
\r\n\r\nrc\r\nlà khối lượng thể tích của cát, xác định theo TCVN 7572-6:2006, tính bằng g/cm3.
\r\n\r\nKết quả độ rỗng là giá trị trung\r\nbình cộng của 3 mẫu thử, chính xác tới 0,1%.
\r\n\r\n5.3.3. Xác định độ thấm nước
\r\n\r\n5.3.3.1. Nguyên tắc
\r\n\r\nĐổ nước vào một mặt mẫu thử được\r\nđặt trong nước, xác định thể tích nước thấm qua mẫu trong một đơn vị thời gian\r\nvà diện tích mẫu thử.
\r\n\r\n5.3.3.2. Thiết bị
\r\n\r\nThiết bị thử độ thấm nước (Hình 2)\r\nđược chế tạo bằng tôn tráng kẽm hoặc đồng lá. Các mối hàn và các bu lông chốt\r\nphải đủ chắc để nước không rò ra ngoài. Ống đo nước có đường kính từ (35 ÷ 45)\r\nmm và có vạch chia độ chính xác tới 2 ml.
\r\n\r\n5.3.3.3. Chuẩn bị mẫu
\r\n\r\nSố lượng mẫu thử là 3 viên gạch\r\nnguyên và mặt thử của mẫu là mặt ngoài của tường khi xây. Dùng hồ xi măng trải\r\nmột lớp rộng (15 ± 3) mm, dày (2 ± 1) mm theo các cạnh mẫu thử. Lấy miếng kính\r\nđể là phẳng hồ xi măng.
\r\n\r\nSau khi trát, mẫu thử được để trong\r\nphòng thí nghiệm không ít hơn 3 h.
\r\n\r\nNgâm mẫu vào nước sạch (24 ± 2) h.\r\nCác viên phải cách nhau và cách thành bể không ít hơn 50 mm. Mặt nước cao hơn\r\nmặt mẫu thử không ít hơn 20 mm.
\r\n\r\n\r\n 1 - Khay nước \r\n | \r\n \r\n 4 - Đệm cao su \r\n | \r\n
\r\n 2 - Mẫu thử \r\n | \r\n \r\n 5 - Phễu nước \r\n | \r\n
\r\n 3 - Bu lông hãm \r\n | \r\n \r\n 6 - Ống đo nước \r\n | \r\n
Hình\r\n2 - Sơ đồ thiết bị thử độ thấm nước
\r\n\r\n5.3.3.4. Cách tiến hành
\r\n\r\nVớt mẫu ra và đo phần diện tích\r\ntiếp xúc với mặt thấm nước.
\r\n\r\nCặp chặt thiết bị vào mẫu thử (Hình\r\n2) và kiểm tra sự rò rỉ của nước ở các điểm tiếp xúc. Nếu còn rò rỉ, phải xử lý\r\nlại.
\r\n\r\nĐặt mẫu thử vào nước sao cho bề mặt\r\nmẫu thử cao hơn mặt nước (10 ± 2) mm.
\r\n\r\nĐổ nước vào ống chia độ đến mức cao\r\nhơn mặt mẫu thử (250 ± 2) mm.
\r\n\r\nSau (120 ± 5) min, đo thể tích nước\r\nthấm qua mẫu trong ống chia độ.
\r\n\r\n5.3.3.5. Đánh giá kết quả
\r\n\r\nĐộ thấm nước (H) được tính bằng\r\nml/m2.h, theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nV thể tích nước thấm qua\r\nmẫu, tính bằng ml;
\r\n\r\nS diện tích mặt mẫu tiếp xúc\r\nvới nước, tính bằng m2;
\r\n\r\nT thời gian nước thấm qua,\r\ntính bằng h.
\r\n\r\nKết quả độ thấm nước là giá trị\r\ntrung bình cộng của 3 mẫu thử, chính xác tới 1 ml/m2.h.
\r\n\r\n5.3.4. Xác định độ hút nước theo\r\nTCVN 6355 - 4: 2009
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể sử dụng các mẫu\r\nsau khi xác định độ thấm nước theo 5.3.3 để xác định độ hút nước.
\r\n\r\n6. Ghi nhãn,\r\nbảo quản và vận chuyển
\r\n\r\n6.1. Ghi nhãn
\r\n\r\nGạch trong lô phải có ký hiệu của\r\ncơ sở sản xuất. Số gạch có ký hiệu không ít hơn 50 % số gạch trong lô.
\r\n\r\nKhi xuất xưởng, phải có giấy chứng\r\nnhận sự phù hợp của lô gạch đó đối với những yêu cầu của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n6.2. Bảo quản và vận chuyển
\r\n\r\nGạch được xếp thành kiêu, ngay ngắn\r\ntheo từng lô.
\r\n\r\nGạch được vận chuyển bằng mọi\r\nphương tiện và được chèn cẩn thận đảm bảo gạch không bị sứt vỡ. Không ném, đổ\r\nđống khi bốc dỡ, vận chuyển.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nA.1. Nguyên tắc
\r\n\r\n- Phải giữ nguyên một kích thước\r\nchuẩn của một chiều theo bảng hệ số, chiều rộng hoặc chiều cao.
\r\n\r\n- Lựa chọn hai giá trị chuẩn trong\r\nbảng của chiều cần nội suy ứng với giá trị chuẩn của chiều còn lại đã cố định\r\nsao cho kích thước cần nội suy nằm giữa hai kích thước chuẩn.
\r\n\r\n- Nội suy giá trị hệ số ứng với\r\nkích thước chuẩn của một chiều đã cố định cho kích thước chiều còn lại dựa vào\r\ngiá trị của hai kích thước chuẩn cùng nhiều. Coi quan hệ giữa hệ số hình dạng\r\nvà kích thước của chiều còn lại trong khoảng cần nội suy là đường thẳng.
\r\n\r\n- Đối với mẫu có cả chiều rộng và\r\nchiều cao có giá trị nằm giữa hai giá trị chiều rộng, chiều cao cho trong bảng.\r\nCần phải tiến hành nội suy hệ số kích thước một chiều ứng với hai giá trị chuẩn\r\ncủa chiều còn lại sao cho kích thước của chiều còn lại nằm giữa hai kích thước\r\nchuẩn của chiều đó. Sau đó nội suy giá trị của hệ số kích thước dựa vào hai giá\r\ntrị nội suy trước và lấy kích thước của chiều nội suy trước làm chuẩn.
\r\n\r\nA.2. Ví dụ: Tính hệ số hình\r\ndạng cho mẫu có kích thước 390 x 190 x 190 mm.
\r\n\r\nMẫu có chiều rộng 190 mm, chiều cao\r\n190 mm. Cả hai kích thước này đều không có trong bảng hệ số (Bảng 5). Ta chọn\r\nhai kích thước chuẩn của mỗi chiều cần nội suy là 150 mm và 200 mm.
\r\n\r\nBước 1: Cố định một chiều, ở đây là\r\nchiều rộng.
\r\n\r\nBước 2: Tiến hành nội suy hệ số của\r\nmẫu có chiều cao 190 mm, chiều rộng lần lượt là 150 mm và 200 mm. Ở chiều rộng\r\n150 mm: chiều cao 150 mm hệ số 1,1; chiều cao 200 mm hệ số 1,25.
\r\n\r\nBiểu\r\nđồ 1: Xác định hệ số mẫu có chiều rộng 150 mm, chiều cao 190 mm
\r\n\r\nTa tính được hệ số của mẫu có chiều\r\nrộng 150 mm, chiều cao 190 mm là 1,22.
\r\n\r\nỞ chiều rộng 200 mm: chiều cao 150\r\nmm hệ số 1,00; chiều cao 200 mm hệ số 1,15.
\r\n\r\nTa xác định được hệ số của mẫu có\r\nchiều rộng 200 mm, chiều cao 190 mm là 1,12.
\r\n\r\nBiểu\r\nđồ 2: Xác định hệ số mẫu có chiều rộng 200 mm, chiều cao 190 mm
\r\n\r\nBước 3: Nội suy xác định hệ số của\r\nmẫu có chiều cao 190 mm, chiều rộng 190mm.
\r\n\r\nBiểu\r\nđồ 3: Xác định hệ số mẫu có chiều cao 190 mm, chiều rộng 190 mm
\r\n\r\nTa xác định được hệ số của mẫu có\r\nchiều cao 190 mm, chiều rộng 190 mm là 1,14.
\r\n\r\nSố hiệu | TCVN6477:2011 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2011 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Văn bản gốc đang được cập nhật
Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | TCVN6477:2011 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan | Đã xác định |
Ngày ban hành | 01/01/2011 |
Người ký | Đã xác định |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |