ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2021/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 29 tháng 7 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động;
1/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2021 và thay thế Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG, QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 37/2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
1. Quy định này quy định về việc cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng và quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Quy trình thực hiện cấp giấy phép xây dựng
Chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đến Trung tâm hành chính công tỉnh (đối với công trình do Sở Xây dựng và Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp giấy phép xây dựng) hoặc Trung tâm một cửa liên thông của cấp huyện (đối với công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng); hoàn thiện hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm:
b) Cấp giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư bảo đảm thời gian theo quy định của pháp luật. Trường hợp không cấp giấy phép xây dựng thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Bước 4: Trả kết quả
Điều 4. Trách nhiệm trong công tác cấp giấy phép xây dựng
a) Thực hiện trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 104 Luật Xây dựng năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
c) Cập nhật và phổ biến thường xuyên các quy định của pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ, nơi tiếp công dân và trên trang thông tin điện tử.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
ới cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng kiểm tra hiện trạng đất đai của chủ đầu tư, kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng. Cung cấp đầy đủ các thông tin khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng. Tổ chức kiểm tra, đo vẽ hiện trạng khu đất khi chủ đầu tư đề nghị.
ến và chỉ giới đường đỏ làm căn cứ xác định vị trí, ranh giới của thửa đất.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
b) Cho ý kiến và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã về việc xác định hướng, tuyến, chỉ giới đường đỏ làm căn cứ xác định vị trí, ranh giới của thửa đất đối với trường hợp công trình xây dựng trên tuyến đường, phố đã được phê duyệt quy hoạch nhưng chưa thực hiện quy hoạch và chưa xác định được chỉ giới đường đỏ so với ranh giới đất đã được cấp.
4. Trách nhiệm của Chủ đầu tư
b) Đối với nhà ở riêng lẻ: Việc khảo sát, thiết kế, xây dựng công trình yêu cầu tuân thủ các quy định của Bộ Xây dựng và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng có liên quan.
d) Nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định của pháp luật
Mục 2. THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020.
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
ằm trong các khu công nghiệp.
d) Đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động: Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo Quy định về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án khi các công trình có yêu cầu thi công đồng thời, bảo đảm các yêu cầu về điều kiện, thời hạn cấp giấy phép xây dựng và yêu cầu đồng bộ của dự án.
3. Trong quá trình thi công xây dựng có thay đổi thiết kế xây dựng làm thay đổi cấp công trình dẫn đến thay đổi về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thì căn cứ cấp công trình sau khi thay đổi để xác định cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng.
Điều 8. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
Điều 9. Quy mô công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
2. Đối với nhà ở riêng lẻ tổng diện tích sàn không quá 100 m2.
4. Kết cấu công trình (móng, tường, cột, dầm, sàn, mái): Sử dụng kết cấu đơn giản, vật liệu nhẹ, dễ tháo dỡ.
1. Thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép theo thời hạn thực hiện quy hoạch và được ghi cụ thể trong giấy phép; trường hợp kế hoạch thực hiện quy hoạch chưa xác định thì thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ tối đa không quá 24 tháng kể từ ngày cấp giấy phép xây dựng có thời hạn hoặc thời hạn cụ thể do cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét quy định cho phù hợp với thời hạn thực hiện quy hoạch.
2. Quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh thông tin thực hiện theo Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 06/2018/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
1. Các cơ quan, tổ chức nêu tại khoản 2 Điều 14 Quy định này có trách nhiệm lập và công bố công khai số điện thoại đường dây nóng, hộp thư điện tử, sổ tiếp nhận thông tin tại trụ sở, trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và trên phương tiện thông tin đại chúng; đồng thời có kế hoạch tổ chức, phân công lịch trực, phân công người tiếp nhận thông tin phản ánh, theo dõi và xử lý thông tin phản ánh theo quy định.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
1. Nguyên tắc trong quản lý trật tự xây dựng
b) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng nhưng thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ, buông lỏng quản lý hoặc có dấu hiệu bao che, tiếp tay cho các vi phạm trật tự xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm để xử lý theo quy định của pháp luật.
d) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra để phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm, công trình vi phạm về trật tự xây dựng. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, thống nhất giải quyết trên cơ sở thẩm quyền của mỗi cơ quan đã được pháp luật quy định và yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết, Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã;
đ) Ban Quản lý các khu công nghiệp;
g) Cơ quan quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
2. Tổ chức kiểm tra thường xuyên, định kỳ và đột xuất đối với mọi hoạt động có liên quan đến xây dựng công trình trên địa bàn, trừ các công trình trong phạm vi các khu công nghiệp.
ợp vi phạm quy định về trật tự xây dựng
b) Trường hợp sau khi lập biên bản vi phạm hành chính yêu cầu dừng thi công đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng mà chủ đầu tư xây dựng công trình không chấp hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị cơ quan Công an cấp xã phối hợp để bảo đảm an ninh trật tự trong quá trình tổ chức buộc dừng thi công theo quy định.
ừ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải kiến nghị bằng văn bản và chuyển hồ sơ vi phạm cho người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt theo quy định.
ợp kịp thời khi có đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Quy định này về công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý hoạt động xây dựng trên địa bàn.
ổ biến các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động xây dựng nhằm nâng cao nhận thức pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn, phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng.
7. Tổ chức thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Báo cáo về tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý trật tự xây dựng các công trình xây dựng trên địa bàn (trừ công trình bí mật nhà nước).
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra theo hình thức định kỳ hoặc đột xuất, ngăn chặn và xử lý kịp thời công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn. Trường hợp hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì trong thời gian 03 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử phạt theo quy định.
5. Chỉ đạo tổ chức thực hiện cưỡng chế, phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện các quyết định xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng trên địa bàn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
7. Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế nhằm quản lý trật tự xây dựng có hiệu quả; báo cáo về Sở Xây dựng bằng văn bản những bất cập cần sửa đổi của văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng.
9. Công tác báo cáo
b) Căn cứ thực trạng xây dựng công trình trên địa bàn để quy định công tác báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình trật tự xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
a) Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các công trình xây dựng đã được Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng.
c) Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện quản lý trật tự xây dựng, kết quả kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm quy định về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
ằm nâng cao nhận thức pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn, phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý trật tự xây dựng và xử lý vi phạm cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã khi có đề nghị.
Điều 18. Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp
ể theo dõi, quản lý.
3. Xử lý trường hợp vi phạm về trật tự xây dựng
b) Trường hợp sau khi lập biên bản vi phạm hành chính yêu cầu dừng thi công đối với công trình vi phạm trật tự xây dựng mà chủ đầu tư xây dựng công trình không chấp hành, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp đề nghị cơ quan Công an cấp xã phối hợp để bảo đảm an ninh trật tự trong quá trình tổ chức buộc dừng thi công theo quy định.
d) Phối hợp tổ chức thực hiện các quyết định xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng do các cấp có thẩm quyền ban hành.
5. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng nhằm nâng cao nhận thức pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn, phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Du lịch (đơn vị quản lý Khu Quần thể danh thắng Tràng An)
2. Về xử lý trường hợp vi phạm về trật tự xây dựng
b) Phối hợp tổ chức thực hiện các quyết định xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng do các cấp có thẩm quyền ban hành.
4. Định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Xây dựng bằng văn bản về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên khu vực được giao quản lý, tên, địa chỉ các cá nhân, tổ chức vi phạm, hành vi vi phạm và việc khắc phục sau khi đã xử lý vi phạm.
1. Khi chính quyền địa phương có chủ trương tiến hành cưỡng chế công trình vi phạm, lực lượng công an cùng cấp phải rà soát, đánh giá tình hình an ninh trật tự tại địa bàn sẽ bị tác động bởi việc cưỡng chế; phối hợp với cơ quan chức năng rà soát, đánh giá các căn cứ, thủ tục pháp lý làm cơ sở để chính quyền ban hành quyết định cưỡng chế.
3. Duy trì đảm bảo an ninh trật tự và khắc phục hậu quả xảy ra (nếu có) sau khi thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng.
ố và tổ chức điều tra, xử lý các hành vi chống người thi hành công vụ, vi phạm trật tự xây dựng có dấu hiệu của tội phạm.
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có có liên quan có trách nhiệm thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính; theo dõi, giám sát việc thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính do người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ban hành.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên ban hành khi được phân công.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện cưỡng chế tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn. Việc tổ chức cưỡng chế, lập, phê duyệt phương án tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Nội dung kiểm tra bao gồm: Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động đầu tư xây dựng; việc lập và thực hiện kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động của chủ đầu tư và các nhà thầu trên công trường xây dựng.
a) Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công.
Điều 24. Quản lý thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 18:2014/BXD về an toàn trong xây dựng.
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
b) Sở Giao thông vận tải kiểm tra công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với công trình giao thông trừ các công trình quy định tại điểm a khoản này.
.
đ) Ban Quản lý các khu công nghiệp kiểm tra công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với các công trình trong phạm vi khu công nghiệp được giao quản lý.
3. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện kiểm tra như sau:
b) Phối hợp kiểm tra theo kế hoạch của cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình nhằm nâng cao nhận thức của các chủ thể tham gia hoạt động thi công xây dựng công trình.
lao động.
4. Xử lý nghiêm các chủ thể vi phạm quy định của pháp luật về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
6. Thủ trưởng cơ quan công an các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra an toàn lao động trong thi công xây dựng khi được đề nghị.
Điều 27. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
2. Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên; sự cố máy, thiết bị, vật tư gây mất an toàn lao động xảy ra trên địa bàn tỉnh.
4. Trách nhiệm khác theo Quy định này và văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan.
Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2017/TT-BXD, Nghị định số 06/2021/NĐ-CP. Trong đó, đặc biệt lưu ý một số nội dung sau:
2. Thường xuyên đôn đốc việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình theo quy định và kịp thời điều chỉnh, bổ sung các biện pháp này khi cần thiết.
4. Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng tổ chức thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng công trình đúng quy định của pháp luật.
6. Kịp thời dừng thi công khi phát hiện biện pháp thi công không đảm bảo an toàn lao động và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng khắc phục.
Điều 29. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
1. Tổ chức lập kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động trước khi thi công xây dựng công trình; tổ chức lập biện pháp thi công riêng, chi tiết đối với các công việc đặc thù, có nguy cơ mất an toàn lao động cao được quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 18:2014/BXD về an toàn trong xây dựng.
3. Phải tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng năm 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động. Hướng dẫn người lao động nhận diện các yếu tố nguy hiểm có nguy cơ xảy ra tai nạn và các biện pháp ngăn ngừa tai nạn trên công trường; yêu cầu người lao động sử dụng đúng và đủ dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân trong quá trình làm việc; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các yêu cầu về an toàn lao động đối với người lao động; quản lý số lượng người lao động làm việc trên công trường. Đối với các công trình thi công có sử dụng máy, thiết bị, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP vào trong quá trình thi công, xây dựng phải khai báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong khoảng thời gian 30 ngày trước hoặc sau khi đưa vào sử dụng trong thi công.
5. Trường hợp xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật phải kịp thời khai báo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động, Chương IV Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
1. Chủ động rà soát và có kế hoạch bổ sung các điều kiện cần thiết về kiểm định viên, trang thiết bị phục vụ kiểm định để thực hiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP và Thông tư số 04/2017/TT-BXD.
3. Thực hiện báo cáo về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn theo yêu cầu tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.
1. Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Du lịch (đơn vị quản lý Khu Quần thể danh thắng Tràng An) có trách nhiệm:
b) Hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng công trình thực hiện Quy định này thông qua công tác kiểm tra, giám sát, bồi dưỡng, tập huấn hoặc cấp giấy phép xây dựng.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát việc thực hiện Quy định này.
Điều 32. Sửa đổi, bổ sung Quy định
File gốc của Quyết định 37/2021/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng và quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đang được cập nhật.
Quyết định 37/2021/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng, quản lý trật tự xây dựng và quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Số hiệu | 37/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Cao Sơn |
Ngày ban hành | 2021-07-29 |
Ngày hiệu lực | 2021-08-10 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |