ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 891/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 12 tháng 4 năm 2017 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH ĐẮK LẮK ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 38/TTr-SXD ngày 15/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Mục tiêu phát triển nhà ở
- Phát triển nhà ở nhằm đáp ứng nhu cầu cải thiện, tăng diện tích nhà ở, nâng cao chất lượng chỗ ở cho người dân, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhà ở của các tầng lớp dân cư;
- Mở rộng khả năng huy động nguồn lực đầu tư phát triển nhà ở, thúc đẩy phát triển thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
a) Giai đoạn đến năm 2020
- Tổng diện tích xây dựng nhà ở tăng thêm đến năm 2020 khoảng 6.139.930 m2 sàn tương đương với 45.100 căn nhà;
+ Hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở 281 căn, tương ứng diện tích 6.750 m2 sàn theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
- Xây dựng khoảng 45.600 m2 sàn nhà ở xã hội, trong đó:
+ Nhà ở sinh viên: 6.000m2 sàn;
- Xây dựng nhà ở công vụ 94 căn, tương ứng 16.400 m2 sàn, trong đó:
+ Nhà ở công vụ giáo viên 44 căn (284 phòng ở), tương ứng 11.600 m2 sàn tại các trường học trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ
- Kiểm tra các dự án đầu tư phát triển nhà ở, khu đô thị mới triển khai trên địa bàn tỉnh; kiểm tra công tác quy hoạch, tiến độ triển khai dự án. Kiểm tra bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đủ điều kiện bán cho người đang thuê theo quy định, cải tạo xây dựng lại nhà không đủ điều kiện bán, có chất lượng thấp ảnh hưởng xấu đến an toàn người dân và mỹ quan đô thị. Yêu cầu các chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại, dự án khu đô thị mới thực hiện nghiêm túc quy định dành 20% diện tích đất xây dựng nhà ở xã hội;
- Tập trung thực hiện tốt công tác lập quy hoạch và rà soát điều chỉnh quy hoạch xây dựng cho phù hợp; đẩy mạnh công tác quy hoạch chi tiết xây dựng, đảm bảo quy hoạch phải đi trước một bước, phát triển nhà ở đô thị, điểm dân cư nông thôn một cách hài hòa, kết hợp hiện đại và truyền thống. Nghiên cứu ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị tại thành phố, thị xã, các thị trấn để làm cơ sở quản lý tốt quy hoạch, kiến trúc trên địa bàn thành phố, thị xã và các huyện.
- Tiếp tục tập trung giải quyết vấn đề nhà ở xã hội để đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu cụm công nghiệp, đô thị trên địa bàn;
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị tại các khu đô thị của tỉnh.
STT
Loại hình nhà ở
Nhu cầu vốn (tỷ đồng)
Tổng
Ngân sách Trung ương
Ngân sách địa phương
Ngoài ngân sách
Tỉnh
Huyện
I
650,72
269,18
33,72
11,88
335,94
1
12,51
8,68
1,16
0,63
2,04
2
371,21
260,50
32,56
11,25
66,90
3
129,00
-
-
-
129,00
4
105,00
-
-
-
105,00
5
33,00
-
-
-
33,00
II
96,40
-
96,40
-
-
1
50,00
-
50,00
-
-
2
46,40
-
46,40
-
-
747,12
269,18
130,12
11,88
335,94
4. Các giải pháp cơ bản để thực hiện
- Ban hành các cơ chế chính sách về phát triển nhà ở như: chính sách khuyến khích phát triển nhà ở theo dự án đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, chính sách phát triển các dự án hạ tầng để đấu giá quyền sử dụng đất và một số chính sách cụ thể theo thẩm quyền phù hợp với các quy định của Luật Nhà ở và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở do các cơ quan có thẩm quyền ban hành;
- Đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian xét duyệt các dự án phát triển nhà ở để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án; có cơ chế, chính sách hỗ trợ các chủ đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng, coi công tác giải phóng mặt bằng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để chỉ đạo điều hành hỗ trợ các chủ đầu tư triển khai nhanh các dự án.
- Rà soát quy hoạch sử dụng đất, trong đó chú trọng đến diện tích đất phát triển nhà ở đặc biệt là nhà ở xã hội. Đối với khu vực đô thị hoặc khu vực được quy hoạch để phát triển đô thị chủ yếu phát triển nhà ở theo dự án trên cơ sở quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt;
- Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi sau khi đầu tư đường giao thông nhằm khai thác tiềm năng từ đất đai, chủ động điều tiết chênh lệch giá đất do nhà nước đầu tư hạ tầng, thực hiện chủ trương khai thác tiềm năng từ đất đai để phát triển kinh tế; khắc phục được tình trạng xây dựng nhà ở tự phát bám theo quy hoạch giao thông, hạ tầng đô thị;
Điều 56 của Luật nhà ở triển khai việc đầu tư xây dựng;
4.3. Giải pháp về kiến trúc quy hoạch
- Đến năm 2018, hoàn thành và ban hành quản lý quy hoạch, kiến trúc trong đó quy định phân khu cho việc xây dựng nhà ở của từng nhóm, loại nhà ở như: Nhà ở đô thị, nhà ở nông thôn,... làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng theo đơn vị hành chính;
- Đối với nhà ở nông thôn, ban hành các chính sách quản lý, định hướng quy hoạch, bảo tồn, phát triển kiến trúc nhà giai đoạn mới hiện nay. Kết hợp giữa việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng theo quy hoạch nông thôn mới với xây mới và cải tạo nhà ở; tập trung ưu tiên việc cải thiện và nâng cao chất lượng nhà ở, sử dụng hiệu quả quỹ đất ở sẵn có để tiết kiệm đất đai. Giữ gìn và bảo tồn bản sắc địa phương, kiến trúc cảnh quan về không gian, mạng lưới đường, các công trình kiến trúc, văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy nhanh việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước, phát triển nhà ở đô thị, điểm dân cư nông thôn một cách hài hòa, kết hợp hiện đại và truyền thống trên cơ sở quy hoạch chung đã được phê duyệt;
- Công bố công khai các đồ án quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị, đặc biệt là tại các đô thị lớn. Đồng thời tăng cường công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp xây dựng không phép, trái phép, lấn chiếm đất công. Thực hiện phân cấp và giao trách nhiệm quản lý xây dựng theo quy hoạch cho từng địa bàn.
- Lập kế hoạch phát triển nhà ở, xây dựng và đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở; đặc biệt là nhà ở xã hội vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương để làm căn cứ quản lý, điều hành việc phát triển nhà ở;
4.5. Giải pháp về nguồn vốn
- Tận dụng tối đa các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, vốn vay từ ngân hàng, nguồn vốn ngân sách tỉnh, nguồn vốn huy động hợp pháp từ các tổ chức, doanh nghiệp và người dân để đầu tư xây dựng nhà ở;
- Huy động vốn từ các doanh nghiệp tự bỏ vốn kinh doanh bất động sản, vốn từ người dân, vốn từ nguồn viện trợ.
- Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ phát triển đất ở của địa phương được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở. Giao Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh hoàn trả toàn bộ số tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê vào Quỹ phát triển nhà ở tỉnh để phát triển nhà ở xã hội;
4.6. Giải pháp ứng dụng khoa học, công nghệ
4.7. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức phát triển và quản lý nhà ở:
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý và phát triển nhà ở cho cán bộ làm việc trong lĩnh vực nhà ở các cấp để đảm bảo đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của công tác phát triển và quản lý nhà ở trong thời gian tới;
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển nhà ở; đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các thành phố, thị xã, các huyện trong từng thời kỳ và hàng năm để triển khai thực hiện; Chỉ đạo, điều hành và kiểm điểm kết quả thực hiện theo định kỳ;
- Căn cứ Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, tham mưu UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo việc lập các Đề án, Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cụ thể cho các đối tượng cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang, công nhân, sinh viên, các hộ nghèo trên địa bàn để triển khai thực hiện;
- Chỉ đạo các UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu lập bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và kiểm điểm kết quả thực hiện theo định kỳ hàng năm;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các địa phương và các Sở, ngành liên quan rà soát quy hoạch sử dụng đất và nhu cầu phát triển nhà trên địa bàn để có điều chỉnh bố trí quỹ đất cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương;
- Thực hiện đổi mới thủ tục giao đất ở, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; chủ trì nghiên cứu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hướng dẫn thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và kiểm điểm kết quả thực hiện theo định kỳ trình UBND tỉnh quyết định;
- Nghiên cứu, bổ sung chính sách để đơn giản hóa thủ tục đầu tư nhà ở, ban hành hướng dẫn cụ thể việc xây dựng nhà ở theo các hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và hình thức hợp tác công tư (PPP); bổ sung danh mục các dự án phát triển nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân theo quy định của pháp luật về nhà ở thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Nghiên cứu các giải pháp khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà ở theo dự án.
- Tham mưu UBND tỉnh có kế hoạch hoàn trả toàn bộ số tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê vào Quỹ phát triển nhà ở tỉnh để phát triển nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước;
- Phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ trình UBND tỉnh quyết định;
- Hướng dẫn quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán các nguồn vốn; các ưu đãi có liên quan đến chính sách tài chính, thuế cho các dự án về nhà ở và bất động sản theo quy định hiện hành;
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ sở Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, Ban ngành đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên địa bàn đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở cho các đối tượng có nhu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội...;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện việc hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách của các xã trên địa bàn (gồm số hộ gia đình đã được hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn khác, các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện);
- Phối hợp với Sở Xây dựng tiến hành lập các quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị để phục vụ cho công tác quản lý xây dựng, chỉnh trang, phát triển đô thị; quy định cụ thể trách nhiệm quản lý kiến trúc, quy hoạch, xây dựng đối với chính quyền các cấp để tạo môi trường phát triển đô thị hài hòa thống nhất trong tất cả các lĩnh vực, nhất là tại các đô thị lớn như thành phố Buôn Ma Thuật, thị xã Buôn Hồ, thị trấn Ea Kar, thị trấn Phước An..;
- Phối hợp với Sở Xây dựng lập và thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng các khu nhà ở trên địa bàn, lập kế hoạch phát triển nhà ở đô thị và nông thôn hàng năm và 5 năm;
6. Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 105/QĐ-UBND ngày 09/01/2014 của UBND tỉnh Đắk Lắk về Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Lắk đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
- Như Điều 4; | KT. CHỦ TỊCH |
File gốc của Quyết định 891/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến 2030 đang được cập nhật.
Quyết định 891/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020, định hướng đến 2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Lắk |
Số hiệu | 891/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tuấn Hà |
Ngày ban hành | 2017-04-12 |
Ngày hiệu lực | 2017-04-12 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Còn hiệu lực |