ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/2014/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp giá đất; Xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất và tư vấn xác định giá đất;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 04/7/2012 của UBND thành phố Hà Nội; Điều 3, 4, 5, 6 và 7 Chương II tại Quy định kèm theo Quyết định số 54/2013/QĐ-UB ngày 02/12/2013 của UBND thành phố Hà Nội.
UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Hà Nội;
- Đ/c Chủ tịch UBND Thành phố;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư; (để báo cáo);
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng ĐĐBQH&HĐND Thành phố;
- Website Chính phủ;
- VPUBTP: các PCVP, TH, Phòng CV, TNth;
- Trung tâm tin học và công báo;
- Báo: Hà Nội Mới, Kinh tế và Đô thị;
- Lưu VT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
MỘT SỐ NỘI DUNG THUỘC THẨM QUYỀN CỦA UBND THÀNH PHỐ ĐƯỢC LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 VÀ CÁC NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ, CÁC THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, BỘ TÀI CHÍNH GIAO TRONG VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2014/QĐ-UBND ngày 02/10/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
1. Quy định này quy định một số nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính giao trong việc xác định giá đất cụ thể để thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; tính tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các cơ quan Nhà nước có chức năng liên quan đến định giá đất, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
3. Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích, công nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước, công nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân).
1. Hồ sơ về phương án giá đất báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
UBND Thành phố thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
UBND cấp huyện và các Sở, ngành có liên quan sử dụng các văn bản, tài liệu trong hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất đang lưu trữ tại cơ quan mình để lập hồ sơ xác định giá đất, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, tài liệu thì ra văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng đất bổ sung theo quy định.
4. Thửa đất được lựa chọn để so sánh là thửa đất đủ điều kiện để xây dựng công trình theo quy định, đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian gần nhất nhưng không quá 12 tháng tính đến thời điểm định giá đất.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ
với tổ chức, cá nhân
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ hồ sơ sử dụng đất của tổ chức và Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành để xác định giá trị thửa đất hoặc khu đất. Các trường hợp được phân loại và xử lý như sau:
a.1- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông tin do Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế Hà Nội có trách nhiệm xác định số tiền sử dụng đất, đơn giá thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường và tổ chức, cá nhân sử dụng đất số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo quy định.
a.3- Trường hợp trên một thửa đất để xây dựng công trình hỗn hợp có nhiều hình thức sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất có thời hạn sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng đất lâu dài, cho thuê đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng Cục Thuế xác định giá đất cụ thể cho từng loại. Thời gian thực hiện: không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
tổ chức, cá nhân sử dụng đất để biết và phối hợp thực hiện.
Trình tự và thời gian thực hiện như sau:
b.2- Tổ chức tư vấn định giá đất hoàn thành Chứng thư thẩm định giá trong thời hạn không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng với Sở Tài nguyên và Môi trường.
b.4- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị thẩm định và hồ sơ phương án giá đất cụ thể của Sở Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể có văn bản thông báo kết quả thẩm định giá đất cụ thể gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
UBND Thành phố phê duyệt.
UBND Thành phố ban hành Quyết định phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất, giá tính tiền thuê đất, thuê mặt nước của dự án.
Đối với trường hợp nộp tiền thuê đất hàng năm, tổ chức, cá nhân sử dụng đất nộp tiền theo hợp đồng thuê đất và thông báo của Cục Thuế Hà Nội.
a) Đối với trường hợp đất đã giải phóng mặt bằng xong hoặc không phải giải phóng mặt bằng thì Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện ngay các thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này; tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều này trước khi được Sở Tài nguyên và Môi trường bàn giao đất trên thực địa, cấp trích lục bản đồ.
UBND Thành phố xử lý đối với dự án có sử dụng đất nhưng chậm triển khai theo quy định.
với phần diện tích vượt hạn mức của hộ gia đình, cá nhân
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân, Phòng Tài nguyên và Môi trường căn cứ hồ sơ sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân và bảng giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành để xác định số tiền phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất hoặc khu đất.
a) Trường hợp phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất hoặc khu đất có giá trị dưới 30 tỷ đồng: Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển thông tin địa chính (địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn và hình thức sử dụng đất) đến Chi cục Thuế để xác định số tiền sử dụng đất, đơn giá thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và thông báo cho tổ chức, cá nhân số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo quy định.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải lập hồ sơ hoặc có văn bản gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thuế để được xác định giá đất.
b) Trường hợp phần diện tích đất vượt hạn mức của thửa đất hoặc khu đất có giá trị từ 30 tỷ đồng trở lên (tính theo giá đất trong Bảng giá đất), Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo và chuyển thông tin địa chính (địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn, hình thức sử dụng đất) đến Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định giá đất theo quy định. Thời gian thực hiện: theo khoản 1 Điều này.
2. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vượt hạn mức đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất theo quy định của Luật Đất đai 2003, nhưng đến nay chưa xác định giá thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường triển khai ngay các thủ tục xác định giá đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
Cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm:
b) Bản sao hợp lệ các văn bản sau:
- Biên bản nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật hoàn thành để đưa vào sử dụng (đối với trường hợp phải đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật); Trường hợp đầu tư hạ tầng kỹ thuật song song với việc tổ chức đấu giá thì phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phương án đấu giá.
2. Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất.
- Văn bản đề nghị xác định giá khởi điểm;
b) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thực hiện theo mục a Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 77/2014/TT-BTC.
c.1- Trong thời gian theo quy định của Luật Đấu thầu (đối với trường hợp đấu thầu thuê tổ chức tư vấn định giá đất) hoặc 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm (đối với trường hợp chỉ định tổ chức tư vấn định giá đất), Sở Tài chính ký hợp đồng với tổ chức tư vấn định giá đất để xác định giá khởi điểm. Thời gian tổ chức tư vấn định giá đất hoàn thành Chứng thư định giá khởi điểm là không quá 08 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng với Sở Tài chính.
c.3- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được Tờ trình của Sở Tài chính, UBND Thành phố ban hành Quyết định phê duyệt giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê.
Điều 7. Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm trong trường hợp đấu giá thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thuộc quỹ đất công ích, đất bãi bồi ven sông, đất chưa sử dụng của xã, phường, thị trấn
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành nhân với tỷ lệ % hoặc giá trị thu hoa lợi công sản hoặc giá trị sản lượng cây trồng, vật nuôi giao khoán thu trên đơn vị diện tích đất tại địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm đề xuất giá khởi điểm và hồ sơ kèm theo gồm: thông tin địa chính khu đất (địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn, hình thức sử dụng đất) và Phương án đấu giá, báo cáo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt.
làm căn cứ bồi thường, hỗ trợ và thu tiền sử dụng đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
UBND Thành phố quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Hồ sơ gồm:
UBND cấp huyện đề nghị xác định hệ số điều chỉnh giá đất ở làm cơ sở tính tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư cho từng dự án;
c) Văn bản chấp thuận địa điểm bố trí tái định cư của UBND Thành phố đối với trường hợp tái định cư bằng đất (bản sao hợp lệ);
2. Phương pháp xác định giá đất để tính tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
đất khi giao đất tái định cư có nhiều thửa đất cùng vị trí theo bảng giá đất quy định thì xác định giá đất cho 01 thửa đại diện để áp dụng chung cho các thửa đất cùng vị trí.
UBND cấp huyện.
1. Việc xác định giá đất theo phương pháp so sánh trực tiếp thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Vị trí thửa đất: 50%;
- Hiện trạng về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của dự án: 20%;
2. Việc xác định giá đất theo phương pháp chiết trừ thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Việc xác định giá đất theo phương pháp thặng dư thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định sau:
b) Tỷ lệ lấp đầy đối với các trường hợp cho thuê văn phòng, thương mại, dịch vụ phân chia theo khu vực để áp dụng cho từng vị trí thửa đất, khu đất và được Ủy ban nhân dân Thành phố thông báo hằng năm.
d) Chi phí hạ tầng kỹ thuật: được xác định bằng tổng diện tích đất của dự án nhân suất đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành và chỉ số trượt giá (nếu có) do cơ quan có thẩm quyền ban hành tại thời điểm gần nhất so với thời điểm thẩm định giá và phân bổ cho diện tích đất hữu dụng của dự án.
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành hàng năm.
Điều 10. Các khoản được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
2. Trường hợp di dời cơ sở sản xuất theo Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ thì việc khấu trừ giá trị còn lại của tài sản trên đất phải phá dỡ, chi phí di dời cơ sở sản xuất vào tiền sử dụng đất phải nộp được thực hiện theo phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Việc xác định tiền sử dụng đất bổ sung khi thay đổi quy hoạch xây dựng chi tiết được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 76/2014/TT-BTC.
cụ thể
a) Lập dự toán và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt về định mức chi phí thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất;
ủy sản thuộc quỹ đất công ích, đất bãi bồi ven sông, đất chưa sử dụng của xã, phường, thị trấn;
Ủy ban nhân dân Thành phố, các Bộ, ngành Trung ương liên quan làm cơ sở tổ chức thực hiện.
a) Thẩm định dự toán kinh phí phục vụ công tác xác định giá đất của các Sở, ngành có liên quan và Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể của Thành phố;
Ủy ban nhân dân Thành phố, các Bộ, ngành Trung ương liên quan làm cơ sở tổ chức thực hiện.
Ủy ban nhân dân Thành phố giao các Sở, ngành chịu trách nhiệm về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan mình trong việc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định giá đất cụ thể.
Trường hợp lãnh đạo Sở, ngành không tham dự cuộc họp thì ý kiến của cán bộ được lãnh đạo Sở, ngành cử dự họp thay là ý kiến chính thức của Sở, ngành đó. Các thành viên dự họp có trách nhiệm ký Biên bản cuộc họp.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
ủy sản thuộc quỹ đất công ích, đất bãi bồi ven sông, đất chưa sử dụng của xã, phường, thị trấn theo đúng quy định.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã tham gia việc xây dựng và đề xuất hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở tính tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư; tổ chức đấu giá thuê đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thuộc quỹ đất công ích, đất bãi bồi ven sông, đất chưa sử dụng của xã, phường, thị trấn.
a) Cung cấp hồ sơ, số liệu có liên quan theo quy định;
Điều 14. Xử lý các trường hợp chuyển tiếp
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, bổ sung, sửa đổi./.
File gốc của Quyết định 74/2014/QĐ-UBND quy định nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố được Luật Đất đai 2013 và Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính giao trong việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn thành phố Hà Nội đang được cập nhật.
Quyết định 74/2014/QĐ-UBND quy định nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố được Luật Đất đai 2013 và Nghị định của Chính phủ, Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính giao trong việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 74/2014/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Hồng Khanh |
Ngày ban hành | 2014-10-02 |
Ngày hiệu lực | 2014-10-12 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Còn hiệu lực |