BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 703/QĐ-TCQLĐĐ | Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2011 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu thông tin về tài nguyên và Môi trường;
Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 và Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Hiệp định tài trợ Dự án “Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai Việt Nam”;
Theo đề nghị của Cục Đăng ký và Thống kê tại Tờ trình số 25/TTr-CĐKTK ngày 05 tháng 12 năm 2011 về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện dịch vụ về đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
THỰC HIỆN DỊCH VỤ VỀ ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 703/QĐ-TCQLĐĐ ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai)
LỜI NÓI ĐẦU
Mục đích chính của Sổ tay hướng dẫn này là tạo nên sự thống nhất trong việc triển khai thực hiện dịch vụ đăng ký, cung cấp thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất.
MỤC LỤC
1. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
PHẦN II: CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
2. HÌNH THỨC CÔNG KHAI
1. CƠ QUAN THẨM QUYỀN TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
3. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ THỰC HIỆN TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ TRẢ KẾT QUẢ
5. YÊU CẦU VỀ THÁI ĐỘ, TÁC PHONG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ TRẢ KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
7. XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CÓ HÀNH VI VI PHẠM
PHẦN IV: HỒ SƠ ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
2. HỒ SƠ HỢP LỆ
1. YÊU CẦU THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
3. YÊU CẦU VỀ CHỨC DANH, TIÊU CHUẨN CÁN BỘ CHUYÊN MÔN CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRỰC THUỘC PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
5. YÊU CẦU VỀ TRANG THIẾT BỊ, KỸ THUẬT
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Sổ tay này hướng dẫn một số nội dung liên quan đến việc công khai thủ tục hành chính; trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận, trả kết quả và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất; hướng dẫn việc kiện toàn Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Ủy ban nhân dân các cấp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
- Tên cơ quan, địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký, cung cấp thông tin.
- Các loại thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất hiện có, được cung cấp.
- Thời gian giải quyết đối với từng loại thủ tục.
- Phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính phải nộp theo quy định của pháp luật đối với từng loại thủ tục; thời gian và địa điểm nộp các khoản nghĩa vụ này.
- Tên, chức danh và số điện thoại của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại của người dân.
a) Việc công khai tên cơ quan, địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện đồng thời hai (02) hình thức:
- Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký, cung cấp thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm niêm yết thông báo tại trụ sở cơ quan (nơi giao dịch) về các loại thủ tục và đối tượng của cơ quan này có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
c) Việc công khai tình hình và kết quả giải quyết thủ tục đối với trường hợp đã đến hạn trả kết quả nhưng chưa giải quyết xong do Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện bằng hình thức thông báo trên bảng tin tại địa điểm trả kết quả; đồng thời thông báo bằng điện thoại cho người nộp hồ sơ (nếu người nộp hồ sơ cung cấp số điện thoại để liên hệ). Nội dung thông báo phải nêu rõ tình hình và lý do chậm giải quyết, cơ quan đang giải quyết, dự kiến thời gian trả chậm.
đ) Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ đã trang bị được màn hình điện tử thì ngoài việc công khai theo quy định nói trên còn thực hiện công khai trên màn hình điện tử.
a) Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất tại xã, thị trấn trong các trường hợp sau đây:
- Đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp: chuyển mục đích không phải xin phép; chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất; chuyển đổi; chuyển quyền sử dụng, sở hữu mà bên nhận quyền là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư; cho thuê, cho thuê lại; thế chấp, góp vốn; đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản; thay đổi diện tích do sạt lở tự nhiên, thay đổi hạn chế quyền, thay đổi nghĩa vụ tài chính, thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất; chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp thay đổi quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cộng đồng dân cư sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất sau đây:
- Các trường hợp quy định tại điểm a mục này đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất tại phường;
- Cung cấp thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất.
d) Phòng Tài nguyên và môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
- Tách thửa hoặc hợp thửa đất;
đ) Sở Tài nguyên và môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam trong các trường hợp quy định tại điểm d mục này.
a) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất theo cơ chế “một cửa” đáp ứng các tiêu chí sau:
- Bố trí nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả bảo đảm các điều kiện sau:
+ Có phòng riêng và các trang thiết bị tối thiểu cần thiết cho việc thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả. Diện tích phòng làm việc và trang thiết bị tối thiểu thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành kèm theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì diện tích tối thiểu là 40 m2.
+ Có đủ các thông báo công khai về các nội dung quy định tại Phần II của Sổ tay này.
+ Đối với cấp xã tối thiểu 2 buổi/tuần; trường hợp tổ chức đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đồng loạt lần đầu phải tổ chức thực hiện tất cả các ngày trong tuần.
- Phải công khai nội quy nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả; quy chế làm việc và quy trình thực hiện của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; thời gian thực hiện các công việc tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất;
b) Sau khi tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra lại hồ sơ đã tiếp nhận trước khi chuyển giao hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nếu còn phát hiện hồ sơ không hợp lệ thì phải gửi thông báo cho người nộp hồ sơ biết rõ lý do trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp đăng ký; thông báo ngay trong ngày làm việc đối với trường hợp cung cấp thông tin.
d) Lập sổ để theo dõi việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với tất cả các trường hợp thực hiện dịch vụ đăng ký, cung cấp thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất.
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp, Lãnh đạo cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện dịch vụ phải công khai số điện thoại (đường dây nóng) để nhân dân biết và liên hệ khi cần thiết; phải xử lý kịp thời những thắc mắc hoặc các phản ánh về các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân dân của cán bộ dưới quyền. Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc gây chậm trễ về thời gian và các hành vi hách dịch, gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân hoặc các hành vi tiêu cực của cán bộ cấp dưới.
a) Cấp phát đầy đủ mẫu giấy tờ của hồ sơ và hướng dẫn cụ thể cho người có nhu cầu thực hiện dịch vụ biết về những nội dung phải kê khai vào mẫu hồ sơ; những công việc phải thực hiện trước khi nộp hồ sơ; các loại giấy tờ của hồ sơ phải nộp.
c) Hồ sơ đã hợp lệ thì phải tiếp nhận và ghi thời điểm nhận hồ sơ vào góc trên bên phải của hồ sơ (đơn hoặc văn bản giao dịch), ghi vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, viết Giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ (trừ trường hợp trả kết quả ngay trong ngày làm việc). Nội dung của Giấy biên nhận phải thể hiện rõ:
- Tên tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện dịch vụ và tên người được ủy quyền (nếu có);
- Thời điểm nộp hồ sơ;
- Thời gian, địa điểm nhận kết quả;
- Họ tên và chữ ký của người tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đã tiếp nhận mới phát hiện không hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày (kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ) phải gửi thông báo cho người nộp hồ sơ biết; nội dung thông báo phải nêu rõ lý do không hợp lệ, nội dung, tài liệu cần bổ sung, hoàn thiện (nếu có). Trường hợp quá thời hạn trên mới phát hiện hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan, cán bộ tiếp nhận hồ sơ và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cùng với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thiện hồ sơ để nộp; nếu mắc lỗi trên đây quá 3 lần thì phải xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức.
- Thu hồi giấy biên nhận nộp hồ sơ; trường hợp mất giấy biên nhận thì người đến nhận kết quả phải xuất trình giấy tờ chứng minh về nhân thân phù hợp với giấy tờ trong hồ sơ đã nộp.
- Thu phí, lệ phí theo quy định;
khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và giấy tờ về nghĩa vụ tài chính (nếu có) chuyển đến phòng (bộ phận) lưu trữ địa chính để lưu;
- Trao kết quả đã giải quyết cho người được cung cấp dịch vụ;
4. Những trường hợp được phép từ chối tiếp nhận hồ sơ
b) Không thuộc loại hình dịch vụ về đăng ký hoặc cung cấp thông tin đất đai và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
d) Phát hiện có tình trạng giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đăng ký.
e) Người tham gia giao dịch không chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan nơi giao dịch.
a) Đeo thẻ cán bộ, công chức.
c) Có trách nhiệm trong công việc, tận tình hướng dẫn, giải thích đầy đủ, rõ ràng cho người có nhu cầu đăng ký, cung cấp thông tin.
b) Chậm chuyển hồ sơ cho các cơ quan có liên quan giải quyết quá thời hạn quy định.
d) Yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tự mang hồ sơ đến từng cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục theo quy định.
e) Trì hoãn hoặc kéo dài thời gian trao kết quả đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết quá thời hạn quy định hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để có những hành vi khác nhằm vụ lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả về đăng ký, cung cấp thông tin.
7. Xử lý kỷ luật cán bộ, công chức có hành vi vi phạm
b) Cán bộ, công chức nếu có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây phiền hà nhân dân hoặc có hành vi tiêu cực khi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ thì bị đình chỉ thực hiện công việc và tùy mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
a) Chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan nơi giao dịch.
c) Thực hiện đầy đủ các loại nghĩa vụ tài chính theo đúng thời gian quy định, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn, giảm hoặc được ghi nợ.
đ) Không hối lộ hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong thực hiện thủ tục hành chính.
g) Có hành vi cản trở hoạt động của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
a) Các loại giấy tờ của hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu, đăng ký biến động và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất phải nộp thực hiện theo các quy định sau đây:
Điều 133, 134, 138, 139, 140 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; Điều 7 của Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT (hướng dẫn bổ sung Điều 140 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP);
Điều 19 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP;
Điều 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 và 24 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT (hướng dẫn bổ sung Điều 24 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP);
khoản 1 mục III, khoản 2 mục IV, khoản 2 mục V, khoản 1 mục VI và khoản 2 mục VII của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp; các mục 4, 5, 6, 9, 11 của Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BTP-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT; các khoản 3 và 4 của Thông tư liên tịch số 06/2010/TTLT/BTP-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT và Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BTP-BTNMT;
khoản 4.1 mục VI của Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT; Điều 5 và Điều 6 của Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT (hướng dẫn bổ sung các Điều 23, 24, 26 và 29 của Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT).
- Quy định tại mục I của Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Giấy tờ nhân thân (giấy chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu) đối với trường hợp của cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu;
- Giấy tờ pháp nhân đối với trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận lần đầu;
- Giấy tờ về thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (bản chính) đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu hoặc đăng ký biến động mà trong hồ sơ chỉ nộp bản sao giấy tờ đó nhưng chưa có chứng nhận hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Hồ sơ của người có nhu cầu thực hiện dịch vụ phải đáp ứng các tiêu chí sau:
- Tên người yêu cầu cung cấp dịch vụ phải phù hợp với giấy tờ nhân thân hoặc giấy tờ pháp nhân xuất trình khi nộp hồ sơ;
- Các giấy tờ nộp kèm theo phải phù hợp với nội dung kê khai; trường hợp nộp bản sao thì phải thống nhất với bản gốc xuất trình.
c) Giấy tờ nguồn gốc về quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản trong hồ sơ cấp Giấy chứng nhận lần đầu được coi là hợp lệ phải bảo đảm theo tiêu chí như sau:
điểm a khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai:
+ Trường hợp cấp từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì văn bản giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền phải bằng hình thức “Quyết định” hoặc “Hợp đồng”;
- Đối với Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai phải đảm bảo các tiêu chí sau đây:
+ Sổ phải được cơ quan có thẩm quyền ký xác nhận theo quy định đối với từng loại Mẫu. Trường hợp Sổ chưa có chữ ký xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền thì phải có cơ sở để khẳng định đã được lập theo đúng thủ tục quy định (lập theo kết quả xét duyệt đơn đăng ký đất đai của Ủy ban nhân dân các cấp xã, huyện);
điểm b khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai là loại giấy có tên gọi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” nhưng không theo mẫu do Tổng cục Quản lý Ruộng đất, Tổng cục Địa chính phát hành; được Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh, huyện ký cấp theo đúng thẩm quyền quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm ký cấp;
điểm d khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai phải là giấy tờ chuyển nhượng theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ có tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 đã được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện xác nhận (tối thiểu phải có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của Ủy ban nhân dân tại thời điểm chuyển nhượng);
điểm e khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai phải đảm bảo các tiêu chí sau đây:
Điều 3 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; Chứng thư kiến điền hoặc Trích lục địa bộ có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;
d) Đối với Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu; đơn đăng ký biến động; Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; Đơn xin tách thửa, hợp thửa phải kê khai đầy đủ, chi tiết các nội dung, theo đúng hướng dẫn trong từng loại mẫu, trừ các nội dung theo quy định sau đây:
- Thông tin về thời hạn được sử dụng đất kê khai đối với trường hợp hộ gia đình sử dụng đất vào các mục đích không phải là đất ở; tổ chức sử dụng đất vào các mục đích không phải là đất xây dựng trụ sở cơ quan hoặc công trình sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng đất vào mục đích tôn giáo, tín ngưỡng (trừ đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của cơ sở tôn giáo);
Trường hợp có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng khác mà người đề nghị cấp Giấy chứng nhận không xác định được các thông tin về công suất, kết cấu, Cấp (hạng) và năm hoàn thành xây dựng nhà ở, công trình khác thì phải ghi “không xác định được” vào mục tương ứng trên mẫu đơn.
đ) Đối với các loại Hợp đồng hoặc văn bản khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là hợp đồng) phải bảo đảm tiêu chí sau đây:
- Hợp đồng phải được chứng nhận hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực (trừ Hợp đồng giao dịch bảo đảm);
HƯỚNG DẪN VIỆC KIỆN TOÀN VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
a) Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai và Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT/BTNMT-BNV-BTC của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.
c) Tổ chức thực hiện tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ cho các cơ quan liên quan và trả kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật và quy định của Sổ tay này.
đ) Sử dụng, bố trí cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, văn hóa giao tiếp chuẩn mực, đủ trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực phù hợp để thực hiện thủ tục hành chính.
g) Có kế hoạch cụ thể và triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục hành chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
a) Chức danh, tiêu chuẩn cán bộ chuyên môn của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường như sau:
Tên chức danh, nhóm chức danh | Nhiệm vụ | Tiêu chuẩn cán bộ |
Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả |
Đăng ký |
- Hiểu biết pháp luật đất đai, nắm vững các quy định về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; thực hiện thành thạo các thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận. |
Kiểm tra đăng ký | - Kiểm tra định kỳ hằng năm và hỗ trợ việc thực hiện thủ tục đăng ký đối với Văn phòng đăng ký cấp huyện. | - Hiểu biết pháp luật đất đai, nắm vững các quy định về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận. |
Đo đạc địa chính |
- Am hiểu các quy định về đo đạc bản đồ địa chính và tài sản gắn liền với đất; thực hiện thành thạo việc đo vẽ chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất. | |
Xây dựng hồ sơ địa chính |
- Nắm vững các quy định về hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai; sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng về đăng ký và thống kê đất đai. | |
Quản lý dữ liệu địa chính |
- Nắm vững quy định về cơ sở dữ liệu địa chính, sử dụng thành thạo các phần mềm cơ sở dữ liệu địa chính. | |
Công nghệ thông tin |
- Hiểu biết về công nghệ thông tin, nắm vững các quy định về hệ thống thông tin đất đai, sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng trong việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đất đai | |
Lưu trữ địa chính |
- Nắm vững nghiệp vụ lưu trữ; hiểu biết các quy định về hồ sơ địa chính và cung cấp thông tin; thực hiện thành thạo việc cập nhật, chỉnh lý, trích sao bản đồ và hồ sơ địa chính |
Tên chức danh, nhóm chức danh
Nhiệm vụ
Tiêu chuẩn cán bộ
Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
- Am hiểu quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin đất đai
Đăng ký quyền sử dụng đất
- Hiểu biết pháp luật đất đai, nắm vững các quy định về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; thực hiện thành thạo các thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
Đăng ký thế chấp
- Am hiểu quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin đất đai
Kiểm tra đăng ký
- Hiểu biết pháp luật đất đai, nắm vững các quy định về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
Đo đạc địa chính
- Am hiểu các quy định về đo đạc bản đồ địa chính và tài sản gắn liền với đất; thực hiện thành thạo việc đo vẽ chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất.
Hồ sơ địa chính
- Nắm vững các quy định về hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai; sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng về đăng ký và thống kê đất đai.
Quản lý dữ liệu địa chính (trừ nơi CSDL đã kết nối với cấp tỉnh)
- Nắm vững quy định về cơ sở dữ liệu địa chính, sử dụng thành thạo các phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
Công nghệ thông tin (trừ nơi CSDL đã kết nối với cấp tỉnh)
- Hiểu biết về công nghệ thông tin, nắm vững các quy định về hệ thống thông tin đất đai, sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng trong việc xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đất đai
Lưu trữ địa chính
- Nắm vững nghiệp vụ lưu trữ; hiểu biết các quy định về hồ sơ địa chính và cung cấp thông tin; thực hiện thành thạo việc cập nhật, chỉnh lý, trích sao bản đồ và hồ sơ địa chính
4. Hướng dẫn về trụ sở làm việc
- Diện tích phòng làm việc (chưa kể diện tích làm nơi tiếp nhận hồ sơ) được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp, nhưng không được thấp hơn 250 m2;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện:
- Diện tích kho lưu trữ hồ sơ địa chính được xác định theo mức tối thiểu là 1,0 m2/xã, tổng diện tích kho tối thiểu là 20 m2.
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh cần có các loại thiết bị tối thiểu phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chuyên môn gồm:
- Máy vi tính để bàn;
- Máy in A3;
- Máy photocopy A3;
- Màn hình điện tử;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện cần có các loại thiết bị tối thiểu phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chuyên môn gồm:
- Máy vi tính để bàn;
- Máy Photocopy;
- Màn hình điện tử;
c) Số lượng từng loại thiết bị nêu tại điểm a, điểm b mục này do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định căn cứ vào yêu cầu khối lượng nhiệm vụ thực tế và số lượng cán bộ chuyên môn hiện có của Văn phòng đăng ký.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Dự án VLAP các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long chỉ đạo thực hiện theo quy định tại Sổ tay này ở địa phương.
- Ban Quản lý Dự án VLAP các tỉnh, thành phố có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện theo quy định tại Sổ tay này, báo cáo về Ban Quản lý Dự án VLAP cấp Trung ương để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng.
File gốc của Quyết định 703/QĐ-TCQLĐĐ năm 2011 về Sổ tay hướng dẫn thực hiện dịch vụ đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 703/QĐ-TCQLĐĐ năm 2011 về Sổ tay hướng dẫn thực hiện dịch vụ đăng ký và cung cấp thông tin đất đai, tài sản gắn liền với đất do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Quản lý đất đai |
Số hiệu | 703/QĐ-TCQLĐĐ |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Văn Lịch |
Ngày ban hành | 2011-12-14 |
Ngày hiệu lực | 2011-12-14 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Còn hiệu lực |