THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 648/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2020 |
PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ Y TẾ THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Pháp lệnh số 01/2018/QH14 ngày 22 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 pháp lệnh có liên quan đến quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 110/NQ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ về việc ban hành Danh mục các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, vùng quy hoạch, quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tên, phạm vi, thời kỳ quy hoạch
b) Thời kỳ quy hoạch: Quy hoạch được lập cho thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Phạm vi ranh giới là toàn bộ lãnh thổ, lãnh hải của Việt Nam.
2. Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc lập quy hoạch
- Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế đảm bảo mọi người dân được theo dõi sức khỏe, tiếp cận thuận lợi với các dịch vụ chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe.
- Quy hoạch bảo đảm tính cân đối, đồng bộ, kết nối, hiệu quả giữa mạng lưới cơ sở y tế quốc gia với mạng lưới cơ sở y tế địa phương; với các cơ sở y tế khu vực và quốc tế.
b) Mục tiêu lập quy hoạch:
Xây dựng và phát triển mạng lưới cơ sở y tế quốc gia phù hợp với yêu cầu chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe toàn dân, của từng người dân thể hiện tính ưu việt của chế độ; điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực, đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe ngày càng cao và đa dạng của nhân dân, hướng tới mục tiêu công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế.
+ Bảo đảm mọi người dân được theo dõi sức khỏe; được chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe; được tiếp cận với các dịch vụ y tế phòng bệnh, khám chữa bệnh thuận lợi, chất lượng.
+ Phát triển mạng lưới khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đáp ứng nhu cầu nhân dân, phù hợp với mô hình bệnh tật và xu hướng già hóa dân số. Phát triển một số bệnh viện vùng, trung tâm y tế chuyên sâu, cung cấp dịch vụ kỹ thuật cao để giảm tình trạng quá tải của các bệnh viện tuyến cuối ở các thành phố lớn. Củng cố, phát triển hệ thống cấp cứu ngoại viện.
+ Xây dựng và củng cố các cơ sở kiểm định, kiểm nghiệm, kiểm chuẩn, cơ sở giám định theo hướng thu gọn đầu mối, phát triển các trung tâm kiểm nghiệm vùng đạt tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn về chất lượng dịch vụ y tế, thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, trang thiết bị y tế, vắc xin và sinh phẩm y tế; củng cố, sắp xếp lại các cơ sở giám định y khoa, giám định pháp y và pháp y tâm thần.
- Tuân thủ Luật Quy hoạch, các quy định của pháp luật có liên quan, bảo đảm bảo tính liên tục, ổn định, thứ bậc trong hệ thống quy hoạch quốc gia.
- Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân; bảo đảm hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân, trong đó lợi ích quốc gia là cao nhất; bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới.
- Bảo đảm tính khả thi, phù hợp với nền tảng kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
- Bảo đảm tính kế thừa, sử dụng hiệu quả mạng lưới cơ sở y tế hiện có.
a) Phương pháp tiếp cận: Quy hoạch được lập dựa trên phương pháp tiếp cận hệ thống, tổng hợp, đa chiều, đảm bảo các yêu cầu về tính khoa học, tính thực tiễn, ứng dụng công nghệ hiện đại và có độ tin cậy cao.
- Phương pháp khảo sát, thu thập thông tin, thống kê, xử lý thông tin.
- Phương pháp lập bản đồ.
- Phương pháp phân tích hệ thống.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp hội thảo.
4. Các yêu cầu nội dung quy hoạch
b) Dự báo xu thế phát triển, kịch bản phát triển, trong đó có sự phát triển và quy mô về dân số và biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến mạng lưới cơ sở y tế.
d) Xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển mạng lưới cơ sở y tế.
e) Định hướng bố trí sử dụng đất cho phát triển mạng lưới cơ sở y tế và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia có liên quan đến việc phát triển mạng lưới cơ sở y tế.
- Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở y tế trong thời kỳ quy hoạch.
h) Xây dựng giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
đ) Hệ thống bản đồ, sơ đồ và cơ sở dữ liệu về quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế. Danh mục và tỷ lệ bản đồ quy hoạch quy định tại mục IV Phụ lục I Nghị định 37/2019/NĐ-CP.
- Chi phí lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế sử dụng từ nguồn vốn đầu tư công của Bộ Y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
7. Thời hạn lập quy hoạch: Không quá 12 tháng tính từ ngày nhiệm vụ lập quy hoạch được phê duyệt.
1. Bộ Y tế là cơ quan tổ chức lập Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan triển khai theo Nhiệm vụ lập quy hoạch được duyệt, đảm bảo chất lượng, tiến độ, hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; | KT. THỦ TƯỚNG |
File gốc của Quyết định 648/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 648/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 648/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành | 2020-05-18 |
Ngày hiệu lực | 2020-05-18 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |