ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2018/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 28 tháng 12 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 07 tháng 01 năm 2019 và thay thế Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ban hành kèm theo Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang.
- VP. Chính phủ (HN, TP.HCM); | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
1. Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Ủy quyền thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Điều 4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì được bồi thường.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
3. Việc bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau đây:
Điều 7. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
Điều 8. Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
Trên cơ sở nội dung kê khai, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất bị thu hồi và các tổ chức (cùng với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường), cá nhân có liên quan kiểm tra, xác minh các khoản chi phí quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP để xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại tại thời điểm thu hồi đất.
Trong quá trình thực hiện, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được thuê đơn vị tư vấn có đủ tư cách pháp nhân xác định các khoản chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư và gửi cơ quan Tài chính thẩm định đơn giá theo quy định tại Điều này; việc lựa chọn đơn vị tư vấn thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
1. Trường hợp thửa đất bị thu hồi (kể cả tài sản gắn liền với đất) mà người đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chết, không có di chúc theo quy định của pháp luật thì xử lý như sau:
b) Trường hợp những người được thừa kế theo pháp luật đã thỏa thuận được việc phân chia tài sản trước thời điểm có quyết định thu hồi đất (văn bản thỏa thuận được công chứng hoặc chứng thực theo quy định) thì lập thủ tục thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường cho người được nhận phần tài sản theo thỏa thuận.
d) Trường hợp không đạt được sự thỏa thuận giữa những người được thừa kế theo pháp luật hoặc có sự tranh chấp thì lập phương án bồi thường cho người đang sử dụng làm đại diện và số tiền bồi thường, hỗ trợ được giữ tại Kho bạc Nhà nước (việc phân chia tiền bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp này chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận thống nhất giữa những người được thừa kế theo pháp luật với nhau hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền). Trong thời gian chờ cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thì người đang sử dụng đất phải giao đất cho Nhà nước đúng thời gian quy định.
a) Trường hợp tranh chấp với người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai thì lập thủ tục thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai.
c) Số tiền bồi thường, hỗ trợ cho các trường hợp tại Điểm a, b Khoản này được giữ tại Kho bạc Nhà nước (tiền bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp này chỉ được thực hiện theo quyết định giải quyết của cơ quan có thẩm quyền). Trong thời gian chờ cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thì các đối tượng tại Điểm a, b Khoản này phải giao đất cho Nhà nước đúng thời gian quy định. Nếu không chấp hành giao đất sẽ bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định, quyết định cưỡng chế thu hồi đất ghi đầy đủ tên các đối tượng theo quyết định thu hồi đất.
4. Đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định, khi Nhà nước thu hồi đất được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Khoản 54 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì được bồi thường.
5. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi không đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định hoặc thửa đất nông nghiệp còn lại sau khi Nhà nước thu hồi được cơ quan chuyên môn cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác định không đủ điều kiện để tiếp tục sản xuất do hình thể hoặc diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu tách thửa, chia thành nhiều phần,... Nếu người có đất thu hồi có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ phần diện tích này theo phương án được phê duyệt đang triển khai thực hiện. Chi phí bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích này được tính trong kinh phí bồi thường của dự án. Giao diện tích đất thu hồi cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
a) Đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì được hỗ trợ 90% giá đất cụ thể của dự án theo loại đất bị thu hồi.
7. Trường hợp không liên hệ được với chủ sử dụng đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã tiến hành kiểm đếm theo diện vắng chủ và niêm yết tại khu dân cư và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi trong vòng 30 ngày mà không có chủ sử dụng đất đến liên hệ thì đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo diện vắng chủ số tiền bồi thường, hỗ trợ được giữ tại Kho bạc Nhà nước.
1. Chủ sở hữu tài sản (nhà ở, công trình xây dựng) hợp pháp là người được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản hoặc đủ điều kiện để được chứng nhận quyền sở hữu tài sản (nhà ở, công trình xây dựng) theo quy định tại Điều 31, Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 22 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP khi nhà nước thu hồi đất bị thiệt hại về tài sản được bồi thường theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; hoặc nhà, công trình xây dựng bị phá dỡ làm ảnh hưởng đến các công trình khác trong cùng một khuôn viên đất nhưng vẫn tồn tại, song không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình.
5. Trường hợp nhà, công trình bị phá dỡ một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì ngoài việc bồi thường theo quy định đối với phần giá trị công trình bị phá dỡ (tính đến cột chịu lực gần nhất) còn được bồi thường chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo công thức sau:
Gsc: Giá trị sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại.
Scs: Chiều sâu một (01) mét.
Gxd: Đơn giá bồi thường nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
a) Vận dụng chi phí xây dựng trong bảng suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố tại thời điểm tính toán và nhân với chỉ số giá (phần xây dựng công trình) do Sở Xây dựng công bố xác định tại thời điểm tính toán.
c) Căn cứ vào quy định của pháp luật về đê điều, công trình có hành lang bảo vệ: giao Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Giao thông vận tải đề xuất phương án trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với nhà ở, công trình nằm trong phạm vi hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ của từng dự án.
1. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng, phải di chuyển thì mức bồi thường bằng tiền tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định. Đơn vị quản lý, sử dụng, khai thác công trình có trách nhiệm xây dựng mới, di chuyển công trình; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập (phối hợp với chủ đầu tư dự án, các tổ chức có liên quan cùng với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường) hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ tư cách pháp nhân lập thiết kế - dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, gửi cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành (cơ quan cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) để xin ý kiến thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ quyết định. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (cơ quan Tài nguyên và Môi trường) căn cứ vào kết quả thẩm định của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Giá trị phương án bồi thường, hỗ trợ được phê duyệt là kinh phí để hoàn trả cho đơn vị có tài sản tổ chức thực hiện di chuyển, xây dựng công trình. Đơn vị có tài sản có trách nhiệm sử dụng kinh phí được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bằng giá trị khối lượng đã đầu tư (theo hồ sơ, chứng từ; không có hồ sơ, chứng từ thì theo thực tế) theo giá trị xây mới.
1. Nhà tạm (có kết cấu xây dựng tạm, có niên hạn sử dụng dưới 05 năm), công trình xây dựng trên đất chưa được nhà nước quy định mục đích sử dụng đất cụ thể, công trình phục vụ sinh hoạt, công trình xây dựng trên đất nông nghiệp, công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp trên đất nông nghiệp, kể cả trên đất nông nghiệp tạm giao, cho thuê, đấu thầu được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hình thành trước thời điểm thông báo thu hồi đất thì hỗ trợ bằng 100% đơn giá xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Đối với nhà, công trình thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 92 Luật Đất đai, áp dụng Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP hỗ trợ như sau:
Đối với nhà ở (kể cả công trình phục vụ để ở, nhà bếp, nhà vệ sinh): hỗ trợ bằng 90% giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương bị thiệt hại.
b) Nhà, công trình xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 đến trước ngày thông báo thu hồi đất vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai và cắm mốc giới; trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất ở nhưng được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn của cấp có thẩm quyền thì không được bồi thường nhưng được xem xét hỗ trợ theo quy định sau:
Đối với nhà, công trình còn lại khác: hỗ trợ bằng 50% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương bị thiệt hại.
d) Các trường hợp đặc biệt: nhà ở, công trình nằm trong phạm vi hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ thì áp dụng quy định tại Khoản 5 Điều 11 Quy định này và Khoản 1, 2 Điều này.
đ) Nhà (bao gồm cả nhà ở) và công trình xây dựng sau khi có thông báo thu hồi đất sẽ không được hỗ trợ.
1. Đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:
a) Di chuyển trên phần đất còn lại của thửa đất bị thu hồi: 3.000.000 đồng/hộ.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước tại Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP như sau:
b) Đối với cá nhân: hỗ trợ bằng 500.000 đồng.
3. Trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường theo dự toán thực tế.
Điều 17. Bồi thường về di chuyển mồ mả
2. Được bố trí đất để cải táng mồ mả; nếu không có đất để bố trí hoặc người có mồ mả tự lo chỗ để cải táng thì ngoài việc được bồi thường chi phí tại Khoản 1 Điều này còn được hỗ trợ thêm một khoản tiền chi phí về đất bằng 5.000.000 đồng/mộ.
1. Hỗ trợ ổn định đời sống
Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.
Thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà phải di chuyển chỗ ở (nhà ở) thì áp dụng biện pháp hỗ trợ khác tại Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP để hỗ trợ. Thời gian hỗ trợ là 6 tháng.
Số nhân khẩu được tính dựa vào sổ hộ khẩu thường trú, tạm trú (được cấp trước thời điểm thu hồi đất, theo quy định của pháp luật về cư trú trừ trường hợp người đã chết nhưng chưa xóa tên); trường hợp chưa nhập khẩu thì căn cứ vào giấy tờ đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác nhận đủ điều kiện nhập hộ khẩu thì được hỗ trợ.
a) Hộ gia đình, cá nhân có doanh thu nhỏ hơn hoặc bằng 100.000.000 đồng/năm hỗ trợ một lần là 5.000.000 đồng/hộ.
c) Hộ gia đình, cá nhân có doanh thu trên 500.000.000 đồng/năm đến 1.000.000.000 đồng/năm hỗ trợ một lần là 15.000.000 đồng/hộ.
3. Hỗ trợ khác đối với trường hợp sản xuất, kinh doanh
4. Hỗ trợ cho người lao động do ngừng việc
a) Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp không quá 06 tháng.
1. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng hai (02) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 60.000 đồng/m² đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định.
Điều 21. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Điều 22. Quy định về việc hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất
2. Hỗ trợ đối với trường hợp sử dụng đất có giấy tờ là đất nông nghiệp hoặc không đủ điều kiện bồi thường về đất ở:
b) Người sử dụng đất bị thu hồi đất, trên giấy tờ về quyền sử dụng đất là đất nông nghiệp mà tự chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm sang đất trồng cây lâu năm trước ngày 04 tháng 02 năm 2013 (thời điểm tỉnh công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất) thì được hỗ trợ chi phí cải tạo đất từ đất trồng cây hàng năm lên đất trồng cây lâu năm; mức hỗ trợ bằng chênh lệch giữa giá đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm trong bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Không áp dụng đối với trường hợp đã được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4. Khen thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng:
a) Đối với tổ chức kinh tế (không tính thưởng đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị hành chính sự nghiệp); Bị thu hồi toàn bộ diện tích đất, phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới được khen thưởng 10.000.000 đồng/dự án; Các trường hợp còn lại được khen thưởng 5.000.000 đồng/dự án.
c) Tổng giá trị bồi thường đất; nhà và công trình (kể cả trường hợp được hỗ trợ); cây trồng mà nhỏ hơn mức thưởng: đối với tổ chức là 5.000.000 đồng và đối với hộ gia đình, cá nhân là 2.500.000 đồng thì mức thưởng bằng với giá trị bồi thường.
5. Hỗ trợ tiền ăn cho hộ gia đình, cá nhân sống bằng nghề phi nông nghiệp do ảnh hưởng từ việc thu hồi đất, di dời nhà trong hành lang an toàn.
b) Cách xác định nhân khẩu thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 18 của Quy định này.
Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở (nhà ở), được giao đất ở trong khu tái định cư tập trung nhưng chưa kịp bố trí vào khu tái định cư theo quy định, nếu tự nguyện bàn giao mặt bằng đúng tiến độ và tự lo chỗ ở tạm cư thì được hỗ trợ tiền thuê ở nhà tạm cư. Mức hỗ trợ như sau:
Từ 1 đến 4 nhân khẩu: 1.000.000 đồng/hộ/tháng.
Trên 8 nhân khẩu: 2.000.000 đồng/hộ/tháng.
Từ 1 đến 4 nhân khẩu: 1.200.000 đồng/hộ/tháng.
Trên 8 nhân khẩu: 2.500.000 đồng/hộ/tháng.
d) Cách xác định nhân khẩu thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 18 của Quy định này.
7. Hộ gia đình chính sách (có giấy chứng nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), hộ nghèo, hộ cận nghèo (có sổ theo quy định) khi bị thu hồi hết đất ở hoặc hết đất sản xuất nông nghiệp, được hỗ trợ như sau:
b) Gia đình có đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên: 3.000.000 đồng/hộ.
d) Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều đối tượng chính sách được hưởng như nêu trên thì chỉ tính một mức hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
8. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét đề xuất biện pháp hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 23. Giao đất ở tái định cư
a) Người sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1, 2, 4 Điều 6, Khoản 5 Điều 7, Khoản 5 Điều 10 và Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
2. Diện tích giao đất ở tại khu tái định cư tập trung cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này phải đảm bảo phù hợp với diện tích từng lô (nền) được phê duyệt trong quy hoạch chi tiết của mỗi khu tái định cư tập trung, nhưng thấp nhất phải bằng diện tích một suất tái định cư tối thiểu (60m²).
b) Diện tích đất bị thu hồi trên 60m², giao một suất tái định cư không quá 100m². Trường hợp có nhu cầu mua thêm nền thì được giải quyết cho mua theo giá đất cụ thể của từng dự án.
3. Trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này phải có Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú tại nơi giải tỏa hoặc có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã có sinh sống liên tục tại nơi giải tỏa trước thời điểm thông báo thu hồi đất từ đủ 12 tháng trở lên mà phải di chuyển chỗ ở, không còn chỗ ở (nhà ở, đất ở) nào khác trên địa bàn xã, phường, thị trấn nơi thu hồi đất.
a) Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi ≤ 60m² thì hỗ trợ bằng tiền là 72.000.000 đồng.
1. Suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở là 60m².
1. Đối với dự án đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc đang chi trả bồi thường theo phương án đã được phê duyệt thì tiếp tục thực hiện theo phương án đó, không áp dụng Quy định này.
Điều 27. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết vướng mắc trong quá trình áp dụng chính sách giá đất; phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng đơn giá nhà, công trình, vật kiến trúc và cây trồng, vật nuôi.
c) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết toán sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường, hỗ trợ và giao đất tái định cư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; trong quá trình thực hiện được quyền thuê đơn vị tư vấn có đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật; kinh phí thực hiện định giá đất cụ thể được chi từ ngân sách Nhà nước.
d) Hướng dẫn trường hợp đủ điều kiện để cấp giấy khi Nhà nước thu hồi đất chưa có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định để làm cơ sở tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Sở Xây dựng
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn giá xây dựng mới nhà, công trình, vật kiến trúc, di chuyển mồ mả làm cơ sở để Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
d) Xác định cấp công trình và thẩm định dự toán tính bồi thường, hỗ trợ công trình hạ tầng do ngành quản lý (hệ thống cấp nước, các công trình khác phải lập dự toán) thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành định mức giá cây trồng, vật nuôi để tính bồi thường, hỗ trợ; hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các phát sinh liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ cây trồng, vật nuôi.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án xây dựng khu tái định cư.
6. Sở Công Thương
b) Thẩm định dự toán tính bồi thường, hỗ trợ di dời hệ thống dây chuyền sản xuất, máy móc, thiết bị, công trình điện... thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Xác định cấp công trình để tính bồi thường, hỗ trợ di dời các công trình viễn thông.
8. Sở Giao thông vận tải
b) Thẩm định dự toán tính bồi thường, hỗ trợ công trình hạ tầng giao thông thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, xác định doanh thu của hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh làm căn cứ hỗ trợ ổn định sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất.
10. Thanh tra tỉnh
b) Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
a) Hướng dẫn việc lập và tổ chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo
13. Công an tỉnh
b) Tạo điều kiện cho người bị thu hồi đất khi di chuyển đến nơi ở mới đăng ký hộ khẩu trong thời gian sớm nhất.
a) Ngoài những nhiệm vụ cụ thể nêu tại Quy định này, theo chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị có trách nhiệm phối hợp hoặc giải quyết cụ thể từng sự việc liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý.
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
2. Ban hành thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền.
4. Phê duyệt các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
b) Kế hoạch, tiến độ thực hiện giải phóng mặt bằng.
d) Dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức theo thẩm quyền.
7. Trước khi thu hồi đất phải tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư (nếu có). Khu tái định cư tập trung phải đảm bảo cơ sở hạ tầng đồng bộ phù hợp với quy chuẩn xây dựng, điều kiện, tập quán của địa phương.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền.
1. Lập, trình và triển khai thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đúng trình tự, thủ tục quy định.
3. Những thiếu sót, sai sót phải được khắc phục, giải quyết kịp thời, không chuyển nhiệm vụ, công việc của đơn vị đến cơ quan khác giải quyết.
5. Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Điều 31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
2. Xác nhận những thông tin liên quan đến nguồn gốc sử dụng đất, tài sản, đối tượng hỗ trợ, tái định cư và các thông tin khác có liên quan khi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có ý kiến.
Điều 32. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án
2. Phối hợp chặt chẽ với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và Ủy ban nhân dân cấp xã trong quá trình xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất.
4. Theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
6. Tiếp nhận mặt bằng và tổ chức thi công công trình đúng quy định của pháp luật.
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
File gốc của Quyết định 26/2018/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đang được cập nhật.
Quyết định 26/2018/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hậu Giang |
Số hiệu | 26/2018/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Tiến Châu |
Ngày ban hành | 2018-12-28 |
Ngày hiệu lực | 2019-01-07 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Còn hiệu lực |