THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 246/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 29 tháng 02 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
CƠ CHẾ ĐẶC THÙ VỀ THU HỒI ĐẤT; GIAO ĐẤT Ở, ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CHO CÁC HỘ DÂN TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Xét đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 46/TTr-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2007; ý kiến của các Bộ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, của Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu về cơ chế đặc thù thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ dân tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp
a) Diện tích đất thuộc khu vực lòng hồ, khu vực dự kiến bố trí các công trình xây dựng liên quan đến Nhà máy Thủy điện Sơn La phải thu hồi để giao cho Ban Quản lý Dự án nhà máy Thủy điện Sơn La phục vụ Dự án Nhà máy Thủy điện Sơn La.
c) Tổng diện tích đất thu hồi phải phù hợp với tổng diện tích đất giao và phù hợp với tài liệu quỹ đất của địa phương.
2. Thu hồi đất:
Việc thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Đất đai năm 2003. Trình tự, thủ tục thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 130 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003 (sau đây gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP) và các Điều 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP).
b) Việc chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 50 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
d) Đối với khu vực khác, ở nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy phải đo vẽ bản đồ địa chính chính quy hoặc trích đo địa chính thửa đất. Cho phép chỉ đo vẽ bản đồ địa chính chính quy khu vực đất thu hồi mà không nhất thiết phải đo vẽ bản đồ địa chính chính quy phủ kín đơn vị hành chính cấp xã, nơi có đất phải thu hồi. Trường hợp không có bản đồ địa chính chính quy nhưng có bản đồ địa hình ở tỷ lệ thích hợp, cho phép đo vẽ bổ sung chi tiết thửa đất trên nền bản đồ địa hình để phục vụ việc xác định diện tích đất thu hồi.
3. Giao đất:
Điều 31 Luật Đất đai năm 2003.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bố trí dân tái định cư (nơi đến), phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có dân tái định cư đi (nơi đi), chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến, Ban Quản lý Dự án di dân, tái định cư cấp huyện lập phương án giao đất, xác định quy mô, vị trí thửa đất ở thực địa, đưa phương án ra thảo luận trong dân tái định cư, chỉnh sửa phương án nếu thấy cần thiết và tổ chức bốc thăm để xác định chủ sử dụng thửa đất và tiến hành giao đất ở thực địa. Khi giao đất ở thực địa phải lập biên bản giao đất, trong biên bản phải xác định rõ ranh giới thửa đất được giao với các thửa đất liền kề, có xác nhận của các chủ sử dụng đất liền kề và phải ghi rõ diện tích thửa đất là tạm xác định (diện tích chính sẽ được xác định sau và người sử dụng đất được toàn quyền sử dụng thửa đất theo quy định của pháp luật đất đai kể từ ngày nhận bàn giao đất trên thực địa).
c) Trình tự, thủ tục giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng khác thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định chất lượng sản phẩm do Ban Quản lý Dự án di dân, tái định cư thực hiện. Đối với các hợp đồng đang triển khai mà chưa kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm thì Ban Quản lý Dự án di dân tái định cư cấp huyện hoặc cấp tỉnh phải kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi chuyển sản phẩm cho cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh tổ chức thẩm định.
a) Đối với khu vực lòng hồ phải thu hồi đất đã bị ngập nước (dưới độ cao 140m) sử dụng diện tích đã xác định để bồi thường về đất.
c) Đối với khu vực lòng hồ phải thu hồi đất nhưng chưa bị ngập nước, diện tích chưa được kiểm tra lại và chưa trả tiền bồi thường về đất thì phải tiến hành kiểm tra lại việc xác định diện tích bằng phương pháp trích đo địa chính. Số liệu diện tích xác định lại bằng phương pháp trích đo địa chính được sử dụng để bồi thường về đất.
đ) Đối với khu vực phải thu hồi đất để bố trí tái định cư, tái định canh, bố trí các công trình xây dựng liên quan đến Dự án Thủy điện Sơn La, diện tích chưa được kiểm tra, mặt hàng chưa bị san ủi, chưa bị làm biến dạng các thửa đất và đã trả tiền bồi thường về đất thì phải tiến hành trích đo địa chính hoặc đo vẽ bản đồ địa chính chính quy lại để xác định chính xác diện tích đất đã thu hồi. Nếu diện tích đất xác định lại nhỏ hơn diện tích đất đã thu hồi thì không truy thu tiền của người sử dụng đất số tiền chênh lệch đã bồi thường; nếu diện tích đất xác định lại lớn hơn diện tích đất đã thu hồi thì phải bồi thường bổ sung tiền cho người sử dụng đất phần diện tích chênh lệch.
g) Đối với các khu vực phải thu hồi đất (lòng hồ, bố trí tái định cư, bố trí đất sản xuất nông nghiệp cho dân tái định cư và các công trình xây dựng liên quan đến tái định cư, dự kiến bố trí các công trình xây dựng liên quan đến Dự án Thủy điện Sơn La và đất sản xuất của hộ tái định cư ở vị trí trên cốt ngập, hộ phải chuyển đến điểm tái định cư xa nơi sản xuất cũ) mà đang chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất hoặc có chủ trương thu hồi đất thì phải đo đạc bản đồ địa chính chính quy hoặc trích đo địa chính theo đúng quy định kỹ thuật của Bộ Tài nguyên và Môi trường để phục vụ việc bồi thường, thu hồi đất.
1. Nội dung, trình tự lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết di dân, tái định cư khu vực nông thôn Dự án Thủy điện Sơn La thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Quy hoạch chi tiết khu tái định cư đô thị thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
1. Sử dụng nguồn vốn di dân, tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La để chi phí cho việc: chuẩn bị hồ sơ địa chính đối với khu đất bị thu hồi; giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc Dự án Thủy điện Sơn La.
khoản 2 Điều 31 của Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La.
Điều 50 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP. Kinh phí này được bổ sung vào tổng mức đầu tư hợp phần di dân, tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La.
4. Đối với các dự án đầu tư hoặc thiết kế kỹ thuật – dự toán, hạng mục công việc nêu tại các khoản 1, 2 Điều này đang thực hiện và sẽ thực hiện: Ủy ban nhân dân các tỉnh: Điện Biên, Sơn La, Lai Châu tổng hợp đối với các dự án đang thực hiện, lập các dự án đầu tư đối với các dự án sẽ thực hiện và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu về trình tự lập, nội dung dự án đầu tư hoặc thiết kế kỹ thuật – dự toán công tác đo đạc địa chính, quy định kiểm tra chất lượng sản phẩm; trình tự, thủ tục thu hồi, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho dân tái định cư Dự án Thủy điện Sơn La phù hợp với quy định tại Quyết định này. Việc hướng dẫn phải đơn giản về thủ tục hành chính và dễ thực hiện.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu về thanh quyết toán nguồn vốn chi cho các dự án lập hồ sơ địa chính đối với khu đất bị thu hồi, giao đất thuộc Dự án Thủy điện Sơn La; kiểm tra việc thanh quyết toán theo quy định.
5. Tập đoàn Điện lực Việt Nam chỉ đạo Ban Quản lý Dự án Thủy điện Sơn La phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu trong quá trình tổ chức thực hiện việc thu hồi đất và giao đất, quản lý đất đai thuộc khu vực lòng hồ và khu vực xây dựng Nhà máy Thủy điện Sơn La.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| THỦ TƯỚNG |
File gốc của Quyết định 246/QĐ-TTg năm 2008 cơ chế đặc thù về thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 246/QĐ-TTg năm 2008 cơ chế đặc thù về thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ dân tái định cư dự án thủy điện Sơn La do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 246/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2008-02-29 |
Ngày hiệu lực | 2008-02-29 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Còn hiệu lực |