ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2015/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 25 tháng 05 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
- Văn phòng Chính phủ; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN VIỆC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2015/QĐ- UBND ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục thực hiện xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; tính tiền bồi thường; làm căn cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các cơ quan Nhà nước có chức năng liên quan đến định giá đất, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
3. Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất (sau đây gọi chung là tổ chức tư vấn định giá đất).
Điều 3. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ đối với các trường hợp sau:
2. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức phải nộp tiền sử dụng đất,
4. Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
6. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện xác định giá đất cụ thể
2. Theo thời hạn sử dụng đất.
4. Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.
Việc định giá đất cụ thể được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Điều 3, 4, 5, 6 và 7 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, với các phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp chiết trừ, phương pháp thu nhập, phương pháp thặng dư, phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch định giá đất cụ thể của năm tiếp theo trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 tháng 01 năm sau, gồm các nội dung sau:
- Dự kiến trường hợp phải thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất và số lượng tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất;
Điều 7. Chuẩn bị thực hiện định giá đất cụ thể
1. Xác định mục đích định giá đất, thời gian thực hiện và dự toán kinh phí.
a) Vị trí, diện tích, loại đất và thời hạn sử dụng của thửa đất cần định giá;
3. Lựa chọn, ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất đối với trường hợp thuê tư vấn xác định giá đất.
Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất giá đất cụ thể chuẩn bị 02 bộ hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm có:
2. Phiếu thu thập thông tin về thửa đất;
4. Các văn bản kèm theo (nếu có):
- Các văn bản về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kèm theo bản vẽ (bản sao);
Nơi trả kết quả: tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ xây dựng, xác định giá đất cụ thể, hồ sơ gồm có:
2. Kết quả khảo sát thị trường, thu thập thông tin về các bất động sản có đặc điểm tương tự với bất động sản cần định giá ở cùng khu vực.
4. Chứng thư định giá đất.
Điều 10. Xác định giá đất cụ thể đối với trường hợp tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
1. Văn bản đề xuất giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất đối với thửa đất hoặc khu đất cần xác định.
3. Khảo sát thị trường, thu thập thông tin về các bất động sản có đặc điểm tương tự với bất động sản cần định giá ở cùng khu vực.
- Mục đích định giá đất và các thông tin về thửa đất cần định giá;
- Việc áp dụng phương pháp định giá đất;
5. Chứng thư định giá đất hoặc hệ số điều chỉnh do tổ chức có chức năng tư vấn giá đất thực hiện đối với trường hợp tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ trên 20 tỷ hoặc đối với một số trường hợp giá đất có biến động lớn so với bảng giá đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đề xuất.
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất hoặc khu đất (bản sao);
- Thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bản sao);
- Các văn bản có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đối với thửa đất hoặc khu đất cần định giá (bản sao).
1. Xác định giá đất cụ thể làm căn cứ xác định giá đất khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần hoặc trong khu đất vừa giao đất có thu tiền sử dụng đất và vừa cho thuê đất hoặc khu đất vừa cho thuê đất trả tiền một lần và vừa cho thuê đất trả tiền hàng năm.
- Văn bản đề nghị xác định giá đất cụ thể làm căn cứ xác định giá đất khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất;
+ Biên bản bàn giao đất hoặc văn bản xác định đất không phải giải phóng mặt bằng;
Nơi nhận và trả kết quả: tại Sở Tài nguyên và Môi trường
2. Xác định giá đất cụ thể làm căn cứ xác định giá đất khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:
Điều 12. Đối với các trường hợp giá đất cụ thể không thuộc quy định tại các Điều 8, 9 và Điều 11 của Quy định này: được thực hiện bằng phương pháp hệ số điều chỉnh quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ và Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Căn cứ vào kế hoạch định giá đất cụ thể và hồ sơ thửa đất cần định giá, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Tổ chức tư vấn xác định giá đất thực hiện tư vấn xác định giá đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, Luật Giá năm 2012; Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ và Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT CỤ THỂ
- Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển thông tin địa chính (địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn và hình thức sử dụng đất...) đến CụcThuế.
- Đối với các trường hợp thuê đất, trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ thông báo của Cục Thuế thực hiện ký hợp đồng thuê đất với tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo quy định.
1. Căn cứ vào hồ sơ đề xuất giá đất cụ thể quy định của các đơn vị quy định tại Điều 8, 9, 10 và 11 của Quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đánh giá kết quả việc xác định giá đất, tổ chức xây dựng phương án giá đất cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế, kết quả điều tra khảo sát theo quy định và tổ chức họp lấy ý kiến các ngành, địa phương có liên quan (trừ trường hợp giá đất phù hợp với giá đất Ủy ban nhân dân tỉnh đã quyết định phê duyệt cho khu đất lân cận hoặc đã thông qua Hội đồng bồi thường và hỗ trợ và tái định cư cấp huyện) trước khi trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thẩm định.
a) Mục đích định giá đất và các thông tin về thửa đất cần định giá;
c) Việc áp dụng phương pháp định giá đất (phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp chiết trừ, phương pháp thu nhập, phương pháp thặng dư);
đ) Đánh giá tác động về kinh tế - xã hội của các phương án giá đất
Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 8, 9, 10 và 11 Quy định này. Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ (01 bộ) để gửi Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh, hồ sơ gồm:
2. Dự thảo Phương án giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất.
4. Chứng thư định giá đất đối với trường hợp thuê tổ chức có chức năng tư vấn giá đất (bản sao),
- Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính (cơ quan Thường trực Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh) gửi Sở Tài nguyên và Môi trường văn bản báo cáo kết quả thẩm định phương án giá đất cụ thể (số lượng 02 bản chính).
Bước 4. Trình phê duyệt giá đất cụ thể.
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất;
c) Dự thảo Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất;
đ) Dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án giá đất cụ thể (File điện tử và bản giấy).
- Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt giá đất cụ thể, hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Căn cứ Điều 6 Quy định này lập kế hoạch định giá đất cụ thể để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo đúng pháp luật và thời gian quy định.
- Xây dựng phương án giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Lưu trữ toàn bộ kết quả định giá đất cụ thể; thống kê, tổng hợp và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả định giá đất cụ thể tại tỉnh trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước liên quan việc tổ chức định giá đất cụ thể.
3. Trách nhiệm của cơ quan thuế:
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Chỉ đạo và giao trách nhiệm đơn vị trực thuộc thu thập thông tin về thửa, đất, điều tra, khảo sát giá đất thị trường theo quy định và hoàn chỉnh hồ sơ theo Quy định này để Ủy ban nhân dân cấp huyện trình cơ quan có thẩm quyền xác định giá đất cụ thể.
Ủy ban nhân dân cấp xã tham gia việc xây dựng và hệ số điều chỉnh giá đất làm cơ sở tính tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; tham gia khảo sát giá đất thị trường để xây dựng giá thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; tham gia việc xây dựng giá đất cụ thể để tổ chức đấu giá cho thuê đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản thuộc quỹ đất công ích, đất bãi bồi ven sông, đất chưa sử dụng của xã, phường, thị trấn.
a) Cung cấp hồ sơ, số liệu có liên quan theo quy định;
7. Các nội dung liên quan khác, các Biểu mẫu không quy định tại Quy định này thực hiện theo Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất và các văn bản pháp luật liên quan.
Quy trình phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc luân chuyển hồ sơ, xác định nghĩa vụ tài chính; trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, người sử dụng đất trong việc kê khai, xác định và thực hiện thu nộp tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
File gốc của Quyết định 22/2015/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục thực hiện việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương đang được cập nhật.
Quyết định 22/2015/QĐ-UBND Quy định trình tự, thủ tục thực hiện việc xác định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Dương |
Số hiệu | 22/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Văn Nam |
Ngày ban hành | 2015-05-25 |
Ngày hiệu lực | 2015-06-04 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Hết hiệu lực |