ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2021/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 29 tháng 04 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 3 năm 2021 của HĐND tỉnh về ban hành một số biện pháp đặc thù để bảo đảm công tác giải phóng mặt bằng kịp thời, đúng tiến độ đối với các dự án trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Bãi bỏ quy định về thưởng bàn giao mặt bằng nhanh tại khoản 11 Điều 17 bản quy định kèm theo Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 ban hành quy định chi tiết một số điều về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành.
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ; Website Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Vĩnh Phúc;
- Đài phát thanh và truyền hình tỉnh;
- Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh;
- C.viên: NCTH;
- Lưu: VT, NN5.
(T b)
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
THỰC HIỆN MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẶC THÙ ĐỂ BẢO ĐẢM CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KỊP THỜI, ĐÚNG TIẾN ĐỘ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2025 THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 01/2021/NQ-HĐND NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 2021 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Bản quy định này quy định chi tiết về việc thực hiện một số biện pháp đặc thù để bảo đảm công tác giải phóng mặt bằng kịp thời, đúng tiến độ đối với các dự án trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 3 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Đối tượng, điều kiện và mức thưởng giải phóng mặt bằng nhanh thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
a) Trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân có đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác, đất rừng sản xuất thu hồi thì tính thưởng bằng (=) diện tích được bồi thường, hỗ trợ của loại đất thu hồi tính bằng m2 nhân (x) với mức thưởng tại Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND.
b) Trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân có đất ở thu hồi và trên đất có nhà ở phải tháo dỡ thì tính thưởng bằng (=) m2 sàn xây dựng nhà ở phải tháo dỡ nhân (x) với mức thưởng tại Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND, tối đa không vượt quá mức thưởng quy định tại Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND.
a) Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc kể từ khi người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao mặt bằng tại thực địa, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập danh sách các hộ gia đình, cá nhân có đủ tiêu chí, điều kiện được thưởng theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND, lên phương án thưởng giải phóng mặt bằng nhanh cho người có đất thu hồi (sau đây gọi tắt là phương án thưởng), gửi phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, hồ sơ bao gồm:
Biên bản nhận tiền và bàn giao mặt bằng tại thực địa của hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi;
Văn bản đề nghị thẩm định phương án thưởng (có phương án thưởng kèm theo).
c) Trong thời gian không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình do phòng Tài nguyên và Môi trường trình, UBND cấp huyện phê duyệt phương án thưởng cho các hộ gia đình, cá nhân.
2. Nội dung chi, mức chi hỗ trợ:
b) Mức chi: Theo quy định tại Điều 5, Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc.
c) Mức hỗ trợ: Theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND.
a) Căn cứ quyết định giao nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, lực lượng Công an, lực lượng tuyên truyền, vận động xây dựng kế hoạch và lập dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ, gửi Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án tổng hợp.
Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản gửi Sở Tài chính hỗ trợ kinh phí cho lực lượng Công an, lực lượng tuyên truyền, vận động người có đất thu hồi. Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định cấp tạm ứng kinh phí cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Trong thời gian 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định cấp tạm ứng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính thực hiện:
Cấp kinh phí cho Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng cấp tỉnh để chi cho lực lượng Công an và lực lượng tuyên truyền, vận động người có đất thu hồi.
Sau 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo tổng hợp kinh phí đề nghị quyết toán của Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện, cơ quan tài chính ở cấp huyện có trách nhiệm thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán kinh phí được hỗ trợ và báo cáo Sở Tài chính.
e) Sở Tài chính có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nguồn kinh phí đã cấp tạm ứng cho các đơn vị theo quy định.
Nguồn kinh phí thực hiện: Theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÁ NHÂN LIÊN QUAN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
2. Sở Tài chính
Chịu trách nhiệm hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ cho lực lượng công an và lực lượng tham gia tuyên truyền vận động người có đất thu hồi.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết những vướng mắc phát sinh khác trong quá trình triển khai, thực hiện Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND và Quyết định này.
Chịu trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn các địa phương trong quá trình giải quyết các vướng mắc (nếu có) trong cách tính m2 sàn xây dựng nhà ở phải tháo dỡ để tính thưởng cho hộ gia đình, cá nhân có đất ở thu hồi.
5. Công an tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí hoặc chỉ đạo công an cấp huyện chủ động xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trong quá trình giải phóng mặt bằng dự án được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ; phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc lập, đề xuất kinh phí hỗ trợ trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Kết luận giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình triển khai, thực hiện Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND và Quyết định này.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
2. Chủ động báo cáo xin chủ trương của UBND tỉnh về việc giao nhiệm vụ cho lực lượng Công an hoặc lực lượng tuyên truyền, vận động người có đất thu hồi trước khi ban hành Quyết định giao nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 bản quy định này.
Điều 8. Trách nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng
2. Trong thông báo chi trả tiền theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm nêu rõ cơ chế thưởng và thời gian áp dụng để người sử dụng đất nắm được và thực hiện.
1. Đối với các dự án đang triển khai công tác giải phóng mặt bằng chủ động rà soát lại nguồn kinh phí thực hiện dự án để lập dự toán bổ sung và điều chỉnh tổng mức đầu tư hoặc điều chỉnh dự án (nếu có) nhằm đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện dự án.
Đối với hộ gia đình, cá nhân đã nhận được thông báo chi trả tiền lần đầu trước ngày Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND có hiệu lực và nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, bàn giao mặt bằng sau ngày Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND có hiệu lực hoặc đã nhận được thông báo chi trả tiền lần đầu, nhận tiền bồi thường, hỗ trợ trước ngày Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND có hiệu lực và bàn giao mặt bằng sau ngày Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND có hiệu lực nhưng vẫn đảm bảo theo đúng tiến độ nhận tiền quy định tại Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND thì áp dụng biện pháp hỗ trợ theo Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐND và Quyết định này để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh Quyết định cho phù hợp hoặc xem xét, quyết định cho từng trường hợp cụ thể./.
File gốc của Quyết định 13/2021/QĐ-UBND quy định về thực hiện biện pháp đặc thù để bảo đảm công tác giải phóng mặt bằng kịp thời, đúng tiến độ đối với các dự án trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND đang được cập nhật.
Quyết định 13/2021/QĐ-UBND quy định về thực hiện biện pháp đặc thù để bảo đảm công tác giải phóng mặt bằng kịp thời, đúng tiến độ đối với các dự án trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Số hiệu | 13/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Khước |
Ngày ban hành | 2021-04-29 |
Ngày hiệu lực | 2021-04-29 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Còn hiệu lực |