ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2021/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 26 tháng 8 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Cán cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2021 và thay thế các Quyết định sau:
- Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dàn tỉnh Khánh Hòa về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 29/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ đầu tư các dự án; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất và những người có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm phát hành Công báo tỉnh;
- Báo, Đài PTTH Khánh Hòa;
- Lưu: VT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
1. Văn bản này quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Người sử dụng đất quy định tại Điều 5 của Luật đất đai khi Nhà nước thu hồi đất thuộc địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
1. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ chứng từ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đề nghị người bị thu hồi đất tự kê khai các nội dung đã thực hiện đầu tư vào đất như: các hạng mục, khối lượng và chi phí đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ; thời điểm đầu tư, thời gian đã sử dụng và thời gian sử dụng còn lại gửi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
a) Đề nghị Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan xác định đơn giá để tính chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với chi phí san lấp mặt bằng, chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
3. Trường hợp không thể xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 2 Điều này, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thuê tư vấn lập thiết kế dự toán chi phí đầu tư vào đất tại thời điểm thu hồi đất áp dụng công thức tính quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để tính toán chi phí đầu tư vào đất còn lại.
2. Trường hợp Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất không tự thỏa thuận được việc phân chia tiền bồi thường thì sau 15 ngày kể từ ngày phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, thực hiện xử lý tiền bồi thường chung theo quy định như sau:
b) Trường hợp có hồ sơ bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ thì thực hiện phân chia tiền bồi thường đất theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 26 Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật nhà ở.
c) Trường hợp diện tích đất thu hồi là đất trống thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi tiền bồi thường chung về đất vào Kho bạc Nhà nước; hướng dẫn người bị thu hồi đất gửi hồ sơ đến Tòa án nhân dân để phân chia theo quy định pháp luật; khi có bản án, quyết định giải quyết của Tòa án nhân dân có hiệu lực thi hành, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm rút tiền đã gửi tại Kho bạc Nhà nước để chi trả cho người bị thu hồi đất.
Khi Nhà nước xây dựng công trình công cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất, không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì người sử dụng đất được bồi thường bằng tiền theo mức thiệt hại. Quy định bồi thường như sau:
a) Đất ở, các loại đất khác trong cùng thửa với đất ở của một chủ sử dụng trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220 kV thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:
Trường hợp trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức giao đất ở tại địa phương thì phần diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất cũng được bồi thường. Mức bồi thường bằng 80% mức bồi thường của trường hợp thu hồi các loại đất khác đó tính trên diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không;
b) Đối với nhóm đất nông nghiệp gồm các loại đất: đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất rừng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, nếu đất đủ điều kiện bồi thường thì chủ sử dụng đất được bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng đất thực hiện một lần bằng 80% mức bồi thường của trường hợp thu hồi đất cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất rừng sản xuất tính trên diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.
2. Đối với đất trong hành lang an toàn khi xây dựng các công trình công cộng, an ninh, quốc phòng không thuộc khoản 1 Điều này.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp đến 500 kV trở lên quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật điện lực năm 2004 (thuộc Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-VPQH ngày 29/6/2018 của Văn phòng Quốc hội hợp nhất Luật điện lực), và quy định tại Điều 18a Nghị định số 14/2014/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP) của Chính phủ thì thực hiện việc thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người sử dụng đất và tải sản gắn liền với đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp này theo quy định của Luật đất đai và quy định tại các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020), thì việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ về nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt để di dời như đối với trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt nằm trong hành lang bảo vệ an toàn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Xử lý một số trường hợp cụ thể về bồi thường đất
Để đảm bảo căn cứ thực hiện thu hồi đất theo quy định tại Điều 63 Luật đất đai, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ hồ sơ khu đất thu hồi thực hiện dự án để kiểm tra, thống kê đưa toàn bộ diện tích của thửa đất bị thu hồi một phần diện tích mà phần diện tích đất còn lại không đủ điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này vào trong tổng diện tích đất Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án theo Điều 61, Điều 62 Luật đất đai để báo cáo UBND cấp huyện cập nhật bổ sung phần diện tích đất thu hồi ngoài dự án đó vào kế hoạch thu hồi đất theo Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, và bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt để đảm bảo hồ sơ diện tích đất thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định đối với toàn bộ diện tích của thửa đất thuộc dự án, cụ thể như sau:
- Tại đô thị: diện tích đất còn lại sau khi thu hồi phải lớn hơn hoặc bằng ba mươi sáu mét vuông (36 m2) với bề rộng, chiều sâu thửa đất phải lớn hơn hoặc bằng ba mét (3 m);
Thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện như sau:
b) Đối với phần diện tích đất còn lại của thửa đất ở chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: thực hiện thông báo cho người có đất thu hồi biết thửa đất không đủ điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng theo quy định, đồng thời tiến hành lập hồ sơ thu hồi phần diện tích đất này;
2. Trường hợp sau khi Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đất nông nghiệp còn lại không đủ điều kiện để sản xuất theo mục đích sử dụng đất chính của loại đất nông nghiệp đó và người bị thu hồi đất có đơn đề nghị Nhà nước thu hồi luôn phần diện tích đất nông nghiệp còn lại này thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi, giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý (nếu đất thuộc khu vực nông thôn), giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý (nếu đất thuộc khu vực đô thị và khu vực đã được quy hoạch phát triển đô thị) và bồi thường hỗ trợ theo quy định.
Căn cứ mục đích sử dụng chính của loại đất sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt làm cơ sở xác định nếu không đảm bảo điều kiện để tiếp tục sản xuất thì báo cáo đề xuất cơ quan có thẩm quyền thu hồi để quyết định thu hồi đối với phần diện tích này.
Trong công tác kiểm kê (kiểm đếm) xác định khối lượng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo trình tự quy định tại Điều 69 Luật đất đai, nếu hết thời hạn thông báo thực hiện kê khai và nộp hồ sơ thửa đất bị thu hồi nhưng chủ sử dụng vẫn vắng mặt thì thực hiện như sau:
a) Căn cứ kết quả hồ sơ kiểm đếm (hồ sơ kiểm đếm có lưu dữ liệu bằng hình ảnh, video), Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định; số tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được gửi vào Kho bạc nhà nước, khi xác định được chủ sử dụng đất và được cung cấp giấy tờ hợp pháp của thửa đất, tài sản trên đất, thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện kiểm tra hồ sơ để chi trả tiền bồi thường theo quy định;
2. Giao Ủy ban nhân dân cấp xã tạm thời quản lý đất và tài sản trên đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian xác định chủ sử dụng đất, tài sản trên đất để giải quyết bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định. Trường hợp cần thiết phải giải phóng mặt bằng để bàn giao đất cho nhà đầu tư thực hiện xây dựng dự án khi chưa xác định được chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét để quyết định.
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần, mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Giá trị của nhà ở, công trình bằng (=) Diện tích bị thiệt hại nhân (x) Đơn giá xây dựng mới của loại nhà ở, công trình tương đương.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc tháo dỡ một phần nhưng phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật để sử dụng theo quy định của pháp luật thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình.
Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (=) Diện tích bị thiệt hại nhân (x) Đơn giá xây dựng mới của loại nhà ở, công trình tương dương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Cụ thể cách tính như sau:
- Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP;
+ Thời gian thuê đất (hoặc giao đất) còn lại dưới một (01) năm: không tính;
+ Thời gian thuê đất (hoặc giao đất) còn lại từ năm (05) năm đến dưới mười (10) năm: tính bằng 10% giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;
+ Thời gian tròn mười hai (12) tháng mới được tính một (01) năm;
- Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương;
- Khoản tiền bàng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại, tính như quy định tại điểm a khoản này;
3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị tháo dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị tháo dỡ.
4. Trường hợp do đặc tính của nhà, công trình khác biệt, không thể áp dụng đơn giá theo quy định của Luật xây dựng hoặc giá của Ủy ban nhân dân tỉnh đã quy định thì giá trị của nhà, công trình khác biệt đó được tính toán xác định trên cơ sở dự toán chi phí để xây dựng công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thuê đơn vị có chức năng lập hồ sơ hiện trạng và dự toán của nhà, công trình xây dựng giải tỏa gửi cơ quan chuyên ngành thẩm định đúng quy định hiện hành. Căn cứ kết quả thẩm định, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trình Ủy ban nhân dân có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
a) Công trình có mức bồi thường trên 01 tỷ đồng do các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh thẩm định, cụ thể:
- Đối với các công trình về điện: Sở Công thương thẩm định;
- Đối với các công trình giao thông: Sở Giao thông - Vận tải thẩm định;
5. Nhà ở, công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân bị tháo dỡ một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, không còn đảm bảo an toàn để tiếp tục sử dụng thì được giải quyết bồi thường toàn bộ nhà ở, công trình xây dựng đó khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đối với trường hợp nhà ở liên kế thì diện tích còn lại nhỏ hơn 15 m2, chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3,0 m theo khoản 5 Tiêu chuẩn Quốc gia 9411.2012 về Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế;
6. Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân bị tháo dỡ làm ảnh hưởng đến công trình phụ phục vụ sinh hoạt gắn liền với công trình bị tháo dỡ mà công trình phụ đó vẫn tồn tại nhưng không thể sử dụng được theo thiết kế xây dựng ban đầu thì được bồi thường cho toàn bộ công trình phụ bị ảnh hưởng. Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải tháo dỡ thì không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp. Mức bồi thường, hỗ trợ như sau:
2. Nếu xây dựng từ 23 tháng 01 năm 1991 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2004 thì được bồi thường hỗ trợ như sau:
- Được cơ quan quản lý (không phải cơ quan có thẩm quyền) cho phép thì hỗ trợ 70%;
Điều 12. Bồi thường về di chuyển mồ mả theo Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí địa điểm di chuyển mồ mả theo quy hoạch kế hoạch sử dụng đất tại địa phương;
2. Việc di dời mồ mã.
b) Đối với số mồ mả không có người kê khai hoặc không thực hiện việc di dời thì UBND cấp xã nơi có mồ mả có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện di dời bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.
Điều 13. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi theo quy định tại Điều 90 Luật đất đai
2. Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định. Căn cứ kết quả thẩm định tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với dự toán có mức bồi thường trên 01 tỷ đồng, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với dự toán có mức bồi thường dưới 01 tỷ đồng trở xuống.
Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì chủ sở hữu tài sản hợp pháp được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt. Cụ thể như sau:
a) Trường hợp di chuyển đến chỗ ở mới cùng địa bàn xã, phường, thị trấn nơi giải tỏa, mức bồi thường 5.000.000 đồng/hộ;
c) Trường hợp di chuyển đến chỗ ở mới ra ngoài địa bàn huyện, thị xã, thành phố nơi phải giải tỏa mức bồi thường 6.500.000 đồng/hộ;
d) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi một phần diện tích đất ở đang sử dụng mà phải giải tỏa toàn bộ nhà ở, hoặc giải tỏa một phần nhà ở nhưng phần còn lại không sử dụng được (không đảm bảo theo quy chuẩn xây dựng hiện hành), nếu đủ diện tích xây dựng theo quy định và gia đình xây lại nhà để ở trên diện tích đất còn lại đó thì được bồi thường di chuyển 3.000.000 đồng/hộ;
2. Các trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp (không thuộc khoản 1 Điều này) khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; Trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường theo đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hoặc theo dự toán chi phí do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thuê đơn vị có chức năng lập, gửi cơ quan chuyên ngành thuộc lĩnh vực tài sản phải di dời để thẩm định, trình Ủy ban nhân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Quy định này.
Điều 15. Xử lý cụ thể một số nội dung về bồi thường tài sản
a) Tổ chức bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại về công trình xây dựng (tài sản) do Nhà nước giao quản lý sử dụng, phải di dời đến cơ sở mới thì Tổ chức đó lập dự án xây dựng trụ sở tại nơi mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm lập phương án thanh lý giá trị của tài sản bị thiệt hại do giải tỏa và nộp ngân sách Nhà nước theo quy định pháp luật;
b1) Nếu công trình xây dựng trên đất thu hồi (tài sản) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì đơn vị bị ảnh hưởng phải di dời lập phương án di dời đến trụ sở khác hoặc lập dự án xây dựng trụ sở nơi mới trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2020 (sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014) của Chính phủ.
a) Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không. Mức bồi thường bằng 100% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
3. Bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân nằm ngoài hành lang bảo vệ an toàn và giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 500 kV trở lên thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy định này.
a) Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân thì sau khi đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, chủ tài sản phải bàn giao mặt bằng theo hiện trạng cho chủ đầu tư theo đúng thời gian đã cam kết. Trường hợp người bị thu hồi đất có nhu cầu sử dụng lại vật liệu thu hồi thì được tự tháo dỡ nhưng phải bàn giao mặt bằng theo thời gian quy định;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014)
Các đối tượng thuộc quy định tại khoản 1 và đáp ứng điều kiện tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017) thì thực hiện như sau:
b) Thời gian tính hỗ trợ:
Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống với thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển từ địa bàn điều kiện kinh tế - xã hội bình thường đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;
2. Hỗ trợ ổn định sản xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP).
Đối với các trường hợp đăng ký nộp thuế khoán thì cơ quan thuế căn cứ mức khoán để xác nhận các khoản thu nhập sau thuế 3 năm liền kề theo các quy định hiện hành của từng ngành nghề kinh doanh để làm cơ sở hỗ trợ ổn định sản xuất.
Việc giải quyết hỗ trợ cho đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp theo quy định của pháp luật về lao động với thời gian tính hỗ trợ tối đa là 06 tháng.
Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ như sau:
2. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau:
- Trường hợp nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng là chủ hộ và chủ sử dụng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi thì được hỗ trợ như khoản 1 Điều 18 Quy định này;
- Nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm theo khoản 2 Điều 18 Quy định này.
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 4 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền, thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi, còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm như sau:
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập danh sách các đối tượng trong độ tuổi lao động tại khoản 1 Điều này có nhu cầu được đào tạo, chuyển đổi nghề và phối hợp với Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội thuộc cấp huyện lập phương án đào tạo chuyển đổi nghề cho các đối tượng này theo quy định. Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề được lập, phê duyệt như phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện chi trả kinh phí đào tạo, chuyển đổi nghề cho cơ sở đào tạo dạy nghề theo quy định.
Người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà có hợp đồng thuê đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Điều 22. Hỗ trợ khác quy định tại Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Các trường hợp không thuộc đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống tại Điều 16 Quy định này thì được hỗ trợ như sau:
b) Hộ gia đình, cá nhân không thuộc đối tượng trực tiếp sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP), nhưng thực tế có tham gia sản xuất và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đang trực tiếp sản xuất trên diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi thì được hỗ trợ ổn định đời sống với mức hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ của các đối tượng trực tiếp sản xuất theo quy định;
- Người có tên trong hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú có thời hạn 01 (một) năm trở lên và vợ hoặc chồng của người này;
- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, học tập (tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, Dạy nghề), chấp hành xong hình phạt tù hoặc cải tạo nay trở về nơi ở cũ (những đối tượng này trước đây đã có hộ khẩu thường trú tại địa chỉ giải tỏa);
d) Mức hỗ trợ ổn định đời sống thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 Quy định này;
e) Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp bởi nhiều dự án mà mỗi dự án có diện tích đất nông nghiệp thu hồi dưới 30% tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 09/2021/TT- BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật đất đai) thì được cộng dồn diện tích đất bị thu hồi của các dự án để làm cơ sở tính hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định tại Điều 16 Quy định này.
2. Hỗ trợ tiền thuê nhà.
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc khu vực các phường của thành phố Nha Trang là 2.500.000 đồng/tháng cho hộ có từ năm (05) nhân khẩu trở xuống. Những hộ có từ sáu (06) nhân khẩu trở lên, mỗi nhân khẩu tăng thêm được hỗ trợ 250.000 đồng/người/tháng;
c) Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc khu dân cư nông thôn là 1.500.000 đồng/tháng cho hộ có từ năm (05) nhân khẩu trở xuống. Những hộ có từ sáu (06) nhân khẩu trở lên, mỗi nhân khẩu tăng thêm được hỗ trợ 150.000 đồng/người/tháng;
đ) Thời gian hỗ trợ được tính từ ngày bàn giao mặt bằng giải tỏa đến ngày cắm mốc giao đất tái định cư cộng thêm 03 tháng. Trường hợp nhận nhà tái định cư thì thời gian tính hỗ trợ kể từ ngày bàn giao mặt bằng giải tỏa đến ngày nhận quyết định bố trí chỗ ở;
3. Hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản.
4. Hỗ trợ kinh phí chỉnh lý biến động do thu hồi đất một phần.
Mức hỗ trợ căn cứ theo diện tích đất còn lại; đơn giá đo vẽ, phí và lệ phí chỉnh lý hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện hành của UBND tỉnh. Tiền hỗ trợ kinh phí chỉnh lý biến động được phê duyệt trong phương án bồi thường hỗ trợ và chi trả cho cơ quan thực hiện chỉnh lý biến động về đất đai.
5. Trường hợp cần áp dụng biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng báo cáo để Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
7. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng nhà ở trên đất ở của cha, mẹ, anh, chị, em cho tặng, mua bán và đã tách nhân khẩu, hộ khẩu riêng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa hoàn thành hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định, trên thửa đất thu hồi đó có nhà ở và người sử dụng đất thực tế ăn, ở, sinh hoạt trước ngày có Thông báo thu hồi đất và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì được giải quyết hỗ trợ như trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
a) Đối với loại công trình vật kiến trúc thuộc hạng mục tường rào, bờ kè, móng trụ để bảo vệ khuôn viên thửa đất, hỗ trợ bằng 100% đơn giá xây dựng mới tính bồi thường của loại của công trình vật kiến trúc đó;
c) Đối với loại công trình, vật kiến trúc khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này, giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét từng trường hợp cụ thể để giải quyết, mức hỗ trợ tối đa không quá 50% đơn giá xây dựng mới tính bồi thường của loại của công trình vật kiến trúc đó.
Điều 23. Bồi thường bằng đất ở (sau đây gọi là đất ở tái định cư) theo quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
1. Các đối tượng sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, khi Nhà nước thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được Nhà nước bồi thường bằng một lô đất ở tái định cư tại khu tái định cư. Trừ trường hợp đất ở bị thu hồi có nguồn gốc được tách từ thửa đất ở khác để hình thành thửa đất ở mới mà thời điểm tách thửa đất ở đó sau thời điểm có Thông báo thu hồi đất thì thực hiện bồi thường bằng tiền, không giải quyết bồi thường bằng một lô đất ở tái định cư tại khu tái định cư.
2. Nếu hộ gia đình, cá nhân tại khoản 1 Điều này có diện tích đất ở bị thu hồi lớn: từ 300 m2 trở lên đối với các phường nội thành thành phố Nha Trang; từ 500 m2 trở lên đối với đô thị các huyện, thị xã, thành phố còn lại; từ 1.000 m2 trở lên đối với đất ở nông thôn thì ngoài lô đất ở tái định cư tại khoản 1 Điều này, còn được giao thêm một lô đất ở tái định cư hoặc một căn hộ chung cư tái định cư;
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, được bồi thường về đất nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, trên thửa đất đó có nhà ở và người sử dụng đất thực tế ăn, ở, sinh hoạt trước ngày có quy hoạch xây dựng được cấp thẩm quyền phê duyệt và công khai hoặc trước ngày có Thông báo thu hồi đất (nếu khu vực đó chưa có quy hoạch xây dựng), phần diện tích đất còn lại sau thu hồi (nếu có) không đủ điều kiện chuyển mục đích sang sử dụng đất ở để xây dựng nhà ở theo quy định, và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì được bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
Các trường hợp được giải quyết tại khoản này không được xét hỗ trợ tái định cư theo khoản 2 Điều 27 Quy định này.
5. Lô đất ở tái định cư được thực hiện theo sơ đồ phân lô quy hoạch tại các khu tái định cư; diện tích, kích thước của mỗi lô đất tái định cư thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ và không nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa và không vượt quá hạn mức diện tích giao đất ở theo quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở tái định cư; giá tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất ở để tái định cư cho trường hợp quy định tại Điều này tính bằng một phẩy năm (1,5) lần giá cụ thể theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 25 Quy định này.
Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư được quy định như sau:
1. Giá đất để tính thu tiền sử dụng đất tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư là giá cụ thể (gọi là giá đất cụ thể, giá nhà cụ thể tái định cư) được xác định cùng thời điểm và theo phương pháp xác định giá đất, giá nhà cụ thể để tính bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP, trên cơ sở đơn giá xây dựng và thực tế nhà ở tại địa phương do Sở Xây dựng đề nghị.
Các trường hợp được giao đất ở tại khu tái định cư phải thực hiện khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào giá trị đất ở được giao tại khu tái định cư trước khi chi trả số tiền bồi thường còn lại (theo Điều 30 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP về Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư), việc khấu trừ được thực hiện theo quy định cụ thể như sau:
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất với thời hạn tối đa là 05 năm;
3. Giá trị nhà ở tái định cư tối thiểu được xác định theo công thức:
PNhà min = SNhà min x GXD min
- PNhà min là giá trị xây dựng nhà ở tái định cư tối thiểu (đồng), sử dụng để xác định chi phí xây dựng nhà ở tối thiểu làm cơ sở chi trả trước khi khấu trừ;
+ SĐơn vị là diện tích đơn vị ở tối thiểu 15m2/người (phù hợp với diện tích phân lô tái định cư hiện nay là 60m2, được tính cho hộ gia đình 4 người). Diện tích của nhà tái định cư tối thiểu không dưới 60m2.
- GXD min là đơn giá xây dựng công trình (đồng/m2), được xác định theo Bảng giá xây dựng các loại công trình, vật kiến trúc trên đất tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa do UBND tỉnh ban hành hàng năm để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
4. Các trường hợp được giao đất ở tái định cư theo khoản 2 Điều 23 Quy định này và được hỗ trợ tái định cư, thì số tiền hỗ trợ tái định cư (nếu có) được giữ lại để nộp tiền sử dụng đất tái định cư, không được cộng vào giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất để chi trả.
- Các phường thuộc thành phố Nha Trang: bảy mươi lăm (75) triệu đồng;
- Các xã thuộc khu vực đồng bằng còn lại và thị trấn hai huyện miền núi (huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh): năm mươi (50) triệu đồng;
2. Hỗ trợ tái định cư.
- Trường hợp nhận đất ở tại khu tái định cư thì được hỗ trợ chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư được giao và số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, nhưng giá trị suất tái định cư được giao không quá giá trị của suất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Số tiền bồi thường về đất ở để tính chênh lệch hỗ trợ, được tính trên tổng diện tích đất ở bị thu hồi theo phương án bồi thường của dự án đó, bao gồm cả diện tích đất ở thu hồi thêm (nếu có).
TỔ CHỨC THỰC HIỆN (KHOẢN 2 ĐIỀU 33 NGHỊ ĐỊNH SỐ 47/2014/NĐ-CP)
1. Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm:
Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ quan cùng cấp có liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm:
b) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê; tính pháp lý của đất đai, tài sản; đề xuất bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ; sự phù hợp chính sách, pháp luật của phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư;
Điều 29. Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý một số trường hợp cụ thể
2. Đối với các dự án đầu tư do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty, đơn vị sự nghiệp thuộc Trung ương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư tách nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành tiểu dự án riêng, thực hiện độc lập và giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện, để bảo đảm tiến độ đầu tư của dự án, theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 13 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa bàn cấp huyện có liên quan đến dự án đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp thu hồi đất mà người có đất thu hồi là đất nông nghiệp, đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm thì phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm do Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt như phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Trường hợp cần thiết phải sử dụng tạm thời phần diện tích đất ngoài phạm vi dự án đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ thi công dự án thì chủ đầu dự án đó tự thỏa thuận với người sử dụng đất để thuê đất. Việc sử dụng đất phải phù hợp với mục đích thuê, hết thời hạn thuê đất chủ đầu tư dự án có trách nhiệm giao trả mặt bằng theo hiện trạng như trước khi thuê đất sử dụng.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
b) Chỉ đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
b) Phối hợp với Tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận nguồn gốc đất đai, tài sản của người bị thu hồi; Chịu trách nhiệm về những số liệu, hồ sơ do mình xác minh, cung cấp;
Điều 31. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt về giá thuộc lĩnh vực ngành tài chính để tính bồi thường;
c) Thông báo giá gạo tẻ thường tại địa phương bình quân của 06 tháng (06 tháng đầu năm để áp dụng cho thời điểm 06 tháng cuối năm đó, hoặc 06 tháng cuối năm trước để áp dụng cho 06 tháng đầu năm sau liền kề) gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện để làm cơ sở xét hỗ trợ;
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất, các chi phí đầu tư vào đất, đơn giá tháo dỡ và hoàn thiện công trình để tính bồi thường;
d) Lập và hướng dẫn về biểu mẫu kê khai chi phí đầu tư vào đất còn lại thuộc lĩnh vực ngành xây dựng đối với trường hợp không có hồ sơ chứng từ tại khoản 1 Điều 3 Quy định này để thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường, tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật đất đai. Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất và điều kiện được bồi thường, không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án;
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm: hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá cây trồng, vật nuôi để tính bồi thường; hướng dẫn xử lý những vướng mắc về việc xác định giá cây trồng, vật nuôi theo chức năng, nhiệm vụ được giao; lập và hướng dẫn về biểu mẫu kê khai chi phí đầu tư vào đất còn lại thuộc lĩnh vực ngành nông nghiệp đối với trường hợp không có hồ sơ chứng từ tại khoản 1 Điều 3 Quy định này để thực hiện thống nhất trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan xây dựng hệ thống biểu mẫu phục vụ cho việc lập phương án hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người lao động bị thu hồi đất; Hướng dẫn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện trong việc lập phương án hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm; Tổ chức kiểm tra, giám sát việc lập và triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người lao động bị thu hồi đất theo đúng quy định.
Điều 32. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Điều 33. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
Điều 34. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Mức chi phí được trích để bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng của mỗi dự án (trừ các dự án quy định tại khoản 2 Điều này) bằng hai phần trăm (02%) của tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án.
3. Mức chi phí được trích nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, được quy thành 100% để phân bố cho tổ chức, cá nhân thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng của mỗi dự án như sau:
b) Trích 05% cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để thực hiện nhiệm vụ thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp thu hồi đất vừa có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vừa có phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người lao động bị thu hồi đất thì tổng mức trích 05% được phân bổ như sau:
c) Trích 03% cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi thực hiện công tác xác minh nguồn gốc đất đai liên quan đến bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án tại địa phương;
đ) Trích 01% cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện xác định giá đất bồi thường; kiểm tra và hướng dẫn các nội dung vướng mắc liên quan đến chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án; xây dựng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh; thẩm định phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư theo quy định hoặc khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ;
4. Giao Sở Tài chính tham mưu về định mức chi phù hợp với quy định hiện hành. Trường hợp chưa có định mức chi thì thực hiện theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Khen thưởng.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt quyết định thu hồi đất, giao mặt bằng trong thời gian quy định (do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thông báo);
b) Trường hợp theo yêu cầu phải bàn giao mặt bằng cho dự án trước thời hạn (khi chưa nhận tiền hoặc chưa nhận đất tái định cư) thì ngoài khoản thưởng nêu tại Điểm a khoản này còn được thưởng động viên ba (03) triệu đồng/hộ;
2. Xử lý vi phạm.
b) Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái quy định của pháp luật nhằm trục lợi hoặc thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà nước thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, phải chịu trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm vật chất hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Các tổ chức, đơn vị thực hiện báo cáo.
b) Căn cứ báo cáo của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện để báo cáo công tác bồi thường, giải tỏa, tái định cư trên địa bàn gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo 6 tháng vào ngày 20 tháng 6 hàng năm và báo cáo năm vào ngày 20 tháng 11 hàng năm;
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra số liệu báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trên toàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đính kèm 10 Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này./.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /XN-UBND | …, ngày … tháng … năm 20… |
Về thửa đất thu hồi để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Tên dự án, công trình:……………………
Căn cứ Thông báo thu hồi đất số… ngày… của Ủy ban nhân dân…………………., về việc thu hồi đất để thực hiện dự án: ………………………………………………
Xác nhận tình trạng sử dụng đất đối với đất bị thu hồi của:
Địa chỉ: ……………………………………………………………….
- Số Sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận tạm trú dài hạn: ……………………………;
- Số nhân khẩu hiện có: …………………….; Ngày chuyển đến: …………………….;
1. Về nguồn gốc đất, nhà, vật kiến trúc xây dựng trên đất:
+ Thời điểm sử dụng đất (Ghi rõ thời điểm bắt đầu sử dụng của thửa đất, nếu không xác định được thì ghi theo thời điểm thay đổi người sử dụng đất do nhận thừa kế, mua bán, chuyển nhượng, tặng cho tại thời điểm lâu nhất có thể xác định được): ……………………………..
+ Khuôn viên, ranh giới thửa đất:
Tây giáp: ………………………………………………., dài: ………..m,
Bắc giáp: ……………………………………………….., dài: ………..m,
2. Quá trình sử dụng đất; nhà, vật kiến trúc xây dựng trên đất (nếu có):
+ Những thay đổi về loại đất: (Ghi rõ nội dung thay đổi loại đất, diện tích, thời điểm, nguyên nhân thay đổi từng loại đất): ……………………………………………………………………..
III. Trường hợp diện tích đất thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất có sự chênh lệch so với diện tích đất thực tế đang sử dụng.
- Diện tích đất thực tế đang sử dụng: …………………………………….m2;
- Nguồn gốc tăng hoặc giảm do: ………………………………………………………………
IV. Trường hợp địa chỉ thửa đất thực tế đang sử dụng khác với địa chỉ thể hiện trên giấy tờ:
- Địa chỉ thửa đất thực tế đang sử dụng: …………………………………………….
(Hai địa chỉ nêu trên thực tế là cùng một thửa đất)
- ………………………………………………………………………………………………….
- ………………………………………………………………………………………………….
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Họ và tên |
Mục I. Dùng để xác nhận trong trường hợp không có giấy tờ hợp lệ theo quy định, không có giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng, mục đích sử dụng hoặc có giấy tờ chứng minh thời điểm sử dụng, mục đích sử dụng nhưng không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng thì không ghi vào Mục I này (gạch /)
Mục III. Xác nhận trong trường hợp diện tích đất thể hiện trong giấy tờ về quyền sử dụng đất có sự chênh lệch so với diện tích đất thực tế đang sử dụng. Trường hợp không có sự chênh lệch diện tích thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất thực tế đang sử dụng hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì không ghi vào Mục III này (gạch /).
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /UBND-…… | ………, ngày … tháng … năm 20… |
BIÊN BẢN KIỂM KÊ KHỐI LƯỢNG GIẢI TỎA
Dự án:…………………………….
Hạng mục:…………………………
Căn cứ ……………………………………………………………………………………………….
I. Thành phần tham gia:
- Ông (Bà):………………………………………… ; Chức vụ:…………………………..
- Ông (Bà):………………………………………… ; Chức vụ:…………………………..
- Ông (Bà):………………………………………… ; Chức vụ:…………………………..
3. Đại diện tổ chức, hộ gia đình, hoặc cá nhân bị thu hồi đất:
- Ông (Bà):………………………………………………………………………………….
1. Đất: (Ghi rõ diện tích bị thu hồi,diện tích còn lại của từng thửa và hiện trạng đang sử dụng). Cụ thể:
………………………………………………………………………………………………………
- Thửa 2: :………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
3. Cây trồng: (Ghi rõ tên các loại cây trồng và phân loại)
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ | TỔ CHỨC LÀM NHIỆM VỤ BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG |
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN BỊ THU HỒI ĐẤT
(Ký, ghi rõ họ tên)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
……., ngày… tháng… năm 20...
Kính gửi: |
Chứng minh nhân dân / Căn cước công dân số: ……………………, cấp ngày: …………..Tại: ……………….. Là cá nhân, hoặc đại diện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi đất để thực hiện dự án …………………………………………………………………………………………… 1. Đất: (Thống kê diện tích từng thửa và hiện trạng sử dụng) - Thửa 1: …………………………………………………………………………….. - Thửa 3: …………………………………………………………………………….. 2. Nhà và vật kiến trúc: ……………………………………………………..……………………………………………… ……..……………………………………………………………………………..……………….. 3. Cây trồng: ……………………………………………………..……………………………………………… ……..……………………………………………………………………………..……………….. 4. Số nhân khẩu, lao động trong gia đình: - Số nhân khẩu + Tạm trú tại địa phương kể từ ngày… tháng …năm………………………………………. - Số nhân khẩu ngoài độ tuổi lao động: ……………………………………………………… ……………………………..……………………………………………………………………… …………………………………………………………..………………………………………… Nguyện vọng của gia đình về việc di dời mồ mả: Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật và chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời khai của mình trước pháp luật.
|
NGƯỜI TỰ KÊ KHAI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
…………, ngày… tháng … năm 20...
Chứng minh nhân dân / Căn cước công dân số: ……………………cấp ngày:………………….. tại:…………………………………………..
Là cá nhân hoặc đại diện cho tổ chức, hộ gia đình: ……………………………., có đất bị thu hồi để thực hiện dự án ………………………………………………..nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ như sau:
2. Tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp: …………………………………………….đồng.
Tổng số tiền : …………………………………………………………………………..đồng.
……..……………………………………………………………………………..………………..
XÁC NHẬN CỦA UBND CẤP XÃ | NGƯỜI CAM KẾT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………………., ngày… tháng… năm 20...
BẢN KÊ KHAI CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT
Kính gửi: | Tôi tên: ……………………………năm sinh: ………………….. Là cá nhân, hoặc đại diện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi để thực hiện dự án ……………………………………………………………………………………… Chi phí san lấp mặt bằng; Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ, rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất đất nông nghiệp; Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất. - Nguồn gốc sử dụng đất và hiện trạng (về vị trí, chiều sâu, loại đất như cát, sét, thịt, đá cuội hay bùn...): ……………………………………………………………………………………………………… 2. Kê khai cụ thể (kèm theo các chứng từ nếu có); ……………………………………………………………………………………………………… Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật và chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời khai của mình trước pháp luật.
|
NGƯỜI TỰ KÊ KHAI |
PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Dự án:…………………………………
Đính kèm Tờ trình (trường hợp trình thẩm định phương án). Đính kèm Quyết định (trường hợp trình phê duyệt phương án)
STT | HỌ TÊN & ĐỊA CHỈ (nơi ở và nơi giải tỏa) | GIẤY TỜ NGUỒN GỐC NHÀ ĐẤT | NỘI DUNG BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ | ĐVT | KHỐI LƯỢNG BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ | ĐƠN GIÁ (đồng) | MỨC BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ (%) | THÀNH TIỀN (đồng) | TỔNG TIỀN (đồng) | KÝ NHẬN |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
1 | Nguyễn Văn A | * Giấy xác nhận nguồn gốc đất số ... | 1/ Về đất: Tổng diện tích | m2 |
|
|
|
|
|
|
| 100 Hồng Bàng, N.Trang | về việc … | - Diện tích bồi thường (theo loại đất) | m2 | 200.00 | 1.000.000 | 100% | 200.000.000 | 210.000.000 |
|
| Địa chỉ thửa đất giải tỏa | * Giấy chứng nhận QSD đất số… | Cơ sở pháp lý áp dụng (giải thích thêm ở đây |
|
|
|
|
|
|
|
| Đường Đệ, Vĩnh Hòa... | * Hộ khẩu thường trú số… ngày ... | ...thửa số, tờ BĐ, loại đất, vị trí 1, hệ số 1.) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Hỗ trợ … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Điều, khoản của Văn bản số … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| II/ Tài sản gắn liền với đất | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 1/ Nhà tạm, mái lợp tole .... | m2 | 20,00 | 500.000 | 100% | 10.000.000 |
|
|
|
|
| (Áp dụng theo khoản, Điều...) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2/ Công trình khác (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 3/ Cây trồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| III. Chính sách hỗ trợ theo quy định |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| (Áp dụng theo khoản, Điều…) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| IV. Hỗ trợ khác của tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng | 210.000.000 |
Tổng cộng: ………………………..đồng; Bằng chữ: ( ……………………………………..)
NGƯỜI LẬP PHƯƠNG ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
……, ngày …tháng… năm…
TRUNG TÂM PTQĐ (HOẶC HỘI ĐỒNG BTHT, TĐC)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
- Đối với Phương án bồi thường sau khi niêm yết (trình thẩm định): Người lập phương án. Lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường. GPMB, Chủ đầu tư (nếu có dự án đầu tư) phải ký đầy đủ trước khi trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt
Dự án: ……………………………………
Đính kèm Tờ trình (trường hợp trình thẩm định phương án), Đính kèm Quyết định (trường hợp trình phê duyệt phương án)
STT | HỌ TÊN & ĐỊA CHỈ (hộ gia đình, cá nhân được xét tái định cư) | ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ (Quy định tại Điều, khoản của QĐ số ……/2021/QĐ-UBND) | HẠNG MỤC BỐ TRÍ TÁI ĐỊNH CƯ (Bằng suất nhà ở/đất ở/suất đầu tư hạ tầng Quy định tại QĐ số …./2021/QĐ-UBND) | ĐVT (m2) | DIỆN TÍCH (m2) | ĐƠN GIÁ (đồng) | THÀNH TIỀN (đồng) | TỔNG SỐ TIỀN ĐƯỢC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT | HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ (đồng) | GHI CHÚ |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
1 | Nguyễn Văn A | Giải tỏa toàn bộ nhà và đất ở | Bố trí tái định cư bằng đất ở tại khu dân cư Đất Lành xã Vĩnh Thái | m2 | 60,00 | 1.500.000 | 90.000.000 | 40.000.000 | 5.000.000 | Suất TĐC tối thiểu tại địa bàn các xã thuộc thành phố Nha Trang = 45.000.000 đồng |
001 Hồng Bàng, N.Trang | (Theo quy định tại…....) |
|
|
|
|
|
|
| ||
Địa chỉ thửa đất giải tỏa |
|
|
|
|
|
|
|
| ||
Xã Vĩnh Thái, Nha Trang |
|
|
|
|
|
|
|
| ||
2 | Nguyễn Văn B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
- Tổng cộng số trường hợp tái định cư:…………… (trường hợp) trong đó:
Tổng số diện tích bố trí tái định cư bằng nhà ở ………………… (m2)
Tổng số diện tích bố trí tái định cư bằng đất ở …………………..(m2)
Tổng số tiền hỗ trợ định cư hoặc suất đầu tư hạ tầng ……..(đồng)
Bằng chữ: ( ………………………………………………….)
NGƯỜI LẬP PHƯƠNG ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
……, ngày …tháng… năm…
TRUNG TÂM PTQĐ (HOẶC HỘI ĐỒNG BTHT,TĐC)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
- Đối với Phương án bồi thường sau khi niêm yết (trình thẩm định): Người lập phương án. Lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường. GPMB, Chủ đầu tư (nếu có dự án đầu tư) phải ký đầy đủ trước khi trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt
UBND……………….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /……….. | …………., ngày … tháng … năm…. |
Kính gửi: …………………………………..
1. Tổng quát về tình hình thực hiện:
- Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo: số đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các nội dung khiếu nại, tố cáo (giá bồi thường, chính sách, thủ tục...) và tình hình giải quyết ở địa phương.
- Liên quan đến cơ chế, chính sách, quy định chung
- Hồ sơ về đất đai.
- Công tác tổ chức thực hiện.
Từ kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc nêu trên để có đề xuất hướng giải quyết cụ thể.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ……..;
- Lưu: ……;
TM (KT). ………………
……………………..
(Ký và ghi rõ họ tên)
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ - NĂM ...
TT | Tên dự án | Diện tích đất thu hồi (m2) | Số trường hợp bị thu hồi đất (Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) | Số tiền bồi thường, hỗ trợ (đơn vị tính Triệu đồng) |
| ||||||||
Tổng diện tích đất thu hồi của dự án | Đất ở | Đất phi nông nghiệp | Đất nông nghiệp | Tổng số | Hộ gia đình | Tổ chức | Tổng Số tiền bồi thường, hỗ trợ của dự án | Bồi thường, hỗ trợ về đất | Bồi thường, hỗ trợ về tài sản | Hỗ trợ khác | Ghi chú | ||
| 1 | 2 = 3+4+5 | 3 | 4 | 5,00 | 6=7+8 | 7 | 8 | 9=10...+13 | 10 | 11 | 12 | 13 |
I | Tình hình thực hiện dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
A | Dự án thuộc vốn ngân sách nhà nước | 116.000,00 | 14.000,00 | 12.000.00 | 90.000,00 | 208 | 200 | 8 | 118.400 | 110.400 | 4.000 | 4.000 |
|
1 | Dự án A. Tổng diện tích, trường hợp, số tiền phải báo cáo chính xác theo dự án đầu tư đã phê duyệt | 58.000,00 | 7.000,00 | 6.000,00 | 45.000,00 | 104 | 100 | 4 | 59.200 | 55.200 | 2.000 | 2.000 | xong |
- | Đợt 1 (diện tích, số trường hợp, số tiền phải báo cáo chính xác theo phương án chi tiết đã phê duyệt) | 22.000,00 | 5.000,00 | 2.000,00 | 15.000,00 | 51 | 50 | 1 | 27.850 | 25.200 | 1.150 | 1.500 | xong |
- | Đợt 2 | 36.000,00 | 2.000,00 | 4.000,00 | 30.000,00 | 53 | 50 | 3 | 31.350 | 30.000 | 850 | 500 | xong |
- | Đợt .... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Đợt … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Dự án B (tương tự dự án A) | 58.000,00 | 7.000,00 | 6.000,00 | 45.000,00 | 104 | 100 | 4 | 59.200 | 55.200 | 2.000 | 2.000 | chưa xong |
| Đợt 1 | 22.000,00 | 5.000,00 | 2.000,00 | 15.000,00 | 51 | 50 | 1 | 27.850 | 25.200 | 1.150 | 1.500 | xong |
| Đợt 2 | 36.000,00 | 2.000,00 | 4.000,00 | 30 000,00 | 53 | 50 | 3 | 31.350 | 30.000 | 850 | 500 | chưa xong |
| Đợt .... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Đợt… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B | Dự án có vốn ngoài ngân sách nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| (tương tự mục A) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Kế hoạch thực hiện thời gian tới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu | ……, ngày…tháng… năm.... |
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ - NĂM ...
TT | Tên khu tái định cư (và dự án được bố trí tái định cư) | Bố trí tái định cư bằng đất (m2) | Bố trí tái định cư bằng nhà (m2) | Số hộ được cấp đất (nhà) tái định cư | Hỗ trợ tái định cư | Ghi chú | |||||
Tổng diện tích đất | Tổng số lô (thửa) | Vị trí trong khu đất TĐC | Tổng diện tích nhà | Tổng số căn hộ | Vị trí trong khu nhà TĐC | Số hộ được hỗ trợ TĐC | Số tiền hỗ trợ (triệu đồng) | ||||
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
I |
25.000 | 250 |
|
|
|
|
|
|
|
| |
1 |
15.000 | 150 | 1,2,3... |
|
|
|
|
|
|
| |
2 |
10.000 | 100 | 1,2,3... |
|
|
|
|
|
|
| |
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
II |
4.200 | 42 |
|
|
|
| 42 | 1 | 5 |
| |
1 |
2.200 | 22 |
|
|
|
| 22 | 1 | 5 |
| |
- | Đợt 1 | 2.000 | 20 | 1,2,3 |
|
|
| 20 | 1 | 5 |
|
- | Đợt 2 | 200 | 2 | 1 |
|
|
| 2 |
|
|
|
- | Đợt.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
2.000 | 20 |
|
|
|
| 20 |
|
|
| |
- | Đợt 1 | 1.000 | 10 | 2 và 3 |
|
|
| 10 |
|
|
|
- | Đợt 2 | 300 | 3 | 1 |
|
|
| 3 |
|
|
|
- | Đợt.... | 700 | 7 | 2 |
|
|
| 7 |
|
|
|
III |
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu | ……, ngày…tháng… năm.... |
File gốc của Quyết định 10/2021/QĐ-UBND quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đang được cập nhật.
Quyết định 10/2021/QĐ-UBND quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Số hiệu | 10/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Tuân |
Ngày ban hành | 2021-08-26 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-10 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Còn hiệu lực |