Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Bất động sản » Nghị định 84-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 84-CP

Hà Nội, ngày 08 tháng 8 năm 1994

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 84-CP NGÀY 8-8-1994 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ BỔ SUNG ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VƯỢT QUÁ HẠN MỨC DIỆN TÍCH 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích, được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 3 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

NGHỊ ĐỊNH :

I- ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ

Điều 1.- Đối tượng nộp thuế:

Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích theo quy định của pháp luật là đối tượng nộp thuế bổ sung theo quy định tại Nghị định này.

Hộ gia đình nộp thuế bổ sung bao gồm hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân, hộ cá nhân đứng tên trong sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Điều 2.- Đối tượng chịu thuế:

Đối tượng chịu thuế bổ sung là phần diện tích đất nông nghiệp sử dụng vượt quá hạn mức theo quy định của pháp luật.

Hạn mức đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình được quy định tại Nghị định số 64-CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ theo từng loại và cho từng địa phương như sau:

1- Đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm: các tỉnh Minh Hải, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Sông Bé, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh, không quá 3 hécta; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác không quá 2 hécta.

2- Đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm: các xã đồng bằng không quá 10 hécta; các xã trung du, miền núi không quá 30 hécta.

II- CĂN CỨ TÍNH THUẾ

Điều 3.- Căn cứ tính thuế bổ sung là diện tích đất nông nghiệp sử dụng vượt quá hạn mức quy định, mức thuế ghi thu bình quân cho từng loại đất nông nghiệp và thuế suất bằng 20% (hai mươi phần trăm) mức thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Điều 4.- Nếu hộ nộp thuế sử dụng nhiều loại đất nông nghiệp thì diện tích đất tính bổ sung được tính theo hạn mức diện tích cho từng loại đất.

Điều 5.- Mức thuế ghi thu bình quân đối với từng loại đất nông nghiệp để tính thuế bổ sung là mức thuế sử dụng đất nông nghiệp tính bình quân trên một đơn vị diện tích cho từng loại đất của hộ nộp thuế.

III- KÊ KHAI, TÍNH THUẾ, NỘP THUẾ

Điều 6.-

Việc kê khai diện tích đất nông nghiệp để tính thuế bổ sung, thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp và Điều 9 Nghị định số 74-CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ.

Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp ở nhiều xã, phường, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì ngoài việc kê khai diện tích đất để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp với cơ quan thuế tại nơi lập sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp, còn phải kê khai tổng hợp toàn bộ số diện tích đất nông nghiệp thực hiện đang sử dụng ở các nơi với cơ quan thuế nơi hộ nộp thuế cư trú.

Điều 7.- Căn cứ vào tờ khai của hộ nộp thuế, cơ quan thuế tại nơi hộ nộp thuế cư trú kiểm tra toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thực tế đang sử dụng ở nhiều nơi của hộ nộp thuế để tính thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích, sau khi tính thuế theo Điều 9 của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Điều 8.- Thuế bổ sung tính hàng năm, theo thuế sử dụng đất nông nghiệp, được cộng chung vào sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp của hộ nộp thuế và nộp cùng với số thuế sử dụng đất nông nghiệp cho cơ quan thuế tại nơi hộ nộp thuế cư trú.

Điều 9.-

Hộ nộp thuế bổ sung có sử dụng đất nông nghiệp ở nhiều nơi, nhưng cư trú ở nơi không có đất nông nghiệp, thì kê khai, và nộp thuế tại một nơi mà hộ có lập sổ thuế.

Việc tính thuế, lập sổ thuế, thu thuế bổ sung của trường hợp này, do các cơ quan thuế địa phương tại nơi lập sổ thuế cùng với hộ nộp thuế, thống nhất để xác định nơi nộp thuế bổ sung của phần đất nông nghiệp sử dụng vượt quá hạn mức diện tích.

IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10.- Những quy định về giảm thuế, miễn thuế, xử lý vi phạm, khiếu nại, tổ chức thực hiện việc thu bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích, thực hiện theo Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Điều 11.- Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 1 năm 1994.

Điều 12.- Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 13.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Mục này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 82-TC/TCT năm 1994

Thông tư 82-TC/TCT năm 1994 hướng dẫn Nghị định 84/CP thi hành Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích do Bộ Tài chính ban hành


Thi hành Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 15-3-1994 và Nghị định số 84/CP ngày 8-8-1994 của Chính phủ về qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh này, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
I - ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ, ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ.
Các hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân, hộ cá nhân đứng tên trong sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp, nếu sử dụng đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, để trồng cây lâu năm vượt quá hạn mức diện tích dưới đây đều có nghĩa vụ nộp thuế bổ sung ngoài phần thuế sử dụng đất nông nghiệp theo qui định tại Điều 9 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp:
1. Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm:
- Các tỉnh Minh Hải, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Sông Bé, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và TP Hồ Chí Minh không quá 3 ha.
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác không quá 2 ha.
2. Đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm:
- Các xã đồng bằng không quá 10 ha.
- Các xã trung du, miền núi không quá 30 ha.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 82-TC/TCT năm 1994

Thông tư 82-TC/TCT năm 1994 hướng dẫn Nghị định 84/CP thi hành Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích do Bộ Tài chính ban hành


Thi hành Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 15-3-1994 và Nghị định số 84/CP ngày 8-8-1994 của Chính phủ về qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh này, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
...
II - CĂN CỨ TÍNH THUẾ.
Các căn cứ tính thuế bổ sung thực hiện theo qui định tại Điều 3 Nghị định số 84/CP ngày 8-8-1994 của Chính phủ, trong đó:
1. Diện tích đất nông nghiệp sử dụng vượt quá hạn mức qui định của từng loại đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm được xác định theo công thức như sau:
Diện tích vượt quá hạn Tổng diện tích Diện tích đất nông
mức qui định của đất chịu thuế đối với nghiệp sử dụng trong
nông nghiệp trồng cây = đất trồng cây - hạn mức quy định để
hàng năm (hoặc trồng hàng năm (hoặc trồng cây hàng năm
cây lâu năm) cây lâu năm) (hoặc để trồng cây
lâu năm)
2. Mức thuế ghi thu bình quân cho từng loại đất nông nghiệp được xác định như sau:
Tổng số thuế ghi thu đất trồng
Mức thuế ghi thu bình quân cây hàng năm của hộ nộp thuế
của đất trồng cây hàng năm =
của hộ nộp thuế Tổng số diện tích chịu thuế của đất
trồng cây hàng năm của hộ nộp thuế
Tổng số thuế ghi thu đất trồng cây
Mức thuế ghi thu bình quân lâu năm của hộ nộp thuế
của đất trồng cây lâu năm =
của hộ nộp thuế Tổng số diện tích chịu thuế của đất
trồng cây lâu năm của hộ nộp thuế
3. Thuế suất thuế bổ sung là 20% (hai mươi phần trăm) mức thuế sử dụng đất nông nghiệp trên diện tích từng loại đất nông nghiệp vượt quá hạn mức qui định của hộ nộp thuế được xác định theo điểm 1 phần II của Thông tư này:
+ Mức thuế sử dụng đất nông nghiệp trên diện tích từng loại đất nông nghiệp vượt quá hạn mức qui định được xác định như sau:
Mức thuế sử dụng đất nông Mức thuế ghi thu Diện tích vượt quá nghiệp trên diện tích bình quân của đất hạn mức quy định của vượt quá hạn mức qui nông nghiệp trồng đất nông nghiệp trồng định của đất nông nghiệp = cây hàng năm (hoặc x cây hàng năm (hoặc trồng cây hàng năm trồng cây lâu năm) trồng cây lâu năm) (hoặc cây lâu năm) của của hộ nộp thuế của hộ nộp thuế. hộ nộp thuế

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 82-TC/TCT năm 1994

Thông tư 82-TC/TCT năm 1994 hướng dẫn Nghị định 84/CP thi hành Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích do Bộ Tài chính ban hành


Thi hành Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 15-3-1994 và Nghị định số 84/CP ngày 8-8-1994 của Chính phủ về qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh này, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
...
III - KÊ KHAI, TÍNH THUẾ, NỘP THUẾ.
Việc kê khai, tính thuế, nộp thuế bổ sung đối với hộ gia đình, hộ tư nhân, hộ cá nhân sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích tiến hành cùng với việc kê khai tính thuế, nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo qui định của Luật và các văn bản hướng dẫn dưới Luật về thuế sử dụng đất nông nghiệp. hướng dẫn thêm như sau:
1. Trường hợp hộ nộp thuế chỉ sử dụng đất nông nghiệp ở một nơi:
Nếu hộ nộp thuế chỉ sử dụng đất nông nghiệp ở trên địa bàn một xã (phường hoặc thị trấn) thì cơ quan thuế căn cứ vào diện tích tính thuế và sổ thuế trên tờ khai của hộ nộp thuế để tính thuế bổ sung.
2. Trường hợp hộ nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp ở nhiều nơi:
Nếu hộ nộp thuế sử dụng đất ở nhiều xã, phường, thị trấn trong 1 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc sử dụng đất ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc 1 tỉnh hoặc có sử dụng đất ở nhiều tỉnh, thành phố thì hộ nộp thuế có trách nhiệm khai báo về diện tích tính thuế, số thuế theo từng loại ruộng đất phải nộp ở các địa phương với cơ quan thuế. nơi hộ nộp thuế cư trú để tính thuế bổ sung.
Trường hợp hộ nộp thuế không có đất nông nghiệp và không có tên trong sổ thuế ở nơi cư trú thì hộ nộp thuế phải thoả thuận với một trong số các cơ quan thuế mà hộ nộp thuế đứng tên trong sổ thuế để kê khai, tính thuế và nộp thuế bổ sung tại nơi lập sổ thuế.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Thông tư 82-TC/TCT năm 1994

Thông tư 82-TC/TCT năm 1994 hướng dẫn Nghị định 84/CP thi hành Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích do Bộ Tài chính ban hành


Thi hành Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 15-3-1994 và Nghị định số 84/CP ngày 8-8-1994 của Chính phủ về qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh này, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
...
IV - GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ.
Việc giảm, miễn thuế bổ sung thực hiện cùng với việc giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp theo đúng qui định của Luật và các văn bản dưới Luật về thuế sử dụng đất nông nghiệp. Riêng diện tích được xét giảm hoặc miễn thuế cho các hộ nộp thuế theo qui định tại đoạn cuối khoản 6 Điều 16 Nghị định số số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ là diện tích thực tế canh tác, nhưng không vượt quá mức qui định tại Điều 2 Nghị định số 84/CP ngày 8-8-1994 của Chính phủ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993

Điều 9
Định suất thuế một năm tính bằng kilôgam thóc trên 1 ha của từng hạng đất như sau:
1. Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:
(bảng: xem chi tiết tại Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993)
2. Đối với đất trồng cây lâu năm:

(bảng: xem chi tiết tại Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993)
3. Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức thuế như sau:
- Bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 1, hạng 2 và hạng 3.
- Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, hạng 5 và hạng 6.
4. Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác.

Từ khóa: Nghị định 84-CP, Nghị định số 84-CP, Nghị định 84-CP của Chính phủ, Nghị định số 84-CP của Chính phủ, Nghị định 84 CP của Chính phủ, 84-CP

File gốc của Nghị định 84-CP năm 1994 Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích đang được cập nhật.

Bất động sản

  • Công văn 1339/TTg-NN năm 2021 về chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện Dự án trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 22/2021/QĐ-UBND về Đơn giá sản phẩm thống kê đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
  • Quyết định 25/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định mức trích kinh phí, tỷ lệ phân chia kinh phí, nội dung chi và mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 10/2020/QĐ-UBND
  • Quyết định 2347/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục 01 thủ tục hành chính ban hành mới, 24 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre
  • Tờ trình 375/TTr-CP năm 2021 về quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021-2025) do Chính phủ ban hành
  • Quyết định 2592/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục thủ tục hành chính ban hành mới, thủ tục hành chính được thay thế, sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hoạt động xây dựng, lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
  • Quyết định 22/2021/QĐ-UBND quy định mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trên địa bàn tỉnh Hải Dương
  • Quyết định 30/2021/QĐ-UBND quy định về điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
  • Quyết định 43/2021/QĐ-UBND quy định cụ thể về một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định
  • Quyết định 58/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trong Khu kinh tế Nhơn Hội kèm theo Quyết định 34/2020/QĐ-UBND do tỉnh Bình Định ban hành

Nghị định 84-CP năm 1994 Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 84-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 1994-08-08
Ngày hiệu lực 1994-01-01
Lĩnh vực Bất động sản
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Hướng dẫn

  • Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích năm 1994
  • Thông tư 82-TC/TCT năm 1994 hướng dẫn Nghị định 84/CP thi hành Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Luật thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993
  • Nghị định 74-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 82-TC/TCT năm 1994 hướng dẫn Nghị định 84/CP thi hành Pháp lệnh Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích do Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu