Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Bất động sản » Nghị định 72/2001/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 72/2001/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2001

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 72/2001/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 10 NĂM 2001 VỀ VIỆC PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ VÀ CẤP QUẢN LÝ ĐÔ THỊ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị.

Điều 2. Mục đích của việc phân loại đô thị và xác định cấp quản lý đô thị

Việc phân loại đô thị và xác định cấp quản lý đô thị nhằm xác lập cơ sở cho việc:

1. Tổ chức, sắp xếp và phát triển hệ thống đô thị trong cả nước;

2. Phân cấp quản lý đô thị;

3. Lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị;

4. Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, các chính sách và cơ chế quản lý phát triển đô thị.

Điều 3. Đô thị và các yếu tố cơ bản phân loại đô thị

1. Đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.

2. Các yếu tố cơ bản phân loại đô thị gồm :

a) Chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định;

b) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động tối thiểu là 65%;

c) Cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đô thị;

d) Quy mô dân số ít nhất là 4.000 người;

đ) Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị.

3. Tiêu chuẩn phân loại đô thị nhằm cụ thể hoá các yếu tố quy định tại khoản 2 Điều này được tính cho khu vực nội thành phố, nội thị xã và thị trấn.

Điều 4. Phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị

1. Đô thị được phân thành 6 loại, gồm : đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV và đô thị loại V.

2. Cấp quản lý đô thị gồm :

a) Thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Thành phố thuộc tỉnh; thị xã thuộc tỉnh hoặc thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Thị trấn thuộc huyện.

Điều 5. Thành lập mới đô thị và phân loại các đô thị thành lập mới

1. Đô thị được thành lập mới phải có các điều kiện sau :

a) Đảm bảo các yếu tố cơ bản phân loại đô thị theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này;

b) Quy hoạch chung xây dựng đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập hồ sơ thành lập mới đô thị, trong đó có phương án tách, nhập, giải thể hoặc điều chỉnh địa giới hành chính đô thị có liên quan đến việc thành lập mới đô thị được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông qua để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

3. Việc công nhận loại đô thị thành lập mới được tiến hành sau khi có quyết định thành lập mới đô thị của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Điều 6. Phân chia khu vực nội thành, nội thị và vùng ngoại thành, ngoại thị

Thành phố được chia thành : nội thành phố và vùng ngoại thành phố (sau đây được gọi tắt là nội thành, ngoại thành). Thị xã được chia thành : nội thị xã và vùng ngoại thị xã (sau đây được gọi tắt là nội thị, ngoại thị). Thị trấn không có vùng ngoại thị trấn.

Điều 7. Chức năng và quy mô vùng ngoại thành, ngoại thị

1. Vùng ngoại thành, ngoại thị có các chức năng sau :

a) Bố trí các công trình kỹ thuật hạ tầng đầu mối, các khu dân cư, các công trình vệ sinh, bảo vệ môi trường, các cơ sở sản xuất, dịch vụ, y tế, đào tạo, nghiên cứu khoa học và các công trình đặc biệt khác mà trong nội thành, nội thị không bố trí được;

b) Bố trí các cơ sở nghỉ ngơi; các khu tham quan, du lịch; vành đai xanh, công viên rừng bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái;

c) Dự trữ đất để mở rộng và phát triển đô thị.

2. Quy mô vùng ngoại thành, ngoại thị được xác định trên cơ sở :

a) Vị trí và tính chất của đô thị;

b) Quy mô dân số khu vực nội thành, nội thị;

c) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng giao thông liên hệ giữa khu vực nội thành, nội thị với khu vực lân cận;

d) Các mối quan hệ giữa khu vực nội thành, nội thị với khu vực lân cận;

đ) Đặc điểm lịch sử và điều kiện tự nhiên của từng địa phương;

e) Tổ chức hợp lý các đơn vị quản lý hành chính đô thị;

g) Yêu cầu phát triển các chức năng của vùng ngoại thành, ngoại thị nhằm hỗ trợ cho sự phát triển khu vực nội thành, nội thị theo quy hoạch xây dựng đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Chương 2:

PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ

Điều 8. Đô thị loại đặc biệt

Đô thị loại đặc biệt phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây :

1. Thủ đô hoặc đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước;

2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 90% trở lên;

3. Có cơ sở hạ tầng được xây dựng về cơ bản đồng bộ và hoàn chỉnh;

4. Quy mô dân số từ 1,5 triệu người trở lên;

5. Mật độ dân số bình quân từ 15.000người/km2 trở lên.

Điều 9. Đô thị loại I

Đô thị loại I phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:

1. Đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước;

2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 85% trở lên;

3. Có cơ sở hạ tầng được xây dựng nhiều mặt đồng bộ và hoàn chỉnh;

4. Quy mô dân số từ 50 vạn người trở lên;

5. Mật độ dân số bình quân từ 12.000 người/km2 trở lên.

Điều 10. Đô thị loại II

Đô thị loại II phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây :

1. Đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh hoặc cả nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nước;

2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 80% trở lên;

3. Có cơ sở hạ tầng được xây dựng nhiều mặt tiến tới tương đối đồng bộ và hoàn chỉnh;

4. Quy mô dân số từ 25 vạn người trở lên;

5. Mật độ dân số bình quân từ 10.000 người/km2 trở lên.

Điều 11. Đô thị loại III

Đô thị loại III phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây :

1. Đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh;

2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 75% trở lên;

3. Có cơ sở hạ tầng được xây dựng từng mặt đồng bộ và hoàn chỉnh;

4. Quy mô dân số từ 10 vạn người trở lên;

5. Mật độ dân số bình quân từ 8.000 người/km2 trở lên.

Điều 12. Đô thị loại IV

Đô thị loại IV phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây :

1. Đô thị với chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một vùng trong tỉnh;

2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 70% trở lên;

3. Có cơ sở hạ tầng đã hoặc đang được xây dựng từng mặt đồng bộ và hoàn chỉnh;

4. Quy mô dân số từ 5 vạn người trở lên;

5. Mật độ dân số bình quân từ 6.000 người/km2 trở lên.

Điều 13. Đô thị loại V

Đô thị loại V phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây :

1. Đô thị với chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị, kinh tế, văn hoá và dịch vụ, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một huyện hoặc một cụm xã;

2. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động từ 65% trở lên;

3. Có cơ sở hạ tầng đã hoặc đang được xây dựng nhưng chưa đồng bộ và hoàn chỉnh;

4. Quy mô dân số từ 4.000 người trở lên;

5. Mật độ dân số bình quân từ 2.000 người/km2 trở lên.

Điều 14. Tiêu chuẩn phân loại đô thị áp dụng cho các trường hợp đặc biệt (đối với một số đô thị loại III, loại IV và loại V)

1. Đối với các đô thị ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và hải đảo thì các tiêu chuẩn quy định cho từng loại đô thị có thể thấp hơn, nhưng phải đảm bảo mức tối thiểu bằng 70% mức tiêu chuẩn quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13 của Nghị định này.

2. Đối với các đô thị có chức năng nghỉ mát, du lịch, điều dưỡng, các đô thị nghiên cứu khoa học, đào tạo thì tiêu chuẩn quy mô dân số thường trú có thể thấp hơn, nhưng phải đạt 70% so với mức quy định; riêng tiêu chuẩn mật độ dân số bình quân của các đô thị nghỉ mát du lịch và điều dưỡng cho phép thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 50% so với mức quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13 của Nghị định này.

Điều 15. Thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị

1. Chính phủ quyết định công nhận đô thị loại đặc biệt theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận đô thị loại I, đô thị loại II theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và ủy ban nhân dân tỉnh, ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định công nhận đô thị loại III và đô thị loại IV theo đề nghị của ủy ban nhân dân tỉnh, ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương quyết định công nhận đô thị loại V theo đề nghị của ủy ban nhân dân huyện sau khi đã phê duyệt quy hoạch xây dựng và kế hoạch phát triển đô thị đối với vùng dân cư hoặc xã được đề nghị thành lập thị trấn.

Chương 3:

CẤP QUẢN LÝ ĐÔ THỊ

Điều 16. Cơ sở xác định cấp quản lý đô thị

Cơ sở để xác định cấp quản lý đô thị gồm :

1. Theo phân loại đô thị như sau :

a) Các thành phố trực thuộc Trung ương phải là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I;

b) Các thành phố thuộc tỉnh phải là đô thị loại II hoặc đô thị loại III;

c) Các thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải là đô thị loại III hoặc đô thị loại IV;

d) Các thị trấn thuộc huyện phải là đô thị loại IV hoặc đô thị loại V.

2. Nhu cầu tổ chức quản lý hành chính nhà nước theo lãnh thổ.

3. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch tổng thể phát triển đô thị cả nước và quy hoạch chung xây dựng đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 17. Quyết định cấp quản lý đô thị

Việc quyết định cấp quản lý đô thị được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật Tổ chức Quốc hội và khoản 1 Điều 16 của Luật Tổ chức Chính phủ.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Hiệu lực thi hành

Nghị định này thay thế cho Quyết định số 132/HĐBT ngày 05 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 19. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Xây dựng, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷn nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 và Khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP (VB hết hiệu lực: 15/08/2019)

Thông tư liên tịch 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị do Bộ Xây dựng - Ban Tổ chức,Cán bộ Chính phủ ban hành


Căn cứ Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị.
Bộ Xây dựng và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đô thị:
Đô thị là một khu dân cư tập trung có đủ 2 điều kiện:
1.1. Về cấp quản lý, đô thị là thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
1.2. Về trình độ phát triển, đô thị phải đạt được những tiêu chuẩn sau:
- Là Trung tâm tổng hợp hoặc Trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ như: Vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc vùng trong tỉnh, trong thành phố trực thuộc Trung ương. vùng huyện hoặc tiểu vùng trong huyện.
- Đối với khu vực nội thành phố, nội thị xã, thị trấn tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu phải đạt 65% tổng số lao động. cơ cở hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng quy định cho từng loại đô thị. quy mô dân số ít nhất là 4000 người và mật độ dân số tối thiểu phải đạt 2000 ng/km2.
- Đối với các trường hợp đặc biệt nêu tại Điều 14 Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị (sau đây gọi tắt là Nghị định số 72/2001/NĐ-CP) thì các tiêu chuẩn phân loại đô thị có thế thấp hơn.
2. Các yếu tố cơ bản phân loại một đô thị:
Khi lập đề án phân loại đô thị, cần xác định các yếu tố cấu thành một đô thị như sau:
2.1. Yếu tố 1: Chức năng của đô thị
Các chỉ tiêu thể hiện chức năng của một đô thị gồm:
a.Vị trí của đô thị trong hệ thống đô thị cả nước:
Vị trí của một đô thị trong hệ thống đô thị cả nước phụ thuộc vào cấp quản lý của đô thị và phạm vi ảnh hưởng của đô thị như: đô thị - trung tâm cấp quốc gia. đô thị - trung tâm cấp vùng (liên tỉnh). đô thị - trung tâm cấp tỉnh, đô thị - trung tâm cấp huyện và đô thị - trung tâm cấp tiểu vùng (trong huyện) được xác định căn cứ vào Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 và quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống các đô thị, khu dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Ngoài ra, theo tính chất, một đô thị có thể là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành của một hệ thống đô thị. Đô thị là trung tâm tổng hợp khi có chức ngăn tổng hợp về nhiều mặt như: Hành chính - chính trị, an ninh - quốc phòng, kinh tế (công nghiệp, dịch vụ du lịch nghỉ mắt), đào tạo, nghiên cứu, khoa học kỹ thuật v.v... Đô thị trung tâm chuyên ngành khi có một vài chức năng nào đó nổi trội hơn so với các chức năng khác và giữ vai trò quyết định tính chất của đô thị đó như: đô thị công nghiệp, đô thị nghỉ mát, du lịch, đô thị nghiên cứu khoa học, đào tạo: đô thị cảng v.v... Trong thực tế, một đô thị là trung tâm tổng hợp của một hệ thống đô thị vùng tỉnh, nhưng có thể chỉ là trung tâm chuyên ngành của một hệ thống đô thị một vùng liên tỉnh hoặc của cả nước.
Phương pháp đơn giản để xác định tính chất chuyên ngành hay tổng hợp của đô thị trong một hệ thống đô thị được căn cứ vào chỉ số chuyên môn hoá tính theo công thức sau:
Trong đó:
CE: Chỉ số chuyên môn hoá (nếu CE ³ 1 thì đô thị đó là trung tâm chuyên ngành của ngành i)
Eij: Lao động thuộc ngành i làm việc tại đô thị j.
Ej: Tổng số lao động các ngành làm việc ở đô thị j.
Ni: Tổng số lao động thuộc ngành i trong hệ thống các đô thị xét.
N: Tổng số lao động trong hệ thống đô thị xét.
Trong trường hợp không có đủ số liệu để tính toán chỉ số chuyên môn hoá CE thì tính chất đô thị có thể xác định theo đồ án quy hoạch chung được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của đô thị
Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của đô thị - trung tâm gồm:
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn (tỷ đồng/năm không kể thu ngân sách của Trung ương trên địa bàn và ngân sách cấp trên cấp).
- Thu nhập bình quân đầu người GNP/ng/năm
- Cân đối thu, chi ngân sách (chi thường xuyên)
- Mức tăng trưởng kinh tế trung bình năm (%)
- Mức tăng dân số trung bình hàng năm (%)
- Tỷ lệ các hộ nghèo (%)
2.2. Yếu tố 2: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động.
- Lao động phi nông nghiệp của một đô thị là lao động trong khu vực nội thành phố, nội thị xã, thị trấn thuộc các ngành kinh tế quốc dân như: Công nghiệp, xây dựng, giao thông vậi tải, bưu điện, thương nghiệp, cung ứng vật tư, dịch vụ công cộng, du lịch, khoa học, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật, y tế, bảo hiểm, thể thao, tài chính, tín dụng, ngân hàng, quản lý nhà nước và lao động khác không thuộc ngành sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (lao động làm muối đánh bắt cá được tính là lao động phi nông nghiệp).
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của một đô thị được tính theo công thức sau:
Trong đó:
K: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của đô thị (%).
E0: Số lao động phi nông nghiệp trong khu vực nội thành phố, nội thị xã và thị trấn (người).
Et: Tổng số lao động của đô thị (tính trong khu vực nội thành phố, nội thị xã và thị trấn).
2.3. Yếu tố 3: Cơ cở hạ tầng đô thị
Cơ cở hạ tầng đô thị bao gồm:
+ Cơ cở hạ tầng xã hội: nhà ở, các công trình dịch vụ thương mại, công cộng, ăn uống, nghỉ dưỡng, y tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, thể dục thể thao, công viên cây xanh và các công trình phục vụ lợi ích công cộng khác.
+ Cơ cở hạ tầng kỹ thuật: Giao thông, cấp nước, thoát nước, cấp điện, chiếu sáng, thông tin liên lạc, vệ sinh và môi trường đô thị.
Cơ cở hạ tầng đô thị được đánh giá là đồng bộ khi tất cả các loại công trình cơ cở hạ tầng xã hội và kỹ thuật đô thị đều được xây dựng, nhưng mỗi loại phải đạt được tiêu chuẩn tối thiểu từ 70% trở lên so với mức quy định của Quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị.
Cơ cở hạ tầng đô thị được đánh giá là hoàn chỉnh khi tất cả các công trình cơ cở hạ tầng xã hội và kỹ thuật đô thị đều được xây dựng, nhưng mỗi loại phải đạt được tiêu chuẩn tối thiểu từ 90% trở lên so với mức quy định của Quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị.
- Các chỉ tiêu cơ cở hạ tầng của từng loại đô thị được xác định trong khu vực nội thành phố, nội thị xã và thị trấn trên cơ cở Quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị được ban hành theo Quyết định số 682/BXD-CSXD ngày 14/12/1996 và theo các bảng 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2.4. Yếu tố 4: Quy mô dân số đô thị
- Quy mô dân số đô thị (N) bao gồm số dân thường trú (N1) và số dân tạm trú trên sáu tháng (N0) tại khu vực nội thành phố, nội thị xã và thị trấn.
Đối với thành phố trực thuộc Trung ương, dân số đô thị bao gồm dân số khu vực nội thành, dân số của nội thị xã trực thuộc (nếu có) và dân số của thị trấn.
- Dân số tạm trú quy về dân số đô thị được tính theo công thác sau
Trong đó:
N0: Số dân tạm trú quy về dân số đô thị (người):
Nt: Tổng số lượt khách đến tạm trú ở khu vực nội thành, nội thị hàng năm (người).
m: Số ngày tạm trú trung bình của một khách (ngày)
2.5. Yếu tố 5: Mật độ dân số
- Mật độ dân số là chỉ tiêu phản ánh mức độ tập trung dân cư của đô thị được xác định trên cơ cở quy mô dân số đô thị và diện tích đất đô thị.
- Mật độ dân số được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
D: Mật độ dân số (người/km2)
N: Dân số đô thị (N = N1 + N0)
S: Diện tích đất đô thị (km2)
Đất đô thị là đất nội thành phố và nội thị xã. Đối với các thị trấn, diện tích đất đô thị được xác định trong giới hạn diện tích đất xây dựng, không bao gồm diện tích đất nông nghiệp.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư liên tịch 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP (VB hết hiệu lực: 15/08/2019)

Thông tư liên tịch 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị do Bộ Xây dựng - Ban Tổ chức,Cán bộ Chính phủ ban hành


Căn cứ Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị.
Bộ Xây dựng và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
3.Thành lập mới đô thị
3.1.Việc thành lập mới đô thị áp dụng đối với các trường hợp sau:
a. Một khu dân cư hoặc một đô thị mới được đầu tư xây dựng đã đảm bảo được các yếu tố cơ bản phân loại đô thị theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 72/2001/NĐ-CP.
b. Độ thị hình thành trên cơ cở tách, nhập, giải thể đô thị và các đơn vị hành chính có liên quan.
3.2. Trình tự thành lập mới đô thị:
Trình tự thành lập mới đô thị thực hiện theo các bước sau:
a. Bước 1: lập, xét duyệt, quy hoạch chung đô thị dự kiến thành lập mới.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhu cầu thành lập mới đô thị tổ chức lập quy hoạch chung đô thị dự kiến thành lập mới trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt theo quy định của pháp luật.
b. Bước 2: Lập đề án phân loại đô thị trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thoả thuận về việc xếp loại đô thị.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhu cầu thành lập mới đô thị tổ chức lập đề án phân loại đô thị trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, trên cơ cở đó có văn bản thoả thuận về xếp loại đô thị dự kiến thành lập mới.
c. Bước 3: Lập hồ sơ đề án xin thành lập đô thị mới.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhu cầu xin thành lập mới đô thị có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ đề án trình Chính phủ (qua ban Tổ chức Cán bộ - Chính phủ để thẩm định) xem xét quyết định với nội dung như sau:
- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xin Chính phủ cho thành lập mới đô thị.
- Đề án thành lập mới đô thị với nội dung sau:
+ Lý do và sự cần thiết thành lập mới đô thị.
+ Phân tích các yếu tố cơ bản phân loại đô thị.
+ Tóm tắt nội dung quy hoạch chung xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
+ Phương án tách, nhập, giải thể hoặc điều chỉnh địa giới hành chính và đơn vị hành chính có liên quan đến việc thành lập mới đô thị bao gồm thuyết minh và hai bản đồ cùng một tỷ lệ được sao chụp từ bản đồ 364/CT có tỷ lệ 1/2000 đến 1/50.000" được lập theo Chỉ thị số 364/CT ngày 6 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính, hoặc in ra từ "Bản đồ 364/CT" dạng số gồm: một bản đồ thể hiện đường địa giới hành chính hiện trạng của các đơn vị hành chính cấp xã (nếu là cấp huyện thì phải thể hiện thêm đường địa giới của các đơn vị hành chính cấp xã). một bản đồ thể hiện đường địa giới hành chính dự kiến sẽ được thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới theo đề án trình.
+ Kiến nghị và tổ chức thực hiện.
+ Các bản vẽ, phụ lục và biểu bảng minh hoạ kèm theo.
- Các văn bản xét duyệt đề án thành lập mới đô thị có liên quan gồm:
+ Tờ trình Chính phủ của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Nghị quyết và trích biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
+ Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Nghị quyết và trích biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện.
+ Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
+ Nghị quyết và trích biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp xã.
+ Bản tổng hợp ý kiến nhân dân.
+ Ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý kiến trúc quy hoạch cấp tỉnh (Kiến trúc sư trưởng đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Sở Xây dựng đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại) và Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Ý kiên thẩm định của Bộ Xây dựng về quy hoạch chung và tiêu chuẩn phân loại đô thị đối với trường hợp dự kiến là đô thị từ loại IV trở lên.
+ Ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương khác có liên quan (nếu xét thấy cần thiết).
d. Bước 4: Quyết định công nhận loại đô thị thành lập mới.
Căn cứ quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập mới đô thị, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi có nhu cầu xin thành lập mới đô thị) có trách nhiệm chỉ đạo hoàn chỉnh hồ sơ xin phân loại đô thị để quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư liên tịch 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP (VB hết hiệu lực: 15/08/2019)

Thông tư liên tịch 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị do Bộ Xây dựng - Ban Tổ chức,Cán bộ Chính phủ ban hành


Căn cứ Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị.
Bộ Xây dựng và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
4. Phân chia khu vực nội thành, nội thị và vùng ngoại thành, ngoại thị
Thành phố được chia thành: nội thành và vùng ngoại thành. Đối với thành phố trực thuộc Trung ương, khu vực nội thành được chia thành quận và quận được chia thành phường. khu vực ngoại thành được chia thành huyện và huyện được chia thành xã, thị trấn. Ngoài ra, trong thành phố trực thuộc Trung ương còn có thị xã. Đối với thành phố trực thuộc tỉnh, nội thành được chia thành phường và vùng ngoại thành được chia thành xã.
Thị xã được chia thành nội thị và vùng ngoại thị. Nội thị được chia thành phường và vùng ngoại thị được chia thành xã.
Thị trấn không có vùng ngoại thị trấn.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Thông tư liên tịch 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP (VB hết hiệu lực: 15/08/2019)

Thông tư liên tịch 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị do Bộ Xây dựng - Ban Tổ chức,Cán bộ Chính phủ ban hành


Căn cứ Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị.
Bộ Xây dựng và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
5. Chức năng và quy mô vùng ngoại thành, ngoại thị
5.1. Việc xác định và điều chỉnh ranh giới vùng ngoại thành, ngoại thị của các thành phố, thị xã phải căn cứ vào các chức năng và các yếu tố cơ bản hình thành vùng ngoại thành, ngoại thị được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 72/2001/NĐ-CP và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Tuỳ thuộc vào tính chất, quy mô, loại đô thị và đặc điểm hiện trạng, điều kiện tự nhiên của các vùng kề cận, vùng ngoại thành, ngoại thị của một thành phố, thị xã không nhất thiết phải có đầy đủ tất cả các chức năng theo quy định.
5.2. Trên cơ cở rang giới vùng ngoại thành, ngoại thị được xác định, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức lập và xét duyệt quy hoạch xây dựng vùng ngoại thành, ngoại thị nhằm xác định những vùng đất dự trữ để mở rộng và phát triển đô thị bố trí các trung tâm chuyên ngành, các cơ cở nghỉ ngơi, các khu tham quan du lịch, vành đai xanh, công viên rừng bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái.
Quy hoạch xây dựng vùng ngoại thành, ngoại thị phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quy hoạch chung xây dựng đô thị, nông thôn có liên quan, đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm và các quy định lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng của Nhà nước.

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP (VB hết hiệu lực: 15/08/2019)

Thông tư liên tịch 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị do Bộ Xây dựng - Ban Tổ chức,Cán bộ Chính phủ ban hành


Căn cứ Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị.
Bộ Xây dựng và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị như sau:
...
II. PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ
1. Trình tự, nội dung phân loại đô thị
Khi có nhu cầu xếp loại đô thị, nâng loại đô thị hoặc điều chỉnh loại đô thị, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức nghiên cứu lập hồ sơ đề án phân loại đô thị trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt:
1.1. Đối với các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, việc phân loại đô thị được tiến hành như sau:
a. Trường hợp đô thị là thành phố trực thuộc Trung ương thì Uỷ ban nhân dân thành phố giao cho cơ quan quản lý kiến trúc - quy hoạch thành phố chủ trì lập hồ sơ, đề án phân loại đô thị trình Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.
Uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua đề án phân loại đô thị bằng Nghị quyết trước khi trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 1,2 Điều 15 - Nghị định số 72/2001/NĐ-CP.
Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị trước khi trình Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định công nhận loại đô thị.
b. Trường hợp đô thị là thành phố thuộc tỉnh, thì Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân thành phố lập hồ sơ trình duyệt đề án phân loại đô thị, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Cơ quan quản lý kiến trúc quy hoạch cấp tỉnh tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị và hướng dẫn Uỷ ban nhân dân thành phố trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua bằng Nghị quyết trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định đề án trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định công nhận loại đô thị.
1.2. Đối với các đô thị loại III và loại IV, việc phân loại đô thị được tiến hành như sau:
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi có nhu cầu xin xếp loại đô thị giao cho Uỷ ban nhân dân thị xã hoặc huyện lập đề án phân loại đô thị, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Cơ quan quản lý kiến trúc quy hoạch cấp tỉnh tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án phân loại đô thị bằng Nghị quyết trước khi trình Bộ Xây dựng.
Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định đề án trước khi quyết định công nhận loại đô thị.
1.3. Đối với các đô thị loại V, việc phân loại đô thị được tiến hành như sau:
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao cho Uỷ ban nhân dân huyện, nơi có nhu cầu xếp loại đô thị lập hồ sơ trình duyệt đề án phân loại đô thị trình Hội đồng nhân dân huyện thông qua bằng Nghị quyết trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Cơ quan quản lý kiến trúc quy hoạch cấp tỉnh tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định công nhận loại đô thị.
1.4. Đối với các đô thị thành lập mới, việc công nhận phân loại đô thị được tiến hành sau khi đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập theo trình tự, nội dung nêu tại các mục 3.1, 3.2, khoản 3 Phần II Thông tư này.
Trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập mới đô thị, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị phải kiểm tra, thẩm định các tiêu chuẩn phân loại đô thị và có ý kiến chính thức bằng văn bản về loại đô thị dự kiến xếp loại.
2. Phương pháp đánh giá, xếp loại đô thị
2.1. Căn cứ đánh giá và xếp loại đô thị
Việc đánh giá xếp loại đô thị phải căn cứ vào tiêu chuẩn phân loại đô thị quy định tại Nghị định số 72/2001/NĐ-CP. hiện trạng phát triển đô thị. quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và huyện, quy hoạch chung xây dựng đô thị và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2.2. Phương pháp đánh giá, xếp loại đô thị
a. Phương pháp đối chiếu, so sánh
Trên cơ cở hiện trạng các chỉ tiêu thuộc các yếu tố cơ bản đô thị, đối chiếu so sánh chúng với các chỉ tiêu tối thiểu quy định cho mỗi loại đô thị nêu tại các Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Nghị định số 72/2001/NĐ-CP, tiến hành đánh giá xếp loại cho đô thị theo nguyên tắc các yếu tố cấu thành đô thị xét xếp loại phải đảm bảo mức tối thiểu theo quy định.
Khi đánh giá nếu có một số chỉ tiêu cấu thành yếu tố phân loại đô thị thấp hơn 70% so với quy định, thì phải xem xét thêm triển vọng phát triển của đô thị đó trong nội dung quy hoạch xây dựng đợt đầu (giai đoạn 5 năm trước mắt) cùng với các biện pháp có tính khả thi cao, có khả năng khắc phục được những tồn tại, yếu kém của đô thị về các mặt đó để quyết định xếp loại.
b. Phương pháp tính điểm
- Việc đánh giá, xếp loại đô thị có thể được thực hiện theo phương pháp tính điểm. Tuỳ theo mức độ và tầm quan trọng khác nhau, các tiêu chuẩn phân loại đô thị được xác định một tỷ trọng tương ứng với số điểm để đánh giá, xếp loại đô thị.
+ Tiêu chuẩn 1: Chức năng đô thị chiếm tỷ trọng là 25% gồm 2 nhóm chỉ tiêu là vị trí (cấp quản lý hành chính, tính chất, phạm vi ảnh hưởng) và các chỉ tiêu kinh tế xã hội tương đương 25 điểm.
+ Tiêu chuẩn 2: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng là 20%, tương đương 20 điểm.
+ Tiêu chuẩn 3: Cơ cở hạ tầng xã hội và kỹ thuật chiếm tỷ trọng 30% tương đương 30 điểm.
+ Tiêu chuẩn 4: Quy mô dân số đô thị chiếm tỷ trọng 15%, tương đương 15 điểm.
+ Tiêu chuẩn 5: Mật độ dân cư chiếm tỷ trọng 10%, tương đương 10 điểm.
- Các yếu tố, chỉ tiêu chi tiết thuộc các nhóm tiêu chuẩn trên cũng được quy về các thang điểm. Như vậy, tổng cộng số điểm cao nhất là 100 điểm. Trường hợp đô thị chỉ đạt được các chỉ tiêu tối thiểu so với quy định, thì tổng số điểm là 70. Như vậy, khi đánh giá xếp loại một đô thị, nếu như đô thị đó có các yếu tố đạt được từ 70 điểm trở lên thì có thể được xét công nhận là loại đô thị dự kiến.
- Để thuận tiện cho việc đánh giá xếp loại đô thị, các cơ quan lập, thẩm định đề án có thể sử dụng phương pháp đánh giá riêng biệt theo từng yếu tố trên cơ cở các bảng 3.1, 3.2, 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này trước khi đánh giá tổng hợp các yếu tố phân loại đô thị.
3. Hồ sơ trình duyệt đề án phân loại đô thị
Hồ sơ trình duyệt đề án phân loại đô thị gồm:
3.1. Phần thuyết minh
a. Tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc phân loại đô thị.
b. Đề án phân loại đô thị với những nội dung chủ yếu sau:
- Lý do và sự cần thiết phải xếp loại đô thị.
- Khái quát quá trình lịch sử.
- Đánh giá hiện trạng phát triển đô thị và cơ cở phân loại đô thị.
- Tóm tắt quy hoạch chung đô thị, trong đó trình bày chi tiết nội dung Quy hoạch xây dựng đợt đầu (5 năm) và các biện pháp khắc phục các tồn tại, yếu kém.
- Tổng hợp các chi tiêu phân loại đô thị.
- Kiến nghị, tổ chức thực hiện.
3.2. Các bản vẽ thu nhỏ gồm:
- Sơ đồ vị trí đô thị trong hệ thống đô thị của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Bản đồ hiện trạng xây dựng và địa giới hành chính của đô thị.
- Bản đồ địa định hướng phát triển không gian đô thị đến năm 2020.
- Bản đồ quy hoạch xây dựng đợt đầu (5 năm)
- Các Phụ lục, biểu bảng minh hoạ.
3.3. Các văn bản có liên quan đến quá trình xét duyệt đề án phân loại đô thị.
- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân thành phố, thị xã. hoặc của Uỷ ban nhân dân huyện đối với trường hợp đô thị là thị trấn.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua đề án phân loại đô thị.
- Ý kiến của cơ quan thẩm định đề án.
- Ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan (nếu xét thấy cần thiết).
3.4. Một băng video hoặc đĩa hình về tình hình phát triển đô thị xin xếp loại (khoảng 30 phút).

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP (VB hết hiệu lực: 15/08/2019)

Thông tư liên tịch 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị do Bộ Xây dựng - Ban Tổ chức,Cán bộ Chính phủ ban hành


Căn cứ Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị.
Bộ Xây dựng và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị như sau:
...
III. CẤP QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
1. Tiêu chuẩn xác định cấp quản lý đô thị
1.1. Thành phố trực thuộc Trung ương phải đạt tiêu chuẩn của đô thị loại đặc biệt hoặc loại I. Việc xác định cấp quản lý đô thị phải phù hợp với chủ trương của Nhà nước và quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị cả nước.
1.2. Thành phố trực thuộc tỉnh phải đạt tiêu chuẩn đô thị loại II hoặc loại III. Việc xác định cấp quản lý đô thị phải phù hợp với chủ trương của Nhà nước và quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, định hướng quy hoạch tổng thể đô thị cả nước và quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh.
1.3. Thị xã thuộc tỉnh hoặc thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải đạt tiêu chuẩn đô thị loại III hoặc loại IV. Việc xác định cấp quản lý đô thị phải phù hợp với chủ trương của Nhà nước, định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị cả nước và quy hoạch tổng thể phát triển đô thị của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1.4. Thị trấn thuộc huyện phải đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV hoặc loại V. Việc xác định cấp quản lý đô thị phải phù hợp với chủ trương của Nhà nước, định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị cả nước, quy hoạch tổng thể phát triển đô thị của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy hoạch xây dựng vùng huyện.
2. Trình tự, nội dung xác định cấp quản lý đô thị
Khi có nhu cầu xác định, nâng hoặc điều chỉnh cấp quản lý đô thị, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập hồ sơ trình duyệt đề án xác định cấp quản lý đô thị trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2.1. Đối với việc nâng cấp thành phố trực thuộc tỉnh lên thành phố trực thuộc Trung ương thì trình tự, nội dung xác định cấp quản lý được tiến hành như sau:
a. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Ban Tổ chức chính quyền tỉnh chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân thành phố lập hồ sơ trình duyệt đề án xin xác định cấp quản lý đô thị.
b. Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua đề án xác định cấp quản lý đô thị bằng nghị quyết trước khi trình Chính phủ.
c. Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ tổ chức thẩm định đề án trình Chính phủ để Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định.
2.2. Đối với việc nâng cấp đô thị lên thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc lên thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và nâng cấp khu dân cư lên thị trấn thuộc huyện, việc xác định cấp quản lý được tiến hành như sau:
a. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao cho Uỷ ban nhân dân thị xã thuộc tỉnh hoặc Uỷ ban nhân dân huyện đối với các thị trấn, khu dân cư thuộc huyện lập hồ sơ trình duyệt đề án xác định cấp quản lý đô thị, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình Chính phủ.
c. Ban Tổ chức Cán bộ - Chính phủ tổ chức thẩm định đề án trình Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Hồ sơ trình duyệt đề án xác định cấp quản lý đô thị
Hồ sơ trình duyệt đề án xác định cấp quản lý đô thị gồm:
3.1. Phần thuyết minh:
a. Tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xin nâng cấp quản lý của đô thị.
b. Luận chứng cơ cở xác định cấp quản lý đô thị với những nội dung chủ yếu sau:
- Lý do và sự cần thiết phải xác định cấp quản lý đô thị.
- Quá trình lịch sử và hiện trạng cấp quản lý đô thị.
- Cơ cở xác định cấp quản lý đô thị, trong đó phải luận chứng đầy đủ các căn cứ để xét cấp quản lý đô thị quy định tại khoản 1, Điều 16, Nghị định số 72/2001/NĐ-CP
3.2. Các bản vẽ thu nhỏ gồm:
- Sơ đồ vị trí của đô thị trong hệ thống đô thị của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Bản đồ hiện trạng địa giới hành chính của đô thị.
- Bản đồ phân vạch địa giới hành chính của đô thị sau khi được nâng cấp.
- Các phụ lục, bảng biểu minh hoạ.
3.3. Các văn bản có liên quan đến quá trình xét duyệt đề án xác định cấp quản lý đô thị.
- Quyết định công nhận loại đô thị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp là đô thị mới, thì phải có văn bản thoả thuận tiêu chuẩn phân loại đô thị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân thành phố, thị xã. trường hợp là thị trấn thì có tờ trình của Uỷ ban nhân dân huyện.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp có liên quan thông qua đề án xác định cấp quản lý đô thị.
- Ý kiến thẩm định của Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan (nếu xét thấy cần thiết).

Từ khóa: Nghị định 72/2001/NĐ-CP, Nghị định số 72/2001/NĐ-CP, Nghị định 72/2001/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 72/2001/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 72 2001 NĐ CP của Chính phủ, 72/2001/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 72/2001/NĐ-CP về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị đang được cập nhật.

Bất động sản

  • Công văn 1339/TTg-NN năm 2021 về chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện Dự án trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 22/2021/QĐ-UBND về Đơn giá sản phẩm thống kê đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
  • Quyết định 25/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định mức trích kinh phí, tỷ lệ phân chia kinh phí, nội dung chi và mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 10/2020/QĐ-UBND
  • Quyết định 2347/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục 01 thủ tục hành chính ban hành mới, 24 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre
  • Tờ trình 375/TTr-CP năm 2021 về quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021-2025) do Chính phủ ban hành
  • Quyết định 2592/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục thủ tục hành chính ban hành mới, thủ tục hành chính được thay thế, sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hoạt động xây dựng, lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
  • Quyết định 22/2021/QĐ-UBND quy định mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trên địa bàn tỉnh Hải Dương
  • Quyết định 30/2021/QĐ-UBND quy định về điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
  • Quyết định 43/2021/QĐ-UBND quy định cụ thể về một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định
  • Quyết định 58/2021/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trong Khu kinh tế Nhơn Hội kèm theo Quyết định 34/2020/QĐ-UBND do tỉnh Bình Định ban hành

Nghị định 72/2001/NĐ-CP về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 72/2001/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2001-10-05
Ngày hiệu lực 2001-10-20
Lĩnh vực Bất động sản
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư liên tịch 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị do Bộ Xây dựng - Ban Tổ chức,Cán bộ Chính phủ ban hành
  • Thông tư 08/2008/TT-BTC sửa đổi Thông tư 108/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư liên tịch 02/2002/TTLT-BXD-TCCBCP phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị do Bộ Xây dựng - Ban Tổ chức,Cán bộ Chính phủ ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu