BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ | Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Đầu tư BicLand
1. Đối với vướng mắc tại mục 1:
Điều 188 của Luật Đất đai thì một trong những điều kiện để người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất là phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
Điều 77 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai để có thể thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Việc thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất nhằm tránh rủi ro cho doanh nghiệp sau khi hoàn tất thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tránh tranh chấp, khiếu kiện xảy ra.
Theo quy định tại Khoản 29 Điều 3 của Luật Đất đai thì hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì “Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên”.
Khoản 5 Điều 14 của Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ thì “Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật”.
3. Đối với vướng mắc tại mục 3:
Khoản 2 Điều 3 của Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng. Do đó, đối với vướng mắc nêu tại các điểm i, ii và iii mục này thì Quý Công ty cần có nghiên cứu, khảo sát kỹ về địa bàn chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư, xem xét đến các yếu tố có ảnh hưởng đến tiến độ triển khai dự án để quyết định quy mô đầu tư, việc đầu tư cho phù hợp với quy định của pháp luật đồng thời tránh rủi ro cho doanh nghiệp.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 2083/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2018 trả lời kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ về quyền sử dụng đất do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2083/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ năm 2018 trả lời kiến nghị trên Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ về quyền sử dụng đất do Tổng cục Quản lý đất đai ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Quản lý đất đai |
Số hiệu | 2083/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Mai Văn Phấn |
Ngày ban hành | 2018-11-12 |
Ngày hiệu lực | 2018-11-12 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Còn hiệu lực |