ACQUI\r\nKHỞI ĐỘNG LOẠI CHÌ-AXÍT -
\r\n\r\nPHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM
\r\n\r\nLead-acid\r\nstarter batteries -
\r\n\r\nPart 1:\r\nGeneral requirements and methods of test
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7916-1 : 2008 thay thế TCVN 5177\r\n: 1990;
\r\n\r\nTCVN 7916-1 : 2008 hoàn toàn tương\r\nđương với IEC 60095-1\r\n: 2006;
\r\n\r\nTCVN 7916-1 : 2008 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
ACQUI KHỞI\r\nĐỘNG LOẠI CHÌ-AXÍT -
\r\n\r\nPHẦN 1: YÊU\r\nCẦU CHUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM
\r\n\r\nLead-acid\r\nstarter batteries -
\r\n\r\nPart 1:\r\nGeneral requirements and methods of test
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho acqui chì-axit\r\ncó điện áp danh nghĩa là 12 V, chủ yếu được sử dụng làm nguồn điện để khởi động\r\ncác động cơ đốt trong, chiếu sáng và dùng cho các thiết bị phụ trợ của phương\r\ntiện giao thông có động cơ đốt trong. Acqui này thường được gọi là acqui khởi\r\nđộng.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng cho acqui\r\ndùng vào các mục đích khác, ví dụ như khởi động động cơ đốt trong của ô tô chạy\r\ntrên đường ray.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định:
\r\n\r\n- các yêu cầu chung;
\r\n\r\n- các đặc tính hoạt động thiết yếu, các phương pháp thử\r\nnghiệm liên quan và các kết quả phải đạt được;
\r\n\r\nđối với một số loại acqui khởi động
\r\n\r\n- theo loại ứng dụng chung;
\r\n\r\n- theo loại sản phẩm.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần\r\nthiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu có ghi năm công bố thì áp\r\ndụng bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản\r\nmới nhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 7916-2 (IEC 60095-2 : 1984, sửa\r\nđổi 1 : 1991 và sửa đổi 2 : 1993), Acqui khởi động loại chì-axit – Phần 2: Kích\r\nthước acqui, kích thước và đánh dấu đầu nối
\r\n\r\nIEC 60050-482, International Electrotechnical Vocabulary\r\n(IEV) - Chapter 482: Primary and secondary cells and batteries (Từ vựng kỹ\r\nthuật điện quốc tế - Chương 482: Pin sơ cấp, pin thứ cấp và acqui)
\r\n\r\nIEC 60095-4, Lead-acid starter batteries - Part 4:\r\nDimensions of batteries for heavy trucks (Acqui khởi động loại chì-axit - Phần\r\n4: Kích thước acqui dùng cho xe tải hạng nặng)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa\r\ncủa IEC 60050-482.
\r\n\r\n4. Phân loại và gọi\r\ntên acqui khởi động - Tỷ trọng chất điện phân và điện áp mạch hở
\r\n\r\n4.1. Phân loại acqui theo\r\nứng dụng
\r\n\r\nAcqui được chia thành 3 loại theo ứng\r\ndụng của nó, gồm có:
\r\n\r\n- Loại A: acqui dùng cho các ứng dụng\r\nkhởi động có dung lượng theo chu kỳ thông thường và có độ bền cơ bình thường;
\r\n\r\n- Loại B: acqui dùng cho các ứng dụng khởi động có yêu\r\ncầu cao hơn về dung lượng\r\ntheo chu kỳ và/hoặc độ bền cơ;
\r\n\r\n- Loại C: acqui dùng cho các ứng dụng khởi động\r\nvà chế độ nhiệt độ cao.
\r\n\r\n4.2. Gọi tên acqui theo\r\nkiểu cấu tạo
\r\n\r\nAcqui được gọi tên theo kiểu cấu tạo\r\ncủa chúng như sau:
\r\n\r\n- Acqui có thông hơi: là pin thứ cấp có một hoặc nhiều lỗ ở\r\nnút đậy qua đó có thể thoát được khí tạo ra.
\r\n\r\n- Acqui có van điều chỉnh: là pin thứ cấp\r\nmà trong điều kiện bình thường thì kín nhưng khi áp suất bên trong vượt quá giá\r\ntrị định trước thì van mở để thoát\r\nkhí. Bình thường acqui loại này không thể bổ sung nước hoặc chất điện phân. Ở acqui loại\r\nnày chất điện phân là cố định.
\r\n\r\n4.3. Tỷ trọng chất điện\r\nphân và điện áp mạch hở
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác của nhà\r\nchế tạo thì tỷ trọng chất điện phân ở tất cả các acqui có thông hơi đã nạp đầy\r\nphải nằm trong khoảng từ 1,27 kg/l đến 1,30 kg/l, ỏ nhiệt độ 25 oC.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với acqui có van điều chỉnh, vì không tiếp\r\ncận được chất điện\r\nphân nên không kiểm tra được\r\ntỷ trọng của nó.
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác của nhà chế tạo\r\nthì điện áp mạch hở (OCV) ở 25 oC của một acqui đã nạp đầy sau thời gian tối thiểu là\r\n24 h giữ ở tình trạng hở mạch phải\r\nnằm trong khoảng từ 12,70 V đến 12,90 V đối với loại có thông hơi và tối thiểu\r\nlà 12,80 V đối với loại có van\r\nđiều chỉnh.
\r\n\r\nNhà chế tạo phải qui định giá trị và\r\ndung sai của tỷ trọng\r\nchất điện phân hoặc điện áp mạch hở. Nếu thông tin này không có sẵn thì thử\r\nnghiệm acqui có thông hơi phải được thực hiện với tỷ trọng là 1,28 kg/l ± 0,01\r\nkg/l ở 25 oC hoặc điện áp\r\nmạch hở là 12,76 V ±\r\n0,06 V ở 25 oC và thử\r\nnghiệm acqui có van điều chỉnh phải\r\nđược thực hiện với điện áp mạch hở tối thiểu là 12,80 V.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác acqui có thông hơi còn mới có thể\r\nđược cung cấp:
\r\n\r\n- trong tình trạng sẵn sàng để sử dụng, hoặc
\r\n\r\n- trong trạng thái đã nạp khan (hoặc nạp bảo\r\nquản) mà không đổ chất điện phân. Tỷ trọng của chất điện phân để đổ cho acqui\r\nnày trước khi sử dụng (nếu không có khuyến cáo nào khác của nhà chế tạo) phải\r\nlà 1,28 kg/l ± 0,01 kg/l ở 25 oC.
\r\n\r\nCác acqui có van điều chỉnh thường\r\nđược cung cấp trong tình trạng sẵn sàng để sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Nhận biết, ghi nhãn
\r\n\r\nCác acqui theo tiêu chuẩn này phải có\r\ncác đặc trưng dưới đây ở ít nhất là trên đỉnh hoặc một trong bốn mặt bên.
\r\n\r\n6.1.1. Chỉ ra tên của nhà\r\nchế tạo hoặc nhà cung ứng
\r\n\r\n6.1.2. Loại acqui: (IEC) A,\r\nB hoặc C (xem 4.1)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở một số nước, loại acqui\r\nđược nhận biết bằng hệ thống đánh số acqui. Trong trường hợp đó không cần ghi loại\r\nacqui trên tấm nhãn.
\r\n\r\n6.1.3. Điện áp danh nghĩa:\r\n12 V
\r\n\r\n6.1.4. Dung lượng: (xem\r\n7.1.2)
\r\n\r\n- hoặc dung lượng 20 h Cn (Ah),
\r\n\r\n- hoặc dung lượng dự trữ Cr,n (min).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở một số nước, dung lượng\r\nđược chỉ ra bằng hệ thống đánh số\r\nacqui. Trong trường hợp đó không cần ghi dung lượng này trên tấm nhãn.
\r\n\r\n6.1.5. Dòng điện khỏi động\r\ndanh nghĩa: lcc(A) (xem 7.1.1)
\r\n\r\n6.1.6. Nhãn hướng dẫn an\r\ntoàn
\r\n\r\nAcqui phải được ghi nhãn bằng ký hiệu có sáu\r\nmàu như mô tả trong Điều B.1 của Phụ lục B. Tuy nhiên để tuân thủ một\r\nsố qui định quốc gia có thể sử dụng các giải thích bổ sung hoặc tấm nhãn riêng (ví\r\ndụ nhãn hướng dẫn\r\nan toàn của khu vực Bắc Mỹ được thể hiện trong Điều B.2).
\r\n\r\n6.1.7. Acqui có van điều chỉnh
\r\n\r\nAcqui có van điều chỉnh phải có\r\ncác chỉ dẫn riêng nêu rằng không được mở acqui.
\r\n\r\n6.2. Đánh dấu cực tính
\r\n\r\nCác đầu nối phải được nhận biết theo yêu cầu của TCVN\r\n7916-2 (IEC 60095-2) hoặc IEC 60095-4.
\r\n\r\n6.3. Chỉ rõ mức độ hao nước
\r\n\r\nAcqui khởi động có thông hơi có thể được chỉ rõ là\r\n“Hao nước ít” hoặc "Hao nước rất ít” theo tiêu chuẩn này nếu acqui\r\nphù hợp với các yêu cầu của 9.5 và 9.7. Nếu acqui không phù hợp như vậy thì\r\nchúng được ghi là\r\n“Bình thường”.
\r\n\r\nTên gọi bổ sung này phải được chỉ ra trên tấm\r\nnhãn của acqui hoặc trong catalô.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Acqui khởi động phải chịu những biến đổi đa dạng\r\nvề điều kiện\r\nlàm việc như nhiệt độ, quá điện áp\r\nnạp, v.v...\r\nCác điều kiện này\r\nảnh hưởng tới sự phân ly\r\ncủa nước từ chất điện\r\nphân, không liên\r\nquan đến các đặc trưng thiết kế\r\nbên trong. Vì thế thuật\r\nngữ “hao nước ít" hoặc\r\n"hao nước rất ít” trong tiêu chuẩn này liên quan tới các điều kiện cụ\r\nthể trong 9.7 mà không đề\r\ncập\r\nđến toàn bộ dải điều kiện làm\r\nviệc thực tế.
\r\n\r\n6.4. Giữ chặt acqui
\r\n\r\nTrong trường hợp acqui được giữ\r\nchặt vào phương tiện giao thông bằng các bộ phận liền khối (ví dụ bằng gờ ở đáy) thì\r\ncác bộ phận này phải phù hợp với các yêu cầu của TCVN 7916-2 (IEC 60095-2) và IEC\r\n60095-4.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Đặc tính về điện
\r\n\r\n7.1.1. Tính năng khởi động là dòng điện phóng Icc, được nhà\r\nchế tạo chỉ ra, theo 9.3\r\nmà acqui có thể cung cấp.
\r\n\r\n7.1.2. Dung lượng của acqui khởi động được ấn định ở\r\nnhiệt độ 25oC ± 2 oC.
\r\n\r\nDung lượng có thể được nhà chế tạo chỉ ra dưới\r\ndạng:
\r\n\r\n- dung lượng 20 h danh nghĩa Cn, hoặc
\r\n\r\n- dung lượng dự trữ danh nghĩa Cr,n.
\r\n\r\nDung lượng 20 h danh nghĩa Cn là điện tích tính bằng\r\nampe giờ (Ah) mà\r\nacqui có thể cung cấp với dòng điện là:
\r\n\r\nIn =
Cho đến khi điện áp trên đầu nối giảm\r\ncòn Uf = 10,50 V.
\r\n\r\nDung lượng 20 h hiệu quả Ce phải được\r\nxác định bằng cách cho acqui phóng điện với dòng điện không đổi ln đến khi Uf = 10,50 V (xem\r\n9.1). Thời gian phóng\r\nđiện nhận được, tính bằng giờ, được sử dụng để kiểm tra Cn.
\r\n\r\nDung lượng dự trữ danh nghĩa Cr,n là thời gian\r\n(tính bằng phút) mà trong thời gian đó acqui duy trì được dòng điện phóng là 25\r\nA cho đến khi điện áp ngưỡng Uf = 10,50 V.
\r\n\r\nDung lượng dự trữ hiệu quả Cr,e phải được xác\r\nđịnh bằng cách\r\ncho acqui phóng điện\r\nvới dòng điện không đổi I = 25 A đến khi Uf = 10,50 V (xem 9.2). Thời\r\ngian phóng điện nhận được, tính\r\nbằng phút, được sử dụng để kiểm tra Cr,n.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với mối tương quan\r\n(quan hệ) giữa Cn và Cr,n xem Phụ lục\r\nA.
\r\n\r\n7.1.3. Chấp nhận nạp được thể hiện bằng dòng điện lca\r\nmà một acqui đã phóng\r\nđiện một phần được chấp nhận ở 0oC và điện áp không đổi 14,40 V.
\r\n\r\n7.1.4. Bảo toàn nạp được xác định là tính năng khởi\r\nđộng nguội của acqui đã được nạp và được đổ đầy chất điện phân sau khi đã được\r\nbảo quản trong tình trạng hở mạch ở các điều kiện nhiệt độ và thời gian xác định (xem 9.5).
\r\n\r\n7.1.5. Thử nghiệm độ bền gồm hai phần:
\r\n\r\n7.1.5.1. Thử nghiệm ăn mòn thể\r\nhiện khả năng của acqui có thể thực hiện các giai đoạn quá nạp/bảo quản lặp\r\nlại (xem 9.6).
\r\n\r\n7.1.5.2. Thử nghiệm chu kỳ thể\r\nhiện khả năng của acqui có thể thực hiện các chu kỳ phóng điện/nạp điện lặp lại và thời gian\r\nnghỉ dài trong tình trạng hở mạch. Khả năng này phải được thử nghiệm bằng một\r\nchuỗi các chu kỳ và các giai đoạn nghỉ trong các điều kiện qui định sau đó các tính\r\nnăng khởi động nguội hoặc các tính năng về dung lượng phải xác định (xem 9.6).
\r\n\r\n7.1.6. Mức tiêu thụ nước: Để vận hành mà\r\nkhông cần bảo trì acqui phải có tỷ lệ phân ly nước thấp do quá nạp (xem 9.7).
\r\n\r\nAcqui có van điều chỉnh có mức tiêu\r\nthụ nước rất thấp và được thiết kế để không cần bổ sung nước.
\r\n\r\n7.1.7. Acqui nạp khan (hoặc acqui nạp bảo quản): Một\r\nacqui còn mới có thể được chỉ rõ là được nạp khan (hoặc nạp bảo quản) nếu\r\nnhư acqui này có thể kích hoạt để sẵn sàng hoạt động chỉ bằng việc đổ chất điện\r\nphân thích hợp và nếu như sau đó đáp ứng các yêu cầu của 9.10.
\r\n\r\n7.2. Đặc tính về cơ
\r\n\r\n7.2.1. Khả năng chịu rung thể hiện khả năng của\r\nacqui có thể duy trì hoạt động khi phải chịu lực gia tốc theo chu kỳ hoặc không\r\ntheo chu kỳ. Các yêu cầu tối thiểu phải được kiểm tra bằng thử nghiệm (xem\r\n9.8).
\r\n\r\n7.2.2. Bảo toàn chất điện phân là khả năng của acqui\r\ncó thể giữ được chất điện phân trong các điều kiện vật lý qui định\r\n(xem 9.9).
\r\n\r\n8. Điều kiện thử\r\nnghiệm chung
\r\n\r\n8.1. Lấy mẫu acqui
\r\n\r\nTất cả các thử nghiệm phải được thực\r\nhiện trên các mẫu acqui còn mới. Các mẫu được coi là còn mới nếu không quá:
\r\n\r\n- 30 ngày sau khi nhà chế tạo xuất hàng đối với\r\ntrường hợp acqui đổ đầy chất điện phân;
\r\n\r\n- 60 ngày sau khi nhà chế tạo xuất hàng đối với\r\ntrường hợp acqui nạp khan hoặc nạp bảo quản.
\r\n\r\n8.2. Chuẩn bị acqui trước\r\nkhi thử nghiệm - Xác định acqui đã nạp đầy
\r\n\r\nTất cả các thử nghiệm, trừ thử nghiệm\r\ntrong 9.10, phải bắt đầu bằng acqui đã nạp đầy.
\r\n\r\nAcqui có thông hơi được coi là đã nạp\r\nđầy nếu chúng đã trải qua một trong hai qui trình nạp ở 8.2.1 hoặc\r\n8.2.2 ở 25 oC ± 10 oC. Nếu cần,\r\nphải sử dụng hệ thống khống chế nhiệt độ thích hợp, ví dụ bể nước.
\r\n\r\nAcqui có van điều chỉnh được coi là đã\r\nnạp đầy nếu chúng đã\r\ntrải qua một trong hai qui trình nạp của 8.2.3 hoặc 8.2.4 ở 25 oC ± 10 oC . Nếu cần,\r\nphải sử dụng hệ thống khống chế nhiệt độ thích hợp, ví dụ một bể nước.
\r\n\r\n8.2.1. Nạp acqui có thông\r\nhơi ở dòng điện không đổi
\r\n\r\nAcqui phải được nạp:
\r\n\r\n- ở dòng điện không đổi là 2 ln (xem 7.1.2),\r\ncho đến khi điện áp ổn định được thiết lập tức là khi ba phép đo điện áp hoặc đo tỷ trọng\r\nriêng liên tiếp, có hiệu chỉnh đối với nhiệt độ acqui, được thực hiện cách nhau\r\n15 min cho kết quả không sai khác nhau.
\r\n\r\n8.2.2. Nạp acqui có thông\r\nhơi ở điện áp và\r\ndòng điện không đổi (phương pháp hai\r\nbước)
\r\n\r\nAcqui phải được nạp:
\r\n\r\n- ở điện áp không đổi là U vôn trong 20\r\nh với dòng điện cực đại được giới hạn ở mức 5 ln (xem 7.1.2)
\r\n\r\ntrong đó U có liên quan\r\nđến mức hao nước của acqui (như trong các thử nghiệm tuần hoàn):
\r\n\r\nHao nước bình thường U = 14,80 V ±\r\n0,10 V
\r\n\r\nHao nước ít U =\r\n15,20 V ± 0,10 V
\r\n\r\nHao nước rất ít U = 16,00 V ± 0,10 V
\r\n\r\n- tiếp đó ở dòng điện nạp không đổi ln trong 4 h.
\r\n\r\nTrong trường hợp nạp lại sau\r\nthử nghiệm tính năng khởi động\r\n(theo 9.3) thì thời gian nạp ở điện áp không đổi có thể được giới hạn ở mức 10 h.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu không biết đầy đủ về kết\r\ncấu của acqui và không có sẵn các qui định kỹ thuật của nhà chế tạo thì khi đó\r\nviệc nạp theo 8.2.2 nên thực hiện với U = 14,8 V.
\r\n\r\n8.2.3. Nạp acqui có van điều chỉnh ở\r\ndòng điện không đổi (phương pháp hai bước)
\r\n\r\nAcqui phải được nạp:
\r\n\r\n- ở dòng điện không đổi là 2ln (xem 7.1.2)\r\ncho đến khi điện áp đạt 14,40 V;
\r\n\r\n- tiếp đó ở dòng điện không đổi ln trong thời\r\ngian 4 h.
\r\n\r\n8.2.4. Nạp acqui có van điều\r\nchỉnh ở điện áp\r\nkhông đổi và dòng điện không đổi (phương pháp hai bước)
\r\n\r\nAcqui phải được nạp:
\r\n\r\n- ở điện áp không đổi là 14,40 V\r\n± 0,10 V trong 20 h với dòng điện cực đại được giới hạn ở mức 5ln\r\n(xem 7.1.2)
\r\n\r\n- tiếp đó với dòng điện không đổi 0,5ln\r\ntrong thời gian 4 h.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu không\r\nbiết đầy đủ về kết cấu của acqui và không có sẵn các qui định kỹ thuật\r\ncủa nhà chế tạo thì khi đó việc nạp nên theo 8.2.4.
\r\n\r\n8.3. Kích hoạt acqui nạp\r\nkhan hoặc nạp bảo quản
\r\n\r\nAcqui nạp khan phải được đổ chất điện\r\nphân thích hợp (theo 4.3) đến mức tối đa được chỉ ra bằng vạch dấu bên trong\r\nhoặc bên ngoài\r\nacqui hoặc theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\n8.4. Thiết bị đo
\r\n\r\n8.4.1. Thiết bị đo điện
\r\n\r\nDải đo của thiết bị đo phải thích hợp\r\nvới độ lớn của điện áp hoặc dòng điện cần đo.
\r\n\r\n- Đo điện áp: Thiết bị được sử dụng để đo điện\r\náp phải là vôn mét hiện số có độ chính xác ± 0,04 V hoặc tốt hơn.
\r\n\r\n- Đo dòng điện: Thiết bị được sử dụng để đo\r\ndòng điện phải là ampe mét hiện số có độ chính xác 1 % hoặc tốt hơn. Việc đấu\r\nampe mét, điện trở sun và dây dẫn phải đạt độ chính xác tổng thể là 1 % hoặc\r\ntốt hơn.
\r\n\r\n8.4.2. Thiết bị đo nhiệt\r\nđộ
\r\n\r\nNhiệt kế được sử dụng để đo nhiệt độ\r\nphải có dải đo thích hợp và giá trị của mỗi vạch chia không được lớn hơn 1 oC. Độ chính\r\nxác hiệu chuẩn nhiệt kế không được xấu hơn 0,5 oC.
\r\n\r\n8.4.3. Thiết bị đo tỷ\r\ntrọng
\r\n\r\nTỷ trọng của chất điện phân phải được\r\nđo bằng tỷ trọng kế có chia độ hoặc hiển thị số cho phép ghi lại gia số là\r\n0,005 kg/l.
\r\n\r\n8.4.4. Thiết bị đo thời gian
\r\n\r\nThiết bị đo thời gian phải có vạch\r\nchia theo giờ, phút hoặc\r\ngiây. Thiết bị đo thời gian phải có độ chính xác trong phạm vi ± 0,1 % trong\r\nmọi trường hợp, riêng các thử nghiệm tính năng khởi động, thời gian đo tính\r\nbằng giây, phải có độ chính xác nằm trong phạm vi ± 1,0 %.
\r\n\r\n8.5. Trình tự thử nghiệm
\r\n\r\n8.5.1. Acqui đã đổ chất điện\r\nphân và đã nạp điện
\r\n\r\na) Ban đầu, acqui phải chịu các chuỗi thử nghiệm\r\nsau:
\r\n\r\n- kiểm tra Ce hoặc Cr,e lần thứ\r\nnhất;
\r\n\r\n- thử nghiệm tính năng khởi động lần\r\nthứ nhất;
\r\n\r\n- kiểm tra Ce hoặc Cr,e lần thứ hai;
\r\n\r\n- thử nghiệm tính năng khởi động lần thứ hai;
\r\n\r\n- kiểm tra Ce hoặc Cr,e lần thứ ba;
\r\n\r\n- thử nghiệm tính năng khởi động lần thứ ba.
\r\n\r\nb) Các thử nghiệm theo Bảng 1 chỉ được\r\nthực hiện nếu acqui phù hợp với các thử nghiệm trước đó, và không muộn hơn một\r\ntuần sau khi hoàn thành phần thứ nhất.
\r\n\r\nBảng 1 - Thử\r\nnghiệm/acqui
\r\n\r\n\r\n Thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Acqui \r\n | \r\n ||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n ||
\r\n Dung lượng\r\n 20h lần thứ nhất \r\n | \r\n \r\n \r\n Dung lượng dự trữ\r\n lần thứ nhất \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n Tính năng khởi động lần\r\n thứ nhất \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n Dung lượng\r\n 20 h lần thứ hai \r\n | \r\n \r\n \r\n Dung lượng dự trữ\r\n lần thứ hai \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n Tính năng khởi động lần\r\n thứ hai \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n Dung lượng\r\n 20 h lần thứ ba \r\n | \r\n \r\n \r\n Dung lượng dự trữ lần\r\n thứ ba \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n Tính năng\r\n khởi động lần thứ\r\n ba \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n Thử nghiệm độ bền (9.6) \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm\r\n ăn mòn \r\nThử nghiệm\r\n tuần hoàn \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bảo toàn\r\n nạp (9.5) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chấp nhận\r\n nạp (9.4) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bảo toàn\r\n chất điện phân (9.9) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Khả năng\r\n chịu rung (9.8) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Mức tiêu thụ nước (9.7) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Thử nghiệm hao nước\r\n chỉ nên áp dụng cho các acqui có thông hơi loại “tổn hao ít” hoăc “tổn hao\r\n rất ít” theo 6.3. \r\n | \r\n
8.5.2. Acqui nạp khan hoặc\r\nnạp bảo quản
\r\n\r\na) Trước tiên acqui phải chịu:
\r\n\r\n- tính năng khởi động ban đầu sau khi đổ chất\r\nđiện phân (xem 9.10).
\r\n\r\nb) Các thử nghiệm theo Bảng 1 chỉ được thực\r\nhiện nếu acqui phù hợp với các thử nghiệm trước đó, và không quá một tuần sau đó.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Kiểm tra dung lượng 20 h Ce
\r\n\r\n9.1.1. Trong suốt quá trình thực hiện các thử\r\nnghiệm, acqui phải được đặt trong một bể nước có nhiệt độ 25 oC ± 2oC. Chân của\r\nđầu nối acqui phải cao hơn mặt nước ít nhất là 15 mm nhưng không quá\r\n25 mm. Nếu đặt nhiều acqui trong\r\ncùng một bể thì khoảng cách giữa các acqui với nhau và giữa acqui với thành bể\r\nphải ít nhất là 25 mm.
\r\n\r\n9.1.2. Cho acqui phóng điện với dòng điện ln (tính theo\r\n7.1.2), duy trì không đổi ở ± 2 % giá trị danh nghĩa cho đến khi điện áp đầu nối giảm\r\nxuống còn 10,50 V ± 0,05 V. Ghi lại thời gian phóng điện t (h) này. Phóng\r\nđiện phải được bắt đầu từ 1 h đến 5 h sau khi acqui được nạp xong theo 8.2.
\r\n\r\nNhiệt độ của acqui được đo tại một\r\ntrong các ngăn giữa, nếu thuộc đối tượng áp dụng, phải là 25 oC ± 2oC trước khi\r\nbắt đầu phóng điện.
\r\n\r\n9.1.3. Dung lượng Ce được tính như sau:
\r\n\r\nCe= t x ln (Ah)
\r\n\r\nNếu nhiệt độ cuối cùng của acqui khác\r\n25 oC ± 2 oC thì phải sử dụng\r\ncông thức hiệu chỉnh nhiệt độ\r\ndưới đây:
\r\n\r\nCe25oC\r\n= CeT [1 – 0,01 (T - 25)]
\r\n\r\n9.2. Kiểm tra dung lượng\r\ndự trữ Cr,e
\r\n\r\n9.2.1. Trong suốt quá trình thực hiện các thử\r\nnghiệm, acqui phải được đặt trong một bể nước có nhiệt độ 25 oC ± 2 oC. Chân của\r\nđầu nối acqui phải cao\r\nhơn mặt nước ít nhất là 15 mm nhưng không quá 25 mm. Nếu đặt nhiều acqui trong\r\ncùng một bể thì khoảng cách giữa các acqui với nhau và giữa acqui với thành bể phải ít\r\nnhất là 25 mm.
\r\n\r\n9.2.2. Cho acqui phóng điện với dòng điện 25 A ± 1 %\r\ncho đến khi điện áp đầu\r\nnối giảm xuống còn 10,50 V ± 0,05 V. Ghi lại thời gian phóng điện t (tính bằng\r\nphút) này. Phóng điện phải được bắt đầu từ 1 h đến 5 h sau khi acqui được nạp xong\r\ntheo 8.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhiệt độ của acqui đo tại\r\nmột trong các ngăn giữa, nếu thuộc đối tượng áp dụng, phải là 25 oC ± 2oC trước khi\r\ncho acqui phóng điện.
\r\n\r\nCr,e = t\r\n(min)
\r\n\r\nNếu nhiệt độ cuối cùng của acqui khác\r\n25 oC ± 2 oC thì phải sử\r\ndụng công thức hiệu chỉnh nhiệt độ đưới đây:
\r\n\r\nCr,e25oC\r\n= Cr,eT [1 – 0,009 (T - 25)]
\r\n\r\n9.3. Thử nghiệm tính năng\r\nkhởi động
\r\n\r\n9.3.1. Thử nghiệm tính năng\r\nkhởi động -\r\nNhiệt độ tiêu chuẩn
\r\n\r\n9.3.1.1. Sau khi chuẩn bị theo\r\n8.2 và sau đó là giai đoạn nghỉ đến 24 giờ, acqui phải được đặt trong buồng lạnh có tuần\r\nhoàn không khí (cưỡng bức) ở\r\nnhiệt độ -18 oC ± 1 oC cho đến khi\r\nnhiệt độ của một trong các ngăn giữa đạt -18 oC ± 1 oC.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhìn chung, nhiệt\r\nđộ yêu cầu này được coi là đạt đến sau thời gian ít nhất là 24 h đặt acqui\r\ntrong buồng lạnh.
\r\n\r\n9.3.1.2. Tiếp đó cho acqui\r\nphóng điện với dòng điện lcc (xem 7.1.1) ở bên trong hoặc bên ngoài\r\nbuồng lạnh trong thời gian 2 min sau khi kết thúc giai đoạn làm lạnh. Dòng điện\r\nnày phải được giữ không đổi trong phạm vi ± 0,5 % trong\r\nquá trình phóng\r\nđiện.
\r\n\r\n9.3.1.3. Sau 10 s phóng điện,\r\nphải ghi lại giá trị điện áp đầu nối Uf10s. Sau 30 s phóng\r\nđiện, điện áp đầu nối Uf30s cũng phải được ghi lại rồi cắt dòng điện\r\nphóng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các điều từ\r\n9.3.1.1 đến 9.3.1.3 là giai đoạn 1 của thử nghiệm tính năng khởi động.
\r\n\r\n9.3.1.4. Thử nghiệm phải được\r\ntiếp tục sau khi cho acqui nghỉ 20 s ± 1 s.
\r\n\r\n9.3.1.5. Tiếp đó phải cho\r\nacqui phóng điện ở 0,6 Icc. Dòng điện\r\nnày phải được giữ không đổi trong phạm vi ± 0,5 % trong\r\nquá trình phóng điện. Kết\r\nthúc quá trình phóng điện khi điện áp acqui đạt đến 6 V.
\r\n\r\n9.3.1.6. Phải ghi lại thời\r\ngian phóng điện (t6v), tính bằng\r\ngiây, ở 0,6 lcc đến 6 V .
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các điều từ 9.3.1.4 đến\r\n9.3.1.6 là giai đoạn 2 của thử nghiệm tính năng khởi động.
\r\n\r\n9.3.2. Thử nghiệm tính năng\r\nkhởi động - Khí\r\nhậu rất lạnh
\r\n\r\nThử nghiệm này chỉ phải thực hiện nếu\r\nnhà chế tạo có qui định acqui này được sử dụng trong khí hậu rất lạnh.
\r\n\r\nPhương pháp thử nghiệm cũng giống như\r\nđã xác định trên đây đối với nhiệt độ tiêu chuẩn nhưng có:
\r\n\r\n- nhiệt độ buồng lạnh là -29 oC ± 1 °C;
\r\n\r\n- Icc dùng cho khí hậu rất\r\nlạnh được nhà\r\nchế tạo ghi trên tấm nhãn của acqui.
\r\n\r\n9.4. Thử nghiệm chấp nhận\r\nnạp
\r\n\r\n9.4.1. Thử nghiệm phải được thực hiện trên acqui đã\r\nđược nạp điện theo 8.2.2 (acqui có thông hơi) hoặc 8.2.4 (acqui có van điều chỉnh).
\r\n\r\n9.4.2. Acqui phải được đặt trong một bể nước có\r\nnhiệt độ 25 oC ± 2 oC. Chân của đầu nối acqui\r\nphải cao hơn mặt nước ít nhất là 15 mm nhưng không quá 25 mm. Nếu đặt nhiều\r\nacqui trong cùng một bể thì khoảng cách giữa các acqui với nhau và giữa acqui\r\nvới thành bể phải ít nhất là 25 mm.
\r\n\r\n9.4.3. Acqui phải được phóng điện ở dòng điện Io:
\r\n\r\nlo = Ce20 /10 h (A)\r\ntrong 5 h
\r\n\r\nGiá trị Ce phải được lấy là giá\r\ntrị Ce lớn nhất của\r\nba lần phóng điện trước đó theo 9.1.
\r\n\r\n9.4.4. Ngay sau khi phóng\r\nđiện, acqui phải được làm lạnh ở nhiệt độ 0 oC ± 1 oC trong ít\r\nnhất 20 h hoặc cho đến khi nhiệt độ của một trong các ngăn giữa đạt 0 oC ± 1 oC.
\r\n\r\n9.4.5. Ở nhiệt độ 0 oC ± 1 oC acqui phải\r\nđược nạp ở điện áp\r\nkhông đổi là 14,40 V ± 0,10 V.
\r\n\r\nSau 10 min, phải ghi lại giá trị dòng\r\nđiện nạp Ica.
\r\n\r\n9.5. Thử nghiệm bảo toàn\r\nnạp
\r\n\r\n9.5.1. Một acqui đã được nạp đầy (theo 8.2) với các\r\nnút đậy có lỗ thông đã được nút chặt và có bề mặt khô, sạch phải được bảo quản ở 40 oC ± 2 oC trong tình trạng hở\r\nmạch trong thời gian t xác định trong 9.5.3. Không có các kẹp nối hoặc cáp gắn\r\nvào đầu nối.
\r\n\r\n9.5.2. Sau giai đoạn bảo quản này, acqui\r\nkhông được nạp lại và cho chịu thử nghiệm tính năng khởi động ở -18 oC và thử\r\nnghiệm dòng điện I = 0,6 Icc. Phải ghi lại điện áp sau thời điểm\r\n30 s (U30s).
\r\n\r\n9.5.3. Thời gian bảo quản
\r\n\r\n- Acqui hao nước bình thường (N): t = 10 ngày
\r\n\r\n- Acqui hao nước ít (L): t = 14 ngày
\r\n\r\n- Acqui hao nước rất ít (VL): t = 49 ngày
\r\n\r\n- Acqui có van điều chỉnh (VRLA): t\r\n= 49 ngày
\r\n\r\n9.6. Thử nghiỆm độ bền đối\r\nvới acqui
\r\n\r\n9.6.1. Thử nghiệm ăn mòn
\r\n\r\n9.6.1.1. Thử nghiệm phải được\r\nthực hiện với acqui đã được nạp đầy theo 8.2.2 (acqui có thông hơi) hoặc theo\r\n8.2.4 (acqui có van điều chỉnh), nhưng thời gian nạp với điện áp không đổi được\r\ngiới hạn ở mức 10 h.
\r\n\r\n9.6.1.2. Acqui phải được đặt\r\ntrong một bể nước có nhiệt độ được duy trì ở 60 oC ± 2 oC. Chân của\r\nđầu nối acqui phải\r\ncao hơn mặt nước ít nhất là 15 mm nhưng không quá 25 mm. Nếu đặt nhiều acqui\r\ntrong cùng một bể thì khoảng cách giữa các acqui với nhau và giữa acqui với\r\nthành\r\nbể\r\nphải ít\r\nnhất là\r\n25 mm.
\r\n\r\n9.6.1.3. Acqui được giữ ở nhiệt độ 60 oC ± 2 oC phải được\r\nnạp ở điện áp không\r\nđổi là 14,00 V ± 0,10 V trong 13 ngày.
\r\n\r\n9.6.1.4. Acqui phải được bảo\r\nquản trong tình trạng hở mạch, vẫn ở\r\nnhiệt độ 60oC ± 2 oC trong 13\r\nngày. Không có các kẹp\r\nnối hoặc cáp gắn đến đầu nối.
\r\n\r\n9.6.1.5. Acqui phải được để nguội đến 25\r\noC ± 2 oC. Phải bổ\r\nsung nước tinh khiết, nếu có thể, để duy trì mức\r\nchất điện phân theo khuyến cáo của nhà chế tạo (điều này không áp dụng cho\r\nacqui có van điều chỉnh).
\r\n\r\n9.6.1.6. Tiếp đó acqui phải\r\nđược nạp lại theo 8.2.2 (acqui có thông hơi) hoặc 8.2.4 (acqui có van điều\r\nchỉnh) nhưng thời gian nạp với điện áp không đổi được giới hạn ở mức 6 h.
\r\n\r\n9.6.1.7. Acqui được duy trì ở\r\nnhiệt độ 25 oC ± 2 oC và được bảo\r\nquản trong trạng thái nghỉ là 20 h.
\r\n\r\n9.6.1.8. Acqui phải được phóng\r\nđiện với dòng điện 0,6 lcc ở 25 oC ± 2 oC trong 30 s.\r\nGhi lại điện áp ở thời điểm\r\n30 s.
\r\n\r\n9.6.1.9. Trình tự từ 9.6.1.1 đến\r\n9.6.1.8 tạo thành một bộ thử nghiệm ăn mòn.
\r\n\r\n9.6.1.10. Toàn bộ trình tự từ 9.6.1.1 đến\r\n9.6.1.8 phải được lặp lại và thử nghiệm kết thúc khi điện áp acqui đạt được nhỏ\r\nhơn 7,20 V ở thời điểm 30\r\ns với dòng điện bằng 0,6 lcc khi thử nghiệm khởi động ở 25 oC ± 2 oC (xem 9.6.1.8).
\r\n\r\n9.6.1.11. Yêu cầu: số lượng bộ\r\nthử nghiệm, xem Điều 10.
\r\n\r\n9.6.2. Thử nghiệm chu kỳ 1
\r\n\r\n9.6.2.1. Các thử nghiệm phải\r\nđược thực hiện trên các acqui đã được nạp đầy theo 8.2.
\r\n\r\n9.6.2.2.Trong suốt toàn bộ\r\nquá trình thử nghiệm này, trừ thử nghiệm phóng điện nhanh ở nhiệt độ -18 oC ± 1oC, acqui phải\r\nđược đặt trong một bể nước có nhiệt độ 25 oC ± 2 oC. Chân của\r\nđầu nối acqui phải cao hơn mặt nước ít nhất là 15 mm nhưng không quá 25 mm. Nếu đặt\r\nnhiều acqui trong cùng một bể thì khoảng cách giữa các acqui với nhau và giữa\r\nacqui với thành bể\r\nphải ít nhất là 25 mm.
\r\n\r\n9.6.2.3. Phải bổ sung nước\r\ntinh khiết với mức cần thiết vào acqui trong quá trình thử nghiệm để duy trì mức\r\nchất điện phân theo khuyến cáo của nhà chế tạo, trừ trường hợp acqui thuộc loại\r\n“hao nước ít”, "hao nước rất ít”, và acqui có van điều chỉnh.
\r\n\r\n9.6.2.4. Acqui phải được nối\r\nđến một thiết bị mà nhờ đó có được một chuỗi các chu kỳ phóng điện/nạp điện với\r\nsố lượng chu kỳ yêu cầu, mỗi chu kỳ bao gồm:
\r\n\r\na) phóng điện trong 1 h ở dòng điện, tính\r\nbằng ampe, là I = 5 ln,
\r\n\r\nb) ngay sau đó
\r\n\r\n- nạp lại trong 2 h 55 min ở điện áp tùy\r\nthuộc vào công nghệ acqui với mức hao nước tương ứng của nó (xem Bảng 2) với dòng điện lớn\r\nnhất, tính bằng ampe, được giới hạn đến lmax= 10 ln (xem 7.1.2), và
\r\n\r\n- trong 5 min ở dòng điện không đổi,\r\ntính bằng ampe, I = 2,5 ln (N, L, VL);
\r\n\r\n- trong 5 min ở dòng điện không đổi, tính bằng\r\nampe, I = 0,5 ln (VRLA).
\r\n\r\n9.6.2.5. Thử nghiệm phải được\r\nkết thúc nếu điện áp acqui sụt xuống thấp hơn 10,50 V trong thời gian phóng\r\nđiện trước khi hoàn thành số chu kỳ yêu cầu (xem Điều 10).
\r\n\r\n9.6.2.6. Khi đủ số chu kỳ,\r\nacqui phải được đặt\r\ntrong buồng lạnh có tuần hoàn không khí (cưỡng bức) ở nhiệt độ -18oC ± 1oC trong thời\r\ngian tối thiểu là 20 h hoặc cho đến khi nhiệt độ của một trong các ngăn ở giữa\r\nđạt được -18 oC ± 1 oC.
\r\n\r\n9.6.2.7. Sau khi kết\r\nthúc giai đoạn làm lạnh, phải cho acqui phóng điện với dòng điện 0,6 lcc.
\r\n\r\n9.6.2.8. Sau khi phóng điện 30\r\ns phải đo điện áp trên các đầu nối của acqui. Điện áp này không được nhỏ hơn\r\n7,20 V. Sau đó kết thúc quá trình phóng điện.
\r\n\r\n9.6.2.9. Điều kiện nạp
\r\n\r\nĐiện áp nạp phụ thuộc vào\r\ncông nghệ acqui và vì thế liên quan đến mức hao nước của acqui (xem Bảng 2)\r\nhoặc phụ thuộc vào loại acqui. Mức hao nước cần sử dụng các giá\r\ntrị do nhà chế tạo công bố.\r\nNếu thông tin này không có sẵn thì mức hao nước được xác định bằng thử\r\nnghiệm theo 9.5 và 9.7.
\r\n\r\nBảng 2 - Điện\r\náp nạp
\r\n\r\n\r\n Mức hao\r\n nước \r\n | \r\n \r\n Điện áp \r\n | \r\n
\r\n Rất ít (VL) \r\n | \r\n \r\n 16,00 V ± 0,10 V \r\n | \r\n
\r\n Ít (L) \r\n | \r\n \r\n 15,20 V ± 0,10 V \r\n | \r\n
\r\n Bình thường (N) \r\n | \r\n \r\n 14,80 V ± 0,10 V \r\n | \r\n
\r\n Có van điều chỉnh (VRLA) \r\n | \r\n \r\n 14,40 V ±\r\n 0,10 V hoặc 14,80 V ± 0,10 V (theo khuyến cáo của nhà chế tạo) \r\n | \r\n
9.6.2.10. Yêu cầu: số chu\r\nkỳ, xem Điều 10.
\r\n\r\n9.6.3. Thử nghiệm chu kỳ 2
\r\n\r\n9.6.3.1. Thử nghiệm phải được\r\nthực hiện với acqui đã được nạp phù hợp với 8.2.2 (acqui có thông hơi) hoặc\r\n8.2.4 {acqui có van điều chỉnh)
\r\n\r\n9.6.3.2. Trong suốt toàn bộ\r\nquá trình thử nghiệm này, trừ thử\r\nnghiệm phóng điện nhanh ở nhiệt độ -18\r\noC ±1 oC , acqui phải\r\nđược đặt trong một bể nước có nhiệt độ 25 oC ± 2 oC. Chân của đầu nối acqui\r\nphải cao hơn mặt nước ít nhất là\r\n15 mm nhưng không quá 25 mm. Nếu đặt nhiều acqui trong cùng một bể thì khoảng cách\r\ngiữa các acqui với nhau và giữa acqui với thành bể phải ít nhất là 25 mm.
\r\n\r\n9.6.3.3. Phải bổ sung nước\r\ntinh khiết với mức cần thiết vào\r\nacqui trong quá trình thử nghiệm để duy trì mức chất điện phân theo khuyến cáo của nhà\r\nchế tạo, trừ trường hợp acqui thuộc loại “hao nước ít", “hao nước rất\r\nít", và acqui có van điều chỉnh.
\r\n\r\n9.6.3.4. Acqui phải được nối\r\nđến một thiết bị mà nhờ đó có được\r\nmột chuỗi 18 chu kỳ, mỗi chu kỳ bao gồm:
\r\n\r\na) phóng điện trong 2 h ở dòng điện là I\r\n= 5ln, tính bằng ampe,
\r\n\r\nb) ngay sau đó,
\r\n\r\n- nạp lại trong 4 h 45 min ở điện áp tùy thuộc\r\nvào công nghệ acqui với mức hao nước tương ứng của nó (xem Bảng 2) với dòng\r\nđiện lớn nhất tính bằng ampe được giới hạn ở mức lmax= 5 ln (xem 7.1.2),
\r\n\r\nvà
\r\n\r\n- trong 15 min ở dòng điện không đổi I = 2,5 ln (N, L, VL),\r\ntính bằng ampe;
\r\n\r\n- trong 15 min ở dòng điện không đổi I = 0,5 ln (VRLA), tính\r\nbằng ampe.
\r\n\r\n9.6.3.5. Acqui được giữ ở 25 oC ± 2 oC được nạp\r\nđiện theo 8.2.2 (acqui có thông hơi) hoặc 8.2.4 (acqui có van điều chỉnh) nhưng thời gian\r\nnạp với điện áp\r\nkhông đổi được giới hạn ở mức 6 h.
\r\n\r\n9.6.3.6. Acqui phải được bảo\r\nquản ở tình trạng hở mạch, vẫn ở\r\nnhiệt độ 25 oC ± 2 oC trong 5 h.
\r\n\r\n9.6.3.7. Tiếp đó cho acqui\r\nphóng điện ở I = 5 ln để điện áp\r\ngiảm xuống còn 10,00 V ± 0,05 V (dung lượng: C)
\r\n\r\n9.6.3.8. Acqui phải được nạp\r\nlại theo 8.2.2 hoặc 8.2.4.
\r\n\r\n9.6.3.9. Trình tự từ 9.6.3.2\r\nđến 9.6.3.8 tạo thành một\r\nbộ thử nghiệm chu kỳ.
\r\n\r\n9.6.3.10. Toàn bộ trình tự từ\r\n9.6.3.2 đến 9.6.3.8 phải được lặp lại để đạt số bộ thử nghiệm yêu cầu. Dung lượng\r\nthực tế ở thời điểm kết thúc bộ thử nghiệm cuối cùng phải là C ≥ 0,5 Cn.
\r\n\r\n9.6.3.11. Nếu đạt được tiêu chí\r\nC ≥ 0,5 Cn thì đặt acqui vào phòng\r\nlạnh có tuần hoàn không khí (cưỡng bức) ở nhiệt độ -18 oC ± 1 oC trong thời\r\ngian tối thiểu là 20 h hoặc cho đến khi nhiệt độ của một trong các ngăn giữa\r\nđạt -18 oC ± 1 oC.
\r\n\r\n9.6.3.12. Sau đó cho acqui\r\nphóng điện với dòng điện 0,6 lcc sau khi kết thúc giai đoạn làm lạnh.
\r\n\r\n9.6.3.13. Sau 30 s phóng điện,\r\nphải đo điện áp trên các đầu nối của acqui, điện áp này không được nhỏ hơn 7,20 V. Sau\r\nđó kết thúc quá trình phóng điện.
\r\n\r\n9.6.3.14. Yêu cầu: số lượng bộ\r\nthử nghiệm, xem Điều 10.
\r\n\r\n9.6.4. Thử nghiệm chu kỳ 3 (chỉ áp dụng cho acqui có\r\nthông hơi với C20 có giá trị\r\ntừ 60 Ah đến 220 Ah)
\r\n\r\n9.6.4.1. Thử nghiệm này phải\r\nthực hiện trên acqui đã được nạp theo 8.2.2 (acqui có thông hơi).
\r\n\r\n9.6.4.2. Trong suốt toàn bộ quá trình thử\r\nnghiệm này, acqui phải được đặt trong một bể nước có nhiệt độ 40 oC ± 2oC. Chân của\r\nđầu nối acqui phải cao hơn mặt nước ít nhất là 15 mm nhưng không quá 25 mm. Nếu\r\nđặt nhiều acqui trong cùng một bể thì khoảng cách giữa các acqui với nhau và\r\ngiữa acqui với thành bể phải ít nhất là 25 mm.
\r\n\r\n9.6.4.3. Phải bổ sung nước\r\ntinh khiết ở mức cần\r\nthiết vào acqui trong quá trình thử nghiệm để duy trì mức chất điện phân theo\r\nkhuyến cáo của nhà chế\r\ntạo
\r\n\r\n9.6.4.4. Acqui phải được nối\r\nđến một thiết bị mà nhờ đó có được chuỗi các chu kỳ, mỗi chu kỳ bao gồm:
\r\n\r\na) phóng điện trong 1 h ở dòng điện phóng\r\ntính bằng ampe như qui định trong Bảng 3.
\r\n\r\nb) ngay sau đó, nạp lại trong 5 h ở dòng\r\nđiện nạp tính bằng ampe như qui định trong Bảng 3.
\r\n\r\nChu kỳ phóng và nạp điện này tạo thành\r\nmột chu kỳ độ bền.
\r\n\r\nBảng 3 - Dòng\r\nđiện phóng và dòng điện nạp
\r\n\r\n\r\n Dung lượng\r\n acqui \r\n(tốc độ 20\r\n h) \r\n | \r\n \r\n Lớn hơn 60\r\n Ah \r\nđến và bằng 90 Ah \r\n | \r\n \r\n Lớn hơn 90 Ah \r\nđến và bằng\r\n 220 Ah \r\n | \r\n
\r\n Dòng điện phóng (A) \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n Dòng điện nạp (A) \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
9.6.4.5. Trong quá trình thử\r\nnghiệm, cho phóng điện liên tục sau mỗi 25 chu kỳ độ bền, ở dòng điện phóng qui\r\nđịnh trong Bảng 3 cho đến khi điện áp đầu nối của acqui giảm xuống còn 10,2 V.\r\nPhải ghi lại thời gian phóng điện này, tính bằng giờ.
\r\n\r\n9.6.4.6. Tiếp đó acqui phải\r\nđược nạp với dòng điện nạp qui định trong Bảng 3 cho đến khi điện áp đầu nối\r\ncủa acqui hoặc trọng lượng riêng của chất điện phân (được hiệu chỉnh về 20 °C), 15\r\nphút đo một lần,\r\nkhông thay đổi trong ba lần đo liên tiếp.
\r\n\r\n9.6.4.7. Dung lượng của\r\nacqui là tích số của dòng điện phóng và thời gian phóng của các thử nghiệm thực\r\nhiện theo 9.6.4.5. Dung lượng này cần được ghi lại và vẽ trên đồ thị có số chu kỳ\r\nđộ bền theo dung lượng acqui. Khi dung lượng acqui giảm xuống còn 40% hoặc nhỏ\r\nhơn dung lượng 20 h Ce của acqui\r\nthì thử nghiệm chu\r\nkỳ đã hoàn thành và ngừng thử nghiệm. Số lượng tổng thực tế các chu kỳ độ bền\r\ncó thể có được từ đồ thị mô tả ở\r\ntrên.
\r\n\r\n9.6.4.8. Số lượng yêu\r\ncầu các chu kỳ độ bền là số lượng đạt được khi dung lượng giảm còn 40 % của dung lượng 20\r\nh Ce được rút ra\r\ntừ Điều 10 thể hiện số lượng yêu cầu\r\nliên quan đến dung lượng 20 h của acqui.
\r\n\r\n9.6.5. Thử nghiệm chu kỳ 4\r\n(áp dụng cho các acqui với Cr có giá trị từ 40 min\r\nđến 150 min)
\r\n\r\n9.6.5.1. Thử nghiệm phải được\r\nthực hiện với acqui đã được nạp phù hợp với 8.2.2 (acqui có thông hơi) hoặc\r\n8.2.4 (acqui có van điều\r\nchỉnh).
\r\n\r\n9.6.5.2. Trong suốt toàn bộ\r\nquá trình thử nghiệm\r\nnày, acqui phải được đặt trong một bể nước có nhiệt độ 40 oC ± 2oC (hoặc 75 oC ± 3°C). Chân\r\ncủa đầu nối acqui phải cao hơn mặt\r\nnước ít nhất là 15 mm nhưng không quá 25 mm. Nếu đặt nhiều acqui trong cùng\r\nmột bể thì khoảng cách giữa các acqui với nhau và giữa acqui với thành bể phải ít nhất là 25\r\nmm.
\r\n\r\n9.6.5.3. Phải bổ sung nước\r\ntinh khiết theo yêu cầu vào acqui trong phần chu trình thử nghiệm, trừ trường\r\nhợp acqui thuộc loại hao nước ít, hao nước rất ít hoặc acqui có van điều chỉnh.
\r\n\r\n9.6.5.4. Acqui phải được nối\r\nđến một thiết bị mà nhờ đó có được chuỗi liên tục các chu kỳ, mỗi chu kỳ bao\r\ngồm:
\r\n\r\na) phóng điện trong 240 s ± 1 s ở dòng\r\nđiện 25 A ± 0,1 A;
\r\n\r\nb) không quá 10 s sau đó, phải nạp acqui\r\ntrong 600 s ± 1 s ở dòng điện nạp lớn nhất là 25 A ± 0,1 A với điện áp nạp lớn\r\nnhất 14,80 V ± 0,03 V, có khoảng thời gian nghỉ giữa giai đoạn nạp và giai đoạn\r\nphóng không vượt quá 10 s trong h
9.6.5.5. Acqui được giữ ở\r\nnhiệt độ chọn theo 9.6.5.2 trong tình\r\ntrạng hở mạch với\r\nthời gian từ 65 h đến 70 h.
\r\n\r\n9.6.5.6. Với acqui ở nhiệt độ\r\nđược chọn theo 9.6.5.2, cho phóng điện ở dòng điện khởi động lcc trong 30 s.\r\nĐiện áp đầu nối ở thời điểm 30 s (U30s) phải được ghi lại cùng với\r\nsố chu kỳ đã mô tả trong 9.6.5.4.
\r\n\r\n9.6.5.7. Cần đưa acqui về thử nghiệm\r\nchu kỳ, không nạp riêng rẽ, bắt đầu từ phần “nạp" ở điểm b) của chu kỳ.
\r\n\r\n9.6.5.8. Thử nghiệm chu kỳ cần được coi là\r\nhoàn thành khi điện áp đầu nối ở\r\nthời điểm 30 s (U30s) của 9.6.5.6 giảm xuống\r\nthấp hơn 7,20 V. Số chu kỳ phải được xác định bằng cách vẽ các giá trị điện áp\r\nở thời điểm 30 s\r\n(U30s) theo các\r\ngiá trị chu kỳ. Điểm\r\nmà đoạn thẳng cắt qua 7,20 V phải là chu kỳ được ghi lại trong báo cáo đối với\r\ncác acqui này.
\r\n\r\n9.6.5.9. Yêu cầu: Số chu kỳ, xem\r\nĐiều 10.
\r\n\r\n9.6.6. Trình tự thử nghiệm độ bền
\r\n\r\nTùy thuộc vào phân loại, acqui phải\r\nchịu trình tự thử nghiệm được xác định trong Bảng 4 và Bảng 5.
\r\n\r\nBảng 4 - Trình tự thử nghiệm\r\nđộ bền của acqui có thông hơi
\r\n\r\n\r\n Loại acqui \r\nThử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Aa \r\n | \r\n \r\n Bb \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n
\r\n Ăn mòn \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n Chu kỳ 1 hoặc 4 (40 °C) \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chu kỳ 2 hoặc 3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chu kỳ 4 (75°C) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n a) Thử nghiệm chu kỳ\r\n dùng cho acqui loại A: \r\nCác acqui phải phù hợp với thử\r\n nghiệm chu kỳ 1 hoặc thử nghiệm chu kỳ 4 (40 °C). Nhà chế tạo acqui cần lựa\r\n chọn thử nghiệm chu kỳ 1 hoặc thử nghiệm chu kỳ 4. \r\nb) Thử nghiệm\r\n chu kỳ dùng cho acqui loại B: \r\nCác acqui này phải phù hợp với thử\r\n nghiệm chu kỳ 2 (ưu tiên) hoặc thử nghiệm chu kỳ 3. Nhà chế tạo acqui cần\r\n lựa chọn thử nghiệm chu kỳ 2\r\n hoặc thử nghiệm chu kỳ 3. \r\n | \r\n
Bảng 5 - Trình tự thử\r\nnghiệm độ bền của acqui\r\ncó van điều chỉnh
\r\n\r\n\r\n Loại acqui \r\nThử nghiệm \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n
\r\n Ăn mòn \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n Chu kỳ 1 hoặc 4 (40 °C) \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Chu kỳ 2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
9.7. Thử nghiệm mức tiêu\r\nthụ nước
\r\n\r\nThử nghiệm này chỉ áp dụng cho acqui\r\ncó thông hơi
\r\n\r\n9.7.1. Acqui sau khi được nạp theo 8.2 phải được làm\r\nsạch, để khô rồi cân với độ chính xác là ± 0,05 % (W1).
\r\n\r\n9.7.2. Đặt acqui vào bể nước có nhiệt độ\r\nđược duy trì ở 40 oC ± 2 oC trong các\r\nđiều kiện giống như trong 9.6.1.
\r\n\r\n9.7.3. Nạp điện vào acqui ở điện áp không đổi là\r\n14,40 V ± 0,05 V (đo giữa các đầu nối của acqui) trong thời gian là 500 h.
\r\n\r\n9.7.4. Ngay sau giai đoạn quá nạp này, acqui phải\r\nđược cân bằng cùng chiếc cân và cùng điều kiện như trong 9.7.1 (W2).
\r\n\r\n9.7.5. Tính tỉ số (W1-W2)/Cn rồi so sánh dựa\r\ntheo các yêu cầu\r\nđược liệt kê trong Điều 10.
\r\n\r\n9.8. Thử nghiệm chịu rung
\r\n\r\n9.8.1. Sau khi nạp acqui theo 8.2, bảo quản acqui\r\ntrong 24 h ở nhiệt độ 25 oC ± 2 oC.
\r\n\r\n9.8.2. Giữ chặt acqui vào bàn của máy thử rung. Cách\r\nthức giữ chặt phải giống như cách được sử dụng trên phương tiện vận tải và được\r\nxiết chặt bằng cách:
\r\n\r\n- cố định đáy hoặc gờ ở phần bên dưới của bình,\r\nsử dụng các kẹp cố định thích hợp và các bu lông có ren M8, xiết với mômen lừ\r\n15 Nm đến 25 Nm; hoặc
\r\n\r\n- nối một khung bằng thép góc bao quanh các gờ\r\nphía trên của vỏ/nắp acqui ở độ rộng tối thiểu là X mm (xem Bảng 6) với bàn rung\r\nbằng bốn vít cấy có ren M8, xiết chặt với mômen từ 8 Nm đến 12 Nm.
\r\n\r\n9.8.3. Cho acqui chịu rung thẳng đứng, tần\r\nsố rung là 30\r\nHz ± 2 Hz, càng gần với hình sin càng tốt, thời gian chịu rung là T(h) (xem\r\nBảng 6).
\r\n\r\nGia tốc cực đại trên acqui\r\nphải đạt giá trị Z (xem Bảng\r\n6).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhiệt độ của\r\nacqui trong quá trình rung phải nằm trong khoảng từ 20 oC đến 30 oC.
\r\n\r\n9.8.4. Tối đa là 4 h sau khi kết thúc chịu rung,\r\nphải cho acqui phóng điện mà không nạp lại với dòng điện phóng là I = lcc ở nhiệt độ 25 oC ± 2 oC.
\r\n\r\nGhi lại điện áp đầu nối sau 30 s phóng\r\nđiện. Sau đó kết thúc quá trình phóng điện.
\r\n\r\nBảng 6 - Giá\r\ntrị thử nghiệm chịu rung
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Loại acqui \r\n | \r\n |
\r\n A, C \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n |
\r\n X \r\n | \r\n \r\n 15 mm \r\n | \r\n \r\n 33 mm \r\n | \r\n
\r\n T \r\n | \r\n \r\n 2 h \r\n | \r\n \r\n 8 h \r\n | \r\n
\r\n Z \r\n | \r\n \r\n 30 ms-2 ± 1 ms-2 \r\n | \r\n \r\n 50 ms-2 ± 1 ms-2 \r\n | \r\n
9.9. Thử nghiệm bảo toàn\r\nchất điện phân
\r\n\r\n9.9.1. Sau khi nạp theo 8.2, acqui phải được bảo\r\nquản trong 4 h ở tình trạng hở mạch ở nhiệt độ
\r\n\r\n25 oC ± 2 oC.
\r\n\r\n9.9.2. Nếu cần, mức chất điện phân của từng ngăn\r\nphải được điều chỉnh đến mức cao nhất bằng nước tinh khiết. Bề mặt bên\r\nngoài của acqui phải được\r\nlàm sạch và khô.
\r\n\r\n9.9.3. Tiếp đó, nghiêng acqui theo mỗi hướng trong\r\nbốn hướng với thời gian cách nhau không nhỏ hơn 30 s giữa mỗi lần nghiêng như\r\nsau:
\r\n\r\na) Nghiêng acqui một góc 45° so với\r\nphương thẳng đứng với\r\nthời gian tối đa để nghiêng là 1 s;
\r\n\r\nb) Giữ acqui ở vị trí này trong 3 s;
\r\n\r\nc) Cho acqui trở về vị trí\r\nthẳng đứng với\r\nthời gian tối đa để trở về là 1 s.
\r\n\r\n9.9.4. Trong toàn bộ quá trình thử\r\nnghiệm theo 9.9.3, acqui phải được kiểm tra xem có dấu hiệu rò rỉ chất điện\r\nphân hay không. Ghi lại kết quả kiểm tra này.
\r\n\r\n9.10. Tính năng khởi động đối với acqui\r\nnạp khan (hoặc nạp bảo quản) sau khi đưa vào kích hoạt
\r\n\r\n9.10.1. Acqui đã được nạp\r\nkhan cùng với một lượng thích hợp chất điện phân do nhà chế tạo cung cấp, hoặc theo\r\nyêu cầu kỹ thuật của nhà cung cấp, phải được bảo quản ở nhiệt độ 25 oC ± 2 oC trong ít\r\nnhất là 12 h (trước khi đổ vào acqui).
\r\n\r\n9.10.2. Đổ chất điện\r\nphân vào acqui\r\ntới mức do nhà chế tạo chỉ ra. Sau khi nghỉ 20 min ở nhiệt độ này, cho acqui phóng điện với dòng điện I\r\n= lcc trong thời gian 30 s.
\r\n\r\nGhi lại điện áp sau khi phóng điện 30\r\ns (U30s). Sau đó kết\r\nthúc quá trình phóng điện.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác yêu cầu áp dụng cho\r\ncác đặc tính làm việc thiết\r\nyếu được tóm tắt trong Bảng\r\n7.
\r\n\r\nBảng 7 - Tóm\r\ntắt các yêu cầu
\r\n\r\n\r\n Đặc tính làm việc \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Ghi chú \r\n | \r\n
\r\n Dung lượng 20 h (9.1) \r\n | \r\n \r\n Ce ≥ Cn \r\n | \r\n \r\n Đối với acqui có thông số danh định\r\n tính bằng Ah \r\n | \r\n
\r\n Dung lượng dự trữ (9.2) \r\n | \r\n \r\n Cr,e ≥ Cr,n \r\n | \r\n \r\n Đối với acqui có thông số danh định\r\n tính bằng dung lượng\r\n dự trữ \r\n | \r\n
\r\n Thử nghiệm tính năng khởi động -18 oC hoặc -29 oC (nếu có\r\n qui định)\r\n (9.3)\r\n \r\n | \r\n \r\n U10s ≥ 7,5V \r\nU30s ≥ 7,2V \r\nt6 V ≥ 40s \r\nThời gian tổng ≥ 90 s = (30/0,6 s +\r\n 40 s) \r\n | \r\n \r\n Bắt buộc \r\nBắt buộc \r\nTùy chọn \r\n | \r\n
\r\n Chấp nhận nạp (9.4) \r\n | \r\n \r\n lca ≥ 2lo \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bảo toàn nạp (9.5) \r\n | \r\n \r\n U30s ≥ 8,0V \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Độ bền (9.6) \r\nThử nghiệm ăn mòn (9.6.1) \r\nThử nghiệm chu kỳ 1 (9.6.2) \r\nThử nghiệm chu kỳ 2 (9.6.3) \r\nThử nghiệm chu kỳ 3 (9.6.4) \r\nThử nghiệm chu kỳ 4 (9.6.5) \r\n(40 oC và 75 °C) \r\n | \r\n \r\n \r\n Số bộ thử nghiệm = 4 \r\nSố chu kỳ = 120 \r\nSố bộ thử nghiệm = 5 \r\nSố chu kỳ = 2,8 Cn + 82a \r\nSố chu kỳ = 34 Cr,n - 581b \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n Hoặc cao hơn, nếu có qui định \r\nHoặc cao hơn, nếu có qui định \r\nHoặc cao hơn, nếu có qui định \r\nHoặc cao hơn, nếu có qui định \r\n | \r\n
\r\n Mức tiêu thụ nước (9.7) \r\nAcqui bình thường (N) \r\nAcqui hao nước ít (L) \r\nAcqui hao nước rất ít (VL) \r\n | \r\n \r\n \r\n Không yêu cầu \r\n< 4 g/Ah \r\n< 1 g/Ah \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Rung (9.8) \r\n | \r\n \r\n U30s ≥ 7,2V \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bảo toàn chất điện phân (9.9) \r\n | \r\n \r\n Không nhìn thấy có\r\n chất lỏng trên\r\n nút có thông hơi (hoặc từ một\r\n điểm thông hơi) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tính năng khởi động sau\r\n khi kích hoạt\r\n (9.10)\r\n \r\n | \r\n \r\n U30s ≥ 7,2V \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Đối với cả Ce hoặc Cr,e và tính\r\n năng khởi động, các giá trị\r\n qui định này phải đáp ứng ở ít nhất một trong ba lần phóng\r\n điện liên quan trên đây (xem\r\n 9.1, 9.2 và 9.3). \r\n | \r\n ||
\r\n a Công thức này áp dụng cho C20 từ 60 Ah đến\r\n 220 Ah. \r\nb Công thức này áp dụng cho Cr từ 40 min\r\n đến 150 min. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nTương quan giữa Cn và Cr,n
\r\n\r\nGiá trị của Cr,n (tính bằng\r\nphút) có thể được ước lượng từ Cn (tính bằng ampe giờ) bằng cách sử\r\ndụng công thức sau:
\r\n\r\nCr,n = b(Cn)a
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\na = 1,1828 đối với acqui có thông hơi hoặc\r\nbằng 1,1201 đối với acqui có\r\nvan điều chỉnh;
\r\n\r\nb = 0,7732 đối với acqui có thông hơi hoặc\r\nbằng 1,1339 đối với acqui có\r\nvan điều chỉnh.
\r\n\r\nCông thức nghịch đảo:
\r\n\r\nCn = d(Cr,n)g
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\ng = 0,8455 đối với acqui có thông hơi, hoặc bằng\r\n0,8928 đối với acqui có van điều chỉnh;
\r\n\r\nd = 1,2429 đối với acqui có thông hơi, hoặc bằng 0,8939\r\nđối với acqui có van điều chỉnh.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nB.1. Nhận biết\r\nsáu ký hiệu màu
\r\n\r\nCác ký hiệu đề cập trong 6.1.6 được thể hiện\r\ntrên Hình B.1:
\r\n\r\nHình B.1 - Ký\r\nhiệu nhãn hướng dẫn an toàn
\r\n\r\nKý hiệu phải có kích thước như thể\r\nhiện trên Hình B.2 với kích thước tối thiểu là 10 mm.
\r\n\r\nHình B.2 - Kích\r\nthước dùng cho các ký hiệu trên nhãn hướng dẫn an toàn
\r\n\r\nCác ký hiệu này phải được đặt theo\r\nnhóm (như\r\nthể\r\nhiện trên Hình B.1) trên nắp của acqui.
\r\n\r\nNgoài khối ký hiệu sáu màu này, không\r\nđược có phần nội dung bằng bất\r\nkỳ ngôn ngữ nào khác.
\r\n\r\nÝ nghĩa của sáu ký hiệu này được nêu\r\ntrong các tiêu chuẩn ISO.
\r\n\r\nÝ nghĩa của các ký hiệu này như sau:
\r\n\r\n\r\n Đỏ (RED) \r\n | \r\n \r\n Không được hút thuốc, không được có\r\n ngọn lửa trần,\r\n không được có đánh lửa \r\n | \r\n
\r\n Xanh nước biển (BLUE) \r\n | \r\n \r\n Đeo kính bảo vệ mắt \r\n | \r\n
\r\n Đỏ (RED) \r\n | \r\n \r\n Không để trẻ em lại gần \r\n | \r\n
\r\n Vàng (YELLOW) \r\n | \r\n \r\n Axit của acqui \r\n | \r\n
\r\n Xanh nước biển (BLUE) \r\n | \r\n \r\n Chú ý hướng dẫn vận hành \r\n | \r\n
\r\n Vàng (YELLOW) \r\n | \r\n \r\n Có khí dễ nổ \r\n | \r\n
B.2. Nhãn hướng dẫn an\r\ntoàn - Tấm nhãn dùng ở vùng Bắc Mỹ
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Phân loại và gọi tên acqui khởi động – Tỷ\r\ntrọng chất điện phân và điện áp mạch hở
\r\n\r\n5. Điều kiện giao hàng
\r\n\r\n6. Yêu cầu chung
\r\n\r\n7. Đặc tính làm việc
\r\n\r\n8. Điều kiện thử nghiệm chung
\r\n\r\n9. Phương pháp thử nghiệm
\r\n\r\n10. Yêu cầu
\r\n\r\nPhụ lục A (qui định) – Tương quan giữa Cn\r\nvà Cr,n
\r\n\r\nPhụ lục B (qui định) – Nhãn hướng dẫn an toàn\r\n
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7916-1:2008 (IEC 60095-1:2006) về Acqui khởi động loại chì-axit – Phần 1: Yêu cầu chung và phương pháp thử nghiệm đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7916-1:2008 (IEC 60095-1:2006) về Acqui khởi động loại chì-axit – Phần 1: Yêu cầu chung và phương pháp thử nghiệm
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7916-1:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2008-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |