High efficiency light\r\nproduct – Part 2: Methods for detemination of energy performance
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7541-2 : 2005 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nTCVN/TC/E1 Máy điện khí cụ điện biên soạn. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường\r\nChất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\nTCVN 7541-2 : 2005 là một phần của TCVN 7541\r\n: 2005, Bộ tiêu chuẩn này gồm hai phần:
\r\n- TCVN 7541-1 : 2005 Thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao – Phần 1: Mức hiệu suất\r\nnăng lượng tối thiểu
- TCVN 7541-2 : 2005 Thiết bị chiếu sáng hiệu\r\nsuất cao – Phần 2: Phương pháp xác định tiêu chuẩn năng lượng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT BỊ CHIẾU SÁNG\r\nHIỆU SUẤT CAO – PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TIÊU CHUẨN HIỆU SUẤT NĂNG LƯỢNG
\r\n\r\nHigh efficiency light\r\nproduct – Part 2: Methods for detemination of energy performance
\r\n\r\nMục 1: Đo hiệu suất\r\nbalát của bóng đèn huỳnh quang
\r\n\r\n\r\n\r\nMục này qui định đo hiệu suất balát của bóng\r\nđèn huỳnh quang lắp đặt trong các công trình công nghiệp, thương mại, dịch vụ\r\nhoặc nhà ở.
\r\n\r\nMục này áp dụng cho balát được thiết kế để\r\nlàm việc ở tần số lưới điện là 50 Hz.
\r\n\r\nMục này đề cập đến balát dùng cho bốn kiểu\r\nbóng đèn huỳnh quang khởi động nung nóng trước loại 40WT10; 36WT8; 20WT10 và\r\n18WT8.
\r\n\r\nCác giá trị cho trong mục này có đơn vị đo\r\ntheo hệ SI (hệ mét).
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho các định nghĩa sau\r\nđây.
\r\n\r\n1.2.1
\r\n\r\nHệ số hiệu suất của balát (BEF)
\r\n\r\nTỷ số giữa hệ số balát của bóng đèn chuẩn và\r\ncông suất vào của balát khi balát được nối với bóng đèn chuẩn được đo trong\r\nđiều kiện thử nghiệm của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n1.2.2
\r\n\r\nĐiện áp vào balát
\r\n\r\nĐiện áp vào danh định của balát dùng cho bóng\r\nđèn huỳnh quang
\r\n\r\n1.2.3
\r\n\r\nF40WT10
\r\n\r\nBóng đèn huỳnh quang dạng ống kiểu khởi động\r\nnung nóng trước có công suất danh nghĩa 40 W, có đường kính bóng đèn là 32 mm.
\r\n\r\n1.2.4
\r\n\r\nF36WT8
\r\n\r\nBóng đèn huỳnh quang dạng ống kiểu khởi động\r\nnung nóng trước có công suất danh nghĩa 36 W, có đường kính bóng đèn là 26 mm.
\r\n\r\n1.2.5
\r\n\r\nF20WT10
\r\n\r\nBóng đèn huỳnh quang dạng ống kiểu khởi động\r\nnung nóng trước có công suất danh nghĩa 20 W, có đường kính bóng đèn là 32 mm.
\r\n\r\n1.2.6
\r\n\r\nF18WT8
\r\n\r\nBóng đèn huỳnh quang dạng ống kiểu khởi động\r\nnung nóng trước có công suất danh nghĩa 18W, có đường kính bóng đèn là 26 mm.
\r\n\r\n1.2.7
\r\n\r\nBalát dùng cho bóng đèn huỳnh quang khởi động\r\nnung nóng trước
\r\n\r\nThiết bị được dùng để hạn chế dòng điện khởi\r\nđộng và dòng điện làm việc của bóng đèn huỳnh quang. Dòng điện chạy qua và đốt\r\nnóng cả hai sợi đốt của điện cực. Khi tắcte mở ra, tạo ra điện áp trên bóng đèn\r\n(thông thường các balát này được gọi là balát thương mại).
\r\n\r\n1.2.8
\r\n\r\nBalát chuẩn của bóng đèn huỳnh quang khởi\r\nđộng nung nóng trước
\r\n\r\nBalát đặc biệt kiểu cảm ứng có các đặc tính\r\nđược qui định trước, được đặc trưng bởi trở kháng ổn định trên suốt dải dòng\r\nđiện làm việc và đặc tính ổn định không bị ảnh hưởng bởi thời gian và nhiệt độ.\r\nBalát này được sử dụng làm chuẩn so sánh để thử nghiệm balát hoặc bóng đèn và\r\ncũng được để lựa chọn bóng đèn chuẩn khi cần thử nghiệm balát. Balát chuẩn có\r\nthể là một trong hai kiểu mô tả dưới đây.
\r\n\r\n1.2.8.1
\r\n\r\nKiểu trở kháng điều chỉnh được
\r\n\r\nBalát chuẩn gồm một cuộn kháng điều chỉnh\r\nđược mắc nối tiếp với một điện trở thích hợp điều chỉnh được. Hai phần tử này\r\nthường được thiết kế sao cho tổ hợp của chúng có đủ khả năng mang dòng và dải\r\ntrở kháng đủ rộng để sử dụng được với nhiều cỡ bóng đèn khác nhau. Trở kháng và\r\nhệ số công suất của tổ hợp điện trở - cuộn kháng được điều chỉnh và kiểm tra\r\nlại mỗi khi sử dụng.
\r\n\r\n1.2.8.2
\r\n\r\nKiểu trở kháng cố định
\r\n\r\nBalát chuẩn được thiết kế để sử dụng cho một\r\nkiểu bóng đèn cụ thể và được dự kiến, sau khi điều chỉnh trong quá trình hiệu\r\nchuẩn ban đầu, trở kháng đã thiết lập được giữ nguyên trong suốt quá trình sử\r\ndụng bình thường.
\r\n\r\n1.2.9
\r\n\r\nDòng điện vào
\r\n\r\nGiá trị hiệu dụng (rms) của dòng điện, tính\r\nbằng ampe, cung cấp cho balát bóng đèn huỳnh quang.
\r\n\r\n1.2.10
\r\n\r\nĐèn điện
\r\n\r\nThiết bị chiếu sang hoàn chỉnh gồm một hoặc\r\nnhiều bóng đèn huỳnh quang cùng với các bộ phận được thiết kế để phân bố ánh\r\nsáng, để định vị và bảo vệ bóng đèn và để nối bóng đèn đến nguồn điện thông qua\r\nbalát.
\r\n\r\n1.2.11
\r\n\r\nCông suất điện danh nghĩa của bóng đèn
\r\n\r\nCông suất điện của bóng đèn huỳnh quang được\r\nthiết kế để làm việc
\r\n\r\n1.2.12
\r\n\r\nHệ số công suất
\r\n\r\nCông suất vào, tính bằng oát, chia cho tích\r\nđiện áp vào và dòng điện vào của balát bóng đèn huỳnh quang được đo trong điều\r\nkiện qui định của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n1.2.13
\r\n\r\nDòng điện chuẩn
\r\n\r\nGiá trị dòng điện để đo và qui định trở kháng\r\ncủa balát chuẩn. Dòng điện chuẩn đối với từng thông số đặc trưng của balát\r\nchuẩn cũng thường là dòng điện danh định của bóng đèn cụ thể mà balát được\r\nthiết kế để làm việc.
\r\n\r\n1.2.14
\r\n\r\nBóng đèn chuẩn
\r\n\r\nBóng đèn được chọn cho thử nghiệm balát, khi\r\nđược mắc với balát chuẩn thì cho đặc tính điện gắn với giá trị danh định như đã\r\nnêu trong tiêu chuẩn bóng đèn tương ứng (xem thêm điều 1.6)
\r\n\r\n1.2.15
\r\n\r\nHệ số balát (BF)
\r\n\r\nTỷ số giữa quang thông có được nhờ sử dụng\r\nbalát thương mại làm việc với bóng đèn chuẩn và quang thông có được nhờ sử dụng\r\nbalát chuẩn làm việc với chính bóng đèn chuẩn đó, tính bằng phần trăm.
\r\n\r\n1.2.16
\r\n\r\nLuyện bóng đèn
\r\n\r\nBóng đèn đưa vào làm việc ít nhất 100 h ở\r\nđiều kiện điện áp và dòng điện danh định theo chu kỳ 165 min thắp sáng và 15\r\nmin ngắt điện.
\r\n\r\n1.3. Hệ số hiệu suất\r\ncủa balát (BEF)
\r\n\r\n1.3.1 Yêu cầu
\r\n\r\nHiệu suất năng lượng của balát dùng cho bóng\r\nđèn huỳnh quang được xác định theo công thức:
\r\n\r\nBEF =
\r\n\r\n1.3.2 Điều kiện làm việc
\r\n\r\nCác điều kiện dưới đây phải được xem xét\r\nthích hợp để đo hiệu suất:
\r\n\r\na) Điện áp vào của balát thương mại (hiệu\r\ndụng), tính bằng vôn;
\r\n\r\nb) Dòng điện vào của balát thương mại (hiệu\r\ndụng), tính bằng ampe;
\r\n\r\nc) Công suất vào của balát thương mại, tính\r\nbằng oát;
\r\n\r\nd) Hệ số balát của bóng đèn chuẩn.
\r\n\r\n1.4. Đặc tính của\r\nnguồn điện
\r\n\r\n1.4.1 Điện áp và tần số thử nghiệm
\r\n\r\nĐể thử nghiệm, phải cho balát làm việc ở điện\r\náp danh định. Khi balát được ghi nhãn với dải điện áp sơ cấp thì điện áp danh\r\nđịnh dùng để thử nghiệm được tính là giá trị giữa của dải điện áp. Balát phải\r\nluôn được làm việc ở tần số danh định.
\r\n\r\n1.4.2 Dạng sóng điện áp
\r\n\r\nNguồn điện áp xoay chiều ở đầu vào tổ hợp\r\nbalát – bóng đèn trên toàn bộ dải các yêu cầu của thử nghiệm phải có dạng sóng\r\nvề cơ bản là hình sin có thành phần hài không quá 3 % điện áp hiệu dụng.
\r\n\r\nMéo tổng hài THD =
1.4.3 Độ ổn định của điện áp nguồn
\r\n\r\nĐiện áp phải ổn định trong phạm vi ± 0,5% so với giá trị danh định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu sử dụng bộ ổn áp kiểu tĩnh thì\r\nphải kiểm tra để phù hợp với quy định về dạng sóng điện áp ở điều 1.4.2. Việc\r\nkiểm tra phải thực hiện cả khi không tải và khi có tải.
\r\n\r\n1.4.4 Trở kháng của nguồn
\r\n\r\nNguồn điện phải có đủ công suất và có trở\r\nkháng đủ nhỏ so với trở kháng của balát để đảm bảo cho điện áp trên tổ hợp\r\nbalát – bóng đèn không biến động quá 2 % khi có và không có tổ hợp balát – bóng\r\nđèn trong mạch.
\r\n\r\n1.5. Điều kiện môi\r\ntrường đối với các phép đo bóng đèn
\r\n\r\n1.5.1 Qui định chung
\r\n\r\nCác đặc tính và quang thông của bóng đèn\r\nhuỳnh quang bị ảnh hưởng đáng kể bởi sự biến động của nhiệt độ môi trường và sự\r\nchuyển động của không khí dọc theo bề mặt của bóng đèn.
\r\n\r\n1.5.2 Nhiệt độ
\r\n\r\nKhi tiến hành thử nghiệm balát liên quan đến\r\nphép đo các đặc tính của bóng đèn thì các phép đo này phải được thực hiện cùng\r\nvới bóng đèn ở nhiệt độ môi trường là 250C ± 10C. Nhiệt độ này được đo\r\nlại vị trí cách điện bóng đèn không quá 900 mm và ở cùng nhiệt độ cao với bóng\r\nđèn. Thiết bị cảm biến nhiệt phải được che chắn để tránh bức xạ trực tiếp từ\r\nbóng đèn.
\r\n\r\n1.5.3 Gió lùa
\r\n\r\nPhải tránh gió lùa và phải thường xuyên kiểm\r\ntra để duy trì sự chuyển động của không khí ở tốc độ thấp nhất có thể khi đọc\r\nthông số của bóng đèn. Sự chuyển động của không khí phải thấp hơn 1 500mm/min.\r\nĐiều kiện tốt hơn cả là sự chuyển động của không khí thấp hơn 300 mm/min.
\r\n\r\n1.5.4 Vị trí của bóng đèn khi thử nghiệm
\r\n\r\nĐể tạo cho bóng đèn chuẩn có được kết quả tái\r\nlặp các giá trị về điện với độ ổn định cao nhất, khuyến cáo nên đặt bóng đèn\r\nnằm ngang và cho phép gắn cố định trên các đui đèn thử nghiệm.
\r\n\r\nKhông được cho bóng đèn làm việc trong vỏ bọc\r\nvì nhiệt độ thành bóng đèn có thể tăng quá giá trị bình thường.
\r\n\r\n\r\n\r\n1.6.1 Lựa chọn bóng đèn
\r\n\r\nBóng đèn đã luyện, trong các điều kiện làm\r\nviệc ổn định và được mắc với balát chuẩn quy định, được làm việc ở các giá trị\r\nđiện áp, dòng điện và công suất của bóng đèn, các giá trị này phải nằm trong\r\ngiới hạn 2% giá trị cho trong 1.6.3, 1.6.4, 16.5\r\nvà 1.6.6.
1.6.2 Ổn định bóng đèn
\r\n\r\nTrước khi đo bất kỳ giá trị nào, bóng đèn\r\nphải được làm việc đủ thời gian để đảm bảo sự ổn định và cân bằng nhiệt. Với\r\nkhoảng là 15 min đốt nóng liên tục được coi là đủ để ổn định, tuy nhiên, tốt\r\nhơn cả là dựa vào việc kiểm tra định kỳ các giá trị quang thông của bóng đèn,\r\nđiện áp bóng đèn hoặc cả hai thay vì chỉ dựa vào thời gian làm việc. Khi các\r\ngiá trị này không thay đổi nữa thì bóng đèn đã đạt tới trạng thái ổn định.
\r\n\r\nKhi đi hệ số balát, các phép đo phải được\r\nthực hiện ngay (không quá 30 giây) sau khi chuyển từ mạch balát chuẩn sang mạch\r\nbalát thương mại. Để đảm bảo cho các phép đo tiêu chuẩn và tái lập, phép đo\r\nnhanh hệ số balát được qui định nhằm đề phòng sự nóng lên của balát thương mại.
\r\n\r\nBóng đèn có biểu hiện cuộn sóng hoặc có biểu\r\nhiện không bình thường khác không được coi là đã ổn định cho mục đích đo. Hiện\r\ntượng cuộn sóng có thể phát hiện bằng mắt thường. Tuy nhiên, cũng có thể có các\r\ncuộn sóng không nhìn thấy hoặc mới hình thành mà vẫn có thể ảnh hưởng đến phép\r\nđo quang thông của bóng đèn. Có thể xác định vị trí các cuộn sóng này bằng cách\r\ndi chuyển một nam châm vĩnh cửu nhỏ dọc theo chiều dài của bóng đèn. Sự phát\r\nsáng nhìn thấy được tại điểm tồn tại hiện tượng cuộn sóng là dấu hiệu của những\r\ncuộn sóng mới hình thành. Tắt bóng đèn trong khoảng 15 s rồi khởi động lại\r\nthường sẽ loại trừ được hiện tượng này. Bóng đèn sau đó phải ổn định lại trước\r\nkhi thực hiện phép đo.
\r\n\r\n1.6.3 Bóng đèn huỳnh quang khởi động nung\r\nnóng trước loại 40WT10
\r\n\r\n1.6.3.1 Bóng đèn 40WT10
\r\n\r\nCông suất danh nghĩa 40W
\r\n\r\nMạch điện Có\r\ntắc te
\r\n\r\nCa tốt Nung\r\nnóng trước
\r\n\r\nKý hiệu T\r\n10
\r\n\r\nĐường kính danh nghĩa 32\r\nmm
\r\n\r\nĐầu đèn Hai\r\nchân cỡ trung bình (G13)
\r\n\r\n1.6.3.2 Đặc tính làm việc của bóng đèn
\r\n\r\nCông suất 39W
\r\n\r\nTần số 50Hz
\r\n\r\nĐiện áp danh định 106V
\r\n\r\nDòng điện danh định 0,420A
\r\n\r\nDòng điện danh định nung nóng trước 0,650A
\r\n\r\n1.6.3.3 Đặc tính của balát chuẩn
\r\n\r\nĐiện áp vào danh định 220V
\r\n\r\nDòng điện chuẩn 0,430A
\r\n\r\nTrở kháng 390W
\r\n\r\nHệ số công suất hiệu dụng 0,10\r\n± 0,005
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem điều 1.8 về các yêu cầu chung đối\r\nvới balát chuẩn.
\r\n\r\n1.6.4 Bóng đèn huỳnh quang khởi động nung\r\nnóng trước loại 36WT8
\r\n\r\n1.6.4.1 Bóng đèn 36WT8
\r\n\r\nCông suất danh nghĩa 36W
\r\n\r\nMạch điện Có\r\ntắc te
\r\n\r\nCa tốt Nung\r\nnóng trước
\r\n\r\nKý hiệu T8
\r\n\r\nĐường kính danh nghĩa 26\r\nmm
\r\n\r\nĐầu đèn Hai\r\nchân cỡ trung bình (G13)
\r\n\r\n1.6.4.2 Đặc tính làm việc của bóng đèn
\r\n\r\nCông suất 36W
\r\n\r\nTần số 50Hz
\r\n\r\nĐiện áp danh định 103V
\r\n\r\nDòng điện danh định 0,430A
\r\n\r\nDòng điện danh định nung nóng trước 0,650A
\r\n\r\n1.6.4.3 Đặc tính của balát chuẩn
\r\n\r\nĐiện áp vào danh định 220V
\r\n\r\nDòng điện chuẩn 0,430A
\r\n\r\nTrở kháng 390W
\r\n\r\nHệ số công suất hiệu dụng 0,10\r\n± 0,005
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem điều 1.8 về các yêu cầu chung đối\r\nvới balát chuẩn.
\r\n\r\n1.6.5 Bóng đèn huỳnh quang khởi động nung\r\nnóng trước loại 20WT10
\r\n\r\n1.6.5.1 Bóng đèn 20WT10
\r\n\r\nCông suất danh nghĩa 20W
\r\n\r\nMạch điện Có\r\ntắc te
\r\n\r\nCa tốt Nung\r\nnóng trước
\r\n\r\nKý hiệu T10
\r\n\r\nĐường kính danh nghĩa 32mm
\r\n\r\nĐầu đèn Hai\r\nchân cỡ trung bình (G13)
\r\n\r\n1.6.5.2 Đặc tính làm việc của bóng đèn
\r\n\r\nCông suất 19W
\r\n\r\nTần số 50Hz
\r\n\r\nĐiện áp danh định 58V
\r\n\r\nDòng điện danh định 0,360A
\r\n\r\nDòng điện danh định nung nóng trước 0,550A
\r\n\r\n1.6.5.3 Đặc tính của balát chuẩn
\r\n\r\nĐiện áp vào danh định 127V
\r\n\r\nDòng điện chuẩn 0,370A
\r\n\r\nTrở kháng 270W
\r\n\r\nHệ số công suất hiệu dụng 0,12\r\n± 0,005
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem điều 1.8 về các yêu cầu chung đối\r\nvới balát chuẩn.
\r\n\r\n1.6.6 Bóng đèn huỳnh quang khởi động nung nóng\r\ntrước loại 18WT8
\r\n\r\n1.6.6.1 Bóng đèn 18WT8
\r\n\r\nCông suất danh nghĩa 18W
\r\n\r\nMạch điện Có\r\ntắc te
\r\n\r\nCa tốt Nung\r\nnóng trước
\r\n\r\nKý hiệu T8
\r\n\r\nĐường kính danh nghĩa 26mm
\r\n\r\nĐầu đèn Hai\r\nchân cỡ trung bình (G13)
\r\n\r\n1.6.6.2 Đặc tính làm việc của bóng đèn
\r\n\r\nCông suất 18W
\r\n\r\nTần số 50Hz
\r\n\r\nĐiện áp danh định 57V
\r\n\r\nDòng điện danh định 0,370A
\r\n\r\nDòng điện danh định nung nóng trước 0,550A
\r\n\r\n1.6.6.3 Đặc tính của balát chuẩn
\r\n\r\nĐiện áp vào danh định 127V
\r\n\r\nDòng điện chuẩn 0,370A
\r\n\r\nTrở kháng 270W
\r\n\r\nHệ số công suất hiệu dụng 0,12\r\n± 0,005
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem điều 1.8 về các yêu cầu chung đối\r\nvới balát chuẩn.
\r\n\r\n1.7. Mắc bóng đèn\r\nloại khởi động nung nóng trước
\r\n\r\nBóng đèn loại khởi động nung nóng trước phải\r\ncó hai chân để tiếp xúc trên mỗi đầu đèn. Mỗi chân ở mỗi đầu đèn được nối vào\r\nmạch làm việc, hai chân còn lại được nối với mạch tắc te. Để đảm bảo kết quả\r\nnhất quán, trong quá trình đo và cả trong quá trình bóng đèn làm việc trước lúc\r\nđó, hai chân nối tới mạch làm việc không bị thay đổi.
\r\n\r\nHai chân nối tới mạch làm việc phải được đánh\r\ndấu. Sơ đồ mắc nên theo quy trình thông thường. Tuy nhiên mạch song song, nếu\r\nđược sử dụng nhất quán, sẽ cho các kết quả thỏa đáng như nhau. Hình 5b và 5c\r\nchỉ ra cả hai sơ đồ mắc mạch.
\r\n\r\n\r\n\r\n1.8.1 Ghi nhãn
\r\n\r\nBalát chuẩn phải có nhãn bền và dễ đọc gắn chặt\r\nvào bộ phận kết cấu cố định của balát. Các thông tin được liệt kê trong 1.8.1.1\r\nhoặc 1.8.1.2 phải in, khắc rõ nét trên tấm nhãn.
\r\n\r\n1.8.1.1 Kiểu trở kháng cố định
\r\n\r\nPhải nêu các thông tin sau đây:
\r\n\r\n- tên của nhà chế tạo;
\r\n\r\n- catalo hoặc số hiệu kiểu của nhà chế tạo;
\r\n\r\n- số sêri của nhà chế tạo;
\r\n\r\n- kiểu, công suất và dòng điện của bóng đèn;
\r\n\r\n- điện áp và tần số nguồn; và
\r\n\r\n- trở kháng.
\r\n\r\n1.8.1.2 Kiểu trở kháng điều chỉnh được
\r\n\r\n- tên của nhà chế tạo;
\r\n\r\n- catalo hoặc số hiệu kiểu của nhà chế tạo;
\r\n\r\n- số sêri của nhà chế tạo;
\r\n\r\n- dải trở kháng ở (các) tần số danh định;
\r\n\r\n- điện áp lớn nhất trên mỗi cuộn dây và điện\r\náp lớn nhất trên cuộn kháng;
\r\n\r\n- dòng điện lớn nhất trên mỗi cuộn;
\r\n\r\n- (các) tần số; và
\r\n\r\n- sơ đồ mắc mạch.
\r\n\r\n1.8.2 Đặc tính thiết kế
\r\n\r\n1.8.2.1 Thiết kế chung
\r\n\r\nBalát chuẩn có hoặc không có điện trở bổ sung\r\nmắc nối tiếp được thiết kế phù hợp với các đặc tính của nguồn điện nêu ở điều\r\n1.4.
\r\n\r\n1.8.2.2 Độ ổn định của trở kháng
\r\n\r\n18.2.2.1 Balát kiểu trở kháng cố định
\r\n\r\nVì kiểu balát chuẩn này được thiết kế để làm\r\nviệc như một ranh giới cố định chuẩn nên điều đặc biệt quan trọng là balát phải\r\nđược kết cấu sao cho trở kháng của balát luôn ổn định trong điều kiện sử dụng\r\nbình thường và điều kiện khắc nghiệt.
\r\n\r\nViệc kiểm tra lại trở kháng phải cho tất cả\r\ncác giá trị nằm trong giới hạn không vượt quá 0,1 % giá trị được xác định trước\r\nđó.
\r\n\r\n1.8.2.2.2 Balát kiểu trở kháng điều chỉnh\r\nđược
\r\n\r\nKiểu balát chuẩn này, khi được điều chỉnh đến\r\nbất kỳ giá trị trở kháng cho trước nào, phải có khả năng giữ ổn định ở giá trị\r\nđó trong suốt quá trình sử dụng. Để đạt được mục đích này phải có một biện pháp\r\ncơ khí thích hợp để chốt lõi động (hoặc bộ phận khác) ở vị trí mong muốn bất\r\nkỳ.
\r\n\r\n1.8.2.3 Vỏ bảo vệ
\r\n\r\nBalát chuẩn phải có vỏ để bảo vệ về cơ. Đối\r\nvới balát kiểu trở kháng điều chỉnh được, các điện trở mắc nối tiếp không nhất\r\nthiết phải được đặt trong cùng vỏ bảo vệ với cuộn kháng.
\r\n\r\n1.8.2.4 Màn chắn từ
\r\n\r\nBalát chuẩn, được coi là được chắn từ, phải\r\nđược thiết kế và có kết cấu sao cho trở kháng ở dòng điện chuẩn không được thay\r\nđổi quá 0,2 % khi đặt một tấm théo từ dày 13 mm cách bề mặt bất kỳ của vỏ bảo\r\nvệ balát không quá 25 mm. Tấm thép phải có các kích thước lớn hơn kích thước\r\nlớn nhất của vỏ balát ít nhất là 51 mm và phải được đặt đối xứng hình học với từng\r\nbề mặt như khi thử nghiệm. Trong trường hợp balát chuẩn là loại không có màn\r\nchắn từ, cần chú ý đặt xa các vật từ tính để không làm thay đổi trở kháng của\r\nbalát vượt quá 0,2 %.
\r\n\r\n1.8.2.5 Xem xét các cuộn dòng của dụng cụ đo
\r\n\r\nKhi sử dụng balát chuẩn kiểu trở kháng điều\r\nchỉnh được, có thể phải chọn xem trở kháng của các cuộn dòng của dụng cụ đo\r\n(ampemét, oátmét) có cần tính là một phần của trở kháng của balát chuẩn hay\r\nkhông. Để đơn giản, các quy trình mô tả trong tiêu chuẩn này tương ứng với điều\r\nkiện không tính đến trở kháng của cuộn dòng của các dụng cụ đo.
\r\n\r\n1.8.3 Đặc tính làm việc
\r\n\r\n1.8.3.1 Qui định chung
\r\n\r\nQui định kỹ thuật sau đây áp dụng cho các\r\nphép đo ở tần số danh định đối với balát chuẩn. Các bộ phận và cuộn dây của\r\nbalát được ổn định ở nhiệt độ môi trường là 25 0C ± 5 0C. (Khi sử dụng balát\r\nchuẩn để làm việc với bóng đèn thì các yêu cầu của bóng đèn thường chỉ là đòi\r\nhỏi nhiệt độ phải được khống chế trong phạm vi không vượt quá ± 10C).
\r\n\r\n1.8.3.2 Điện áp vào danh định
\r\n\r\nĐiện áp vào danh định của balát chuẩn phải\r\nphù hợp với giá trị quy định ở phụ lục B và C.
\r\n\r\n1.8.3.3 Trở kháng
\r\n\r\nTrở kháng balát chuẩn ở dòng điện chuẩn quy\r\nđịnh phải nằm trong phạm vi không vượt quá 0,5 % giá trị quy định trong phụ lục\r\nB và C.
\r\n\r\n1.8.3.4 Độ tuyến tính
\r\n\r\nĐối với mọi giá trị dòng điện từ 50 % đến 115\r\n% giá trị dòng điện chuẩn, sự thay đổi trở kháng của balát chuẩn không được\r\nvượt quá ±3,0 % giá trị quy\r\nđịnh ở 1.6.3.3, 1.6.4.3, 1.6.5.3 và 1.6.6.3.
\r\n\r\n1.8.3.5 Hệ số công suất của balát chuẩn
\r\n\r\nHệ số công suất thực tế của balát chuẩn (tỷ\r\nsố giữa công suất điện và tích của điện áp và dòng điện) khi balát mang dòng\r\nđiện chuẩn thì được phép sai lệch ±\r\n0,005 so với giá trị quy định ở 1.6.3.3, 1.6.4.3, 1.6.5.3 và 1.6.6.3.
\r\n\r\n1.8.3.6 Độ tăng nhiệt
\r\n\r\nKhi balát chuẩn làm việc ở môi trường không\r\nkhí thông thoáng, có nhiệt độ là 25 0C, ở dòng điện chuẩn và tần số\r\ndanh định, độ tăng nhiệt ở trạng thái ổn định của cuộn dây khi được đo bằng\r\nphương pháp điện trở không được vượt quá 250C.
\r\n\r\n1.8.4 Mạch điện
\r\n\r\nBóng đèn khởi động nung nóng trước phải có\r\nchân tiếp xúc ở mỗi đầu đèn. Một chân tại mỗi đầu được nối đến mạch làm việc,\r\nhai chân còn lại được nối đến mạch tắc te.
\r\n\r\n1.8.5 Điều chỉnh và hiệu chuẩn
\r\n\r\n1.8.5.1 Qui định chung
\r\n\r\nBalát chuẩn loại trở kháng cố định phải được\r\nđiều chỉnh và hiệu chỉnh tại thời điểm chế tạo; việc hiệu chuẩn nên được lặp\r\nlại trong quá trình sử dụng sau này. Balát chuẩn loại trở kháng điều chỉnh được\r\nphải được điều chỉnh và hiệu chuẩn lại mỗi khi được lắp với mỗi loại đèn khác\r\nnhau. Việc hiệu chuẩn cũng nên lặp lại định kỳ trong quá trình sử dụng ngay cả\r\nkhi chúng đang làm việc trong một khoảng thời gian dài ở cùng một giá trị đạt.
\r\n\r\n1.8.5.2 Nối đất
\r\n\r\nTrong tất cả các sơ đồ nối đất dây trong tiêu\r\nchuẩn này, nên lưu ý là phần mạch điện có chứa các cuộn dây của dụng cụ đo đã\r\nđược xác định làm dây dẫn nối đất. Việc bố trí nối dây như vậy là biện pháp\r\nkhuyến cáo để phòng ngừa an toàn vì nhiều loại dụng cụ đo xách tay thường có\r\ncác đầu nối cuộn dòng không được cách điện và sẽ gây nguy hiểm điện giật nếu\r\nkhông đảm bảo điện thế đất. Trong các trường hợp khi không một đầu nối nào của\r\nhai dây nguồn có điện thế đất, hoặc khi đất của hệ thống ở khoảng cách quá xa\r\nvị trí thử nghiệm thì phải đặt máy biến áp cách ly giữa nguồn điện và mạch đo.\r\nPhía mạch thử nghiệm có chứa cuộn dây của dụng cụ đo phải được nối với điểm đất\r\nchắc chắn ở vùng lân cận. Có thử nghiệm có chứa cuộn dây của dụng cụ phải được\r\nnối với điểm đất chắc chắn ở vùng lân cận. Có thể lựa chọn cách bố trí khác như\r\nsử dụng cách điện ở các đầu nối để trần giảm thiểu nguy hiểm điện giật. Hơn\r\nnữa, khi việc nối đất một đầu vào của dụng cụ đo điện tử là cần thiết để dụng\r\ncụ đo làm việc đúng an toàn thì có thể yêu cầu sử dụng máy biến áp cách ly. Nếu\r\nsử dụng máy biến áp cách ly thì dây dẫn nối đất của mạch thử nghiệm có thể được\r\nnối đất sát với dụng cụ đo thích hợp.
\r\n\r\n1.8.5.3 Nguồn điện
\r\n\r\nNguồn điện áp xoay chiều dùng để điều chỉnh\r\nhoặc thử nghiệm balát chuẩn không được vượt quá 3 % căn bậc hai của tổng bình\r\nphương các thành phần hài của điện áp hiệu dụng.
\r\n\r\n1.8.5.4 Dụng cụ đo
\r\n\r\nVề giới hạn trở kháng và độ chính xác cần\r\nthiết của các dụng cụ đo điện, xem phần dụng cụ đo, điều 1.10.
\r\n\r\nTất cả các dụng cụ đo dùng để đo balát chuẩn\r\nphải có thang đo được hiệu chuẩn chính xác và cập nhật.
\r\n\r\n1.8.5.5 Đo trở kháng
\r\n\r\nDụng cụ đo phải được mắc như hình 3. Nên sử\r\ndụng dụng cụ đo điện thế có trở kháng cao và đo dòng điện có trở kháng thấp để\r\ngiảm ảnh hưởng của mạch điện do có dụng cụ đo trong mạch. Vôn mét không được\r\ncho dòng chạy qua quá 3 % (nên là 1 %) dòng điện chuẩn. Điện áp thử nghiệm đặt\r\nvào phải bằng tích của dòng điện chuẩn và trở kháng của balát chuẩn như đã quy\r\nđịnh ở 1.6.3.3, 1.6.4.3, 1.6.5.3 và 1.6.6.3.
\r\n\r\n1.8.5.6 Đo hệ số công suất
\r\n\r\n1.8.5.6.1 Phương pháp ưu tiên
\r\n\r\nĐối với phương pháp này, oát mét phải thích\r\nhợp với phép đo hệ số công suất thấp. Cách mắc mạch dụng cụ đo được cho trên\r\nhình 4. Cuộn điện áp của oát mét có thể được mắc theo một trong hai cách. Nếu\r\nđược nối vào điểm X thì chỉ số đọc của dụng cụ đo sẽ bao hàm cả công suất trong\r\ncuộn dòng và công suất trên tải. Nếu được nối vào điểm Y thì chỉ số đọc của\r\ndụng cụ đo sẽ là công suất trong cuộn điện áp. Trong cả hai trường hợp, công\r\nsuất trong từng cuộn dây của dụng cụ đo phải được tính toán để trừ đi khỏi giá\r\ntrị đọc được của dụng cụ đo. Mạch nối được chọn phải là mạch cho giá trị phép\r\ntrừ nhỏ hơn.
\r\n\r\nĐể không làm phức tạp quá trình hiệu chỉnh do\r\nsự có mặt của dụng cụ đo trong mạch, vôn mét không được mắc trong mạch khi đọc\r\nchỉ số của oát mét và oát mét không được mắc trong mạch khi đọc chỉ số của vôn\r\nmét. Không cần hiệu chỉnh vôn mét (đối với lý do ở 1.8.5.5). Việc hiệu chỉnh\r\noát mét được thực hiện theo cách mô tả ở đoạn trên.
\r\n\r\nHệ số công suất của balát được tính bằng tỷ số\r\ngiữa tổn hao công suất vào và tích số của dòng điện và điện áp vào khi balát\r\nmang dòng điện chuẩn.
\r\n\r\nVí dụ minh họa trong quá trình hiệu chuẩn\r\nbalát chuẩn được cho trong phụ lục B.
\r\n\r\n1.8.5.6.2 Phương pháp thay thế
\r\n\r\nNếu không có sẵn oát mét hệ số công suất thấp,\r\nchất lượng cao thì có thể xác định công suất tiêu thụ trên balát chuẩn bằng\r\ncách sử dụng oát mét vẫn thường dùng để đo công suất bóng đèn. Quy trình để xác\r\nđịnh hệ số công suất theo phương pháp này được cho trong phụ lục C.
\r\n\r\n1.8.5.7 Mắc mạch
\r\n\r\nMạch điện dùng để hiệu chuẩn balát chuẩn phải\r\nđược mắc sao cho càng ngắn và trực tiếp càng tốt và dây dẫn phải có khả năng\r\nmang dòng điện theo yêu cầu của balát. Trở kháng và hệ số công suất đo được\r\nphải là của chính balát (điện kháng cộng với biến trở), ngoài ra các cuộn dòng\r\ncủa dụng cụ đo có thể kể vào nếu có yêu cầu.
\r\n\r\nĐiện trở của mạch đó, kể cả điện trở tiếp xúc\r\ncủa tất cả các thiết bị đóng cắt và rơ le, không được lớn tới mức gây ra sụt\r\nvượt quá 0,75 % giá trị điện áp của bóng đèn. Giới hạn này áp dụng cho phần nằm\r\nvề phía bóng đèn tính từ điểm điện áp nguồn khống chế được.
\r\n\r\n1.8.5.8 Độ tuyến tính
\r\n\r\nVới balát chuẩn được mắc vào cùng mạch đã sử\r\ndụng trước đây để đo trở kháng (hình 3), điện áp đặt phải được thay đổi khi cần\r\nthiết để đạt được giá trị dòng điện trên toàn dải quy định ở 1.8.3.4. Phải đọc\r\ngiá trị dòng điện và điện áp ở các điểm khác nhau và dựng đường cong để thể\r\nhiện sự biến thiên của trở kháng trên toàn dải dòng điện quy định.
\r\n\r\nTừ các phép đo trước biết rằng điện kháng\r\nđiều chỉnh được sử dụng đều có đặc tính trở kháng thõa mãn yêu cầu về độ tuyến\r\ntính nêu trên. Việc kiểm tra thêm này không nhất thiết phải thực hiện đối với\r\nviệc điều chỉnh tiếp điện kháng ở giá trị dòng điện này.
\r\n\r\n\r\n\r\n1.9.1 Mạch đo
\r\n\r\nMạch đo dùng cho bóng đèn huỳnh quang được vẽ\r\ntrên các hình từ 5a) đến 5c). Balát chuẩn dùng để đo bóng đèn là loại điện\r\nkháng nối tiếp và không kể đến máy biến áp nguồn giảm áp theo nấc. Trong nhiều\r\ntrường hợp, cần có một máy biến áp giảm áp theo nấc riêng để cung cấp điện áp\r\nvào theo yêu cầu của balát chuẩn.
\r\n\r\n1.9.2 Mắc dụng cụ đo
\r\n\r\nHình 5a) chỉ ra phương pháp mắc dụng cụ đo\r\nvào mạch đo. Vôn mét và phần tử điện áp của oát mét được mắc phía trước bóng\r\nđèn nhưng phía sau ampe mét. Phải có thiết bị đóng cắt để có thể ngắt dụng cụ\r\nđo khỏi mạch khi không cần đọc chỉ số đo (nếu có yêu cầu). Các thiết bị đóng\r\ncắt này phải có điện trở nhỏ và phải được bảo dưỡng tốt để đảm bảo đặc tính\r\nnày.
\r\n\r\nBalát chuẩn có thể được đặt cùng hoặc không\r\nđặt cùng với trở kháng của ampemét hoặc cuộn dòng của oát mét, hoặc cả hai, có\r\ntính đến đặc tính của balát đo. Quy trình nào cũng thỏa mãn, điều quan trọng là\r\ncần xác định việc hiệu chỉnh dụng cụ đo đối với từng phương pháp đo cụ thể (xem\r\nđiều 1.8). Nếu ampe mét hoặc cuộn dòng điện của oát mét, hoặc cả hai, đều được\r\ntính vào trở kháng của balát thì các cuộn dây của các dụng cụ này phải để\r\nnguyên trong mạch đo trong tất cả các lần đo.
\r\n\r\n1.9.3 Bóng đèn loại khởi động nung nóng trước
\r\n\r\nBóng đèn loại khởi động nung nóng trước có\r\nhai chân tiếp xúc ở mỗi đầu bóng đèn. Trên hình 5a), một chân của mỗi đầu được\r\nnối vào mạch làm việc (tại điểm X và Y), hai chân còn lại được nối đến mạch\r\ntắcte. Để đảm bảo kết quả nhất quán, hai chân nối tới mạch làm việc là không bị\r\nthay đổi. Yêu cầu này không chỉ cần thiết khi bóng đèn làm việc trong quá trình\r\nđo mà cả trong quá trình bóng đèn làm việc trước lúc đo, ví dụ trong quá trình\r\nthử nghiệm tuổi thọ và thử nghiệm chịu nóng.
\r\n\r\nMột chân tại mỗi đầu đèn phải được đánh dấu\r\nđể chỉ ra mạch làm việc. Sơ đồ mắc thể hiện trên hình 5b) nên theo quy trình\r\nthông thường.
\r\n\r\nMạch song song được thể hiện trên hình 5c),\r\nnếu được sử dụng nhất quán, cũng sẽ cho các kết quả thỏa đáng, tuy nhiên sự tồn\r\ntại hai hệ thống khác nhau có thể gây ra những khó khăn mỗi khi kiểm tra chéo\r\ngiữa các phòng thử nghiệm có liên quan.
\r\n\r\n1.9.4 Liên kết cà nối đất mạch điện
\r\n\r\nTrong tất cả các sơ đồ nối dây trong tiêu\r\nchuẩn này, nên lưu ý phần mạch điện có chứa các cuộn dây của dụng cụ đo đã được\r\nxác định làm dây dẫn nối đất. Việc bố trí nối dây như vậy là biện pháp phòng\r\nngừa an toàn khuyến cáo vì nhiều loại dụng cụ đo xách tay thường có các đầu nối\r\ncuộn dây không được cách điện và sẽ gây nguy hiểm điện giật nếu không bảo quản\r\nđiện thế đất. Trong các trường hợp khi không đạt một đầu nối nào của hai dây\r\nnguồn có điện thế đất, hoặc khi đất của hệ thống đặt ở khoảng cách quá xa vị\r\ntrí thử nghiệm phải đặt máy biến áp cách ly giữa nguồn điện và mạch đo. Phía\r\nmạch thử nghiệm có chứa cuộn dây của dụng cụ đo phải được nối với điểm đất chắc\r\nchắn ở vùng lân cận. Có thể lựa chọn cách bố trí khác như sử dụng ở các đầu nối\r\nđể giảm thiểu nguy hiểm điện giật. Hơn nữa, khi việc nối đất một đầu nối tại\r\nđầu vào của dụng cụ đo điện tử là cần thiết để dụng cụ đo làm việc đúng và an\r\ntoàn thì có thể yêu cầu sử dụng máy biến áp cách ly. Nếu sử dụng máy biến áp\r\ncách ly thì dây dẫn nối đất của mạch thử nghiệm có thể được nối nằm sát với\r\ndụng cụ đo thích hợp.
\r\n\r\n1.9.5 Mạch dụng cụ đo cơ bản
\r\n\r\nPhương pháp khuyến cáo để mắc các dụng cụ đo\r\nđến bóng đèn và mạch balát được cho trên hình 1 và hình 2. Cách mắc mạch đầu\r\nvào được cho trên hình 1 và cách mắc mạch bóng đèn được cho trên hình 2. Tại\r\nmột thời điểm chỉ dùng một dụng cụ đo để nối vào mạch bóng đèn cho mỗi lần.\r\nViệc mắc mạch để bù lại ảnh hưởng của dụng cụ đo trong mạch được chỉ dẫn ở điều\r\n1.10.
\r\n\r\n1.9.6 Mạch thử nghiệm
\r\n\r\nNguyên lý mắc mạch dụng cụ đo cho trên hình 1\r\nvà hình 2 phải được duy trì. Điện trở của các mạch đo, kể cả điện trở tiếp xúc\r\ncủa tất cả các thiết bị đóng cắt và rơ le không được lớn tới mức gây sụt áp\r\nvượt quá 0,75 % giá trị điện áp của dòng điện. Giới hạn này áp dụng cho phần\r\nmạch điện nằm giữa balát và ổ cắm bóng đèn.
\r\n\r\n1.9.7 Mắc mạch vào chân của bóng đèn
\r\n\r\nVôn mét mắc vào mạch bóng đèn phải được mắc\r\nvào các chân được nối đến nguồn và balát. Cuộn dây điện áp của oát mét trong\r\nmạch điện phải được nối đến cùng chân dùng cho vôn mét.
\r\n\r\n\r\n\r\n1.10.1 Độ chính xác
\r\n\r\nDụng cụ đo phải được chọn với độ chính xác\r\nbảo đảm phù hợp với yêu cầu thử nghiệm. Phải hiệu chuẩn thang đo để đạt được độ\r\nchính xác thích hợp của các kết quả đo. Dụng cụ đo phải chọn sao cho kim chỉ\r\ntrên thang đo hoặc số đọc nằm trong phạm vi từ 60 % giá trị thang đo trở lên,\r\nnếu có thể.
\r\n\r\nAmpe mét và vôn mét phải có độ chính xác là ±0,5 % hoặc tốt hơn. Oát mét phải có độ\r\nchính xác ± 0,75 % hoặc tốt hơn.\r\nCơ cấu đo giá trị hiệu dụng phải được sử dụng để đo giá trị hiệu dụng. Khuyến\r\nkhích sử dụng thiết bị đo hiện số có cùng độ chính xác.
\r\n\r\n1.10.2 Giới hạn trở kháng
\r\n\r\nĐể giảm ảnh hưởng của mạch đo có dụng cụ đo\r\nthì mạch điện áp phải có trở kháng cao và mạch dòng điện trở kháng thấp. Dụng\r\ncụ đo mắc song song với bóng đèn không được tiêu thụ quá 1 % dòng điện danh\r\nđịnh của bóng đèn. Dụng cụ đo mắc nối tiếp với bóng đèn phải có trở kháng sao\r\ncho điện áp rơi trên cuộn dây của dụng cụ đo không được vượt quá 2 % điện áp\r\ndanh định của bóng đèn.
\r\n\r\nCó thể sử dụng bộ khuếch đại mạch điện áp trở\r\nkháng vào cao và có hệ số khuếch được kiểm soát tốt để không phải hiệu chỉnh do\r\nnhiễu của mạch điện bóng đèn. Đầu ra của các thiết bị khuếch đại này phải đảm\r\nbảo tái lập điện áp đầu vào về giá trị hiệu dụng (hoặc bội số của giá trị hiệu\r\ndụng), dạng sóng và thứ tự pha.
\r\n\r\n1.11 Công suất ra của\r\nbalát thương mại
\r\n\r\n1.11.1 Qui định chung
\r\n\r\nĐo công suất của balát thương mại được thực\r\nhiện với bóng đèn chuẩn làm việc trong điều kiện qui định ở điều 1.5. Mặc dù\r\nnhiệt độ của balát có ảnh hưởng đến công suất ra của balát nhưng ảnh hưởng này\r\ntương đối nhỏ và đòi hỏi một khoảng thời gian dài để đạt tới điều kiện ổn định\r\nbalát. Vì vậy, để đảm bảo tính đồng nhất và kinh tế cho thử nghiệm, balát được\r\nlàm việc ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\n1.11.2 Balát thương mại dùng cho bóng đèn\r\nloại nung nóng trước
\r\n\r\nCông suất ra được qui định theo hệ số balát\r\ncủa bóng đèn chuẩn so với quang thông của chính bóng đèn chuẩn đó khi làm việc\r\nvới balát chuẩn thích hợp.
\r\n\r\nBóng đèn chuẩn loại khởi động nung nóng trước\r\nphải làm việc, trước hết với balát chuẩn ở điện áp và tần số nguồn lưới danh\r\nđịnh. Khi bóng đèn đã đạt tới điều kiện làm việc ổn định, đo chính xác độ sáng\r\ntương đối của bóng đèn. Sau đó chuyển bóng đèn sang làm việc với balát thử\r\nnghiệm nhưng không được ngắt nguồn và đo lại độ sáng tương đối của bóng đèn. Tiếp\r\nđó chuyển bóng đèn trở lại làm việc với balát chuẩn để kiểm tra lại. Khi chuyển\r\nsang balát thử nghiệm, quang thông có thể dao động khi balát nóng lên và bóng\r\nđèn ổn định lại. Để dễ dàng cho thử nghiệm, cần đọc các giá trị trong khoảng 30\r\ngiây sau khi chuyển sang balát thử nghiệm mà không cần ổn định thêm. Quang\r\nthông có thể nhận được nhờ một quả cầu thích hợp hoặc nhờ các tế bào quang điện\r\n(lux mét).
\r\n\r\n1.11.3 Quang thông đo bằng tế bào quang điện\r\n(lux mét)
\r\n\r\nKhi quang thông được đo bằng tế bào quang\r\nđiện thì tế bào này phải đặt cách bóng đèn ít nhất là 127 mm (có thể xa hơn đối\r\nvới một số bóng đèn có độ sáng cao hơn) và được che chắn để giá trị đọc không\r\nbị ảnh hưởng bởi ánh sáng bên ngoài khác. Tế bào quang điện hướng thẳng vào\r\nphần giữa của bóng đèn, bao quát chiều dài 152 mm hoặc lớn hơn. Độ bao quát\r\ncàng lớn thì chỉ số đọc càng có tính đại diện. Không được che chắn xung quanh\r\nbóng đèn đến mức làm thay đổi nhiệt độ làm việc của bóng đèn do làm giảm lưu\r\nthông không khí. Phải đặt một tấm màn đen mở phía sau bóng đèn đối diện với tế\r\nbào quang điện (lux mét).
\r\n\r\nTrước khi đọc giá trị quang thông, tế bào\r\nquang điện phải được ổn định bằng cách đặt vào ánh sáng có cùng cường độ cần đo\r\ntrong khoảng thời gian ít nhất là 1/2h. Trong khoảng thời gian này, tế bào\r\nquang điện phải được nối đến mạch đo có dòng điện bình thường chạy qua.
\r\n\r\n1.11.4 Quang thông đo bằng quả cầu tích hợp
\r\n\r\nPhương pháp đo này đo được quang thông tổng\r\nchỉ bằng một phép đo. Kỹ thuật đo được cho trong mục 3 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đầu nối\r\ndòng của dụng cụ đo được kí hiệu là O. Đầu nối áp của dụng cụ đo được kí hiệu\r\nlà
\r\n\r\nHình 1 – Mạch đầu vào
\r\n\r\n(xem 1.9.5 và 1.9.6)
\r\n\r\nHình 2 – Mạch bóng\r\nđèn
\r\n\r\n(xem 1.9.5 và 1.9.6)
\r\n\r\nHình 3 – Mạch đo trở\r\nkháng
\r\n\r\n(xem 1.8.5.5 và\r\n1.8.5.8)
\r\n\r\nHình 4 - Mạch đo hệ\r\nsố công suất
\r\n\r\n(xem 1.8.5.6.1)
\r\n\r\nBiến áp điều chỉnh được (xem chú thích 2)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:
\r\n\r\n1) Phía này của mạch đo phải là phía được nối\r\nnếu sử dụng hệ thống nguồn nối đất.
\r\n\r\n2) Máy biến áp thể hiện vị trí này trong mạch\r\nthường là cần thiết để tạo ra điện áp mạch hở do balát chuẩn yêu cầu đối với\r\nmột số kích cỡ bóng đèn nhất định. Có thể sử dụng biến áp tự ngẫu hoặc áp hai\r\ncuộn dây có đầu ra giữa.
\r\n\r\n3) Đầu nối dòng của dụng cụ đo được kí hiệu\r\nlà O. Đầu nối áp của dụng cụ đo được kí hiệu là
\r\n\r\nHình 5 – Mạch đo dùng\r\ncho bóng đèn huỳnh\r\nquang
\r\n\r\n(xem 1.9.1, 1.9.2 và\r\n1.9.4)
\r\n\r\nMục 2 – Đo hiệu suất\r\ncủa bóng đèn nung sáng
\r\n\r\n\r\n\r\nMục này áp dụng cho phép đo hiệu suất của\r\nbóng đèn nung sáng dùng trong các công trình công nghiệp, thương mại, dịch vụ\r\nhoặc nhà ở.
\r\n\r\nMục này áp dụng cho bóng đèn nung sáng làm\r\nviệc ở tần số danh nghĩa 50 Hz.
\r\n\r\nCác giá trị cho trong mục này có đơn vị đo\r\ntheo hệ SI (hệ mét).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong mục này áp dụng các định nghĩa sau đây.
\r\n\r\n2.2.1
\r\n\r\nBóng đèn nung sáng
\r\n\r\nBóng đèn có sợi đốt tạo ra sự bức xạ về cơ\r\nbản dưới dạng tia hồng ngoại và tia nhìn thấy được của phổ điện từ. Dòng điện\r\nđi qua sợi tóc vo6nfram nằm trong ống thủy tinh kín được nạp đầy khí trơ hoặc\r\nchân không.
\r\n\r\n2.2.2
\r\n\r\nSự điều chỉnh
\r\n\r\nSự ổn định nguồn điện cung cấp cho bóng đèn
\r\n\r\n2.2.3
\r\n\r\nDòng điện vào
\r\n\r\nDòng điện hiệu dụng cung cấp cho bóng đèn,\r\ntính bằng ampe
\r\n\r\n2.2.4
\r\n\r\nĐiện áp vào
\r\n\r\nĐiện áp hiệu dụng cung cấp cho bóng đèn, tính\r\nbằng vôn
\r\n\r\n2.2.5
\r\n\r\nCông suất vào
\r\n\r\nCông suất cung cấp cho bóng đèn, tính bằng\r\noát
\r\n\r\n2.2.6
\r\n\r\nLuyện bóng đèn
\r\n\r\nViệc luyện bóng đèn thông thường được thực\r\nhiện ở điện áp danh định trong khoảng thời gian từ 0,5 % đến 1 % tuổi thọ danh\r\nđịnh của bóng đèn. Bóng đèn được luyện ở vị trí đặt thẳng đứng, đui đèn hướng\r\nlên trên, nếu không có quy định nào khách của nhà chế tạo.
\r\n\r\n2.2.7
\r\n\r\nLumen
\r\n\r\nĐơn vị đo quang thông của bóng đèn nung sáng.\r\nPhép đo quang thông được mô tả ở mục 3 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n2.3. Hiệu suất của\r\nbóng đèn
\r\n\r\n2.3.1 Khái quát
\r\n\r\nBóng đèn nung sáng thông thường có hiệu suất\r\ntính bằng lumen trên oát. Phép đo quang thông của bóng đèn nhằm xác định quang\r\nthông, tính bằng lumen, được mô tả ở mục 3 của tiêu chuẩn này. Công suất vào\r\n(tính bằng oát) là công suất điện được cung cấp cho bóng đèn nung sáng.
\r\n\r\nHiệu suất (Im/W) =
\r\n\r\n2.3.2 Điều kiện làm việc
\r\n\r\nĐiều kiện làm việc sau đây phải được xem xét\r\nmột cách thích hợp khi đo hiệu suất:
\r\n\r\na) điện áp vào đưa đến đầu đèn (giá trị hiệu\r\ndụng);
\r\n\r\nb) dòng điện vào bóng đèn (giá trị hiệu\r\ndụng);
\r\n\r\nc) công suất vào đưa đến đầu đèn (giá trị\r\nhiệu dụng);
\r\n\r\nd) quang thông của bóng đèn (tính bằng lumen).
\r\n\r\n2.4. Đặc tính của\r\nnguồn điện
\r\n\r\n2.4.1 Điện áp và tần số thử nghiệm
\r\n\r\nBóng đèn nung sáng loại thông thường phải\r\nđược làm việc ở điện áp danh định của bóng đèn. Tất cả các bóng đèn nung sáng\r\nphải được làm việc ở tần số danh định của bóng đèn.
\r\n\r\n2.4.2 Dạng sóng của điện áp nguồn
\r\n\r\nĐiện áp nguồn xoay chiều ở đầu vào của bóng\r\nđèn phải có dạng sao cho căn bậc hai của tổng bình phương (rss) của các thành\r\nphần hài không lớn hơn 3% điện áp hiệu dụng.
\r\n\r\n2.4.3 Độ ổn định của điện áp nguồn
\r\n\r\nĐiện áp hiệu dụng của bóng đèn phải được duy\r\ntrì trong phạm vi ± 0,1 % điện áp danh\r\nđịnh của bóng đèn. Điện áp phải được kiểm tra và điều chỉnh để ổn định trong\r\nkhoảng ± 0,1 % của các giới\r\nhạn.
\r\n\r\n2.5. Điều kiện môi\r\ntrường để đo bóng đèn
\r\n\r\n2.5.1 Qui định chung
\r\n\r\nĐiều kiện môi trường có thể gây ảnh hưởng đến\r\nphép đo quang của bóng đèn.
\r\n\r\n2.5.2 Nhiệt độ
\r\n\r\nĐiều kiện nhiệt độ tiêu chuẩn được xác định\r\ncho phép đo quang là (25±1) 0C.\r\nNhiệt độ này phải được đo tại điểm cách bóng đèn không quá 900 mm và ở cùng một\r\nđộ cao so với bóng đèn. Cơ cấu cảm biến nhiệt phải được che chắn tránh bức xạ\r\ntrực tiếp từ bóng đèn.
\r\n\r\n2.5.3 Gió lùa
\r\n\r\nPhải tránh gió lùa và lưu ý duy trì sự chuyển\r\nđộng của không khí ở vận tốc thấp nhất có thể trong quá trình đo. Sự chuyển\r\nđộng của không khí nhỏ hơn 1 500 mm/min. Điều kiện ưu tiên là vận tốc không khí\r\nnhỏ hơn 300 mm/min.
\r\n\r\n2.5.4 Đặt bóng đèn
\r\n\r\nBóng đèn phải được đặt thẳng đứng, để của đui\r\nở bên trên. Vị trí của bóng đèn phải được nêu ra trong báo cáo thử nghiệm. Độ\r\nrung phải được đảm bảo ở mức thấp nhất nhằm ngăn ngừa đứt sợi đốt và sai số\r\nquang thông.
\r\n\r\n\r\n\r\nBóng đèn phải được lắp với một đui đèn đặc\r\nbiệt có bốn tiếp điểm. Hai tiếp điểm được dùng cho dòng điện (Iđ),\r\nhai tiếp điểm dùng để đo điện áp bóng đèn (Vđ). Bốn tiếp điểm của\r\nđui đèn sẽ ngăn ngừa sai số điện áp vì không có dòng điện chạy qua hai chân\r\nđiện áp của bóng đèn. Nguồn điện phải được điều chỉnh để duy trì điện áp dòng\r\nđiện (Vđ) trong giới hạn quy định ở 2.4.3.
\r\n\r\n\r\n\r\nAmpe mét và vôn mét phải có độ chính xác ít\r\nnhất là 0,5 % hoặc tốt hơn. Oát mét phải có độ chính xác ít nhất là 0,75 % hoặc\r\ntốt hơn. Khuyến khích sử dụng vôn mét và ampe mét hiện số để có thể đọc trực\r\ntiếp và nhanh. Vônmét và oát mét có trở kháng cao cũng được khuyến khích sử\r\ndụng vì không tạo ra dao động điện áp có thể có được trong ổ cắm bóng đèn và\r\nkhông gây ảnh hưởng đến chỉ số đọc công suất và dòng điện.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.8.1 Lấy bóng đèn
\r\n\r\nBóng đèn phải được cầm cẩn thận và nên dùng\r\ngăng bằng vải côtông để tránh có vết cầm. Bóng đèn phải được bảo quản, vận\r\nchuyển cẩn thận tránh rung xóc sợi đốt của bóng đèn.
\r\n\r\n2.8.2 Nhận biết
\r\n\r\nBóng đèn phải có nhãn ghi bằng mực khó phai\r\nđầu đèn. Phải lưu ý để phòng ngừa mực bị mờ trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\n2.8.3 Luyện bóng đèn
\r\n\r\nTrước khi thử nghiệm, bóng đèn phải được\r\nluyện. Điện áp nguồn trong quá trình luyện phải ổn định trong phạm vi 0,5 %\r\nđiện áp danh nghĩa của bóng đèn.
\r\n\r\n2.8.4 Thử nghiệm bóng đèn
\r\n\r\nKhi bóng đèn đã được luyện, quy trình đo\r\nquang thông tổng có thể được thực hiện như mô tả ở mục 3 của tiêu chuẩn này.\r\nPhép đo điện và quang phải đồng bộ. Khi điện áp ổn định ở giới hạn qui định\r\ntrong 2.4.3 thì đo dòng điện và công suất. Sự thay đổi 1 % về điện áp sẽ gây\r\nthay đổi khoảng 4 % quang thông tổng (lumen).
\r\n\r\nNguồn sáng của bóng đèn phải ổn định để đảm\r\nbảo rằng thông số điện và quang đã đạt tới điều kiện xác lập. Nguồn sáng được\r\ncoi là ổn định nếu chỉ số đọc về quang và điện không có biểu hiện tăng theo một\r\nhướng cụ thể nào.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm có các dữ liệu sau đây:
\r\n\r\n\r\n Nội dung \r\n | \r\n \r\n Giá trị \r\n | \r\n
\r\n Tên phòng thử nghiệm bóng đèn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Ngày/tháng/năm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Quy định kỹ thuật về bóng đèn của nhà chế\r\n tạo \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Kiểu bóng đèn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Tên và địa chỉ nhà sản xuất \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Điện áp danh nghĩa của bóng đèn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Công suất danh nghĩa của bóng đèn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Dòng điện danh nghĩa của bóng đèn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Tuổi thọ của bóng đèn (h) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Luyện bóng đèn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Thời gian luyện (tính theo % tuổi thọ) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Thời gian luyện (tính theo giờ) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Các phép đo trong quá trình thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Thời gian ổn định (min) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Vị trí của bóng đèn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Điện áp của bóng đèn (V, hiệu dụng) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Dòng điện của bóng đèn (A, hiệu dụng) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Công suất của bóng đèn (W) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Nhiệt độ (0C) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Quang thông của bóng đèn (Im) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Hiệu suất của bóng đèn (Im/W) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Mục 3 – Đo hiệu suất\r\ncủa bóng đèn nung sáng và bóng đèn huỳnh quang
\r\n\r\n\r\n\r\nMục này áp dụng để đo đặc tính quang (quang\r\nthông tổng) của bóng đèn huỳnh quang và bóng đèn nung sáng. Balát chuẩn và\r\nbalát thương mại phải làm việc với bóng đèn huỳnh quang để tính hệ số balát\r\n(BF) được qui định ở mục 1 của tiêu chuẩn này. Đặc tính của balát chuẩn được\r\ncho trong mục 1.
\r\n\r\nMục này áp dụng cho bóng đèn nung sáng làm\r\nviệc ở điện áp nguồn lưới. Tiêu chuẩn này cũng đề cập đến bóng đèn huỳnh quang\r\nđược thiết kế để làm việc với balát chuẩn ở tần số danh định 50 Hz.
\r\n\r\nCác giá trị được cho theo đơn vị hệ SI (hệ\r\nmét).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong mục này áp dụng các định nghĩa sau đây:
\r\n\r\n3.2.1
\r\n\r\nQuả cầu thích hợp
\r\n\r\nCòn được gọi là quả cầu Ulbricht. Đây là quả\r\ncầu rỗng được phủ vật liệu phản xạ không chọn lọc. Độ rọi được đo trên bề mặt\r\nthành quả cầu, nguồn sáng được che chắn tránh ánh sáng trực tiếp. Sự phản xạ\r\nnhiều lần của nguồn sáng sẽ tạo ra sự tích hợp quang thông tổng. Quả cầu phải\r\nđược hiệu chuẩn với nguồn quang thông đã biết.
\r\n\r\n3.2.2
\r\n\r\nBóng đèn hiệu chuẩn sơ cấp
\r\n\r\nBóng đèn làm việc với nguồn điện một chiều có\r\ndòng điện đã hiệu chuẩn. Bóng đèn này có quang thông tổng đã biết và có thể tìm\r\nđược ở các phòng thí nghiệm chuyên ngành.
\r\n\r\n3.2.3
\r\n\r\nBóng đèn hiệu chuẩn thứ cấp
\r\n\r\nBóng đèn được hiệu chuẩn theo bóng đèn hiệu\r\nchuẩn sơ cấp được dùng trong phòng thí nghiệm làm bóng đèn công tác hằng ngày.\r\nCác bóng đèn này thường được sử dụng làm chuẩn công tác.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.3.1 Đường kính quả cầu
\r\n\r\nĐường kính quả cầu ít nhất phải bằng 1,2 lần\r\nchiều dài bóng đèn. Đáp tuyến của thiết bị đo quang bằng quả cầu phải biến\r\nthiên dưới dạng hàm bình phương nghịch đảo của đường kính quả cầu. Quả cầu tích\r\nhợp phải được thiết kế sao cho ánh sáng từ bên ngoài không lọt vào quả cầu.
\r\n\r\n3.3.2 Nhiệt độ phía trong quả cầu
\r\n\r\nPhép đo nhiệt độ phải được thực hiện ở nhiệt\r\nđộ phòng là (25 ± 1) 0C.\r\nNhiệt độ phải được đo tại điểm cách bóng đèn không quá 900 mm và ở cùng độ cao\r\nso với bóng đèn. Cơ cấu cảm biến nhiệt phải được che chắn tránh bức xạ trực\r\ntiếp của bóng đèn nung sáng. Nhiệt tích tụ phía trong quả cầu có thể làm tăng\r\nnhiệt độ vượt quá mức qui định. Trong trường hợp như vật, bóng đèn phải được ổn\r\nđịnh với quả cầu để mở và được đóng lại ngay trước khi thực hiện phép đo quang.
\r\n\r\n3.3.3 Lớp sơn quả cầu
\r\n\r\nLớp sơn phía bên trong quả cầu phải đảm bảo\r\nđủ độ phản xạ. Dựa trên lý thuyết quả cầu, quang thông tổng được hiệu chỉnh\r\ntheo độ rọi gián tiếp đo được ở bề mặt thành quả cầu theo công thức:
\r\n\r\nf = Egián tiếp A
Trong đó:
\r\n\r\nf\r\nlà quang thông tổng của quả cầu (Im);
\r\n\r\nr\r\nlà độ phản xạ của lớp sơn quả cầu
\r\n\r\nA là diện tích quả cầu (m2)
\r\n\r\nEgián tiếp là độ rọi gián tiếp đo\r\nbằng thiết bị đo quang. Độ rọi này là gián tiếp và thiết bị đo quang không nên\r\nlà loại đo trực tiếp nguồn sáng.
\r\n\r\nLớp sơn quả cầu phải có hàm phổ sao cho độ\r\nphản xạ của lớp sơn là đồng nhất và là hàm của bước sóng nhìn thấy l. Hàm này còn được gọi là r(l).
\r\n\r\nĐẳng thức trên có thể rút gọn thành:
\r\n\r\nf = Egián tiếp x k
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nk là hệ số quả cầu
\r\n\r\n3.3.4 Dụng cụ đo quang (dụng cụ đo độ rọi)
\r\n\r\nNêu ưu tiên sử dụng dụng cụ hiển thị số. Dụng\r\ncụ đo độ rọi phải được lắp đặt ở cùng chiều cao với nguồn sáng. Dụng cụ đo độ\r\nrọi phải có chất lượng tốt và đáp tuyến phổ phải phù hợp với đường hiệu quả ánh\r\nsáng V(l) của Ủy ban quốc tế\r\nvề chiếu sáng. Diện tích khe hở của quả cầu phải khớp với dụng cụ đo độ rọi và\r\ncàng nhỏ càng tốt để có thể giảm màn chắn quả cầu và giảm được hiệu ứng hấp thụ\r\ncủa các vật thể bên trong quả cầu.
\r\n\r\n3.3.5 Độ rung bóng đèn
\r\n\r\nĐộ rung bóng đèn phải được giữ ở mức tối\r\nthiểu trong quá trình đóng mở quả cầu.
\r\n\r\n3.3.6 Vị trí của bóng đèn
\r\n\r\nBóng đèn nung sáng phải được lắp đặt theo\r\nchiều thẳng đứng, đui đèn hướng lên phía trên. Nguồn sáng phải được đặt ở tâm\r\nquả cầu. Bóng đèn huỳnh quang phải được đặt nằm ngang sao cho trục của bóng đèn\r\ntrùng với đầu của dụng cụ đo quang của quả cầu. Màn chắn được ở khoảng 1/6\r\nđường kính quả cầu để tránh rọi trực tiếp từ nguồn sáng. Ngoài ra, màn chắn\r\nphải càng nhỏ càng tốt (để giảm sự hấp thụ) với độ phản xạ cao nhất và phải làm\r\nbằng vật liệu phản xạ không chọn lọc.
\r\n\r\nL: nguồn sáng d:\r\nđường kính quả cầu
\r\n\r\nS: màn chắn F:\r\nkhe hở của quả cầu để đặt đầu đo của dụng cụ đo quang
\r\n\r\nH: bóng đèn phụ có màn chắn
\r\n\r\nHình 6 – Bố trí thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n\r\n\r\n3.4.1 Hiệu chuẩn quả cầu
\r\n\r\nQuả cầu phải được hiệu chuẩn với bóng đèn đã\r\nhiệu chuẩn có quang thông đã biết. Nên có ít nhất hai bóng đèn hiệu chuẩn sơ\r\ncấp để hiệu chuẩn bóng đèn chuẩn công tác (bóng đèn hiệu chuẩn thứ cấp) dùng\r\ncho công việc hiệu chuẩn thường xuyên. Việc hiệu chuẩn bóng đèn chuẩn công tác\r\nphải được lặp lại theo chu kỳ đều đặn. Bóng đèn được cầm bằng tay có đi găng\r\ntay côtông để tránh dấu tay trên bóng đèn.
\r\n\r\nBóng đèn hiệu chuẩn phải là loại dùng dòng\r\nđiện một chiều và được cho làm việc ở dòng điện không đổi nhờ nguồn điện một\r\nchiều. Dòng điện nguồn trong khi hiệu chuẩn phải giữ ổn định trong phạm vi 0,02\r\n%. Điện áp bóng đèn phải được theo dõi trong suốt thời gian hiệu chuẩn để theo\r\ndõi sự xuống cấp của bóng đèn. Bóng đèn nên được mạch từ từ bằng cách tăng dần\r\nbóng đèn và ngắt mạch từ từ bằng cách giảm dần dòng điện bóng đèn để phòng ngừa\r\nsốc nhiệt độ cho sợi đốt. Độ không đảm bảo của thiết bị đo điện đối với bóng\r\nđèn điện một chiều không vượt quá 0,1 %.
\r\n\r\nChỉ số đọc nhận được của thiết bị đo quang Yn\r\nvà quang thông tổng fn từ chứng chỉ hiệu\r\nchuẩn.
\r\n\r\n3.4.2 Bóng đèn thử nghiệm
\r\n\r\nTháo bóng đèn hiệu chuẩn ra khỏi quả cầu và\r\nlắp đặt bóng đèn thử nghiệm vào. Tất cả các phép đo điện đối với bóng đèn trong\r\nkhi thử nghiệm được nêu trong mục 1 và mục 2.
\r\n\r\nCác phép đo cũng có thể thực hiện:
\r\n\r\na) cùng với các đèn huỳnh quang chỉ có balát\r\nchuẩn để đánh giá hiệu suất của bóng đèn.
\r\n\r\nb) cùng với bóng đèn huỳnh quang có cả balát\r\nchuẩn và balát thương mại để đo hệ số balát (hệ số balát) được nêu ở mục 1.
\r\n\r\nc) cùng với bóng đèn nung sáng để thu được\r\nhiệu suất bóng đèn.
\r\n\r\nBóng đèn dùng cho thử nghiệm phải được luyện\r\ntheo quy trình ở mục 1 và mục 2 của tiêu chuẩn này. Chỉ số đọc nhận được từ\r\nbóng đèn trong khi thử nghiệm trên dụng cụ đo quang là Y.
\r\n\r\n3.4.3 Tính quang thông tổng
\r\n\r\nQuang thông tổng được tính theo công thức\r\nsau:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nY là chỉ số đọc của dụng cụ đo quang của bóng\r\nđèn thử nghiệm;
\r\n\r\nYn là chỉ số đọc của dụng cụ đo\r\nquang thông của bóng đèn hiệu chuẩn dùng điện một chiều;
\r\n\r\nfn là quang thông tổng của bóng đèn chuẩn dùng điện một\r\nchiều;
\r\n\r\nf\r\nlà quang thông tổng của bóng đèn thử nghiệm.
\r\n\r\n3.4.4 Hiệu chỉnh quả cầu theo hình dạng bóng\r\nđèn
\r\n\r\nCác kết quả đo quang thông được thực hiện\r\ntrong quả cầu dựa trên sự thay thế bóng đèn chuẩn và bóng đèn thử nghiệm được\r\nhiệu chỉnh với điều kiện là hình dạng của bóng đèn thử nghiệm tương tự với hình\r\ndạng của bóng đèn chuẩn. Khi thử nghiệm bóng đèn nung sáng thì không cần phải\r\nhiệu chỉnh vì hình dạng của bóng đèn nung sáng thử nghiệm cũng giống như hình\r\ndạng bóng đèn nung sáng chuẩn.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm bóng đèn huỳnh quang, nên hiệu\r\nchỉnh theo hình dạng bóng đèn và áp dụng trong qui trình thử nghiệm. Hệ số hiệu\r\nchỉnh quả cầu không đòi hỏi phải đo hàng ngày. Một khi đã tiến hành hiệu chỉnh\r\nquả cầu đối với bóng đèn huỳnh quang thì nó có thể được áp dụng cho phép đo.\r\nNên áp dụng qui trình sau đây để xác định hệ số hiệu chỉnh:
\r\n\r\na) lắp bóng đèn hiệu chuẩn vào quả cầu đã\r\nngắt đèn;
\r\n\r\nb) bóng đèn phụ được đóng điện và cho giá trị\r\nYHN;
\r\n\r\nc) nguồn sáng cần đo đặt vào vị trí của bóng\r\nđèn hiệu chuẩn rồi đóng điện cho bóng đèn phụ. Đo giá trị YHN.
\r\n\r\nTrong quá trình đo phải ổn định bóng đèn phụ.\r\nBóng đèn phụ phải là loại dòng điện một chiều và được cho làm việc ở dòng điện\r\nkhông đổi nhờ nguồn điện một chiều. Dòng điện nguồn trong quá trình đo hiệu\r\nchỉnh quả cầu phải được ổn định trong khoảng 0,02 %. Bóng đèn phải đóng điện từ\r\ntừ bằng cách tăng dần dòng điện bóng đèn và ngắt điện từ từ bằng cách giảm dần\r\ndòng điện bóng đèn để tránh sốc nhiệt cho sợi đốt. Độ không đảm bảo của thiết\r\nbị đo điện trên các bóng đèn một chiều không được vượt quá 0,1 %.
\r\n\r\nQuang thông được hiệu chỉnh tính theo công\r\nthức:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nYHN là chỉ số đọc quang thông của\r\nbóng đèn phụ (bóng đèn chuẩn ngắt điện, bóng đèn phụ đóng điện)
\r\n\r\nYH là chỉ số đọc quang thông của\r\nbóng đèn phụ (bóng đèn thử nghiệm ngắt điện, bóng đèn phụ đóng điện)
\r\n\r\nDo bóng đèn huỳnh quang hấp thụ nhiều ánh\r\nsáng hơn bóng đèn nung sáng chuẩn cho nên tỷ số sẽ\r\nlớn hơn một. Nếu gọi
Thì F là hệ số hiệu chỉnh quả cầu:
\r\n\r\n3.4.5 Nguyên nhân sai số
\r\n\r\nMột sô nguyên nhân sai số dưới đây xuất hiện\r\ntrong quá trình đo quang thông tổng có thể ảnh hưởng đến độ chính xác:
\r\n\r\n1) Kích thước và đặc tính hấp thụ của bóng\r\nđèn hiệu chuẩn quang thông và nguồn sáng cần đo. Điều này có thể được hiệu\r\nchỉnh như đã mô tả ở 3.4.4.
\r\n\r\n2) Hàm phổ của\r\nquả cầu, trong đó l là bước sóng. Hàm\r\nphổ này phải càng đồng nhất càng tốt trong toàn dải bước sóng. Những thay đổi\r\nvề độ phản xạ của thành quả cầu phía bên trong có thể diễn ra trong suốt quá\r\ntrình. Bóng đèn có bước sóng mạnh (ví dụ như bóng đèn huỳnh quang) chịu sai số\r\nthí nghiệm nhiều hơn.
3) Nhiệt độ bên trong quả cầu. Bóng đèn phải\r\nđược ổn định trong quả cầu có cửa được mở. Một khi bóng đèn đã đạt tới điều\r\nkiện ổn định, cửa quả cầu được đóng lại và thực hiện phép đo trong quả cầu.\r\nNhiệt độ môi trường có thể được giữ ở nhiệt độ thấp hơn một chút so với nhiệt\r\nđộ phía trong quả cầu để duy trì nhiệt độ trong các giới hạn qui định khi cửa\r\nquả cầu đóng lại (do tán xạ công suất bên trong quả cầu).
\r\n\r\n4) Phân bố phổ của nguồn sáng và phân bố phổ\r\ncủa thành bên trong quả cầu. Việc sử dụng phổ quang thông tổng chuẩn từ bóng\r\nđèn hiệu chuẩn có thể giảm được ảnh hưởng của phân bố phổ của nguồn sáng thử\r\nnghiệm. Khi đó mắc dụng cụ đo phổ bức xạ quang học vào quả cầu thay cho dụng cụ\r\nđo quang thông để có được các giá trị này.
\r\n\r\n5) Quá trình trong phòng thử nghiệm ví dụ như\r\nkỹ thuật vận chuyển bóng đèn.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều này thể hiện các loại kết quả thử nghiệm\r\ncần cung cấp. Bóng đèn 36WT8 được chọn làm ví dụ. Mẫu trình bày không bắt buộc.
\r\n\r\nSố hiệu báo cáo:
\r\n\r\nNgày thử nghiệm:
\r\n\r\nĐại diện của khách hàng:
\r\n\r\nĐặc tính của balát
\r\n\r\nSố hiệu balát:
\r\n\r\nKiểu balát:
\r\n\r\nNhà chế tạo:
\r\n\r\nĐịa chỉ:
\r\n\r\nĐiện áp vào danh nghĩa của balát:
\r\n\r\nDòng điện vào danh nghĩa của balát:
\r\n\r\nHệ số công suất danh nghĩa của balát:
\r\n\r\nTần số danh nghĩa của balát:
\r\n\r\nĐặc tính của bóng đèn
\r\n\r\nLoại bóng đèn: T8
\r\n\r\nCông suất danh nghĩa: 36W
\r\n\r\nSố hiệu phòng thử nghiệm bóng đèn:
\r\n\r\nKiểu bóng đèn:
\r\n\r\nMô tả bóng đèn:
\r\n\r\nNhà chế tạo bóng đèn:
\r\n\r\n3.5.1 Hiệu chuẩn balát chuẩn
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n 36W danh nghĩa \r\nT8 \r\n | \r\n \r\n Giá trị đo được \r\n | \r\n
\r\n Điện áp xoay chiều (V) \r\n | \r\n \r\n 167,7 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Dòng điện xoay chiều (A) \r\n | \r\n \r\n 0,43 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Công suất tiêu thụ (W) \r\n | \r\n \r\n 7,2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Công suất vôn-ampe (VA) \r\n | \r\n \r\n 72,11 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n THD của điện áp (%) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n THD của dòng điện (%) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hệ số công suất \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Trở kháng (W) \r\n | \r\n \r\n 390 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
3.5.2 Bóng đèn thử với balát chuẩn
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n 36W danh nghĩa \r\nT8 \r\n | \r\n \r\n Giá trị đo được \r\n | \r\n
\r\n Điện áp xoay chiều (V) \r\n | \r\n \r\n 220 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Dòng điện xoay chiều (A) \r\n | \r\n \r\n 0,43 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Công suất tiêu thụ (W) \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Thời gian ổn định (min) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ quả cầu (0C) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Quang thông tổng (Im) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
3.5.3 Bóng đèn thử với balát thương mại
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n 36W danh nghĩa \r\nT8 \r\n | \r\n \r\n Giá trị đo được \r\n | \r\n
\r\n Điện áp vào danh nghĩa (V) \r\n | \r\n \r\n 220 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Dòng điện vào danh nghĩa (A) \r\n | \r\n \r\n 0,43 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Công suất vào (W) \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n THD của điện áp (%) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n THD của dòng điện (%) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Thời gian ổn định (min) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ quả cầu (0C) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Quang thông tổng (Im) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
3.5.4 Bóng đèn thử nghiệm lại trên balát\r\nchuẩn
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n 36W danh nghĩa \r\nT8 \r\n | \r\n \r\n Giá trị đo được \r\n | \r\n
\r\n Điện áp xoay chiều (V) \r\n | \r\n \r\n 220 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Dòng điện xoay chiều (A) \r\n | \r\n \r\n 0,43 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Công suất tiêu thụ (W) \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Thời gian ổn định (min) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ quả cầu (0C) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Quang thông tổng (Im) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
3.5.5 Tính toán kết quả thử nghiệm
\r\n\r\n3.5.5.1 Quang thông tổng khi làm việc với\r\nbalát chuẩn
\r\n\r\nQuang thông tổng tính theo công thức
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nY là giá trị đọc của dụng cụ đo quang của\r\nbóng đèn thử nghiệm
\r\n\r\nYn là giá trị đọc của dụng cụ đo\r\nquang từ bóng đèn hiệu chuẩn dòng điện một chiều
\r\n\r\nYHN là giá trị đọc của bóng đèn\r\nphụ (bóng đèn hiệu chuẩn tắt; bóng đèn phụ bật)
\r\n\r\nYH là giá trị đọc của bóng đèn phụ\r\n(bóng đèn hiệu chuẩn tắt; bóng đèn phụ bật)
\r\n\r\nfn là quang thông tổng của bóng đèn chuẩn dòng điện một\r\nchiều
\r\n\r\nf\r\nlà quang thông tổng của bóng đèn thử nghiệm
\r\n\r\n3.5.5.2 Quang thông tổng khi làm việc với\r\nbóng đèn thương mại
\r\n\r\nQuang thông tổng tính theo công thức
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nY là giá trị đọc của dụng cụ đo quang của\r\nbóng đèn thử nghiệm
\r\n\r\nYn là giá trị đọc của dụng cụ đo\r\nquang từ bóng đèn hiệu chuẩn dòng điện một chiều
\r\n\r\nYHN là giá trị đọc của bóng đèn\r\nphụ (bóng đèn hiệu chuẩn tắt; bóng đèn phụ bật)
\r\n\r\nYH là giá trị đọc của bóng đèn phụ\r\n(bóng đèn hiệu chuẩn tắt; bóng đèn phụ bật)
\r\n\r\nfn là quang thông tổng của bóng đèn chuẩn dòng điện một\r\nchiều
\r\n\r\nf\r\nlà quang thông tổng của bóng đèn thử nghiệm
\r\n\r\n3.5.5.2 Quang thông tổng khi làm việc với\r\nbóng đèn thương mại
\r\n\r\nBF = Hệ số balát
\r\n\r\nBF =
\r\n\r\nBFF đo được =
\r\n\r\nBFF quy định =
\r\n\r\nCác kết quả cho thấy rằng balát thử nghiệm thỏa\r\nmãn (hoặc không thỏa mãn) giá trị BEF yêu cầu đối với bóng đèn 36WT8.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nTrở\r\nkháng của dụng cụ đo trong mạch trở kháng của balát chuẩn
\r\n\r\nA.1. Qui định chung
\r\n\r\nNhư đã chỉ ra điều 1.9.2.5, hoàn toàn có thể\r\ncoi trở kháng của ampe mét hoặc cuộn dòng của oát mét hoặc cả hai như là một\r\nphần trở kháng hiệu chuẩn của balát chuẩn. Qui trình sửa đổi này được coi là\r\nhoàn toàn thõa mãn nếu được sử dụng đúng, và điều này có ưu điểm là khi đo bóng\r\nđèn, quá trình bù do có các dụng cụ đo được đơn giản hóa một cách đáng kể. Tuy\r\nnhiên, qui trình sửa đổi bắt buộc mọi cuộn dây dòng của dụng cụ đo nằm trong\r\nmạch tiêu chuẩn ban đầu đều phải thường xuyên giữ lại trong mạch trong các lần\r\nsử dụng tiếp theo của balát chuẩn để mắc với các bóng đèn.
\r\n\r\nSự thay đổi trong các qui trình thể hiện trên\r\nhình A.2 và A.3 có thể được yêu cầu trong quá trình hiệu chuẩn balát chuẩn có\r\ntrở kháng của các cuộn dòng được tính là một phần của trở kháng balát.
\r\n\r\nA.2. Đo trở kháng
\r\n\r\nMắc mạch như hình A.1. Mạch đo này cho thấy\r\nrằng cả ampe mét và cuộn dòng của oát mét có hệ số công suất danh nghĩa đều\r\nđược tính vào trở kháng của balát chuẩn. Nếu chỉ tính đến oát mét thì nên mắc\r\nampe mét vào phía đầu vào của vôn mét. Nếu chỉ tính đến ampe mét thì oát mét\r\nchỉ việc ngắt ra khỏi mạch. Trong mọi trường hợp, không cần hiệu chỉnh đối với\r\nsự có mặt của vôn mét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đầu nối\r\ndòng của dụng cụ đo được ký hiệu là O. Đầu nối điện áp của dụng cụ đo được ký\r\nhiệu là
\r\n\r\nHình A.1 – Mạch đo\r\ntrở kháng
\r\n\r\nA.3. Đo hệ số công suất
\r\n\r\nA.3.1 Phương pháp ưu tiên
\r\n\r\nMắc mạch như hình A.2. Cách mắc này chỉ tính\r\nđến trở kháng của ampe mét. Không cần phải tính đến cuộn dòng của oát mét có hệ\r\nsố công suất thấp vì kiểu dụng cụ đo này sẽ không thích hợp để sử dụng trong\r\nmạch bóng đèn. Tuy nhiên, có thể tính đến cuộn dòng của oát mét có hệ số công\r\nsuất thông thường sử dụng cho phép đo bóng đèn. Nếu thực hiện việc này thì cuộn\r\ndòng sẽ mắc vào mạch ở điểm W với cuộn thế được ngắt ra khỏi mạch (dụng cụ đo\r\ncó hệ thống công suất thấp vẫn được mắc như hình)
\r\n\r\nKhông cần hiệu chỉnh vôn mét và việc hiệu\r\nchỉnh oát mét sẽ tiến hành như mô tả ở 1.9.5.6.1
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đầu nối\r\ndòng của dụng cụ đo được ký hiệu là O. Đầu nối áp của dụng cụ đo được ký hiệu\r\nlà
\r\n\r\nHình A.2 – Mạch đo hệ\r\nsố công suất
\r\n\r\nA.3.2 Phương pháp thay thế
\r\n\r\nPhụ lục C mô tả chung về phương pháp thay\r\nthế. Khi trở kháng của cuộn dòng điện của dụng cụ đo được tính vào trở kháng\r\ncủa balát chuẩn thì mạch đo phải được sửa đổi lại như hình A.3, A.4 hoặc A.5.
\r\n\r\nMạch đo trên hình A.3 nên sử dụng khi cuộn\r\ndòng của balát của oát mét có hệ số công suất thông thường và ampemét được tính\r\nvào trở kháng của balát chuẩn. Hình A.4 nên sử dụng nếu chỉ có cuộn dòng điện\r\ncủa oát mét được tính đến, và hình A.5 nên sử dụng chỉ có ampe mét được tính\r\nđến.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đầu nối\r\ndòng của dụng cụ đo được ký hiệu là O. Đầu nối điện áp của dụng cụ đo được ký\r\nhiệu là
\r\n\r\nHình A.3 – Mạch dùng cho phương pháp thay thế\r\nđể đo hệ số công suất, oát mét có hệ số công suất thông thường và ampe mét được\r\ntính vào trở kháng của balát chuẩn (ZRB)
\r\n\r\nHình A.4 – Mạch thay\r\nthế để đo hệ số công suất,
\r\n\r\noát mét có hệ số công\r\nsuất thông thường được tính vào trở kháng của balát chuẩn (ZRB)
\r\n\r\nHình A.5 – Mạch thay\r\nthế để đo hệ số công suất
\r\n\r\nampe mét được tính\r\nvào trở kháng của balát chuẩn (ZRB)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nĐo\r\nvà điều chỉnh trở kháng và đặc tính hệ số công suất của balát chuẩn –
\r\n\r\nHướng dẫn sử dụng phương pháp ưu tiên
\r\n\r\nMặc dù quy định kỹ thuật mà balát chuẩn phải\r\ntuân theo đã được nêu đầy đủ trong tiêu chuẩn này tuy nhiên cũng cần chỉ ra\r\ncách đo và tính toán chi tiết hơn để thiết lập một balát chuẩn phù hợp với các\r\nquy định kỹ thuật này.
\r\n\r\nTrong ví dụ sau đây cần lưu ý rằng sẽ tuân\r\ntheo phương pháp ưu tiên để đo hệ số công suất nêu ở 1.9.5.6.1 (1) và các cuộn\r\ndòng điện của dụng cụ đo sẽ không tính vào trở kháng của balát chuẩn (2). Giả\r\nthiết rằng balát chuẩn bao gồm điện kháng điều chỉnh được mắc nối tiếp với biến\r\ntrở.
\r\n\r\nGiá trị trở kháng yêu cầu và dòng điện chuẩn\r\ntương ứng cần đo sẽ nhận được từ 1.6.3 đến 1.6.6. Trong ví dụ này, các giá trị\r\nsử dụng là các giá trị của bóng đèn khởi động nung nóng trước 36WT8. Các giá\r\ntrị này là:
\r\n\r\nTrở kháng: 390W
\r\n\r\nDòng điện chuẩn: 0,430A
\r\n\r\nHệ số công suất: 0,10 ± 0,005 (xem 9.3.5 mục 1)
\r\n\r\nVÍ DỤ:
\r\n\r\nBước 1: Tính điện áp (VZ) đặt vào mạch\r\nthử nghiệm
\r\n\r\nVz = IR x ZRB
\r\n\r\nVZ = 0,430 x 390 = 167,7 V
\r\n\r\nBước 2:
\r\n\r\nVới R ở giá trị trung bình, XL ở\r\ngiá trị lớn nhất, và điện áp đặt là 167,7 V, giảm XL cho đến khi đạt\r\ndòng điện 0,430 A (giá trị dòng điện chuẩn).
\r\n\r\nBước 3: Tính tổn hao công suất yêu cầu ở hệ\r\nsố công suất 0,095 và 0,105:
\r\n\r\nW0,095 = 167,7 x 0,430 x 0,095 =\r\n6,8W
\r\n\r\nW0,105 = 167,7 x 0,430 x 0,105 =\r\n7,6W
\r\n\r\nBước 4:
\r\n\r\nĐối với mục đích của ví dụ này, giả thiết\r\nrằng việc mắc các dụng cụ đo sao cho công suất tiêu thụ trong cuộn thế của oát\r\nmét là 1 W. Do đó cần phải cộng thêm vào giá trị tính toán ở bước 3. Giả thiết\r\nthêm rằng vôn mét được ngắt ra khỏi mạch đo mỗi khi đọc giá trị trên oát mét,\r\nvì vậy không cần thiết phải điều chỉnh đối với công suất tiêu thụ trên vôn mét.
\r\n\r\nBước 5:
\r\n\r\nVới điện áp duy trì ở 167,7V, đọc giá trị của\r\noát mét. Nếu giá trị hiển thị nhỏ hơn 6,8 W (5,8 + 1,0) thì cần tăng điện trở R\r\ncho đến khi công suất đạt trong dải từ 7,8 W đến 8,6 W. Nếu giá trị đọc của oát\r\nmét lớn hơn 8,6 W (7,6 + 1,0) thì cần giảm R cho đến khi công suất đạt trong\r\ndải đã tính được.
\r\n\r\nBước 6:
\r\n\r\nĐiều chỉnh lại như XL như bước 2\r\nđể đạt được trong dòng điện là 0,430 A với điện áp đặt là 167,7 V.
\r\n\r\nBước 7:
\r\n\r\nKiểm tra lại giá trị đọc của oát mét. Nếu giá\r\ntrị hiển thị nằm trong khoảng từ 7,8 W đến 8,6 W nêu ở trên thì không cần điều\r\nchỉnh R thêm nữa. Tuy nhiên, nếu cần thì lặp lại bước 2 và bước 5 cho đến khi\r\nkhông cần phải điều chỉnh thêm R cũng như XL nữa.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nMô\r\ntả và hướng dẫn phương pháp thay thế để đo và điều chỉnh trở kháng và
\r\n\r\nđặc tính hệ số công suất của balát chuẩn
\r\n\r\nC.1. Qui định chung
\r\n\r\nQui trình thay thế đề cập ở 1.8.5.6.2 và mô\r\ntả ở phụ lục này chỉ được khuyến cáo sử dụng khi không có sẵn oát mét có hệ số\r\ncông suất thấp chất lượng cao nằm trong phạm vi thích hợp. Phương pháp mô tả ở\r\nđây sử dụng oát mét có cùng hệ thống công suất thông thường được sử dụng để đo\r\ncông suất bóng đèn trong mạch balát chuẩn khi balát chuẩn được mắc vào bóng đèn\r\nlàm việc hoặc mắc vào điện trở tải giả (RL) có trở kháng tương\r\nđương.
\r\n\r\nVì trong phương pháp này công suất tiêu thụ\r\nbởi balát chuẩn được xác định bằng phần chênh lệch nhỏ của hai đại lượng lớn\r\nhơn rất nhiều (giá trị đọc công suất vào và công suất ra) nên sẽ không chính\r\nxác như phương pháp ưu tiên nêu trong 1.8.5.6.1. Ví dụ về phương pháp ưu tiên\r\nđược ở phụ lục B.
\r\n\r\nC.2. Phương pháp đo
\r\n\r\nMắc mạch đo như hình C.1. Với mạch dụng cụ đo\r\nđược mắc như hình, trở kháng của ampemét và cuộn dòng điện của oát mét sẽ không\r\nđược tính vào trở kháng của balát chuẩn. Nếu một hoặc cả hai cuộn dây của dụng\r\ncụ đo được tính vào trở kháng của balát chuẩn thì mạch đo cần được sửa đổi như\r\ntrong phụ lục A và phải thực hiện việc hiệu chỉnh thích hợp các giá trị đọc\r\nđược của dụng cụ đo. Ngoài các thiết bị đóng cắt của dụng cụ đo thông thường\r\ncần bổ sung thêm hai thiết bị đóng cắt khác. Thiết bị đóng cắt SW, sẽ ngắn mạch\r\nđiện trở tải giả hoặc bóng đèn trong quá trình điều chỉnh trở kháng của balát\r\nchuẩn. Thiết bị đóng cắt SW2 sẽ chuyển mạch cuộn thế của oát mét từ\r\nmạch đầu vào sang mạch đầu ra.
\r\n\r\nĐiện trở được thể hiện là RL có\r\nthể là bóng đèn làm việc hoặc điện trở được điều chỉnh để thay cho bóng đèn.\r\nNếu sử dụng điện trở thì giá trị điện trở phải sao cho khi balát chuẩn được\r\nđiều chỉnh đến trở kháng thích hợp, thì sẽ nhận được giá trị qui định của dòng\r\nđiện chuẩn trong mạch.Nếu sử dụng bóng đèn làm việc thay cho điện trở tải giả\r\nthì điều này có thể làm tăng công suất tiêu thụ trong balát chuẩn hoặc gây sai\r\nsố cho phép đo công suất do dạng sóng không hình sin của dòng điện bóng đèn,\r\nhoặc cả hai. Hơn nữa nếu yêu cầu điều chỉnh XL và R liên tiếp (bước\r\n5, 6 và 7 ở ví dụ sau đây) thì việc sử dụng bóng đèn ở ví trí RL sẽ\r\nlàm tăng thời gian điều chỉnh trở kháng và hệ số công suất. Do đó, cần sử dụng\r\nbóng đèn thử nghiệm để ổn định sau mỗi lần điều chỉnh XL và R trước\r\nkhi thực hiện phép đo công suất.
\r\n\r\nKhi đọc giá trị oát mét, có thể để lại vôn\r\nmét và ampe mét đầu ở phía nguồn lưới. Không cần phải hiệu chỉnh vônmét, ampe mét\r\nhoặc cuộn dòng của oát mét ở phía nguồn vì các thiết bị đo này tác động như\r\nnhau đến các phép đo công suất ra và công suất vào.
\r\n\r\nCông suất tiêu thụ bởi balát chuẩn là hiệu số\r\ngiữa công suất vào và công suất ra (tính bằng oát). Hệ số công suất của balát là\r\ntỷ số giữa giá trị công suất tiêu thụ (tính bằng oát) và tích của dòng điện và\r\nđiện áp. Phép đo điện áp nhận được từ một phần của phép đo trở kháng nêu ở\r\n1.8.5.5. Giá trị trở kháng yêu cầu và dòng điện chuẩn tương ứng cần đo sẽ nhận\r\nđược từ 1.6.3 đến 1.6.6. Trong ví dụ dưới đây, các giá trị sử dụng là giá trị\r\ncủa bóng đèn khởi động nung nóng trước 36WT10. Các giá trị đó là:
\r\n\r\nTrở kháng 390W
\r\n\r\nDòng điện chuẩn: 0,430A
\r\n\r\nHệ số công suất: 0,10 ± 0,005 (xem 1.8.3.5)
\r\n\r\nVÍ DỤ:
\r\n\r\nBước 1: Tính điện áp (VZ) đặt vào thử nghiệm
\r\n\r\nVZ = IR x ZRB
\r\n\r\nVZ = 0,430 x 390 = 167,7 V
\r\n\r\nBước 2:
\r\n\r\nĐặt XL ở giá trị lớn nhất và R ở\r\ngiá trị trung bình. Đặt SW1 ở vị trí đóng SW2 ở vị trí\r\nmở. Với điện áp đặt vào mạch đo là 167,7 V, giảm XL cho đến khi đạt\r\ndòng điện 0,430 A (giá trị dòng điện chuẩn).
\r\n\r\nBước 3: Tính tổn hao công suất yêu cầu ở hệ số công\r\nsuất ở 0,095 và 0,105:
\r\n\r\nW0,095 = 167,7 x 0,430 x 0,095 =\r\n6,8W
\r\n\r\nW0,105 = 167,7 x 0,430 x 0,105 =\r\n7,6W
\r\n\r\nBước 4:
\r\n\r\nChuyển SW1 sang vị trí mở. Điều\r\nnày gây ra trong mạch bóng đèn thực hoặc mạch đèn mô phỏng (nếu thay điện trở\r\nvào chỗ bóng đèn để làm tải). Nếu đang sử dụng mạch kiểu điện trở thì điều\r\nchỉnh điện trở R về giá trị xấp xỉ bằng điện áp của bóng đèn chuẩn chia cho\r\ndòng điện chuẩn. Nếu đang sử dụng bóng đèn làm tải thì điện áp làm việc phải\r\nxấp xỉ bằng điện áp của bóng đèn chuẩn. Điện áp đặt V (bất luận là loại tải nào\r\nđược sử dụng làm RL) cần xấp xỉ bằng điện áp vào qui định cho balát\r\nchuẩn (220 V). Điện áp này cần được điều chỉnh cho đến khi đạt được dòng điện\r\nchuẩn thích hợp (0,430 A).
\r\n\r\nVới dòng điện được giữ ở giá trị dòng điện\r\nchuẩn, đọc giá trị công suất vào và công suất tải. Lưu ý là việc hiệu chỉnh\r\ncông suất tiêu thụ trên cuộn điện thế của oát mét phải được xét đến cho từng\r\nđiều kiện vì có liên quan đến các điện thế khác nhau. Để xác định việc hiệu chỉnh\r\n(E2 /R) cho phép đo công suất ra, cần đo điện áp đặt trên cuộn thế\r\ncủa oát mét khi SW2 ở vị trí “đầu ra”. Dụng cụ đo dùng để xác định\r\nđiện thế này không cần nằm trong mạch đo khi đọc công suất ra. Giá trị đọc\r\nthích hợp của oát mét cần phải trừ đi giá trị hiệu chỉnh E2 /R. Nếu\r\nhiệu số giữa “công suất vào đã điều chỉnh” và “công suất ra đã hiệu chỉnh” nằm\r\ntrong dải tính toán được ở bước 3 thì không cần điều chỉnh nữa. Nếu công suất\r\ntiêu thụ nhỏ hơn giá trị tính toán thì phải tăng điện trở R. Ngược lại, nếu\r\ncông suất tiêu thụ lớn hơn giá trị tính toán thì phải giảm điện trở R.
\r\n\r\nBước 6:
\r\n\r\nĐiều chỉnh lại như XL như bước 2\r\nđể đạt được dòng điện là 0,430 A với điện áp đặt là 167,7 V.
\r\n\r\nBước 7:
\r\n\r\nKiểm tra lại giá trị đọc của oát mét như ở\r\nbước 5. Nếu hiệu của công suất vào và công suất ra nằm trong dải tính toán\r\ntrước đây (bước 3) thì không cần điều chỉnh điện trở R nữa. Tuy nhiên, nếu cần\r\nthì lặp lại bước 2 và bước 5 cho đến khi không cần phải điều chỉnh trên R cũng\r\nnhư XL nữa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đầu nối dòng của dụng cụ đo được\r\nký hiệu là O. Đầu nối áp của dụng cụ đo được ký hiệu là .
\r\n\r\nHình C.1 – Mạch đo\r\ndùng cho phương pháp thay thế để đo hệ số công suất khi không có sẵn oát mét hệ\r\nsố công suất nhỏ chất lượng cao
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 4436 : 1987, Bóng đèn điện – Phương pháp\r\nđo các thông số điện và quang
\r\n\r\nTCVN 5175 : 1990, Bóng đèn huỳnh quang
\r\n\r\nTCVN 1551-1 : 1993, Bóng đèn nung sáng thông\r\nthường – Yêu cầu kỹ thuật
\r\n\r\nTCVN 2216-1 : 1993, Bóng đèn nung sáng thông\r\nthường – Phương pháp thử
\r\n\r\nTCVN 6478 : 1999 (IEC 920 : 1995), Balát dùng\r\ncho bóng đèn huỳnh quang dạng ống – Yêu cầu chung và yêu cầu an toàn
\r\n\r\nTCVN 6479 : 1999 (IEC 921 : 1994), Balát dùng\r\ncho bóng đèn huỳnh quang dạng ống – Yêu cầu chung về tính năng
\r\n\r\nTCVN 6481 : 1999 (IEC 400 : 1996), Đui đèn\r\ndùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống và đui tắcte
\r\n\r\nTCVN 6482 : 1999, Tắcte chớp sáng dùng cho\r\nbóng đèn huỳnh quang
\r\n\r\nIEC 60081, Double-cappled fluorescent lamps –\r\nPerformance specifications (Bóng đèn huỳnh quang hai đầu – Qui định kỹ thuật về\r\ntính năng)
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7541-2:2005, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7541-2:2005, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7541-2:2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7541-2:2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7541 2:2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN7541-2:2005
File gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7541-2:2005 về Thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao – Phần 2: Phương pháp xác định hiệu suất năng lượng do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7541-2:2005 về Thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao – Phần 2: Phương pháp xác định hiệu suất năng lượng do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7541-2:2005 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-03-13 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |