TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
\r\n\r\nTCVN 6614-1-1:2000
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nCommon test\r\nmethods for insulating and sheathing materials of eiectric\r\ncables - Part 1:\r\nMethods for general application\r\n- Section 1: Measurement of thickness and overall dimensions - Tests for\r\ndetermining the mechanical properties
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6614-1-1 : 2000 hoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn\r\nIEC 811-1-1 :1993;
\r\n\r\nTCVN 6614-1-1 : 2000 do Ban\r\nkỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E4 Dây và cáp điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng đề nghị, Bộ\r\nKhoa học Công nghệ và Môi trường ban hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHƯƠNG PHÁP\r\nTHỬ NGHIỆM CHUNG ĐỐI VỚI VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN VÀ VỎ BỌC CỦA CÁP ĐIỆN - PHẦN 1:\r\nPHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG CHUNG - MỤC 1: ĐO CHIẾU DÀY VÀ KÍCH THƯỚC NGOÀI - THỬ NGHIỆM\r\nXÁC ĐỊNH ĐẶC TÍNH CƠ
\r\n\r\nCommon test\r\nmethods for insulating and sheathing materials of eiectric\r\ncables - Part 1:\r\nMethods for general application -\r\nSection 1: Measurement of thickness and overall dimensions - Tests for\r\ndetermining the mechanical properties
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định phương pháp cần sử dụng để\r\nthử nghiệm vật liệu polyme cách điện của cáp điện cùng trong hệ thống phân phối điện\r\nvà hệ thống viễn thông, kể cả cáp dùng trên tàu thủy.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra phương pháp đo chiều dày và\r\nkích thước ngoài, và phương pháp xác định đặc tính cơ. Các phương pháp này được áp\r\ndụng cho các loại hợp chất cách điện và vỏ bọc phổ biến nhất (hợp chất đàn hồi, PVC, PE, PP, v.v...).
\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn trích dẫn
\r\n\r\nTCVN 6614-1-2 : 2000 (IEC 811-1-2\r\n:1985) Phương pháp thử\r\nnghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vỏ bọc của cáp điện - Phần 1: Phương pháp áp dụng\r\nchung - Mục 2: Phương pháp lão hóa nhiệt.
\r\n\r\nIEC 811-1-3 : 1985 Phương\r\npháp thử nghiệm chung đối với\r\nvật liệu cách điện và vỏ bọc của cáp điện - Phần 1: Phương pháp áp dụng chung - Mục\r\n3: Phương pháp xác định mật độ - Thử nghiệm hút nước - Thử nghiệm độ hao nước.
\r\n\r\nIEC 811-2-1 : 1986 Phương pháp thử\r\nnghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vỏ bọc của cáp điện - Phần 2: Phương\r\npháp thử nghiệm riêng đối\r\nvới\r\nhợp chất đàn hồi - Mục 1: Thử\r\nnghiệm tính kháng ôzôn - Thử nghiệm trong lò nhiệt - Thử nghiệm ngâm trong dầu\r\nmỏ.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều kiện thử nghiệm đầy đủ (như nhiệt\r\nđộ, thời gian,\r\nv.v....) và yêu cầu thử nghiệm\r\nđầy đủ không được qui định trong tiêu chuẩn này mà chúng được qui định trong các tiêu chuẩn đối với kiểu cáp cụ thể.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác giá trị về điều kiện ổn định và\r\ncác thông số thử\r\nnghiệm được qui định cho các kiểu phổ biến nhất của hợp chất\r\ncách điện và vỏ bọc của cáp, sợi và dây dẫn.
\r\n\r\n4. Thử nghiệm điển\r\nhình và thử nghiệm khác
\r\n\r\nPhương pháp thử nghiệm trong tiêu chuẩn\r\nnày, trong trường hợp thứ nhất, được sử dụng làm thử nghiệm điển hình. Trong một\r\nsố thử nghiệm, khi có những khác biệt\r\ncơ bản giữa các điều kiện đối với\r\nthử nghiệm điển hình và các điều kiện đối với thử nghiệm có tính tần suất\r\nhơn như thử nghiệm thường xuyên thì sự khác biệt đó phải được chỉ ra.
\r\n\r\n\r\n\r\nTất cả các thử nghiệm phải được thực hiện\r\nkhông sớm hơn 16 h sau khi đùn hoặc sau khi lưu hóa (hoặc sau khi liên kết\r\nchéo) nếu có, đối với\r\nhợp chất cách điện\r\nhoặc vỏ bọc.
\r\n\r\nNếu không có qui định nào\r\nkhác truớc mỗi thử nghiệm, tất cả các mẫu thử nghiệm lão hóa và không lão hóa\r\nphải được lưu giữ\r\ntrong khoảng thời gian ít nhất\r\nlà 3 h ở nhiệt độ (23 ± 5)oC.
\r\n\r\n\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác, các thử\r\nnghiệm phải được thực hiện ở nhiệt độ môi trường.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với tiêu chuẩn này, các định\r\nnghĩa sau đây được áp dụng:
\r\n\r\n7.1. Lực kéo lớn nhất: Giá trị lớn\r\nnhất của tải đạt được trong quá\r\ntrình thử nghiệm.
\r\n\r\n7.2. Ứng suất kéo: Lực kéo trên\r\nmột đơn vị mặt cắt của mẫu thử nghiệm khi chưa kéo.
\r\n\r\n7.3. Độ bền kéo: Ứng suất kéo lớn nhất\r\nghi được trong quá trình kéo mẫu thử nghiệm đến thời điểm đứt.
\r\n\r\n7.4. Độ giãn dài khi đứt: Độ tăng chiều dài của đoạn\r\nchuẩn của mẫu thử nghiệm tại thời điểm đứt, tính bằng phần trăm so với đoạn\r\nchuẩn của mẫu thử nghiệm\r\nkhi chưa kéo.
\r\n\r\n7.5. Giá trị giữa: Khi nhận được một số\r\nkết quả thử nghiệm và xếp chúng theo thứ tự tăng dần hoặc giảm dần thì giá trị giữa là giá trị\r\nchính giữa nếu số lượng các kết quả là số lẻ, và\r\nlà giá trị trung bình của hai giá trị giữa nếu số lượng các kết quả là số chẵn.
\r\n\r\n8. Đo chiều dày và\r\nkích thước ngoài
\r\n\r\n8.1. Đo chiều dày cách điện
\r\n\r\n8.1.1. Qui định chung
\r\n\r\nĐo chiều dày cách điện có thể được yêu\r\ncầu làm thử\r\nnghiệm cá biệt hoặc là một bước trong qui trình để thực hiện các thử nghiệm\r\nkhác như để xác định đặc tính cơ.
\r\n\r\nTrong từng trường hợp, phương\r\npháp lựa chọn mẫu phải phù hợp\r\nvới tiêu chuẩn của cáp tương\r\nứng.
\r\n\r\n8.1.2. Thiết bị đo
\r\n\r\nKính hiển vi đo hoặc máy phóng hình dạng có độ\r\nkhuếch đại ít nhất là 10 lần. Cả hai kiểu thiết bị phải cho phép đọc đến 0,01 mm và số đọc\r\nuớc lượng đến ba chữ số thập phân khi đo cách điện có chiều dày qui định nhỏ hơn 0,5 mm.
\r\n\r\nTrường hợp có nghi ngờ thì phương pháp\r\ndùng kính hiển vi đo được xem là phương pháp chuẩn.
\r\n\r\n8.1.3. Chuẩn bị mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nMọi lớp bọc bên ngoài phải\r\nđược loại bỏ khỏi cách điện,\r\nruột dẫn cùng với phần phân cách (nếu\r\ncó) phải được rút ra và lưu ý để không gây hư hỏng cách điện.\r\nCác lớp bán dẫn ở bên trong và/hoặc bên ngoài, nếu\r\ndính vào cách điện phải được loại bỏ;
\r\n\r\nMỗi mẫu thử nghiệm phải gồm một lát mỏng cách\r\nđiện. Lát mỏng này phải\r\nđược cắt ra bằng dụng cụ thích hợp (dao sắc, lưỡi dao cạo. v.v...) dọc theo mặt\r\nphẳng vuông góc với trục\r\ndọc của ruột dẫn.
\r\n\r\nCác lõi của dây dẹt không có vỏ bọc phải\r\nđược tách ra.
\r\n\r\nNếu cách diện có nhãn khắc chìm dẫn đến giảm\r\ncục bộ chiều dày thì mẫu thử nghiệm\r\nphải được lấy sao cho có chứa nhãn đó.
\r\n\r\n8.1.4. Qui trình đo
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm phải được đặt vào thiết bị đo\r\nsao cho mặt phẳng của nhát cắt\r\nvuông góc với trục quang.
\r\n\r\na) Khi hình dạng bên trong của mẫu thử nghiệm\r\ncó dạng tròn, sáu phép đo phải được thực hiện theo hướng tâm như chỉ ra\r\ntrên hình 1. Đối\r\nvới lõi định hình kiểu dẻ quạt, sáu phép đo phải được thực hiện như chỉ ra trên hình 2.
\r\n\r\nb) Khi cách điện được lấy ra từ ruột dẫn\r\nbện, sáu phép đo phải được thực hiện theo hướng tâm như chỉ ra trên\r\nhình 3 và 4.
\r\n\r\nc) Khi hình dạng bên ngoài không\r\nbằng phẳng, phép đo phải được thực hiện như chỉ ra trên hình 5.
\r\n\r\nd) Khi có các lớp màn chắn không loại bỏ\r\nđược nằm phía trong và/hoặc phía ngoài của\r\ncách điện, chúng phải được loại ra khỏi phép đo.
\r\n\r\nNếu các lớp màn chắn không loại\r\nbỏ được tồn tại ở phía trong và/hoặc\r\nphía ngoài của\r\ncách điện mờ đục thì phải sử dụng\r\nkính hiển vi đo.
\r\n\r\ne) Dây dẹt không có vỏ bọc phải được đo\r\ntheo hình 6, chiều dày cách điện\r\ntheo hướng của lõi khác được lấy\r\nbằng một nửa khoảng cách giữa các ruột dẫn.
\r\n\r\nTrong tất cả các trường hợp, phép đo\r\nthứ nhất phải được lấy khi cách điện là mỏng nhất.
\r\n\r\nNếu cách điện có nhãn khắc chìm thì điều này không được\r\ntính vào phép đo để tính chiều dày trung bình. Trong bất kỳ trường hợp nào,\r\nchiều dày tại vị trí nhãn khắc chìm\r\nphải phù hợp với yêu cầu\r\ntối thiểu được qui định trong tiêu chuẩn cáp tương ứng.
\r\n\r\nCác giá trị đọc phải được tính bằng milimét đến\r\nhai chữ số thập phân nếu chiều\r\ndày qui định là\r\nlớn\r\nhơn hoặc bằng 0,5 mm và đến ba chữ số thập phân nếu chiều dày qui định của cách điện\r\nnhỏ hơn 0,5 mm.
\r\n\r\n8.1.5. Đánh giá kết quả đo
\r\n\r\nKết quả phải được đánh giá theo qui định\r\ntrong các yêu cầu thử nghiệm của tiêu chuẩn cáp tương ứng.
\r\n\r\nTrong trường hợp thử nghiệm cơ, giá trị chiều\r\ndày trung bình. , của từng mẫu thử nghiệm [xem điểm\r\nb1) của 9.1.4] phải được\r\ntính\r\ntừ sáu kết quả đo nhận được trên mẫu thử nghiệm đó.
8.2 Đo chiều dày vỏ bọc\r\nphi kim loại
\r\n\r\n8.2.1. Qui định chung
\r\n\r\nĐo chiều dày vỏ bọc có thể được yêu cầu làm thử\r\nnghiệm cá biệt hoặc là một bước\r\ntrong qui trình để thực hiện các thử nghiệm như phép đo của đặc tính cơ. Phương\r\npháp thử nghiệm này áp dụng cho phép đo tất cả vỏ bọc mà giới hạn\r\nchiều dày được qui định, ví dụ vỏ bọc phân cách cũng như vỏ bọc bên\r\nngoài.
\r\n\r\nTrong từng trường hợp, phương\r\npháp lựa chọn mẫu phải phù hợp với tiêu chuẩn cáp tương ứng.
\r\n\r\n8.2.2. Thiết bị đo
\r\n\r\n(Xem 8.1.2)
\r\n\r\n8.2.3.Chuẩn bị mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nSau khi toàn bộ vật liệu nằm phía\r\ntrong và phía ngoài vỏ bọc, nếu có, được loại bỏ, từng mẫu thử nghiệm được chuẩn\r\nbị bằng cách cắt ra từng lát mỏng\r\ndọc theo mặt phẳng\r\nvuông góc với trục dọc của cáp bằng dụng\r\ncụ thích hợp (dao sắc hoặc lưỡi dao cạo, v.v...).
\r\n\r\nNếu vỏ bọc có nhãn khắc chìm mà làm giảm\r\ncục bộ chiều dày thì mẫu\r\nthử nghiệm phải được lấy sao cho có chứa nhãn đó.
\r\n\r\n8.2.4. Qui trình đo
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm phải được đặt vào thiết bị đo\r\nsao cho mặt phẳng của nhát cắt vuông góc với trục quang.
\r\n\r\na) Khi hình dạng bên trong của mẫu\r\nthử nghiệm có dạng tròn, sáu phép đo\r\nphải được thực hiện theo hướng tâm như chỉ ra trên hình 1.
\r\n\r\nb) Nếu bề mặt bên trong về cơ\r\nbản là tròn nhưng không đều, không nhẵn thì sáu phép đo\r\nphải được thực hiện theo huớng tâm tại các vị trí mà vỏ bọc mỏng nhất, như chỉ ra trên hình\r\n7.
\r\n\r\nc) Khi hình dạng bên trong có những rãnh sâu gây ra bởi các lõi,\r\ncác phép đo theo hướng tâm phải được thực hiện tại chỗ sâu nhất của mỗi\r\nrãnh như chỉ ra trên hình 8.
\r\n\r\nKhi số lượng các rãnh nhiều hơn sáu thì\r\náp dụng điểm b).
\r\n\r\nd) Để loại trừ ảnh huởng bất thường trên\r\nbề mặt phía ngoài có thể là do băng quấn bao bọc hoặc do công nghệ vỏ bọc\r\ntạo gờ, các phép đo\r\nphải được thực hiện như chỉ ra trên hình 9.
\r\n\r\ne)Trong trường hợp dây dẹt có vỏ bọc, các phép đo\r\nphải được thực hiện trên các đường song song với trục nhỏ và trên trục lớn của\r\nmặt cắt tại vị trí của từng lõi, tuy nhiên, một\r\ntrong số các phép đo phải được thực hiện tại vị trí mỏng nhất, như chỉ ra trên hình 10.
\r\n\r\nf) Đối với cáp dẹt có vỏ bọc có\r\nđến sáu lõi đơn, phép đo phải được thực hiện như chỉ ra trên hình\r\n11:
\r\n\r\n- trên cả hai phía được lượn tròn, dọc theo trục\r\nlớn của mặt cát:
\r\n\r\n- trên cả hai cạnh dẹt, trên lõi thứ nhất và lõi cuối\r\ncùng, và tại vị trí mỏng nhất\r\n(có thêm chiều dày vỏ bọc\r\nphía đối diện) nếu điều này không trùng lặp\r\nvới bất kỳ phép\r\nđo nào khác.
\r\n\r\nĐối với cáp có nhiều hơn sáu lõi\r\náp dụng như trên nhưng phép đo cũng phải được thực hiện trên lõi ở giữa hoặc\r\ntrên một trong hai lõi ở giữa khi số lượng lõi là số chẵn.
\r\n\r\nTrong tất cả các trường hợp, một trong số các phép đo phải\r\nđược thực hiện tại chỗ vỏ bọc mỏng nhất.
\r\n\r\nNếu vỏ bọc có chứa nhãn khắc\r\nchìm thì điều này không được đưa\r\nvào phép đo để tính toán chiều dày trung bình. Trong bất kỳ trường hợp nào, chiều dày tại\r\nvị trí nhãn khắc chìm phải phù hợp\r\nvới yêu\r\ncầu tối thiểu được\r\nqui định trong tiêu chuẩn cáp tương ứng.
\r\n\r\nCác số đọc phải được tính bằng\r\nmilimét đến hai chữ số thập phân.
\r\n\r\n8.2.5. Đánh giá kết quả đo
\r\n\r\nKết quả phải được đánh giá\r\ntheo qui định trong các yêu cầu của\r\ntiêu chuẩn cáp tương ứng.
\r\n\r\nTrong trường hợp thử nghiệm cơ, giá trị chiều\r\ndày trung bình,\r\n, của từng mẫu thử\r\nnghiệm (xem 9.2.4) phải được tính từ tất cả các kết quả đo nhận được trên mẫu thử nghiệm\r\nđó.
8.3. Đo kích thước ngoài
\r\n\r\n8.3.1. Qui định chung
\r\n\r\nĐo kích thước ngoài qua phần cách điện của\r\nlõi hoặc qua phần vỏ bọc có\r\nthể được yêu cầu làm thử\r\nnghiệm cá biệt hoặc là những bước trong qui trình đo để thực hiện\r\ncác thử nghiệm khác.
\r\n\r\nPhương pháp trong 8.3.2 dưới đây là để sử dụng\r\nchung, ngoại trừ khi qui trình thử nghiệm cụ thể qui định phương pháp khác hoặc phương pháp\r\nthay thế.
\r\n\r\nTrong từng trường hợp, phương pháp lựa\r\nchọn mẫu phải phù hợp với tiêu chuẩn cáp tương ứng.
\r\n\r\n8.3.2. Qui trình đo
\r\n\r\na) Đối với dây và cáp có kích thước\r\nngoài không lớn hơn 25\r\nmm, phép đo phải được thực hiện bằng thước cặp, máy phóng hình dạng\r\nhoặc thiết bị tương tự theo hai hướng vuông góc với nhau.
\r\n\r\nĐối với phép đo được thực hiện khi thử\r\nnghiệm thường\r\nxuyên\r\nthì cho phép sử dụng palme hoặc dưỡng vecnê, tuy nhiên cần lưu ý đến giới hạn áp lực.
\r\n\r\nb) Nếu đường kính ngoài lớn hơn 25 mm, chu\r\nvi của dây hoặc cáp phải được đo bằng thước dày, và đường kính phải được\r\ntính ra. Có thể sử dụng thước đo đọc đường kính trực tiếp.
\r\n\r\nc) Đối với dây dẹt và cáp, phép đo phải\r\nđược thực hiện theo các trục lớn và trục nhỏ của mặt cắt bằng thước cặp, máy phóng\r\nhình dạng hoặc thiết bị tương tự.
\r\n\r\nNếu không có qui định nào\r\nkhác trong tiêu chuẩn cáp tương ứng thì số đọc phải lấy đến hai chữ số\r\nthập phân theo miiimét đối với kích\r\nthước đến và bằng 25 mm. và lấy đến một chữ số thập phân đối với kích thước lớn hơn 25\r\nmm
\r\n\r\n8.3.3. Đánh giá kết quả đo
\r\n\r\nKết quả phải được đánh giá theo qui định\r\ntrong các yêu cầu thử nghiệm của tiêu chuẩn tương ứng.
\r\n\r\n9. Thử nghiệm để đánh\r\ngiá các đặc tính cơ của hợp chất cách điện và vỏ bọc
\r\n\r\n9.1. Hợp chất cách điện
\r\n\r\n9.1.1. Qui định chung
\r\n\r\nThử nghiệm này nhằm xác định độ bền cơ\r\nvà độ giãn dài khi đứt vật liệu cách điện (ngoại trừ các lớp bán dẫn) của cáp\r\ntrong điều\r\nkiện\r\nnhư được chế tạo (ví dụ không có thử\r\nnghiệm lão hóa) và, khi có yêu cầu, sau một hoặc nhiều lần thử nghiệm lão hóa\r\ngia tốc theo mô tả trong tiêu\r\nchuẩn cáp tương ứng.
\r\n\r\nPhương pháp thực hiện lão hóa\r\ntrong lò không\r\nkhí,\r\ntrong bình không khí và trong bình ôxy được qui định\r\ntrong điều 8 của TCVN\r\n6614-1-2 (IEC 811-1-2).
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm được chọn để thử nghiệm lão hóa\r\nphải ở những vị trí\r\nliền kề với mẫu\r\nthử nghiệm dùng để thử nghiệm không lão hóa và thử nghiệm kéo trên các mẫu thử\r\nnghiệm lão hóa và không lão hóa phải được\r\nthực hiện liên tiếp.
\r\n\r\nChú thích - Khi cần có độ tin cậy thử nghiệm cao hơn nữa thì thử\r\nnghiệm trên mẫu lão hóa và không lão hóa nên thực hiện bởi cùng một người, theo\r\ncùng một phương pháp thử nghiệm và sử dụng cùng một thiết bị, trong cùng một\r\nphòng thử nghiệm.
\r\n\r\n9.1.2. Lấy mẫu
\r\n\r\nMột mẫu của mỗi lõi cần thử nghiệm\r\n(hoặc của cách điện lấy từ mỗi lõi cần thử nghiệm) phải được lấy có kích cỡ đủ\r\nđể cung cấp tối thiểu năm mẫu thử\r\nnghiệm, mỗi mẫu thử nghiệm\r\ndùng cho các thử nghiệm kéo không lão hóa và các thử nghiệm kéo sau mỗi lần thử nghiệm lão hóa yêu cầu, lưu ý là để chuẩn\r\nbị cho mỗi mẫu thử nghiệm thì cần một đoạn dài 100 mm.
\r\n\r\nCác lõi của dây dẹt không được tách\r\nra.
\r\n\r\nBất kỳ mẫu nào có dấu hiệu hư\r\nhỏng về cơ không được sử dụng cho thử nghiệm này.
\r\n\r\n9.1.3. Chuẩn bị và ổn định mẫu thử nghiệm
\r\n\r\na) Mẫu thử nghiệm dạng chày
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm dạng chày phải được sử dụng mỗi\r\nkhi có thể. Chúng được chuẩn bị từ các mẫu cách điện được lấy ra khỏi ruột dẫn, được cắt rời theo\r\nchiều dọc trục của lõi.
\r\n\r\nCác lớp bán dẫn, nếu có, phía bên trong và/hoặc\r\nbên ngoài cách điện phải được loại bỏ bằng phương pháp cơ, có nghĩa là\r\nkhông được sử dụng dung môi.
\r\n\r\nMỗi mẫu cách điện phải được cắt thành\r\ncác dải băng có độ dài thích hợp. Các dải băng này phải được đánh dấu để nhận\r\nbiết chúng được cắt từ mẫu nào và vị\r\ntrí tương đối với nhau trong\r\ncác mẫu ban đầu.
\r\n\r\nCác dải băng cách điện phải\r\nđược mài hoặc cắt sao cho\r\nhai bề mặt các điểm\r\nđánh dấu làm chuẩn nêu dưới đây\r\nsong song và nhẵn, lưu ý để không làm nóng\r\ncách điện. Ví dụ về máy cắt mẫu được cho trong phụ lục A. Đối với cách điện\r\n(PE) và (PP) chỉ được cắt, không được\r\nmài. Sau khi mài hoặc cắt, chiều dày của dải băng không được nhỏ hơn 0,8 mm\r\nvà không được lớn hơn 2,0 mm. Nếu\r\nkhông thể đạt được chiều dày 0,8 mm từ mẫu ban đầu thì cho phép chiều dày tối thiểu là 0,6 mm.
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm dạng chày theo hình 12\r\nphải được đột dập từ mỗi dải băng\r\ncách điện đã được chuẩn bị, hoặc nếu có thể, hai mẫu thử nghiệm dạng chày phải được đột dập cạnh\r\nnhau.
\r\n\r\nĐể năng cao độ tin cậy của\r\ncác kết quả nên:
\r\n\r\n- chày dập phải thật sắc để giảm thiểu\r\nnhững khuyết tật\r\ntrên mẫu thử nghiệm:
\r\n\r\n- bìa hoặc tấm đỡ thích hợp khác phải được đặt giữa dải băng và\r\ntấm nền. Tấm đỡ này phải được đánh dấu trong quá trình đột dập\r\nnhưng không được cắt đứt hoàn toàn bởi chày dập;
\r\n\r\n- không được để bavia trên các cạnh của mẫu thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nĐối với vật liệu mà kết quả đột dập để\r\nlại bavia, có thể sử dụng\r\nphương pháp sau đây:
\r\n\r\ni) mỗi đầu của chày dập phải\r\ncó rãnh rộng khoảng 2,5 mm và sâu 2,5 mm (xem\r\nhình 14);
\r\n\r\nii) mẫu thử nghiệm dạng chày đã cắt vẫn\r\ncòn dính lại ở hai đầu với\r\ndải băng được chuẩn\r\nbị trước đây theo yêu cầu của 9.1.3 a)\r\n(xem hình 15);
\r\n\r\niii) dùng máy cắt cho ở phụ lục A, cắt bớt đi từ\r\n0,10 mm đến 0,15 mm chiều dày để loại bỏ bavia gây ra bởi chày dập dạng\r\nchày. Khi hoàn thành công việc này,\r\nmẫu thử nghiệm dạng chày phải được cắt đứt ở các đầu của chúng để tách chúng ra khỏi dải băng.
\r\n\r\nKhi đường kính lõi quá nhỏ không\r\ncho phép để có dạng chày theo hình 12 để sử dụng thì mẫu thử nghiệm nhỏ hơn\r\ntheo hình 13 phải được đột dập từ mỗi dải băng đã chuẩn bị.
\r\n\r\nĐoạn ở giữa dài 20 mm đối với\r\nmẫu thử nghiệm dạng chày lớn hơn hoặc 10 mm đối với mẫu thử nghiệm dạng chày nhỏ hơn phải được\r\nđánh dấu truớc khi thử nghiệm kéo.
\r\n\r\nĐược phép sử dụng mẫu thử nghiệm dạng\r\nchày có các đầu không hoàn chỉnh với điều kiện là điểm đứt xảy ra giữa các\r\ndấu làm chuẩn.
\r\n\r\nb) Mẫu thử nghiệm\r\ndạng ống
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm dạng ống chỉ được sử\r\ndụng khi lõi có kích\r\nthước không cho phép chuẩn bị mẫu thử nghiệm dạng chày.
\r\n\r\nMẫu lõi phải được cắt thành các mẫu thử\r\nnghiệm dài khoảng 100 mm, ruột dẫn\r\nvà các lớp bọc bên ngoài được\r\nloại bỏ lưu ý để không làm hư hỏng cách điện. Các ống phải được đánh dấu để nhận biết chúng được\r\ncắt từ mẫu nào và vị trí tương đối với nhau\r\ntrong mẫu.
\r\n\r\nTách bỏ ruột dẫn một cách cẩn thận có\r\nthể thực hiện bằng cách sử dụng một hoặc nhiều các thao tác sau đây:
\r\n\r\ni) kéo dãn ruột dẫn cứng;
\r\n\r\nii) cuộn lõi một cách cẩn thận với lực\r\ncơ nhỏ;
\r\n\r\niii) trong trường hợp ruột dẫn bện hoặc ruột dẫn mềm, trước\r\nhết loại bỏ một hoặc các sợi bện ở giữa hoặc các sợi.
\r\n\r\nSau khi loại bỏ ruột dẫn, phần phân cách,\r\nnếu có, được loại bỏ. Trong trường hợp có khó khăn có thể sử dụng một trong\r\ncác thao tác sau đây:
\r\n\r\n- ngâm trong nước, trong trường hợp phần phân\r\ncách bằng giấy;
\r\n\r\n- ngâm trong cồn, trong trường hợp phần phân\r\ncách bằng polyetylen terephthalat;
\r\n\r\n- cuộn cách điện trên bề mặt nhẵn.
\r\n\r\nĐoạn ở giữa dài 20 mm phải được đánh dấu trước khi thử\r\nnghiệm kéo.
\r\n\r\nCác mẫu thử nghiệm vẫn\r\ncòn lại phần phân cách có thể\r\nquan sát thấy trong khi thử nghiệm kéo thông qua sự xuất hiện những hiện tượng\r\nbất thường trong mẫu thử nghiệm khi giãn dài. Trong trường hợp đó kết quả phải được loại\r\nbỏ.
\r\n\r\nc) Ổn định mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nTrước khi thử nghiệm kéo, tất cả các mẫu\r\nthử nghiệm phải được bảo vệ tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp ít nhất\r\ntrong 3 h ở nhiệt độ (23 ± 5)oC ngoại trừ đối với vật liệu cách điện nhiệt dẻo\r\nphải lưu giữ ở nhiệt độ (23 ± 2)oC.
\r\n\r\nTrong trường hợp có nghi ngờ và trước khi\r\nchuẩn bị mẫu thử nghiệm, vật liệu hoặc các dải băng phải được ổn định trong 24 h ở nhiệt độ\r\n(70 ± 2)oC nếu không có\r\nqui định nhiệt độ trong tiêu chuẩn cáp tương ứng.
\r\n\r\nNhiệt độ này không được lớn hơn nhiệt độ làm\r\nviệc lớn\r\nnhất\r\ncủa ruột dẫn. Quá trình ổn định này phải được thực hiện trước khi xác định kích\r\nthước mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\n9.1.4. Xác định mặt cắt
\r\n\r\na) Mẫu thử nghiệm dạng\r\nchày
\r\n\r\nMặt cắt của mỗi mẫu thử nghiệm bằng\r\ntích của chiều rộng chung và chiều dày nhỏ nhất đo được trên từng mẫu thử\r\nnghiệm cụ thể và chúng được tính như sau:
\r\n\r\nĐối với chiều rộng:
\r\n\r\n- chiều rộng chung là chiều rộng nhỏ nhất của\r\nba mẫu thử nghiệm được chọn ngẫu nhiên;
\r\n\r\n- nếu có nghi ngờ về tính đồng nhất của\r\nchiều rộng thì phải đo tại ba điểm ở phía đỉnh và đáy của ba mẫu thử nghiệm. Giá\r\ntrị trung bình của các\r\nphép đo ở phía đỉnh và đáy phải được tính toán cho từng vị trí. Chiều rộng\r\nchung phải là giá trị nhỏ nhất trong chín giá trị trung bình xác định được trên ba mẫu thử\r\nnghiệm:
\r\n\r\n- nếu vẫn còn nghi ngờ thì chiều rộng\r\nđược đo trên từng mẵu thử\r\nnghiệm cụ thể.
\r\n\r\nĐối với chiều dày:
\r\n\r\n- chiều dày của từng mẫu thử nghiệm là giá trị nhỏ nhất của\r\nba phép đo chiều dày được thực hiện trong vùng cần\r\nkéo dãn.
\r\n\r\nCác phép đo phải được thực hiện bằng\r\ncác dụng cụ quang học hoặc dưỡng đo có lực ép không lớn hơn 0,07 N/mm2.
\r\n\r\nDụng cụ đo phải có khả năng đo chiều dày với sai\r\nsố không lớn hơn 0,01 mm và chiều rộng có sai số không lớn hơn 0,04\r\nmm.
\r\n\r\nTrong trường hợp có nghi ngờ…nếu có\r\nđiều kiện kỹ thuật\r\nthì phải sử dụng\r\ndụng cụ quang học. Dưỡng đo có lực\r\nép lớn nhất là 0,02 N/mm2 có thể sử dụng\r\nđể thay thế.
\r\n\r\nChú thích - Dạng chân cong thích hợp của\r\ndưỡng đo có thể được sử dụng nếu phần giữa của mẫu\r\nthử nghiệm dạng chày\r\nvẫn còn cong.
\r\n\r\nb) Mẫu thử nghiệm dạng ống
\r\n\r\nỞ phần giữa của mẫu được sử dụng để chuẩn bị mẫu\r\nthử nghiệm, lấy một mẫu để xác định mặt cắt A của mẫu thử nghiệm tính bằng milimét theo một\r\ntrong các phương pháp sau đây. Trong trường hợp có nghi ngờ phương pháp thứ hai\r\nb2) phải được sử dụng.
\r\n\r\nb1) Từ các kích thước, sử dụng công thức:
\r\n\r\nA = (D -
)
trong đó
\r\n\r\n là giá trị\r\nchiều dày trung\r\nbình\r\ncủa cách điện, tính bằng\r\nmilimét, được xác định như qui định trong điều 8 và được làm tròn đến hai chữ số thập phân\r\n(xem 8.1.4. đoạn cuối);
D là giá trị đường kính ngoài trung\r\nbình của mẫu thử nghiệm,\r\ntính bằng milimét như qui định trong phương pháp thử nghiệm b) của 8.5.2 và được\r\nlàm tròn đến hai chữ\r\nsố thập phân.
\r\n\r\nb2) Từ mật độ, khối lượng và\r\nchiều dài, sử dụng công\r\nthức:
\r\n\r\nA =
trong đó
\r\n\r\nm là khối lượng của mẫu thử nghiệm, tính bằng gam đến\r\nba chữ số thập phân;
\r\n\r\nI là chiều dài, tính bằng\r\nmilimét đến một chữ số thập phân:
\r\n\r\nd là mật độ, đo theo điều 8 của IEC\r\n811-1-3 trên mẫu bổ sung của cùng cách điện đó (không lão hóa),\r\ntính bằng gam\r\ntrên centimét khối)\r\nlấy đến ba chữ số thập phân.
\r\n\r\nb3) Từ thể tích và chiều\r\ndài, thể tích được xác định\r\nbằng cách ngâm trong cồn. Sử dụng công thức:
\r\n\r\nA =
trong đó
\r\n\r\nV là thể tích, tính bằng milimét khối đến hai chữ\r\nsố thập phân:
\r\n\r\nl là chiều dài, tính bằng milimét đến\r\nmột chữ số thập phân.
\r\n\r\nPhải lưu ý để tránh những bọt khí trong mẫu thử\r\nnghiệm trong quá trình ngâm.
\r\n\r\nc) Đối với mẫu thử nghiệm cần lão hóa, mặt cắt phải được\r\nxác định truớc khi thử nghiệm lão hóa, ngoại trừ cách điện được lão hóa khi vẫn còn ruột dẫn.
\r\n\r\n9.1.5. Thử nghiệm lão hóa
\r\n\r\nMỗi thử nghiệm lão hóa yêu cầu phải được thực\r\nhiện trên năm mẫu thử nghiệm (xem 9.1.2) theo điều 8 của TCVN 6614-1-2 (IEC\r\n811-1-2) trong điều kiện được qui định trong tiêu chuẩn cáp tương ứng.
\r\n\r\n9.1.6. Dự phòng.
\r\n\r\n9.1.7. Qui trình thử nghiệm kéo
\r\n\r\na) Nhiệt độ thử nghiệm
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện ở nhiệt độ (23\r\n± 5)oC. Trong trường hợp có nghi ngờ\r\nđối với cách điện nhiệt dẻo, thử nghiệm được thực hiện ở nhiệt\r\nđộ (23 ± 2)oC.
\r\n\r\nb) Khoảng cách giữa các ngàm kẹp và tốc độ\r\nkéo
\r\n\r\nCác ngàm kẹp của máy thử nghiệm\r\nkéo có thể có dạng tự kẹp chặt hoặc không tự kẹp chặt.
\r\n\r\nChiều dài tổng cộng giữa các ngàm kẹp phải\r\nlà:
\r\n\r\n34 mm đối với mẫu thử nghiệm dạng\r\nchày như minh họa trên hình 13:
\r\n\r\n50 mm đối với mẫu thử nghiệm dạng\r\nchày như minh họa trên hình 12:
\r\n\r\n50 mm đối với mẫu thử nghiệm dạng ống\r\nnếu thử nghiệm bằng ngàm kẹp tự kẹp chặt;
\r\n\r\n85 mm đối với mẫu thử nghiệm dạng ống\r\nnếu thử nghiệm bằng ngàm kẹp không tự kẹp chặt:
\r\n\r\nTốc độ kéo, trừ cách điện PE và PP, phải là\r\n(250 ± 50) mm/min và trong trường hợp có nghi ngờ, (25 ± 5) mm/min.
\r\n\r\nĐối với cách điện PE và PP hoặc cách điện\r\ncó chứa vật liệu\r\nnày, tốc độ kéo phải\r\nlà (25 ± 5) mm/min, tuy nhiên đối\r\nvới thử nghiệm thường xuyên, tốc\r\nđộ kéo cho phép đến (250 ± 50) mm/min.
\r\n\r\nc) Phép đo
\r\n\r\nLực kéo lớn nhất trong quá trình thử nghiệm\r\nphải được đo và ghi lại, và khoảng\r\ncách giữa hai dấu chuẩn tại thời điểm đứt phải được đo trên cùng mẫu thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nKết quả không thỏa mãn\r\ndo đứt bất kỳ mẫu thử nghiệm nào do hỏng hóc ở ngàm kẹp phải được bỏ qua. Trong\r\ntrường hợp này, ít nhất phải đạt được bốn kết quả có hiệu lực để tính toán độ bền kéo và độ\r\ngiãn dài khi đứt: ngược lại thử nghiệm\r\nphải được lặp lại.
\r\n\r\n9.1.8. Trình bày kết quả
\r\n\r\nTính toán độ bền kéo và độ\r\ngiãn dài khi đứt theo các điều kiện cho ở 7.3 và 7.4 một cách tương ứng.
\r\n\r\nGiá trị giữa của các kết quả phải được\r\nxác định.
\r\n\r\n9.2. Hợp chất vỏ bọc
\r\n\r\n9.2.1. Qui định chung
\r\n\r\nCác thử nghiệm này nhằm xác định độ bền\r\nkéo và độ giãn dài khi đứt của vật liệu\r\nvỏ bọc của cáp\r\ntrong điều kiện như được chế tạo và, khi có yêu cầu, và sau một hoặc nhiều lần thử\r\nnghiệm lão hóa gia tốc.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm lão hóa cần được thực\r\nhiện trên mẫu thử nghiệm đã chuẩn bị [theo 8.1.3 của TCVN 6614-1-2 (IEC\r\n811-1-2) hoặc điều 10 của IEC 811-2-1], mẫu thử nghiệm dùng cho thử nghiệm lão\r\nhóa phải nằm ở vị trí gần kề với các mẫu thử\r\nnghiệm dùng cho thử nghiệm không lão hóa, và thử nghiệm kéo trên các mẫu đã thử\r\nnghiệm lão hóa và không lão hóa phải theo trình tự liên tiếp.
\r\n\r\nChú thích - Khi cần có độ tin cậy thử nghiệm cao hơn nữa\r\nthì thử nghiệm trên\r\nmẫu lão\r\nhóa và không lão hóa nên thực\r\nhiện bởi cùng một người, theo cùng một phương pháp thử nghiệm và sử dụng cùng một\r\nthiết bị, trong cùng một phòng thử nghiệm.
\r\n\r\n9.2.2. Lấy mẫu
\r\n\r\nMột mẫu cáp hoặc dây cần thử nghiệm,\r\nhoặc vỏ bọc lấy ra từ cáp phải có kích cỡ đủ để cung cấp tối thiểu năm mẫu thử nghiệm\r\nđể thử nghiệm kéo không lão hóa và số lượng yêu cầu mẫu thử nghiệm đối với mỗi thử\r\nnghiệm kéo sau lão hóa được qui định cho vật liệu vỏ bọc trong tiêu chuẩn đối với\r\nkiểu cáp này, lưu ý là để chuẩn\r\nbị cho mỗi mẫu thử nghiệm thì cần một đoạn dài 100 mm.
\r\n\r\nBất kỳ mẫu nào có dấu hiệu hư hỏng về\r\ncơ không được sử dụng cho thử nghiệm này.
\r\n\r\n9.2.3. Chuẩn bị và ổn định\r\nmẫu thử nghiệm
\r\n\r\nCác mẫu thử nghiệm được\r\nchuẩn bị từ mẫu vỏ bọc giống\r\nnhư qui định cho cách điện ở 9.1.3.
\r\n\r\nTheo cách chuẩn bị mẫu thử nghiệm dạng chày, dải\r\nbăng được cắt ra từ vỏ bọc theo hướng trục của cáp. Các thành phần khác của cáp\r\nphải được loại bỏ ra khỏi dải\r\nbăng. Nếu dải\r\nbăng\r\ncó những chỗ gồ lên\r\nhoặc hằn sâu xuống thì chúng phải\r\nđược loại bỏ bằng cách cắt\r\nhoặc mài. Đối với PE và PP và vỏ bọc liên quan chỉ cho phép dùng phương\r\npháp cắt.
\r\n\r\nChú thích – Đối với vỏ bọc PE chiều\r\ndày của mẫu thử nghiệm dạng chày không cần phải giảm đến 2,0 mm nếu chiều dày vỏ\r\nbọc lớn hơn với điều kiện là hai mặt của mẫu thử nghiệm nhẵn.
\r\n\r\nTheo cách chuẩn bị mẫu thử nghiệm dạng ống, tất\r\ncả các thành phần khác của cáp nằm bên trong vỏ bọc, kể cả các lõi, chất\r\nđộn và lớp phủ bên\r\ntrong phải được loại bỏ.
\r\n\r\nĐể ổn định mẫu thử nghiệm, xem 9.1.3\r\nc).
\r\n\r\n9.2.4. Xác định mặt cắt
\r\n\r\nMặt cắt của từng mẫu thử nghiệm phải được xác định\r\ntheo cùng một phương pháp như đối với cách điện được qui định ở 9.1.4, có một\r\nsố sửa đổi đối với\r\nmẫu thử nghiệm dạng ống như sau:
\r\n\r\n- chiều dày và đường kính của vỏ bọc\r\nđược đo theo điều 8 cùng với trích dẫn cụ thể ở 8.2.4 đối với chiều\r\ndày, và 8.3.2 đối với đường kính, phải được\r\nsử dụng theo phương pháp b1);
\r\n\r\nmặt độ phải được đo cho mẫu bổ sung\r\ncủa cùng vỏ bọc theo phương pháp b2).
\r\n\r\nChú thích - Phương pháp b2) không được sử dụng\r\nđối với vật liệu nhiều lớp.
\r\n\r\n9.2.5. Thử nghiệm lão hóa
\r\n\r\nMỗi thử nghiệm lão hóa yêu cầu phải được\r\nthực hiện cho năm mẫu thử nghiệm\r\ntheo điều 8 của TCVN\r\n6614-1-2 (IEC 811-1-2) trong điều kiện được qui định\r\ntrong tiêu chuẩn đối với kiểu cáp cụ thể.
\r\n\r\n9.2.6. Dự phòng.
\r\n\r\n9.2.7. Qui trình thử nghiệm kéo
\r\n\r\nTheo 9.1.7.
\r\n\r\n9.2.8. Trình bày kết quả
\r\n\r\nTheo 9.1.8.
\r\n\r\nHình 1 – Đo chiều dày\r\ncách điện hoặc vỏ bọc (hình dạng bên trong tròn)
\r\n\r\nHình 2 – Đo chiều dày\r\ncách điện (ruột dẫn định hình dẻ quạt)
\r\n\r\nHình 3 – Đo chiều dày\r\ncách điện (ruột dẫn điện)
\r\n\r\nHình 4 – Đo chiều dày\r\ncách điện (ruột dẫn điện)
\r\n\r\nHình 5 – Đo chiều dày\r\ncách điện (hình dạng gồ ghề)
\r\n\r\nHình 6 – Đo chiều dày\r\ncách điện (dây đôi dẹt không có vỏ bọc)
\r\n\r\nHình 7 – Đo chiều dày\r\nvỏ bọc (Hình dạng bên trong tròn không đều)
\r\n\r\nHình 8 – Đo chiều dày\r\nvỏ bọc (Hình dạng bên trong không tròn)
\r\n\r\nHình 9 – Đo chiều dày\r\nvỏ bọc (Mặt ngoài không đều)
\r\n\r\nHình 10 – Đo chiều\r\ndày vỏ bọc (Dây đôi dẹt có vỏ bọc)
\r\n\r\nHình 11 – Đo chiều\r\ndày vỏ bọc (cáp dẹt có các lõi đơn)
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nHình 12 – Mẫu thử\r\nnghiệm dạng chày
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nHình 13 – Mẫu thử\r\nnghiệm dạng chày nhỏ
\r\n\r\nHình 14 – Rãnh chỉ ra\r\nđầu chày dập
\r\n\r\nHình 15 – Mẫu thử\r\nnghiệm được cắt bằng chày đột dập có rãnh
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nNguyên\r\nlý hoạt động của thiết bị tiêu biểu để chuẩn bị mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nHai con lăn, một làm bằng\r\nthép và chia rãnh (A), và một làm bằng\r\nthép bọc cao su (B) điều khiển dải\r\nbăng(C) đối diện với\r\nlưỡi dao rất sắc (D) kiểu cố định\r\nhoặc chuyển động (chất lượng thuộc loại dao mổ dùng trong phẫu thuật).
\r\n\r\nDải băng được cắt theo chiều dọc thành\r\nhai phần: phần (E) được cắt thành mẫu thử\r\nnghiệm và phần (F) được loại bỏ.
\r\n\r\nChú thích - Chiều dày của phần (F) có thể giới\r\nhạn đến 0,1 mm.\r\nnếu cần. (Với mục đích này cần xem xét đến\r\ntính chất của vật\r\nliệu được chuẩn\r\nbị và sự bảo quản độ sắc\r\ncủa lưỡi dao.)
\r\n\r\nKhi dải băng (C) có các vết\r\nxước, rách mà có thể dẫn đến đứt sớm thì nên cắt phần (F) và loại bỏ khỏi hai phía.
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6614-1-1:2000, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6614-1-1:2000, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6614-1-1:2000 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6614-1-1:2000 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6614 1 1:2000 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, TCVN6614-1-1:2000
File gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6614-1-1:2000 (IEC 811-1-1 :1993) về Phương pháp thử nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vỏ bọc của cáp điện – Phần 1: Phương pháp áp dụng chung. Mục I: Đo chiều dày và kích thước ngoài – Thử nghiệm xác định đặc tính cơ do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6614-1-1:2000 (IEC 811-1-1 :1993) về Phương pháp thử nghiệm chung đối với vật liệu cách điện và vỏ bọc của cáp điện – Phần 1: Phương pháp áp dụng chung. Mục I: Đo chiều dày và kích thước ngoài – Thử nghiệm xác định đặc tính cơ do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường |
Số hiệu | TCVN6614-1-1:2000 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2000-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |