Switches for\r\nhousehold and similar fixed-electrical installations - Part 1: General\r\nrequirements
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6480-1 : 2008 thay thế TCVN 6480 :1999;
\r\n\r\nTCVN 6480-1 : 2008 hoàn toàn tương đương với\r\nIEC 60669-1 : 2007;
\r\n\r\nTCVN 6480-1 : 2008 do ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nquốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT\r\nDÙNG CHO HỆ THỐNG LẮP ĐẶT ĐIỆN CỐ ĐỊNH TRONG GIA ĐÌNH VÀ CÁC HỆ THỐNG TƯƠNG TỰ\r\n- PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG
\r\n\r\nSwitches for\r\nhousehold and similar fixed-electrical installations - Part 1: General\r\nrequirements
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho các thiết bị đóng\r\ncắt thông dụng thao tác bằng tay, đặt trong nhà hoặc ngoài trời, chỉ để đóng cắt\r\nmạch điện xoay chiều, điện áp danh định không vượt quá 440 V, dòng điện danh định\r\nkhông vượt quá 63 A, dùng cho hệ thống lắp đặt điện cố định trong gia đình và\r\ncác hệ thống tương tự.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị đóng cắt có đầu nối\r\nkhông bắt ren, dòng điện danh định được giới hạn đến 16 A.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt thuộc phạm vi áp dụng của\r\ntiêu chuẩn này được thiết kế để điều khiển các mạch điện dưới đây, trong điều\r\nkiện sử dụng bình thường:
\r\n\r\n- mạch điện dùng cho tải là bóng đèn sợi đốt\r\nvônfram; hoặc
\r\n\r\n- mạch điện dùng cho tải là bóng đèn huỳnh\r\nquang (kể cả balát điện tử); hoặc
\r\n\r\n- mạch điện dùng cho tải về cơ bản là thuần\r\ntrở có hệ số công suất không nhỏ hơn 0,95; hoặc
\r\n\r\n- mạch điện một pha dùng cho tải là động cơ\r\ncó dòng điện danh định đến 10 A và hệ số công suất không nhỏ hơn 0,6; hoặc
\r\n\r\n- tổ hợp của các mạch điện trên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Việc mở rộng phạm vi áp dụng đối\r\nvới thiết bị đóng cắt có điện áp danh định lớn hơn 440 V đang được xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Việc tăng dòng điện đanh định 10\r\nA đối với tải là động cơ đang được xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Hiện nay, thiết bị đóng cắt có\r\ndòng điện danh định lớn hơn 10 A được coi là dòng điện 10 A đối với thiết bị\r\nđóng cắt có tải là động cơ.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các hộp lắp\r\nthiết bị đóng cắt, trừ các hộp lắp đặt dành cho các thiết bị đóng cắt kiểu lắp\r\nchìm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Các yêu cầu chung đối với hộp lắp\r\nthiết bị đóng cắt kiểu lắp chìm được nêu trong IEC 60670.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các thiết bị\r\nđóng cắt sau:
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt có đèn báo;
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt có điều khiển từ xa kiểu\r\nđiện từ (các yêu cầu cụ thể được cho trong Phần 2 liên quan);
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt có cơ cấu hẹn giờ (các\r\nyêu cầu cụ thể được cho trong Phần 2 liên quan);
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt có phối hợp với các chức\r\nnăng khác (trừ phối hợp với cầu chảy);
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt điện tử (yêu cầu cụ thể\r\nqui định trong Phần 2 liên quan);
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt có các chi tiết để luồn\r\nvà giữ chặt cáp mềm (xem Phụ lục B);
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt cách ly (yêu cầu cụ thể\r\nđược cho trong Phần 2 liên quan).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Chiều dài nhỏ nhất của cáp mềm\r\nđược sử dụng với thiết bị đóng cắt này phải theo qui định hiện hành.
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt phù hợp với tiêu chuẩn\r\nnày cũng thích hợp để sử dụng ở môi trường có nhiệt độ bình thường không quá 25\r\n°C, nhưng đôi khi lên đến 35 °C.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Các thiết bị đóng cắt phù hợp\r\ntiêu chuẩn này chỉ thích hợp để kết hợp trong thiết bị theo cách và ở vị trí mà\r\nnhiệt độ môi trường xung quanh thiết bị đóng cắt ít có khả năng vượt quá 35 °C.
\r\n\r\nỞ các vị trí có điều kiện đặc biệt chiếm ưu\r\nthế như trên tàu thủy, xe cộ và phương tiện tương tự và các nơi nguy hiểm, ví dụ\r\ncác nơi dễ xảy ra nổ thì có thể yêu cầu thiết bị đóng cắt có kết cấu đặc biệt.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng\r\ncác bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố, thì áp dụng bản mới\r\nnhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 4255 : 2007 (IEC 60529 : 1989), cấp bảo\r\nvệ bằng vỏ ngoài (Mã IP)
\r\n\r\nTCVN 6610-1 : 2007 (IEC 60227-1: 1993), Cáp\r\ncách điện bằng PVC có điện áp danh định đến và bằng 450/750 V - Phần 1: Yêu cầu\r\nchung
\r\n\r\nTCVN 6610-3 : 2000 (IEC 60227-3 :1993), Cáp\r\ncách điện bằng PVC có điện áp danh định đến và bằng 450/750 V - Phần 3: Cáp\r\nkhông có vỏ bọc ngoài dùng cho lắp đặt cố định
\r\n\r\nTCVN 6610-4 : 2000 (IEC 60227-4:1992), Cáp\r\ncách điện bằng PVC có điện áp danh định đến và bằng 450/750 V - Phần 4: Cáp có\r\nvỏ bọc ngoài dùng cho lắp đặt cố định
\r\n\r\nTCVN 6610-5 : 2007 (IEC 60227-5 : 1979, sửa đổi\r\n1: 1987), Cáp cách điện bằng PVC có điện áp danh định đến và bằng 450/750 V - Phần\r\n5: Cáp mềm
\r\n\r\nIEC 60050(442) : 1998, International Electrotechnical\r\nVocabulary (IEV) - Chapter 442: Electrical accessories (Thuật ngữ kỹ thuật điện\r\nquốc tế (IEV) - Chương 442 : Khí cụ điện)
\r\n\r\nIEC 60112 : 1979, Method for determining the\r\ncomparative and the proof tracking indices of solid insulating materials under\r\nmoist conditions (Phương pháp xác định các chỉ số phóng điện tương đối và phóng\r\nđiện bề mặt của vật liệu cách điện rắn trong điều kiện ẩm)
\r\n\r\nIEC 60212 : 1971, Standard conditions for use\r\nprior to and during the testing of solid electrical insulation materials (Các\r\nđiều kiện tiêu chuẩn sử dụng trước và trong khi thử nghiệm vật liệu cách điện rắn)
\r\n\r\nIEC 60245-1 : 1994, Rubber insulated cables -\r\nRated voltages up to and including 450/750 V - Part 1: General requirements\r\n(Cáp cách điện bằng cao su có điện áp danh định đến và bằng 450/750 V - Phần 1:\r\nYêu cầu chung)
\r\n\r\nIEC 60245-4 : 1994, Rubber insulated cables -\r\nRated voltages up to and including 450/750 V - Part 4: Cords and flexible\r\ncables (Cáp cách điện bằng cao su có điện áp danh định đến và bằng 450/750 V -\r\nPhần 4: Dây và cáp mềm)
\r\n\r\nlEC 60364-4-46 : 1981, Electrical\r\ninstallations of buildings - Part 4: Protection for safety - Chapter 46:\r\nIsolation and switching (Hệ thống lắp đặt điện trong các tòa nhà - Phần 4: Bảo\r\nvệ an toàn - Chương 46: Cách ly và đóng cắt)
\r\n\r\nIEC 60417 : 1973, Graphical symbols for use\r\non equipment (Ký hiệu bằng hình vẽ trên thiết bị)
\r\n\r\nIEC 60670 : 1989, General requirements for\r\nenclosures for accessories for household and similar fixed-electrical\r\ninstallations (Yêu cầu chung đối với các vỏ ngoài của khí cụ điện dùng cho hệ\r\nthống điện cố định trong gia đình và trong các hệ thống điện cố định tương tự)
\r\n\r\nIEC 60695-2-1:1991, Fire hazard testing -\r\nPart 2: Test methods - Section 1: Glow-wire test and guidance (Thử nghiệm nguy\r\ncơ cháy - Phần 2: Phương pháp thử nghiệm - Mục 1: Thử nghiệm sợi dây nóng đỏ và\r\nhướng dẫn)
\r\n\r\nIEC 60998, Connecting devices for low voltage\r\ncircuits for household and similar purposes (Thiết bị đấu nối dùng cho mạch điện\r\nhạ áp sử dụng trong gia đình và các mục đích tương tự)
\r\n\r\nIEC 60998-1 : 1990, Connecting devices for\r\nlow voltage circuits for household and similar purposes - Part 1 : General\r\nrequirements (Thiết bị đấu nối dùng cho mạch điện hạ áp sử dụng trong gia đình\r\nvà các mục đích tương tự - Phần 1: Yêu cầu chung)
\r\n\r\nIEC 60998-2-1 : 1990, Connecting devices for low\r\nvoltage circuits for household and similar purposes - Part 2-1 : Particular\r\nrequirements for connecting devices as separate entities with screw-type\r\nclamping units (Thiết bị đấu nối dùng cho mạch điện hạ áp sử dụng trong gia\r\nđình và các mục đích tương tự - Phần 2-1: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị đấu nối\r\nlà một thiết bị riêng rẽ có bộ kẹp kiểu bắt ren)
\r\n\r\nIEC 60998-2-2 : 1991, Connecting devices for\r\nlow voltage circuits for household and similar purposes - Part 2-2 : Particular\r\nrequirements for connecting devices as separate entities with screwless-type\r\nclamping units (Cơ cấu đấu nối đối với mạch điện hạ áp dùng trong gia đình và các\r\nmục đích tương tự - Phần 2-2: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị đấu nối là một\r\nthiết bị riêng rẽ có bộ kẹp kiểu không bắt ren)
\r\n\r\nIEC 60999-1 : 1990, Connecting devices - Safety\r\nrequirements for screw type and screwless-type clamping units for electrical\r\ncopper conductors - Part 1: General requirements for conductors from 0,5 mm2\r\nup to 35 mm2 (included) (Thiết bị đấu nối - Yêu cầu an toàn đối với\r\nbộ kẹp kiểu bắt ren và kiểu không bắt ren dùng cho ruột dẫn đồng - Phần 1: Yêu\r\ncầu chung đối với ruột dẫn có đường kính từ 0,5 mm2 đến và bằng 35\r\nmm2)
\r\n\r\nISO 1456 : 1988, Metallic coatings -\r\nElectrodeposited coatings of nikel plus chromium and of copper plus nickel plus\r\nchromium (Lớp phủ kim loại - Lớp mạ niken crôm và lớp mạ đồng, niken, crôm bằng\r\nphương pháp mạ điện)
\r\n\r\nISO 2039-2 : 1987, Plastics - Determination\r\nof hardness - Part 2: Rockwell hardness (Chất dẻo - Xác định độ cứng - Phần 2:\r\nĐộ cứng Rockwell)
\r\n\r\nISO 2081 : 1986, Metallic coatings -\r\nElectroplated coatings of zinc on iron or steel (Lớp phủ kim loại - Mạ kẽm trên\r\nsắt hoặc thép bằng phương pháp mạ điện)
\r\n\r\nISO 2093 : 1986, Electroplated coatings of\r\ntin - Specification and test methods (Lớp phủ thiếc bằng phương pháp mạ điện -\r\nYêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử nghiệm)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa dưới\r\ndây.
\r\n\r\nCác thuật ngữ “điện áp” và “dòng điện” biểu\r\nthị giá trị hiệu dụng, nếu không có qui định khác.
\r\n\r\n3.1. Thiết bị đóng cắt (switch)
\r\n\r\nThiết bị dùng để đóng hoặc cắt dòng điện của\r\nmột hay nhiều mạch điện.
\r\n\r\n3.1.1. Thiết bị đóng cắt kiểu nút ấn (push-button\r\nsvvitch)
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt được điều khiển bằng một\r\nnút ấn được tác động bằng lực của một bộ phận cơ thể con người, thường là ngón\r\ntay hoặc lòng bàn tay, và trở về nhờ năng lượng dự trữ, ví dụ như lò xo.
\r\n\r\n3.1.2. Thiết bị đóng cắt tiếp xúc tức thời (momentary contact\r\nswitch)
\r\n\r\nCơ cấu đóng cắt tự động trở về trạng thái ban\r\nđầu sau khi thao tác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thiết bị đóng cắt tiếp xúc tức thời\r\nđược dùng để điều khiển chuông điện, thiết bị đóng cắt điều khiển từ xa kiểu điện\r\ntừ hoặc thiết bị đóng cắt có hẹn giờ.
\r\n\r\n3.1.3. Thiết bị đóng cắt tiếp xúc tạm thời kiểu\r\nnút ấn\r\n(momentary push-button switch)
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt kiểu nút ấn, tự động trở về\r\ntrạng thái ban đầu sau khi thao tác.
\r\n\r\n3.1.4. Thiết bị đóng cắt kiểu dây giật (cord-operated switch)
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt có phương tiện thao tác là\r\nmột sợi dây mà mỗi lần kéo dây sẽ làm thay đổi trạng thái tiếp xúc.
\r\n\r\n3.1.5. Thiết bị đóng cắt có kết cấu khe hở tiếp\r\nđiểm bình thường\r\n(switch of normal (gap) construction)
\r\n\r\nKết cấu của thiết bị đóng cắt có khe hở giữa\r\ncác tiếp điểm mở là 3 mm hoặc lớn hơn và đáp ứng các yêu cầu về tính năng đối với\r\nkết cấu khe hở bình thường.
\r\n\r\n3.1.6. Thiết bị đóng cắt có kết cấu khe hở tiếp\r\nđiểm nhỏ\r\n(switch of mini-gap construction)
\r\n\r\nKết cấu của thiết bị đóng cắt có khe hở giữa\r\ncác tiếp điểm mở là 1,2. mm hoặc lớn hơn và đáp ứng các yêu cầu về tính năng đối\r\nvới kết cấu khe hở nhỏ.
\r\n\r\n3.1.7. Thiết bị đóng cắt có kết cấu khe hở tiếp\r\nđiểm rất nhỏ\r\n(switch of micro-gap construction)
\r\n\r\nKết cấu của thiết bị đóng cắt không qui định\r\nkhe hở giữa các tiếp điểm mở và đáp ứng các yêu cầu về tính năng đối với kết cấu\r\nkhe hở rất nhỏ.
\r\n\r\n3.2. Một thao tác (one operation)
\r\n\r\nSự di chuyển các tiếp điểm động từ vị trí làm\r\nviệc này sang vị trí làm việc khác.
\r\n\r\n3.3. Đầu nối (terminal)
\r\n\r\nPhần dẫn của một cực, gồm một hay nhiều bộ kẹp\r\nvà được cách điện nếu cần thiết.
\r\n\r\n3.4. Bộ kẹp (clamping unit)
\r\n\r\nMột phần hoặc các phần của đầu nối dùng để kẹp\r\ncơ học và nối điện (các) ruột dẫn.
\r\n\r\n3.5. Đầu nối có kẹp bắt ren (terminal with screw\r\nclamping)
\r\n\r\nĐầu nối để đấu nối chỉ bằng cách kẹp (các) ruột\r\ndẫn cứng hoặc mềm bên ngoài.
\r\n\r\n3.6. Đầu nối kiểu trụ (pillar terminal)
\r\n\r\nĐầu nối có kẹp bắt ren, trong đó ruột dẫn được\r\nluồn vào trong một lỗ hoặc hốc và được kẹp bên dưới đầu vít. Lực kẹp có thể do\r\nđầu vít ép trực tiếp hoặc thông qua một chi tiết kẹp trung gian chịu lực ép của\r\nđầu vít.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về đầu nối kiểu trụ được cho\r\ntrên Hình 1.
\r\n\r\n3.7. Đầu nối bắt vít (screw terminal)
\r\n\r\nĐầu nối có kẹp bắt ren, trong đó ruột dẫn được\r\nkẹp bên dưới mũ vít. Lực kẹp có thể do mũ vít ép trực tiếp hoặc thông qua chi\r\ntiết trung gian ví dụ như vòng đệm, lá kẹp hoặc cơ cấu chống tở dây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về đầu nối bắt vít được cho\r\ntrên Hình 2.
\r\n\r\n3.8. Đầu nối bắt bulông (stud terminal)
\r\n\r\nĐầu nối có kẹp bắt ren, trong đó ruột dẫn được\r\nkẹp bên dưới đai ốc. Lực kẹp có thể ép trực tiếp nhờ đai ốc có hình dạng thích\r\nhợp hoặc thông qua chi tiết trung gian như vòng đệm, lá kẹp hoặc cơ cấu chống tở\r\ndây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về đầu nối bắt bulông được\r\ncho trên Hình 2.
\r\n\r\n3.9. Đầu nối kiểu yên ngựa (saddle terminal)
\r\n\r\nĐầu nối có kẹp bắt ren, trong đó ruột dẫn được\r\nđặt dưới một tấm kẹp hình yên ngựa và được kẹp bởi hai hoặc nhiều vít hoặc đai ốc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về đầu nối kiểu yên ngựa được\r\ncho trên Hình 3.
\r\n\r\n3.10. Đầu nối kiểu lỗ (lug terminal)
\r\n\r\nĐầu nối bắt vít hoặc đầu nối bắt bulông được\r\nthiết kế để kẹp đầu cốt của cáp hoặc kẹp thanh dẫn bằng vít hoặc đai ốc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về đầu nối kiểu lỗ được cho trên\r\nHình 4.
\r\n\r\n3.11. Đầu nối măng sông (mantle terminal)
\r\n\r\nĐầu nối có kẹp bắt ren, trong đó ruột dẫn được\r\nkẹp áp vào đáy của một rãnh trong bulông bắt ren bằng một đai ốc. Ruột dẫn được\r\nkẹp chặt áp xuống đáy rãnh bằng một vòng đệm có hình dạng thích hợp đặt dưới đai\r\nốc hay một cái nêm nếu là đai ốc có mũ hoặc bằng chi tiết có hiệu quả tương đương\r\nđể truyền lực ép từ đai ốc lên ruột dẫn bên trong rãnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về đầu nối măng sông được\r\ncho trên Hình 5.
\r\n\r\n3.12. Đầu nối không bắt ren (screwless terminal)
\r\n\r\nCơ cấu dùng để nối và sau này có thể tháo rời\r\nruột dẫn cứng (một sợi hoặc bện) hoặc ruột dẫn mềm, hoặc để nối liên kết hai ruột\r\ndẫn có khả năng bị rời ra. Việc đấu nối này được thực hiện trực tiếp hoặc gián\r\ntiếp nhờ lò xo, nêm, chi tiết dạng cam và côn, v.v... mà không cần có sự chuẩn\r\nbị đặc biệt đối với ruột dẫn cần đấu nối, ngoài việc bóc lớp cách điện.
\r\n\r\n3.13. Vít tạo ren (thread-forming\r\nscrew)
\r\n\r\nVít có ren liên tục, khi bắt vít vào, vít tạo\r\nnên ren bằng cách dồn nén vật liệu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về vít tạo ren được cho trên\r\nHình 6.
\r\n\r\n3.14. Vít cắt ren (thread-cutting\r\nscrew)
\r\n\r\nVít có ren cắt dọc, khi bắt vít vào, vít tạo\r\nnên ren bằng cách cắt gọt vật liệu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về vít cắt ren được cho trên\r\nHình 7.
\r\n\r\n3.15. Cơ cấu hẹn giờ kiểu cơ khí (mechanical\r\ntime-delay device)
\r\n\r\nCơ cấu, mà nhờ vào bộ phận cơ khí, sẽ tác động\r\nsau một thời gian qui định nào đó tính từ thời điểm thiết lập các điều kiện khiến\r\ncơ cấu đó tác động.
\r\n\r\n3.16. Đế (base)
\r\n\r\nPhần của thiết bị đóng cắt để giữ chặt các phần\r\nmang dòng điện và, nói chung, giữ cơ cấu truyền động vào đúng vị trí.
\r\n\r\n3.17. Điện áp danh định (rated voltage)
\r\n\r\nĐiện áp được nhà chế tạo ấn định cho thiết bị\r\nđóng cắt.
\r\n\r\n3.18. Dòng điện danh định (rated current)
\r\n\r\nDòng điện được nhà chế tạo ấn định cho thiết\r\nbị đóng cắt.
\r\n\r\n3.19. Bộ phận điều khiển (operating member)
\r\n\r\nPhần của thiết bị đóng cắt kiểu dây giật được\r\nliên hệ với cơ cấu truyền động bên trong bằng sợi dây. Sợi dây này thường được\r\nbuộc vào cơ cấu tác động của thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\n3.20. Cực (của thiết bị đóng cắt) (pole (of a switch))
\r\n\r\nPhần của thiết bị đóng cắt kết hợp với một đường\r\ndẫn của mạch điện có các tiếp điểm để nối và ngắt mạch điện nhưng không kể đến\r\ncác đoạn có phương tiện nối và thao tác các cực với nhau.
\r\n\r\nMột đường dẫn có thể được tạo thành bởi đoạn\r\nchung với các đường dẫn khác trong thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\n3.21. Cơ cấu tác động (actuating member)
\r\n\r\nBộ phận được kéo ra, ấn vào, xoay hoặc chuyển\r\nđộng bất kỳ khác để thực hiện một thao tác của thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\n[IEV 442-04-14]
\r\n\r\n3.22. Đèn báo (pilot light)
\r\n\r\nThiết bị có nguồn sáng tích hợp hoặc được thiết\r\nkế để lắp đặt với thiết bị đóng cắt và được dự kiến để đưa ra, ví dụ, một chỉ\r\nthị trạng thái của thiết bị đóng cắt hoặc chỉ ra vị trí của thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt và các hộp phải được\r\nthiết kế và chế tạo sao cho chúng hoạt động tin cậy trong sử dụng bình thường\r\nvà không gây nguy hiểm cho người sử dụng và môi trường xung quanh.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách thực hiện tất cả\r\ncác yêu cầu liên quan và các thử nghiệm qui định.
\r\n\r\n5. Lưu ý chung đối với\r\ncác thử nghiệm
\r\n\r\n5.1. Các thử nghiệm theo tiêu chuẩn này là thử nghiệm\r\nđiển hình.
\r\n\r\n5.2. Nếu không có qui định nào khác thì các mẫu được\r\nthử nghiệm như khi được đưa đến và ở điều kiện sử dụng bình thường.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt có đèn báo phải được thử\r\nnghiệm với các đèn báo được lắp vào, nếu không có qui định khác. Kết quả của\r\ncác thử nghiệm phải được xem xét để áp dụng cho các thiết bị đóng cắt cùng loại\r\nnhưng không có phương tiện này.
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt kiểu chìm không phù hợp\r\nvới bất cứ tờ rời tiêu chuẩn được chấp nhận nào thì được thử nghiệm cùng với hộp\r\ntương ứng.
\r\n\r\n5.3. Nếu không có qui định nào khác, thử nghiệm được\r\nthực hiện theo thứ tự của các điều, ở nhiệt độ môi trường từ 15 °C đến 35 °C.
\r\n\r\nTrong trường hợp có nghi ngờ, các thử nghiệm\r\nđược thực hiện ở nhiệt độ môi trường bằng 20 °C ± 5 °C.
\r\n\r\n5.4. Đối với các thiết bị đóng cắt được ghi nhãn một\r\nđiện áp danh định và một dòng điện danh định, cần có chín mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\nBa mẫu được dùng cho tất cả các thử nghiệm,\r\ntrừ các thử nghiệm 19.2 trong đó sử dụng một bộ ba mẫu (hoặc hai bộ mẫu nữa nếu\r\nthiết bị đóng cắt thuộc mã số 2) và sử dụng ba mẫu khác cho thử nghiệm ở Điều\r\n24.
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm ở 24.2 có thể yêu cầu thêm\r\nba mẫu.
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm ở 12.3.2, cần bổ sung\r\nthêm ba mẫu thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm ở 12.3.11, yêu cầu\r\nthêm các mẫu thiết bị đóng cắt để tổng số các đầu nối không bắt ren tối thiểu\r\nlà năm.
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm ở 12.3.12, cần bổ sung\r\nthêm ba mẫu thiết bị đóng cắt; trong mỗi mẫu phải thử nghiệm một bộ kẹp.
\r\n\r\nĐối với từng thử nghiệm ở 13.15.1 và 13.15.2,\r\nyêu cầu bổ sung thêm ba mẫu màng lót riêng biệt hoặc là ba mẫu thiết bị đóng cắt\r\ncó màng lót.
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm ở Điều 16, có thể yêu\r\ncầu thêm ba mẫu trong trường hợp thiết bị đóng cắt có lắp đèn báo.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị đóng cắt kiểu dây giật,\r\nsử dụng thêm ba mẫu nữa cho thử nghiệm ở 20.9.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị đóng cắt có ghi trên\r\nnhãn hai giá trị điện áp danh định và tương ứng là hai giá trị dòng điện danh định,\r\ncần phải có 15 mẫu cho các thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với mỗi cặp trong hai cặp giá trị điện áp\r\nvà dòng điện danh định ghi trên nhãn thiết bị đóng cắt, sử dụng ba mẫu cho tất\r\ncả các thử nghiệm, riêng thử nghiệm ở 19.2 sử dụng hai bộ ba mẫu nữa (hoặc bốn\r\nbộ ba mẫu nữa đối với thiết bị đóng cắt của mã số 2).
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt có ghi trên nhãn\r\n250/380 V được thử nghiệm như thiết bị đóng cắt 380 V.
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt tiếp xúc tức thời dùng\r\ncho chuông điện, thiết bị đóng cắt điều khiển từ xa kiểu điện từ hoặc các thiết\r\nbị đóng cắt có hẹn giờ không phải chịu các thử nghiệm ở 18.2 và 19.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong Phụ lục A có một bảng ghi số\r\nlượng mẫu cần thiết cho các thử nghiệm này.
\r\n\r\n5.5. Các mẫu được đưa đến cho tất cả các thử nghiệm\r\nliên quan và được coi là đạt các yêu cầu nếu thỏa mãn tất cả các thử nghiệm.
\r\n\r\nNếu có một mẫu không đạt một thử nghiệm vì lý\r\ndo lắp ráp hoặc sai sót chế tạo thì phải lặp lại thử nghiệm đó và bất kỳ thử\r\nnghiệm nào trước đó mà có thể làm ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm và ngoài ra\r\ncác thử nghiệm tiếp theo sẽ phải thực hiện theo trình tự yêu cầu trên bộ mẫu đầy\r\nđủ khác, tất cả các mẫu đó phải phù hợp yêu cầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Người yêu cầu thử nghiệm có thể\r\nđưa đến, ngoài số lượng mẫu qui định trong 5.4, bộ mẫu bổ sung có thể cần thiết\r\nkhi một mẫu không đạt, Nơi thử nghiệm tiến hành thử nghiệm trên mẫu bổ sung và\r\nchỉ loại bỏ nếu xuất hiện thêm hỏng hóc. Nếu bộ mẫu bổ sung không được đưa đến\r\nđồng thời thì chỉ một mẫu bị hỏng cũng dẫn đến loại bỏ.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Các thiết bị đóng cắt phải có các giá trị điện\r\náp danh định ưu tiên là 130 V, 230 V, 250 V, 277 V, 380 V, 400 V, 415 V và 440 V.
\r\n\r\nĐối với thiết bị đóng cắt tiếp xúc tức thời\r\ndùng cho chuông điện, thiết bị đóng cắt điều khiển từ xa kiểu điện từ hoặc thiết\r\nbị đóng cắt có hẹn giờ, điện áp danh định tiêu chuẩn là 130 V và 250 V.
\r\n\r\nNếu sử dụng thông số điện áp khác thì không\r\nđược nhỏ hơn 120 V.
\r\n\r\n6.2. Các thiết bị đóng cắt có các giá trị dòng điện\r\ndanh định ưu tiên là: 6 A, 10 A, 16 A, 20 A, 25 A, 32 A, 40 A, 45 A, 50 A và 63\r\nA.
\r\n\r\nGiá trị dòng điện danh định không được nhỏ\r\nhơn 6 A, riêng các thiết bị đóng cắt tiếp xúc tức thời dùng cho chuông điện,\r\nthiết bị đóng cắt điều khiển từ xa kiểu điện từ hoặc thiết bị đóng cắt có hẹn\r\ngiờ cho phép có dòng điện danh định là 1 A, 2 A và 4 A.
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt có dòng điện danh định\r\nkhông lớn hơn 16 A, trừ các thiết bị đóng cắt trong mã số 3 và 03 và thiết bị\r\nđóng cắt tiếp xúc tức thời, phải có giá trị dòng điện bóng đèn huỳnh quang bằng\r\nvới dòng điện danh định.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị đóng cắt có dòng điện\r\ndanh định lớn hơn 16 A đến và bằng 25 A, không bắt buộc phải thực hiện thử nghiệm\r\nvới bóng đèn huỳnh quang.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu của 6.1\r\nvà 6,2 bằng cách xem xét nhãn.
\r\n\r\n6.3. Các thiết bị đóng cắt phải có cấp bảo vệ bằng\r\nvỏ ngoài ưu tiên là IP20, IP40, IP44, IP54 hoặc IP55.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Thiết bị đóng cắt được phân loại:
\r\n\r\n7.1.1 Theo khả năng đấu nối (xem Hình 8)
\r\n\r\nMã số
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt một cực ........................................................................................................... 1
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt hai cực ............................................................................................................ 2
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt ba cực ............................................................................................................. 3
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt ba cực cộng đóng cắt\r\ntrung tính ..................................................................... 03
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt hai ngả ............................................................................................................ 6
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt hai mạch điện có dây vào\r\nchung ....................................................................... 5
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt hai ngả có một vị trí mở .................................................................................... 4
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt hai ngả hai cực .............................................................................................. 6/2
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt hai ngả có đổi chiều (hoặc\r\nthiết bị đóng cắt có vị trí trung gian) .......................... 7
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hai hay nhiều thiết bị đóng cắt\r\ncó mã số giống nhau hoặc khác nhau có thể lắp trên cùng một đế.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với các mã số cần xem xét vị\r\ntrí mở, phân loại trên cũng liên quan đến thiết bị đóng cắt kiểu nút ấn và thiết\r\nbị đóng cắt tiếp xúc tức thời.
\r\n\r\n7.1.2. theo khe hở tiếp điểm và tính năng của\r\nthiết bị đóng cắt:
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt có khe hở bình thường;
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt có khe hở nhỏ;
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt có khe hở rất nhỏ;
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt không có khe hở tiếp điểm\r\n(cơ cấu đóng cắt bán dẫn).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thiết bị đóng cắt có cơ cấu đóng\r\ncắt bán dẫn không có khe hở tiếp điểm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thiết bị đóng cắt phù hợp với\r\ntiêu chuẩn này được thiết kế để sử dụng vào các mục đích chức năng.
\r\n\r\n7.1.3. Để trống
\r\n\r\n7.1.4. theo cấp bảo vệ chống sự xâm nhập có hại\r\ncủa nước:
\r\n\r\n- IPX0: thiết bị đóng cắt không có bảo vệ chống\r\nsự xâm nhập của nước;
\r\n\r\n- IPX4: thiết bị đóng cắt chống tóe nước;
\r\n\r\n- IPX5: thiết bị đóng cắt chống phun nước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giải nghĩa mã IP, xem trong TCVN\r\n4255 (IEC 60529).
\r\n\r\n7.1.5. theo phương pháp tác động thiết bị\r\nđóng cắt:
\r\n\r\n- kiểu xoay;
\r\n\r\n- kiểu lật;
\r\n\r\n- kiểu bập bênh;
\r\n\r\n- kiểu nút ấn;
\r\n\r\n- kiểu dây giật.
\r\n\r\n7.1.6. theo phương pháp lắp đặt thiết bị đóng\r\ncắt:
\r\n\r\n- kiểu lắp nổi;
\r\n\r\n- kiểu lắp chìm;
\r\n\r\n- kiểu lắp nửa chìm;
\r\n\r\n- kiểu lắp trên bảng điện;
\r\n\r\n- kiểu trang trí.
\r\n\r\n7.1.7. theo phương pháp lắp đặt là hệ quả của\r\nthiết kế thiết bị đóng cắt:
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt có nắp đậy hoặc tấm đậy\r\ncó thể tháo rời được mà không cần dịch chuyển ruột dẫn (thiết kế A);
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt có nắp đậy hay tấm đậy\r\nkhông thể tháo rời được nếu không dịch chuyển ruột dẫn (thiết kế B).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu thiết bị đóng cắt có đế (phần chính)\r\nkhông thể tách khỏi nắp đậy hoặc tấm đậy và yêu cầu phải có tấm bổ sung để phù\r\nhợp với tiêu chuẩn, tấm bổ sung này có thể tháo rời được để trang trí lại tường\r\nmà không cần phải dịch chuyển ruột dẫn thì thiết bị đóng cắt đó được coi là thuộc\r\nthiết kế A, với điều kiện tấm bổ sung phù hợp yêu cầu qui định đối với nắp đậy và\r\ntấm đậy.
\r\n\r\n7.1.8. theo loại đầu nối:
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt có đầu nối kiểu bắt ren;
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt có đầu nối không bắt ren\r\nchỉ dùng cho ruột dẫn cứng;
\r\n\r\n- thiết bị đóng cắt có đầu nối không bắt ren\r\ndùng cho ruột dẫn cứng và mềm.
\r\n\r\n7.1.9. theo cấp bảo vệ chống tiếp cận với các bộ phận\r\nnguy hiểm và chống các ảnh hưởng có hại do sự xâm nhập của vật rắn bên ngoài:
\r\n\r\n- IP2X: thiết bị đóng cắt được bảo vệ chống\r\ntiếp cận với các bộ phận nguy hiểm bằng ngón tay và chống các ảnh hưởng có hại\r\ndo vật rắn bên ngoài xâm nhập có đường kính 12,5 mm và lớn hơn;
\r\n\r\n- IP4X: thiết bị đóng cắt được bảo vệ chống\r\ntiếp cận với các bộ phận nguy hiểm bằng sợi dây và chống các ảnh hưởng có hại\r\ndo vật rắn bên ngoài xâm nhập có đường kính 1,0 mm và lớn hơn;
\r\n\r\n- IP5X: thiết bị đóng cắt được bảo vệ chống\r\ntiếp cận với các bộ phận nguy hiểm bằng sợi dây và được bảo vệ chống bụi.
\r\n\r\n7.2. Sự kết hợp ưu tiên giữa số cực và các thông số\r\nđặc trưng được cho trong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 - Sự kết hợp\r\nưu tiên giữa số cực và thông số đặc trưng
\r\n\r\n\r\n Dòng điện danh định \r\nA \r\n | \r\n \r\n Số cực \r\n | \r\n |
\r\n Điện áp danh định từ\r\n 120 V đến và bằng 250 V \r\n | \r\n \r\n Điện áp danh định lớn\r\n hơn 250 V \r\n | \r\n |
\r\n 1; 2 và 4 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n 16; 20; 25; 32; 40;\r\n 45; 50 và 63 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n3 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n3 \r\n | \r\n |
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
8.1. Thiết bị đóng cắt phải được ghi nhãn với các\r\nnội dung sau:
\r\n\r\n- dòng điện danh định tính bằng ampe (A) hoặc\r\ndòng điện danh định của mạch đèn huỳnh quang tính bằng ampe (AX) hoặc cả hai nếu\r\nhai giá trị danh định này khác nhau (xem 6.2 và các ví dụ về ghi nhãn trong\r\n8.2);
\r\n\r\n- điện áp danh định tính bằng vôn (V);
\r\n\r\n- ký hiệu tính chất nguồn cung cấp;
\r\n\r\n- tên nhà chế tạo hoặc tên đại lý được ủy quyền,\r\nthương hiệu hoặc nhãn nhận biết của nhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền;
\r\n\r\n- kiểu tham chiếu, có thể là số catalô;
\r\n\r\n- ký hiệu đối với khe hở nhỏ, nếu thuộc đối\r\ntượng áp dụng;
\r\n\r\n- ký hiệu đối với khe hở rất nhỏ, nếu thuộc đối\r\ntượng áp dụng;
\r\n\r\n- ký hiệu đối với cơ cấu đóng cắt bán dẫn, nếu\r\nthuộc đối tượng áp dụng;
\r\n\r\n- chữ số đặc trưng thứ nhất đối với bảo vệ chống\r\ntiếp cận với các bộ phận nguy hiểm và chống các ảnh hưởng có hại do sự xâm nhập\r\ncủa vật rắn bên ngoài, nếu được công bố là lớn hơn 2, trong trường hợp đó phải\r\nghi nhãn cả chữ số đặc trưng thứ hai;
\r\n\r\n- chữ số đặc trưng thứ hai đối với cấp bảo vệ\r\nbằng vỏ ngoài chống các ảnh hưởng có hại do sự xâm nhập của nước, nếu được công\r\nbố là lớn hơn 0, trong trường hợp đó phải ghi nhãn cả chữ số đặc trưng thứ nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Mã số cho trong 7.1.1 nên được\r\nthể hiện trên nhãn nếu việc đấu nối là không rõ ràng khi xem xét thiết bị đóng\r\ncắt; mã số này có thể là một phần của kiểu tham chiếu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu trên một đế có lắp hai hay\r\nnhiều thiết bị đóng cắt có cơ cấu tác động riêng rẽ thì nên ghi nhãn các mã số,\r\nví dụ như 1+6 hoặc 1+1+1.
\r\n\r\nNgoài ra, các thiết bị đóng cắt có đầu nối\r\nkhông bắt ren phải được ghi nhãn chỉ ra rằng chỉ thích hợp với ruột dẫn cứng, đối\r\nvới các thiết bị có hạn chế này. Thông tin này có thể ghi trên thiết bị đóng cắt\r\nvà/hoặc trên bao bì.
\r\n\r\n8.2. Các ký hiệu thường được sử dụng
\r\n\r\nAmpe (dòng điện của đèn huỳnh quang) .............................................................................. AX
\r\n\r\n(dòng điện khác) ................................................................................................................... A
\r\n\r\nVôn ...................................................................................................................................... V
\r\n\r\nDòng điện xoay chiều ............................................................................................................ ~
\r\n\r\nTrung tính ............................................................................................................................. N
\r\n\r\nDây pha ................................................................................................................................ L
\r\n\r\nNối đất ...............................................................................................................................
Vị trí cắt ............................................................................................................................... O
\r\n\r\nVị trí đóng .............................................................................................................................. l
\r\n\r\nKhe hở nhỏ .......................................................................................................................... m
\r\n\r\nKhe hở rất nhỏ ...................................................................................................................... m
\r\n\r\nKhông có khe hở tiếp điểm (cơ cấu đóng cắt\r\nbán dẫn) ............................................................ e
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ký hiệu “O” chỉ được sử dụng với\r\nthiết bị đóng cắt có khe hở bình thường
\r\n\r\nCấp bảo vệ, khi có liên quan ............................................................................................ IPXX
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Chi tiết về hình dạng của các ký\r\nhiệu được cho trong IEC 60417.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trong ký hiệu mã IP, chữ cái “X”\r\nđược thay bằng chữ số tương ứng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Đường kẻ được tạo ra do kết cấu của\r\ndụng cụ không được coi là một phần của nhãn.
\r\n\r\nĐối với nhãn có ghi dòng điện mạch đèn huỳnh\r\nquang, ký hiệu “AX” có thể thay bằng ký hiệu “X”. Đối với các giá trị dòng điện\r\ndanh định và điện áp danh định, có thể chỉ cần ghi các con số.
\r\n\r\nKý hiệu tính chất nguồn phải ghi ngay sau các\r\ngiá trị dòng điện danh định và điện áp danh định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Các ví dụ về ghi nhãn các giá trị\r\ndòng điên, điện áp và tính chất nguồn cung cấp như sau:
\r\n\r\n\r\n 10 AX 250 V ~ \r\n | \r\n \r\n hoặc \r\n | \r\n \r\n 10X /250 ~ \r\n | \r\n \r\n hoặc \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n 20 A -16AX 250 V ~ \r\n | \r\n \r\n hoặc \r\n | \r\n \r\n 20 - 16 X/250 ~ \r\n | \r\n \r\n hoặc \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n 10 AX 400 V ~ \r\n | \r\n \r\n hoặc \r\n | \r\n \r\n 10X/400 ~ \r\n | \r\n \r\n hoặc \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n 25 AX 400 V ~ \r\n | \r\n \r\n hoặc \r\n | \r\n \r\n 25 X/400 ~ \r\n | \r\n \r\n hoặc \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n 25 A 250 V ~ \r\n | \r\n \r\n hoặc \r\n | \r\n \r\n 25/250 ~ \r\n | \r\n \r\n hoặc \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n 25 AX 440 V ~ \r\n | \r\n \r\n hoặc \r\n | \r\n \r\n 25 X/440 ~ \r\n | \r\n \r\n hoặc \r\n | \r\n \r\n | \r\n
8.3. Các nội dung ghi nhãn dưới đây phải được đặt\r\ntrên phần chính của thiết bị đóng cắt:
\r\n\r\n- dòng điện danh định, điện áp danh định và\r\ntính chất nguồn cung cấp;
\r\n\r\n- tên, thương hiệu hoặc nhãn nhận biết của\r\nnhà chế tạo hoặc đại lý được ủy quyền;
\r\n\r\n- chiều dài đoạn cách điện cần loại bỏ trước\r\nkhi luồn ruột dẫn vào đầu nối không bắt ren, nếu có;
\r\n\r\n- ký hiệu đối với khe hở nhỏ, khe hở rất nhỏ\r\nhoặc cơ cấu đóng cắt bán dẫn, nếu thuộc đối tượng áp dụng;
\r\n\r\n- kiểu tham chiếu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Kiểu tham chiếu có thể chỉ là số\r\nsêri.
\r\n\r\nCác chi tiết như tấm đậy, cần thiết cho mục\r\nđích an toàn và dự kiến để bán riêng, phải được ghi tên nhà chế tạo hoặc tên đại\r\nlý được ủy quyền, thương hiệu hoặc nhãn hiệu nhận biết và kiểu tham chiếu.
\r\n\r\nMã IP, nếu đưa vào, phải được ghi nhãn sao\r\ncho dễ dàng đọc được khi thiết bị đóng cắt đã được lắp đặt và đi dây như trong\r\nsử dụng bình thường.
\r\n\r\nNhãn phải ghi sao cho dễ dàng đọc được bằng mắt\r\nthường hoặc kính điều chỉnh thị lực, không cần đến kính phóng đại, nhãn phải được\r\nghi ở mặt trước của thiết bị đóng cắt hoặc phần bên trong của vỏ lắp cùng hoặc\r\ntrên phần chính của thiết bị đóng cắt sao cho vẫn đọc được chúng một cách rõ ràng\r\nkhi tháo rời bất cứ nắp đậy hay tấm đậy của thiết bị đóng cắt để lắp đặt hoặc\r\nđi dây như trong sử dụng bình thường. Các nhân này phải được đặt trên các phần\r\nkhông thể tháo rời khi không sử dụng dụng cụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Kiểu tham chiếu có thể ghi thêm\r\ntrên phần chính hoặc trên mặt ngoài hoặc mặt trong của vỏ lắp cùng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Thuật ngữ “phần chính” có nghĩa\r\nlà phần chứa các tiếp điểm và bất kỳ phần nào lắp liền với tiếp điểm; phần\r\nchính không bao gồm nút bấm, tay cầm hoặc tương tự, hoặc các phần có thể bán riêng.
\r\n\r\n8.4. Các đầu nối dùng để nối các dây pha (dây nguồn)\r\nsẽ phải phân biệt được, trừ khi phương pháp nối dây là không quan trọng, là hiển\r\nnhiên hoặc được cho trên sơ đồ đấu dây. Việc phân biệt này có thể sử dụng chữ\r\ncái L hoặc trong trường hợp có nhiều đầu nối loại này thì dùng các chữ L1, L2,\r\nL3, v.v... mỗi chữ cái cần có một hoặc nhiều mũi tên đi kèm để chỉ ra đầu nối\r\nhoặc các đầu nối liên quan.
\r\n\r\nCác dấu hiệu nhận biết này không được đặt\r\ntrên các vít hoặc bất kỳ phần dễ tháo rời nào khác.
\r\n\r\nNgoài ra, bề mặt của các đầu nối này phải là\r\nđồng đỏ hoặc đồng thau trần, các đầu nối khác được phủ một lớp kim loại có màu\r\nkhác.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị đóng cắt thuộc mã số 2,\r\n3, 03 và 6/2 các đầu nối kết hợp với một cực bất kỳ phải có ký hiệu giống nhau,\r\nnếu thuộc đối tượng áp dụng, phân biệt với đầu nối cực khác, trừ khi liên hệ giữa\r\nchúng là hiển nhiên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Sơ đồ đấu dây có thể là một tờ\r\nhướng dẫn rời, kèm theo thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: “Phần dễ tháo rời” là một phần\r\ncó thể tháo rời trong lắp đặt bình thường của thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\n8.5. Các đầu nối dành riêng để nối dây trung tính\r\nđược ký hiệu bằng chữ N.
\r\n\r\nNối đất phải được thể hiện bằng ký hiệu .
Ký hiệu này không được đặt trên vít hoặc trên\r\nbất kỳ phần dễ tháo rời nào khác.
\r\n\r\nCác đầu nối dùng để nối dây dẫn nhưng không\r\nphải là bộ phận chức năng chính của thiết bị đóng cắt phải được nhận biết một\r\ncách rõ ràng, trừ khi tự chúng đã rõ ràng, hoặc được chỉ ra trên sơ đồ đấu dây\r\ngắn cố định với khí cụ điện.
\r\n\r\nCó thể nhận biết các đầu nối của khí cụ điện\r\nbằng cách:
\r\n\r\n- ghi các ký hiệu bằng hình vẽ theo IEC 60417\r\nhoặc màu sắc và/hoặc hệ thống chữ số;
\r\n\r\n- kích thước của đầu nối hoặc vị trí đặt liên\r\nquan.
\r\n\r\nCác dây dẫn của đèn neon hoặc bộ chỉ thị\r\nkhông được coi là dây dẫn với mục đích của 8.5.
\r\n\r\n8.6. Nếu các thiết bị đóng cắt có nhãn để chỉ ra vị\r\ntrí đóng cắt thì chúng phải được ghi sao cho hướng chuyển động của cơ cấu thao\r\ntác đến các vị trí khác nhau hoặc vị trí thực của nó được chỉ ra một cách rõ\r\nràng. Đối với các thiết bị đóng cắt có nhiều hơn một cơ cấu thao tác, nhãn phải\r\nchỉ ra hiệu quả đạt được từ thao tác đó, đối với từng cơ cấu thao tác.
\r\n\r\nNhãn phải được ghi rõ ràng ở mặt trước của\r\nthiết bị đóng cắt khi được lắp với nắp đậy hoặc tấm đậy của thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nNếu nhãn đặt trên nắp đậy hoặc tấm đậy hoặc\r\ncơ cấu thao tác có thể tháo rời được thì không cho phép lắp các chi tiết này\r\nvào vị trí có thể làm cho nhãn bị hiểu sai.
\r\n\r\nCác ký hiệu “đóng” và “cắt” không được sử dụng\r\nđể chỉ vị trí đóng cắt trừ khi đồng thời chúng chỉ thị rõ ràng hướng chuyển dịch\r\ncủa cơ cấu thao tác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các phương tiện thích hợp khác\r\ncó thể sử dụng để chỉ thị vị trí đóng cắt, ví dụ chỉ thị bằng bóng đèn chỉ thị.
\r\n\r\nMột đường kẻ ngắn thể hiện vị trí “đóng” phải\r\nhướng vào tâm đối với thiết bị đóng cắt kiểu xoay, vuông góc với trục quay đối\r\nvới giá đỡ thiết bị đóng cắt kiểu lật và kiểu bập bênh và thẳng đứng đối với\r\nthiết bị đóng cắt kiểu nút ấn khi lắp thẳng đứng.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng đối với thiết bị đóng\r\ncắt kiểu dây giật và thiết bị đóng cắt thuộc mã số 6, 6/2 và 7.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thiết bị đóng cắt kiểu nút ấn\r\nkhông cần có chỉ thị như trên.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu của các\r\nđiều từ 8.1 đến 8.6 bằng cách xem xét.
\r\n\r\n8.7. Nút ấn chỉ được có màu đỏ nếu núm này dùng để\r\ncắt mạch điện cần điều khiển. Ngoài ra, nút ấn có thể dùng để đóng tiếp điểm phụ\r\ncủa mạch điều khiển, đèn báo, v.v...
\r\n\r\n8.8. Nếu cần phải có các biện pháp phòng ngừa đặc\r\nbiệt khi lắp đặt thiết bị đóng cắt thì phải mô tả chi tiết bằng bản hướng dẫn\r\nđi kèm thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nBản hướng dẫn phải được viết bằng (các) ngôn\r\nngữ chính thống của quốc gia nơi tiêu thụ thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu của 8.7\r\nvà 8.8 bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các biện pháp phòng ngừa đặc biệt\r\ncó thể cần thiết ví dụ cho các thiết bị đóng cắt không kín và thiết bị đóng cắt\r\nlắp trên bảng điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Để đảm bảo sau khi lắp đặt vẫn đạt\r\nđược các điều kiện cần thiết để đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này, bản hướng\r\ndẫn cần có các thông tin rõ ràng về:
\r\n\r\n- các kích thước không gian của mỗi thiết bị\r\nđóng cắt;
\r\n\r\n- các kích thước và vị trí của phương tiện đỡ\r\nvà cố định thiết bị đóng cắt trong không gian đó;
\r\n\r\n- khe hở không khí nhỏ nhất giữa các phần\r\nkhác nhau của thiết bị đóng cắt với các phần xung quanh nơi lắp đặt thiết bị;
\r\n\r\n- kích thước tối thiểu của lỗ thông gió, nếu\r\ncần, và sự sắp xếp hợp lý chúng;
\r\n\r\n- mô tả chi tiết của các bóng đèn cần sử dụng\r\ntrong trường hợp thiết bị đóng cắt có các đèn báo thay thế được.
\r\n\r\n8.9. Nhãn phải bền và dễ đọc.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm sau.
\r\n\r\nDùng giẻ thấm đẫm nước chà xát bằng tay lên\r\nnhãn trong 15 s và sau đó dùng giẻ thấm đẫm xăng chà xát thêm 15 s nữa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các nhãn được chế tạo theo\r\nphưong pháp khắc, đúc, ép hoặc khắc chìm không phải chịu thử nghiệm này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nên sử dụng xăng gồm dung môi\r\nhexan với hàm lượng chất thơm tối đa là 0,1 % theo thể tích, giá trị kauri\r\nbutanol xấp xỉ 29 và điểm sôi ban đầu xấp xỉ 65 °C, điểm khô xấp xỉ 69 °C, khối\r\nlượng riêng xấp xỉ 0,68 g/cm3.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt và hộp phải phù hợp với\r\ntờ rời tiêu chuẩn thích hợp, nếu có.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Thiết bị đóng cắt phải được thiết kế sao cho\r\nkhi lắp đặt và đấu dây như trong sử dụng bình thường, không chạm đến được các phần\r\nmang điện ngay cả khi tháo rời các phần có thể tháo được mà không cần sử dụng dụng\r\ncụ.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt được thiết kế để lắp với\r\ncác đèn báo được cấp nguồn ở điện áp không phải điện áp cực thấp thì phải có\r\nphương tiện để ngăn tiếp xúc trực tiếp với bóng đèn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và nếu\r\ncần, bằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\nMẫu thử được lắp đặt như trong sử dụng bình\r\nthường và lắp với ruột dẫn có diện tích mặt cắt nhỏ nhất qui định trong Điều\r\n12; thử nghiệm được lặp lại với ruột dẫn có diện tích mặt cắt lớn nhất qui định\r\ntrong Điều 12.
\r\n\r\nĐầu dò thử nghiệm tiêu chuẩn được thể hiện\r\ntrên Hình 1 của TCVN 4255 (IEC 60529) được đặt vào mọi vị trí có thể, dùng một\r\nbộ chỉ thị điện có điện áp từ 40 V đến 50 V để thể hiện có sự tiếp xúc với các\r\nphần có liên quan.
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt có vỏ hoặc nắp đậy là vật\r\nliệu nhựa nhiệt dẻo hoặc cao su tổng hợp phải chịu thêm một thử nghiệm ở nhiệt\r\nđộ môi trường là 35 °C ± 2 °C, các thiết bị đóng cắt cũng ở nhiệt độ này.
\r\n\r\nTrong thử nghiệm bổ sung này, thiết bị đóng cắt\r\nphải chịu được một lực 75 N trong 1 min được đặt vào thông qua đầu của đầu dò\r\nthử nghiệm thẳng không có khớp có cùng kích thước với đầu dò thử nghiệm tiêu\r\nchuẩn.
\r\n\r\nĐầu dò thử nghiệm này cùng với bộ chỉ thị điện\r\nnhư đã nói ở trên được đặt vào tất cả các vị trí mà vật liệu cách điện khi lún\r\nxuống có thể làm mất an toàn của thiết bị đóng cắt, nhưng không đặt vào màng\r\nlót hoặc chi tiết tương tự, và chỉ được đặt vào các vách đột với lực 10 N.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, thiết bị đóng cắt\r\nvà phương tiện lắp đặt liên quan không được biến dạng đến mức đầu dò thử nghiệm\r\nkhông có khớp có thể chạm đến các bộ phận mang điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Màng lót hoặc chi tiết tương tự chỉ\r\nthử nghiệm theo 13.15.1.
\r\n\r\n10.2. Nút bấm, cần thao tác, nút ấn, tay gạt và chi\r\ntiết tương tự phải là vật liệu cách điện, trừ khi các phần kim loại chạm tới được\r\ncủa các chi tiết này được cách ly với các phần kim loại của cơ cấu truyền động\r\nbằng cách điện kép hoặc cách điện tăng cường hoặc chúng phải được nối đất chắc\r\nchắn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm ở Điều 16 và Điều 23.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu này không áp dụng đối với\r\ncác chìa khóa tháo rời được hoặc các bộ phận trung gian như dây xích hoặc thanh\r\ntruyền.
\r\n\r\n10.3. Bộ phận chạm tới được của các thiết bị đóng cắt\r\ncó dòng điện danh định không vượt quá 16 A phải là vật liệu cách điện trừ các bộ\r\nphận sau đây:
\r\n\r\na) các vít loại nhỏ và các chi tiết tương tự\r\ncách ly với các phần mang điện và được dùng để cố định đế, nắp đậy hoặc tấm đậy;
\r\n\r\nb) cơ cấu tác động phù hợp với 10.2;
\r\n\r\nc) nắp đậy hoặc tấm đậy bằng kim loại phù hợp\r\nvới các yêu cầu của 10.3.1 hoặc 10.3.2.
\r\n\r\n10.3.1. Các nắp đậy hoặc tấm đậy bằng kim loại\r\nphải được bảo vệ bằng cách điện bổ sung làm từ lớp lót cách điện hoặc các tấm\r\nchắn cách diện. Lớp lót cách điện hoặc tấm chắn cách điện phải được:
\r\n\r\n- cố định vào nắp đậy hoặc tấm đậy hoặc vào\r\nthân thiết bị đóng cắt, sao cho nếu tháo rời chúng thì sẽ bị hỏng;
\r\n\r\n- hoặc được thiết kế sao cho:
\r\n\r\n● không thể lắp vào được nếu không đúng vị\r\ntrí;
\r\n\r\n● nếu quên không lắp chúng, thiết bị đóng cắt\r\nsẽ không làm việc hoặc thấy rõ là không hoàn chỉnh;
\r\n\r\n● không có rủi ro tiếp xúc ngẫu nhiên giữa phần\r\nmang điện với nắp đậy hoặc tấm đậy bằng kim loại, ví dụ thông qua vít cố định\r\nchúng, thậm chí ngay cả khi ruột dẫn tuột ra khỏi đầu nối;
\r\n\r\n● biện pháp phòng ngừa cần thực hiện không để\r\nchiều dài đường rò hoặc khe hở không khí nhỏ hơn giá trị qui định trong Điều\r\n23.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nLớp lót hoặc tấm chắn nêu trên phải chịu được\r\ncác thử nghiệm ở Điều 16 và Điều 23.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Lớp phủ cách điện được phun ở bên\r\ntrong hoặc bên ngoài của nắp đậy hoặc tấm đậy bằng kim loại không được coi là lớp\r\nlót hoặc tấm chắn cách điện đối với mục đích của 10.3.1.
\r\n\r\n10.3.2. Việc nối đất các nắp đậy hoặc tấm đậy bằng\r\nkim loại được thực hiện khi cố định chúng và có thể được thực hiện chỉ bằng\r\nphương tiện cố định; chỗ nối phải có điện trở nhỏ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cho phép dùng vít cố định hoặc bằng\r\nphương tiện khác.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm ở 11.4.
\r\n\r\n10.4. Các bộ phận kim loại thuộc cơ cấu truyền động\r\nnhư trục xoay hoặc chốt của loại giá đỡ hoặc loại bập bênh, nếu không được cách\r\nđiện với phần mang điện thì không được nhô ra ngoài vỏ.
\r\n\r\nTuy nhiên, đối với các thiết bị đóng cắt được\r\nthao tác bằng các phương tiện như chìa vặn có thể rút ra được hay cơ cấu tương\r\ntự thì các bộ phận kim loại của cơ cấu truyền động phải được cách điện với các\r\nphần mang điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, nếu cần,\r\nsau khi cơ cấu tác động được tháo hoặc bị hỏng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu cơ cấu tác động bị hỏng, kiểm\r\ntra sự phù hợp bằng thử nghiệm ở Điều 23.
\r\n\r\n10.5. Phần kim loại thuộc cơ cấu truyền động như trục\r\nxoay hoặc chốt của loại giá đỡ hoặc loại bập bênh phải không thể tiếp cận được\r\nkhi thiết bị đóng cắt được cố định như trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nNgoài ra, chúng phải được cách điện với các\r\nphần kim loại chạm tới được, kể cả khung kim loại đỡ đế của thiết bị đóng cắt\r\nkiểu lắp chìm, có khả năng được lắp đặt trong hộp kim loại và với các vít cố định\r\nđế vào giá đỡ.
\r\n\r\nKhông áp dụng yêu cầu bổ sung này nếu các phần\r\nkim loại của cơ cấu truyền động được cách ly với phần mang điện sao cho chiều\r\ndài đường rò và khe hở không khí ít nhất bằng hai lần giá trị qui định trong Điều\r\n23 hoặc được nối đất tin cậy.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, nếu cần,\r\nkiểm tra bằng cách đo và bằng các thử nghiệm ở Điều 10 và Điều 16.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi kiểm tra khả năng chạm tới\r\nđược của các bộ phận kim loại thuộc cơ cấu truyền động của thiết bị đóng cắt\r\nkhông có vỏ bọc hoặc thiết bị đóng cắt kiểu trang trí, cần xem xét bảo vệ bằng\r\ncách lắp đặt thông thường thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với các thiết bị đóng cắt kiểu\r\ntrang trí không có vỏ bọc có một trục xoay kim loại chốt trong một tấm đế kim\r\nloại, yêu cầu bổ sung có nghĩa là chiều dài đường rò và khe hở giữa phần mang điện\r\nvới trục xoay và giữa phần kim loại của cơ cấu với tấm đế phải ít nhất là gấp\r\nhai lần giá trị qui định trong Điều 23.
\r\n\r\n10.6. Các thiết bị đóng cắt thao tác bằng các\r\nphương tiện như chìa vặn tháo rời được hoặc bộ phận trung gian như dây xích,\r\ndây kéo hoặc thanh truyền, phải được thiết kế sao cho chìa vặn hoặc bộ phận\r\ntrung gian chỉ có thể chạm vào các bộ phận được cách điện với phần mang điện.
\r\n\r\nChìa vặn hoặc bộ phận trung gian phải được\r\ncách điện với phần kim loại của cơ cấu truyền động, trừ khi chiều dài đường rò\r\nvà khe hở không khí giữa phần mang điện và phần kim loại của cơ cấu truyền động\r\ncó giá trị ít nhất là gấp hai lần giá trị qui định trong Điều 23.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng các\r\nthử nghiệm ở 16.2 và nếu cần, bằng cách đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Lớp sơn hoặc lớp men không được\r\ncoi là vật liệu cách điện với mục đích của các điều từ 10.1 đến 10.6.
\r\n\r\n10.7. Các thiết bị đóng cắt kiểu dây giật, được thiết\r\nkế có dây kéo mà người sử dụng có thể lắp hoặc thay, phải được thiết kế sao cho\r\nkhông thể chạm vào các phần mang điện khi lắp hoặc thay dây kéo theo cách thông\r\nthường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1. Các phần kim loại chạm tới được nếu có thể trở\r\nnên mang điện trong trường hợp hỏng cách điện thì phải được nối đất vĩnh viễn\r\nhoặc nối đất tin cậy đến đầu nối đất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Yêu cầu này không áp dụng cho tấm\r\nđậy bằng kim loại đề cập trong 10.3.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với yêu cầu này, các vít nhỏ\r\nvà chi tiết tương tự đã được cách ly với phần mang điện, dùng để cố định đế, tấm\r\nđậy hoặc nắp đậy thì không được coi là phần tiếp cận được và có thể mang điện\r\ntrong trường hợp hỏng cách điện.
\r\n\r\n11.2. Các đầu nối dùng để nối đất phải là loại đầu\r\nnối có kẹp bắt ren hoặc đầu nối không bắt ren và phải phù hợp các yêu cầu cụ thể\r\ncủa Điều 12.
\r\n\r\nĐầu nối đất phải có cùng kích cỡ đối với các đầu\r\nnối tương ứng dùng cho dây dẫn nguồn, riêng các đầu nối đất phụ bên ngoài phải\r\ncó kích cỡ thích hợp đối với ruột dẫn tối thiểu là 6 mm2.
\r\n\r\n11.3. Các thiết bị đóng cắt kiểu lắp nổi có vỏ là vật\r\nliệu cách điện, có mã IP cao hơn IPX0 và có nhiều hơn một đường cáp vào phải có\r\nđầu nối đất cố định bên trong hoặc không gian thích hợp cho đầu nối không cố định\r\ncho phép đầu nối một dây dẫn vào và một dây dẫn ra tạo thành mạch nối đất liên\r\ntục.
\r\n\r\nĐiều 12 không áp dụng cho các đầu nối không cố\r\nđịnh.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu của 11.1\r\nđến 11.3 bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm ở Điều 12. Kiểm tra sự phù hợp\r\ncủa yêu cầu không gian thích hợp cho đầu nối không cố định bằng cách thực hiện\r\nđầu nối thử nghiệm sử dụng kiểu đầu nối do nhà chế tạo qui định.
\r\n\r\n11.4. Dây nối giữa đầu nối đất với phần kim loại tiếp\r\ncận được cần nối phải có điện trở nhỏ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\nMột bộ nguồn xoay chiều, điện áp không tải\r\nkhông quá 12 V và có khả năng tạo ra dòng điện bằng 1,5 lần dòng điện danh định\r\nhoặc 25 A, chọn trị số nào lớn hơn, được đặt giữa đầu nối đất và lần lượt các\r\nphần kim loại tiếp cận được.
\r\n\r\nĐo điện áp rơi giữa đầu nối đất và các phần\r\nkim loại chạm tới được rồi tính điện trở theo dòng điện và điện áp rơi trên các\r\nđiểm đo.
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp, điện trở không được vượt\r\nquá 0,05 Ω.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cần chú ý để điện trở tiếp xúc giữa\r\nđầu que đo và phần kim loại cần thủ nghiệm không ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n12.1. Qui định chung
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt phải có các đầu nối kiểu kẹp\r\nbắt ren hoặc đầu nối không bắt ren.
\r\n\r\nPhương tiện để kẹp ruột dẫn vào đầu nối không\r\nđược dùng để cố định bộ phận hợp thành nào khác, cho dù chúng có thể giữ chặt đầu\r\nnối hoặc chống xoay cho đầu nối.
\r\n\r\nMọi thử nghiệm trên đầu nối, trừ thử nghiệm\r\n12.3.11, đều phải thực hiện sau thử nghiệm ở 15.1.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét hoặc bằng\r\ncác thử nghiệm ở 12.2 hoặc 12.3, tùy từng trường hợp.
\r\n\r\n12.2. Đầu nối có kẹp bắt ren sử dụng cho ruột\r\ndẫn bằng đồng bên ngoài
\r\n\r\n12.2.1. Thiết bị đóng cắt phải có các đầu nối\r\ncho phép nối đúng các ruột dẫn bằng đồng có diện tích mặt cắt trong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2 - Quan hệ giữa\r\ndòng điện danh định và diện tích mặt cắt có thể đấu nối của ruột dẫn bằng đồng
\r\n\r\n\r\n Dãy dòng diện danh\r\n định \r\nA \r\n | \r\n \r\n Ruột dẫn cứng (một\r\n sợi hoặc bện)3) \r\n | \r\n |
\r\n Diện tích danh\r\n nghĩa của mặt cắt \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Đường kính lớn nhất\r\n của ruột dẫn \r\nmm \r\n | \r\n |
\r\n Đến và bằng 4 1) \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 4 đến và bằng\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Từ 0,75 đến và bằng\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,45 \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 6 đến và bằng\r\n 10 2) \r\n | \r\n \r\n Từ 1 đến và bằng\r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2,13 \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 10 đến và bằng\r\n 16 2) \r\n | \r\n \r\n Từ 1,5 đến và bằng\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 2,72 \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 16 đến và bằng\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n Từ 2,5 đến và bằng\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 3,34 \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 25 đến và bằng\r\n 32 \r\n | \r\n \r\n Từ 4 đến và bằng 10 \r\n | \r\n \r\n 4,34 \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 32 đến và bằng\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n Từ 6 đến và bằng 16 \r\n | \r\n \r\n 5,46 \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 50 đến và bằng\r\n 63 \r\n | \r\n \r\n Từ 10 đến và bằng\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 6,85 \r\n | \r\n
\r\n 1) Dùng cho các mục đích đặc biệt ví dụ như\r\n các ứng dụng với điện áp cực thấp, khi đó sử dụng ruột dẫn mềm (diện tích mặt\r\n cắt từ 0,5 mm2 đến và bằng 1 mm2). \r\n2) Mỗi đầu nối nguồn của thiết bị đóng cắt,\r\n không kể mã số 3, 03 và 7, phải cho phép tra được hai ruột dẫn 2,5 mm2.\r\n Đối với thiết bị đóng cắt có điện áp danh định không quá 250 V, đầu nối phải\r\n có lỗ tròn tra được hai ruột dẫn 2,5 mm2. \r\n3) Cho phép sử dụng ruột dẫn mềm. \r\n | \r\n
Không gian cho ruột dẫn ít nhất phải theo qui\r\nđịnh trong các Hình 1, 2, 3, 4 và 5.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncách lắp các ruột dẫn có diện tích mặt cắt nhỏ nhất và lớn nhất theo qui định.
\r\n\r\nĐầu nối có kẹp bắt ren phải cho phép nối được\r\nruột dẫn mà không cần chuẩn bị đặc biệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ “chuẩn bị đặc biệt” bao\r\ngồm việc hàn thiếc các sợi của ruột dẫn, sử dụng các đầu kẹp cáp, tạo ra các lỗ,\r\nv.v... nhưng không phải là nắn sửa ruột dẫn trước khi đưa vào đầu nối hoặc xoắn\r\nruột dẫn mềm để làm chắc đầu dây.
\r\n\r\n12.2.3. Đầu nối có kẹp bắt ren phải có đủ độ bền\r\ncơ.
\r\n\r\nVít và đai ốc dùng để kẹp ruột dẫn phải có\r\nren hệ mét ISO hoặc ren có bước và độ bền cơ tương đương.
\r\n\r\nVít không được làm bằng kim loại mềm hoặc dễ\r\nbị trượt như nhôm hoặc kẽm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm ở 12.2.6 và 12.2.8.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các ren hệ SI, BA và UN tạm thời được\r\ncoi là có bước ren và độ bền cơ tương đương với ren hệ mét ISO.
\r\n\r\n12.2.4. Đầu nối có kẹp bắt ren phải chịu được\r\năn mòn.
\r\n\r\nĐầu nối mà thân của nó được làm từ đồng hoặc\r\nhợp kim đồng như qui định ở 22.5 được xem là phù hợp với yêu cầu này.
\r\n\r\n12.2.5. Các đầu nối kiểu bắt ren phải được thiết\r\nkế và có kết cấu sao cho kẹp được (các) ruột dẫn mà không làm hỏng (các) ruột dẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\nĐầu nối được lắp vào thiết bị thử nghiệm cho\r\ntrên Hình 10 và lắp chặt với (các) ruột dẫn (một sợi hoặc bện) theo Bảng 2, đầu\r\ntiên thực hiện với ruột dẫn có diện tích mặt cắt nhỏ nhất, sau đó với ruột dẫn\r\ncó diện tích mặt cắt lớn nhất, (các) vít kẹp hoặc (các) đai ốc được xiết chặt với\r\nmômen cho trong Bảng 3.
\r\n\r\nBảng 3 - Mômen xiết\r\ndùng để kiểm tra độ bền cơ của đầu nối kiểu bắt ren
\r\n\r\n\r\n Đường kính danh\r\n nghĩa của ren \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Mômen \r\nNm \r\n | \r\n |||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n |
\r\n Đến và bằng 2,8 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 2,8 đến và bằng 3,0 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 3,0 đến và bằng 3,2 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 3,2 đến và bằng 3,6 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 3,6 đến và bằng 4,1 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 4,1 đến và bằng 4,7 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 4,7 đến và bằng 5,3 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 5,3 đến và bằng 6,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 6 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Cột 1 áp dụng cho vít không có\r\n mũ vít nếu vít đó khi xiết chặt không nhô ra khỏi lỗ, và áp dụng cho các vít\r\n khác không thể xiết chặt bằng tuốcnơvít có lưỡi rộng hơn đường kính vít. \r\nCột 2 áp dụng cho đai ốc của các đầu nối kiểu\r\n măng sông được xiết chặt bằng tuốcnơvít. \r\nCột 3 áp dụng cho các vít khác được xiết chặt\r\n bằng tuốcnơvít. \r\nCột 4 áp dụng cho các đai ốc của các đầu nối\r\n kiểu măng sông ở đó đai ốc được xiết chặt không phải bằng tuốcnơvit. \r\nCột 5 áp dụng cho vít hoặc đai ốc, không phải\r\n đai ốc dùng cho đầu nối kiểu măng sông, được xiết chặt không phải bằng tuốcnơvit. \r\nCột 6 áp dụng cho đai ốc của thiết bị đóng\r\n cắt có lỗ cố định ở tâm. \r\nKhi vít có mũ vít sáu cạnh có khe để xiết\r\n chặt bằng tuốcnơvít và giá trị của cột 3 và 5 là khác nhau thì thử nghiệm được\r\n thực hiện hai lần, lần đầu đặt mômen qui định trong cột 5 lên mũ vít sáu cạnh\r\n và sau đó đặt mômen qui định trong cột 3 vào bằng tuốcnơvít. Nếu giá trị của\r\n cột 3 và cột 5 là như nhau thì chỉ thực hiện một thử nghiệm với tuốcnơvít. \r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với đầu nối kiểu măng\r\n sông, đường kính danh nghĩa qui định là giá trị của đinh tán có rãnh. \r\nCHÚ THÍCH 3: Hình dạng của lưỡi tuốcnơvít\r\n thử nghiệm cần phù hợp với mũ vít cần thử nghiệm. \r\nCHÚ THÍCH 4: Vít và đai ốc cần xiết chặt\r\n nhưng không giật. \r\nCHÚ THÍCH 5: Giá trị trong Bảng 3 là các\r\n giá trị tạm thời. \r\n | \r\n
Chiều dài của ruột dẫn thử nghiệm phải lớn hơn\r\nđộ cao (H) qui định trong Bảng 4 là 75 mm.
\r\n\r\nCho đầu ruột dẫn xuyên qua một ống lót thích\r\nhợp đặt trong một tấm phẳng và ở độ cao (H) bên dưới thiết bị như cho trong Bảng\r\n4. Ống lót được đặt trong mặt phẳng nằm ngang sao cho đường tâm của nó vẽ nên một\r\nđường tròn có đường kính là 75 mm và đồng tâm với tâm của bộ kẹp trên mặt phẳng\r\nnằm ngang; sau đó tấm phẳng được quay với tốc độ (10 ± 2) r/min.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa miệng của bộ kẹp và mặt trên\r\ncủa ống lót phải bằng độ cao trong Bảng 4 với dung sai ±15 mm. Ống lót có thể\r\nđược bôi trơn để tránh kẹt, vặn xoắn hoặc xoay ruột dẫn cách điện.
\r\n\r\nMột vật nặng như qui định trong Bảng 4 được\r\ntreo vào một đầu ruột dẫn. Thời gian thử nghiệm xấp xỉ 15 min.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, ruột dẫn không được\r\ntuột khỏi bộ kẹp và không bị nứt ở xung quanh bộ kẹp hay hỏng ruột dẫn đến mức\r\nkhông sử dụng tiếp được.
\r\n\r\nNếu ban đầu thử nghiệm được thực hiện với ruột\r\ndẫn cứng bện thì thử nghiệm phải được lặp lại với ruột dẫn cứng một sợi trong\r\ntrường hợp có qui định trong tiêu chuẩn IEC liên quan. Trong trường hợp không\r\ncó qui định ruột dẫn bện thì thử nghiệm có thể chỉ thực hiện với ruột dẫn cứng\r\nmột sợi.
\r\n\r\nBảng 4 - Giá trị thử\r\nnghiệm uốn và kéo đối với ruột dẫn đồng
\r\n\r\n\r\n Diện tích mặt cắt của\r\n ruột dẫn 1) \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Đường kính trong của\r\n ống lót 2) \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Độ cao H 3) \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Khối lượng treo vào\r\n dây dẫn \r\nkg \r\n | \r\n
\r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 6,5 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n
\r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 6,5 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n
\r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 6,5 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 6,5 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n
\r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n
\r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n
\r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n
\r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n
\r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 13,0 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 2,9 \r\n | \r\n
\r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n 13,0 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n
\r\n 1) Kích cỡ theo AWG tương ứng với mm2\r\n có thể tham khảo trong IEC 60999. \r\n2) Nếu đường kính trong của ống lót không đủ\r\n lớn để tra vừa các ruột dẫn mà không bị kẹt thì có thể sử dụng ống lót có đường\r\n kính trong lớn hơn liền kề. \r\n3) Dung sai của độ cao H là ±15 mm. \r\n | \r\n
12.2.6. Đầu nối có kẹp bắt ren phải được thiết\r\nkế để kẹp được ruột dẫn một cách chắc chắn giữa các bề mặt kim loại.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nthử nghiệm sau:
\r\n\r\nĐầu nối được lắp với ruột dẫn cứng bện có diện\r\ntích mặt cắt lớn nhất và nhỏ nhất cho trong Bảng 2, các vít của đầu nối được xiết\r\nvới mômen bằng 2/3 mômen cho trong cột tương ứng của Bảng 3.
\r\n\r\nNếu vít có mũ vít sáu cạnh có xẻ rãnh thì\r\nmômen đặt vào bằng 2/3 mômen cho trong cột 3, Bảng 3.
\r\n\r\nSau đó, mỗi ruột dẫn phải chịu lực kéo qui định\r\ntrong Bảng 5, lực đặt từ từ không giật, trong thời gian 1 min theo hướng trục của\r\nkhông gian dành cho ruột dẫn.
\r\n\r\nBảng 5 - Giá trị thử\r\nnghiệm dùng cho thử nghiệm kéo
\r\n\r\n\r\n Mặt cắt của ruột dẫn\r\n phù hợp với đầu nối \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Từ 0,5 đến và bằng\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Từ 0,75 đến và bằng\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n Từ 1,5 đến và bằng\r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n Từ 2,5 đến và bằng\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n Từ 4 đến và bằng 6 \r\n | \r\n \r\n Từ 6 đến và bằng 10 \r\n | \r\n \r\n Từ 10 đến và bằng\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n Từ 16 đến và bằng\r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n Lực kéo N \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
Nếu kẹp dùng cho hai ruột dẫn thì lực kéo tương\r\nứng được đặt lần lượt vào từng ruột dẫn.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, ruột dẫn phải\r\nkhông được dịch chuyển đến mức có thể nhận thấy được trong đầu nối.
\r\n\r\nNếu kẹp dùng cho nhiều hơn hai ruột dẫn, thử\r\nnghiệm cần tham khảo các yêu cầu cho trong phần thích hợp của IEC60998.
\r\n\r\nNếu ban đầu thử nghiệm được thực hiện với ruột\r\ndẫn cứng bện thì thử nghiệm phải được lặp lại với ruột dẫn cứng một sợi trong\r\ntrường hợp có qui định trong tiêu chuẩn IEC liên quan. Trong trường hợp không\r\ncó qui định ruột dẫn bện thì thử nghiệm có thể chỉ thực hiện với ruột dẫn cứng\r\nmột sợi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở Thụy Điển, đầu nối cho phép nối\r\nđược hai ruột dẫn phải được thử nghiệm thêm với một ruột dẫn cứng một sợi và một\r\nruột dẫn cứng bện có diện tích mặt cắt như nhau được nối cùng một lúc.
\r\n\r\n12.2.7. Đầu nối có kẹp bắt ren phải được thiết\r\nkế và định vị sao cho không để ruột dẫn cứng một sợi hoặc một sợi của ruột dẫn\r\nbện có thể trượt ra ngoài khi vít hoặc đai ốc được xiết chặt.
\r\n\r\nYêu cầu này không áp dụng đối với các đầu nối\r\nkiểu lỗ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\nĐầu nối được lắp với ruột dẫn có diện tích mặt\r\ncắt lớn nhất qui định trong Bảng 2.
\r\n\r\nĐầu nối được kiểm tra với cả ruột dẫn một sợi\r\nvà ruột dẫn bện.
\r\n\r\nCác đầu nối dùng cho mạch có hai hoặc ba ruột\r\ndẫn, khi kiểm tra sẽ phải lắp với số lượng ruột dẫn cho phép tiếp nhận.
\r\n\r\nĐầu nối được lắp với các ruột dẫn có thành phần\r\ncho trong Bảng 6.
\r\n\r\nBảng 6 - Thành phần của\r\nruột dẫn
\r\n\r\n\r\n Diện tích mặt cắt của\r\n ruột dẫn \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Số lượng sợi dây và\r\n đường kính danh nghĩa của sợi dây \r\nmm \r\n | \r\n |
\r\n Ruột dẫn một sợi \r\n | \r\n \r\n Ruột dẫn bện \r\n | \r\n |
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 x 1,13 \r\n | \r\n \r\n 7 x 0,42 \r\n | \r\n
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1 x 1,38 \r\n | \r\n \r\n 7 x 0,52 \r\n | \r\n
\r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 1 x 1,78 \r\n | \r\n \r\n 7 x 0,67 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 1 x 2,25 \r\n | \r\n \r\n 7 x 0,86 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 1 x 2,76 \r\n | \r\n \r\n 7 x 1,05 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 1 x 3,57 \r\n | \r\n \r\n 7 x 1,35 \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 7 x 1,70 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 7 x 2,14 \r\n | \r\n
Trước khi đặt vào cơ cấu kẹp của đầu nối, các\r\nsợi dây của ruột dẫn cứng (một sợi hoặc bện) phải được nắn thẳng và ngoài ra\r\ncác ruột dẫn cứng bện có thể xoắn để lấy lại hình dạng ban đầu.
\r\n\r\nRuột dẫn được luồn vào cơ cấu kẹp của đầu nối\r\nmột khoảng tối thiểu theo qui định. Khi không có qui định về khoảng này, luồn ruột\r\ndẫn vào cơ cấu kẹp cho đến khi nó vừa nhô ra khỏi phía bên kia của đầu nối và ở\r\nvị trí mà sợi dây dễ bị tuột ra nhất. Vít kẹp sau đó được xiết với một lực bằng\r\n2/3 mômen cho trong cột tương ứng của Bảng 3.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, không có sợi dây nào của ruột\r\ndẫn được tuột ra khỏi bộ kẹp đến mức làm giảm chiều dài đường rò và khe hở\r\nkhông khí xuống thấp hơn các giá trị cho trong Điều 23.
\r\n\r\n12.2.8. Đầu nối có kẹp bắt ren phải được cố định\r\nhoặc đặt bên trong thiết bị đóng cắt sao cho khi vít hoặc đai ốc kẹp được xiết\r\nchặt hoặc nới lỏng thì đầu nối không được dịch chuyển khỏi vị trí cố định vào\r\nthiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Yêu cầu này không hàm ý đầu nối\r\nphải được thiết kế sao cho ngăn ngừa được đầu nối bị xoay hoặc dịch chuyển,\r\nnhưng bất cứ sự dịch chuyển nào phải được giới hạn dù để ngăn ngừa sự không phù\r\nhợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Sử dụng họp chất gắn hoặc nhựa gắn\r\nđược coi là đủ để ngăn ngừa nới lỏng đầu nối với điều kiện:
\r\n\r\n- hợp chất gắn hoặc nhựa gắn không phải chịu ứng\r\nsuất trong sử dụng bình thường, và
\r\n\r\n- tác dụng của keo hoặc nhựa gắn không bị ảnh\r\nhưởng do nhiệt sinh ra ở đầu nối trong các điều kiện bất lợi nhất mà tiêu chuẩn\r\nnày qui định.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng\r\ncách đo và bằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\nĐặt ruột dẫn cứng một sợi bằng đồng có diện\r\ntích mặt cắt lớn nhất cho trong Bảng 2 vào đầu nối.
\r\n\r\nXiết chặt rồi nới lỏng vít và đai ốc 5 lần bằng\r\ntuốcnơvít hoặc chìa vặn phù hợp, xiết chặt với mômen cho trong cột thích hợp của\r\nBảng 3 hoặc trong bảng thích hợp của Hình 1 đến Hình 4, chọn giá trị nào lớn hơn.
\r\n\r\nRuột dẫn được xê dịch sau mỗi lần vít hoặc\r\nđai ốc được nới lỏng.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, đầu nối không được\r\nbị nới lỏng và không được xảy ra hỏng hóc như gãy vít hay hỏng mũ vít, hỏng\r\nrãnh vít, ren, vòng đệm hoặc lỗ luồn dây làm phương hại đến sử dụng tiếp theo của\r\nđầu nối.
\r\n\r\n12.2.9. Vít hoặc đai ốc kẹp của đầu nối đất kiểu\r\ncó kẹp bắt ren phải được giữ chắc chắn để chống nới lỏng ngẫu nhiên và không thể\r\nnới lỏng khi không có dụng cụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\nNhìn chung, các loại đầu nối cho trong các\r\nHình 1, 2, 3, 4 và 5 được thiết kế để có đủ độ đàn hồi phù hợp với yêu cầu này;\r\ncác loại thiết kế khác cần phải có dự phòng đặc biệt như sử dụng các chi tiết có\r\nđủ đàn hồi để không bị tháo rời ngẫu nhiên.
\r\n\r\n12.2.10. Đầu nối đất có kẹp bắt ren phải sao\r\ncho không có nguy cơ bị ăn mòn do tiếp xúc giữa các bộ phận của đầu nối với dây\r\nnối đất bằng đồng hoặc bất kỳ kim loại nào khác tiếp xúc với đầu nối.
\r\n\r\nThân của đầu nối đất phải bằng đồng thau hoặc\r\nkim loại khác có khả năng chống ăn mòn tương đương, trừ khi thân là một phần của\r\nkhung hoặc vỏ kim loại, khi đó vít hoặc đai ốc phải là đồng thau hoặc một kim\r\nloại khác có khả năng chống ăn mòn không kém.
\r\n\r\nNếu thân của đầu nối đất là một phần của\r\nkhung hoặc vỏ bằng hợp kim nhôm thì phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để\r\ntránh nguy cơ ăn mòn do tiếp xúc giữa đồng và nhôm hoặc hợp kim của chúng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vít hoặc đai ốc bằng thép chịu được\r\nthử nghiệm ăn mòn thì được coi như tương đương với đồng thau trong việc chống\r\năn mòn.
\r\n\r\n12.2.11. Đối với đầu nối kiểu trụ, khoảng cách\r\ngiữa vít kẹp và đầu ruột dẫn khi luồn vào hoàn toàn, ít nhất phải như qui định\r\ntrong Hình 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khoảng cách nhỏ nhất giữa vít kẹp\r\nvà đầu của ruột dẫn chỉ áp dụng đối với đầu nối kiểu trụ trong đó ruột dẫn\r\nkhông thể luồn xuyên qua.
\r\n\r\nĐối với đầu nối măng sông, khoảng cách giữa\r\nphần cố định và đầu của ruột dẫn khi luồn vào hoàn toàn, ít nhất phải theo qui\r\nđịnh trong Hình 5.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo, sau khi ruột\r\ndẫn một sợi có diện tích mặt cắt lớn nhất như qui định, với dòng điện danh định\r\ntương ứng trong Bảng 2, đã được luồn và kẹp hoàn toàn.
\r\n\r\n12.2.12. Chỉ sử dụng đầu nối kiểu lỗ đối với\r\ncác thiết bị đóng cắt có dòng điện danh định là 40 A hoặc lớn hơn; nếu sử dụng\r\ncác đầu nối này, chúng phải có các đệm lò xo hoặc phương tiện giữ hiệu quả\r\ntương đương.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n12.3. Đầu nối không bắt ren sử dụng với ruột\r\ndẫn bằng đồng bên ngoài
\r\n\r\n12.3.1. Đầu nối không bắt ren có thể thuộc loại\r\nchỉ phù hợp với ruột dẫn cứng bằng đồng hoặc thuộc loại phù hợp với cả ruột dẫn\r\nđồng cứng và mềm.
\r\n\r\nVới loại thứ hai, thử nghiệm được tiến hành\r\ntrên ruột dẫn cứng trước, sau đó lặp lại với ruột dẫn mềm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điều này không áp dụng đối với các\r\nthiết bị đóng cắt có:
\r\n\r\n- đầu nối không bắt ren yêu cầu cơ cấu riêng\r\ncố định ruột dẫn trước khi kẹp chúng trong đầu nối không bắt ren, ví dụ ruột dẫn\r\ndạng phẳng cắm vào;
\r\n\r\n- đầu nối không bắt ren yêu cầu xoắn ruột dẫn\r\nlại, ví dụ mối nối xoắn;
\r\n\r\n- đầu nối không bắt ren tạo nên tiếp xúc trực\r\ntiếp với ruột dẫn bằng cạnh hoặc đầu nhọn xuyên qua cách điện.
\r\n\r\n12.3.2. Đầu nối không bắt ren phải có các bộ kẹp\r\ncó thể nối chắc chắn các ruột dẫn cứng hoặc cả ruột dẫn cứng và ruột dẫn mềm bằng\r\nđồng có diện tích mặt cắt danh nghĩa cho trong Bảng 7.
\r\n\r\nBảng 7 - Quan hệ giữa\r\ndòng điện danh định và diện tích mặt cắt có thể đấu nối của ruột dẫn bằng đồng\r\nđùng cho các đầu nối không bắt ren
\r\n\r\n\r\n Dòng diện danh định \r\nA \r\n | \r\n \r\n Ruột dẫn \r\n | \r\n ||
\r\n Diện tích mặt cắt\r\n danh nghĩa \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Đường kính lớn nhất\r\n của ruột dẫn cứng \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Đường kính lớn nhất\r\n của ruột dẫn mềm \r\nmm \r\n | \r\n |
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 0,75 đến 1 \r\n | \r\n \r\n 1,19 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 1 đến 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,45 \r\n | \r\n \r\n 1,73 \r\n | \r\n
\r\n 10 đến và bằng 16 1) \r\n | \r\n \r\n 1,5 đến 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2,13 \r\n | \r\n \r\n 2,21 \r\n | \r\n
\r\n 1) Mỗi đầu nối nguồn của thiết bị đóng cắt\r\n không kể mã số 3, 03 và 7 phải cho phép nối được hai ruột dẫn 2,5 mm2.\r\n Trong trường hợp đó, phải sử dụng đầu nối có cơ cấu kẹp độc lập cho từng ruột\r\n dẫn. \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncách lắp với các ruột dẫn có diện tích mặt cắt nhỏ nhất và lớn nhất theo qui định.
\r\n\r\n12.3.3. Đầu nối không bắt ren phải cho phép nối\r\nruột dẫn mà không cần chuẩn bị đặc biệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ “chuẩn bị đặc biệt” bao\r\ngồm việc hàn các sợi của ruột dẫn, sử dụng với các đầu cốt, v.v... không bao gồm\r\nviệc nắn sửa lại ruột dẫn trước khi đấu nối hoặc xoắn lại ruột dẫn mềm để làm\r\nchắc đầu dây.
\r\n\r\n12.3.4. Phần của đầu nối không bắt ren chủ yếu\r\nđể dẫn dòng điện phải được làm từ vật liệu qui định trong 22.5.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác phân tích hóa học.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Lò xo, chi tiết đàn hồi, tấm kẹp\r\nvà các chi tiết tương tự không được xem là bộ phận chủ yếu dùng để dẫn dòng điện.
\r\n\r\n12.3.5. Đầu nối không bắt ren phải được thiết\r\nkế sao cho chúng kẹp được ruột dẫn qui định với lực ép tiếp điểm cần thiết mà\r\nkhông làm hỏng quá mức ruột dẫn.
\r\n\r\nRuột dẫn phải được kẹp giữa các bề mặt kim loại.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm ở 12.3.10.
\r\n\r\n12.3.6. Cách đấu nối và tháo ruột dẫn phải rõ\r\nràng.
\r\n\r\nViệc tháo ruột dẫn phải được thực hiện bằng\r\ntay, có hoặc không có sự trợ giúp của dụng cụ, không phải là thao tác kéo ruột\r\ndẫn.
\r\n\r\nKhông để có nhầm lẫn giữa lối dành cho dụng cụ\r\ntrợ giúp việc nối hoặc tháo ruột dẫn với lối để luồn ruột dẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm ở 12.3.10.
\r\n\r\n12.3.7. Các đầu nối không bắt ren dùng để nối\r\nhai hay nhiều ruột dẫn phải được thiết kế sao cho:
\r\n\r\n- trong quá trình luồn, thao tác phương tiện\r\nđể kẹp một trong các ruột dẫn phải độc lập với thao tác của phương tiện kẹp\r\n(các) ruột dẫn khác;
\r\n\r\n- trong quá trình tháo, các ruột dẫn có thể\r\nđược tháo đồng thời hoặc riêng lẻ;
\r\n\r\n- mỗi ruột dẫn phải được đưa vào một bộ kẹp\r\nriêng (không nhất thiết là từng lỗ riêng rẽ).
\r\n\r\nPhải có khả năng kẹp chắc chắn số lượng ruột\r\ndẫn bất kỳ đến số lượng lớn nhất theo thiết kế.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm với các ruột dẫn thích hợp.
\r\n\r\n12.3.8. Đầu nối không bắt ren phải được thiết\r\nkế để tra được ruột dẫn vào dễ dàng vừa đủ và không quá sâu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với yêu cầu này, có thể ghi\r\ncác ký hiệu thích hợp biểu thị chiều dài của cách điện cần được cắt bỏ trước\r\nkhi luồn ruột dẫn vào đầu nối không bắt ren, ký hiệu này có thể ghi trên thiết\r\nbị đóng cắt hoặc trong tờ chỉ dẫn đi kèm thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nCác đầu nối không bắt ren của thiết bị đóng cắt\r\nphải được thiết kế sao cho ngăn ngừa việc luồn quá sâu ruột dẫn bằng cữ chặn nếu\r\nviệc luồn quá sâu này dẫn đến làm giảm chiều dài đường rò và/hoặc khe hở không\r\nkhí yêu cầu trong Bảng 20 hoặc ảnh hưởng đến cơ cấu truyền động của thiết bị\r\nđóng cắt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nthử nghiệm ở 12.3.10.
\r\n\r\n12.3.9. Đầu nối không bắt ren phải được cố định\r\nchắc chắn vào thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nĐầu nối không được bị nới lỏng khi nối hoặc\r\ntháo ruột dẫn trong quá trình lắp đặt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm ở 12.3.10.
\r\n\r\nViệc phù hợp chất gắn mà không sử dụng một\r\nphương tiện giữ khác là không đủ. Tuy nhiên, có thể dùng nhựa tự cứng để cố định\r\ncác đầu nối mà trong sử dụng bình thường không phải chịu ứng suất cơ
\r\n\r\n12.3.10. Đầu nối không bắt ren phải chịu được\r\ncác ứng suất cơ học xuất hiện trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm sau,\r\nđược thực hiện trên các ruột dẫn trần với một đầu nối không bắt ren của mỗi mẫu\r\nthử, sử dụng mẫu còn mới cho mỗi thử nghiệm.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành trên ruột dẫn đồng\r\nmột sợi, trước tiên được thực hiện với ruột dẫn có diện tích mặt cắt lớn nhất,\r\nsau đó thực hiện với ruột dẫn có mặt cắt nhỏ nhất qui định trong 12.3.2.
\r\n\r\nRuột dẫn được nối vào và tháo ra năm lần, mỗi\r\nlần tiến hành trên một ruột dẫn mới, trừ lần thứ năm, khi đó ruột dẫn dùng để nối\r\nlần thứ tư được kẹp cùng một chỗ. Với mỗi lần nối, ruột dẫn phải được ấn càng\r\nsâu càng tốt vào đầu nối hoặc được luồn vào sao cho rõ ràng là đủ.
\r\n\r\nSau mỗi lần nối, ruột dẫn phải chịu lực kéo\r\n30 N; lực được đặt từ từ không giật trong 1 min theo phương dọc trục của không\r\ngian chứa ruột dẫn.
\r\n\r\nTrong quá trình kéo, ruột dẫn không được tuột\r\nra khỏi đầu nối không bắt ren.
\r\n\r\nThử nghiệm được lặp lại trên ruột dẫn đồng cứng\r\nbện có diện tích mặt cắt lớn nhất và nhỏ nhất qui định trong 12.3.2; tuy nhiên,\r\ncác ruột dẫn này chỉ nối vào và tháo ra một lần.
\r\n\r\nĐầu nối không bắt ren dùng cho cả ruột dẫn cứng\r\nvà mềm phải được thử nghiệm với ruột dẫn mềm với năm lần lắp vào và tháo ra.
\r\n\r\nMỗi ruột dẫn của đầu nối không bắt ren phải\r\nchịu được trong 15 min chuyển động quay tròn với tốc độ 10 r/min ± 2 r/min sử dụng\r\nthiết bị cho trên Hình 10. Ruột dẫn phải chịu lực kéo có giá trị cho trong Bảng\r\n4.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, ruột dẫn không được\r\ndịch chuyển ở mức nhận thấy được trong bộ kẹp.
\r\n\r\nSau các thử nghiệm này, không một đầu nối hay\r\ncơ cấu kẹp nào bị nới lỏng và ruột dẫn phải không có biểu hiện biến dạng ảnh hưởng\r\nđến quá trình sử dụng tiếp theo.
\r\n\r\n12.3.11. Đầu nối không bắt ren phải chịu được ứng\r\nsuất điện và nhiệt xuất hiện trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm a) và\r\nb) tiến hành trên năm đầu nối không bắt ren mà chúng chưa được dùng cho bất kỳ\r\nthử nghiệm nào khác.
\r\n\r\nCả hai thử nghiệm đều thực hiện trên ruột dẫn\r\nđồng mới.
\r\n\r\na) Cho đầu nối không bắt ren chịu tải trong 1\r\nh với dòng điện xoay chiều như qui định trong Bảng 8 và nối với 1 m ruột dẫn cứng\r\nmột sợi có diện tích mặt cắt như qui định trong Bảng 8.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành trên từng bộ kẹp.
\r\n\r\nBảng 8 - Dòng điện thử\r\nnghiệm để kiểm tra ứng suất điện và nhiệt xuất hiện trong sử dụng bình thường của đầu nối\r\nkhông bắt ren
\r\n\r\n\r\n Dòng điện danh định \r\nA \r\n | \r\n \r\n Dòng điện thử nghiệm \r\nA \r\n | \r\n \r\n Diện tích mặt cắt của\r\n ruột dẫn \r\nmm2 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 13,5 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 17,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Đối với các thiết bị đóng cắt có\r\n dòng điện danh định khác với giá trị ưu tiên thì dòng điện thử nghiệm sẽ được\r\n xác định bằng cách nội suy giữa giá trị cao và giá trị thấp của dòng điện ưu\r\n tiên sát nó và diện tích mặt cắt của ruột dẫn sẽ chọn tương đương với diện\r\n tích mặt cắt dùng cho dòng điện ưu tiên giá trị cao hơn sát nó. \r\n | \r\n
Trong quá trình thử nghiệm, dòng điện không\r\nđược chạy qua thiết bị đóng cắt mà chỉ chạy qua đầu nối.
\r\n\r\nNgay sau giai đoạn này, đo điện áp rơi trên từng\r\nđầu nối không bắt ren có dòng điện danh định chạy qua.
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp, điện áp rơi không được\r\nvượt quá 15 mV.
\r\n\r\nPhép đo được tiến hành trên từng đầu nối\r\nkhông bắt ren và ở càng sát chỗ tiếp xúc càng tốt.
\r\n\r\nTrong trường hợp thiết bị đóng cắt hai ngả, nếu\r\nmối nối phía sau đầu nối không tiếp cận được thì điểm nối thứ hai có thể được\r\ndùng cho dây dẫn trở về; trường hợp thiết bị đóng cắt một ngả, nhà chế tạo phải\r\nchuẩn bị mẫu thích hợp; phải thận trọng để không làm ảnh hưởng tới đặc tính của\r\nđầu nối.
\r\n\r\nPhải cẩn thận để trong suốt giai đoạn thử\r\nnghiệm kể cả trong các phép đo, ruột dẫn và phương tiện đo không được xê dịch\r\nđáng kể.
\r\n\r\nb) Đầu nối không bắt ren đã qua bước đo điện\r\náp rơi qui định trong thử nghiệm a) phải được thử tiếp như sau:
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, cho dòng điện bằng\r\ngiá trị dòng điện thử nghiệm trong Bảng 8 chạy qua.
\r\n\r\nToàn bộ bố trí thử nghiệm gồm cả ruột dẫn\r\nkhông được xê dịch cho đến khi đo xong điện áp rơi.
\r\n\r\nĐầu nối phải chịu 192 chu kỳ nhiệt độ, mỗi\r\nchu kỳ xấp xỉ 1 h và tiến hành như sau:
\r\n\r\n- cho dòng điện chạy qua trong thời gian xấp\r\nxỉ 30 min;
\r\n\r\n- sau đó ngắt dòng điện trong thời gian xấp xỉ\r\n30 min.
\r\n\r\nĐiện áp rơi trên mỗi đầu nối không bắt ren được\r\nđo như mô tả ở thử nghiệm a) sau mỗi 24 chu kỳ nhiệt độ và sau khi kết thúc 192\r\nchu kỳ nhiệt độ.
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp, điện áp rơi không được\r\nvượt quá 22,5 mV hoặc hai lần giá trị đo được sau chu kỳ thứ 24, lấy giá trị\r\nnào nhỏ hơn.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, bằng cách xem xét và bằng\r\nmắt thường hoặc có kính điều chỉnh thị lực nhưng không phóng đại, mẫu không được\r\ncó các thay đổi ảnh hưởng đến việc sử dụng tiếp theo như nứt, biến dạng hoặc\r\ntương tự.
\r\n\r\nNgoài ra, các thử nghiệm độ bền cơ theo qui định\r\ncủa 12.3.10 cần phải lặp lại và tất cả các mẫu thử phải chịu được thử nghiệm\r\nnày.
\r\n\r\n12.3.12. Đầu nối không bắt ren phải được thiết\r\nkế sao cho ruột dẫn cứng một sợi khi đấu nối vẫn được kẹp, ngay cả khi nó bị\r\nlàm lệch trong quá trình lắp đặt bình thường, ví dụ khi lắp trong hộp và ứng suất\r\nlàm lệch được truyền đến bộ kẹp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau được\r\nthực hiện trên 3 mẫu thiết bị đóng cắt chưa sử dụng cho bất kỳ thử nghiệm nào.
\r\n\r\nTrang bị thử nghiệm và nguyên lý làm việc được\r\nthể hiện trên Hình 11 a phải có kết cấu sao cho:
\r\n\r\n- ruột dẫn qui định được luồn hoàn toàn vào đầu\r\nnối và được làm lệch theo hướng bất kỳ trong 12 hướng, mỗi hướng lệch nhau 30° với dung sai\r\ncho mỗi hướng là ± 5°, và
\r\n\r\n- điểm bắt đầu có thể lệch 10° và 20° khỏi điểm\r\ngốc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Không cần qui định điểm chuẩn.
\r\n\r\nPhải thực hiện việc làm lệch ruột dẫn khỏi vị\r\ntrí thẳng đến vị trí thử bằng một thiết bị thích hợp bằng cách đặt một lực qui\r\nđịnh lên ruột dẫn tại khoảng cách nhất định tính từ đầu nối.
\r\n\r\nThiết bị làm lệch phải được thiết kế sao cho:
\r\n\r\n- lực được đặt theo phương vuông góc với ruột\r\ndẫn chưa bị làm lệch;
\r\n\r\n- đạt được độ lệch mà không iàm xoay hoặc dịch\r\nchuyển ruột dẫn trong bộ kẹp; và
\r\n\r\n- lực vẫn được đặt vào trong khi đo điện áp\r\nrơi.
\r\n\r\nPhải dự tính sao cho có thể đo được điện áp\r\nrơi trên bộ kẹp thử nghiệm khi ruột dẫn vẫn được nối, như ví dụ thể hiện trên\r\nHình 11b.
\r\n\r\nMẫu thử được lắp trên phần cố định của thiết\r\nbị thử nghiệm sao cho ruột dẫn qui định luồn vào bộ kẹp cần thử nghiệm có thể\r\nđược làm lệch một cách tùy ý.
\r\n\r\nĐể tránh ôxy hóa, cách điện của sợi dây chỉ\r\nđược loại bỏ ngay trước khi thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu cần, ruột dẫn đã luồn vào có\r\nthể được uốn cố định quanh các vật cản sao cho không ảnh hưởng đến kết quả thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trong một vài trường hợp, có thể\r\nnên dũa bỏ các phần của mẫu thử, ngoại trừ phần dẫn hướng của ruột dẫn, ngăn\r\nkhông cho ruột dẫn được làm lệch ứng với lực đặt vào.
\r\n\r\nBộ kẹp được lắp như trong sử dụng bình thường\r\nvới ruột dẫn đồng cứng một sợi có mặt cắt nhỏ nhất qui định trong Bảng 8 và chịu\r\nqui trình thử đầu tiên; bộ kẹp này sẽ phải chịu qui trinh thử thứ hai với ruột\r\ndẫn có mặt cắt lớn nhất, trừ khi qui trình thử đầu tiên không đạt.
\r\n\r\nLực làm lệch ruột dẫn được qui định trong Bảng\r\n10, khoảng cách 100 mm được đo từ mép đầu nối, bao gồm cả phần dẫn hướng ruột dẫn\r\n(nếu có) đến điểm đặt lực tác dụng lên ruột dẫn.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện với dòng điện chạy\r\nqua liên tục (tức là không đóng và cắt dòng điện trong quá trình thử nghiệm); sử\r\ndụng nguồn điện thích hợp và lắp một điện trở phù hợp trong mạch sao cho dòng\r\nđiện chỉ biến động trong phạm vi ±5 % trong suốt thời gian thử nghiệm.
\r\n\r\nBảng 9 - Diện tích mặt\r\ncắt của ruột dẫn đồng cứng dùng cho thử nghiệm làm lệch của đầu nối không bắt\r\nren
\r\n\r\n\r\n Dòng điện danh định\r\n của thiết bị đóng cắt \r\nA \r\n | \r\n \r\n Diện tích mặt cắt của\r\n ruột dẫn thử nghiệm \r\nmm2 \r\n | \r\n |
\r\n Qui trình thử nghiệm\r\n thứ nhất \r\n | \r\n \r\n Qui trình thử nghiệm\r\n thứ hai \r\n | \r\n |
\r\n ≤ 6 \r\n | \r\n \r\n 1,0 1) \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 6 đến và bằng\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n 1) Chỉ đối với các nước cho phép sử dụng ruột\r\n dẫn 0,1 mm2 trong hệ thống lắp đặt cố định. \r\n | \r\n
Bảng 10 - Lực thử\r\nnghiệm làm lệch
\r\n\r\n\r\n Diện tích mặt cắt của\r\n ruột dẫn thử nghiệm\r\n mm2 \r\n | \r\n \r\n Lực làm lệch ruột dẫn\r\n thử nghiệm\r\n 1) \r\n | \r\n
\r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 1) Lực được chọn để ứng suất tạo ra trên ruột\r\n dẫn gần với giới hạn đàn hồi. \r\n | \r\n
Cho dòng điện thử nghiệm bằng dòng điện danh\r\nđịnh của thiết bị đóng cắt chạy qua cơ cấu kẹp cần thử nghiệm. Đặt lực có trị số\r\ncho trong Bảng 10 lên ruột dẫn thử nghiệm đã luồn trong bộ kẹp cần thử nghiệm\r\ntheo một trong 12 hướng cho trên Hình 11a và đo điện áp rơi trên bộ kẹp này.\r\nSau đó thôi đặt lực.
\r\n\r\nLần lượt đặt lực để thử cho 11 hướng còn lại\r\ntheo Hình 11a theo qui trình thử nghiệm tương tự.
\r\n\r\nNếu một trong 12 hướng thử nghiệm có điện áp\r\nrơi đo được lớn hơn 25 mV thì phải duy trì lực trên hướng này cho đến khi điện\r\náp rơi giảm đến giá trị nhỏ hơn 25 mV nhưng trong thời gian không quá 1 min.\r\nSau khi điện áp rơi đã đạt được giá trị nhỏ hơn 25 mV, duy trì lực thêm 30 s nữa,\r\ntrong thời gian này điện áp rơi không được tăng lên.
\r\n\r\nHai mẫu thiết bị đóng cắt khác trong bộ mẫu\r\nđược thử nghiệm theo qui trình thử nghiệm tương tự, nhưng dịch chuyển 12 hướng\r\ncủa lực để lệch đi xấp xỉ 10° đối với mỗi mẫu thử. Nếu một mẫu thử không đạt tại\r\nmột hướng đặt lực thì thử nghiệm phải được lặp lại trên một bộ mẫu khác, tất cả\r\nphải phù hợp các thử nghiệm lặp lại.
\r\n\r\n\r\n\r\n13.1. Các lớp lót cách điện, tấm chắn cách điện hoặc\r\nchi tiết tương tự phải có đủ độ bền cơ và đủ độ tin cậy.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét sau thử\r\nnghiệm ở Điều 20.
\r\n\r\n13.2. Các thiết bị đóng cắt phải có kết cấu để cho\r\nphép:
\r\n\r\n- dễ dàng đưa vào và đấu nối ruột dẫn trong đầu\r\nnối;
\r\n\r\n- định vị ruột dẫn đúng vị trí;
\r\n\r\n- dễ dàng cố định thiết bị đóng cắt vào tường\r\nhoặc trong hộp;
\r\n\r\n- đủ không gian giữa mặt dưới của đế và bề mặt\r\nlắp đế hoặc giữa mặt bên của đế và vỏ bao quanh (nắp hoặc hộp) sao cho sau khi\r\nlắp đặt thiết bị đóng cắt, cách điện của ruột dẫn không ép vào phần mang điện\r\ncó cực tính khác hoặc không ép vào phần chuyển động của cơ cấu truyền động như\r\ntrục quay của thiết bị đóng cắt kiểu xoay.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt kiểu lắp nổi phải có kết cấu\r\nsao cho phương tiện cố định không làm hỏng cách điện của cáp trong quá trình lắp\r\nđặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Yêu cầu này không hàm ý rằng phần\r\nkim loại của đầu nối nhất thiết phải được bảo vệ bằng tấm chắn cách điện hoặc gờ\r\ncách điện để không tiếp xúc với cách điện của ruột dẫn do lắp đặt không đúng phần\r\nkim loại của đầu nối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với thiết bị đóng cắt kiểu lắp\r\nnổi được lắp đặt trên một tấm lắp đặt, rãnh đặt dây có thể cần phù hợp yêu cầu\r\nnày.
\r\n\r\nNgoài ra, các thiết bị đóng cắt thuộc thiết kế\r\nA phải cho phép cố định và tháo rời nắp đậy hoặc tấm đậy một cách dễ dàng mà không\r\ncần tháo ruột dẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nthử nghiệm lắp đặt sử dụng ruột dẫn có diện tích mặt cắt lớn nhất qui định\r\ntương ứng với dãy dòng điện danh định cho trong Bảng 2.
\r\n\r\n13.3. Nắp đậy, tấm đậy và cơ cấu tác động hoặc các\r\nbộ phận của chúng được thiết kế để bảo vệ chống điện giật phải được giữ đúng vị\r\ntrí ở hai hoặc nhiều điểm bằng cơ cấu cố định hiệu quả.
\r\n\r\nNắp đậy, tấm đậy và cơ cấu tác động hoặc các\r\nbộ phận của chúng cũng có thể được cố định bằng một cơ cấu cố định, ví dụ như\r\nvít, với điều kiện có sự hỗ trợ của phương tiện khác (ví dụ như gờ).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các chi tiết cố định nắp đậy, tấm\r\nđậy hoặc cơ cấu tác động cần được giữ để không bị rơi. Các vòng đệm bằng\r\ncactông mút chặt được coi là phương pháp đủ để giữ vít không bị rơi ra ngoài.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các phần kim loại không nối đất\r\nđược cách ly với phần mang điện sao cho chiều dài đường rò và khe hở không khí\r\ncó giá trị qui định trong Bảng 20 và được coi là không tiếp cận được nếu các yêu\r\ncầu của 13.3 được đáp ứng.
\r\n\r\nTrong trường hợp các chi tiết cố định nắp đậy,\r\ntấm đậy hoặc cơ cấu tác động của thiết bị đóng cắt theo thiết kế A cũng dùng để\r\ncố định đế, thì phải có phương tiện để cố định đế đúng vị trí, kể cả khi đã\r\ntháo rời nắp đậy, tấm đậy hoặc cơ cấu tác động.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp theo 13.3.1, 13.3.2 hoặc\r\n13.3.3.
\r\n\r\n13.3.1. Đối với nắp đậy, tấm đậy hoặc cơ cấu\r\ntác động được cố định bằng vít:
\r\n\r\nChỉ kiểm tra bằng cách xem xét.
\r\n\r\n13.3.2. Đối với nắp đậy, tấm đậy hoặc cơ cấu\r\ntác động mà việc cố định không phụ thuộc vào vít và được tháo ra bằng cách tác\r\ndụng lực theo hướng vuông góc với bề mặt đỡ/lắp đặt (xem Bảng 11).
\r\n\r\n- khi tháo rời, có thể dùng đầu dò thử nghiệm\r\ntiêu chuẩn chạm tới phần mang điện: kiểm tra bằng thử nghiệm ở 20.4;
\r\n\r\n- khi tháo rời, có thể dùng đầu dò thử nghiệm\r\ntiêu chuẩn chạm tới các phần kim loại không nối đất được cách ly với phần mang\r\nđiện theo cách để chiều dài đường rò và khe hở không khí đạt được các giá trị\r\nghi trong Bảng 20: kiểm tra bằng thử nghiệm ở 20.5;
\r\n\r\n- khi tháo rời, dùng đầu dò thử nghiệm tiêu\r\nchuẩn chỉ có thể chạm tới:
\r\n\r\n● phần cách điện, hoặc
\r\n\r\n● phần kim loại nối đất, hoặc
\r\n\r\n● phần kim loại được cách ly với phần mang điện\r\ntheo cách để chiều dài đường rò và khe hở không khí đạt gấp đôi các giá trị cho\r\ntrong Bảng 20, hoặc
\r\n\r\n● phần mang điện của mạch SELV có điện áp\r\nkhông lớn hơn 25 V xoay chiều:
\r\n\r\nkiểm tra bằng thử nghiệm ở 20.6.
\r\n\r\nBảng 11 - Lực cần đặt\r\nlên nắp đậy, tấm đậy hoặc cơ cấu tác động có cơ cấu cố định không phụ thuộc vào\r\nvít
\r\n\r\n\r\n Sau khi tháo nắp đậy,\r\n tấm đậy hoặc các phần của chúng, có thể dùng đầu dò thử nghiệm tiếp cận được \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm theo \r\n | \r\n \r\n Lực tác dụng, N \r\n | \r\n |||
\r\n Thiết bị đóng cắt\r\n phù hợp với 20.7 và 20.8 \r\n | \r\n \r\n Thiết bị đóng cắt\r\n không phù hợp với 20.7 và 20.8 \r\n | \r\n ||||
\r\n Không được rời ra \r\n | \r\n \r\n Phải rời ra \r\n | \r\n \r\n Không được rời ra \r\n | \r\n \r\n Phải rời ra \r\n | \r\n ||
\r\n Đến phần mang điện \r\n | \r\n \r\n 20.4 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n
\r\n Đến phần kim loại không nối đất cách ly với\r\n phần mang điện bằng chiều dài đường rò theo Bảng 20 \r\n | \r\n \r\n 20.5 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n
\r\n Đến phần cách điện, phần kim loại nối đất,\r\n phần mang điện của SELV ≤ 25 V xoay chiều hoặc phần kim loại được cách ly với\r\n phần mang diện bởi chiều dài đường rò và khe hở không khí gấp đôi các giá trị\r\n theo Bảng 20 \r\n | \r\n \r\n 20.6 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n
13.3.3. Đối với nắp đậy, tấm đậy hoặc cơ cấu\r\ntác động mà việc cố định không phụ thuộc vào vít và việc tháo rời chúng phải dùng\r\ndụng cụ, theo hướng dẫn của nhà chế tạo cho trong bản hướng dẫn hoặc catalô:
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm ở\r\n13.3.2. Ngoài ra nắp đậy, tấm đậy hoặc cơ cấu tác động không được rời ra khi đặt\r\nmột lực không vượt quá 120 N theo phương vuông góc với bề mặt đỡ/lắp đặt.
\r\n\r\n13.4. Các thiết bị đóng cắt phải có kết cấu sao cho\r\nkhi cố định và đấu dây như trong sử dụng bình thường thì không còn lỗ hở trên vỏ bọc theo\r\nmã IP của chúng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\nthử nghiệm lắp đặt với ruột dẫn mềm có diện tích mặt cắt nhỏ nhất qui định\r\ntrong Bảng 2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Lỗ thoát nước, khe hở nhỏ giữa hộp\r\nvà ống cách điện hoặc cáp hoặc giữa vỏ và phương tiện thao tác được bỏ qua.
\r\n\r\n13.5. Tay cầm của thiết bị đóng cắt kiểu xoay sẽ phải\r\nđảm bảo gắn chắc chắn vào trục hoặc bộ phận thao tác của cơ cấu truyền động.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau.
\r\n\r\nTay cầm phải chịu được một lực kéo dọc trục\r\nlà 100 N trong thời gian 1 min.
\r\n\r\nSau đó, tay cầm của thiết bị đóng cắt loại chỉ\r\nxoay được theo một chiều phải xoay được một cách nhẹ nhàng 100 lần theo chiều\r\nngược lại.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, tay cầm không được\r\nrời ra.
\r\n\r\n13.6. Vít hoặc các phương tiện khác dùng để lắp đặt\r\nthiết bị đóng cắt lên bề mặt, trong hộp hoặc trong vỏ bọc phải dễ dàng tiếp xúc\r\nđược từ phía trước. Các phương tiện này không được sử dụng cho bất kỳ mục đích\r\ncố định nào khác.
\r\n\r\n13.7. Tổ hợp nhiều thiết bị đóng cắt hoặc tổ hợp giữa\r\nthiết bị đóng cắt và ổ cắm có đế riêng biệt phải được thiết kế để đảm bảo vị\r\ntrí đúng của mỗi đế trong vỏ của nó. Việc cố định của mỗi đế phải độc lập với\r\nviệc cố định của tổ hợp vào bề mặt lắp đặt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu của 13.6\r\nvà 13.7 bằng cách xem xét.
\r\n\r\n13.8. Các phụ kiện kết hợp với thiết bị đóng cắt phải\r\nphù hợp với tiêu chuẩn của chúng, nếu có, trừ khi có tiêu chuẩn cho cả tổ hợp.
\r\n\r\n13.9. Các thiết bị đóng cắt kiểu lắp nổi có mã IP\r\ncao hơn IP20 phải phù hợp với phân loại mã IP của chúng khi được lắp với ống hoặc\r\ncáp có bọc như trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt kiểu lắp nổi có cấp bảo vệ\r\nIPX4 hoặc IPX5 phải có lỗ thoát nước để hở.
\r\n\r\nNếu thiết bị đóng cắt có lỗ thoát nước, thì lỗ\r\nnày phải có đường kính không nhỏ hơn 5 mm, hoặc diện tích không nhỏ hơn 20 mm2\r\nvới chiều rộng và chiều dài không nhỏ hơn 3 mm.
\r\n\r\nNếu thiết bị đóng cắt chỉ có thể lắp đặt ở một\r\nvị trí nào đó thì lỗ thoát nước phải có tác dụng ở vị trí đó. Nói cách khác là\r\nlỗ thoát nước phải có tác dụng ít nhất ở hai vị trí của thiết bị đóng cắt khi\r\nnó được lắp đặt trên một bức tường theo phương thẳng đứng, một lỗ cho dây dẫn\r\nđi vào từ phía trên và lỗ kia khi dây dẫn đi vào từ phía dưới.
\r\n\r\nLò xo nắp, nếu có, phải là kim loại chống ăn\r\nmòn như hợp kim đồng hoặc thép không gỉ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét, bằng\r\nphép đo và bằng các thử nghiệm liên quan của 15.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Lỗ thoát nước ở phía sau vỏ bọc được\r\ncoi là có tác dụng chỉ khi thiết kế vỏ bọc đảm bảo có khe hở không khí cách tường\r\nít nhất 5 mm hoặc tạo ra máng thoát nước ít nhất có kích cỡ theo qui định.
\r\n\r\n13.10. Các thiết bị đóng cắt được lắp đặt\r\ntrong hộp phải được thiết kế sao cho có thể chuẩn bị các đầu của ruột dẫn sau\r\nkhi đã lắp hộp vào vị trí nhưng trước khi thiết bị đóng cắt được lắp vào hộp.
\r\n\r\nNgoài ra, đế phải có đủ độ cứng vững khi lắp\r\nvào hộp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm lắp đặt với ruột dẫn có mặt cắt lớn nhất qui định tương ứng với\r\ndòng điện cho trong Bảng 2.
\r\n\r\n13.11. Các thiết bị đóng cắt kiểu lắp nổi có\r\nmã IP cao hơn IPX0, thuộc mã số 1, 5 và 6, vỏ bọc phải có nhiều hơn một lỗ đi\r\ndây để duy trì sự liền mạch của ruột dẫn mang dòng thứ hai với một đầu nối bổ\r\nsung được cố định phù hợp với yêu cầu của Điều 12 hoặc đủ chỗ cho đầu nối không\r\ncố định.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm tương ứng của Điều 12.
\r\n\r\n13.12. Lỗ đầu vào phải đảm bảo đưa được ống\r\ncách điện hoặc vỏ bọc cáp vào để đạt được bảo vệ hoàn toàn về cơ.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt kiểu lắp nổi phải có kết cấu\r\nsao cho ống cách điện hoặc vỏ bảo vệ có thể luồn vào trong vỏ bọc ít nhất 1 mm.
\r\n\r\nTrong các thiết bị đóng cắt kiểu lắp nổi, các\r\nlỗ dùng để lắp ống cách điện hoặc nếu có nhiều hơn một lỗ thì ít nhất hai trong\r\nsố lỗ phải có khả năng chấp nhận cỡ ống 16, 20, 25 hoặc 32 hoặc kết hợp ít nhất\r\nhai cỡ bất kỳ trong số các cỡ này, không loại trừ hai ống thuộc cùng một cỡ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét trong\r\nkhi thử nghiệm ở 13.10 và bằng cách đo.
\r\n\r\nTrong thiết bị đóng cắt kiểu lắp nổi, lỗ để lắp\r\ncáp phải chứa được các cáp có đường kính theo Bảng 12 hoặc theo qui định của\r\nnhà chế tạo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể đạt được kích cỡ phù hợp của\r\nlỗ đi dây bằng cách sử dụng vách đột hoặc các chi tiết chèn vào thích hợp.
\r\n\r\nBảng 12 - Giới hạn đường\r\nkính bên ngoài đối với các thiết bị đóng cắt kiểu lắp nổi
\r\n\r\n\r\n Dòng điện danh định \r\nA \r\n | \r\n \r\n Mặt cắt của ruột dẫn \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Số lượng ruột dẫn \r\n | \r\n \r\n Giới hạn đường kính\r\n ngoài của cáp \r\n | \r\n |
\r\n Nhỏ nhất, mm \r\n | \r\n \r\n Lớn nhất, mm \r\n | \r\n |||
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 7,6 \r\n | \r\n \r\n 11,5 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n |||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 13,5 \r\n | \r\n |||
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n |||
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 1,5 đến và bằng 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 7,6 \r\n | \r\n \r\n 13,5 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 14,5 \r\n | \r\n |||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 15,5 \r\n | \r\n |||
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n |||
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 1,5 đến và bằng 4 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 7,6 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n |||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n |||
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 19,5 \r\n | \r\n |||
\r\n 20 \r\n25 \r\n | \r\n \r\n 2,5 đến và bằng 6 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 8,6 \r\n | \r\n \r\n 18,5 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n |||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n |||
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 24,5 \r\n | \r\n |||
\r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 4 đến và bằng 10 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 9,6 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 25,5 \r\n | \r\n |||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n |||
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 30,5 \r\n | \r\n |||
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 6 đến và bằng 16 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 10,5 \r\n | \r\n \r\n 27,5 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 29,5 \r\n | \r\n |||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n |||
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 35,5 \r\n | \r\n |||
\r\n 45 \r\n50 \r\n63 \r\n | \r\n \r\n 10 đến và bằng 25 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 31,5 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n |||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 37,5 \r\n | \r\n |||
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 41,5 \r\n | \r\n |||
\r\n CHÚ THÍCH: Giới hạn đường kính ngoài của\r\n cáp qui định trong bảng này dựa vào ruột dẫn mã 60227 IEC 10 theo TCVN 6610-4\r\n (IEC 60227-4) và mã 60245 IEC 66 theo IEC 60245-4 và chỉ để tham khảo. \r\n | \r\n
13.13. Nếu các thiết bị đóng cắt kiểu lắp nổi\r\nđược thiết kế để ổng cách điện đi vào từ phía sau thì phải cho phép lắp một ống\r\ncách điện từ phía sau và vuông góc với bề mặt lắp đặt thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n13.14. Nếu các thiết bị đóng cắt được thiết kế\r\ncó màng lót hoặc chi tiết tương tự dùng cho lỗ đi dây thì phải có khả năng thay\r\nthế được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n13.15. Yêu cầu đối với màng lót trong lỗ đi\r\ndây
\r\n\r\n13.15.1. Các màng lót phải được cố định tin cậy\r\nvà phải không được xê dịch do ứng suất cơ và ứng suất nhiệt xuất hiện trong sử\r\ndụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\nMàng lót được thử nghiệm khi đã được lắp vào\r\nthiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nTrước hết, các màng lót được lắp vào thiết bị\r\nđóng cắt và được xử lý như qui định trong 15.1.
\r\n\r\nSau đó, thiết bị đóng cắt được đặt vào tủ gia\r\nnhiệt như mô tả trong 15.1 trong 2 h và nhiệt độ được duy trì ở 40 °C ± 2 °C.
\r\n\r\nNgay sau giai đoạn này, đặt lực bằng 30 N\r\ntrong 5 s lên các phấn khác nhau của màng lót bằng đầu của đầu dò thử nghiệm thẳng\r\nkhông khớp có cùng kích thước với đầu dò thử nghiệm tiêu chuẩn cho trong Hình\r\n9.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, màng lót không được\r\nbiến dạng đến mức có thể chạm tới các phần mang điện.
\r\n\r\nĐối với các màng lót có nhiều khả năng phải\r\nchịu lực kéo dọc trục trong sử dụng bình thường, đặt lực kéo 30 N trong 5 s\r\ntheo chiều trục.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, màng lót không được\r\nrơi ra ngoài.
\r\n\r\nSau đó, thử nghiệm được lặp lại với các màng\r\nlót chưa qua bất kỳ một xử lý nào.
\r\n\r\n13.15.2. Màng lót cần được thiết kế và chế tạo\r\nbằng vật liệu sao cho có thể đưa được cáp vào thiết bị trong điều kiện nhiệt độ\r\nmôi trường thấp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: ở Thụy Điển, sự phù hợp với yêu cầu\r\nnày được coi là cần thiết do thực tế lắp đặt luôn trong điều kiện lạnh.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt được lắp màng lót chưa qua\r\nbất kỳ xử lý lão hóa nào và chưa bị chọc thủng.
\r\n\r\nĐặt thiết bị đóng cắt trong tủ lạnh tại nhiệt\r\nđộ -15 °C ± 2 °C trong 2 h.
\r\n\r\nNgay sau khi lấy ra khỏi tủ lạnh, trong khi\r\nthiết bị đóng cắt vẫn còn lạnh, phải luồn được cáp có đường kính lớn nhất, do\r\nnhà chế tạo công bố, qua màng lót mà không cần tác lực quá mức.
\r\n\r\nSau các thử nghiệm ở 13.15.1 và 13.15.2, màng\r\nlót không được có các biến dạng có hại như nứt hoặc hỏng tương tự dẫn đến không\r\nphù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\n14.1. Cơ cấu tác động của thiết bị đóng cắt, khi thả\r\nra, phải tự động trở về vị trí tương ứng với vị trí của tiếp điểm động, ngoài\r\nra, đối với các thiết bị đóng cắt kiểu dây giật và kiểu một nút ấn, cơ cấu truyền\r\nđộng phải trở về một vị trí ổn định.
\r\n\r\n14.2. Thiết bị đóng cắt phải có kết cấu để tiếp điểm\r\nđộng chỉ có thể ổn định ở vị trí “đóng” hoặc “cắt”, tuy nhiên cho phép tồn tại\r\nvị trí trung gian nếu tiếp điểm tương ứng với vị trí trung gian của cơ cấu tác\r\nđộng và, nếu cách điện giữa tiếp điểm tĩnh và tiếp điểm động lúc đó là đủ.
\r\n\r\nKhi ở vị trí trung gian, nếu cần thiết, cách\r\nđiện giữa tiếp điểm tĩnh và tiếp điểm động được kiểm tra bằng thử nghiệm độ bền\r\nđiện ở 16.2, điện áp thử nghiệm được đặt vào các đầu nối có liên quan mà không\r\ncần tháo rời nắp đậy hoặc tấm đậy của thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu của 14.1\r\nvà 14.2 bằng cách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n14.3. Thiết bị đóng cắt phải có kết cấu để không xuất\r\nhiện hồ quang quá mức khi thiết bị đóng cắt được thao tác chậm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp vào lúc kết thúc thử nghiệm\r\nở 19.1, cắt mạch điện thêm 10 lần, tuy nhiên cơ cấu tác động được di chuyển từ\r\ntừ bằng tay trong 2 s cho đến khi tiếp điểm động dừng lại, nếu có thể, ở vị trí\r\ntrung gian, sau đó cơ cấu tác động được thả ra.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, không được xuất\r\nhiện hồ quang liên tục.
\r\n\r\n14.4. Thiết bị đóng cắt thuộc mã số 2, 3, 03 và 6/2\r\nphải đóng và cắt đồng thời tất cả các cực, ngoài ra đối với các thiết bị đóng cắt\r\nthuộc mã số 03, trung tính không được đóng sau hoặc cắt trước các cực khác.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử\r\nnghiệm bằng tay.
\r\n\r\n14.5. Hoạt động của cơ cấu truyền động, nếu nắp đậy\r\nhoặc tấm đậy có thể tháo rời được khi lắp đặt, không được phụ thuộc vào sự có mặt\r\ncủa nắp đậy hoặc tấm đậy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cơ cấu tác động, trong một số kết\r\ncấu, có thể gồm cả nắp đậy.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đấu nối tiếp\r\nthiết bị đóng cắt, không lắp nắp đậy hoặc tấm đậy, với một bóng đèn và bằng\r\ncách ấn vào cơ cấu tác động với lực ấn như trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, bóng đèn không được\r\nsáng chập chờn.
\r\n\r\n14.6. Thiết bị đóng cắt kiểu dây giật phải có khả\r\nnăng chuyển từ vị trí cắt sang vị trí đóng và ngược lại bằng cách đặt và nhả từ\r\ntừ một lực kéo không lớn hơn 45 N theo phương thẳng đứng và lực kéo không lớn\r\nhơn 65 N ở góc 45° ± 5° so với phương thẳng đứng và trong mặt phẳng vuông góc với\r\nbề mặt lắp đặt khi thiết bị đóng cắt được lắp đặt như trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cụm từ “như trong sử dụng bình thường”\r\nngụ ý là thiết bị đóng cắt được lắp đặt theo qui định của nhà chế tạo.
\r\n\r\n15. Khả năng chống\r\nlão hóa, bảo vệ bằng vỏ bọc của thiết bị đóng cắt và khả năng chịu ẩm
\r\n\r\n15.1. Khả năng chống lão hóa
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt phải có đủ khả năng chống\r\nlão hóa.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt và hộp được lắp đặt như\r\ntrong sử dụng bình thường, phải chịu thử nghiệm trong tủ gia nhiệt với không\r\nkhí có thành phần và áp suất của không khí môi trường và thông gió bằng lưu\r\nthông tự nhiên.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt có mã IP cao hơn IPX0 được\r\nthử nghiệm sau khi lắp đặt và lắp ráp như qui định của 15.2.1.
\r\n\r\nNhiệt độ trong tủ là 70 °C ± 2 °C.
\r\n\r\nMẫu thử được giữ trong tủ trong 7 ngày (168\r\nh).
\r\n\r\nNên dùng tủ gia nhiệt bằng điện.
\r\n\r\nLưu thông tự nhiên bằng các lỗ trên vách tủ.
\r\n\r\nSau khi xử lý, mẫu được lấy ra khỏi tủ và được\r\ngiữ ở nhiệt độ phòng và ở độ ẩm tương đối từ 45 % đến 55 % trong ít nhất 4 ngày\r\n(96 h).
\r\n\r\nMẫu thử phải không có vết nứt thấy được bằng\r\nmắt thường hoặc kính điều chỉnh thị lực nhưng không dùng tới kính phóng đại, vật\r\nliệu không được trở nên dính hoặc trơn, điều này được chứng tỏ như sau.
\r\n\r\nDùng ngón tay trỏ, quấn vải thô và khô rồi ấn\r\nlên mẫu thử với lực 5 N.
\r\n\r\nVết của vải không được lưu lại trên mẫu thử\r\nvà ngược lại, vật liệu của mẫu thử không được dính vào vải.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, mẫu thử không được hư hại dẫn\r\nđến không phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Lực 5 N có thể đạt được bằng cách\r\nsau:
\r\n\r\nĐặt mẫu thử lên một đĩa cân, đĩa cân kia đặt\r\nmột khối lượng bằng khối lượng mẫu thử cộng với 500 g.
\r\n\r\nẤn lên mẫu thử bằng ngón tay trỏ được quấn vải\r\nthô và khô đến khi cân trở lại thăng bằng.
\r\n\r\n15.2. Bảo vệ bằng vỏ bọc của thiết bị đóng cắt
\r\n\r\nVỏ bọc của thiết bị đóng cắt phải cung cấp bảo\r\nvệ chống chạm vào các phần nguy hiểm, chống sự xâm nhập có hại của vật rắn từ\r\nbên ngoài và chống ảnh hưởng có hại của nước theo mã IP của thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm ở\r\n15.2.1 và 15.2.2.
\r\n\r\n15.2.1. Bảo vệ chống chạm vào các phần nguy\r\nhiểm và chống các ảnh hưởng có hại do sự xâm nhập của các vật rắn từ bên ngoài
\r\n\r\nVỏ bọc của thiết bị đóng cắt phải cung cấp bảo\r\nvệ chống chạm vào các phần nguy hiểm và chống các ảnh hưởng có hại do sự xâm nhập\r\ncủa vật rắn từ bên ngoài theo phân loại mã IP của thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm thích\r\nhợp của TCVN 4255 (IEC 60529) trong các điều kiện qui định dưới đây.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt được lắp đặt như trong sử dụng\r\nbình thường.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt kiểu lắp chìm và nửa chìm\r\nđược lắp trong hộp thích hợp theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt có gioăng đệm hoặc màng lót\r\nđược lắp đặt và nối với cáp theo dãy thích hợp trong Bảng 2. Gioăng đệm được xiết\r\nchặt với mômen bằng 2/3 mômen đặt lên trong thử nghiệm ở 20.3.
\r\n\r\nVít của vỏ bọc được xiết chặt với mômen bằng\r\n2/3 giá trị cho trong Bảng 5.
\r\n\r\nCác phần có thể tháo ra mà không cần dụng cụ\r\nthì được tháo ra.
\r\n\r\nNếu thiết bị đóng cắt đạt được thử nghiệm này\r\nthì được coi là đạt đối với phối hợp các thiết bị đóng cắt riêng rẽ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Gioăng đệm không được đổ vật liệu\r\ngắn hoặc tương tự.
\r\n\r\n15.2.1.1. Bảo vệ chống chạm vào các phần nguy\r\nhiểm
\r\n\r\nThực hiện thử nghiệm thích hợp như qui định\r\ntrong TCVN 4255 (IEC 60529) (xem thêm Điều 10).
\r\n\r\n15.2.1.2. Bảo vệ chống các ảnh hưởng có hại\r\ndo sự xâm nhập của vật rắn bên ngoài
\r\n\r\nThực hiện thử nghiệm thích hợp như qui định\r\ntrong TCVN 4255 (IEC 60529).
\r\n\r\nKhông đặt đầu dò thử nghiệm vào các lỗ thoát\r\nnước.
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm chữ số đặc trưng thứ nhất\r\nlà 5, vỏ bọc của thiết bị đóng cắt được coi là loại 2; bụi không được lọt vào một\r\nlượng có thể gây ảnh hưởng đến làm việc thỏa đáng hoặc làm mất an toàn.
\r\n\r\n15.2.2. Bảo vệ chống ảnh hưởng có hại do sự\r\nxâm nhập của nước
\r\n\r\nVỏ bọc của thiết bị đóng cắt phải có cấp bảo\r\nvệ chống các ảnh hưởng có hại do sự xâm nhập của nước theo phân loại IP của\r\nchúng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm thích\r\nhợp trong TCVN 4255 (IEC 60529) trong các điều kiện qui định dưới đây.
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt kiểu lắp chìm và nửa\r\nchìm được cố định trên tường thử nghiệm đại diện cho sử dụng dự kiến, sử dụng hộp\r\nthích hợp theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\nKhi hướng dẫn của nhà chế tạo qui định các kiểu\r\ntường thử nghiệm cụ thể thì các tường thử nghiệm này cũng như các yêu cầu lắp đặt\r\nđặc biệt dùng cho thiết bị đóng cắt phải được mô tả chi tiết (xem 8.8).
\r\n\r\nKhi hướng dẫn của nhà chế tạo không qui định\r\ncác kiểu tường thử nghiệm thì sử dụng tường thử nghiệm phù hợp với Hình 27. Tường\r\nnày được làm bằng gạch có bề mặt phẳng và nhẵn. Khi hộp được lắp trên tường thử\r\nnghiệm thì phải lắp khít với tường sao cho nước không thể lọt vào giữa hộp và\r\ntường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu vật liệu gắn được sử dụng để\r\ngắn hộp vào tường thì vật liệu này không được có ảnh hưởng đến đặc tính gắn của\r\nmẫu cần thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Hình 27 thể hiện ví dụ khi cạnh\r\ncủa hộp nằm trên mặt phẳng chuẩn. Các vị trí khác cũng có thể sử dụng theo hướng\r\ndẫn của nhà chế tạo.
\r\n\r\nTường thử nghiệm được xây thẳng đứng.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt kiểu lắp nổi được lắp như\r\ntrong sử dụng bình thường trên mặt phẳng thẳng đứng và lắp với cáp có ruột dẫn\r\ncó diện tích mặt cắt lớn nhất và nhỏ nhất cho trong Bảng 2, khi thích hợp với\r\nthông số của chúng.
\r\n\r\nVít của vỏ bọc làm việc khi lắp thiết bị đóng\r\ncắt được xiết chặt với mômen bằng 2/3 giá trị thích hợp cho trong Bảng 3.
\r\n\r\nGioăng đệm được xiết chặt với mômen bằng 2/3\r\ngiá trị thích hợp cho trong Bảng 19.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Không được đổ vật liệu gắn hoặc\r\ntương tự vào gioăng đệm.
\r\n\r\nCác phần có thể tháo ra mà không cần dụng cụ\r\nthì được tháo ra.
\r\n\r\nNếu vỏ bọc của thiết bị đóng cắt có mã IP nhỏ\r\nhơn IPX5 được thiết kế có lỗ thoát nước thì một lỗ thoát nước được để hở như\r\ntrong sử dụng bình thường và ở vị trí thấp nhất. Nếu vỏ bọc của thiết bị đóng cắt\r\ncó mã IP bằng hoặc lớn hơn IPX5 được thiết kế có lỗ thoát nước thì các lỗ thoát\r\nnước không được để hở.
\r\n\r\nPhải cẩn thận không làm xáo trộn, ví dụ gõ hoặc\r\nlắc cụm lắp ráp quá mức có thể ảnh hưởng đến các kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\nNếu thiết bị đóng cắt có lỗ thoát nước để hở\r\nthì phải được chứng tỏ bằng cách xem xét là nước lọt vào không đọng lại và nước\r\nđược thoát đi mà không gây hại đến toàn bộ cụm lắp ráp.
\r\n\r\nCác mẫu phải chịu được thử nghiệm độ bền điện\r\nnhư qui định trong 16.2, thử nghiệm phải được bắt đầu trong vòng 5 min sau khi\r\nkết thúc các thử nghiệm theo 15.2.2.
\r\n\r\n15.3. Khả năng chịu ẩm
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt phải chịu được ẩm có thể\r\nxuất hiện trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng xử lý ẩm được mô tả\r\ntrong 15.3, ngay sau đó đo điện trở cách điện và bằng thử nghiệm độ bền điện\r\nnhư qui định trong Điều 16.
\r\n\r\nLỗ đầu vào, nếu có, phải để hở; nếu có vách đột\r\nthì đột một trong các vách đó.
\r\n\r\nTháo các phần có thể tháo mà không cần đến dụng\r\ncụ và cho xử lý ẩm cùng với phần chính; các nắp lò xo được mở ra trong quá\r\ntrình xử lý này.
\r\n\r\nXử lý ẩm được thực hiện trong tủ ẩm chứa\r\nkhông khí có độ ẩm tương đối được duy trì trong khoảng từ 91 % đến 95 %.
\r\n\r\nNhiệt độ không khí ở nơi đặt mẫu thử được giữ\r\ntrong phạm vi ±1 °C của bất kỳ giá trị nhiệt độ t thích hợp từ 20 °C đến 30 °C.
\r\n\r\nTrước khi đặt trong tủ ẩm, mẫu thử được đưa về\r\nnhiệt độ từ t đến t + 4 °C.
\r\n\r\nMẫu thử được giữ trong tủ:
\r\n\r\n- hai ngày (48 h) đối với thiết bị đóng cắt\r\ncó cấp bảo vệ IPX0;
\r\n\r\n- bảy ngày (168 h) đối với thiết bị đóng cắt\r\ncó mã IP cao hơn IPX0.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong hầu hết các trường hợp, mẫu\r\nthử có thể đưa về nhiệt độ qui định bằng cách giữ nó ở nhiệt độ này ít nhất là\r\n4 h trước khi xử lý ẩm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Độ ẩm từ 91 % đến 95 % có thể đạt\r\nđược bằng cách đặt vào tủ ẩm dung dịch bão hòa natri sunphat (Na2SO4)\r\nhoặc kali nitrat (KNO3) trong nước có bề mặt tiếp xúc với không khí\r\nđủ rộng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Để đạt được điều kiện qui định bên\r\ntrong tủ thử, cần đảm bảo lưu thông liên tục không khí trong tủ và nói chung cần\r\nsử dụng loại tủ cách nhiệt.
\r\n\r\nSau xử lý này, mẫu thử không được có hư hại\r\ntheo nghĩa của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n16. Điện trở cách điện\r\nvà độ bền điện
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt phải có đủ điện trở\r\ncách điện và độ bền điện.
\r\n\r\nMột cực của đèn báo được ngắt ra trong thử\r\nnghiệm của Điều này.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm sau,\r\nđược thực hiện ngay sau các thử nghiệm ở 15.3, trong tủ ẩm hoặc trong phòng mà\r\nmẫu đã được đưa về nhiệt độ qui định, sau khi đã lắp lại các phần có thể tháo rời\r\nmà không cần đến dụng cụ và đã được tháo rời trước đó để thử nghiệm.
\r\n\r\n16.1. Điện trở cách điện được đo ở điện áp một chiều\r\nxấp xỉ 500 V, phép đo được thực hiện sau khi đặt điện áp 1 min.
\r\n\r\nPhép đo được thực hiện theo trình tự như chỉ\r\nra trong Bảng 13, vị trí đóng cắt và đấu nối thích hợp với các mã số 1, 2 và 3\r\nđược nêu trong Bảng 13.
\r\n\r\nBảng 13 - Điểm đặt\r\nđiện áp thử nghiệm để kiểm tra độ bền cách điện
\r\n\r\n\r\n Mã số \r\n | \r\n \r\n Sơ đồ đấu dây \r\n | \r\n \r\n Vị trí \r\n | \r\n \r\n Điện áp đặt * \r\n | \r\n |
\r\n Giữa \r\n | \r\n ||||
\r\n Đầu nối số \r\n | \r\n \r\n Thân (B) cùng với\r\n đầu nối số \r\n | \r\n |||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n Đóng \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n2 \r\n | \r\n \r\n B + 2 \r\nB + 1 \r\n | \r\n
\r\n Cắt \r\n | \r\n \r\n 1 - 2 \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n ||
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n Đóng \r\n | \r\n \r\n 1 + 3 \r\n2 + 4 \r\n | \r\n \r\n B + 2 + 4 \r\nB + 1 + 3 \r\n | \r\n
\r\n Cắt \r\n | \r\n \r\n 1 - 2 \r\n1 - 2 + 3 - 4 \r\n | \r\n \r\n B + 3 - 4 \r\nB \r\n | \r\n ||
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n Đóng \r\n | \r\n \r\n 1 + 3 + 5 \r\n2 + 4 + 6 \r\n | \r\n \r\n B + 2 + 4 + 6 \r\nB + 1 + 3 + 5 \r\n | \r\n
\r\n Cắt \r\n | \r\n \r\n 1 - 2 \r\n3 - 4 \r\n5 - 6 \r\n | \r\n \r\n B + 3 - 4 + 5 - 6 \r\nB + 1 - 2 + 5 - 6 \r\nB + 1 - 2 + 3 - 4 \r\n | \r\n ||
\r\n 03 \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n Đóng \r\n | \r\n \r\n 1 + 3 + 5 + 7 \r\n2 + 4 + 6 + 8 \r\n | \r\n \r\n B + 2 + 4 + 6 + 8 \r\nB + 1 + 3 + 5 + 7 \r\n | \r\n
\r\n Cắt \r\n | \r\n \r\n 1 - 2 + 5 - 6 \r\n1 - 2 + 7 - 8 \r\n | \r\n \r\n B + 3 - 4 + 7 - 8 \r\nB + 3 - 4 + 5 - 6 \r\n | \r\n ||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n Đóng \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n B + 2 + 3 \r\n | \r\n
\r\n Cắt \r\n | \r\n \r\n 1 - 2 \r\n1 - 3 \r\n | \r\n \r\n B + 3 \r\nB + 2 \r\n | \r\n ||
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n Đóng \r\n | \r\n \r\n 2 + 3 \r\n1 \r\n | \r\n \r\n B + 1 \r\nB + 2 + 3 \r\n | \r\n
\r\n Cắt \r\n | \r\n \r\n 1 - 3 \r\n1 - 2 - 3 \r\n | \r\n \r\n B + 2 \r\nB \r\n | \r\n ||
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1 - 3 \r\n1 - 2 \r\n | \r\n \r\n B + 2 \r\nB + 3 \r\n | \r\n
\r\n 6/2 \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1 - 3 + 2 - 4 \r\n1 - 2 + 2 - 6 \r\n | \r\n \r\n B + 5 + 6 \r\nB + 3 + 4 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 1 - 2 \r\n3 - 4 \r\n1 - 4 \r\n2 - 3 \r\n | \r\n \r\n B + 3 - 4 \r\nB + 1 - 2 \r\nB + 2 - 3 \r\nB + 1 - 4 \r\n | \r\n
\r\n * Dấu “-” biểu thị đấu nối điện đã có. \r\nDấu “+” biểu thị đấu nối điện được thực\r\n hiện cho thử nghiệm. \r\n | \r\n
Thuật ngữ “thân” bao gồm các phần kim loại chạm\r\ntới được, các khung kim loại đỡ đế của thiết bị đóng cắt kiểu lắp chìm, chìa\r\nkhóa thao tác, lá kim loại tiếp xúc với mặt ngoài của các bộ phận bên ngoài có\r\nthể chạm tới được và khóa thao tác là vật liệu cách điện, điểm buộc dây, xích\r\nhoặc cần gạt, vít cố định đế hoặc nắp đậy và tấm đậy, vít lắp ráp ở bên ngoài, đầu\r\nnối đất và bất kỳ phần kim loại nào của cơ cấu truyền động, nếu có yêu cầu cách\r\nđiện với phần mang điện (xem 10.4).
\r\n\r\nĐối với phép đo theo mã số 1 và 2, lá kim loại\r\nđược áp vào theo cách sao cho hợp chất gắn được thử nghiệm một cách hiệu quả.
\r\n\r\nThử nghiệm theo mã số 5 chỉ được tiến hành\r\ncho lớp lót cách điện nào cần thiết để dùng làm cách điện.
\r\n\r\nĐiện trở cách điện phải không nhỏ hơn giá trị\r\nnêu trong Bảng 14.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi bọc lá kim loại xung quanh mặt\r\nngoài hoặc đặt tiếp xúc với mặt trong của các bộ phận làm bằng vật liệu cách điện,\r\ntấm kim loại được ép sát vào lỗ hoặc rãnh mà không cần một lực ép đáng kể nào của\r\nđầu dò thử nghiệm thẳng không khớp có kích thước giống như đầu dò thử nghiệm tiêu\r\nchuẩn cho trên Hình 9.
\r\n\r\n16.2. Cách điện phải chịu được điện áp xấp xỉ hình\r\nsin có tần số 50 Hz hoặc 60 Hz đặt trong 1 min vào cách điện. Giá trị của điện\r\náp thử nghiệm và điểm đặt cho trong Bảng 14.
\r\n\r\nLúc đầu đặt không quá một nửa điện áp qui định,\r\nsau đó tăng nhanh đến giá trị qui định.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, không được xuất\r\nhiện phóng điện bề mặt hoặc đánh thủng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Máy biến áp cao áp dùng cho thử\r\nnghiệm phải được thiết kế sao cho khi bị ngắn mạch đầu ra sau khi đã điều chỉnh\r\nđiện áp đầu ra đến giá trị thử nghiệm tương ứng thì dòng điện ra ít nhất là 200\r\nmA.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Rơle quá dòng không được tác động\r\nkhi dòng điện ra nhỏ hơn 100 mA.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Giữ giá trị hiệu dụng của điện áp\r\nthử nghiệm trong phạm vi ± 3 %.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Phóng tia lửa điện mà không gây\r\nsụt áp thì được bỏ qua.
\r\n\r\nBảng 14 - Điện áp thử\r\nnghiệm, điểm đặt và giá trị nhỏ nhất của điện trở cách điện để kiểm tra độ bền\r\nđiện môi
\r\n\r\n\r\n Cách điện cần thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n \r\n Giá trị nhỏ nhất của\r\n điện trở cách điện \r\nMΩ \r\n | \r\n \r\n Điện áp thử nghiệm \r\nV \r\n | \r\n |
\r\n Thiết bị đóng cắt\r\n có điện áp danh định không quá 130 V \r\n | \r\n \r\n Thiết bị đóng cắt\r\n có điện áp danh định lớn hơn 130 V \r\n | \r\n ||
\r\n 1. Giữa tất cả các cực nối với nhau và\r\n thân, thiết bị đóng cắt ở vị trí đóng \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n | \r\n \r\n 2 000 \r\n | \r\n
\r\n 2. Giữa mỗi cực và các cực khác nối đến\r\n thân, thiết bị đóng cắt ở vị trí đóng \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n | \r\n \r\n 2 000 \r\n | \r\n
\r\n 3. Giữa các đầu nối có liên hệ về điện khi\r\n thiết bị đóng cắt ở vị trí “đóng”, nhưng thiết bị đóng cắt ở vị trí “cắt” \r\n- khe hở bình thường/khe hở nhỏ \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n | \r\n \r\n 2000 \r\n | \r\n
\r\n - khe hở rất nhỏ; \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 500 (chú thích 2) \r\n | \r\n \r\n 1 250 (chú thích 2) \r\n | \r\n
\r\n - thiết bị đóng cắt bán dẫn \r\n | \r\n \r\n (chú thích 3) \r\n | \r\n \r\n (chú thích 3) \r\n | \r\n \r\n (chú thích 3) \r\n | \r\n
\r\n 4 Giữa phần kim loại của cơ cấu truyền động\r\n cách điện với phần mang điện và \r\n- các phần mang điện; \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n | \r\n \r\n 2 000 \r\n | \r\n
\r\n - các lá kim loại tiếp xúc với bề mặt của\r\n nút bấm hoặc bộ phận điều khiển tương tự; \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n | \r\n \r\n 2 000 \r\n | \r\n
\r\n - chìa khóa của thiết bị đóng cắt thao tác\r\n bằng khóa nếu cách điện được yêu cầu (xem 10.6); \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n | \r\n \r\n 2 000 \r\n | \r\n
\r\n - điểm buộc của sợi dây, dây xích hoặc thanh\r\n truyền nếu thiết bị đóng cắt thao tác bằng phương tiện như vậy và nếu cách điện\r\n được yêu cầu (xem 10.6); \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n | \r\n \r\n 2 000 \r\n | \r\n
\r\n - các phần kim loại chạm tới được, kể cả\r\n vít cố định đế nếu cách điện được yêu cầu (xem 10.5); \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n | \r\n \r\n 2 000 \r\n | \r\n
\r\n 5. Giữa điểm bất kỳ của vỏ kim loại và lá\r\n kim loại tiếp xúc với bề mặt bên trong của lớp lót cách điện của nó, nếu có\r\n (chú thích 4) \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n | \r\n \r\n 2 000 \r\n | \r\n
\r\n 6. Giữa các phần mang điện và các phần kim\r\n loại chạm tới được, nếu các phần kim loại của cơ cấu truyền động không được\r\n cách điện với phần mang điện \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2 000 \r\n | \r\n \r\n 3 000 \r\n | \r\n
\r\n 7. Giữa các phần mang điện và các phần của\r\n cơ cấu truyền động: \r\n- nếu các phần của cơ cấu truyền động không\r\n được cách điện với phần kim loại chạm tới được (xem 10.5) \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2 000 \r\n | \r\n \r\n 3 000 \r\n | \r\n
\r\n - nếu các phần của cơ cấu truyền động không\r\n được cách điện với điểm tiếp xúc với khóa tháo rời được hoặc dây thao tác,\r\n dây xích hoặc thanh truyền (xem 10.6) \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2 000 \r\n | \r\n \r\n 3 000 \r\n | \r\n
\r\n 8. Giữa các phần mang điện và phần kim loại\r\n của nút bấm nút ấn và các bộ phận tương tự (xem 10.2) \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 2 500 \r\n | \r\n \r\n 4 000 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Giá trị này cũng áp dụng cho\r\n thử nghiệm độ bền điện sau khi thử nghiệm hoạt động bình thường. \r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với thiết bị đóng cắt có\r\n điện áp danh định đến và bằng 250 V, giá trị này được giảm xuống còn: \r\n- 750 V đối với thử nghiệm độ bền điện sau\r\n khi thử khả năng chịu ẩm; \r\n- 500 V đối với thử nghiệm độ bền điện sau\r\n khi thử nghiệm hoạt động bình thường. \r\nCHÚ THÍCH 3: Thử nghiệm kiểm tra vị trí cắt\r\n của thiết bị đóng cắt bán dẫn theo điểm 3 đang được xem xét. \r\nCHÚ THÍCH 4: Thử nghiệm này chỉ thực nếu cần\r\n có cách điện. \r\n | \r\n
17.1. Các thiết bị đóng cắt phải được thiết kế để độ\r\ntăng nhiệt không bị vượt quá trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nVật liệu kim loại và kiểu dáng tiếp điểm cũng\r\nnhư hoạt động của thiết bị đóng cắt phải không bị các ảnh hưởng có hại như oxy\r\nhóa hoặc bất kỳ hỏng hóc nào khác.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt được lắp đặt trên mặt phẳng\r\nthẳng đứng như trong sử dụng bình thường với dây dẫn đồng cứng bọc cách điện\r\nPVC qui định trong Bảng 15, các vít hoặc đai ốc của đầu nối được xiết với lực bằng\r\n2/3 giá trị thích hợp trong Bảng 3.
\r\n\r\nĐể đảm bảo làm mát một cách bình thường cho đầu\r\nnối, dây dẫn nối đến chúng phải có chiều dài ít nhất 1 m.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Dây dẫn cứng có thể là loại một\r\nsợi hoặc nhiều sợi.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt phải chịu dòng điện xoay\r\nchiều có giá trị trong Bảng 15, trong 1 h.
\r\n\r\nBảng 15 - Dòng điện\r\nthử nghiệm độ tăng nhiệt và diện tích mặt cắt của ruột dẫn đồng
\r\n\r\n\r\n Dòng điện danh định \r\nA \r\n | \r\n \r\n Dòng điện thử nghiệm \r\nA \r\n | \r\n \r\n Mặt cắt danh nghĩa\r\n của ruột dẫn \r\nmm2 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 13,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 4,01) \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n
\r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 38 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 16,0 \r\n | \r\n
\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 57,5 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n
\r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n
\r\n 1) Đối với thiết bị đóng cắt có điện áp danh\r\n định không lớn hơn 250 V, trừ mã số 3 và 03, và khi sử dụng các đầu nối có\r\n dòng điện danh định 10 A, thử nghiệm phải thực hiện với dây dẫn có mặt cắt\r\n 2,5 mm2. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 2: Dòng điện thử nghiệm đối với các\r\nthiết bị đóng cắt có dòng điện danh định khác được xác định bằng cách nội suy\r\ngiữa dòng điện thấp hơn và dòng điện cao hơn sát nó.
\r\n\r\nĐối với thiết bị đóng cắt mã số 4, 5, 6, 6/2\r\nvà 7 chỉ một mạch có dòng điện.
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt kiểu lắp chìm được lắp\r\nđặt trong hộp kiểu lắp chìm. Hộp được đặt trong một khối gỗ thông có vữa bao\r\nquanh, sao cho gờ trước của hộp không nhô ra ngoài và không thụt sâu vào trong\r\nquá 5 mm so với mặt trước của khối gỗ thông.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Khối lắp ráp thử nghiệm được để\r\nkhô trong vòng ít nhất 7 ngày khi thực hiện lần đầu.
\r\n\r\nKhối gỗ thông có thể được ghép từ nhiều mảnh\r\nvà phải có kích thước sao cho có ít nhất 25 mm gỗ xung quanh vữa, lớp vữa có chiều\r\ndày từ 10 mm đến 15 mm xung quanh các kích thước lớn nhất của các cạnh và phía\r\nsau của hộp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Các thành bên của hốc trong khối\r\ngỗ thông có thể có dạng hình trụ.
\r\n\r\nDây cáp nối đến thiết bị đóng cắt phải đi vào\r\ntừ phía trên của hộp, chỗ dây đi vào phải được bịt kín để ngăn ngừa lưu thông\r\nkhông khí. Chiều dài của mỗi dây dẫn trong hộp phải là 80 mm ± 10 mm.
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt kiểu lắp nổi phải được\r\nlắp đặt ở chính giữa bề mặt của khối gỗ dày ít nhất là 20 mm, rộng 500 mm và\r\ncao 500 mm.
\r\n\r\nCác loại thiết bị đóng cắt khác phải được lắp\r\nđặt theo hướng dẫn của nhà chế tạo hoặc trong trường hợp không có hướng dẫn thì\r\nlắp đặt như trong sử dụng bình thường sẽ được coi là đã tạo ra điều kiện nặng nề\r\nnhất.
\r\n\r\nCụm lắp ráp thử nghiệm phải được đặt trong\r\nmôi trường thử nghiệm không có gió lùa.
\r\n\r\nNhiệt độ được xác định bằng các hạt nóng chảy,\r\nchỉ thị màu hoặc nhiệt ngẫu, được lựa chọn và lắp đặt sao cho ảnh hưởng là\r\nkhông đáng kể đến nhiệt độ cần đo.
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt của đầu nối không được vượt quá\r\n45 °C.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, phải xác định độ\r\ntăng nhiệt để thực hiện thử nghiệm ở 21.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Sự ôxy hóa quá mức của tiếp điểm\r\ncó thể được ngăn ngừa bằng cách dùng tiếp điểm kiểu trượt hoặc dùng tiếp điểm bằng\r\nbạc hoặc tráng bạc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Viên sáp ong (điểm nóng chảy 65 °C)\r\nvới đường kính 3 mm có thể sử dụng như hạt nóng chảy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 7: Trong trường hợp nhiều thiết bị\r\nđóng cắt kết hợp với nhau, thử nghiệm được tiến hành riêng trên mỗi thiết bị\r\nđóng cắt,
\r\n\r\n17.2. Thiết bị đóng cắt có đèn báo hoặc có thiết kế\r\nđể lắp đèn báo phải được thiết kế sao cho trong sử dụng bình thường, nhiệt độ của\r\nbề mặt tiếp cận được không bị vượt quá.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt được lắp và nối như trong\r\n17.1 với đèn báo được cấp nguồn ở điện áp danh định sao cho nó được chiếu sáng\r\nkhông đổi trong 1 h.
\r\n\r\nĐộ tăng nhiệt của bề mặt bên ngoài của thiết\r\nbị đóng cắt không được vượt quá:
\r\n\r\n60 °C đối với nút bấm, tay cầm, bề mặt cảm biến,\r\nv.v... bằng vật liệu phi kim loại;
\r\n\r\n70 °C đối với các bộ phận bên ngoài khác làm\r\nbằng vật liệu phi kim loại;
\r\n\r\n40 °C đối với nút bấm, tay cầm, bề mặt cảm biến,\r\nv.v... bằng vật liệu kim loại;
\r\n\r\n50 °C đối với các bộ phận bên ngoài khác làm\r\nbằng vật liệu kim loại;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không cần thử nghiệm đèn báo sử dụng\r\ncác bóng đèn neon.
\r\n\r\n18. Khả năng đóng và\r\nkhả năng cắt
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt phải có khả năng đóng\r\nvà khả năng cắt.
\r\n\r\nVới thử nghiệm này, đèn báo được ngắt ra.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm ở\r\n18.1 và, đối với các thiết bị đóng cắt có dòng điện danh định không quá 16 A,\r\nđiện áp danh định đến và bằng 250 V và các thiết bị đóng cắt ở mã số 3, 03 có\r\nđiện áp danh định lớn hơn 250 V, phải chịu thêm các thử nghiệm ở 18.2.
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt kiểu dây giật có thể lắp\r\nđặt để thử nghiệm như trong sử dụng bình thường và với một lực kéo có giá trị đủ\r\nđể tác động thiết bị đóng cắt bằng dây giật nhưng không vượt quá 50 N được đặt\r\nvào dây trong suốt thời gian thử nghiệm ở góc 30° ± 5° so với phương thẳng đứng\r\nvà trong mặt phẳng vuông góc với bề mặt lắp đặt.
\r\n\r\nThử nghiệm phai được thử nghiệm bằng thiết bị\r\nthử nghiệm có nguyên lý được thể hiện trên Hình 12.
\r\n\r\nViệc đấu dây cho trong Hình 13.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt được lắp với ruột dẫn như\r\ntrong thử nghiệm ở Điều 17.
\r\n\r\n18.1. Các thiết bị đóng cắt phải chịu thử nghiệm ở\r\n1,1 lần điện áp danh định và 1,25 lần dòng điện danh định.
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt phải chịu 200 thao tác\r\nvới tốc độ đều bằng:
\r\n\r\n- 30 thao tác/min nếu dòng điện danh định\r\nkhông vượt quá 10 A;
\r\n\r\n- 15 thao tác/min nếu dòng điện danh định lớn\r\nhơn 10 A nhưng nhỏ hơn 25 A;
\r\n\r\n- 7,5 thao tác/min nếu dòng điện danh định bằng\r\n25 A hoặc lớn hơn.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị đóng cắt kiểu xoay để\r\nthao tác theo hai hướng, cơ cấu tác động được xoay một nửa tổng số thao tác\r\ntheo chiều này và một nửa còn lại theo chiều ngược lại.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt được thử bằng dòng điện\r\nxoay chiều (cosj = 0,3 ± 0,05). Điện\r\ntrở không được nối song song với điện cảm, ngoài ra nếu sử dụng cuộn kháng lõi\r\nkhông khí, một điện trở có dòng điện xấp xỉ 1 % so với dòng điện chạy qua cuộn\r\nkháng được nối song song với cuộn kháng.
\r\n\r\nCuộn kháng có lõi sắt có thể được sử dụng với\r\nđiều kiện dòng điện có dạng sóng về cơ bản là hình sin.
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm ba pha, sử dụng cuộn\r\nkháng ba lõi để thử nghiệm.
\r\n\r\nGiá đỡ kim loại, nếu có, để lắp đặt thiết bị\r\nđóng cắt trên đó và các bộ phận bằng kim loại tiếp cận được, nếu có, phải được\r\nnối đất thông qua cầu chảy dạng dây và cầu chảy này không được đứt trong quá\r\ntrình thử nghiệm. Phần tử chảy phải là dây đồng có đường kính 0,1 mm và chiều\r\ndài không nhỏ hơn 50 mm,
\r\n\r\nĐối với thiết bị đóng cắt thuộc mã số 6, 6/2\r\nvà 7, thiết bị đóng cắt lựa chọn S cho trên Hình 13 được di chuyển theo điểm\r\nchia của tổng số điểm thao tác qui định trong Bảng 16.
\r\n\r\nBảng 16 - Điểm chia của\r\ntổng số điểm thao tác
\r\n\r\n\r\n Mã số \r\n | \r\n \r\n Loại thiết bị đóng\r\n cắt \r\n | \r\n \r\n Điểm chia đối với\r\n thiết bị đóng cắt S2 \r\n | \r\n
\r\n 1, 2, 4 và 5 \r\n | \r\n \r\n Xoay, cả hai hướng \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Các loại khác \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n |
\r\n 3 hoặc 03 \r\n | \r\n \r\n Xoay, cả hai hướng \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Các loại khác \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n |
\r\n 6, 6/2 hoặc 7 \r\n | \r\n \r\n Xoay, cả hai hướng \r\n | \r\n \r\n 1/4 và 3/4 \r\n | \r\n
\r\n Các loại khác \r\n | \r\n \r\n 1/2 \r\n | \r\n
Các thiết bị đóng cắt\r\nthuộc mã số 5 có một cơ cấu truyền động được thao tác 200 lần ở một mạch có\r\ndòng điện danh định (ldđ) và mạch kia ở 0,25 ldđ và 200 lần\r\nvới dòng điện 0,625 ldđ cho mỗi mạch.
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt thuộc mã số\r\n5 có hai cơ cấu truyền động độc lập được thử nghiệm như hai thiết bị đóng cắt\r\nthuộc mã số\r\n1, các thử nghiệm này tiến hành liên tục.
\r\n\r\nTrong khi thử nghiệm bộ phận này thì bộ phận\r\nkhác ở vị trí ngắt mạch.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, không được xuất\r\nhiện hồ quang liên tục.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, mẫu không được có các hỏng\r\nhóc làm phương hại cho sử dụng tiếp theo.
\r\n\r\nViệc thay dây kéo bị đứt mà không liên quan đến\r\nphần đi vào thiết bị đóng cắt kiểu dây giật thì không được coi là thử nghiệm\r\nkhông đạt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cần lưu ý để các thiết bị thử\r\nnghiệm hoạt động sao cho cơ cấu tác động của thiết bị đóng cắt hoạt động trơn\r\nchu và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ cấu truyền động của\r\nthiết bị đóng cắt và khả năng di chuyển của bộ phận điều khiển.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: 2 Trong khi thử nghiệm, mẫu không\r\nđược bôi trơn.
\r\n\r\n18.2. Thiết bị đóng cắt thường được thử nghiệm ở điện\r\náp danh định và ở dòng điện bằng 1,2 lần dòng điện danh định.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện bằng cách sử dụng một\r\nsố bóng đèn 200 W loại sợi đốt vônfram.
\r\n\r\nNếu không có sẵn bóng đèn sợi đốt vônfram có\r\nđiện áp danh định bằng điện áp danh định của thiết bị đóng cắt, thì phải sử dụng\r\ncác bóng đèn sợi đốt có điện áp thấp hơn gần nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Giá trị điện áp danh định của\r\nbóng đèn sợi đốt không nên thấp hơn 95 % điện áp danh định của thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm phải là điện áp danh định\r\ncủa bóng đèn. số lượng bóng đèn sử dụng phải là ít nhất để có dòng điện thử\r\nnghiệm không nhỏ hơn 1,2 lần dòng điện danh định của thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nGiá trị dòng điện ngắn mạch tối thiểu phải là\r\n1 500 A. Các điều kiện khác được qui định như trong 18.1.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, không được xảy ra\r\nhồ quang lớn cũng như không được chảy dính tiếp điểm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tiếp điểm bị rỗ nhưng không làm\r\ncản trở các hoạt động tiếp theo của thiết bị đóng cắt thì không coi là chảy\r\ndính.
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm, các mẫu phải không có hư\r\nhại có thể ảnh hưởng tới sử dụng tiếp theo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ví dụ: Phải thử nghiệm thiết bị\r\nđóng cắt 10 A 250 V.
\r\n\r\nBóng đèn sợi đốt vonfram có công suất 200 W\r\ncó điện áp danh định lớn nhất là 240 V.
\r\n\r\nDo đó, điện áp thử nghiệm sẽ là 240 V với số\r\nlượng bóng đèn là:
\r\n\r\n19.1. Các thiết bị đóng cắt phải chịu được các ứng\r\nsuất về cơ, điện, nhiệt xảy ra trong sử dụng bình thường mà không bị mòn quá mức\r\nhay bị các ảnh hưởng có hại khác.
\r\n\r\nVới mục đích của thử nghiệm này, các đèn báo\r\nđược ngắt ra.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau.
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt được thử nghiệm ở điện\r\náp và dòng điện danh định trong các thiết bị và với cách đấu nối được qui định ở\r\nĐiều 18.
\r\n\r\nDung sai điện áp thử nghiệm là %.
Mô tả chi tiết mạch điện và cách thao tác thiết\r\nbị đóng cắt lựa chọn S được mô tả trong 18.1, nếu không có qui định khác.
\r\n\r\nSố lần thao tác được cho trong Bảng 17.
\r\n\r\nBảng 17 - Số lần thao\r\ntác đối với thử nghiệm hoạt động bình thường
\r\n\r\n\r\n Dòng điện danh định \r\n | \r\n \r\n Số lần thao tác \r\n | \r\n
\r\n Đến và bằng 16 A đối với các thiết bị đóng\r\n cắt có điện áp danh định không quá 250 V xoay chiều, trừ mã số 3 và 03 \r\n | \r\n \r\n 40 000 \r\n | \r\n
\r\n Đến và bằng 16 A đối với các thiết bị đóng\r\n cắt có điện áp danh định lớn hơn 250 V xoay chiều, mã số 3 và 03 \r\n | \r\n \r\n 20 000 \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 16 A đến và bằng 50 A \r\n | \r\n \r\n 10 000 \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 50 A \r\n | \r\n \r\n 5 000 \r\n | \r\n
Tốc độ thao tác được qui định trong 18.1.
\r\n\r\nThời gian đóng phải chiếm 25 % của toàn bộ chu kỳ và thời gian cắt\r\nchiếm 75
%.
Đối với thiết bị đóng cắt kiểu xoay thuộc mã\r\nsố 5 được thiết kế để xoay cả hai hướng, cơ cấu tác động được xoay một nửa số\r\nthao tác theo hướng này và một nửa theo hướng ngược lại.
\r\n\r\nĐối với thiết bị đóng cắt kiểu xoay khác được\r\nthiết kế để xoay cả hai hướng, 3/4 tổng số thao tác được thực hiện theo chiều\r\nkim đồng hồ và phần còn lại theo chiều ngược lại.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt kiểu dây giật được lắp đặt\r\nthử nghiệm như trong sử dụng bình thường và với lực kéo đủ để tác động thiết bị\r\nđóng cắt kiểu dây giật nhưng không vượt quá 50 N tác dụng lên sợi dây ở góc 30°\r\n± 5° so với phương thẳng đứng và trong mặt phẳng vuông góc với bề mặt lắp đặt.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt được thử nghiệm với điện\r\nxoay chiều (cos j = 0,6 ± 0,05).
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt thuộc mã số 2 được thử nghiệm\r\nbộ mẫu thứ nhất gồm ba mẫu với các cực mắc nối tiếp.
\r\n\r\nĐối với bộ mẫu thứ hai gồm ba mẫu, chỉ thử\r\nnghiệm trên một cực ở chế độ đầy tải cho một nửa số thao tác. Nếu hai cực là\r\nkhông giống nhau, thử nghiệm được lặp lại đối với cực kia.
\r\n\r\nHai cực của thiết bị đóng cắt thuộc mã số 4\r\nvà 5 được thử nghiệm như hai thiết bị đóng cắt thuộc mã số 1. Nếu các cực là giống\r\nnhau chỉ cần thử nghiệm một cực.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị đóng cắt thuộc mã số 5\r\ncó một cơ cấu truyền động, mỗi mạch điện sẽ mang dòng điện bằng 0,5 lần dòng điện\r\ndanh định.
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt thuộc mã số 6 phải được\r\nthử nghiệm ở một nửa số thao tác trên một cực và nửa kia cho cực khác.
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt của mã số 6/2 được thử\r\nnghiệm như một thiết bị đóng cắt của mã số 6 nếu hai cặp cực là giống\r\nnhau. Nếu khác, thử nghiệm như hai thiết bị đóng cắt của mã số 6.
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt thuộc mã số 7 được thử\r\nnghiệm như hai thiết bị đóng cắt của mã số 6.
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm được nối đến mạch thử nghiệm bằng\r\ncáp dài 1 m ± 0,1 m để có thể thực hiện phép đo độ tăng nhiệt mà không làm ảnh\r\nhưởng đến đầu nối.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, các mẫu phải hoạt\r\nđộng đúng.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, các mẫu phải chịu được thử\r\nnghiệm độ bền điện như qui định trong Điều 16, điện áp thử nghiệm danh nghĩa là\r\n4 000 V được giảm xuống 1 000 V và các điện áp thử nghiệm khác được giảm xuống\r\n500 V, và thử nghiệm độ tăng nhiệt như qui định trong Điều 17, với dòng điện thử\r\nnghiệm được giảm đến dòng điện danh định.
\r\n\r\nCác mẫu không được có các biểu hiện:
\r\n\r\n- mòn làm ảnh hưởng đến sử dụng tiếp theo;
\r\n\r\n- không nhất quán giữa vị trí của cơ cấu tác\r\nđộng và vị trí của tiếp điểm động, nếu vị trí của cơ cấu tác động được chỉ ra;
\r\n\r\n- biến dạng vỏ bọc, lớp lót cách điện hoặc tấm\r\nchắn đến mức thiết bị đóng cắt không hoạt động tiếp được hoặc các yêu cầu của\r\nĐiều 10 không được đáp ứng nữa;
\r\n\r\n- chảy hợp chất gắn;
\r\n\r\n- nới lỏng các mối nối cơ hoặc mối nối điện;
\r\n\r\n- thay đổi vị trí tương đối của tiếp điểm động\r\ncủa thiết bị đóng cắt mã số 2, 3, 03 hoặc 6/2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Xử lý ẩm của 15.3 không cần lặp\r\nlại trước khi thử nghiệm độ bền điện của điều này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong quá trình thử nghiệm,\r\nkhông được bôi trơn mẫu.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiếp tục bằng thử nghiệm ở\r\n14.3.
\r\n\r\n19.2. Các thiết bị đóng cắt dùng cho phụ tải đèn huỳnh\r\nquang sẽ phải chịu được các ứng suất điện và nhiệt xuất hiện khi điều khiển mạch\r\nđèn huỳnh quang mà không bị mòn quá mức hoặc không có các yếu tố có hại khác.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng mạch thử nghiệm như\r\nchỉ ra trong Hình 14 với các điều kiện thử nghiệm sau.
\r\n\r\nDòng điện ngắn mạch kỳ vọng của nguồn phải có\r\ngiá trị từ 3 kA đến 4 kA với cosj\r\n= 0,9 ± 0,05 (chậm sau).
\r\n\r\nF là cầu chảy bằng dây đồng đường kính danh\r\nnghĩa 0,1 mm có chiều dài không nhỏ hơn 50 mm.
\r\n\r\nR1 là điện trở giới hạn dòng điện\r\nđến khoảng 100 A.
\r\n\r\nCáp sợi đôi phải có chiều dài thích hợp để có\r\nđiện trở R3 bằng 0,25 W trong mạch thử nghiệm\r\ntải. Cáp phải có diện tích mặt cắt bằng 1,5 mm2 khi thử nghiệm thiết\r\nbị đóng cắt có dòng điện danh định đến và bằng 10 A và 2,5 mm2 khi\r\nthử nghiệm thiết bị đóng cắt có dòng điện danh định lớn hơn 10 A đến và bằng 20\r\nA.
\r\n\r\nTải A phải gồm:
\r\n\r\n- dãy tụ điện C1, có điện dung 70 mF ± 10 % đối với thiết bị đóng cắt 6 A\r\nvà 140 mF ± 10 % đối với các\r\nthiết bị đóng cắt khác. Các tụ điện phải được nối với các ruột dẫn 2,5 mm2\r\ncó chiều dài ngắn nhất có thể;
\r\n\r\n- điện cảm, L1, và điện trở, R2,\r\nđược điều chỉnh để có hệ số công suất 0,9 ± 0,05 (chậm sau) và dòng điện danh định\r\nln% qua mẫu.
Tải B phải gồm:
\r\n\r\n- tụ điện C2, có điện đung 7,3 mF ± 10 %;
\r\n\r\ndiện cảm, L2, có điện cảm 0,5 H ± 0,1 H có điện\r\ntrở không quá 15 W được đo sử dụng điện\r\nmột chiều.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các tham số của mạch điện được chọn\r\nđể đại diện tải bóng đèn huỳnh quang sử dụng trong hầu hết các ứng dụng thực tế.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau.
\r\n\r\nMẫu sử dụng cho thử nghiệm phải là mẫu mới.
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt, trừ mã số 3 và 03, được\r\nthử nghiệm ở điện áp danh định và dòng điện danh định trong các thiết bị và đấu\r\nnối qui định trong 18.1.
\r\n\r\nDung sai điện áp thử nghiệm là ± 5 % và dung\r\nsai dòng điện thử nghiệm là %. Mô tả chi tiết mạch\r\nđiện và cách thao tác thiết bị đóng cắt lựa chọn S mô tả trong 18.1.
Số lần thao tác như sau:
\r\n\r\nĐối với các thiết bị đóng cắt có dòng điện\r\nbóng đèn huỳnh quang danh định từ 6 A đến và bằng 10 A: 10 000 thao tác với 30\r\nthao tác trong một phút.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị đóng cắt có dòng điện\r\ndanh định lớn hơn 10 A đến và bằng 20 A: 5 000 thao tác với 15 thao tác trong một\r\nphút.
\r\n\r\nĐối với thiết bị đóng cắt kiểu xoay thuộc mã\r\nsố 5 được thiết kế để thao tác theo hai hướng, cơ cấu tác động được xoay theo một\r\nhướng với một nửa tổng số thao tác và nửa kia xoay theo chiều ngược lại.
\r\n\r\nĐối với thiết bị đóng cắt kiểu xoay khác được\r\nthiết kế thao tác theo hai hướng, 3/4 của tổng số thao tác được xoay theo chiều\r\nkim đồng hồ, số còn lại xoay theo chiều ngược lại.
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt kiểu dây giật phải được\r\nlắp đặt thử nghiệm như trong sử dụng bình thường và được kéo với lực có giá trị\r\ntương ứng nhưng không vượt quá 50 N, tác dụng lên sợi dây ở góc 30° ± 5° so với\r\nphương thẳng đứng và trong mặt phẳng vuông góc với bề mặt lắp đặt.
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt thuộc mã số 2 được thử\r\nnghiệm với bộ mẫu thứ nhất gồm ba mẫu với các cực nối tiếp.
\r\n\r\nĐối với bộ mẫu thứ hai gồm ba mẫu, chỉ thử\r\nnghiệm với một cực đầy tải cho một nửa số thao tác.
\r\n\r\nNếu hai cực không giống nhau, thử nghiệm được\r\nlặp lại đối với cực kia.
\r\n\r\nHai cực của thiết bị đóng cắt thuộc mã số 4\r\nvà 5 được thử nghiệm như hai mẫu của mã số 1. Nếu các cực giống nhau chỉ cần thử\r\nnghiệm trên một cực.
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt thuộc mã số 6 sẽ phải\r\nthử nghiệm ở một nửa số thao tác trên một cực và một nửa cho cực kia.
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt thuộc mã số 6/2 phải thử\r\nnghiệm như một thiết bị đóng cắt của mã số 6, nếu hai cặp cực là giống nhau. Nếu\r\nkhác nhau thử nghiệm như hai thiết bị đóng cắt của mã số 6.
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt thuộc mã số 7, được thử\r\nnghiệm như hai thiết bị đóng cắt của mã số 6.
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm phải được nối vào mạch thử\r\nnghiệm bằng cáp có chiều dài 1 m ± 0,1 m sao cho có thể thực hiện phép đo độ\r\ntăng nhiệt mà không ảnh hưởng đến đầu nối. Phụ tải phải phù hợp theo qui định ở\r\nHình 14, phụ tải A.
\r\n\r\nPhụ tải phải được thay bằng phụ tải B trong\r\nHình 14 sau khi đã thực hiện số lượng thao tác qui định, và thiết bị đóng cắt\r\nđược thử nghiệm với 100 thao tác trong mạch này ở điện áp danh định.
\r\n\r\nGiá đỡ kim loại của thiết bị đóng cắt, nếu\r\ncó, để lắp đặt thiết bị đóng cắt trên đó, và phần kim loại tiếp cận được của\r\nthiết bị đóng cắt, nếu có, phải được nối đất qua cầu chảy có dây dẫn, cầu chảy\r\nnày không được đứt trong quá trình thử nghiệm. Thành phần dây chảy là dây đồng\r\nđường kính 1 mm và chiều dài không nhỏ hơn 50 mm.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, thiết bị đóng cắt\r\nsẽ phải hoạt động sao cho thiết bị thử nghiệm không làm trở ngại đến hoạt động bình\r\nthường của cơ cấu truyền động và khả năng di chuyển của cơ cấu tác động.
\r\n\r\nKhông được có thao tác cưỡng ép. Tổng số chu\r\nkỳ thao tác phải có 25% thời gian đóng và 75
% thời gian cắt.
Trong thời gian thử nghiệm, mẫu phải hoạt động\r\nđúng. Không được xuất hiện hồ quang lớn hoặc chảy tiếp điểm.
\r\n\r\nTiếp điểm bị rỗ nhưng không ảnh hưởng đến hoạt\r\nđộng tiếp theo của thiết bị đóng cắt thì không coi là chảy tiếp điểm.
\r\n\r\nTiếp điểm bị rỗ là được phép nếu tiếp điểm có\r\nthể tách ra với một lực nào đó đặt vào cơ cấu tác động mà không làm hỏng cơ cấu\r\nđóng cắt.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, không làm ảnh hưởng đến các mối\r\nnối của mẫu, thực hiện phép đo độ tăng nhiệt như qui định của Điều 17, sử dụng\r\ndòng điện thử nghiệm có giá trị bằng giá trị dòng điện danh định. Độ tăng nhiệt\r\ncủa đầu nối không vượt quá 45 °C.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, thiết bị đóng cắt có thể đóng\r\nvà cắt bằng tay trong mạch thử nghiệm và mẫu phải không có các biểu hiện:
\r\n\r\n- mòn làm ảnh hưởng đến sử dụng tiếp theo;
\r\n\r\n- không nhất quán giữa vị trí của cơ cấu tác\r\nđộng và vị trí của tiếp điểm động, nếu vị trí của cơ cấu tác động được chỉ ra;
\r\n\r\n- biến dạng vỏ bọc, lớp lót cách điện hoặc tấm\r\nchắn đến mức thiết bị đóng cắt không hoạt động tiếp được hoặc các yêu cầu của\r\nĐiều 10 không được đáp ứng nữa;
\r\n\r\n- nới lỏng các mối nối cơ hoặc mối nối điện;
\r\n\r\n- chảy hợp chất gắn;
\r\n\r\n- thay đổi vị trí tương đối của tiếp điểm động\r\ncủa thiết bị đóng cắt mã số 2, 3, 03 hoặc 6/2.
\r\n\r\n- việc đứt dây kéo thay thế được mà không ảnh\r\nhưởng đến các phần đi vào thiết bị đóng cắt kiểu dây giật sẽ không bị coi là thử\r\nnghiệm không đạt.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt, các hộp và gioăng đệm\r\ncó ren không phải đảm bảo độ bền cơ để chịu được các ứng suất gây ra trong quá\r\ntrình lắp đặt và sử dụng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm sau:
\r\n\r\n- đối với tất cả các kiểu thiết bị đóng cắt ............................................................................ 20.1
\r\n\r\n- đối với thiết bị đóng cắt có đế dự kiến để lắp\r\nđặt trực tiếp trên bề mặt.............................. 20.2
\r\n\r\n- đối với hộp...................................................................................................................... 20.1
\r\n\r\n- đối với các gioăng đệm có ren của thiết bị\r\nđóng cắt có mã IP cao hơn IP20....................... 20.3
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tổ hợp các\r\nthiết bị đóng cắt hoặc các thiết bị đóng cắt và ổ cắm, thử nghiệm theo cách:
\r\n\r\n- trong trường hợp có một nắp đậy chung, thử\r\nnghiệm như một sản phẩm riêng rẽ;
\r\n\r\n- trong trường hợp nắp đậy riêng, thử nghiệm\r\nnhư một sản phẩm riêng rẽ.
\r\n\r\n20.1. Mẫu phải chịu thử va đập nhờ thiết bị thử va\r\nđập như cho trên các Hình 15, 16, 17 và 18.
\r\n\r\nPhần tử va đập có đầu dạng bán cầu bán kính\r\n10 mm làm bằng nhựa polyamid có độ cứng Rockwell từ 85 HR đến 100 HR và khối lượng\r\nlà 150 g ± 1 g.
\r\n\r\nPhần tử va đập được cố định vào đầu dưới của ống\r\nthép có đường kính ngoài 9 mm, dày 0,5 mm, ống có thể xoay quanh đầu phía trên\r\nđể nó ở dạng đu đưa trong mặt phẳng thẳng đứng.
\r\n\r\nĐường tâm của chốt ở bên trên cách trục của Phần\r\ntử va đập 1 000 mm ± 1 mm.
\r\n\r\nĐộ cứng Rockwell của phần tử va đập bằng\r\npolyamid được xác định bằng một viên bi có đường kính 12,700 mm ± 0,0025 mm, lực\r\nban đầu là 100 N ± 2 N và lực thêm là 500 N ± 2,5 N.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thông tin bổ sung cho việc xác định\r\nđộ cứng Rockwell của chất dẻo được cho trong ISO 2039-2.
\r\n\r\nThiết bị được thiết kế sao cho một lực từ 1,9\r\nN đến 2 N lên đầu của phần tử va đập được đặt vào để giữ cho ống ở vị trí nằm\r\nngang.
\r\n\r\nMẫu được lắp đặt trên một tấm gỗ dán, chiều\r\ndày danh nghĩa 8 mm có dạng hình vuông cạnh xấp xỉ 175 mm, gờ trên và dưới được\r\ngắn với một kẹp cứng, kẹp là bộ phận của giá lắp đặt.
\r\n\r\nGiá lắp đặt có khối lượng là 10 kg ± 1 kg được\r\nlắp trên một khung cứng nhờ các chốt. Khung được cố định vào tường.
\r\n\r\nViệc lắp đặt phải sao cho:
\r\n\r\n- đặt được mẫu để điểm va đập nằm trên mặt phẳng\r\nthẳng đứng qua đường trục của chốt;
\r\n\r\n- mẫu có thể di chuyển ngang và xoay quanh trục\r\nvuông góc với bề mặt tấm gỗ dán;
\r\n\r\n- tấm gỗ dán có thể xoay 60° về cả hai phía\r\nquanh trục đứng.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt và hộp được lắp đặt trên tấm\r\ngỗ dán như trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nCác lỗ đi dây không có vách đột thì để hở; nếu\r\ncó vách đột thì đột một trong số vách đó.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt kiểu lắp chìm và cố định bằng\r\nvít phải cố định bằng vít vào tai bắt chìm trong khối gỗ trăn. Thiết bị đóng cắt\r\nkiểu lắp chìm cố định bằng vấu phải cố định vào khối nhờ các vấu.
\r\n\r\nTrước khi tiến hành va đập, các vít cố định đế\r\nvà nắp phải được xiết chặt với mômen bằng 2/3 giá trị qui định trong Bảng 3.
\r\n\r\nMẫu được lắp đặt để điểm va đập nằm trên mặt\r\nphẳng thẳng đứng qua đường trục của chốt.
\r\n\r\nPhần tử va đập được thả cho rơi từ độ cao qui\r\nđịnh trong Bảng 18.
\r\n\r\nBảng 18 - Chiều cao\r\nthả rơi đối với thử nghiệm va đập
\r\n\r\n\r\n Độ cao thả rơi \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Các phần của vỏ phải\r\n chịu va đập * \r\n | \r\n |
\r\n Thiết bị đóng cắt\r\n có mã IP là IPX0 \r\n | \r\n \r\n Thiết bị đóng cắt\r\n có mã IP lớn hơn IPX0 \r\n | \r\n |
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n A và B \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n \r\n A và B \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n D \r\n | \r\n \r\n C \r\n | \r\n
\r\n 250 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n D \r\n | \r\n
\r\n * A Các phần ở mặt trước, kể cả các phần thụt\r\n vào trong; \r\nB Các phần, ngoài các phần đã nêu ở A, nhô\r\n ra không quá 15 mm tính từ bề mặt lắp đặt (khoảng cách từ tường) sau khi lắp\r\n đặt như trong sử dụng bình thường; \r\nC Các phần nhô ra quá 15 mm nhưng không quá\r\n 25 mm tính từ bề mặt lắp đặt (khoảng cách từ tường) sau khi lắp đặt như trong\r\n sử dụng bình thường, và \r\nD Các phần, ngoài các phần đã nêu ở A, nhô\r\n ra quá 25 mm tính từ bề mặt lắp đặt (khoảng cách từ tường) sau khi lắp đặt\r\n như trong sử dụng bình thường. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 2: Năng lượng va đập được xác định\r\ntheo phần nhô ra lớn nhất của mẫu tính từ bề mặt lắp đặt và được đặt lên tất cả\r\ncác điểm của mẫu, ngoài các phần thuộc A.
\r\n\r\nCác bộ phận của khí cụ được thiết kế để lắp đặt\r\ntrong tủ bảng điện phải chịu va đập được tạo ra bởi phần tử va đập bằng cách\r\ncho phần tử va đập rơi từ độ cao 100 mm; va đập chỉ tác dụng lên các phần có thể\r\nchạm tới được sau khi khí cụ được lắp vào tủ bảng điện.
\r\n\r\nĐộ cao thả rơi là khoảng cách thẳng đứng giữa\r\nvị trí của điểm kiểm tra khi con lắc được thả ra và vị trí của điểm này ở thời\r\nđiểm va đập. Điểm kiểm tra được đánh dấu trên bề mặt của cơ cấu va đập tại đường\r\nthẳng cắt giao điểm của trục cơ cấu va đập và trục của ống tay đòn của con lắc,\r\nđồng thời vuông góc với mặt phẳng đi qua hai trục, gặp bề mặt của cơ cấu va đập.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Điểm trọng tâm lý thuyết của cơ\r\ncấu va đập được coi như điểm kiểm tra. Một điểm như vậy trong thực tế rất khó\r\nxác định, điểm kiểm tra sẽ được chọn như mô tả trên đây.
\r\n\r\nCác mẫu phải chịu chín va đập phân bố đều\r\ntrên mẫu. Các va đập không tác động vào các vách đột.
\r\n\r\nCác va đập sau đây được đặt:
\r\n\r\n- đối với các phần A, năm va đập, một va đập\r\nvào chính giữa, sau khi mẫu đã được di chuyển theo phương nằm ngang, một\r\nva đập cho mỗi điểm bất lợi giữa điểm giữa và các mép và sau khi đã xoay mẫu\r\n90° quanh trục của nó vuông góc với tấm gỗ dán, một va đập cho mỗi điểm tương tự.
\r\n\r\n- đối với các phần B (nếu có), C và D, bốn va\r\nđập;
\r\n\r\n- hai va đập cho hai phía của mẫu mà có thể đặt\r\nva đập vào sau khi tấm gỗ đã xoay 60° về từng hướng đối diện;
\r\n\r\n- hai va đập cho hai phía khác nhau của mẫu\r\nmà có thể đặt va đập vào sau khi mẫu đã xoay 90° quanh trục của nó vuông góc với tấm gỗ dán đã\r\nxoay 60° về từng hướng đối diện.
\r\n\r\nNếu có lỗ đầu vào thì mẫu được lắp đặt sao\r\ncho hai vết va đập càng cách đều các lỗ đi dây càng tốt.
\r\n\r\nCác nắp đậy và tấm đậy khác của tổ hợp các\r\nthiết bị đóng cắt được coi như một nắp đậy của một thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị đóng cắt có mã IP cao\r\nhơn IPX0, thử nghiệm được tiến hành với nắp được đậy lại, ngoài ra, một số lượng\r\nva đập thích hợp được đập vào các phần lộ ra khi mở nắp.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, mẫu không được có biểu hiện hỏng\r\nhóc theo tiêu chuẩn này. Đặc biệt các phần mang điện phải không chạm tới được.
\r\n\r\nSau thử nghiệm cửa đèn báo có thể nứt hoặc\r\nrơi ra ngoài nhưng không thể chạm tới được các phần mang điện bằng:
\r\n\r\n- đầu dò thử nghiệm tiêu chuẩn có khớp ở các điều\r\nkiện nêu trong 10.1;
\r\n\r\n- đầu dò thử nghiệm tiêu chuẩn không có khớp ở\r\ncác điều kiện nêu trong 10.1, nhưng với lực ép là 10 N.
\r\n\r\nNếu có nghi ngờ, có thể tháo và thay thế các\r\nbộ phận bên ngoài như hộp, vỏ bọc, nắp đậy hoặc tấm đậy và xác minh rằng các bộ\r\nphận này hoặc lớp lót cách điện có bị vỡ hay không.
\r\n\r\nNếu tấm đậy được hỗ trợ bằng một nắp đậy phía\r\ntrong mà bị vỡ, thử nghiệm phải được lặp lại ở nắp đậy trong, nắp này phải\r\nkhông được vỡ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Các hư hại trên lớp phủ, vết lõm\r\nnhỏ nhưng không làm giảm chiều dài đường rò hoặc khe hở không khí xuống dưới mức\r\nqui định ở 23.1 và các vết sứt nhỏ không ảnh hưởng đáng kể đến bảo vệ chống điện\r\ngiật thì được bỏ qua.
\r\n\r\nCác vết nứt không nhìn thấy được bằng mắt thường\r\nhoặc kính điều chỉnh thị lực nhưng không dùng kính phóng đại và các vết nứt\r\ntrên bề mặt các chi tiết ép có cốt sợi hay tương tự cũng được bỏ qua.
\r\n\r\nVết nứt hay các lỗ ở mặt ngoài của bộ phận bất\r\nkỳ của thiết bị đóng cắt được bỏ qua nếu thiết bị đóng cắt vẫn phù hợp tiêu chuẩn\r\nnày cho dù không lắp các bộ phận này. Nếu nắp đậy chỉ để trang trí và được hỗ\r\ntrợ bằng một nắp trong thì các vết nứt của nắp trang trí được bỏ qua nếu nắp\r\ntrong chịu được thử nghiệm sau khi tháo nắp trang trí ra.
\r\n\r\n20.2. Đế của thiết bị đóng cắt kiểu lắp nổi loại\r\nthông thường lúc đầu được cố định vào một ống hình trụ bằng thép có bán kính bằng\r\n4,5 lần khoảng cách các lỗ để cố định nhưng không nhỏ hơn 200 mm trong bất kỳ\r\ntrường hợp nào. Các trục tâm lỗ nằm trong mặt phẳng vuông góc với trục ống hình\r\ntrụ và song song với bán kính đi qua tâm của khoảng cách giữa các lỗ.
\r\n\r\nCác vít cố định đế được xiết từ từ, mômen lớn\r\nnhất bằng 0,5 Nm đối với vít có đường kính đỉnh ren đến và bằng 3 mm và 1,2 Nm\r\nđối với vít có đường kính đỉnh ren lớn hơn.
\r\n\r\nSau đó đế được cố định bằng cách tương tự vào\r\nmột tấm thép phẳng.
\r\n\r\nSau thử nghiệm đế không được có biểu hiện làm\r\nphương hại đến sử dụng tiếp theo.
\r\n\r\n20.3. Các gioăng đệm có ren được lắp vào thanh kim\r\nloại tròn có đường kính là số nguyên nhỏ hơn gần nhất của đường kính trong của\r\ngioăng, tính bằng milimét.
\r\n\r\nSau đó xiết gioăng bằng chìa vặn thích hợp với\r\nmômen cho trong Bảng 19, vặn trong 1 min.
\r\n\r\nBảng 19 - Mômen dùng\r\nđể kiểm tra độ bền cơ của gioăng đệm
\r\n\r\n\r\n Đường kính của\r\n thanh thử \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Mômen \r\nNm \r\n | \r\n |
\r\n Gioăng đệm kim loại \r\n | \r\n \r\n Gioăng đệm bằng vật\r\n liệu đúc \r\n | \r\n |
\r\n Đến và bằng 14 \r\n | \r\n \r\n 6,25 \r\n | \r\n \r\n 3,75 \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 14 đến và bằng 20 \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 20 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n
Sau thử nghiệm, gioăng và vỏ bọc của mẫu\r\nkhông được có biểu hiện hỏng theo qui định của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n20.4. Khi thử nghiệm lực cần thiết để nắp đậy, tấm\r\nđậy hoặc cơ cấu tác động bật ra hoặc không bật ra, thiết bị đóng cắt được lắp đặt\r\nnhư trong sử dụng bình thường. Thiết bị đóng cắt kiểu lắp chìm được cố định\r\ntrong hộp thích hợp, chúng được đặt như trong sử dụng bình thường sao cho mép hộp\r\nphẳng với tường, và nắp đậy, tấm đậy hoặc cơ cấu tác động được lắp chặt. Nếu\r\nchúng được thiết kế có cơ cấu hãm có thể tác động mà không cần dụng cụ thì phải\r\nnhả cơ cấu hãm ra.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm\r\n20.4.1 và 20.4.2.
\r\n\r\n20.4.1. Kiểm tra khả năng không bị bật ra của\r\nnắp đậy, tấm đậy và cơ cấu tác động
\r\n\r\nĐặt lực từ từ theo phương vuông góc với bề mặt\r\nlắp đặt để tổng hợp lực đặt vào tâm của nắp đậy, tấm đậy, cơ cấu tác động hoặc\r\ncác bộ phận của chúng với các giá trị tương ứng:
\r\n\r\n- 40 N, đối với nắp đậy, tấm đậy, cơ cấu tác\r\nđộng hoặc các bộ phận của chúng phù hợp với các thử nghiệm 20.7 và 20.8, hoặc
\r\n\r\n- 80 N, đối với nắp đậy, tấm đậy, cơ cấu tác\r\nđộng hoặc các bộ phận của chúng.
\r\n\r\nLực được đặt vào trong 1 min, nắp đậy, tấm đậy,\r\ncơ cấu tác động không được bật ra.
\r\n\r\nSau đó thử nghiệm được lặp lại trên một mẫu mới,\r\nnắp đậy hoặc tấm đậy lúc này được lắp trên tường sau khi một tấm vật liệu cứng\r\ncó chiều dày 1 mm ± 0,1 mm được lắp xung quanh khung đỡ cho trên Hình 19.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tấm vật liệu cứng được sử dụng giống\r\nnhư tấm dán tường và có thể ghép từ một số mảnh.
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm, mẫu không được có biểu hiện\r\nhỏng theo qui định của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n20.4.2. Kiểm tra khả năng tháo nắp đậy, tấm đậy\r\nhoặc cơ cấu tác động
\r\n\r\nĐặt một lực không quá 120 N một cách từ từ,\r\ntheo phương vuông góc với bề mặt lắp đặt/đỡ vào nắp đậy, tấm đậy, cơ cấu tác động\r\nhoặc các bộ phận của chúng bằng cách sử dụng một cái móc đặt lần lượt trong từng\r\nrãnh, lỗ, khoảng trống hoặc tương tự dùng để tháo rời chúng.
\r\n\r\nNắp đậy, tấm đậy hoặc bộ phận điều khiển phải\r\nrơi ra ngoài.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện 10 lần trên từng bộ\r\nphận có thể tháo được và việc cố định chúng không dùng đến vít (các vị trí đặt\r\nlực phân bố đều đến mức có thể) lực tháo rời được đặt lần lượt vào các rãnh, lỗ\r\nhoặc tương tự để tháo các bộ phận có thể tháo được.
\r\n\r\nSau đó thử nghiệm được lặp lại trên các mẫu mới,\r\nnắp đậy, tấm đậy hoặc cơ cấu tác động được lắp lên tường sau khi một tấm bằng vật\r\nliệu cứng dày 1 mm ± 0,1 mm được lắp xung quanh khung đỡ như cho trên Hình 19.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, mẫu không được có biểu hiện hỏng\r\ntheo qui định của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n20.5. Thử nghiệm được làm như mô tả ở 20.4 nhưng đối\r\nvới 20.4.1 đặt lực như sau:
\r\n\r\n- 10 N cho nắp đậy, tấm đậy hoặc cơ cấu tác động\r\nphù hợp với thử nghiệm ở 20.7 và 20.8;
\r\n\r\n- 20 N cho nắp đậy, tấm đậy hoặc cơ cấu tác động\r\nkhác.
\r\n\r\n20.6. Thử nghiệm được làm như mô tả trong 20.4\r\nnhưng đối với 20.4.1 đặt lực 10 N cho tất cả các nắp đậy, tấm đậy hoặc cơ cấu\r\ntác động.
\r\n\r\n20.7. Dưỡng cho trên Hình 20 được áp về phía mỗi mặt\r\nbên của từng nắp đậy, tấm đậy hoặc bộ phận điều khiển được cố định trên bề mặt\r\nlắp đặt hoặc bề mặt đỡ mà không dùng đến vít như chỉ ra trên Hình 21. Mặt B tựa\r\nvào bề mặt lắp đặt hay mặt đỡ với mặt A vuông góc với nó, dưỡng được đặt vuông\r\ngóc với từng mặt bên được thử nghiệm.
\r\n\r\nTrường hợp nắp đậy, tấm đậy không cố định bằng\r\nvít vào nắp đậy hoặc tấm đậy khác hoặc vào hộp lắp đặt có cùng kích thước đường\r\nbao, mặt B của dưỡng phải được đặt vào vị trí ngang bằng với mức ở chỗ tiếp\r\ngiáp, đường biên của nắp đậy, tấm đậy không được vượt quá đường biên của mặt đỡ.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa mặt C của dưỡng và đường\r\nbiên của mặt bên thử nghiệm được đo song song với mặt B, không được giảm (trừ\r\nkhi các rãnh, lỗ, chỗ vát ngược hoặc tương tự, đặt cách mặt phẳng chứa mặt B dưới\r\n7 mm và phù hợp với thử nghiệm 20.8) khi phép đo được lặp lại bắt đầu từ điểm X\r\ntheo hướng của mũi tên Y (xem Hình 22).
\r\n\r\n20.8. Đặt lực 1 N vào dưỡng theo Hình 23, không được\r\nvào sâu quá 1,0 mm tính từ bề mặt phía trên của rãnh, lỗ, chỗ vát ngược hoặc tương\r\ntự khi dưỡng được đặt song song với bề mặt lắp đặt hoặc mặt đỡ và vuông góc với\r\nphần đang được thử như cho trong Hình 24.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc kiểm tra xem dưỡng có vào quá\r\n1,0 mm hay không theo Hình 23 được thực hiện lấy chuẩn là bề mặt vuông góc với\r\nmặt B và chứa phần phía trên của đường bao rãnh, lỗ, chỗ vát ngược hoặc tương tự.
\r\n\r\n20.9. Cơ cấu tác động của thiết bị đóng cắt kiểu dây\r\ngiật phải có đủ độ bền.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp trên mẫu mới bằng thử\r\nnghiệm sau:
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt được lắp đặt trên giá đỡ\r\nnhư trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nMột lực kéo 100 N đặt trong 1 min lên bộ phận\r\nđiều khiển như trong sử dụng bình thường, sau đó đặt một lực kéo 50 N trong 1\r\nmin vào hướng bất lợi nhất bên trong bề mặt hình nón có tâm là dây thao tác và\r\nxiên đi một góc không quá 80° so với phương thẳng đứng.
\r\n\r\nSau khi thử nghiệm, thiết bị đóng cắt không\r\nđược xuất hiện hỏng theo quị định của tiêu chuẩn này. Cơ cấu tác động không được\r\ngẫy và thiết bị đóng cắt kiểu dây giật vẫn phải hoạt động được.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt và các hộp phải có đủ\r\nkhả năng chịu nhiệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng:
\r\n\r\na) đối với hộp lắp đặt nổi, nắp đậy rời, tấm\r\nđậy rời và khung rời, bằng thử nghiệm 21.3;
\r\n\r\nb) đối với thiết bị đóng cắt trừ các bộ phận\r\nđã nêu ở a), bằng thử nghiệm ở 21.1, 21.2 và trừ các thiết bị đóng cắt được làm\r\ntừ cao su tự nhiên hoặc cao su tổng hợp hoặc hỗn hợp cả hai, bằng thử nghiệm\r\n21.3.
\r\n\r\n21.1. Mẫu được giữ trong tủ nhiệt có nhiệt độ 100 °C\r\n± 2 °C trong 1 h.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, mẫu không được có\r\nbất kỳ biến dạng nào làm phương hại đến sử dụng tiếp theo và các hợp chất gắn,\r\nnếu có, không được chảy đến mức làm hở các phần mang điện.
\r\n\r\nSau thử nghiệm và sau khi mẫu nguội đến gần\r\nnhiệt độ phòng, các phần mang điện mà trong sử dụng bình thường không chạm tới\r\nđược thì lúc này cũng không chạm tới được ngay cả khi dùng đầu dò thử nghiệm\r\ntiêu chuẩn với lực ấn không quá 5 N.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, nhãn ghi vẫn được rõ ràng.
\r\n\r\nSự đổi màu, phồng rộp hoặc xê dịch nhỏ của hợp\r\nchất gắn được bỏ qua miễn là không phương hại đến an toàn theo qui định của\r\ntiêu chuẩn này.
\r\n\r\n21.2. Các bộ phận bằng vật liệu cách điện cần thiết\r\nđể giữ các bộ phận mang dòng và các bộ phận của mạch nối đất đúng vị trí phải\r\nchịu thử nghiệm áp lực của một viên bi nhờ thiết bị cho trên Hình 25, trừ các\r\nphần cách điện cần thiết để giữ đầu nối đất trong hộp phải được thử nghiệm như\r\nqui định trong 21.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi không thể thực hiện được thử\r\nnghiệm này trên mẫu, thử nghiệm phải được thực hiện trên một miếng cắt ra từ mẫu,\r\ncó chiều dày ít nhất 2 mm. Nếu điều này không thể thực hiện được thì có thể sử\r\ndụng tối đa 4 lớp cắt từ cùng một mẫu, tổng chiều dày các lớp không nhỏ hơn 2,5\r\nmm.
\r\n\r\nBề mặt của bộ phận đem thử được đặt nằm ngang\r\nvà viên bi thép đường kính 5 mm được ép lên bề mặt với lực ép 20 N.
\r\n\r\nDây dẫn thử nghiệm và phương tiện đỡ phải được\r\nđặt trong tủ nhiệt trong thời gian đủ để đảm bảo chúng đã đạt nhiệt độ thử ổn định\r\ntrước khi thử nghiệm bắt đầu.
\r\n\r\nNhiệt độ của tủ nhiệt là 125 °C ± 2 °C.
\r\n\r\nSau 1 h, lấy viên bi ra khỏi mẫu và nhúng mẫu\r\nvào nước lạnh trong 10 s để có nhiệt độ xấp xỉ nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nVết lõm do viên bi gây ra có đường kính không\r\nđược lớn hơn 2 mm.
\r\n\r\n21.3. Các bộ phận bằng vật liệu cách điện không cần\r\nthiết để giữ các bộ phận mang dòng và các phần của mạch nối đất vào vị trí, cho\r\ndù chúng có tiếp xúc với nhau, được thử nghiệm chịu lực ép viên bi theo 21.2,\r\nnhưng thử nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ 70 °C ± 2 °C hoặc 40 °C ± 2 °C cộng\r\nvới độ tăng nhiệt cao nhất được xác định cho bộ phận liên quan trong quá trình\r\nthử nghiệm ở Điều 17, chọn giá trị cao hơn.
\r\n\r\n22. Vít, bộ phận mang\r\ndòng và mối nối
\r\n\r\n22.1. Mối nối điện hoặc cơ phải chịu được ứng suất\r\ncơ học xảy ra trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nMối nối cơ được sử dụng khi lắp đặt khí cụ có\r\nthể là các vít tạo ren hay vít cắt ren chỉ khi chúng đồng bộ với chi tiết sẽ bắt\r\nvào. Ngoài ra, vít cắt ren được sử dụng khi lắp đặt phải có chi tiết giữ với bộ\r\nphận liên quan của khí cụ.
\r\n\r\nVít hoặc đai ốc có truyền lực ép tiếp xúc phải\r\ncó liên kết bằng ren kim loại.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và, đối\r\nvới vít và đai ốc dùng để nối ruột dẫn ngoài và lắp đặt thiết bị đóng cắt thì\r\nkiểm tra bằng các thử nghiệm sau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Yêu cầu đối với kiểm tra đầu nối\r\nđược cho trong Điều 12.
\r\n\r\nVít hoặc đai ốc được xiết chặt và nới lỏng:
\r\n\r\n- 10 lần đối với vít vặn vào ren của vật liệu\r\ncách điện;
\r\n\r\n- 5 lần đối với các trường hợp khác.
\r\n\r\nVít hoặc đai ốc vặn vào ren của vật liệu cách\r\nđiện phải được vặn vào và tháo ra hoàn toàn mỗi lần.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành nhờ một tuốcnơvít\r\nthích hợp hoặc bằng dụng cụ thích hợp với mômen như trong 12.2.5.
\r\n\r\nRuột dẫn được tháo ra khi vít hoặc đai ốc được\r\nnới lỏng.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, không được có các\r\nhỏng hóc cho sử dụng tiếp theo của các mối nối bằng ren như gẫy vít hoặc hỏng\r\nren hoặc hỏng rãnh trên mũ vít (khiến không sử dụng được tuốcnơvít thích hợp) hoặc\r\nvòng đệm, vòng kẹp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Vít hoặc đai ốc để lắp ráp thiết\r\nbị đóng cắt kể cả để cố định nắp đậy hoặc tấm đậy v.v.. nhưng không là phương\r\ntiện nối các ống cách điện có ren và các vít để cố định đế của thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Mối nối ren được xem như đã kiểm\r\ntra từng phần bởi thử nghiệm ở Điều 19 và 20.
\r\n\r\n22.2. Đối với các vít vặn vào ren của vật liệu cách\r\nđiện khi lắp đặt thiết bị đóng cắt thì phải đảm bảo tính dẫn hướng chúng vào lỗ\r\nvít hoặc đai ốc.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yêu cầu về dẫn hướng được coi\r\nlà được đáp ứng nếu hướng của vít bị nghiêng sẽ không vặn vào được, ví dụ nhờ phần\r\ndẫn hướng vít ở chi tiết cần cố định, được thực hiện bằng cách khoét rộng một\r\nđoạn ren trong hoặc tiện bỏ một phần ren ở đầu vít.
\r\n\r\n22.3. Các mối nối điện phải thiết kế sao cho lực ép\r\ntiếp xúc không truyền qua vật liệu cách điện không phải gốm, mica nguyên chất\r\nhoặc vật liệu khác có đặc tính thích hợp không kém, trừ khi có đủ độ đàn hồi ở\r\nbộ phận kim loại để bù lại sự co ngót hoặc lún của vật liệu cách điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xém xét và thử\r\nnghiệm bằng tay.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sự phù hợp của vật liệu được xem\r\nxét bằng độ ổn định kích thước.
\r\n\r\n22.4. Vít và vít đầu tròn dùng cho các mối nối điện\r\nvà mối ghép cơ khí phải hãm được để chống nới lỏng và chống xoay.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Vòng đệm đàn hồi có thể có tác dụng\r\nhãm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với vít đầu tròn có cổ không\r\ntròn hoặc có rãnh thích hợp cũng có thể đảm bảo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Hợp chất gắn khi nóng bị mềm ra\r\nchỉ hãm tốt với các mối nối bằng vít không chịu xoắn trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\n22.5. Các bộ phận mang dòng, kể cả các bộ phận của\r\nđầu nối (cả đầu nối đất) phải bằng kim loại có độ bền cơ, độ dẫn điện và khả\r\nnăng chống ăn mòn phù hợp với sử dụng dự kiến, trong các điều kiện xảy ra trong\r\nkhí cụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và nếu\r\ncần, bằng hóa phân tích.
\r\n\r\nVí dụ cho các vật liệu thích hợp khi sử dụng\r\ntrong dải nhiệt độ cho phép và dưới các điều kiện ô nhiễm hóa chất bình thường\r\nlà:
\r\n\r\n- đồng;
\r\n\r\n- hợp kim có ít nhất 58 % đồng đối với các bộ\r\nphận làm từ lá cán nguội hoặc ít nhất 50 % đồng đối với các bộ phận khác;
\r\n\r\n- thép không gỉ có ít nhất 13 % crôm và không\r\nquá 0,12 % cácbon;
\r\n\r\n- thép mạ kẽm bằng phương pháp mạ điện theo\r\nISO 2081, chiều dày lớp mạ ít nhất là:
\r\n\r\n● 5 mm,\r\nISO No.1 - điều kiện sử dụng, dùng cho thiết bị đóng cắt có mã IPX0;
\r\n\r\n● 12 mm,\r\nISO No.2 - điều kiện sử dụng, dùng cho thiết bị đóng cắt có mã IPX4;
\r\n\r\n● 25 mm,\r\nISO No.3 - điều kiện sử dụng, dùng cho thiết bị đóng cắt có mã IPX5;
\r\n\r\n- thép mạ niken và crôm bằng phương pháp mạ\r\nđiện theo ISO 1456, chiều dày lớp mạ ít nhất là:
\r\n\r\n● 20 mm,\r\nISO No.2 - điều kiện sử dụng, dùng cho thiết bị đóng cắt có mã IPX0;
\r\n\r\n● 30 mm,\r\nISO No.3 - điều kiện sử dụng, dùng cho thiết bị đóng cắt có mã IPX4;
\r\n\r\n● 40 mm,\r\nISO No.4 - điều kiện sử dụng, dùng cho thiết bị đóng cắt có mã IPX5;
\r\n\r\n- thép mạ thiếc bằng phương pháp mạ điện theo\r\nISO 2093, chiều dày lớp mạ ít nhất là:
\r\n\r\n● 12 mm,\r\nISO No.2 - điều kiện sử dụng, dùng cho thiết bị đóng cắt có mã IPX0;
\r\n\r\n● 20 mm,\r\nISO No.3 - điều kiện sử dụng, dùng cho thiết bị đóng cắt có mã IPX4:
\r\n\r\n● 30 mm,\r\nISO No.4 - điều kiện sử dụng, dùng cho thiết bị đóng cắt có mã IPX5;
\r\n\r\nCác bộ phận mang dòng nào có thể phải chịu\r\nmài mòn cơ khí thì không được làm từ sắt mạ.
\r\n\r\nTrong điều kiện ẩm ướt, các kim loại có sự\r\nkhác biệt lớn về mức điện hóa thì không được để chúng tiếp xúc với nhau.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng một thử nghiệm đang\r\nđược xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu này không áp dụng cho vít,\r\nđai ốc, vòng đệm, tấm kẹp và các bộ phận tương tự của đầu nối.
\r\n\r\n22.6. Các tiếp điểm mà trong sử dụng bình thường phải\r\nchịu tác động trượt thì phải được làm bằng kim loại chịu mài mòn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp với yêu cầu của 22.5 và\r\n22.6 bằng cách xem xét và bằng hóa phân tích.
\r\n\r\n22.7. Vít tạo ren và vít cắt ren không được sử dụng\r\nđể nối các bộ phận mang dòng. Chúng có thể được sử dụng để nối đất dài hạn, với\r\nđiều kiện trong sử dụng bình thường không nhất thiết phải động đến mối nối và\r\nphải sử dụng ít nhất hai vít cho mỗi mối nối.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sử dụng loại vít cắt ren nào cho\r\nviệc lắp đặt thiết bị đóng cắt đang được xem xét.
\r\n\r\n23. Chiều đài đường\r\nrò, khe hở không khí và khoảng cách qua hợp chất gắn
\r\n\r\nChiều đài đường rò, khe hở không khí và khoảng\r\ncách xuyên qua hợp chất gắn phải không nhỏ hơn các giá trị nêu trong Bảng 20.
\r\n\r\nBảng 20 - Chiều dài đường\r\nrò, khe hở không khí và khoảng cách qua hợp chất gắn
\r\n\r\n\r\n Mô tả \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n Chiều dài đường rò \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1. Giữa các phần mang điện được cách ly khi\r\n các tiếp điểm ở trạng thái mở \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 2. Giữa các phần mang điện có cực tính khác\r\n nhau \r\n | \r\n \r\n 4 1)6) \r\n | \r\n
\r\n 3. Giữa các phần mang điện và: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Bề mặt chạm tới được của các phần bằng vật\r\n liệu cách điện \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Các phần kim loại nối đất kể cả mạch nối\r\n đất \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Khung kim loại lắp đặt đế của thiết bị\r\n đóng cắt kiểu lắp chìm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Các vít hoặc phương tiện cố định đế, nắp\r\n đậy hoặc tấm đậy \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Các bộ phận kim loại thuộc cơ cấu truyền\r\n động, nếu có yêu cầu cách điện với phần mang điện (xem 10.4) \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 4. Giữa các bộ phận kim loại của cơ cấu\r\n truyền động, nếu có yêu cầu cách điện với các phần kim loại chạm tới được\r\n (xem 10.5) và: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Các vít hoặc phương tiện cố định đế, nắp\r\n đậy hoặc tấm đậy \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Khung kim loại lắp đặt đế của thiết bị\r\n đóng cắt kiểu lắp chìm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Các phần kim loại chạm tới được \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 5. Giữa các phần mang điện và phần kim loại\r\n chạm tới được của bộ phận không nối đất, trừ các vít hoặc tương tự \r\n | \r\n \r\n 6 2) \r\n | \r\n
\r\n Khe hở không khí \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 6. Giữa các phần mang điện được cách ly khi\r\n tiếp điểm ở trạng thái mở \r\n | \r\n \r\n 3 3)4) \r\n | \r\n
\r\n 7. Giữa các phần mang điện có cực tính khác\r\n nhau \r\n | \r\n \r\n 3 6) \r\n | \r\n
\r\n 8. Giữa các phần mang điện và: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Bề mặt chạm tới được của các phần bằng vật\r\n liệu cách điện; \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Các phần kim loại nối đất kể cả mạch nối\r\n đất, không kể điểm 9 và 11; \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Khung kim loại lắp đặt đế của thiết bị\r\n đóng cắt kiểu lắp chìm; \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Các vít hoặc phương tiện cố định đế, nắp\r\n đậy hoặc tấm đậy; \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Các bộ phận kim loại thuộc cơ cấu truyền\r\n động, nếu có yêu cầu cách điện với phần mang điện (xem 10.4) \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 9. Giữa các phần mang điện và: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Hộp kim loại được nối đất 5)\r\n khi thiết bị đóng cắt lắp đặt ở vị trí bất lợi nhất; \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n - Hộp kim loại không nối đất, không có lớp\r\n cách điện, khi các thiết bị đóng cắt lắp đặt ở vị trí bất lợi nhất \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n
\r\n 10. Giữa các bộ phận kim loại thuộc cơ cấu\r\n truyền động, nếu có yêu cầu cách điện với các phần kim loại chạm tới được\r\n (xem 10.5) và \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Các vít hoặc phương tiện cố định đế, nắp\r\n đậy hoặc tấm đậy; \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Khung kim loại lắp đặt đế của thiết bị\r\n đóng cắt kiểu lắp chìm; \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Các phần kim loại chạm tới được khi đế được\r\n cố định trực tiếp trên tường \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 11. Giữa các phần mang điện và bề mặt lắp đặt\r\n đế của thiết bị đóng cắt kiểu lắp nổi khi đế được cố định trực tiếp trên tường \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n 12. Giữa các phần mang điện và đáy của hốc\r\n lắp ruột dẫn ngoài, nếu có, dùng cho thiết bị đóng cắt kiểu lắp nổi \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 13. Giữa các phần mang điện và phần kim loại\r\n chạm tới được không nối đất ngoại trừ các vít và các chi tiết tương tự \r\n | \r\n \r\n 6 2) \r\n | \r\n
\r\n Khoảng cách xuyên qua hợp chất gắn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 14. Giữa các phần mang điện được phủ một lớp\r\n hợp chất gắn dày tối thiểu 2 mm và bề mặt trên đó lắp đế của thiết bị đóng cắt\r\n kiểu lắp nổi \r\n | \r\n \r\n 4 1) \r\n | \r\n
\r\n 15. Giữa các phần mang điện được phủ một lớp\r\n hợp chất gắn dày tối thiểu 2 mm và đáy của hốc lắp ruột dẫn ngoài, nếu có, đối\r\n với thiết bị đóng cắt kiểu lắp nổi \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n 1) Giá trị này được giảm còn 3 mm cho thiết bị\r\n đóng cắt có điện áp danh định đến và bằng 250 V. \r\n2) Giá trị này được giảm còn 4,5 mm cho các\r\n khí cụ có điện áp danh định đến và bằng 250 V. \r\n3) Giá trị này được giảm còn 1,2 mm khi tiếp\r\n điểm ở trạng thái mở đối với các phần mang điện của thiết bị đóng cắt kiểu\r\n khe hở nhỏ, giá trị này được thay đổi trong quá trình tách ra của các tiếp điểm. \r\n4) Giá trị này không qui định khi tiếp điểm\r\n đang mở, đối với phần mang điện của thiết bị đóng cắt có khe hở nhỏ, giá trị\r\n này bị thay đổi trong quá trình dịch chuyển của tiếp điểm. \r\n5) Hộp kim loại nối đất, chỉ phù hợp để lắp đặt\r\n khi có yêu cầu nối đất hộp kim loại. \r\n6) Khe hở không khí và chiều dài đường rò giữa\r\n các bộ phận mang điện có cực tính khác nhau được giảm xuống còn 1 mm giữa các\r\n dây dẫn chỉ trong chân của bóng đèn neon có điện trở bên ngoài. \r\n | \r\n
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\nPhép đo được tiến hành trên thiết bị đóng cắt\r\nđã được lắp với ruột dẫn có mặt cắt lớn nhất thích hợp trong Điều 12, cũng như\r\nvới thiết bị đóng cắt không lắp ruột dẫn.
\r\n\r\nKhoảng cách qua các khe hoặc các lỗ hở ở các\r\nbộ phận bên ngoài bằng vật liệu cách điện được đo đến lá kim loại tiếp xúc với\r\nbề mặt có thể chạm tới được; lá kim loại được đẩy vào các góc và các chỗ tương\r\ntự bằng đầu dò thử nghiệm thẳng không khớp, có cùng kích thước với đầu dò thử\r\nnghiệm tiêu chuẩn trên Hình 1 của TCVN 4255 (IEC 60529), nhưng không ấn vào các\r\nlỗ thủng.
\r\n\r\nRuột dẫn sẽ phải luồn vào đầu nối và được nối\r\nsao cho vỏ cách điện của dây chạm tới bộ phận kim loại của bộ kẹp hoặc nếu vỏ\r\ncách điện bị vướng bởi kết cấu của phần kim loại thì phải chạm tới phần bên\r\nngoài của chi tiết cản.
\r\n\r\nĐối với thiết bị đóng cắt kiểu lắp nổi có mã\r\nIP là IP20, ống cách điện bất lợi nhất hoặc cáp được đưa vào thiết bị đóng cắt\r\nmột đoạn bằng 1 mm theo 13.12.
\r\n\r\nNếu khung kim loại lắp đặt đế của các thiết bị\r\nđóng cắt kiểu lắp chìm có thể xê dịch thì phải đạt ở vị trí bất lợi nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bộ phận kim loại bất kỳ tiếp xúc\r\nvới bộ phận kim loại của cơ cấu truyền động thì được xem như bộ phận kim loại của\r\ncơ cấu truyền động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong thiết bị đóng cắt kiểu có\r\nhai điểm cắt, chiều dài đường rò được nêu ở khoản 1 hoặc khe hở không khí nêu ở\r\nkhoản 5 của Bảng 20 là tổng chiều dài đường rò hoặc tổng khe hở không khí giữa\r\ntiếp điểm tĩnh và tiếp điểm động, và giữa tiếp điểm động và tiếp điểm tĩnh\r\nkhác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Rãnh có chiều nhỏ hơn 1 mm được\r\nhạn chế ở độ rộng của nó khi tính chiều dài đường rò.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Một khe hở không khí nhỏ hơn 1\r\nmm không được tính vào khe hở tổng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Bề mặt trên đó lắp đế của thiết\r\nbị đóng cắt kiểu lắp nổi kể cả mặt tiếp xúc bất kỳ với đế khi lắp đặt thiết bị\r\nđóng cắt. Nếu đế có một tấm kim loại ở phía sau thì tấm kim loại không được xem\r\nlà bề mặt lắp đạt.
\r\n\r\n23.2. Hợp chất gắn cách điện không được lồi ra bên\r\ntrên mép của hốc chứa hợp chất gắn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\n24.1. Khả năng chịu nhiệt không bình thường\r\nvà chịu cháy
\r\n\r\nCác bộ phận làm bằng vật liệu cách điện có thể\r\nphải chịu các ứng suất nhiệt do hiệu ứng điện và suy giảm của chúng có thể làm\r\nmất an toàn của phụ kiện, không được bị ảnh hưởng quá mức do quá nhiệt hoặc do\r\ncháy.
\r\n\r\n24.1.1. Thử nghiệm sợi dây nóng đỏ
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện theo IEC 60695-2-1\r\ntrong các điều kiện sau:
\r\n\r\n- đối với các bộ phận bằng vật liệu cách điện\r\ndùng để cố định các bộ phận mang dòng và các bộ phận của mạch nối đất vào vị\r\ntrí các thử nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ 850 °C, riêng các bộ phận bằng vật\r\nliệu cách điện dùng để cố định đầu nối đất vào vị trí nằm trong hộp thì thử\r\nnghiệm ở nhiệt độ 650 °C;
\r\n\r\n- đối với các bộ phận bằng vật liệu cách điện\r\nkhông phải để cố định các bộ phận mang dòng và các bộ phận của mạch nối đất vào\r\nvị trí nhưng lại tiếp xúc với chúng, các thử nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ\r\n650 °C.
\r\n\r\nNếu các thử nghiệm qui định phải thực hiện ở\r\nnhiều điểm trên cùng một mẫu thiết bị đóng cắt thì cần lưu ý để đảm bảo rằng bất\r\nkỳ hư hỏng nào ở thử nghiệm trước không được ảnh hưởng đến kết quả của thử nghiệm\r\nsẽ tiến hành.
\r\n\r\nCác chi tiết nhỏ có bề mặt nằm lọt hoàn toàn\r\ntrong đường tròn đường kính 15 mm hoặc bề mặt có một chiều nằm ngoài đường tròn\r\nđường kính 15 mm nhưng chiều kia lại nhỏ hơn đường tròn đường kính 8 mm thì\r\nkhông phải chịu thử nghiệm ở điều này (xem Hình 26 để minh họa).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi kiểm tra bề mặt, các phần\r\nnhô ra trên bề mặt và các lỗ không vượt quá 2 mm nằm trên kích thước lớn nhất\r\nthì được bỏ qua.
\r\n\r\nCác chi tiết là vật liệu gốm cũng không phải\r\ntiến hành thử nghiệm này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm sợi dây nóng đỏ là để\r\nđảm bảo rằng một sợi dây thử nghiệm được nung nóng bằng điện trong điều kiện nhất\r\nđịnh không gây ra cháy các bộ phận cách điện hoặc một phần bằng vât liệu cách\r\nđiện có thể bắt lửa từ sợi dây nóng đỏ, chỉ cháy trong một thời gian giới hạn\r\nmà không có lửa lan ra hoặc do các bộ phân cháy hoặc các giọt nhỏ từ các bộ phận\r\nthử nghiệm rơi xuống tấm gỗ thông được phủ giấy bản.
\r\n\r\nNếu có thể, mẫu là một thiết bị đóng cắt hoàn\r\nchỉnh.
\r\n\r\nCHÚTHÍCH 3: Nếu thử nghiệm không thể thực hiện\r\ntrên mẫu hoàn chỉnh, có thể cắt ra một phần thích hợp để thử nghiệm.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành trên một mẫu. Nếu\r\ncó nghi ngờ thì phải thử lại trên hai mẫu mới.
\r\n\r\nMẫu được đặt 24 h ở điều kiện môi trường tiêu\r\nchuẩn trước khi thử nghiệm, phù hợp với IEC 60212.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành với sợi dây nóng đỏ.
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm được đặt ở vị trí bất lợi nhất\r\ntheo mục đích sử dụng (có bề mặt thử nghiệm ở vị trí thẳng đứng). Đầu của sợi\r\ndây nóng đỏ được áp vào bề mặt qui định của mẫu có lưu ý đến điều kiện sử dụng\r\nkhi phần tử bị đốt nóng hay phần tử nóng đỏ tiếp xúc với thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nTrong quá trình sợi dây nóng đỏ áp vào và\r\ntrong thời gian 30 s sau khi kết thúc thời gian áp vào, mẫu và các phần bao\r\nquanh, kể cả lớp bên dưới mẫu cũng phải được xem xét.
\r\n\r\nThời gian mồi lửa, thời gian xuất hiện lửa\r\ntrên mẫu và/hoặc thời gian tắt lửa hoặc thời gian khi áp vào phải được đo và\r\nghi lại.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt được coi là đạt yêu cầu thử\r\nnghiệm sợi dây nóng đỏ nếu:
\r\n\r\n- không nhìn thấy ngọn lửa và không có cháy đỏ\r\nkéo dài;
\r\n\r\n- ngọn lửa và chỗ cháy đỏ trên mẫu tự tắt\r\ntrong vòng 30 s sau khi đưa sợi dây nóng đỏ ra xa.
\r\n\r\nGiấy bản không được cháy hoặc tấm gỗ không được\r\nxém.
\r\n\r\n24.2. Khả năng chịu phóng điện bề mặt
\r\n\r\nĐối với các thiết bị đóng cắt có mã IP lớn\r\nhơn IPX0, các bộ phận bằng vật liệu cách điện dùng để giữ các bộ phận mang điện\r\nvào vị trí phải là vật liệu có độ bền đối với phóng điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp theo IEC 60112.
\r\n\r\nKhông thử nghiệm các bộ phận bằng gốm.
\r\n\r\nMột tấm phẳng của bộ phận mang thử có kích\r\nthước ít nhất là 15 mm x 15 mm được đặt nằm ngang trên dụng cụ thử.
\r\n\r\nVật liệu đem thử phải chịu được chỉ số không\r\nphóng điện bề mặt ở 175 V với dung dịch thử A, thời gian giữa các giọt là 30 s\r\n± 5 s.
\r\n\r\nSau khi nhỏ 50 giọt giữa các điện cực không\r\nđược xảy ra phóng điện bề mặt hay đánh thủng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác bộ phận bằng sắt, thép kể cả nắp đậy và hộp\r\nphải được bảo vệ chống gỉ thích hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau:
\r\n\r\nNgâm các bộ phận cần thử vào cacbon\r\ntetraclorua, triclorua etan hoặc chất tẩy rửa tương đương trong 10 min để tẩy dầu\r\nmỡ trước khi thử nghiệm.
\r\n\r\nSau đó ngâm các bộ phận này trong dung dịch\r\namon clorua 10 % trong nước ở nhiệt độ 20 °C ± 5 oC trong 10 min.
\r\n\r\nKhông để khô, nhưng sau khi lắc hết giọt bám\r\ntrên mẫu, đặt mẫu vào hộp có chứa không khí có độ ẩm bão hòa ở nhiệt độ 20 °C ±\r\n5 °C trong 10 min.
\r\n\r\nSấy khô các bộ phận này trong 10 min ở nhiệt\r\nđộ 100 °C ± 5 °C, bề mặt của chúng phải không có dấu hiệu gỉ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Được phép bỏ qua các vết gỉ ở\r\nmép sắc và lớp mỏng màu vàng có thể lau sạch.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các lò xo nhỏ và các bộ phận\r\ntương tự cũng như các bộ phận không chạm tới được có thể bị chà xát, chống gỉ bằng\r\ncách bôi mỡ. Các bộ phận như vậy chỉ phải chịu thử nghiệm này nếu có nghi ngờ về\r\nhiệu quả chống gỉ của lớp mỡ, khi đó thử nghiệm tiến hành mà không tẩy dầu mỡ\r\ntrước.
\r\n\r\n26. Các yêu cầu đối với\r\nEMC
\r\n\r\n26.1. Miễn nhiễm
\r\n\r\nCác thiết bị đóng cắt thuộc phạm vi của tiêu\r\nchuẩn này chịu được các nhiễu điện từ và do đó không cần thiết phải thử nghiệm\r\nmiễn nhiễm.
\r\n\r\n26.2. Phát xạ
\r\n\r\nNhiễu điện từ chỉ sinh ra trong quá trình\r\nthao tác đóng cắt. Vì nó không liên tục nên không cần thiết phải thử nghiệm\r\nphát xạ.
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n g \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n * Giá trị qui\r\n định ở đây được áp dụng cho vít cho trong các cột tương ứng trong Bảng 3. \r\n | \r\n
Phần của đầu nối có lỗ ren và phần của đầu nối ép vào ruột dẫn được\r\nkẹp bằng vít có thể là hai phần riêng biệt như trong trường hợp đầu nối có móc.
\r\n\r\nHình dạng của không gian\r\ndành cho ruột dẫn có thể khác với hình vẽ, với điều kiện là có thể vẽ nội tiếp đường tròn có đường kính\r\nbằng giá trị nhỏ nhất được qui định cho D hoặc đường bao nhỏ nhất được qui\r\nđịnh đối với lỗ dẹt để lắp\r\ncác ruột dẫn mặt cắt đến 2,5 mm2.
\r\n\r\nHình 1 - Đầu nối kiểu trụ
\r\n\r\n\r\n Vít không yêu cầu\r\n vòng đệm, tấm kẹp \r\nhoặc chi tiết chống\r\n nới lỏng \r\n | \r\n \r\n Vít yêu cầu vòng\r\n đệm, tấm kẹp \r\nhoặc chi tiết chống\r\n nới lỏng \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Đầu nối bắt vít \r\n | \r\n |
\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Đầu nối bắt bulông \r\n | \r\n
A Phần cố định
\r\n\r\nB Vòng đệm hoặc tấm kẹp
\r\n\r\nC Chi tiết chống nới lỏng
\r\n\r\nD Không gian dành cho ruột dẫn
\r\n\r\nE Bulông
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n Mặt cắt của ruột dẫn\r\n phù hợp với đầu nối \r\n | \r\n \r\n Đường kính nhỏ nhất\r\n D của không gian dành cho ruột dẫn \r\n | \r\n \r\n Mômen \r\nNm \r\n | \r\n |||
\r\n 3* \r\n | \r\n \r\n 4* \r\n | \r\n ||||
\r\n mm2 \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n Một vít \r\n | \r\n \r\n Hai vít \r\n | \r\n \r\n Một vít hoặc một\r\n bulông \r\n | \r\n \r\n Hai vít hoặc hai\r\n bulông \r\n | \r\n
\r\n Đến 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Đến 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Đến 4 \r\n | \r\n \r\n 2,7 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n Đến 6 \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n Đến 10 \r\n | \r\n \r\n 4,3 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n Đến 16 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n Đến 25 \r\n | \r\n \r\n 7,0 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n
\r\n * Giá trị qui định ở đây được áp dụng cho\r\n vít cho trong các cột tương ứng trong Bảng 3. \r\n | \r\n
Phần giữ ruột dẫn đúng vị trí có thể bằng vật\r\nliệu cách điện với điều kiện lực ép cần thiết để kẹp ruột dẫn không truyền qua\r\nvật liệu cách điện.
\r\n\r\nChỗ đặt tuỳ chọn thứ hai dùng cho đầu nối phù\r\nhợp với mặt cắt của ruột dẫn đến 2,5 mm2 có thể dùng để nối ruột dẫn\r\nthứ hai khi yêu cầu nối hai ruột dẫn 2,5 mm2.
\r\n\r\nHình 2 - Đầu nối bắt\r\nvít và đầu nối bắt bulông
\r\n\r\nA Đệm
\r\n\r\nB Phần cố định
\r\n\r\nC Bulông
\r\n\r\nD Không gian dành cho ruột dẫn
\r\n\r\n\r\n Mặt cắt của ruột dẫn\r\n phù hợp với đầu nối \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Đường kính nhỏ nhất\r\n D của không gian dành cho ruột dẫn \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Mômen \r\nNm \r\n | \r\n
\r\n Đến 4 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n Đến 6 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n
\r\n Đến 10 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n Đến 16 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n Đến 25 \r\n | \r\n \r\n 7,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n
Hình dạng của không gian dành cho ruột dẫn có\r\nthể khác với hình vẽ với điều kiện là có thể vẽ nội tiếp đường tròn có đường\r\nkính bằng giá trị nhỏ nhất được qui định cho D.
\r\n\r\nHình dạng mặt trên và mặt dưới của đệm được\r\nlàm khác nhau để chứa được cả ruột dẫn có mặt cắt lớn và nhỏ bằng cách đảo ngược\r\nvòng đệm.
\r\n\r\nHình 3 - Đầu nối kiểu\r\nyên ngựa
\r\n\r\nA Vòng đệm kênh
\r\n\r\nB Đầu cốt cáp hoặc\r\nthanh dẫn trần
\r\n\r\nE Phần cố định
\r\n\r\nF Bu lông
\r\n\r\n\r\n Mặt cắt của ruột dẫn\r\n phù hợp với đầu nối \r\n | \r\n \r\n Kích thước nhỏ nhất\r\n g giữa gờ của lỗ và mặt bên của vùng kẹp \r\n | \r\n \r\n Mômen \r\nNm \r\n | \r\n |
\r\n mm2 \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n 3* \r\n | \r\n \r\n 4* \r\n | \r\n
\r\n Đến 16 \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n
\r\n Đến 25 \r\n | \r\n \r\n 9,0 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n
\r\n * Giá trị qui định được áp dụng cho vít cho\r\n trong các cột tương ứng trong Bảng 3. \r\n | \r\n
Đối với đầu nối loại này phải có vòng đệm lò\r\nxo hoặc chi tiết hãm có hiệu quả tương đương và mặt trong của vùng kẹp phải nhẵn.
\r\n\r\nVới loại thiết bị đóng cắt nhất định, cho\r\nphép sử dụng đầu nối kiểu lỗ có kích thước nhỏ hơn giá trị qui định.
\r\n\r\nHình 4 - Đầu nối kiểu\r\nlỗ
\r\n\r\nA Phần cố định
\r\n\r\nD Không gian dành cho\r\nruột dẫn *
\r\n\r\n\r\n Mặt cắt của ruột dẫn\r\n phù hợp với đầu nối \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Đường kính nhỏ nhất\r\n D của không gian dành cho ruột dẫn * \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách nhỏ nhất\r\n giữa phần cố định và đầu của ruột dẫn khi luồn vào hoàn toàn \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n Đến 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n Đến 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n Đến 4 \r\n | \r\n \r\n 2,7 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n
\r\n Đến 6 \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n
\r\n Đến 10 \r\n | \r\n \r\n 4,3 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n
\r\n Đến 16 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n Đến 25 \r\n | \r\n \r\n 7,0 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n
\r\n * Phần đáy của không gian dành cho ruột dẫn\r\n phải lượn tròn để mối nối được tin cậy. \r\n | \r\n
Giá trị mômen đặt vào bằng giá trị qui định\r\ntrong cột 2 hoặc 4 của Bảng 3, khi thích hợp.
\r\n\r\nHình 5 - Đầu nối măng\r\nsông
\r\n\r\nHình 6 - Vít tạo ren
\r\n\r\nHình 7 - Vít cắt ren
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình thể hiện các đầu\r\nnối chỉ dùng để diễn tả các thử nghiệm, mà không có yêu cầu phải ghi nhãn.
\r\n\r\nHình 8 - Phân loại\r\ntheo khả năng đấu nối
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình 9 - Để trống
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cần chú ý để lỗ của ống lót được\r\nlàm sao cho lực duỗi thẳng dây cáp chỉ là lực kéo và tránh được các mômen tác dụng\r\nvào ruột dẫn trong cơ cấu kẹp.
\r\n\r\nHình 10 - Thiết bị thử\r\nnghiệm để kiểm tra sự hư hại đối với ruột dẫn
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nA Ampe kế
\r\n\r\nS Thiết bị đóng cắt
\r\n\r\nmV Milivôn kế
\r\n\r\n1 Mẫu thử
\r\n\r\n2 Bộ kẹp thử nghiệm
\r\n\r\n3 Ruột dẫn
\r\n\r\n4 Ruột dẫn sau khi làm lệch
\r\n\r\n5 Điểm đặt lực làm lệch
\r\n\r\n6 Lực làm làm lệch (vuông góc với ruột dẫn thẳng)
\r\n\r\n\r\n Hình 11a - Nguyên\r\n lý của trang bị thử nghiệm làm lệch đầu nối không bắt ren \r\n | \r\n \r\n Hình 11 b - Ví dụ về\r\n bố trí thử nghiệm đo điện áp rơi trong thử nghiệm làm lệch đầu nối không bắt ren \r\n | \r\n
Hình 11
\r\n\r\nCơ cấu truyền động
\r\n\r\nBố trí cho các thiết\r\nbị đóng cắt kiểu xoay
\r\n\r\nBố trí cho các thiết\r\nbị đóng cắt kiểu lật
\r\n\r\nBố trí cho các thiết\r\nbị đóng cắt kiểu bập bênh và kiểu nút ấn
\r\n\r\nBố trí cho các thiết\r\nbị đóng cắt kiểu dây giật
\r\n\r\nHình 12 - Trang bị để\r\nthử nghiệm khả năng đóng và cắt và hoạt động bình thường của các loại thiết bị\r\nđóng cắt
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị đóng cắt\r\n mã số 1 \r\n | \r\n \r\n Thiết bị đóng cắt\r\n mã số 2 \r\n | \r\n \r\n Thiết bị đóng cắt\r\n mã số 3 \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị đóng cắt\r\n mã số 03 \r\n | \r\n \r\n Thiết bị đóng cắt\r\n mã số 4 \r\n | \r\n \r\n Thiết bị đóng cắt\r\n mã số 5 \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị đóng cắt\r\n mã số 6 \r\n | \r\n \r\n Thiết bị đóng cắt\r\n mã số 6/2 \r\n | \r\n \r\n Thiết bị đóng cắt\r\n mã số 7 \r\n | \r\n
Mũi tên thể hiện cách đấu nối dây pha chỉ là\r\nmột ví dụ.
\r\n\r\nKhi nhà chế tạo ghi nhãn thể hiện cách đấu nối\r\nkhác thì ghi nhãn cách đấu nối này phải đi kèm thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nHình 13 - Sơ đồ mạch\r\nđiện để thử nghiệm khả năng đóng và cắt và hoạt động bình thường của thiết bị\r\nđóng cắt
\r\n\r\nHình 14 - Sơ đồ mạch\r\nđiện để thử nghiệm thiết bị đóng cắt sử dụng phụ tải bóng đèn huỳnh quang
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nHình 15 - Thiết bị thử\r\nva đập
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nVật liệu của các chi tiết
\r\n\r\n1: Polyamit
\r\n\r\n2,3,4,5: Thép Fe 360
\r\n\r\nHình 16 - Thiết bị thử\r\nva đập kiểu con lắc (các chi tiết của búa)
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nHình 17 - Giá lắp đặt\r\nmẫu
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nKích thước của hốc trong khối gỗ trăn hoặc vật\r\nliệu tương tự chỉ được đưa ra làm ví dụ.
\r\n\r\nHình 18 - Khối lắp đặt\r\ndùng cho thiết bị đóng cắt kiểu lắp chìm
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nHình 19 - Bố trí để\r\nthử nghiệm tấm đậy
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nHình 20 - Dưỡng (dày\r\nkhoảng 2 mm) để kiểm tra đường bao của nắp đặy, tấm đậy hoặc cơ cấu tác động
\r\n\r\n* Miếng kê có cùng chiều dày với bộ phận đỡ
\r\n\r\nHình 21 - Ví dụ về\r\nviệc áp dưỡng của Hình 20 vào nắp đậy được cố định không bắt ren trên bề mặt\r\nlắp đặt hoặc bề mặt đỡ
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nTrường hợp a) và b): Không phù hợp.
\r\n\r\nTrường hợp c); d); e) và f): Phù hợp (tuy\r\nnhiên cũng phải kiểm tra sự phù hợp theo yêu cầu của 20.8 cùng với dưỡng cho\r\ntrên Hình 23).
\r\n\r\nHình 22 - Ví dụ về việc\r\náp dưỡng của Hình 20, theo yêu cầu của 20.7
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nHình 23 – Dưỡng kiểm\r\ntra rãnh, lỗ và chỗ vát ngược
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nHình 24 - Bản vẽ thể\r\nhiện hướng áp dưỡng ở Hình 23
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nHình 25 - Trang bị thử\r\nnghiệm ép viên bi
\r\n\r\nHình 26 - Bản vẽ minh\r\nhọa (24.1.1)
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nTất cả các mối nối\r\nbằng vữa có chiều dày (10 ± 5) mm, nếu không có quy định nào khác
\r\n\r\n* hoặc theo hướng dẫn\r\ncủa nhà chế tạo
\r\n\r\nHình 27 - Tường thử\r\nnghiệm theo yêu cầu của 15.2.2
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nTHỐNG\r\nKÊ CÁC MẪU CẦN CHO CÁC THỬ NGHIỆM
\r\n\r\nSố lượng mẫu cần cho thử nghiệm theo 5.4 như\r\nsau:
\r\n\r\n\r\n Các điều và khoản \r\n | \r\n \r\n Số lượng mẫu \r\n | \r\n \r\n Số lượng mẫu bổ sung\r\n dùng cho hai giá trị dòng điện danh định \r\n | \r\n
\r\n 6. Thông số đặc trưng \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 7. Phân loại \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 8. Ghi nhãn \r\n | \r\n \r\n A \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 9. Kiểm tra kích thước \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 10. Bảo vệ chống điện giật \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 11. Yêu cầu nối đất \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 12. Đầu nối 1) \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n JKL \r\n | \r\n
\r\n 13. Yêu cầu về kết cấu 2) \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 14. Cơ cấu truyền động \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 15. Khả năng chống lão hóa, chống sự xăm nhập\r\n có hại của nước và khả năng chịu ẩm \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 16. Điện trở cách điện và độ bền điện \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 17. Độ tăng nhiệt \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n JKL \r\n | \r\n
\r\n 18. Khả năng đóng và khả năng cắt \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n JKL \r\n | \r\n
\r\n 19. Hoạt động bình thường 3) \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n JKL \r\n | \r\n
\r\n 20. Độ bền cơ 4) \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 21. Khả năng chịu nhiệt \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 22. Vít, bộ phận mang dòng và mối nối \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 23. Chiều dài đường rò, khe hở không khí và\r\n khoảng cách qua hợp chất gắn \r\n | \r\n \r\n ABC \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 19.2. Hoạt động bình thường đối với mạch điện\r\n đèn huỳnh quang \r\n | \r\n \r\n DEF \r\n | \r\n \r\n MNO \r\n | \r\n
\r\n 24.1. Khả năng chịu nhiệt không bình thường\r\n và chịu cháy \r\n | \r\n \r\n GHI \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 24.2. Khả năng chịu phóng điện bề mặt 5) \r\n | \r\n \r\n GHI \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 25. Khả năng chống gỉ \r\n | \r\n \r\n GHI \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tổng \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n 1) Bổ sung năm đầu nối không bắt ren để sử dụng\r\n cho thử nghiệm ở 12.3.11 và một bộ mẫu sử dụng cho thử nghiệm 12.3.12. \r\n2) Mỗi thử nghiệm ở 13.15.1 và 13.15.2 cần bổ\r\n sung một màng lót. \r\n3) Đối với thiết bị đóng cắt của mã số 2, sử\r\n dụng một mẫu bổ sung. \r\n4) Bổ sung một mẫu thiết bị đóng cắt kiểu dây\r\n giật dùng cho thử nghiệm 20.9. \r\n5) Có thể cần một mẫu bổ sung. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nYÊU\r\nCẦU BỔ SUNG ĐỐI VỚI THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT CÓ CÁC CHI TIẾT ĐỂ LUỒN VÀ GIỮ CHẶT CÁP MỀM
\r\n\r\n3. Định nghĩa
\r\n\r\nBổ sung định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.23. Thiết bị đóng cắt có lỗ luồn cáp mềm (flexible cable\r\noutlet switch)
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt có dự phòng để luồn cáp mềm.
\r\n\r\n7. Phân loại
\r\n\r\nThêm điều khoản sau:
\r\n\r\n7.1.9. theo sự có mặt của lỗ luồn cáp mềm:
\r\n\r\n- không có lỗ luồn cáp mềm;
\r\n\r\n- có lỗ luồn cáp mềm.
\r\n\r\n10. Bảo vệ chống điện giật
\r\n\r\n10.1. Sau đoạn thứ 3 thêm nội dung:
\r\n\r\nĐối với thiết bị đóng cắt có lỗ luồn cáp mềm,\r\nthử nghiệm được thực hiện mà không lắp cáp mềm vào.
\r\n\r\n12. Đầu nối
\r\n\r\n12.2.5. Sau đoạn thứ 3 thêm nội dung:
\r\n\r\nĐối với thiết bị đóng cắt có lỗ luồn cáp mềm,\r\nthử nghiệm được lặp lại với cáp mềm có kích cỡ thích hợp (xem 13.15) sau qui\r\ntrình tương tự.
\r\n\r\n13. Yêu cầu về kết cấu
\r\n\r\nThêm điều khoản sau:
\r\n\r\n13.16. Thiết bị đóng cắt có lỗ luồn cáp mềm phải\r\nđược thiết kế sao cho cáp mềm thích hợp, phù hợp với IEC 60245-4, mã 60245 IEC\r\n66 hoặc TCVN 6610-5 (IEC 60227-5) mã 60227 IEC 53. hoặc như qui định của nhà chế\r\ntạo, có thể luồn vào thiết bị đóng cắt thông qua lỗ, rãnh hoặc gioăng thích hợp.\r\nLối vào phải cho phép luồn các kích thước lớn nhất (vỏ bọc bên ngoài) của cáp mềm\r\nthích hợp, ruột dẫn của nó có diện tích mặt cắt qui định trong Bảng 12a, theo\r\nthông số danh định của dòng điện của thiết bị đóng cắt, nhưng nhỏ nhất là 1,5\r\nmm2 và lối vào phải có hình dạng sao cho tránh làm hư hại cáp mềm.
\r\n\r\nPhải cung cấp cơ cấu chặn dây đối với cáp mềm\r\nsao cho ruột dẫn không bị kéo căng, kể cả xoắn, khi chúng được nối với đầu nối\r\nhoặc đầu cốt.
\r\n\r\nCơ cấu chặn dây phải có vỏ bọc và phải bằng vật\r\nliệu cách điện hoặc, nếu bằng kim loại thì phải có lốp lót cách điện cố định\r\nvào phần kim loại.
\r\n\r\nCơ cấu chặn dây phải chặn giữ chặt cáp mềm chắc\r\nchắn vào thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nThiết kế phải đảm bảo rằng:
\r\n\r\n- cơ cấu chặn dây không thể nhả ra được từ\r\nbên ngoài;
\r\n\r\n- việc kẹp cáp không yêu cầu sử dụng dụng cụ\r\nđặc biệt.
\r\n\r\nBảng 12.a - Giới hạn\r\ncác kích thước bên ngoài của cáp mềm
\r\n\r\n\r\n Dòng diện danh định \r\nA \r\n | \r\n \r\n Diện tích mặt cắt của\r\n ruột dẫn \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Số lượng ruột dẫn \r\n | \r\n \r\n Giới hạn kích thước\r\n bên ngoài của cáp mềm \r\n | \r\n |
\r\n Nhỏ nhất \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Lớn nhất \r\nmm \r\n | \r\n |||
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 0,75 đến và bằng\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3,8 x 6 \r\n | \r\n \r\n 5,2 x 7,6 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 11,5 \r\n | \r\n |||
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n |||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 13,5 \r\n | \r\n |||
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n |||
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 1 đến và bằng 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 7,6 \r\n | \r\n \r\n 13,5 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 14,5 \r\n | \r\n |||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 15,5 \r\n | \r\n |||
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n |||
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 1,5 đến và bằng 4 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 7,6 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n |||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n |||
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 19,5 \r\n | \r\n |||
\r\n 20 đến 25 \r\n | \r\n \r\n 2,5 đến và bằng 6 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 8,6 \r\n | \r\n \r\n 18,5 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n |||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n |||
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 24,5 \r\n | \r\n |||
\r\n CHÚ THÍCH: Giới hạn đường kính bên ngoài của\r\n cáp qui định trong Bảng này dựa trên mã 60227 IEC 53 theo TCVN 6610-5 (IEC\r\n 60227-5) và mã 60245 IEC 66 theo lEC 60245-4 và được đưa ra để tham khảo. \r\n | \r\n
Vít được sử dụng để kẹp cáp không được dùng để\r\ncố định bộ phận bất kỳ nào khác trừ khi thiết bị đóng cắt hiển nhiên thấy là\r\nchưa hoàn chỉnh nếu thiếu bộ phận này hoặc bộ phận này được thay không đúng vị\r\ntrí, hoặc bộ phận này được thiết kế để cố định mà không thể tháo ra được nếu\r\nkhông sử dụng dụng cụ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng\r\ncác thử nghiệm sau.
\r\n\r\nThiết bị đóng cắt có lắp cáp mềm phù hợp với\r\nTCVN 6610-5 (IEC 60227-5), mã 60227 IEC 53 có diện tích mặt cắt ruột dẫn danh\r\nnghĩa là 1,5 mm2 và số lượng lõi ứng với số lượng cực của thiết bị\r\nđóng cắt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để thực hiện thử nghiệm này, đất\r\nđược coi là một cực.
\r\n\r\nRuột dẫn được luồn vào các đầu nối và các vít\r\ncủa đầu nối được xiết chặt chỉ vừa đủ để không cho ruột dẫn dễ dàng thay đổi vị\r\ntrí. Cơ cấu chặn dây được sử dụng theo cách thông thường, vít kẹp, nếu có được\r\nxiết chặt với mômen bằng 2/3 giá trị cho trong Bảng 3.
\r\n\r\nSau khi chuẩn bị xong, không được có khả năng\r\nấn cáp mềm vào trong thiết bị đóng cắt quá mức làm phương hại đến an toàn hoặc\r\nlàm cho cơ cấu chặn dây bị lỏng ra.
\r\n\r\nSau đó cáp mềm phải chịu kéo 25 lần với lực\r\nkéo 30 N. Lực kéo được đặt từ từ không giật theo hướng bất lợi nhất, mỗi lần\r\ntrong 1 s. Ngay sau đó, cáp mềm phải chịu mômen 0,15 Nm trong 1 min càng gần đầu\r\nvào cáp càng tốt.
\r\n\r\nLặp lại thử nghiệm trên, thiết bị đóng cắt được\r\nlắp cáp mềm có đường kính lớn nhất thích hợp phù hợp với IEC 60245-4, mã 60245\r\nIEC 66. Lực kéo được tăng lên đến 60 N và mômen tăng lên đến 0,35 Nm.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, cáp mềm không được dịch chuyển\r\nquá 2 mm.
\r\n\r\nĐể đo độ dịch chuyển theo chiều dọc, cần đánh\r\ndấu trên cáp mềm trong khi cho cáp chịu lực kéo, ở khoảng cách xấp xỉ 20 mm\r\ntính từ cơ cấu chặn dây trước khi bắt đầu thử nghiệm. Sau thử nghiệm, đo độ dịch\r\nchuyển của dấu trên cáp mềm so với cơ cấu chặn dây trong khi cáp mềm lại chịu lực\r\nkéo.
\r\n\r\nĐiện áp xoay chiều 2 000 V được đặt vào giữa\r\ncác ruột dẫn và cơ cấu chặn dây trong 1 min.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, cách điện của cáp\r\nmềm không được hỏng. Phóng điện đánh thủng và phóng điện bề mặt được xem là hỏng\r\ncáp mềm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Định nghĩa
\r\n\r\n4. Yêu cầu chung
\r\n\r\n5. Lưu ý chung đối với các thử nghiệm
\r\n\r\n6. Thông số đặc trưng
\r\n\r\n7. Phân loại
\r\n\r\n8. Ghi nhãn
\r\n\r\n9. Kiểm tra kích thước
\r\n\r\n10. Bảo vệ chống điện giật
\r\n\r\n11. Yêu cầu nối đất
\r\n\r\n12. Đầu nối
\r\n\r\n13. Yêu cầu về kết cấu
\r\n\r\n14. Cơ cấu truyền động
\r\n\r\n15. Khả năng chống lão hóa, bảo vệ bằng vỏ bọc\r\ncủa thiết bị đóng cắt và khả năng chịu ẩm
\r\n\r\n16. Điện trở cách điện và độ bền điện
\r\n\r\n17. Độ tăng nhiệt
\r\n\r\n18. Khả năng đóng và khả năng cắt
\r\n\r\n19. Hoạt động bình thường
\r\n\r\n20. Độ bền cơ
\r\n\r\n21. Khả năng chịu nhiệt
\r\n\r\n22. Vít, bộ phận mang dòng và mối nối
\r\n\r\n23. Chiều dài đường rò, khe hở không khí và\r\nkhoảng cách qua hợp chất gắn
\r\n\r\n24. Khả năng chịu nhiệt không bình thường, chịu\r\ncháy và chịu phóng điện bề mặt của vật liệu cách điện
\r\n\r\n25. Khả năng chống gỉ
\r\n\r\n26. Các yêu cầu đối với EMC
\r\n\r\nPhụ lục A (qui định) - Thống kê các mẫu cần\r\ncho các thử nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục B (qui định) - Yêu cầu bổ sung đối với\r\nthiết bị đóng cắt có các chi tiết để luồn và giữ chặt cáp mềm
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6480-1:2008 (IEC 60669-1:2007) Thiết bị đóng cắt dùng cho hệ thống lắp đặt điện cố định trong gia đình và các hệ thống tương tự – Phần 1: Yêu cầu chung đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6480-1:2008 (IEC 60669-1:2007) Thiết bị đóng cắt dùng cho hệ thống lắp đặt điện cố định trong gia đình và các hệ thống tương tự – Phần 1: Yêu cầu chung
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6480-1:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2008-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |