IEC 60921 : 2004
\r\n\r\nBALÁT DÙNG CHO BÓNG ĐÈN HUỲNH QUANG
\r\n\r\nDẠNG ỐNG – YÊU CẦU VỀ TÍNH NĂNG
\r\n\r\nBallasts\r\nfor tubular fluorescent lamps – Performance requirements
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6479 : 2006 thay thế TCVN 6479\r\n: 1999 (IEC 921 : 1988);
\r\n\r\nTCVN 6479 : 2006 hoàn toàn tương đương\r\nvới tiêu chuẩn IEC 60921 : 2004;
\r\n\r\nTCVN 6479 : 2006 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo\r\nlường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n
BALÁT\r\nDÙNG CHO BÓNG ĐÈN HUỲNH QUANG
\r\n\r\nDẠNG\r\nỐNG – YÊU CẦU VỀ TÍNH NĂNG
\r\n\r\nBallasts\r\nfor tubular fluorescent lamps – Performance requirements
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các yêu cầu\r\nvề tính năng đối với balát, trừ kiểu điện trở, để sử dụng với nguồn điện xoay\r\nchiều, điện áp đến 1000 V, tần số 50 Hz hoặc 60 Hz, được mắc với bóng đèn huỳnh\r\nquang dạng ống có catốt nung nóng trước, làm việc có hoặc không có tắcte hoặc\r\nthiết bị khởi động và có công suất tiêu thụ danh định, kích thước và các đặc\r\ntính như quy định trong IEC 60081 hoặc IEC 60901. Tiêu chuẩn này áp dụng cho\r\ncác balát hoàn chỉnh và các bộ phận cấu thành như điện trở, biến áp và tụ điện.
\r\n\r\nBalát điện tử nguồn xoay chiều dùng\r\ncho bóng đèn huỳnh quang dạng ống làm việc ở tần số cao được quy định trong IEC\r\n61347-2-3 không phải là đối tượng của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bộ điều khiển bòng đèn\r\ncũng liên quan đến tương thích điện tử. Xem thêm tài liệu tham khảo.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây rất\r\ncần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm\r\nban hành thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không\r\nghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất.
\r\n\r\nTCVN 7590-1 (IEC 61347-1) Bộ điều\r\nkhiển bóng đèn – Yêu cầu chung và yêu cầu an toàn
\r\n\r\nTCVN 7590-2-8 (IEC 61347-2-8), Bộ\r\nđiều khiển bóng đèn – Yêu cầu cụ thể đối với balát dùng cho bóng đèn huỳnh\r\nquang
\r\n\r\nIEC 60081, Double-capped\r\nfluorescent lamps – Performance specifications (Bóng đèn huỳnh quang hai đầu –\r\nQuy định về tính năng)
\r\n\r\nIEC 60901, Single-capped\r\nfluorescent lamps – Performance specifications (Bóng đèn huỳnh quang một đầu –\r\nQuy định về tính năng)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các định\r\nnghĩa của TCVN 7590-2-8 (IEC 61347-2-8) cùng với định nghĩa dưới đây.
\r\n\r\n3.1. balát mạch điện vượt trước\r\n(giá trị đỉnh) ((peak) lead circuit ballast)
\r\n\r\nbalát có dòng điện qua bóng đèn\r\nvượt trước điện áp pha do có tụ điện mắc nối tiếp với bóng đèn
\r\n\r\n4. Lưu ý chung\r\nđối với các thử nghiệm
\r\n\r\n4.1. Các thử nghiệm theo\r\ntiêu chuẩn này là thử nghiệm điển hình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yêu cầu và dung sai\r\ncho phép trong tiêu chuẩn này dựa trên việc thử nghiệm mẫu thử nghiệm điển hình\r\ndo nhà chế tạo cung cấp. Về nguyên tắc, mẫu thử nghiệm điển hình gồm các balát\r\ncó đặc tính đại diện cho việc sản xuất của nhà chế tạo và càng sát với các giá\r\ntrị điểm trung tâm của loạt sản xuất càng tốt.
\r\n\r\nDung sai cho trong tiêu chuẩn này\r\ncó thể hiểu là nếu các sản phẩm được chế tạo phù hợp với mẫu thử điển hình sẽ\r\nphù hợp với tiêu chuẩn này đối với đại bộ phận của loạt sản xuất.
\r\n\r\nTuy nhiên, đôi khi có thể có những\r\nbalát nằm ngoài dung sai quy định do có sự phân tán trong sản xuất.
\r\n\r\nHướng dẫn về chương trình và quy\r\ntrình lấy mẫu để kiểm tra bằng mẫu đại diện cho trong IEC 60410.
\r\n\r\n4.2. Các thử nghiệm phải\r\nđược thực hiện theo trình tự của các điều trong tiêu chuẩn này nếu không có quy\r\nđịnh khác.
\r\n\r\n4.3. Một mẫu phải chịu tất\r\ncả các phép thử.
\r\n\r\n4.4. Nhìn chung, tất cả các\r\nthử nghiệm được thực hiện cho từng loại balát hoặc, trong trường hợp có một dãy\r\nbalát tương tự thì thực hiện cho từng công suất tiêu thụ danh định trong dãy đó\r\nhoặc thực hiện cho một số loại được chọn đại diện trong dãy đó theo thỏa thuận\r\nvới nhà chế tạo.
\r\n\r\n4.5. Các thử nghiệm phải\r\nđược thực hiện trong điều kiện quy định ở phụ lục A.
\r\n\r\n4.6. Tất cả các balát quy\r\nđịnh trong tiêu chuẩn này phải phù hợp với yêu cầu của TCVN 7590-2-8 (IEC\r\n61347-2-8).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thông tin sau đây phải được ghi\r\nnhãn trên balát trong catalô hoặc loại tài liệu tương tự của nhà chế tạo:
\r\n\r\n5.1. Hệ số công suất mạch\r\nđiện, ví dụ l 0,85.
\r\n\r\nNếu hệ số công suất nhỏ hơn 0,85 vượt\r\ntrước thì phải thêm chữ cái C, ví dụ l\r\n0,80 C.
\r\n\r\nĐối với các balát được thiết kế cho\r\nứng dụng bổ sung của các bóng đèn làm việc mắc nối tiếp, phải đưa ra hệ số công\r\nsuất thích hợp.
\r\n\r\nViệc ghi nhãn bổ sung sau đây phải\r\náp dụng, nếu thích hợp:
\r\n\r\n5.2. Ký hiệu chỉ ra rằng balát được thiết kế\r\nphù hợp với các điều kiện đối với trở kháng âm tần (xem điều 14).
6. Điện áp tại\r\ncác đầu nối của bóng đèn hoặc tắcte (nếu có)
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện phù\r\nhợp bới các điều kiện đo của A.4.
\r\n\r\n6.1. Đối với bóng đèn làm việc\r\ncó tắcte
\r\n\r\nKhi làm việc ở điện áp bất kỳ trong\r\nphạm vi từ 92% đến 106 % điện áp danh định, balát phải cung cấp điện áp mạch hở\r\nsau đây:
\r\n\r\na) trên các đầu nối của tắcte, điện\r\náp có giá trị hiệu dụng ít nhất bằng giá trị cho trong IEC 60081 hoặc IEC 60901\r\ntrên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng;
\r\n\r\nb) trên các đầu nối của bóng đèn,\r\nđiện áp đỉnh (không kể đến xung do tắcte) không vượt quá giá trị cho trong IEC\r\n60081 hoặc IEC 60901 trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng.
\r\n\r\nKhi balát được thiết kế để làm việc\r\nvới các bóng đèn mắc song song thì các yêu cầu có liên quan phải phù hợp với\r\ntừng bóng đèn riêng biệt, kể cả trong các điều kiện tải bất lợi nhất.
\r\n\r\n6.2. Đối với bóng đèn làm việc\r\nkhông có tắcte
\r\n\r\nKhi làm việc ở điện áp bất kỳ trong\r\nphạm vi từ 92% đến 106 % điện áp danh định, balát phải cung cấp điện áp mạch hở\r\ntrên các đầu nối của bóng đèn sao cho:
\r\n\r\na) giá trị điện áp hiệu dụng ít\r\nnhất bằng giá trị cho trong IEC 60081 hoặc IEC 60901 trên tờ dữ liệu của bóng\r\nđèn tương ứng.
\r\n\r\nb) giá trị điện áp đỉnh không vượt\r\nquá giá trị cho trong IEC 60081 hoặc IEC 60901 trên tờ dữ liệu của bóng đèn\r\ntương ứng;
\r\n\r\nc) Hệ số nhấp nhô (tỷ số giữa giá\r\ntrị đỉnh và giá trị hiệu dụng) của điện áp mạch hở không vượt quá giá trị nêu\r\ntrong IEC 60081 hoặc IEC 60901 trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng.
\r\n\r\nKhi balát được thiết kế để làm việc\r\nvới các bóng đèn mắc song song thì các yêu cầu có liên quan phải phù hợp với\r\ntừng bóng đèn riêng biệt, kể cả trong các điều kiện tải bất lợi nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Để kiểm tra điện áp\r\nmạch hở trên các đầu nối của bóng đèn, lấy giá trị lớn nhất của bốn phép đo có\r\nthể thực hiện được giữa các đầu nối của bóng đèn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với balát có biến\r\náp tăng thế, có thể sử dụng tụ điện mắc nối tiếp để tạo thành balát có mạch\r\nđiện vượt trước hoặc balat mạch điện vượt trước giá trị đỉnh. Balát có mạch điện\r\nvượt trước điển hình có hệ số nhấp nhô của điện áp mạch hở từ 1,55 đến 2,0 và ở\r\nbalát có mạch điện vượt trước giá trị đỉnh hệ số này có giá trị từ 2,0 đến 2,3.
\r\n\r\n6.3. Đối với bóng đèn làm việc\r\nkhông có tắcte (ở Bắc Mỹ)
\r\n\r\nKhi làm việc ở điện áp bất kỳ trong\r\nphạm vi từ 90 % đến 110 % điện áp danh định, balát phải cung cấp điện áp mạch hở\r\ntrên các đầu nối của bóng đèn sao cho:
\r\n\r\na) giá trị điện áp hiệu dụng không\r\nnhỏ hơn giá trị nhỏ nhất và không lớn hơn giá trị lớn nhất đã cho trong IEC 60081\r\nhoặc IEC 60901 trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng;
\r\n\r\nb) giá trị điện áp đỉnh để hỗ trợ\r\nkhởi động ít nhất bằng giá trị đã cho trong IEC 60081 hoặc IEC 60901 trên tờ dữ\r\nliệu của bóng đèn tương ứng;
\r\n\r\nc) hệ số nhấp nhô (tỷ số của giá\r\ntrị đỉnh và giá trị hiệu dụng) của điện áp mạch hở trên bóng đèn và để hỗ trợ\r\nkhỏi động không vượt quá giá trị nêu trong IEC 60081 hoặc IEC 60901 trên tờ dữ\r\nliệu của bóng đèn tương ứng.
\r\n\r\nKhi balát được thiết kế để làm việc\r\nvới các bóng đèn mắc song song thì các yêu cầu có liên quan phải phù hợp với\r\ntùng bóng đèn riêng biệt, kể cả trong các điểu kiện tải bất lợi nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Để kiểm tra điện áp\r\nmạch hở trên các đầu nối của bóng đèn, lấy giá trị lớn nhất của bốn phép đo có\r\nthể thực hiện được giữa các đầu nối của bóng đèn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với balát có biến\r\náp tăng thế có thế sử dụng tụ điện mắc nối tiếp để tạo thành balát mạch điện\r\nvượt trước hoặc balát mạch điện vượt trước giá trị đỉnh. Balát có mạch điện\r\nvượt trước điển hình có hệ số nhấp nhô điện áp mạch hở từ 1,55 đến 2,0 và ở\r\nbalát có mạch điện vượt trước giá trị đỉnh, hệ số này có giá trị từ 2,0 đến\r\n2,3.
\r\n\r\nCỡ của tụ điện hỗ trợ khởi động\r\nđược qui định không nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất và không lớn hơn giá trị lớn nhất\r\ntrên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng. Khi balát nối tiếp với hai bóng đèn, tụ\r\nđiện sẽ mắc song song với bóng đèn có chênh lệch điện thế với đất nhiều hơn.\r\nKhi balát nối tiếp với ba bóng đèn, tụ điện sẽ mắc song song với hai bóng đèn có\r\nchênh lệch điện thế với đất nhiều nhất. Tụ điện thứ hai có cùng cỡ phải mắc song\r\nsong với bóng đèn ở xa đất nhất. Nếu điện áp đỉnh với đất vượt quá giá trị nhỏ\r\nnhất 30% thì tụ điện thứ hai có thể mắc song song với một trong hai bóng đèn mắc\r\nsong song.
\r\n\r\n6.4. Điện áp lớn nhất (giá trị\r\nhiệu dụng) trên các đầu nối của tắcte có bóng đèn làm việc
\r\n\r\nKhi balát làm việc cùng với bóng\r\nđèn chuẩn và được nối đến nguồn điện áp bất kỳ trong phạm vi từ 92% đến 106%\r\nđiện áp nguồn danh định ở tần số danh định thì điện áp trên các đầu nối của tắcte\r\nkhông được vượt quá giá trị lớn nhất cho trong IEC 60081 trên tờ dữ liệu của\r\nbóng đèn tương ứng.
\r\n\r\nCác giới hạn này áp dụng cả khi\r\nbóng đèn bắt đầu được kích thước và sau khi đã nung nóng hoàn toàn.
\r\n\r\nKhi các balát được thiết kế để làm\r\nviệc với các bóng đèn mắc song song thì các yêu cầu tương ứng phải phù hợp với\r\ntừng bóng đèn riêng biệt trong các điều kiện tải bất lợi nhất.
\r\n\r\n6.5. Đối với bóng đèn có phương\r\ntiện khởi động lắp liền
\r\n\r\nKhi làm việc ở điện áp bất kỳ trong\r\nphạm vi từ 92% đến 106% điện áp nguồn danh định, balát phải cung cấp điện áp mạch\r\nhở trên các đầu nối của bóng đèn sao cho:
\r\n\r\na) giá trị điện áp hiệu dụng ít nhất\r\nbằng giá trị cho trong IEC 60901 trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng.
\r\n\r\nb) giá trị điện áp đỉnh không được\r\nvượt quá giá trị cho trong IEC 60901 trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng.
\r\n\r\n7. Điều kiện\r\nnung nóng trước
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành phù hợp\r\ncác điều kiện đo của A.5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tụ điện có ghi nhãn dung\r\nsai 10%, thường dùng để mắc song song, không nên mắc nối tiếp do cộng sung sai\r\ncủa tụ điện và balát, khi dung sai bất lợi trùng nhau, có thể dẫn đến đặc tính\r\ncủa bóng đèn kém đi.
\r\n\r\nVì vậy, để thoả mãn các yêu cầu quy\r\nđịnh tương ứng với các số liệu của bóng đèn trong IEC 60081 hoặc IEC 60901, tùy\r\nthuộc vào dung sai của cuộn cản mắc nối tiếp của balát, dung sai của tụ điện\r\nphải nhỏ hơn hoặc cảm kháng của mạch nối tiếp và tụ điện phải được lựa chọn để\r\ndung sai bất lợi không trùng nhau.
\r\n\r\n7.1. Đối với bóng đèn làm việc có\r\ntắcte (lắp liền)
\r\n\r\nKhi làm việc ở điện áp bất kỳ trong\r\nphạm vi từ 92% đến 106% điện áp nguồn danh định và ở tần số danh định, balát phải\r\ncung cấp dòng điện nung nóng trước như quy định trên tờ dữ liệu của bóng đèn\r\ntương ứng trong IEC 60081 hoặc iEC 60901.
\r\n\r\nĐối với bóng đèn mà số liệu này\r\nkhông được cho trong IEC 60081 hoặc IEC 60901, dòng điện nung nóng trước phải\r\nnhư quy định của nhà chế tạo.
\r\n\r\n7.2. Đối với bóng đèn làm việc\r\nkhông có tắcte
\r\n\r\nVới một điện trở tải giả khách quan\r\ncó giá trị quy định trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng trong IEC 60081 dùng\r\nđể thay thế cho từng catốt của bóng đèn và với balát cần thử nghiệm làm việc ở\r\nđiện áp bất kỳ từ 92% đến 106% điện áp nguồn danh định, balát phải đảm bảo một\r\nđiện áp trên điện trở tải giả không nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất và không lớn hơn\r\ngiá trị lớn nhất quy định trong tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng.
\r\n\r\nĐối với các balát được thiết kế để\r\ndùng cho loại bóng đèn có điện trở catốt lớn và có điện áp trên mỗi điện trở tải\r\ngiả lớn hơn giá trị lớn nhất quy định trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng,\r\nphải áp dụng quy trình thử nghiệm bổ sung sau đây.
\r\n\r\nCác điện trở tải giả khách quan\r\nphải thay bằng các điện trở có giá trị được rút ra từ công thức sau:
\r\n\r\nR =
trong đó In là dòng\r\nđiện danh nghĩa chạy qua bóng đèn được quy định trong tờ dữ liệu của bóng đèn tương\r\nứng.
\r\n\r\nĐối với balát cần thử nghiệm, làm\r\nviệc ở điện áp bất kỳ trong phạm vi từ 92% đến 106% điện áp nguồn danh định của\r\nbalát, dòng điện chạy qua mỗi điện trở phải không lớn hơn 2,1 lần dòng điện\r\ndanh nghĩa chạy qua bóng đèn.
\r\n\r\n7.3. Đối với bóng đèn làm việc\r\nkhông có tắcte (ở Bắc Mỹ)
\r\n\r\nVới một điện trở thay thế có giá\r\ntrị quy định trong IEC 60081 hoặc IEC 60901 trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương\r\nứng thay cho catốt của mỗi bóng đèn, và với balát cần thử nghiệm làm việc ở\r\nđiện áp danh định, balát phải thể hiện điện áp catốt nung nóng trước trên điện\r\ntrở thay thế này không nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất và không lớn hơn giá trị lớn\r\nnhất quy định trên tờ dữ liệu bóng đèn tương ứng. Trong trường hợp một cuộn dây\r\nkhởi động hai catốt mắc song song, giá trị thay thế phải bằng một nửa giá trị\r\nđã cho. Ngoài ra, trong khi hoạt động, balát cần thử nghiệm làm việc ở điện áp\r\ndanh định phải khởi động catốt bóng đèn tại điện áp catốt làm việc không nhỏ\r\nhơn giá trị nhỏ nhất và không lớn hơn giá trị lớn nhất quy định trên tờ dữ liệu\r\nbóng đèn tương ứng.
\r\n\r\n8. Công suất và\r\ndòng điện qua bóng đèn
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện phù\r\nhợp với các yêu cầu của điều A.6.
\r\n\r\n8.1. Đối với bóng đèn làm việc\r\ncó tắcte (lắp liền)
\r\n\r\nNếu không có quy định nào khác với\r\ntờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng thì balát phải hạn chế được công suất và dòng\r\nđiện của bóng đèn chuẩn để không nhỏ hơn 92,5% đối với công suất và không lớn\r\nhơn 115 % đối với dòng điện của giá trị tương ứng đưa vào chính bóng đèn này\r\nkhi làm việc với balát chuẩn. Cả balát chuẩn và balát cần thử nghiệm phải có\r\ncùng tần số danh định và từng balát phải làm việc ở điện áp danh định của nó.
\r\n\r\nĐối với các balát thiết kế để đặt\r\nbổ sung cho các bóng đèn làm việc nối tiếp mà công suất danh định của bóng đèn\r\nkhông quá 20 W, thì các giới hạn ở điện áp danh định được mở rộng thêm 5% có\r\nnghĩa là 87,5% đối với công suất và 120% đối với dòng điện ở điện áp danh định\r\nthay cho các gới hạn tương ứng 92,5% và 115%. Số liệu của balát chuẩn dùng cho\r\nthử nghiệm này phải là các công suất của các bóng đèn riêng rẽ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bản tóm tắt về các balát\r\nthích hợp để làm việc nối tiếp của hai bóng đèn huỳnh quang và không cần thử\r\nnghiệm thêm nữa được cho trong phụ lục B.
\r\n\r\n8.2. Đối với bóng đèn làm việc\r\nkhông có tắcte
\r\n\r\nBalát phải hạn chế được dòng hồ\r\nquang phóng qua bóng đèn chuẩn để giá trị không quá 115% dòng điện của chính\r\nbóng đèn đó khi nó làm việc với balát chuẩn.
\r\n\r\nCông suất cung cấp cho bóng đèn\r\nphải sao cho quang thông của bóng đèn chuẩn không nhỏ hơn 90% quang thông của\r\nchính bóng đèn chuẩn đó khi làm việc cùng với balát chuẩn trong mạch có hoặc\r\nkhông có nung nóng catốt riêng biệt, vì có thể yêu cầu bởi phương pháp đo đang\r\nhiện hành (xem phụ lục A).
\r\n\r\nĐối với các bóng đèn mà cả hai\r\nphương pháp đo các đặc tính điện và các đặc tính quang được quy định trên các\r\ntờ số liệu của bóng đèn tương ứng trong IEC 60081, nhà chế tạo phải chỉ ra\r\nphương pháp đo nào sẽ sử dụng.
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm này, balát\r\nchuẩn phải có cùng tần số danh định với balát cần thử nghiệm và từng balát phải\r\nlàm việc ở điện áp danh định của nó.
\r\n\r\n9. Hệ số công\r\nsuất của mạch điện
\r\n\r\nHệ số công suất của mạch điện đo\r\nđược không được khác biệt quá 0,05 so với giá trị ghi trên nhãn khi balát làm\r\nviệc với một hoặc nhiều bóng đèn chuẩn và toàn bộ tổ hợp được cung cấp điện áp\r\nvà tần số danh định. Trong trường hợp giá trị hệ số công suất tối thiểu được\r\nyêu cầu cho balát có hệ số công suất cao thì nó phải là 0,85 và được đo trong\r\nđiều kiện nêu ở trên. Đối với những balát có hệ số công suất cao này, giá trị\r\nđo được không được nhỏ hơn 0,85 trong bất kỳ trường hợp nào.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Liên bang Mỹ yêu cầu hệ\r\nsố công suất ít nhất là 0,9 đối với balát có hệ số công suất cao.
\r\n\r\n\r\n\r\nỞ điện áp danh định, dòng điện cung\r\ncấp cho balát không được khác biệt quá 10% so với giá trị ghi trên nhãn của\r\nbalát khi nó làm việc với bóng đèn chuẩn.
\r\n\r\n11. Dòng điện\r\nlớn nhất trên các dây dẫn vào catốt
\r\n\r\nYêu cầu này chỉ áp dụng cho các\r\nbalát dùng cho bóng đèn làm việc không có tắcte khi thử nghiệm phù hợp với các\r\nyêu cầu của phụ lục A, điều A.7.
\r\n\r\nTrong điều kiện làm việc bình\r\nthường và ở điện áp nguồn cung cấp bằng 106 % điện áp danh định, dòng điện qua\r\nbất kỳ một đầu nối catốt nào đều không được vượt quá giá trị đã cho trong tờ dữ\r\nliệu tương ứng của bóng đèn trong IEC 60081 hoặc IEC 60901.
\r\n\r\n12. Dạng sóng\r\ncủa dòng điện
\r\n\r\n• Dạng sóng dòng điện làm việc\r\ncủa bóng đèn
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành phù hợp\r\nvới các yêu cầu của phụ lục A, điều A.8.
\r\n\r\nBalát phải làm việc ở điện áp danh\r\nđịnh cùng với một hoặc nhiều bóng đèn chuẩn. Sau khi bóng đèn đã ổn định, dạng\r\nsóng dòng điện làm việc của bóng đèn phải phù hợp với các điều kiện sau đây:
\r\n\r\na) Các nửa chu kỳ liên tiếp phải\r\nliên hiện lên có dạng giống nhau trên máy hiện sóng và các giá trị đỉnh phải\r\nbằng nhau trong phạm vi dung sai 5%.
\r\n\r\nNếu việc đo trên máy hiện sóng có\r\nnghi ngờ thì các yêu cầu vẫn phải coi là phù hợp nếu bất kỳ thành phần hài nào\r\nđều không vượt quá 2,5% thành phần cơ bản.
\r\n\r\nb) Tỷ số lớn nhất giữa giá trị đỉnh\r\nvà các giá trị hiệu dụng không vượt quá 1,7.
\r\n\r\n\r\n\r\nBalát phải được chắn để chống lại\r\nảnh hưởng của vật liệu sắt từ ở gần một cách có hiệu quả.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ndưới đây:
\r\n\r\nBalát phải làm việc ở điện áp danh\r\nđịnh cùng với bóng đèn thích hợp. Sau khi đã ổn định, một tấm thép dày 1mm, có\r\nchiều dài và chiều rộng lớn hơn chiều dài và chiều rộng của balát đang thử\r\nnghiệm, phải được đặt lần lượt áp sát trực tiếp vào phần đáy của balát và cách\r\n1 mm về mỗi bề mặt ngoài của balát.
\r\n\r\nTrong quá trình làm việc, đo dòng\r\nđiện của bóng đèn và dòng điện này không được thay đổi quá 2% do sự có mặt của\r\ntấm thép.
\r\n\r\n\r\n\r\nBalát có ký hiệu âm tần phải được\r\nthử nghiệm bằng một trong các mạch cho trong phụ lục A, điều A.9.
\r\n\r\nĐối với mọi tần số tín hiệu từ 400\r\nHz đến 2000 Hz, trở kháng của balát khi làm việc với bóng đèn chuẩn được cung\r\ncấp điện áp và tần số danh định phải có đặc tính điện cảm. Giá trị trở kháng\r\ntính bằng ôm ít nhất phải bằng điện trở của một điện trở tiêu thụ công suất như\r\ntổ hợp bóng đèn và balát làm việc ở điện áp và tần số danh định.
\r\n\r\nTrở kháng của balát được đo với\r\nđiện áp tín hiệu bằng 3,5% điện áp nguồn danh định của balát.
\r\n\r\nỞ tần số từ 250 Hz đến 400 Hz, trở\r\nkháng ít nhất phải bằng một nửa giá trị nhỏ nhất yêu cầu đối với tần số từ 400\r\nHz đến 2000 Hz.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các bộ triệt nhiễu tần\r\nsố radio có cấu tạo gồm những tụ điện có điện dung nhỏ hơn 0,2 mF (giá trị tổng) mà có thể được mắc trong\r\nbalát thì có thể tháo ra khi thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ở một số nước, chỉ cho\r\nphép sử dụng các balát phù hợp với yêu cầu của điều này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nA.1. Điều kiện chung đối với các\r\nthử nghiệm
\r\n\r\nA.1.1. Áp dụng các yêu cầu\r\nchung của phụ lục H của TCVN 7590-1 (IEC 61347-1) nhưng đối với một số thử nghiệm,\r\nví dụ như kiểm tra các yêu cầu ở điều A.8 của phụ lục này nhưng dạng sóng của\r\nnguồn cung cấp cần được lọc tốt hơn, đặc biệt trong một số trường hợp khi có\r\ncác tụ điện được nối trực tiếp hoặc gián tiếp song song với nguồn cung cấp.\r\nCũng có thể cần đến những giải pháp đặc biệt để hiệu chỉnh dạng sóng của nguồn\r\ncung cấp.
\r\n\r\nA.1.2. Ảnh hưởng của các vật từ\r\ntính
\r\n\r\nNếu không có quy định nào khác thì\r\nkhông được để bất cứ vật mang từ tính nào trong phạm vi 25 mm cách bề mặt bất\r\nkỳ của balát chuẩn hoặc balát cần thử nghiệm.
\r\n\r\nA.1.3. Lắp đặt và mắc các bóng\r\nđèn chuẩn
\r\n\r\na) Lắp đặt
\r\n\r\nĐể đảm bảo các đặc tính điện của\r\nbóng đèn chuẩn ổn định, các bóng đèn này phải được đặt như chỉ dẫn trên tờ dữ\r\nliệu của bóng đèn tương ứng. Nếu không có chỉ dẫn lắp đặt trên tờ dữ liệu của\r\nbóng đèn tương ứng thì bóng đèn phải được đặt nằm ngang.
\r\n\r\nKhuyến cáo rằng bóng đèn phải được\r\ngiữ cố định trong đui đèn của chúng.
\r\n\r\nb) Bóng đèn chuẩn làm việc có tắcte\r\n(lắp liền)
\r\n\r\nBóng đèn phải được luyện trước với\r\nmột cách bố trí các mối nối tiếp xúc duy nhất và chỉ sử dụng với cách bố trí đó\r\n(xem A.6).
\r\n\r\nc) Bóng đèn chuẩn làm việc không có\r\ntắcte
\r\n\r\nCác điều kiện ở trên phải phù hợp\r\ntrong chừng mực nhất định để cho phép nhận biết được các đầu nối của balát\r\ntương ứng với mạch chính.
\r\n\r\nA.1.4. Tính ổn định của bóng đèn\r\nchuẩn
\r\n\r\na) Bóng đèn phải được đưa vào điều\r\nkiện làm việc ổn định trước khi đo. Không được có hiện tượng phóng điện cuộn\r\nsóng.
\r\n\r\nb) Các đặc tính của bóng đèn phải\r\nđược kiểm tra ngay trước và sau mỗi loạt thử nghiệm.
\r\n\r\nA.1.5. Balát chuẩn và bóng\r\nđèn chuẩn phải phù hợp với phụ lục C và D tương ứng.
\r\n\r\nA.2. Yêu cầu bổ sung đối với thử\r\nnghiệm balát chuẩn
\r\n\r\nA.2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác phép đo được thực hiện trên\r\nbalát chuẩn sau khi đã đạt được điều kiện ổn định về nhiệt độ.
\r\n\r\nA.2.2. Đo tỷ số điện áp/dòng\r\nđiện
\r\n\r\nHình A.1 đưa ra mạch thử nghiệm\r\nđiển hình. Nếu sử dụng mạch này thì không cần phải hiệu chỉnh đối với dòng điện\r\nđi qua vônmét với điều kiện là điện trở của vônmét phù hợp với các yêu cầu của\r\nphụ lục H trong TCVN 7590-1 (IEC 61347-1).
\r\n\r\nNếu tần số không đúng như giá trị\r\ndanh định fn thì phải hiệu chỉnh điện áp đo được theo công\r\nthức sau:
\r\n\r\nđiện áp fn = điện\r\náp tại tần số f x =
Hình\r\nA.1 – Mạch đo tỷ số điện áp/dòng điện
\r\n\r\nA.2.3. Đo hệ số công suất
\r\n\r\nHình A.2 đưa ra mạch thử nghiệm\r\nđiển hình để xác định hệ số công suất.
\r\n\r\nPhải tiến hành hiệu chỉnh thích hợp\r\ndo những tổn hao trên dụng cụ đo.
\r\n\r\nHình\r\nA.2 – Mạch đo hệ số công suất
\r\n\r\nA.2.4. Đo màn chắn từ trường
\r\n\r\nTấm thép được nêu trong C.2.2 phải\r\ncó kích thước lớn hơn ít nhất là 25 mm so với hình chiếu tương ứng của vỏ balát\r\nvà phải được đặt đối xứng về mặt hình học so với từng bề mặt khi thử nghiệm.
\r\n\r\nA.3. Chọn bóng đèn chuẩn
\r\n\r\nA.3.1. Bóng đèn làm việc có\r\ntắcte và bóng đèn làm việc không có tắcte trong trường hợp phương pháp đo các\r\nđặc tính điện và quang của bóng đèn không có nung nóng catốt riêng biệt đã được\r\nchỉ ra:
\r\n\r\nHình A.3 đưa ra một mạch có tính\r\nkhuyến cáo để chọn ra bóng đèn chuẩn.
\r\n\r\nSau khi bóng đèn đã khởi động,\r\nthiết bị khởi động được tách ra khỏi mạch. Điều này không áp dụng đối với\r\nphương tiện khởi động lắp liền.
\r\n\r\nKhi điều kiện làm việc đã ổn định,\r\ndòng điện, điện áp và công suất của bóng đèn được đo theo phụ lục D.
\r\n\r\nKhi đo điện áp hay công suất của\r\nbóng đèn, mạch điện áp của dụng cụ đo không sử dụng phải để hở.
\r\n\r\nKhi đo công suất tiêu thụ của bóng\r\nđèn, không được hiệu chỉnh đối với tổn hao của oátmét (đầu nối chung được mắc ở\r\nphía bóng đèn của cuộn dòng điện).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Về việc không đề cập đến\r\nviệc hiệu chỉnh công suất tiêu thụ mạch điện áp của oátmét là vì trên thực tế ở\r\ncùng một điện áp nguồn, tải đã nêu gần như bù vào phần giảm công suất tiêu thụ\r\ncủa bóng đèn gây ra do mắc song song mạch điện áp của oátmét.
\r\n\r\nNếu có nghi ngờ gì về điểm này, có\r\nthể đánh giá sai số bù bằng cách lặp lại các phép đo với giá trị tải khác được\r\nmắc song song với bóng đèn. Điều này được thực hiện bằng cách bổ sung những\r\nđiện trở mắc song song và mỗi lần đọc số đo công suất đo được trên oátmét. Sau\r\nđó có thể dùng phương pháp ngoại suy kết quả nhận được để xác định giá trị công\r\nsuất thực trong trường hợp không có tải mắc song song.
\r\n\r\nHình\r\nA.3 – Mạch đo để lựa chọn các bóng đèn chuẩn (không có nung nóng catốt riêng\r\nbiệt)
\r\n\r\nA.3.2. Bóng đèn làm việc\r\nkhông có tắcte trong trường hợp phương pháp đo đặc tính điện và quang của bóng\r\nđèn có nung nóng catốt riêng biệt được chỉ ra như sau:
\r\n\r\nA.3.2.1. Mạch đo
\r\n\r\nMạch đo được cho trên hình A.4.\r\nMạch này khác với mạch trên hình A.3 ở chỗ không có tắcte và được bổ sung máy\r\nbiến áp điện áp thấp để nung nóng catốt của bóng đèn. Điện áp sơ cấp của máy\r\nbiến áp này cần điều chỉnh được để có thể đạt được điện áp ra mong muốn. Biến\r\náp catốt phải được mắc để điện áp của chúng được loại trừ khỏi điện áp của mạch\r\nbalát.
\r\n\r\nĐiện áp nguồn A là điện áp thông\r\nthường được quy định cho mạch balát chuẩn dùng cho loại bóng đèn được đo.
\r\n\r\nĐiện áp nguồn B có thể lấy từ cùng\r\nmột nguồn điện nhưng phải có bộ điều chỉnh điện áp riêng biệt để có thể điều\r\nchỉnh được một cách độc lập so với A. Nguồn điện áp A và B tốt nhất là lấy từ\r\ncùng một nguồn và từ cùng một pha đối với nguồn nhiều pha.
\r\n\r\nHai biến áp nung catốt (hoặc một\r\nbiến áp có hai cuộn thứ cấp) phải có chất lượng cao, có khoảng điều chỉnh thỏa\r\nmãn yêu cầu và có khả năng cung cấp dòng gấp nhiều lần dòng điện yêu cầu. Biến\r\náp cũng phải có tổn hao thấp để giảm đến mức tối thiểu ảnh hưởng do có các sai\r\nsố trong quá trình đo các tổn hao này có thể có trên tổng công suất của bóng\r\nđèn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Máy biến áp có công suất\r\nbiểu kiến ngắn mạch tối thiểu bằng 50 VA cho mỗi cuộn dây thứ cấp ở điện áp yêu\r\ncầu là 3,6 V là phù hợp với các yêu cầu này.
\r\n\r\nGiá trị trung bình điện áp catốt là\r\n3,6 V đối với các bóng đèn có catốt điện trở thấp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các nguồn độc lập được\r\nphép đối với biến áp T1 và T2 với điều kiện là điện áp cùng\r\npha
\r\n\r\nHình\r\nA.4 – Mạch đo để lựa chọn các bóng đèn chuẩn (có nung nóng catốt riêng biệt)
\r\n\r\nA.3.2.2. Hiệu chuẩn
\r\n\r\nMỗi biến áp (hoặc cặp biến áp) catốt\r\nphải được hiệu chuẩn riêng rẽ để xác định tổn hao công suất tồn tại trong quá\r\ntrình làm việc bình thường.
\r\n\r\nTổn hao công suất này thường thay\r\nđổi theo dòng điện được cung cấp cho loại catốt cụ thể. Giá trị tổn hao này chỉ\r\ncần phải xác định một lần đối với biến áp đã cho đối với mỗi loại catốt. Sau\r\nđó, tổn hao của biến áp tương ứng có thể áp dụng cho các phép đo đối với các\r\nloại bóng đèn khác nhau.
\r\n\r\nNếu tiến hành hiệu chuẩn điện áp\r\nđối với từng biến áp, công việc này liên quan đến việc xác định điện áp sơ cấp\r\ncần đặt để nhận được điện áp thứ cấp đầu ra theo yêu cầu. Mặc dù việc hiệu\r\nchuẩn này không nhất thiết phải thực hiện nhưng nó giúp cho việc sử dụng các\r\nnấc điều chỉnh điện áp sơ cấp trong công việc thường ngày để tránh phải sử dụng\r\nliên tục các vônmét kiểu nhiệt ngẫu dải thấp dễ hỏng.
\r\n\r\nMạch dùng để hiệu chuẩn được cho\r\ntrên hình A.5. Mỗi cuộn dây thứ cấp phải được nối tới một điện trở thay thế có\r\ncác đặc tính điện được quy định cho từng loại catốt cụ thể có liên quan. Điện\r\náp sơ cấp phải được điều chỉnh để mức trung bình của hai giá trị điện áp thứ\r\ncấp là 3,6 V và giá trị của điện áp sơ cấp phải được ghi lại. Điều quan trọng\r\nlà việc hiệu chuẩn này phải được lặp lại đối với mỗi loại catốt khác nhau cùng\r\nvới biến áp được sử dụng.
\r\n\r\nTổn hao công suất trong biến áp\r\n(bao gồm cả tổn hao trong lõi sắt và hiệu ứng Jun) phải được xác định cho từng\r\nchế độ tải. Phép đo tổn hao phải được thực hiện theo mạch điện trên hình A.5.\r\nĐiều chỉnh điện áp sơ cấp để thiết lập lại điện áp quy định (3,6V) trên điện\r\ntrở thay thế và ghi giá trị công suất.
\r\n\r\nTổn hao trong biến áp có thể tính\r\ntoán bằng chỉ số công suất đầu vào trừ đi phần hiệu chỉnh của dụng cụ đo (đối\r\nvới hai mạch điện thế) và trừ đi công suất tiêu thụ trên điện trở thay thế.
\r\n\r\nCông suất này được tính bằng E2/R\r\nđối với mỗi cuộn dây. Vì giá trị công suất tổng nằm trong dải từ 5 W đến 10 W\r\ncho nên nhất thiết phải dùng oátmét có dải đo thấp.
\r\n\r\nTổn hao của biến áp được coi là\r\nkhông đổi đối với các bóng đèn có kích cỡ catốt đã cho và không cho phép có sự sai\r\nkhác nhỏ gây ra bởi sự khác nhay giữa các catốt thực.
\r\n\r\nHình\r\nA.5 – Mạch để hiệu chuẩn biến áp catốt
\r\n\r\nA.3.2.3. Tiến hành đo
\r\n\r\nKhi điều kiện làm việc đã ổn định,\r\nphải đo công suất, điện áp và dòng điện của bóng đèn để xác định xem bóng đèn\r\ncó phù hợp với các yêu cầu ở phụ lục D hay không.
\r\n\r\nCông suất của bóng đèn được coi là\r\ntổng của công suất được phân bố qua balát chuẩn (như đo được trên phần quy ước\r\ncủa mạch) và công suất dùng để nung nóng catốt (đo trên phía đầu vào của biến\r\náp nung nóng catốt có kể đến việc hiệu chỉnh được mô tả ở A.3.2.2).
\r\n\r\nKhi đo công suất hoặc điện áp của\r\nbóng đèn, mạch có điện thế của dụng cụ đo không sử dụng đến phải để mạch hở.
\r\n\r\nKhi đo công suất trong mạch phóng\r\nhồ quang của bóng đèn, không được hiệu chỉnh phần tiêu thụ của oátmét (đầu nối\r\nchung được mắc ở phía bóng đèn của cuộn dòng điện). Chú thích cho ở A.3.1 về\r\nviệc không hiệu chỉnh đối với công suất tiêu thụ của mạch điện áp oátmét cũng\r\nđược áp dụng cho mạch này.
\r\n\r\nA.4. Đo điện áp mạch hở
\r\n\r\nA.4.1. Đối với bóng đèn làm việc\r\ncó tắcte
\r\n\r\nĐể đo điện áp mạch hở trên các đầu\r\nnối tắcte, catốt của bóng đèn phải được thay bằng một điện trở có giá trị cho\r\ntrong IEC 60081 hoặc IEC 60901 trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng.
\r\n\r\nA.4.2. Đối với bóng đèn làm việc\r\nkhông có tắcte
\r\n\r\nĐể đo điện áp mạch hở trên các đầu\r\nnối của bóng đèn, mỗi catốt phải được thay bằng một điện trở có giá trị cho\r\ntrong IEC 60081 hoặc IEC 60901 trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng.
\r\n\r\nGiá trị điện áp thích hợp là giá\r\ntrị cao nhất trong bốn phép đo có thể thực hiện được.
\r\n\r\nA.4.3. Đối với bóng đèn có phương\r\ntiện khởi động lắp liền
\r\n\r\nĐể đo điện áp mạch hở trên các đầu\r\nnối của bóng đèn, catốt của bóng đèn phải được thay bằng một điện trở có giá\r\ntrị cho trong IEC 60901 trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng.
\r\n\r\nA.5. Đo các điều kiện nung nóng\r\ntrước
\r\n\r\nA.5.1. Đối với bóng đèn làm việc\r\ncó tắcte (lắp liền)
\r\n\r\nĐể đo dòng điện nung nóng trước,\r\nhai catốt của bóng đèn phải được thay bằng một điện trở có giá trị cho trong\r\nIEC 60081 hoặc IEC 60901 trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng.
\r\n\r\nA.5.2. Đối với bóng đèn làm việc\r\nkhông có tắcte
\r\n\r\nĐể đo dòng điện nung nóng trước,\r\ngiá trị của điện trở giả phải có tính đến điện trở trong của vônmét.
\r\n\r\nA.6. Đo công suất và dòng điện\r\ncủa bóng đèn
\r\n\r\nA.6.1. Đối với bóng đèn làm việc\r\ncó tắcte (lắp liền)
\r\n\r\nHình A.6 đưa ra một ví dụ về mạch\r\nthử nghiệm thích hợp.
\r\n\r\nCác phép đo được tiến hành khi\r\nthiết bị khởi động tách khỏi mạch.
\r\n\r\nĐiểm này không áp dụng đối với các\r\nbóng đèn có phương tiện khởi động lắp liền.
\r\n\r\nTrong mạch của bóng đèn, các mạch\r\nđiện thế không được nối qua các chân hoặc tiếp điểm dùng cho tắcte.
\r\n\r\nKhi đo công suất hoặc điện áp của\r\nbóng đèn, các mạch điện thế của dụng cụ đo không sử dụng đến phải để mạch hở.
\r\n\r\nKhi đo công suất tiêu thụ trên bóng\r\nđèn không được hiệu chỉnh đối với công suất tiêu thụ của oátmét (đầu nối chung\r\nđược mắc ở phía bóng đèn của cuộn dòng điện).
\r\n\r\nĐể rút ngắn thời gian ổn định của\r\nbóng đèn sau khi chuyển từ mạch balát này sang mạch balát khác nên chấp nhận kỹ\r\nthuật chuyển mạch nhanh. Trong thời gian chuyển mạch, các mối nối của các chân\r\nhoặc tiếp điểm riêng biệt tới cùng một bóng đèn chuẩn không được thay đổi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc không hiệu chỉnh\r\nphần công suất tiêu thụ trên mạch điện áp của oátmét là vì trên thực tế, trong\r\nhầu hết các trường hợp, ở cùng một điện áp nguồn, tải hầu như bù vào phần suy\r\ngiảm công suất tiêu thụ của bóng đèn gây ra do mắc song song mạch điện áp của\r\noátmét.
\r\n\r\nVề điểm này nếu có nghi ngờ thì có\r\nthể đánh giá sai số bù bằng cách lặp lại phép đo với giá trị tải khác được mắc\r\nsong song với bóng đèn. Điều này được thực hiện bằng cách bổ sung các điện trở\r\nmắc song song và mỗi lần đọc kết quả công suất đo được trên oátmét. Sau đó có\r\nthể ngoại suy các kết quả nhận được để xác định công suất tiêu thụ thực khi không\r\ncó tải mắc song song.
\r\n\r\nHình\r\nA.6 – Mạch đo công suất và dòng điện ra (bóng đèn có tắcte)
\r\n\r\nA.6.2. Đối với bóng đèn làm việc\r\nkhông có tắcte
\r\n\r\nHình A.7 đưa ra một ví dụ về mạch\r\nthử nghiệm thích hợp. Nó bao gồm các linh kiện thiết yếu sau:
\r\n\r\na) Một chuyển mạch hai ngả nên dùng\r\nloại tác động nhanh cho phép nối bóng đèn chuẩn với balát chuẩn hoặc balát thử\r\nnghiệm. Nếu phương pháp đo các đặc tính điện và quang của bóng đèn không có\r\nnung nóng catốt riêng biệt đã được chỉ ra thì sử dụng mạch balát chuẩn chỉ ra\r\ntrên hình A.3. Nếu phương pháp đo các đặc tính điện và quang của bóng đèn có\r\nnung nóng catốt riêng biệt đã được chỉ ra thì sử dụng mạch balát chuẩn trên\r\nhình A.4.
\r\n\r\nb) Một phương tiện đo dòng điện của\r\nbóng đèn
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hình A.7 minh họa phương\r\npháp đo dòng điện của bóng đèn:
\r\n\r\n- tại catốt phía trên, bằng ampemét\r\ncó hai cuộn dây;
\r\n\r\n- tại catốt phía dưới, bằng một\r\nbiến dòng.
\r\n\r\nVì trong trường hợp tổng quát của\r\nmạch đo làm việc không có tắcte, không có dây dẫn mang dòng điện của bóng đèn\r\ntiếp cận tới được để đo cho nên phải sử dụng những phương pháp đặc biệt.
\r\n\r\nHai phương pháp đo đối với mục đích\r\nnày cho trên hình A.7; các phương pháp khác cho cùng kết quả cũng được chấp\r\nnhận.
\r\n\r\nMột phương pháp thử nghiệm sử dụng\r\nampemét với hai cuộn dây có số chỉ là tổng của hai dòng điện trong các cuộn\r\ndây. Các cuộn dây được nối vào dây dẫn nối đến cùng một catốt (xem phần phía\r\ntrên của hình A.7).
\r\n\r\nĐể bù vào phần nhiễu do mắc dụng cụ\r\nđo song song với mạch đốt nóng, phép đo thứ hai được tiến hành sau khi nối vào\r\ntừng dây dẫn một điện trở bổ sung bằng điện trở của mạch đo tương ứng của apmemét.
\r\n\r\nGiả sử I1 và I2\r\nlà hai số đo dòng điện liên tiếp thì giá trị thực của dòng điện của bóng đèn\r\nkhi làm việc bình thường sẽ là:
\r\n\r\nI =\r\nI1 + (I1 + I2)
\r\n\r\nnếu phù hợp với các điều kiện của\r\nphụ lục H trong TCVN 7509-1 (IEC 61347-1).
\r\n\r\nPhương pháp thử nghiệm khác sử dụng\r\nbiến dòng như sau: Tổ hợp của cả hai dây dẫn đến một catốt của bóng đèn được\r\nquấn xung quanh lõi của biến dòng đo lường thích hợp với số vòng đã cho.
\r\n\r\nHệ thống đo dòng điện thích hợp (ví\r\ndụ nhiệt ngẫu nối vào milivônmét) được nối vào đầu nối thứ cấp của biến dòng\r\nnày.
\r\n\r\nTổ hợp này tạo ra phương tiện đo\r\ndòng điện chạy trong hai dây dẫn. Phương tiện đo này được hiệu chuẩn từ trước\r\nbằng cách nối với một bóng đèn trong mạch có dòng điện chạy qua mà dòng điện\r\nnày có thể đo được bằng các quy trình thông thường (ví dụ trong mạch balát\r\nchuẩn).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhờ sử dụng biến dòng,\r\ntrở kháng tương đương trong mạch của bóng đèn của tổ hợp đo có thể bỏ qua, ví\r\ndụ nó chỉ cỡ vài phần trăm ôm.
\r\n\r\nTrở kháng đối với mạch nung nóng\r\ncatốt chỉ đơn giản là điện trở nối tiếp của hai dây dẫn quấn xung quanh lõi và\r\ncũng có thể dễ dàng giảm đến cùng mức độ.
\r\n\r\nTuy nhiên, nếu một trong những trở\r\nkháng đó không thể bỏ qua được thì nó phải phù hợp với các yêu cầu ở phụ lục H của\r\nTCVN 7590-1 (IEC 61347-1) và ảnh hưởng của nó đối với phép đo có thể được xác\r\nđịnh nhờ việc sử dụng phương pháp tương tự như phương pháp đã mô tả ở trên đối\r\nvới ampemét có hai cuộn dây.
\r\n\r\nc) Phương tiện đo ánh sáng theo tỷ\r\nlệ về quang thông của bóng đèn.
\r\n\r\nĐối với mục đích này không nhất\r\nthiết phải đặt bóng đèn vào quả cầu đo quang thông. Chỉ cần đặt một thiết bị\r\nthu ánh sáng đặt cách bóng đèn một khoảng cách đã cho và hướng vào tâm sáng là\r\nđủ, với điều kiện phải có biện pháp phòng ngừa thích hợp để che thiết bị thu\r\nánh sáng khỏi các phát xạ khác và ngăn ngừa mọi sự dịch chuyển tương đối của\r\nbóng đèn và thiết bị thu ánh sáng trong suốt quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nPhải thực hiện hai lần ghi kết quả,\r\nmột kết quả khi bóng đèn nối với mạch balát chuẩn và một kết quả khi bóng đèn\r\nnối với balát thử nghiệm.
\r\n\r\nHình\r\nA.7 – Mạch đo công suất và dòng điện ra (bóng đèn không có tắcte)
\r\n\r\nA.7. Đo dòng điện lớn nhất trên\r\ncực bất kỳ của catốt
\r\n\r\nMạch đo được sử dụng cho trên hình\r\nA.8.
\r\n\r\nMạch đo được chọn để đảm bảo làm\r\nviệc bình thường của balát trong khi thử nghiệm không phụ thuộc vào vị trí điểm\r\nnóng trên catốt.
\r\n\r\nCác điện trở catốt giả phải có giá\r\ntrị như quy định trong IEC 60081 trên tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng.
\r\n\r\nĐể đảm bảo các điều kiện làm việc\r\nbình thường cho balát, catốt của bóng đèn chuẩn được nung nóng bởi mạch điện\r\nđộc lập có điện áp tương ứng với điện áp cần cung cấp cho catốt bởi balát thử\r\nnghiệm ở điện áp thử nghiệm.
\r\n\r\nĐể bù vào phần nhiễu gây ra do mắc\r\nampemét vào mạch, phép đo được lặp lai sau khi mắc một điện trở phụ (r) có giá\r\ntrị bằng điện trở của ampemét, và kết quả được hiệu chỉnh lại như chỉ ra ở điều\r\nA.6.
\r\n\r\nTại cùng một vị trí của bóng đèn,\r\nphép đo được tiến hành đối với bốn dây dẫn 1, 2, 3, 4.
\r\n\r\nHình\r\nA.8 – Mạch đo dòng điện cực đại trên các cực đến catốt
\r\n\r\nA.8. Đo dạng sóng của dòng điện\r\n(hình A.9)
\r\n\r\nA.8.1. Đối với bóng đèn làm việc\r\ncó tắcte
\r\n\r\nGiá trị đỉnh của dòng điện bóng đèn\r\nđược xác định bằng máy hiện sóng đã được hiệu chuẩn và điện trở R2\r\nnối vào mạch điện về phía nối đất.
\r\n\r\nTụ điện mà thông thường được nối\r\nqua tắcte được thay thế bằng một tụ điện C có trị số 0,01 mF.
\r\n\r\nCần lưu ý để đảm bảo trở kháng của\r\nnguồn đủ thấp đối với các tần số khác nhau có liên quan. Ngoài ra mức méo hài\r\nđiện áp nguồn lớn nhất là 3% (xem H.2.3 của TCVN 7590-1 (IEC 61347-1)) phải\r\nđược tính đến khi đánh giá kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\nTrong trường hợp có nghi ngờ thì\r\nphải sử dụng nguồn không có méo hài.
\r\n\r\nA.8.2. Đối với bóng đèn làm việc\r\nkhông có tắcte
\r\n\r\nCác phép đo liên quan đến dòng điện\r\ncung cấp có thể tiến hành như ở A.8.1.
\r\n\r\nĐối với phép đo liên quan đến dòng\r\nđiện của bóng đèn, phép đo có sử dụng đến biến dòng được mô tả ở điều A.6 cũng\r\nthích hợp để xác định dạng sóng hoặc giá trị đỉnh của dòng điện cung cấp cho\r\nbóng đèn.
\r\n\r\nMột điện trở được nối qua cuộn dây\r\nthứ cấp của máy biến dòng hoặc nếu là thuần trở (ví dụ nhiệt ngẫu) thì dụng cụ\r\nđo dòng điện dùng ở A.6 cũng có thể dùng cho mục đích này. Điện trở này phải\r\ntương đương với điện trở R2 trên hình A.9 và có dụng cụ đo mắc trực\r\ntiếp qua điện trở đó. Vì phải duy trì giá trị của nó thấp nên có thể cần phải\r\nmắc một máy khuếch đại trước máy hiện sóng tia catốt.
\r\n\r\nViệc hiệu chuẩn toàn bộ hệ thống\r\n(biến dòng, điện trở và máy hiện sóng) cũng như loại trừ méo hài phải được kiểm\r\ntra bằng cách nối hệ thống với các bóng đèn trong một mạch trong đó dòng điện\r\ncủa bóng đèn có thể kiểm tra được một cách trực tiếp. Kết quả đo được nhờ biến\r\ndòng sau đó được so sánh với phép đo trực tiếp trong cùng một mạch.
\r\n\r\nĐối với trở kháng tương đương của\r\nmạch đo có sử dụng biến dòng trong mạch của bóng đèn, nên tham khảo chú thích ở\r\ncuối mục b) của A.6.2. Ngoài ra, điều kiện không có méo hài còn giới hạn được\r\ngiá trị cho phép của điện trở tải đối với biến dòng và vì vậy trở kháng tương\r\nđương này thường được giữ ở mức rất thấp và nó phải phù hợp với các yêu cầu của\r\nphụ lục H của TCVN 7590-1 (IEC 61347-1) trong mọi trường hợp.
\r\n\r\nHình\r\nA.9 – Mạch đo dạng sóng của dòng điện
\r\n\r\nA.9. Đo trở kháng âm tần
\r\n\r\nHình A.10 và A.11 đưa ra các mạch\r\nthử nghiệm tương đương, phương pháp A và B.
\r\n\r\nMạch đo ở hình A.11 dễ dàng thực\r\nhiện và phải sử dụng khi không có điều gì nghi ngờ về đặc tính điện cảm của trở\r\nkháng. Trường hợp ngược lại phải sử dụng mạch đo ở hình 10.
\r\n\r\nMạch đo ở hình A.10 là một cầu đo\r\nhoàn chỉnh cho phép xác định đầy đủ trở kháng âm tần của tổ hợp bóng đèn/balát, không những có\r\ngiá trị tuyệt đối mà còn cả các thành phần của nó.
R1 và R2 là\r\ncác giá trị của điện trở cho trên sơ đồ mạch đo tương ứng là 5 W và 200 000 W\r\n(giá trị sai ít nhất là chưa tới hạn). Điều chỉnh R và C để đạt được cân bằng đối\r\nvới âm tần chọn trên dụng cụ phân tích sóng (hoặc bất kỳ một dụng cụ tách sóng\r\nthích hợp nào), nói chung sẽ có được:
\r\n\r\nNếu điện trở R1 và R2\r\ncó trị số chính xác như đã nêu, công thức trên trở thành:
\r\n\r\nTrong trường hợp của mạch đo trên\r\nhình A.11, hai giá trị điện áp âm tần: VB ở đầu nối của tổ hợp balát\r\n– bóng đèn và VR ở đầu nối của điện trở R được đo bằng dụng cụ phân\r\ntích sóng tâm tần không đổi với sự trợ giúp của chuyển mạch. Trở kháng âm tần của tổ hợp balát – bóng\r\nđèn ở tần số đã chọn đối với phép đo được xác định từ công thức sau:
Đối với cả hai mạch:
\r\n\r\nA – biến áp nguồn 50 (60) Hz
\r\n\r\nB – tổ hợp balát-bóng đèn thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n1 - trở kháng có giá trị đủ lớn ở\r\ntần số 50 (60) Hz và đủ nhỏ ở tần số từ 250 Hz đến 2 000 Hz (ví dụ điện trở 15 W + điện dung 16mF)
2 - trở kháng có giá trị đủ nhỏ ở\r\ntần số 50 (60) Hz và đủ lớn ở tần số từ 250 Hz đến 2 000 Hz (ví dụ điện kháng\r\n20 mH).
CHÚ THÍCH: Trở kháng 1 và /hoặc
2 không cần\r\nthiết nếu nguồn tương ứng có trở kháng trong nhỏ đối với các dòng điện của\r\nnguồn kia.
CHÚ THÍCH: Giá trị 200 000 W đối với một nhánh của cầu đo chưa tới hạn.
\r\n\r\nHình\r\nA.10 – Mạch đo trở kháng âm tần – Phương pháp A
\r\n\r\nĐiện trở R phải phù hợp với các yêu\r\ncầu của H.7.2 của IEC 61347-1. Giá trị thích hợp là 5W
\r\n\r\nHình\r\nA.11 – Mạch đo trở kháng âm tần – Phương pháp B
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nLàm việc nối tiếp của hai bóng đèn huỳnh quang
\r\n\r\nPhụ lục này đưa ra bản tóm tắt về\r\ncác balát thích hợp cho sự làm việc nối tiếp của hai bóng đèn huỳnh quang mà\r\nkhông cần đến thử nghiệm thêm như quy định ở 8.1 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nPhụ lục này áp dụng cho các balát\r\nkiểu một cuộn cản, điện áp nguồn 220 V – 250 V dùng cho bóng đèn làm việc có\r\ntắcte.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Các balát thích hợp cho làm việc nối tiếp của hai bóng đèn huỳnh quang dạng\r\nống
\r\n\r\n\r\n Bóng\r\n đèn \r\n | \r\n \r\n Balát\r\n dùng cho bóng đèn theo các tờ dữ liệu \r\n | \r\n ||
\r\n Kiểu\r\n \r\n | \r\n \r\n Tờ\r\n dữ liệu \r\n | \r\n ||
\r\n 2 x 7 W \r\n | \r\n \r\n 60901-IEC-0007 \r\n | \r\n \r\n 11\r\n W \r\n | \r\n \r\n 60901-IEC-0011 \r\n | \r\n
\r\n 2 x 9 W \r\n | \r\n \r\n 60901-IEC-0009 \r\n | \r\n ||
\r\n 2 x 15 W, T8 \r\n | \r\n \r\n 60081-IEC-2120 \r\n | \r\n \r\n 30\r\n W, T8 \r\n | \r\n \r\n 60081-IEC-2320 \r\n | \r\n
\r\n 2 x 18 W \r\n | \r\n \r\n 60081-IEC-2220 \r\n | \r\n \r\n 40\r\n W \r\n | \r\n \r\n 60081-IEC-2440 \r\n | \r\n
\r\n 2 x 20 W \r\n | \r\n \r\n 60081-IEC-2240 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nC.1. Ghi nhãn
\r\n\r\nBalát chuẩn phải được ghi nhãn rõ\r\nràng và bền như sau:
\r\n\r\na) các chữ “balát chuẩn” phải ghi\r\nđầy đủ.
\r\n\r\nb) nhãn xuất xứ; nó có thể thương\r\nhiệu, tên của nhà chế tạo hoặc tên đại lý được ủy quyền,
\r\n\r\nc) số sêri,
\r\n\r\nd) công suất danh định của bóng đèn\r\nhoặc ký hiệu bóng đèn và dòng điện hiệu chuẩn,
\r\n\r\ne) điện áp nguồn và tần số danh\r\nđịnh.
\r\n\r\nC.2. Đặc tính thiết kế
\r\n\r\nC.2.1. Thiết kế chung
\r\n\r\nBalát chuẩn là một cuộn dây có độ\r\ntự cảm có hoặc không có điện trở bổ sung được thiết kế để có các đặc tính làm\r\nviệc như ở điều C.3.
\r\n\r\nBalát chuẩn có thể sử dụng trong\r\nmạch có tắcte hoặc khi cần thì sử dụng trong mạch có nguồn điện riêng biệt để\r\nnung nóng catốt của bóng đèn.
\r\n\r\nĐối với các kiểu bóng đèn dùng với\r\nmạch không có tắcte mà hai phương pháp đo tương đương các đặc tính quang và\r\nđiện được quy định tương ứng với các tờ dữ liệu bóng đèn trong IEC 60081, thì\r\nnhà chế tạo phải chỉ ra phương pháp sử dụng.
\r\n\r\nC.2.2. Bảo vệ
\r\n\r\nBalát phải được bảo vệ, ví dụ bằng\r\nvỏ thép thích hợp, để tránh ảnh hưởng của từ trường, sao cho tỷ số giữa điện áp\r\nvà dòng điện đối với dòng điện chuẩn không được thay đổi quá 0,2% khi đặt một\r\ntấm thép cán thông thường có chiều dày 12,5 mm cách bề mặt bất kỳ của vỏ balát\r\n25 mm.
\r\n\r\nNgoài ra, balát phải được bảo vệ\r\ntránh hỏng về cơ.
\r\n\r\nC.3. Đặc tính làm việc
\r\n\r\nCác thử nghiệm phải được thực hiện\r\nphù hợp với phụ lục A, điều A.2.
\r\n\r\nC.3.1. Điện áp và tần số nguồn\r\ndanh định
\r\n\r\nĐiện áp và tần số nguồn danh định\r\ncủa balát chuẩn phải phù hợp với các giá trị của IEC 60081 hoặc IEC 60901 trong\r\ntờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng.
\r\n\r\nC.3.2. Tỷ số điện áp/dòng điện
\r\n\r\nTỷ số điện áp trên dòng điện của\r\nbalát chuẩn phải có giá trị như trong IEC 60081 hoặc IEC 60901 trong tờ dữ liệu\r\ncủa bóng đèn tương ứng và thỏa mãn các dung sai sau đây:
\r\n\r\na) ± 0,5% ở giá trị dòng điện\r\nchuẩn;
\r\n\r\nb) ± 3% ở các giá trị dòng điện bất\r\nkỳ từ 50% đến 115 % dòng điện chuẩn.
\r\n\r\nC.3.3. Hệ số công suất
\r\n\r\nHệ số công suất của balát chuẩn\r\nđược xác định ở dòng điện chuẩn phải phù hợp với quy định trong IEC 60081 hoặc\r\nIEC 60901 trong tờ dữ liệu của bóng đèn tương ứng với dung sai ± 0,005
\r\n\r\nC.3.4. Độ tăng nhiệt
\r\n\r\nKhi balát chuẩn làm việc ở nhiệt độ\r\nmôi trường không khí từ 200C đến 270C, ở dòng điện chuẩn\r\ncủa balát và tần số danh định, và sau khi đã ổn định nhiệt, độ tăng nhiệt của\r\ncuộn dây balát không được vượt quá 250C khi đo bằng phương pháp\r\n“thay đổi điện trở”.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nBóng đèn sau khi đã qua thời gian\r\nluyện ít nhất 100 h được coi là bóng đèn chuẩn, nếu, khi lắp với balát chuẩn\r\ntrong điều kiện như quy định ở phụ lục A và làm việc ở nhiệt độ môi trường là\r\n250C, nếu không có quy định nào khác trong tờ dữ liệu của bóng đèn\r\ntương ứng, mà công suất của bóng đèn, điện áp trên các đầu nối của bóng đèn\r\nhoặc dòng điện chạy qua bóng đèn không thay đổi quá 2,5 % so với giá trị danh\r\nnghĩa hoặc giá trị khách quan tùy trường hợp ghi trong IEC 60081 hoặc IEC\r\n60901.
\r\n\r\nTrong trường hợp bóng đèn được đo\r\ntrong mạch mà mạch đó đảm bảo nung nóng catốt riêng biệt (xem A.3.2 của phụ lục\r\nA) thì chính công suất phát xạ chứ không phải công suất tổng phải nằm trong\r\nphạm vi 2,5% giá trị tương ứng trong IEC 60081.
\r\n\r\nĐối với các bóng đèn làm việc không\r\ncó tắcte, cũng đòi hỏi điện trở của catốt không được sai khác vượt quá 10% so\r\nvới giá trị khách quan của bóng đèn. Nếu điện trở của chúng lớn hơn thì có thể\r\ngiảm đi bằng cách mắc một điện trở song song.
\r\n\r\nPhải luôn sử dụng bóng đèn chuẩn\r\nthích hợp với balát thử nghiệm.
\r\n\r\nDạng sóng của dòng điện chạy qua\r\nbóng đèn đã được ổn định mắc với balát chuẩn phải cho thấy về căn bản là có\r\ncùng dạng sóng trong các nửa chu kỳ liên tiếp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điều này giới hạn sự\r\nphát sinh các hài bậc chẵn do hiệu ứng chỉnh lưu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Quy trình để ta chọn\r\nbóng đèn chuẩn, xem điều A.3.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
IEC 60155, Glow starters for\r\nfluorescent lamps (Tắcte chớp sáng dùng cho bóng đèn huỳnh quang)
\r\n\r\nIEC 60410:1973, Sampling plans and\r\nprocedures for inspection by attributes (Quy trình và chương trình lấy mẫu đối\r\nvới kiểm tra bằng mẫu)
\r\n\r\nIEC 60927, Starting devices (other\r\nthan glow starters) – Performance requiments (Thiết bị khởi động (không phải là\r\ntắcte chớp sáng) – Yêu cầu về tính năng)
\r\n\r\nIEC 61000-3-2:2000, Electromagnetic\r\ncompatibility (EMC) - Part 3: Limits - Section 2: Limits for harmonic current\r\nemissions (equipment input current equal to or less than 16A per phase) (Tương\r\nthích điện từ (EMC) - Phần 3: Giới hạn - Mục 2: Giới hạn đối với phát xạ dòng\r\nđiện hài (dòng điện vào thiết bị bằng hoặc nhỏ hơn 16 A cho mỗi pha))
\r\n\r\nIEC 61347-2-3, Lamp controlgear -\r\nParticular requirements for a.c. aupplied electronic ballasts for fluorescent\r\nlamps (Bộ điều khiển bóng đèn - Yêu cầu cụ thể đối với balát điện tử nguồn xoay\r\nchiều dùng cho bóng đèn huỳnh quang)
\r\n\r\nIEC 61547, Equipment for general\r\nlighting purposes - EMC immunity requiments (Thiết bị dùng cho mục đích chiếu\r\nsáng chung - Yêu cầu miễn nhiễm EMC).
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu ...........................................................................................................................
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng ...............................................................................................................
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn ................................................................................................................
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa ....................................................................................................
\r\n\r\n4. Lưu ý chung đối với các thử\r\nnghiệm ..................................................................................
\r\n\r\n5. Ghi nhãn ...........................................................................................................................
\r\n\r\n6. Điện áp tại các đầu nối của bóng\r\nđèn hoặc tắcte (nếu có) ...................................................
\r\n\r\n7. Điều kiện nung nóng trước .................................................................................................
\r\n\r\n8. Công suất và dòng điện qua bóng\r\nđèn ...............................................................................
\r\n\r\n9. Hệ số công suất của mạch điện .........................................................................................
\r\n\r\n10. Dòng điện cung cấp ........................................................................................................
\r\n\r\n11. Dòng điện lớn nhất trên các dây\r\ndẫn vào catốt .................................................................
\r\n\r\n12. Dạng sóng của dòng điện ................................................................................................
\r\n\r\n13. Màn chắn từ ....................................................................................................................
\r\n\r\n14. Trở kháng âm tần ............................................................................................................
\r\n\r\nPhụ lục A (quy định) – Thử nghiệm .........................................................................................
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) – Làm việc\r\nnối tiếp của hai bóng đèn huỳnh quang ...............................
\r\n\r\nPhụ lục C (quy định) – Balát chuẩn .........................................................................................
\r\n\r\nPhụ lục D (quy định) – Bóng đèn\r\nchuẩn ..................................................................................
\r\n\r\nTài liệu tham khảo .................................................................................................................
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6479:2006 (IEC 60921 : 2004) về Balat dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống – Yêu cầu về tính năng do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6479:2006 (IEC 60921 : 2004) về Balat dùng cho bóng đèn huỳnh quang dạng ống – Yêu cầu về tính năng do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN6479:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-12-29 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |