MÁY BIẾN ÁP ĐIỆN LỰC – PHẦN 5: KHẢ NĂNG CHỊU NGẮN MẠCH
\r\n\r\nPower\r\ntransformers -
\r\n\r\nPart\r\n5: Ability to withstand short circuit
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6306-5 : 2006 thay thế TCVN\r\n6306-5 : 1997 (IEC 76-5: 1994);
\r\n\r\nTCVN 6306-5 : 2006 hoàn toàn tương\r\nđương với tiêu chuẩn IEC 60076-5 : 2006;
\r\n\r\nTCVN 6306-5 : 2006 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MÁY\r\nBIẾN ÁP ĐIỆN LỰC – PHẦN 5: KHẢ NĂNG CHỊU NGẮN MẠCH
\r\n\r\nPower\r\ntransformers -
\r\n\r\nPart\r\n5: Ability to withstand short circuit
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các yêu cầu\r\nđối với máy biến áp điện lực để chịu được mà không bị hỏng do hiệu ứng quá dòng\r\ncó nguồn gốc là ngắn mạch từ bên ngoài. Tiêu chuẩn này mô tả các quy trình tính\r\ntoán để thể hiện khả năng chịu nhiệt của máy biến áp điện lực để chịu các quá\r\ndòng điện như vậy, đồng thời đưa ra các thử nghiệm đặc biệt và phương pháp đánh\r\ngiá lý thuyết để thể hiện khả năng chịu lực điện động liên quan. Các yêu cầu\r\nnày áp dụng cho các máy biến áp được định nghĩa trong phần phạm vi áp dụng của\r\nTCVN 6306-1 (IEC 60076-1).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là\r\nrất cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm\r\nban hành thì áp dụng các bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\nban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 6306-1 (IEC 60076-1), Máy biến\r\náp điện lực – Phần 1: Quy định chung
\r\n\r\nTCVN 6306-3: 2006 (IEC 60076-3:\r\n2000), Máy biến áp điện lực – Phần 3: Mức cách điện, thử nghiệm điện môi và\r\nkhoảng cách ly bên ngoài trong không khí.
\r\n\r\nIEC 60076-8:1997, Power\r\ntransformers – Part 8: Application guide (Máy biến áp điện lực – Phần 8: Hướng\r\ndẫn áp dụng)
\r\n\r\nIEC 60076-11:2004, Power transformers\r\n- Part 11: Dry-type transformers (Máy biến áp điện lực - Phần 11: Máy biến áp\r\nloại khô)
\r\n\r\n3. Yêu cầu liên\r\nquan đến khả năng chịu ngắn mạch
\r\n\r\n3.1. Quy định chung
\r\n\r\nMáy biến áp cùng với tất cả các\r\nthiết bị và phụ kiện phải được thiết kế và có kết cấu để chịu được các hiệu ứng\r\nnhiệt và hiệu ứng lực điện động do ngắn mạch từ bên ngoài ở các điều kiện quy\r\nđịnh trong 3.2.
\r\n\r\nNgắn mạch từ bên ngoài không chỉ\r\ngiới hạn ở ngắn mạch ba pha; chúng bao gồm các sự cố giữa hai pha, giữa hai pha\r\nvới đất và giữa pha với đất. Trong tiêu chuẩn này, dòng điện do các điều kiện\r\nnày sinh ra chạy trong cuộn dây được gọi là quá dòng.
\r\n\r\n3.2. Điều kiện quá dòng
\r\n\r\n3.2.1. Xem xét chung
\r\n\r\n3.2.1.1. Các điều kiện ứng dụng\r\nđòi hỏi phải xem xét đặc biệt
\r\n\r\nCác trường hợp sau đây ảnh hưởng\r\nđến biên độ, thời gian hoặc tần suất xuất hiện quá dòng đòi hỏi phải xem xét\r\nđặc biệt và phải nhận biết được một cách rõ ràng trong quy định của máy biến\r\náp:
\r\n\r\n- máy biến áp điều chỉnh có trở\r\nkháng rất thấp, trở kháng này phụ thuộc vào trở kháng của thiết bị nối trực\r\ntiếp để hạn chế quá dòng;
\r\n\r\n- tổ máy biến áp – máy phát dễ bị\r\nảnh hưởng bởi quá dòng lớn do nối máy phát vào hệ thống đồng bộ bên ngoài;
\r\n\r\n- máy biến áp nối trực tiếp với máy\r\nđiện quay, ví dụ động cơ điện hoặc máy bù đồng bộ hoạt động như một máy phát\r\ncung cấp dòng điện vào máy biến áp trong điều kiện sự cố hệ thống;
\r\n\r\n- máy biến áp đặc biệt và máy biến\r\náp lắp đặt trong hệ thống đặc trưng bởi các thông số sự cố cao (xem 3.2.6);
\r\n\r\n- điện áp vận hành cao hơn điện áp\r\ndanh định duy trì ở (các) đầu nối không có sự cố trong khi diễn ra một điều\r\nkiện sự cố.
\r\n\r\n3.2.1.2. Giới hạn dòng điện liên\r\nquan đến máy biến áp kích áp
\r\n\r\nNếu trở kháng phối hợp của máy biến\r\náp kích áp và hệ thống dẫn đến các mức dòng điện ngắn mạch mà với mức đó việc\r\nthiết kế máy biến áp để chịu được là không kinh tế hoặc không khả thi, thì nhà\r\nchế tạo và người mua phải có thỏa thuận chung về quá dòng cho phép lớn nhất.\r\nTrong trường hợp đó, người mua cung cấp các điều khoản để hạn chế quá dòng đến\r\ngiá trị lớn nhất do nhà chế tạo xác định và được nêu trên tấm thông số đặc\r\ntrưng.
\r\n\r\n3.2.2. Máy biến áp có hai cuộn\r\ndây riêng biệt
\r\n\r\n3.2.2.1. Tiêu chuẩn này thừa nhận\r\nba cấp công suất danh định của máy biến áp ba pha hoặc các tổ máy ba pha:
\r\n\r\n- cấp I: 25 kVA đến 2 500 kVA;
\r\n\r\n- cấp II: 2 501 kVA đến 100 000\r\nkVA;
\r\n\r\n- cấp III: trên 100 000 kVA.
\r\n\r\n3.2.2.2. Nếu không có quy\r\nđịnh nào khác, dòng điện ngắn mạch đối xứng (đối với giá trị hiệu dụng, xem\r\n4.1.2) phải được tính thông qua trở kháng ngắn mạch đo được của máy biến áp\r\ncộng với trở kháng của hệ thống.
\r\n\r\nĐối với máy biến áp thuộc cấp I,\r\nphải bỏ qua trở kháng của hệ thống khi tính dòng điện ngắn mạch nếu trở kháng\r\nnày bằng hoặc nhỏ hơn 5% trở kháng của máy biến áp.
\r\n\r\nGiá trị đỉnh của dòng điện ngắn\r\nmạch phải được tính theo 4.2.3.
\r\n\r\n3.2.2.3. Giá trị trở kháng\r\nngắn mạch nhỏ nhất được thừa nhận chung của máy biến áp tại dòng điện danh định\r\n(nấc điều chỉnh chính) được cho trong bảng 1. Nếu có yêu cầu giá trị thấp hơn\r\nthì khả năng chịu ngắn mạch của máy biến áp phải được thỏa thuận giữa người mua\r\nvà nhà chế tạo.
\r\n\r\nBảng\r\n1 – Giá trị trở kháng ngắn mạch nhỏ nhất được thừa nhận đối với máy biến áp có\r\nhai cuộn dây riêng biệt
\r\n\r\n\r\n Trở\r\n kháng ngắn mạch ở dòng điện danh định \r\n | \r\n |
\r\n Công\r\n suất danh định \r\nkVA \r\n | \r\n \r\n Trở\r\n kháng ngắn mạch nhỏ nhất \r\n% \r\n | \r\n
\r\n 25\r\n đến 630 \r\n631\r\n đến 1 250 \r\n1\r\n 251 đến 2 500 \r\n2 501\r\n đến 6 300 \r\n6 301\r\n đến 25 000 \r\n25\r\n 001 đến 40 000 \r\n40\r\n 001 đến 63 000 \r\n63\r\n 001 đến 100 000 \r\nTrên\r\n 100 000 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n5,0 \r\n6,0 \r\n7,0 \r\n8,0 \r\n10,0 \r\n11,0 \r\n12,5 \r\n>\r\n 12,5 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Nói chung các giá\r\n trị trở kháng ngắn mạch nhỏ nhất ứng với công suất danh định lớn hơn 100 000\r\n kVA phải được thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua. \r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp các\r\n khối một pha được đấu nối để tạo thành tổ máy ba pha, giá trị của công suất\r\n danh định được áp dụng cho thông số tổ máy ba pha. \r\n | \r\n
3.2.2.3. Công suất biểu kiến\r\nngắn mạch của hệ thống tại vị trí đặt máy biến áp cần được người mua quy định\r\ntrong bản yêu cầu để đạt được giá trị dòng điện ngắn mạch đối xứng dùng cho\r\nthiết kế và thử nghiệm.
\r\n\r\nNếu công suất biểu kiến ngắn mạch\r\ncủa hệ thống không được quy định thì phải sử dụng giá trị cho trong bảng 2.
\r\n\r\nBảng\r\n2 – Công suất biểu kiến ngắn mạch của hệ thống
\r\n\r\n\r\n Điện\r\n áp cao nhất dùng cho thiết bị, Um \r\nkV \r\n | \r\n \r\n Cơ\r\n sở biểu kiến ngắn mạch \r\nMVA \r\n | \r\n |
\r\n Thực\r\n tế hiện hành ở Châu Âu \r\n | \r\n \r\n Thực\r\n tế hiện hành ở Bắc Mỹ \r\n | \r\n |
\r\n 7,2;\r\n 12; 17,5 và 24 \r\n36 \r\n52\r\n và 72,5 \r\n100\r\n và 123 \r\n145\r\n và 170 \r\n245 \r\n300 \r\n362 \r\n420 \r\n525 \r\n765 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n1\r\n 000 \r\n3\r\n 000 \r\n6\r\n 000 \r\n10\r\n 000 \r\n20\r\n 000 \r\n30\r\n 000 \r\n35\r\n 000 \r\n40\r\n 000 \r\n60\r\n 000 \r\n83\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n1\r\n 500 \r\n5\r\n 000 \r\n15\r\n 000 \r\n15\r\n 000 \r\n25\r\n 000 \r\n30\r\n 000 \r\n35\r\n 000 \r\n40\r\n 000 \r\n60\r\n 000 \r\n83\r\n 500 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Nếu không được quy\r\n định, giá trị từ 1 đến 3 phải được xem xét như tỷ số của trở kháng thứ tự\r\n không và trở kháng thứ tự thuận của hệ thống. \r\n | \r\n
3.2.2.5. Đối với máy biến áp\r\ncó hai cuộn dây riêng biệt, thường chỉ quan tâm đến ngắn mạch ba pha vì xem xét\r\ntrường hợp này là đủ về căn bản để khắc phục các loại sự cố khác có thể xảy ra\r\n(ngoài trừ trường hợp đặc biệt được xem xét trong chú thích 3.2.5).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp cuộn\r\ndây nối ziczac, dòng điện sự cố một pha với đất có thể đạt đến giá trị cao hơn\r\ndòng điện ngắn mạch ba pha. Tuy nhiên các giá trị cao này bị hạn chế theo hai\r\nbiên liên quan, đến một nửa cuộn dây và hơn nữa dòng điện chạy trong cuộn dây\r\nnối sao khác lại thấp hơn dòng điện ngắn mạch ba pha. Nguy hiểm của lực điện\r\nđộng tác động lên cuộn dây lắp cùng có thể cao hơn ở ngắn mạch ba pha hoặc một\r\npha tùy thuộc vào thiết kế của cuộn dây. Nhà chế tạo và người mua nên thỏa\r\nthuận kiểu ngắn mạch nào cần quan tâm.
\r\n\r\n3.2.3. Máy biến áp có nhiều hơn\r\nhai cuộn dây và máy biến áp tự ngẫu
\r\n\r\nQuá dòng điện trong các cuộn dây,\r\nkể cả cuộn dây ổn định và cuộn dây phụ, phải được xác định từ các trở kháng của\r\nmáy biến áp và (các) hệ thống. Phải tính đến các dạng khác của sự cố hệ thống\r\nkhác có thể nảy sinh trong khi vận hành, ví dụ, sự cố pha – đất và sự cố pha –\r\npha kết hợp với các điều kiện nối đất máy biến áp và hệ thống liên quan (xem\r\nIEC 60076-8). Đặc trưng của mỗi hệ thống (ít nhất là ở mức công suất biểu kiến\r\nngắn mạch và dãy tỷ số giữa trở kháng thứ tự không và trở kháng thứ tự thuận)\r\nphải được người mua quy định trong bản yêu cầu.
\r\n\r\nCuộn dây ổn định nối tam giác của\r\nmáy biến áp ba pha phải có khả năng chịu được quá dòng do các dạng khác nhau\r\ncủa sự cố hệ thống gây ra mà các sự cố này có thể nảy sinh trong khi vận hành\r\nkết hợp với các điều kiện nối đất của hệ thống liên quan.
\r\n\r\nTrong trường hợp máy biến áp một\r\npha đấu nối để tạo thành tổ máy ba pha, cuộn dây ổn định phải có khả năng chịu được\r\nngắn mạch trên các đầu nối của nó, trừ khi người mua quy định phải thực hiện\r\ncác biện pháp đề phòng đặc biệt để tránh nguy hiểm do ngắn mạch pha – pha.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể không kinh tế khi\r\nthiết kế cuộn dây phụ để chịu các ngắn mạch trên các đầu nối của chúng. Trong\r\ncác trường hợp này, mức quá dòng phải được hạn chế bằng các phương tiện thích\r\nhợp như các tụ điện nối tiếp hoặc cầu chảy trong một số trường hợp. Phải chú ý\r\nngăn ngừa các sự cố trong vùng giữa máy biến áp và các thiết bị bảo vệ.
\r\n\r\n3.2.4. Máy biến áp kích áp
\r\n\r\nTrở kháng của máy biến áp kích áp\r\ncó thể rất thấp và vì vậy quá dòng trong các cuộn dây được xác định chủ yếu\r\nbằng các đặc trưng của hệ thống tại vị trí đặt của máy biến áp. Các đặc trưng\r\nnày phải được người mua quy định trong bản yêu cầu.
\r\n\r\nNếu một máy biến áp kích áp được\r\nnối trực tiếp với một máy biến áp với mục đích thay đổi pha và/hoặc biên độ\r\nđiện áp thì nó phải có khả năng chịu được quá dòng sinh ra do trở kháng kết hợp\r\ncủa cả hai máy biến áp này.
\r\n\r\n3.2.5. Máy biến áp nối trực tiếp\r\nvới các thiết bị khác
\r\n\r\nTrong trường hợp máy biến áp nối\r\ntrực tiếp với các thiết bị khác, trở kháng của nó sẽ hạn chế dòng điện ngắn\r\nmạch, trở kháng tổng của máy biến áp, hệ thống và thiết bị nối trực tiếp có thể\r\nđược tính đến, theo thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo.
\r\n\r\nĐiều này được áp dụng, ví dụ, cho\r\ntổ máy biến áp máy phát nếu việc đấu nối giữa máy biến áp và máy phát được thực\r\nhiện theo cách làm cho khả năng xảy ra sự cố hai pha với đất hoặc sự cố pha-pha\r\ntrong vùng này là không đáng kể.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu việc đấu nối giữa\r\nmáy biến áp và máy phát được thực hiện theo cách này thì có thể xuất hiện điều\r\nkiện ngắn mạch nặng nề nhất, trong trường hợp tổ máy biến áp máy phát được nối\r\nsao/tam giác có trung tính nối đất, khi sự cố pha-đất xuất hiện trên hệ thống\r\nnối vào cuộn dây nối sao, hoặc trong trường hợp đồng bộ hóa lệch pha.
\r\n\r\n3.2.6. Máy biến áp đặc biệt là\r\nmáy biến áp lắp đặt trong hệ thống có tỷ lệ sự cố cao
\r\n\r\nKhả năng máy biến áp chịu quá dòng\r\nthường xuyên phát sinh từ các ứng dụng cụ thể (ví dụ, máy biến áp lò hồ quang\r\nvà biến áp đặc tĩnh tại cung cấp cho hệ thống kéo), hoặc điều kiện vận hành (ví\r\ndụ, số lượng sự cố xuất hiện nhiều trong (các) hệ thống được nối), phải được\r\nthỏa thuận riêng giữa nhà chế tạo và người mua. Dự báo bất cứ điều kiện vận\r\nhành không bình thường nào có thể xuất hiện trong (các) hệ thống phải được\r\nngười mua nêu ra trước với nhà chế tạo.
\r\n\r\n3.2.7. Thiết bị điều chỉnh theo\r\nnấc
\r\n\r\nThiết bị điều chỉnh nấc nếu được\r\nlắp đặt phải có khả năng mang quá dòng tương tự do ngắn mạch gây ra như các\r\ncuộn dây. Tuy nhiên, bộ điều chỉnh theo nấc ở điều kiện có tải không yêu cầu\r\nphải có khả năng đóng cắt dòng điện ngắn mạch.
\r\n\r\n3.2.8. Đấu nối trung tính
\r\n\r\nĐấu nối trung tính của cuộn dây nối\r\nsao hoặc ziczac phải được thiết kế để quá dòng điện cao nhất có thể chạy qua\r\nđầu nối này.
\r\n\r\n4. Thể hiện khả\r\nnăng chịu ngắn mạch
\r\n\r\nCác yêu cầu trong điều này áp dụng\r\ncho cả máy biến áp loại ngâm trong dầu và máy biến áp loại khô như quy định\r\ntrong TCVN 6306-1 (IEC 60076-1) và 60076-11 tương ứng.
\r\n\r\n4.1. Khả năng\r\nvề nhiệt để chịu ngắn mạch
\r\n\r\n4.1.1. Quy định chung
\r\n\r\nTheo tiêu chuẩn này, khả năng về\r\nnhiệt để chịu ngắn mạch phải được chứng minh bằng tính toán. Việc tính toán này\r\nđược thực hiện phù hợp với các yêu cầu của các điều từ 4.1.2 đến 4.1.5.
\r\n\r\n4.1.2. Giá trị của dòng điện\r\nngắn mạch đối xứng I
\r\n\r\nĐối với máy biến áp ba pha có hai\r\ncuộn dây riêng biệt, giá trị hiệu dụng của dòng điện ngắn mạch đối xứng I\r\nphải được tính như sau:
\r\n\r\n (1)
trong đó:
\r\n\r\nZt là trở kháng ngắn\r\nmạch của hệ thống.
\r\n\r\n,\r\ntính bằng ôm (W) cho mỗi pha (nối sao\r\ntương đương) (2)
trong đó:
\r\n\r\nUs là điện áp danh định\r\ncủa hệ thống, tính bằng kilôvôn (kV);
\r\n\r\nS là công suất ngắn mạch biểu kiến\r\ncủa hệ thống, tính bằng mêga vôn ampe (MVA).
\r\n\r\nU và Zt được xác định\r\nnhư sau:
\r\n\r\na) đối với nấc chuyển đổi chính:
\r\n\r\nU là điện áp danh định Ur\r\ncủa cuộn dây đang xét, tính bằng kilôvôn (kV);
\r\n\r\nZt là trở kháng ngắn\r\nmạch của máy biến áp liên quan đến cuộn dây đang xét; tính như sau:
\r\n\r\n tính\r\nbằng ôm (W) cho mỗi pha (nối sao tương\r\nđương)[1]\r\n (3)
trong đó:
\r\n\r\nzt là trở kháng ngắn\r\nmạch đo được ở dòng điện và tần số danh định tại nấc điều chỉnh chính và tại\r\nnhiệt độ chuẩn, tính bằng phần trăm;
\r\n\r\nSr là công suất danh\r\nđịnh của máy biến áp, tính bằng mêga vôn ampe (MVA);
\r\n\r\nb) đối với các nấc điều chỉnh không\r\nphải là nấc điều chỉnh chính:
\r\n\r\nU là điện áp nấc điều chỉnh[2]\r\ncủa cuộn dây đang xét, tính bằng kilôvôn (kV), nếu không có quy định khác;
\r\n\r\nZt là trở kháng ngắn\r\nmạch của máy biến áp liên quan đến cuộn dây và nấc điều chỉnh đang xét, tính\r\nbằng ôm (W) cho mỗi pha.
\r\n\r\nĐối với máy biến áp có nhiều hơn\r\nhai cuộn dây, máy biến áp tự ngẫu, máy biến áp kích áp và máy biến áp kết hợp\r\ntrực tiếp với các thiết bị khác, quá dòng được tính theo 3.2.3, 3.2.4 hoặc\r\n3.2.5, nếu áp dụng được.
\r\n\r\nĐối với tất cả các máy biến áp,\r\nkhông kể những trường hợp đã nêu ở 3.2.2.2, ảnh hưởng của trở kháng ngắn mạch\r\ntrong (các) hệ thống phải được xét đến.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở cuộn dây nối ziczac,\r\ndòng điện ngắn mạch trong trường hợp sự cố một pha-đất có thể đạt đến giá trị\r\ncao hơn đáng kể so với sự cố ba pha. Sự gia tăng dòng điện này phải được quan\r\ntâm khi tính độ tăng nhiệt của cuộn dây nối ziczac.
\r\n\r\n4.1.3. Thời gian của dòng điện\r\nngắn mạch đối xứng
\r\n\r\nThời gian của dòng điện / được dùng\r\nđể tính khả năng về nhiệt độ để chịu ngắn mạch phải là 2 s nếu không có quy định\r\nvề khoảng thời gian khác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với máy biến áp tự\r\nngẫu và đối với máy biến áp có dòng điện ngắn mạch vượt quá 25 lần dòng điện\r\ndanh định, thời gian của dòng điện ngắn mạch dưới 2s có thể chấp nhận được khi\r\ncó thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo.
\r\n\r\n4.1.4. Giá trị nhiệt độ trung\r\nbình cho phép lớn nhất của mỗi cuộn dây.
\r\n\r\nNhiệt độ trung bình của mỗi cuộn dây sau khi mang tải với\r\ndòng điện ngắn mạch đối xứng / có giá trị và thời gian lần lượt như quy định\r\ntrong 4.1.2 và 4.1.3 không được vượt quá giá trị lớn nhất nêu trong bảng 3 tại\r\nbất kỳ vị trí nấc điều chỉnh nào.
Nhiệt độ ban đầu của cuộn dây được dùng trong công thức (4) và (5)\r\nphải tương ứng với tổng nhiệt độ môi trường cho phép lớn nhất và độ tăng nhiệt\r\ncủa cuộn dây ở các điều kiện danh định được đo bằng phương pháp điện trở. Nếu\r\nchưa có sẵn giá trị độ tăng nhiệt đo được của cuộn dây thì nhiệt độ ban đầu của\r\ncuộn dây
phải tương ứng với tổng nhiệt độ môi\r\ntrường cho phép lớn nhất và độ tăng nhiệt cho phép đối với hệ thống cách điện\r\ncủa cuộn dây.
Bảng\r\n3 – Nhiệt độ trung bình cho phép lớn nhất của mỗi cuộn dây sau ngắn mạch
\r\n\r\n\r\n Loại\r\n máy biến áp \r\n | \r\n \r\n Nhiệt\r\n độ hệ thống cách điện 0C \r\n(cấp\r\n chịu nhiệt ghi trong ngoặc) \r\n | \r\n \r\n Nhiệt\r\n độ lớn nhất \r\n0C \r\n | \r\n |
\r\n Đồng \r\n | \r\n \r\n Nhôm\r\n \r\n | \r\n ||
\r\n Ngâm\r\n trong dầu \r\n | \r\n \r\n 105\r\n (A) \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n
\r\n Khô \r\n | \r\n \r\n 105\r\n (A) \r\n120\r\n (E) \r\n130\r\n (B) \r\n155\r\n (F) \r\n180\r\n (H) \r\n200 \r\n220 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n250 \r\n350 \r\n350 \r\n350 \r\n350 \r\n350 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n200 \r\n200 \r\n200 \r\n200 \r\n200 \r\n200 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp\r\n cuộn dây làm bằng hợp kim nhôm có độ bền kéo cao, cho phép nhiệt độ lớn nhất\r\n có giá trị cao hơn nhưng không vượt quá các giá trị liên quan đến đồng, theo\r\n thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo. \r\nCHÚ THÍCH 2: Khi hệ thống cách\r\n điện không phải là cấp chịu nhiệt A được dùng cho máy biến áp loại ngâm trong\r\n dầu thì cho phép nhiệt độ lớn nhất có giá trị khác, theo thỏa thuận giữa\r\n người mua và nhà chế tạo. \r\n | \r\n
4.1.5. Tính nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình đạt được trong cuộn dây sau ngắn mạch\r\nphải được tính bằng công thức sau:
đối với đồng (4)
đối với nhôm (5)
trong đó:
\r\n\r\nlà\r\nnhiệt độ ban đầu của cuộn dây, tính bằng độ C (0C);
J là mật độ dòng điện ngắn mạch,\r\ndựa trên giá trị hiệu dụng của dòng điện ngắn mạch đối xứng, tính bằng ampe\r\ntrên milimét vuông (A/mm2);
\r\n\r\nt là thời gian, tính bằng giây (s).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Công thức (4) và (5) dựa\r\ntrên điều kiện đoạn nhiệt và chỉ có giá trị trong thời gian ngắn, không quá 10\r\ns. Các hệ số dựa trên tính chất của vật liệu như sau:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Đồng \r\n | \r\n \r\n Nhôm\r\n \r\n | \r\n
\r\n Tỷ nhiệt ở 100 0C (J/kg0C) \r\n | \r\n \r\n 398,4 \r\n | \r\n \r\n 928 \r\n | \r\n
\r\n Khối lượng riêng ở 100 0C\r\n (kg/m3) \r\n | \r\n \r\n 8\r\n 894 \r\n | \r\n \r\n 2\r\n 685 \r\n | \r\n
\r\n Điện trở suất ở 100 0C\r\n (mW.m)) \r\n | \r\n \r\n 0,0224 \r\n | \r\n \r\n 0,0355 \r\n | \r\n
4.2. Khả năng\r\nchịu ảnh hưởng của lực điện động do ngắn mạch
\r\n\r\n4.2.1. Quy định chung
\r\n\r\nNếu người mua yêu cầu, khả năng\r\nchịu ảnh hưởng của lực điện động do ngắn mạch phải được chứng minh:
\r\n\r\n- bằng thử nghiệm, hoặc
\r\n\r\n- bằng cách tính và xem xét thiết\r\nkế và chế tạo.
\r\n\r\nViệc chọn sử dụng phương pháp nào\r\nphải có thỏa thuận người mua và nhà chế tạo trước khi hợp đồng.
\r\n\r\nKhi đã chọn thử nghiệm ngắn mạch, thử\r\nnghiệm này phải được xem là một thử nghiệm đặc biệt (xem 3.11.3 của TCVN 6306-1\r\n(IEC 60076-1)) và phải được quy định trước khi hợp đồng. Thử nghiệm phải được\r\nthực hiện phù hợp với yêu cầu của các điều từ 4.2.2 đến 4.2.7.
\r\n\r\nMáy biến áp có công suất lớn đôi\r\nkhi không thể thử nghiệm theo tiêu chuẩn này, ví dụ do các hạn chế về thử\r\nnghiệm. Trong các trường hợp này, điều kiện thử nghiệm phải được thỏa thuận\r\ngiữa người mua và nhà chế tạo.
\r\n\r\nKhi chọn cách chứng minh dựa trên\r\ntính toán và xem xét thiết kế và chế tạo thì phải theo hướng dẫn nêu trong phụ\r\nlục A.
\r\n\r\n4.2.2. Điều kiện của máy biến áp\r\ntrước khi thử nghiệm ngắn mạch
\r\n\r\n4.2.2.1. Nếu không có quy\r\nđịnh khác, các thử nghiệm phải được thực hiện trên máy biến áp chưa qua sử dụng\r\nvà sẵn sàng đưa vào vận hành. Các thiết bị bảo vệ như rơle điều khiển dầu-khí\r\nvà thiết bị giảm áp suất phải được gắn trên máy biến áp trong quá trình thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không yêu cầu phải gắn\r\ncác thiết bị không gây ảnh hưởng tới hoạt động trong quá trình ngắn mạch (ví dụ\r\nthiết bị làm mát tháo rời được).
\r\n\r\n4.2.2.2. Trước khi thử\r\nnghiệm ngắn mạch, máy biến áp phải chịu các thử nghiệm thường xuyên được quy\r\nđịnh trong TCVN 6306-1 (IEC 60076-1). Tuy nhiên, không yêu cầu thử nghiệm xung\r\nsét ở giai đoạn này.
\r\n\r\nNếu cuộn dây có nấc điều chỉnh,\r\nđiện kháng và cả điện trở, nếu yêu cầu, phải được đo tại vị trí nấc mà thử\r\nnghiệm ngắn mạch sẽ được thực hiện.
\r\n\r\nTất cả phép đo điện kháng phải có\r\nđộ tái lặp tốt hơn ± 0,2 %.
\r\n\r\nHồ sơ thử nghiệm gồm kết quả của\r\ncác thử nghiệm thường xuyên phải có sẵn trước khi thử nghiệm ngắn mạch.
\r\n\r\n4.2.2.3. Khi bắt đầu thử\r\nnghiệm ngắn mạch, nhiệt độ trung bình của cuộn dây tốt nhất là trong khoảng từ\r\n10 0C đến 40 0C (xem 10.1 của TCVN 6306-1 (IEC 60076-1)).
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, nhiệt\r\nđộ cuộn dây có thể tăng do mạch vòng của dòng điện ngắn mạch. Việc này phải\r\nđược xem xét khi bố trí mạch điện tử thử nghiệm dòng để thử máy biến áp cấp I.
\r\n\r\n4.2.3. Thử nghiệm giá trị dòng\r\nđiện đỉnh î đối với máy biến áp hai cuộn dây
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện với\r\ndòng điện không đối xứng về pha cần thử nghiệm là lớn nhất.
\r\n\r\nBiên độ î của đỉnh đầu tiên của\r\ndòng điện thử nghiệm không đối xứng được tính như sau:
\r\n\r\nÎ =\r\nI x k x (6)
trong đó dòng điện ngắn mạch đối\r\nxứng I được xác định theo 4.1.2.
\r\n\r\nHệ số k tính cho sự mất cân bằng\r\nban đầu của dòng điện thử nghiệm và tính cho giá trị\r\nđỉnh – hiệu dụng của sóng hình sin.
Hệ số k x ,\r\nhoặc hệ số đỉnh, phụ thuộc vào tỷ số X/R
trong đó:
\r\n\r\nX là tổng điện kháng của máy biến\r\náp và hệ thống (Xt + Xs), tính bằng ôm (W);
\r\n\r\nR là tổng điện trở của máy biến áp\r\nvà hệ thống (Rt + Rs), tính bằng ôm (W), trong đó Rt là điện trở ở\r\nnhiệt độ chuẩn (xem 10.1 của TCVN 6306-1 (IEC 60076-1)).
\r\n\r\nKhi trở kháng ngắn mạch của hệ\r\nthống được kể đến trong tính toán dòng điện ngắn mạch thì tỷ số X/R của hệ\r\nthống, nếu không được quy định phải được giải thiết là bằng tỷ số X/R của máy\r\nbiến áp. Bảng 4 quy định giá trị của hệ số đỉnh là hàm của tỷ số X/R sử dụng\r\ntrong thực tế[3]
\r\n\r\nBảng\r\n4 – Giá trị đối với hệ số k x
\r\n X/R \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n
\r\n k\r\n x | \r\n \r\n 1,51 \r\n | \r\n \r\n 1,64 \r\n | \r\n \r\n 1,76 \r\n | \r\n \r\n 1,95 \r\n | \r\n \r\n 2,09 \r\n | \r\n \r\n 2,19 \r\n | \r\n \r\n 2,27 \r\n | \r\n \r\n 2,38 \r\n | \r\n \r\n 2,46 \r\n | \r\n \r\n 2,55 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Đơn vị các giá trị X/R\r\n khác từ 1 đến 14, hệ số k x | \r\n
CHÚ THÍCH: Khi Zs <\r\n0,05 Zt, có thể sử dụng xt và rt thay cho Xt\r\nvà Rt (tính bằng ôm) đối với nấc điều chỉnh chính, trong đó:
\r\n\r\nxt là thành phần điện\r\nkháng của zt, tính bằng phần trăm (%);
\r\n\r\nrt là thành phần điện\r\ntrở kháng của zt, ở nhiệt độ chuẩn, tính bằng phần trăm (%);
\r\n\r\nzt là trở kháng ngắn\r\nmạch của máy biến áp, ở nhiệt độ chuẩn, tính bằng phần trăm (%).
\r\n\r\nNếu không có quy định khác, trong\r\ntrường hợp X/R > 14 hệ số k x được giả thiết\r\nbằng:
1,8 x =\r\n2,55 đối với máy biến áp cấp II;
1,9 x =\r\n2,69 đối với máy biến áp cấp III.
4.2.4. Dung sai của giá trị đỉnh\r\nkhông đối xứng và giá trị hiệu dụng đối xứng của dòng điện thử nghiệm ngắn mạch
\r\n\r\nNếu thời gian của thử nghiệm ngắn\r\nmạch đủ dài thì dòng điện không đối xứng có biên độ đỉnh đầu tiên î sẽ chuyển\r\nthành dòng điện đối xứng có giá trị hiệu dụng / (xem 4.1.2).
\r\n\r\nGiá trị đỉnh của dòng điện đạt được\r\ntrong thử nghiệm không được sai lệch quá 5% và dòng điện đối xứng không được\r\nsai lệch qua 10% từ giá trị quy định tương ứng.
\r\n\r\n4.2.5. Quy trình thử nghiệm ngắn\r\nmạch đối với máy áp có hai cuộn dây
\r\n\r\n4.2.5.1. Để đạt được dòng\r\nđiện thử nghiệm theo 4.2.4, điện áp không tải của nguồn có thể cao hơn điện áp\r\ndanh định của cuộn dây được cung cấp. Ngắn mạch của cuộn dây có thể xảy ra\r\ntrước (ngắn mạch xác lập trước) hoặc sau (ngắn mạch xác lập sau) đặt điện áp\r\nvào cuộn dây còn lại của máy biến áp[4].
\r\n\r\nNếu sử dụng cách ngắn mạch xác lập\r\nsau thì điện áp phải không quá 1,15 lần điện áp danh định của cuộn dây, nếu\r\nkhông có thỏa thuận nào khác giữa nhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\nNếu sử dụng cách ngắn mạch xác lập\r\nđối với máy biến áp có các cuộn dây đồng trục đơn, nguồn cung cấp tốt nhất là\r\nnối với cuộn dây ở xa lõi sắt nhất. Cuộn dây gần lõi sắt hơn được nối tắt để\r\ntránh bão hòa lõi từ mà sự bão hòa này có thể dẫn đến dòng điện từ hóa quá mức\r\nxếp chồng lên dòng điện ngắn mạch trong một vài chu kỳ đầu.
\r\n\r\nKhi các tiện nghi thử nghiệm có sẵn\r\nyêu cầu nguồn cung cấp cần được nối với cuộn dây bên trong, phải thực hiện các\r\nbiện pháp đề phòng đặc biệt để ngăn ngừa dòng điện từ hóa tràn vào, ví dụ, bằng\r\nsự từ hóa trước của lõi sắt.
\r\n\r\nĐối với máy biến áp có cuộn dây xen\r\nkẽ hoặc máy biến áp có cuộn dây đồng trục kép, phương pháp ngắn mạch xác lập\r\ntrước chỉ được dùng sau khi có thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo.
\r\n\r\nĐể tránh bị hỏng do quá nhiệt, phải\r\ncó một khoảng thời gian nghỉ thích hợp giữa hai lần đặt quá dòng liên tiếp.\r\nThời gian này phải được xác định theo thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi máy biến áp thử\r\nnghiệm thuộc cấp I, có thể cần xem xét sự thay đổi của hệ số X/R do tăng nhiệt\r\nđộ trong quá trình thử nghiệm và thiết lập căn cứ để bù lại trong mạch thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n4.2.5.2. Để đạt đến giá trị\r\ndòng điện đỉnh ban đầu (xem 4.2.3) trong cuộn dây pha khi thử nghiệm, thời điểm\r\nđóng phải được điều chỉnh bằng phương tiện đóng cắt đồng bộ.
\r\n\r\nĐể kiểm tra giá trị î và I của\r\ndòng điện thử nghiệm, phải thường xuyên ghi lại các giá trị này trên máy hiện\r\nsóng.
\r\n\r\nĐể đạt được sự không đối xứng lớn\r\nnhất của dòng điện trên một trong các cuộn dây pha, thao tác đóng điện phải\r\nđược thực hiện ở thời điểm điện áp đặt vào cuộn dây đi qua điểm không.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với cuộn dây nối\r\nsao, sự không đối xứng lớn nhất đạt được bằng cách đóng điện khi điện áp pha đi\r\nqua điểm không. Hệ số k của giá trị đỉnh î có thể được xác định từ biểu đồ dao\r\nđộng của dòng điện dây. Đối với các thử nghiệm ba pha trên cuộn dây nối tam\r\ngiác, điều kiện này đạt được bằng cách đóng mạch khi điện áp pha-pha đi qua\r\nđiểm không. Một trong các phương pháp xác định hệ số k là đóng điện khi các thử\r\nnghiệm điều chỉnh sơ bộ ở điện áp pha-pha lớn nhất. Trong trường hợp này, hệ số\r\nk được thấy từ biểu đồ dao động của dòng điện dây.
\r\n\r\nMột phương pháp khác để xác định\r\ndòng điện pha trong cuộn dây nối tam giác bằng cách đấu nối thích hợp cuộn dây\r\nthứ cấp của máy biến dòng đo dòng điện dây. Có thể dùng máy hiện sóng để ghi\r\ndòng điện pha.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với máy biến áp\r\nnối sao-zizzac thuộc cấp I và biến thiên điện áp từ thông không đổi có giá trị\r\nxt/rt ≤ 3 (xem 4.2.3), ba pha được đóng điện đồng thời\r\nnhưng không sử dụng thiết bị đóng cắt đồng bộ. Đối với máy biến áp nối\r\nsao-zizzac khác, phương pháp đóng điện phải được thỏa thuận giữa nhà chế tạo và\r\nngười mua.
\r\n\r\n4.2.5.3. Về nguyên tắc, tần\r\nsố của người thử nghiệm phải là tần số danh định của máy biến áp. Tuy nhiên,\r\nnếu có thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo thì có thể cho phép thử nghiệm\r\nmáy biến áp 60 Hz với nguồn cung cấp 50 Hz và máy biến áp 50 Hz với nguồn cung\r\ncấp 60 Hz với điều kiện là đạt được giá trị dòng điện thử nghiệm quy định như\r\nyêu cầu ở 4.2.3 và 4.2.4.
\r\n\r\nQuy trình này đòi hỏi điện áp của\r\nnguồn thử nghiệm được điều chỉnh thích hợp liên quan đến điện áp danh định của\r\nmáy biến áp.
\r\n\r\n4.2.5.4. Đối với máy biến áp\r\nba pha, nên dùng nguồn cung cấp ba pha miễn là các yêu cầu của 4.2.4 có thể\r\nđược đáp ứng. Nếu không, có thể sử dụng nguồn cung cấp một pha như mô tả dưới\r\nđây. Đối với cuộn dây nối tam giác, nguồn cung cấp một pha được đưa vào giữa\r\nhai góc của tam giác và điện áp trong quá trình thử nghiệm phải giống như điện\r\náp giữa các pha trong thử nghiệm ba pha. Đối với cuộn dây nối sao, điện áp một\r\npha được cung cấp giữa một đầu nối pha và hai đầu nối pha khác nối với nhau.\r\nĐiện áp một pha trong thử nghiệm phải bằng lần\r\nđiện áp giữa các pha trong quá trình thử nghiệm ba pha.
Ví dụ về hai khả năng bố trí thử\r\nnghiệm một pha mô phỏng thử nghiệm ba pha được cho trên hình 1 và hình 2.
\r\n\r\nCác linh kiện
\r\n\r\nZs trở kháng hệ thống\r\nthử nghiệm;
\r\n\r\nS thiết bị đóng cắt đồng bộ dùng\r\ncho ngắn mạch xác lập sau hoặc thanh nối cứng dùng cho ngắn mạch xác lập trước.
\r\n\r\nHình\r\n1 – Máy biến áp nối sao/tam giác
\r\n\r\nCác linh kiện
\r\n\r\nZs trở kháng hệ thống\r\nthử nghiệm;
\r\n\r\nS thiết bị đóng cắt đồng bộ dùng\r\ncho ngắn mạch xác lập sau hoặc thanh nối cứng dùng cho ngắn mạch xác lập trước.
\r\n\r\nHình\r\n2 – Máy biến áp tự ngẫu nối sao/sao
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Việc sử dụng các thử\r\nnghiệm có nguồn cung cấp một pha chủ yếu áp dụng cho máy biến áp cấp II hoặc\r\ncấp III mà ít khi dùng cho máy biến áp cấp I.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với cuộn dây nối\r\nsao có cách điện không đồng nhất, cần phải kiểm tra cách điện của trung tính có\r\nđủ cho thử nghiệm một pha hay không.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với cuộn dây nối\r\nsao, nếu nguồn điện không đủ cho thử nghiệm một pha mô tả ở trên và trung tính\r\nsẵn có thì nhà chế tạo và người mua có thể thỏa thuận dùng nguồn điện một pha\r\ngiữa đầu nối pha và trung tính, với điều kiện là trung tính có thể mang dòng\r\nliên quan. Với bố trí thử nghiệm này, có thể thuận tiện cho việc đấu nối qua\r\nlại các đầu cực tương ứng của các pha không được đưa đến thử nghiệm để điều\r\nkhiển điện áp của chúng tốt hơn, miễn là điều này có thể thực hiện và cách bố\r\ntrí mạch điện là đúng.
\r\n\r\n4.2.5.5. Nếu không có quy\r\nđịnh cụ thể, số lượng thử nghiệm trên máy biến áp ba pha và một pha được xác\r\nđịnh như dưới đây, không bao gồm các thử nghiệm hiệu chỉnh ban đầu được thực\r\nhiện ở dòng điện nhỏ hơn 70 % dòng điện quy định để kiểm tra chức năng đúng của\r\nthử nghiệm thiết lập ở thời điểm đóng điện, kiểm tra giá trị đặt dòng điện, sự\r\ntắt dần và khoảng thời gian.
\r\n\r\nĐối với máy biến áp một pha cấp I\r\nvà cấp II, số lượng thử nghiệm phải là ba. Nếu không có quy định khác, ba thử\r\nnghiệm trên máy biến áp một pha có nấc điều chỉnh được thực hiện ở các vị trí\r\nkhác nhau của bộ điều chỉnh nấc, tức là một thử nghiệm ở vị trí tương ứng với\r\ntỷ số điện áp cao nhất, một thử nghiệm trên nấc điều chỉnh chính và một thử\r\nnghiệm ở vị trí tương ứng với tỷ số điện áp thấp nhất.
\r\n\r\nĐối với máy biến áp ba pha cấp I và\r\ncấp II, tổng số thử nghiệm phải là chín, tức là, ba thử nghiệm trên mỗi pha.\r\nNếu không có quy định khác, chín thử nghiệm trên máy biến áp ba pha có nấc điều\r\nchỉnh được thực hiện ở các vị trí khác nhau của bộ điều chỉnh nấc, ví dụ, ba\r\nthử nghiệm ở vị trí tương ứng với tỷ số điện áp cao nhất trên một trong các pha\r\nngoài, ba thử nghiệm ở nấc điều chỉnh chính trên pha giữa và ba thử nghiệm ở vị\r\ntrí tương ứng với tỷ số điện áp thấp nhất trên một pha ngoài khác.
\r\n\r\nĐối với máy biến áp cấp III, cần có\r\nthỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo về số lượng thử nghiệm và vị trí đầu\r\nra của bộ chuyển đổi. Tuy nhiên, để mô phỏng được càng sát với ảnh hưởng của\r\nviệc ngắn mạch lặp lại sẽ xảy ra trong vận hành, để cho phép việc giám sát tốt\r\nhơn hoạt động của máy biến áp trong thử nghiệm và để cho phép phán đoán có ý\r\nnghĩa trong cách đấu nối với các thay đổi có thể của trở kháng đo ngắn mạch\r\nđược, số lượng thử nghiệm nên như sau:
\r\n\r\n- ba thử nghiệm đối với máy biến áp\r\nmột pha;
\r\n\r\n- chín thử nghiệm đối với máy biến\r\náp ba pha.
\r\n\r\nKhi có xét đến vị trí đầu ra của bộ\r\nchuyển đổi và quy trình thử nghiệm, nên sử dụng quy trình tương tự như quy định\r\ncho máy biến áp cấp I và II.
\r\n\r\nThời gian của mỗi thử nghiệm phải là:
\r\n\r\n- 0,5 s đối với máy biến áp cấp I,
\r\n\r\n- 0,25 s đối với máy biến áp cấp II\r\nvà III,
\r\n\r\nvới dung sai là ± 10 %.
\r\n\r\n4.2.6. Quy trình thử nghiệm ngắn\r\nmạch đối với máy biến áp có nhiều hơn hai cuộn dây và máy biến áp tự ngẫu
\r\n\r\nCó thể xem xét các điều kiện sự cố\r\nkhác nhau có thể được xem xét đối với máy biến áp có nhiều hơn hai cuộn dây và\r\nmáy biến áp tự ngẫu (xem 3.2.3). Nói chung, các điều kiện này rất phức tạp so\r\nvới ngắn mạch ba pha mà được xem là trường hợp chuẩn đối với máy biến áp hai\r\ncuộn dây (xem 3.2.2.5).
\r\n\r\nMạch điện thử nghiệm đặc biệt\r\nthường cần để tái lặp một số sự cố bằng các biện pháp thử nghiệm. Phải lựa chọn\r\ncác chế độ thử nghiệm cần thực hiện, theo quy tắc, dựa trên sự phân tích kết\r\nquả tính toán lực điện động xuất hiện ở tất cả các trường hợp sự cố có thể.
\r\n\r\nBố trí thử nghiệm, giá trị dòng\r\nđiện, quy trình và số lượng thử nghiệm luôn phải được thỏa thuận giữa nhà chế\r\ntạo và người mua.
\r\n\r\nKhuyến cáo rằng dung sai của giá\r\ntrị dòng điện ở thử nghiệm đã được thỏa thuận và thời gian của thử nghiệm phải\r\nnằm trong các giá trị đã quy định cho máy biến áp hai cuộn dây và quy trình thử\r\nnghiệm được chọn theo sự gia tăng dự kiến của lực điện động.
\r\n\r\n4.2.7. Phát hiện các sự cố và\r\nđánh giá kết quả thử nghiệm
\r\n\r\n4.2.7.1. Trước khi thử\r\nnghiệm ngắn mạch, các phép đo và thử nghiệm phải được thực hiện theo 4.2.2 và\r\nrơle được điều khiển bằng dầu-khí (nếu có) đã được kiểm tra. Các phép đo và thử\r\nnghiệm này được xem là chuẩn đối với việc phát hiện sự cố.
\r\n\r\n4.2.7.2. Trong thời gian\r\ntiến hành mỗi thử nghiệm (kể cả thử nghiệm sơ bộ), các ghi chép dạng dao động\r\nký phải được thực hiện cho:
\r\n\r\n- điện áp đặt;
\r\n\r\n- dòng điện (xem 4.2.5.2).
\r\n\r\nNgoài ra, phía ngoài của máy biến\r\náp cần thử nghiệm phải được quan sát bằng mắt và ghi hình liên tục.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các phương tiện phát\r\nhiện bổ sung có thể được dùng để có được thông tin và cải thiện việc đánh giá\r\ncác trường hợp trong thử nghiệm, ví dụ như ghi dòng điện giữa thùng máy (được\r\ncách điện) và đất, ghi mức ồn và rung, ghi sự thay đổi của áp suất dầu xuất\r\nhiện ở các vị trí khác nhau bên trong thùng máy khi có dòng ngắn mạch chạy qua,\r\nv.v…
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Việc tác động ngẫu\r\nnhiên của rơle được điều khiển bằng dầu-khí có thể xảy ra trong các thử nghiệm\r\ndo rung. Trường hợp này là không đáng kể đối với khả năng chịu ngắn mạch của\r\nmáy biến áp ngoại trừ có khí dễ cháy ở rơle.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Có thể xuất hiện phóng\r\nđiện tạm thời qua điểm nối của thùng máy tại thời điểm đóng điện và phóng điện\r\nbên trong ở các điểm nối khung tại thời điểm đóng điện và ngắn mạch.
\r\n\r\n4.2.7.3. Sau mỗi thử nghiệm,\r\nkiểm tra biểu đồ dao động ghi lại trong quá trình thử nghiệm, kiểm tra rơle\r\nđiều khiển dầu-khí, nếu có, và đo điện kháng ngắn mạch. Đối với máy biến áp ba\r\npha, điện kháng đo được phải được đánh giá trên cơ sở ‘từng pha’, hoặc bằng\r\ncách đo trực tiếp điện kháng pha-trung tính trong trường hợp cuộn dây nối sao\r\nhoặc rút ra từ kết cấu cuộn dây tam giác bằng phương pháp thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các biện pháp đánh giá\r\nbổ sung có thể được dùng để chứng minh kết quả thử nghiệm, ví dụ như đo trở\r\nkháng cuộn dây, kỹ thuật thử nghiệm xung điện áp thấp (để so sánh giữa biểu đồ\r\ndao động thu được trong trạng thái ban đầu và các biểu đồ sau thử nghiệm), phân\r\ntích phổ đáp tuyến tần số, phân tích chức năng truyền, đo dòng điện không tải\r\nvà so sánh kết quả phân tích khí phát ra trước và sau thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Bất cứ sự chênh lệch\r\nnào giữa các kết quả của phép đo thực hiện trước và sau thử nghiệm có thể được\r\ndùng như một tiêu chí để xác định các khuyết tật có thể. Điều quan trọng là\r\ntrong khoảng thời gian thực hiện các thử nghiệm liên tiếp, phải quan sát các thay\r\nđổi có thể về điện kháng ngắn mạch đo được sau mỗi thử nghiệm điện kháng này có\r\nthể tăng liên tục hoặc tiến về không.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Để phát hiện sự cố kế\r\ntiếp, nên thực hiện phép đo trở kháng ngắn mạch từ phía điện áp cao cũng như từ\r\nphía điện áp thấp.
\r\n\r\n4.2.7.4. Sau khi hoàn thành\r\ncác thử nghiệm, phải kiểm tra phía ngoài của máy biến áp và rơle điều khiển\r\ndầu-khí, nếu có. Phải kiểm tra các kết quả của phép đo điện kháng ngắn mạch và\r\nbiểu đồ dao động ghi được trong những thời điểm khác nhau của thử nghiệm để phát\r\nhiện bất kỳ hiện tượng bất thường có thể có trong thử nghiệm, đặc biệt là phát\r\nhiện sự thay đổi của điện kháng ngắn mạch.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ở cuối các thử nghiệm,\r\nnếu cuộn dây có nấc điều chỉnh, điện kháng phải được đo ở tất cả các vị trí nấc\r\nmà tại đó thực hiện các thử nghiệm ngắn mạch.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nói chung, sự thay đổi\r\ncủa điện kháng ngắn mạch cần thể hiện xu hướng giảm trong quá trình thử nghiệm.\r\nCũng có thể có sự thay đổi nhất định của trở kháng theo thời gian sau các thử\r\nnghiệm. Vì vậy, nếu có sự thay đổi lớn của trở kháng vượt quá giới hạn quy\r\nđịnh, dựa trên các phép đo được thực hiện ngay sau thử nghiệm thì để đảm bảo,\r\nnên lặp lại các phép đo sau một khoảng thời gian để kiểm tra xem có thay đổi\r\nnữa hay không. Giá trị điện kháng đo được sau khoảng thời gian này được chấp\r\nnhận là giá trị cuối khi được xác định phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn.
\r\n\r\nCác quy trình khác nhau được tiến\r\nhành ở giai đoạn này đối với các máy biến áp cấp I, cấp II và cấp III. Các quy\r\ntrình này và giới hạn trở kháng được nêu trong mục a) và b) dưới đây.
\r\n\r\na) Máy biến áp cấp I và cấp II
\r\n\r\nNếu không có thỏa thuận khác, bộ\r\nphận tác động phải được tháo ra khỏi thùng máy để kiểm tra lõi và cuộn dây rồi\r\nso sánh với trạng thái của nó trước thử nghiệm, để phát hiện các nhược điểm có\r\nthể thấy được như thay đổi vị trí dây dẫn, sự xê dịch, v.v… có thể gây nguy\r\nhiểm cho sự vận hành an toàn của máy biến áp, mặc dù các thử nghiệm thường\r\nxuyên là đạt yêu cầu.
\r\n\r\nTất cả các thử nghiệm thường xuyên,\r\nkể cả thử nghiệm điện môi tại 100% giá trị thử nghiệm quy định (xem TCVN 6306-3\r\n(IEC 60076-3)), phải được lặp lại. Nếu có quy định thử nghiệm xung sét thì phải\r\nthực hiện ở giai đoạn này. Tuy nhiên, đối với máy biến áp cấp I, cho phép bỏ\r\nqua việc lặp lại các thử nghiệm thường xuyên, trừ thử nghiệm điện môi.
\r\n\r\nĐể coi máy biến áp đã đạt các thử\r\nnghiệm ngắn mạch, các điều kiện sau phải được thỏa mãn.
\r\n\r\n1) Kết quả các thử nghiệm ngắn\r\nmạch, các phép đo và các hạng mục kiểm tra, thực hiện trong quá trình thử\r\nnghiệm không được có bất kỳ biểu hiện nào của điều kiện sự cố.
\r\n\r\n2) Thử nghiệm điện môi và các thử\r\nnghiệm thường xuyên khác, nếu áp dụng được, phải lặp lại đạt yêu cầu và thử\r\nnghiệm xung sét, nếu quy định, cũng phải được thực hiện đạt yêu cầu.
\r\n\r\n3) Kiểm tra khi không có thùng máy\r\nkhông phát hiện thấy bất kỳ sai lệch nào đáng kể như sự xê dịch, đổi các lớp,\r\nbiến dạng cuộn dây, kết cấu đỡ hoặc các mối nối mà có thể gây nguy hiểm cho sự\r\nvận hành an toàn của máy biến áp.
\r\n\r\n4) Không tìm thấy vết phóng điện\r\nbên trong.
\r\n\r\n5) Giá trị điện kháng ngắn mạch,\r\ntính bằng ôm cho mỗi pha ở cuối thử nghiệm không lệch so với giá trị ban đầu\r\nquá:
\r\n\r\n- 2% đối với máy biến áp có cuộn\r\ndây đồng trục tròn[5]\r\nvà cuộn dây không tròn xen kẽ. Tuy nhiên, đối với máy biến áp có lá kim loại là\r\ndây dẫn trong cuộn dây điện áp thấp và có công suất danh định lên tới 10 000\r\nkVA, chấp nhận các giá trị cao hơn, nhưng không quá 4 %, đối với máy biến áp có\r\ntrở kháng ngắn mạch là 3% hoặc lớn hơn. Nếu trở kháng ngắn mạch nhỏ hơn 3% thì\r\ngiới hạn 4 % ở trên phải được thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo;
\r\n\r\n- 7,5% đối với máy biến áp có cuộn\r\ndây đồng trục không tròn có trở kháng ngắn mạch 3% hoặc lớn hơn. Giá trị 7,5%\r\ncó thể được giảm xuống theo thỏa thuận giữa người mua và nhà chế tạo, nhưng\r\nkhông được dưới 4%.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với các máy biến\r\náp có cuộn dây đồng trục không tròn có trở kháng ngắn mạch dưới 3%, sự thay đổi\r\nlớn nhất về điện kháng không thể quy định theo cách chung. Kiến thức thực tế về\r\nmột số kiểu kết cấu dẫn tới sự chấp nhận đối với các máy biến áp này có sự thay\r\nđổi bằng (22,5 – 5,0 Zt) % Zt là trở kháng ngắn mạch tính\r\nbằng phần trăm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Máy biến áp nằm trong\r\ndãy bên trên của máy biến áp cấp II và có điện áp cao nhất dùng cho thiết bị Um\r\nkhông quá 52 kV phải được chú ý đặc biệt và có thể yêu cầu điều chỉnh giới hạn\r\nthay đổi điện kháng trên đây.
\r\n\r\nNếu không đáp ứng được bất kỳ điều\r\nkiện nào nêu trên thì phải tháo máy biến áp, nếu cần, để tìm nguyên nhân dẫn\r\nđến sai lệch.
\r\n\r\nb) Máy biến áp cấp III
\r\n\r\nBộ phận hoạt động phải được chế tạo\r\ncó thể nhìn thấy được để kiểm tra lõi thép và các cuộn dây và so sánh với trạng\r\nthái của nó trước thử nghiệm, để phát hiện các khuyết tật có thể thấy được như\r\nthay đổi vị trí của dây dẫn, sự xê dịch, v.v… mà có thể gây ra nguy hiểm cho sự\r\nvận hành an toàn của máy biến áp mặc dù các thử nghiệm thường xuyên là đạt yêu\r\ncầu.
\r\n\r\nTất cả các thử nghiệm định kỳ, kể\r\ncả thử nghiệm điện môi tại 100% giá trị thử nghiệm quy định (xem TCVN 6306-3\r\n(IEC 60076-3)), phải được lặp lại. Nếu có quy định thử nghiệm xung sét thì thử\r\nnghiệm này phải được thực hiện trong thời gian này.
\r\n\r\nĐể coi như máy biến áp đã đạt các\r\nthử nghiệm ngắn mạch, máy biến áp phải thỏa mãn các điều kiện dưới đây.
\r\n\r\n1) Kết quả các thử nghiệm ngắn\r\nmạch, các phép đo và các hạng mục kiểm tra được thực hiện trong thử nghiệm\r\nkhông có bất kỳ biểu hiện nào của điều kiện sự cố.
\r\n\r\n2) Các thử nghiệm định kỳ được lặp\r\nlại đạt yêu cầu và thử nghiệm xung sét, nếu quy định, được thực hiện đạt yêu\r\ncầu.
\r\n\r\n3) Kiểm tra khi không có thùng máy\r\nkhông phát hiện thất bất kỳ sai lệch nào đáng kể như sự xê dịch, đổi các lớp,\r\nbiến dạng cuộn dây, kết cấu đỡ hoặc các mối nối mà chúng có thể gây nguy hiểm\r\nđến sự vận hành an toàn của máy biến áp.
\r\n\r\n4) Không tìm thấy vết phóng điện\r\nbên trong.
\r\n\r\n5) Giá trị điện kháng ngắn mạch,\r\ntính bằng ôm cho mỗi pha ở cuối thử nghiệm, không được chênh lệch với giá trị\r\nban đầu quá 1%.
\r\n\r\nNếu sự thay đổi điện kháng nằm\r\ntrong phạm vi từ 1% đến 2%, thì việc chấp nhận giá trị này phải có thỏa thuận\r\ngiữa người mua và nhà chế tạo. Trong trường hợp này, có thể yêu cầu kiểm tra\r\nchi tiết hơn, kể cả tháo máy biến áp khi cần để phát hiện nguyên nhân gây sai\r\nlệch. Tuy nhiên, trước khi tháo, nên áp dụng các phương pháp chẩn đoán bổ sung\r\n(xem 4.2.7.3, chú thích 1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Liên quan đến tác động\r\nkinh tế về chi phí của máy biến áp cấp III và chi phí liên quan của xem xét\r\nbằng mắt toàn bộ các phần bên trong máy biến áp, nên chụp một loạt ảnh về các\r\nvị trí dây dẫn của cuộn dây, nấc điều chỉnh, sắp xếp các miếng đệm và kết cấu\r\ncủa các bộ phận cách điện ở đầu ra, v.v… để cho phép so sánh chính xác các bộ\r\nphận trước và sau thử nghiệm. Trong trường hợp này, có thể có ích khi kiểm tra\r\nđộ ép dọc trục của cuộn dây. Nếu cần thì phải có thỏa thuận giữa các bên liên\r\nquan để chấp nhận tồn tại của sự dịch chuyển nhỏ và các thay đổi nhỏ, miễn là\r\nkhông ảnh hưởng đến độ tin cậy trong vận hành của máy biến áp.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nĐánh giá lý thuyết khả năng chịu lực điện động\r\ncủa ngắn mạch
\r\n\r\nA.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nPhụ lục này nêu các hướng dẫn đối\r\nvới việc đánh giá lý thuyết khả năng chịu lực điện động do ngắn mạch của máy\r\nbiến áp điện lực, dựa trên việc tính và xem xét đặc tính của thiết kế và thực\r\ntế sản xuất.
\r\n\r\nA.2. Quy định chung
\r\n\r\nĐánh giá lý thuyết khả năng chịu\r\nlực điện động do ngắn mạch của máy biến áp điện lực bao gồm việc xem xét thiết\r\nkế liên quan đến khía cạnh độ bền cơ chủ yếu của máy biến áp. Tài liệu cần cho\r\nmục đích này bao gồm tất cả các dữ liệu kỹ thuật cần thiết như tờ dữ liệu về\r\nthiết kế điện từ, tính toán dòng ngắn mạch, lực điện từ và ứng suất cơ, được bổ\r\nsung bằng các bản vẽ, quy định về vật liệu, thực tế sản xuất và hướng dẫn quy\r\ntrình, v.v…,. được lập ra cho mục đích quy định cho thiết kế điện từ và thiết\r\nkế cơ của máy biến áp hoặc là một phần của tài liệu kỹ thuật của nhà chế tạo.
\r\n\r\nViệc xem xét thiết kế cần kiểm tra\r\ngiá trị ứng suất và lực cơ học quyết định xuất hiện trong thiết kế như là kết\r\nquả của điều kiện sự cố quy định. Các giá trị này phải được so sánh tương ứng\r\nmột-một với máy biến áp chuẩn đã thử nghiệm ngắn mạch đạt yêu cầu, với điều\r\nkiện là máy biến áp đang xét là tương tự[6]\r\nhoặc phải được kiểm tra dựa vào các quy tắc thiết kế của nhà chế tạo về độ bền\r\nngắn mạch.
\r\n\r\nXem xét thiết kế được mô tả trong\r\nphụ lục này chủ yếu áp dụng cho máy biến áp cấp II và cấp III.
\r\n\r\nĐối với máy biến áp cấp I, thường\r\nđược chia thành các lô được bán với số lượng lớn, quy trình đánh giá bao gồm\r\nthực hiện thử nghiệm chịu ngắn mạch trên một hoặc hai lô là tốt nhất. Thử\r\nnghiệm ngắn mạch một hoặc hai lô của một đơn hàng với số lượng lớn thường được\r\nxem là cách nhanh nhất và rẻ nhất để kiểm tra sự phù hợp. Tuy nhiên, đối với\r\ncác máy biến áp này, cũng có thể chấp nhận quy trình đánh giá bao gồm xem xét\r\nthiết kế.
\r\n\r\nĐối với máy biến áp cấp II và cấp\r\nIII, thừa nhận rằng đôi khi nhà chế tạo khó có thể tìm được máy biến áp chuẩn\r\ntương tự như máy biến áp đang xét trong hồ sơ phù hợp để so sánh. Trong trường\r\nhợp này, để đánh giá, có thể so sánh đồng thời máy biến áp với một số lượng\r\ngiới hạn các máy biến áp đã thử nghiệm ngắn mạch đạt yêu cầu ở các điều kiện mà\r\ntừng đặc trưng của máy biến áp đang xét bằng với đặc trưng tương ứng của ít\r\nnhất một trong số các máy biến áp được chọn làm chuẩn, như liệt kê trong phụ\r\nlục B.
\r\n\r\nVí dụ, đánh giá thiết kế của máy\r\nbiến áp tự ngẫu ba pha có cuộn dây thứ ba nối tam giác ở công suất giảm có thể\r\nchia thành hai phần, đó là:
\r\n\r\n- đối với cuộn dây chung và cuộn\r\ndây nối tiếp: so sánh với dữ liệu thiết kế liên quan đến máy biến áp tự ngẫu ba\r\npha không có cuộn dây thứ ba;
\r\n\r\n- đối với cuộn dây thứ ba: so sánh\r\nvới máy biến áp ba pha có cuộn dây thứ ba ở công suất giảm, mà ở công suất đó,\r\ncuộn dây thứ ba đã được thử nghiệm.
\r\n\r\nA.3. Hướng dẫn tiến hành xem xét\r\nthiết kế
\r\n\r\nA.3.1. Quy định chung
\r\n\r\nXem xét thiết kế nên bao gồm các\r\nbước dưới đây.
\r\n\r\n\r\nKiểm tra máy biến áp dựa trên tài liệu kỹ thuật thích hợp.
\r\n\r\n\r\nĐánh giá máy biến áp, hoặc:
\r\n\r\n- bằng cách so sánh với máy biến áp\r\nchuẩn đã được thử nghiệm ngắn mạch đạt yêu cầu, hoặc
\r\n\r\n- bằng cách kiểm tra dựa trên các\r\nquy tắc thiết kế của nhà chế tạo về độ bền ngắn mạch.
\r\n\r\n\r\nKết quả xem xét thiết kế và công nhận chính thức máy biến áp.
\r\n\r\nA.3.2. Thông tin liên quan để\r\nđánh giá máy biến áp
\r\n\r\nCác bằng chứng mà nhà chế tạo cần\r\nđưa ra để xem xét thiết kế gồm các hạng mục sau đây.
\r\n\r\na) Tờ dữ liệu thiết kế điện từ cần\r\ncho tính toán.
\r\n\r\nb) Bản vẽ hoặc bản phác thảo cuộn\r\ndây hoàn chỉnh và cách bố trí cách điện trong cửa sổ lõi, có chỉ ra loại vật\r\nliệu
\r\n\r\nc) Phép tính giá trị dòng điện ngắn\r\nmạch (cả giá trị đỉnh và giá trị hiệu dụng đối xứng) ảnh hưởng đến từng cuộn\r\ndây đơn do các yêu cầu về chế độ vận hành quy định và loại sự cố cần xem xét,\r\nvà do vị trí của nấc điều chỉnh trong trường hợp (các) cuộn dây có nấc điều\r\nchỉnh.
\r\n\r\nd) Tính lực ngắn mạch chính (giá\r\ntrị đỉnh xuất hiện ở đỉnh cao nhất của dòng điện kỳ vọng), có liên quan đến\r\ntrường hợp sự cố, vị trí nấc điều chỉnh, vị trí tương đối và vị trí hình học\r\ncủa cuộn dây được xem xét về thiết kế. Các thông tin đầy đủ phải được đưa ra\r\nnếu kết cấu hình học đơn giản hóa nào đó được chấp nhận cho cuộn dây, lõi và\r\nthùng máy để tính trường từ rò và lực điện từ.
\r\n\r\nLực ngắn mạch dọc trục của máy biến\r\náp kiểu lõi và lực ngắn mạch hướng tâm với máy biến áp kiểu vỏ rất nhạy với vị\r\ntrí tương đối của cuộn dây có lực từ động trái dấu. Nhà chế tạo nên quy định\r\nlượng dịch chuyển do dung sai chế tạo đã xét đến cũng như kết cấu cuộn dây (các\r\nmặt phẳng đối xứng và các điều kiện biên) được giả định để tính lực ngắn mạch.
\r\n\r\nCác lực điện từ dưới đây cần được\r\nxem xét.
\r\n\r\n\r\nVới máy biến áp kiểu lõi:
\r\n\r\n- lực hướng tâm hoặc lực li tâm\r\ntrên từng cuộn dây;
\r\n\r\n- lực ép dọc trục lớn nhất trên\r\ntừng cuộn dây (F*c)[7];
\r\n\r\n- lực hướng trục lớn nhất (hướng\r\nlên/hướng xuống) trên từng cuộn dây;
\r\n\r\n- lực biên dọc trục lớn nhất trên\r\nvòng ép (tấm ép), nếu có, và trên các kẹp lõi;
\r\n\r\n- lực ép tác động lên các lối ra\r\ndây của từng cuộn dây hạ áp chính (T*f)[8].
\r\n\r\n\r\nVới máy biến áp kiểu vỏ
\r\n\r\n- lực dọc trục tác động lên từng\r\ncuộn dây và trên các nhóm cuộn dây tại phía trong và phía ngoài của cửa sổ lõi;
\r\n\r\n- lực hướng tâm tác động lên cuộn\r\ndây dẹt;
\r\n\r\n- lực tổng trên các nêm giữa các\r\npha và các khối ép lên kết cấu tăng cường của thùng máy và lõi;
\r\n\r\n- lực tổng trên các lá thép của\r\nlõi;
\r\n\r\n- lực tổng trên kết cấu tăng cường\r\ncủa thùng máy.
\r\n\r\nĐối với từng cuộn dây, điều kiện\r\nlực nặng nề nhất sinh ra do các trường hợp sự cố và vị trí nấc điều chỉnh được\r\nxét đến trong thiết kế phải được chỉ ra. Khi xem xét toàn bộ kết cấu máy biến\r\náp, phải xét đến các lực do trường hợp sự cố gây ra gồm có cả lượng công suất\r\nphản kháng cao nhất lấy từ lưới điện.
\r\n\r\ne) Tính các ứng xuất cơ bản trên\r\ndây dẫn của cuộn dây và kết cấu ghép cơ khí liền kề được phát sinh do các lực\r\nngắn mạch. Các ứng suất cơ sau đây phải được xét đến.
\r\n\r\nVới máy biến áp kiểu lõi:
\r\n\r\n- ứng suất kéo đai ôm trung bình\r\ntrên các cuộn dây bên ngoài (s*t)[9];
\r\n\r\n- ứng suất nén đai ôm trung bình\r\ntrên các cuộn dây bên trong diểu dẹt, kiểu xoắn, kiểu lớp đơn (s*t)[10]
\r\n\r\n- ứng suất nén đai ôm trung bình\r\ntương đương trên các cuộn dây bên trong kiểu lớp (s*c,eq)[11];
\r\n\r\n- ứng suất do uốn hướng tâm trên\r\ndây dẫn theo hình vòng cung giữa các thanh dọc trục và giữa các miếng đệm ống\r\nlàm mát dọc trục bất kỳ nằm trong chiều rộng hướng tâm của cuộn dây (s*br);
\r\n\r\n- ứng suất do uốn dọc trục trên dây\r\ndẫn theo hình vòng cung giữa các miếng đệm hướng tâm với các cuộn dây kiểu dẹt\r\nvà kiểu xoắn (s*ba);
\r\n\r\n- ứng suất ép lên miếng đệm hướng\r\ntâm với các cuộn dây kiểu đĩa và kiểu xoắn (s*sp)[12];
\r\n\r\n- ứng suất ép lên dây dẫn có giấy\r\ncách điện với các cuộn dây kiểu lớp (s*pi);
\r\n\r\n- ứng suất ép lên các kết cấu cách\r\nđiện cụm đầu ra (s*es)\r\nvà các khuyết đầu ra (s*er);
\r\n\r\n- ứng suất ép lên các vòng ép chung\r\n(hoặc tấm ép), nếu có (s*pr);
\r\n\r\n- ứng suất kéo căng lên các thanh\r\nnối (các tấm ván) của kết cấu kẹp (s*rod).
\r\n\r\n\r\nVới máy biến áp kiểu vỏ:
\r\n\r\n- ứng suất do uốn dọc trục lên dây\r\ndẫn theo hình vòng cung giữa các miếng đệm cuộn dây (s*ba);
\r\n\r\n- ứng suất ép lên dây dẫn có giấy\r\ncách điện (s*pi)\r\nvà lên các miếng đệm trong các cuộn dây dẹt;
\r\n\r\n- ứng suất ép lên các nêm giữa các\r\npha (s*iw) và lên\r\ncác khối ép tựa vào lõi và kết cấu tăng cường của thùng máy (s*pb);
\r\n\r\n- ứng suất uốn và ứng suất kéo căng\r\nlên các lá thép của lõi (s*cl);
\r\n\r\n- ứng suất uốn và ứng suất kéo căng\r\nlên kết cấu tăng cường của thùng máy (s*tr).
\r\n\r\nĐối với từng cuộn dây và thành phần\r\nkết cấu, điều kiện ứng suất nặng nề nhất sinh ra do lực ngắn mạch phải được xét\r\nđến.
\r\n\r\nf) Các bản vẽ, sơ đồ, hoặc dữ liệu\r\nđầu ra máy tính, liên quan đến kết cấu đỡ cuộn dây và bố trí kẹp lõi và cuộn\r\ndây, ví dụ:
\r\n\r\n\r\nvới máy biến áp kiểu lõi:
\r\n\r\n- bố trí của kết cấu đỡ hướng tâm\r\ntựa vào rìa lõi, kết cấu cách điện cụm đầu ra, vòng ép chung (hoặc tấm ép), nếu\r\ncó, bao quanh bố trí kẹp lõi và kẹp cuộn dây, v.v…;
\r\n\r\n\r\nvới máy biến áp kiểu vỏ:
\r\n\r\n- bố trí kẹp hướng tâm, khối ép,\r\nchất độn, bố trí nêm dùng cho đầu cuộn dây và giữa các pha, tấm chắn cách điện\r\ngiữa các cuộn dây và lõi, v.v…
\r\n\r\n- kết cấu đỡ của lõi tựa vào thùng\r\nmáy, bố trí các lò xo để giữ lõi, kết cấu tăng cường của thùng máy, các trang\r\nbị kẹp chặt khác của cụm lá thép, v.v….;
\r\n\r\n\r\nvới máy biến áp nói chung:
\r\n\r\n- phương tiện để đảm bảo xiết chặt\r\nlối ra dây của cuộn dây và dây nối hạ áp hoặc các thanh cái đến các sứ xuyên và\r\ndây nối đến các nấc chuyển đổi, v.v…;
\r\n\r\n- phương tiện dùng cho mọi ứng dụng\r\ntrước tải chiều trục.
\r\n\r\ng) Hướng dẫn để bảo đảm chất lượng\r\nvà kiểm tra chất lượng liên quan đến cả vật liệu và thực tế chế tạo, có trích\r\ndẫn các hoạt động chế tạo như:
\r\n\r\n\r\nquấn dây trên trục gá và điều khiển lực kép, định cỡ và ổn định đàn hồi của các\r\ncuộn dây và cuộn dây, lắp ráp trong phạm vi dung sai quy định, làm khô và ngâm\r\ntẩm dầu, ứng dụng trước tải (lực kẹp), kẹp chặt/xiết chặt kết cấu đỡ cuộn dây,\r\ndây dẫn và các cơ cấu kẹp, v.v….;
\r\n\r\n\r\nriêng đối với máy biến áp kiểu vỏ: kẹp và ép của cuộn dây về phía trong hay\r\nphía ngoài của cửa sổ lõi bằng các nêm giữa các pha, khối ép nhằm mục đích kẹp\r\ntựa vào lõi và kết cấu tăng cường của thùng máy, v.v…
\r\n\r\nh) Kiểm tra liên quan đến các bộ\r\nphận bên ngoài máy biến áp chính, cụ thể là sứ xuyên cao áp, đặc biệt trong\r\ntrường hợp chúng được lắp nghiêng trên tháp máy, v.v…
\r\n\r\nA.3.3. Đánh giá máy biến áp
\r\n\r\nA.3.3.1. Quy định chung
\r\n\r\nCó hai phương pháp thay thế được\r\ncho nhau được chọn khi đánh giá máy biến áp, hoặc là dựa trên việc so sánh với\r\nmáy biến áp chuẩn đã thử nghiệm ngắn mạch đạt yêu cầu (xem A.3.3.2) hoặc là dựa\r\ntrên việc kiểm tra các quy tắc thiết kế theo tài liệu đối với độ bền ngắn mạch\r\nđược nhà chế tạo chấp nhận trong quy định chế tạo (xem A.3.3.3).
\r\n\r\nHai phương pháp lựa chọn này được\r\nmô tả dưới đây.
\r\n\r\nA.3.3.2. Đánh giá bằng cách so\r\nsánh với máy biến áp chuẩn
\r\n\r\nA.3.3.2.1. Thừa nhận máy biến áp\r\nchuẩn
\r\n\r\nMáy biến áp chuẩn được xem là phù\r\nhợp để so sánh với điều kiện máy biến áp này thỏa mãn các yêu cầu sau đây.
\r\n\r\n\r\nCác đặc tính của máy biến áp chuẩn là các đặc tính mà máy biến áp cần đánh giá\r\ncó thể được xem là tương tự.
\r\n\r\n\r\nMáy biến áp chuẩn được thiết kế về cơ bản là có cùng các phương pháp tính toán\r\nvà tiêu chí chịu cơ học như đối với máy biến áp cần đánh giá.
\r\n\r\n\r\nMáy biến áp chuẩn được chế tạo về cơ bản là có cùng một thực tế chế tạo, hướng\r\ndẫn bảo đảm chất lượng và kiểm tra chất lượng như đối với máy biến áp cần đánh\r\ngiá.
\r\n\r\n\r\nHiệu lực của các quy tắc trong phạm vi độ bền ngắn mạch được chấp nhận đối với\r\nthiết kế bao trùm lên các đặc tính của cả hai máy biến áp.
\r\n\r\nMáy biến áp chuẩn đã qua thử nghiệm\r\nngắn mạch đạt yêu cầu.
\r\n\r\nCông nhận (các) máy biến áp chuẩn\r\ngồm các bước sau:
\r\n\r\n\r\nKiểm tra xem có thích hợp để so sánh như đã mô tả ở trên.
\r\n\r\n\r\nKiểm tra (các) hồ sơ thử nghiệm liên quan đến (các) thử nghiệm ngắn mạch.
\r\n\r\n\r\nCông nhận dữ liệu thiết kế điện từ chính, các tính toán đã thực hiện và các\r\ntiêu chí chịu cơ học đã được chấp nhận cho thiết kế.
\r\n\r\n\r\nCông nhận thực tế chế tạo được chấp nhận để chế tạo và hướng dẫn bảo đảm chất\r\nlượng và kiểm tra chất lượng.
\r\n\r\nA.3.3.3.2.2. Đánh giá so sánh
\r\n\r\nĐánh giá so sánh nên bắt đầu bằng\r\nviệc kiểm tra và so sánh kết cấu cuộn dây và kết cấu cách điện chính và bố trí\r\nkẹp chặt của hai máy biến áp, đặc biệt là với các đặc tính chịu cơ hiển nhiên\r\ntương ứng của chúng. Từ đánh giá so sánh này có thể kết luận rằng máy biến áp\r\ncần đánh giá về cơ bản là giống như máy biến áp chuẩn về kết cấu cơ cơ bản.
\r\n\r\nGiá trị ứng suất và lực tương ứng\r\n(xem A.3.2) được tính trên hai máy biến áp được so sánh với nhau. Nên sử dụng\r\nbảng A.1 hoặc bảng A.2 để thực hiện việc này. Bất kỳ số liệu về lực hay ứng\r\nsuất liên quan đến máy biến áp thực tế cần đánh giá và máy biến áp chuẩn nên\r\nđược đưa vào cột tương ứng trong cột ghi nhãn là “act” (thực) và “ref” (chuẩn)\r\ntương ứng. Giá trị ứng suất hoặc lực lớn nhất từ các điều kiện ngắn mạch được\r\nxem xét trong thiết kế phải được sử dụng cho từng cuộn dây và các bộ phận liên\r\nkết và đối với toàn bộ kết cấu cơ của máy biến áp.
\r\n\r\nKết quả so sánh, máy biến áp được\r\nxem là có khả năng chịu lực điện động do ngắn mạch với điều kiện không một số\r\nliệu nào của các ứng suất hay lực được điền trong bảng A.1 hoặc A.2 quá 1,2 lần\r\nsố liệu tính được tương ứng trên máy biến áp chuẩn, ngoại trừ các lực và ứng\r\nsuất mà cần các yêu cầu chặt chẽ hơn để áp dụng cho máy biến áp kiểu lõi dưới\r\nđây.
\r\n\r\n\r\nỨng suất nén lên đai ôm trung bình trên cuộn dây kiểu đĩa – xoắn – một lớp
\r\n\r\ns*c,\r\nact ≤ 1,1 . s*c,\r\nref
\r\n\r\n\r\nỨng suất nén lên đai ôm trung bình tương đương trên cuộn dây kiểu nhiều lớp
\r\n\r\ns*c,\r\neg, act ≤ 1,1 . s*c,\r\neq, ref
\r\n\r\n\r\nLực đẩy tác động lên các đầu ra dây của cuộn dây điện áp thấp[13]
\r\n\r\nT*f,act ≤ 1,1\r\n. T*f,ref
\r\n\r\nA.3.3.3. Đánh giá bằng cách kiểm\r\ntra các quy tắc thiết kế của nhà chế tạo đối với độ bền ngắn mạch
\r\n\r\nA.3.3.3.1. Công nhận thông tin\r\nthiết kế của nhà chế tạo đối với độ bền ngắn mạch
\r\n\r\nCác quy tắc đối với độ bền ngắn\r\nmạch mà nhà chế tạo dựa vào đó để đánh giá thiết kế máy biến áp cần phải có cơ\r\nsở kinh nghiệm vững chắc. Điều này có nghĩa là các quy tắc này cần phải xuất\r\nphát từ các phân tích kết quả của một số lần thực hiện thử nghiệm ngắn mạch\r\ntrên máy biến áp thực hoặc của các thử nghiệm, thực hiện trên mô hình máy biến\r\náp đại diện, kết hợp với bất kỳ bằng chứng hỗ trợ gián tiếp nào trên cơ sở vận\r\nhành không gặp khó khăn trong thời gian dài của một số máy biến áp trong quá\r\ntrình liên quan đến tính năng ngắn mạch, hoặc dựa trên sự phân tích cả hai này.\r\nNhà chế tạo cần đưa ra các thông tin dưới đây.
\r\n\r\n\r\nBản liệt kê các máy biến áp của nhà chế tạo đã chịu thử nghiệm ngắn mạch, bao\r\ngồm các số liệu chính của máy biến áp như công suất danh định, điện áp danh\r\nđịnh, dải điều chỉnh, và trở kháng ngắn mạch.
\r\n\r\n\r\nKết quả của các thử nghiệm được thực hiện trên mô hình, nếu có, và ảnh hưởng\r\ncủa chúng đối với các quy tắc thiết kế.
\r\n\r\n\r\nNội dung của các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với độ bền ngắn mạch của máy biến áp\r\nđiện lực do nhà chế tạo sử dụng trong các hoạt động sản xuất và thiết kế thông\r\nthường.
\r\n\r\n\r\nBiên bản vận hành và tỷ lệ sự cố liên quan đến tính năng ngắn mạch.
\r\n\r\n\r\nSố lượng máy biến áp được sản xuất và số năm vận hành bình thường của máy biến\r\náp.
\r\n\r\nTừ các thông tin kể trên phải chứng\r\ntỏ rằng nhà chế tạo đưa ra các quy tắc thiết kế phù hợp với độ bền ngắn mạch.
\r\n\r\nA.3.3.3.2. Quy trình kiểm tra
\r\n\r\nQuy trình kiểm tra nên bắt đầu bằng\r\nkiểm tra sơ bộ kết cấu cuộn dây, cách điện chính và bố trí kẹp chặt của máy\r\nbiến áp. Kết quả của việc kiểm tra này phải cho thấy cả kết cấu và cách bố trí\r\nkẹp chặt là phù hợp với máy biến áp tương ứng được nhà chế tạo chấp nhận trong\r\nsản xuất máy biến áp an toàn ngắn mạch.
\r\n\r\nBước tiếp theo bao gồm so sánh tất\r\ncả các giá trị ứng suất và lực được tính trên máy biến áp có giá trị tới hạn hoặc\r\ngiá trị cho phép mà nhà chế tạo chấp nhận trong thiết kế hiện hành[14].\r\nCác giá trị này có thể khác nhau đối với nhà chế tạo khác nhau.
\r\n\r\nNên sử dụng bảng A.1 hoặc bảng A.2\r\ncho mục đích này. Số liệu ứng suất hoặc lực bất kỳ liên quan đến máy biến áp\r\ncần đánh giá phải được ghi vào cột tương ứng có ghi nhãn “act” (thực). Số liệu\r\nứng suất tới hạn hoặc cho phép liên quan bất kỳ phải được ghi vào cột tương ứng\r\ncó ghi nhãn “all” (cho phép) hoặc “crit” (tới hạn). Giá trị ứng suất hoặc lực\r\nlớn nhất từ các điều kiện ngắn mạch được xem xét từ thiết kế phải được sử dụng\r\ncho từng cuộn dây và các thành phần liên kết cho toàn bộ kết cấu tương ứng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp máy\r\nbiến áp kiểu lõi, phải có chú ý đặc biệt đối tới tầm quan trọng của ứng suất\r\nnén đai ôm trên các vòng dây. Các vòng dây phải chịu ứng suất ép đai ôm có thể\r\nkhông đạt yêu cầu vì sự uốn cong hướng vào trong quá mức của dây dẫn theo hình\r\nvòng cung giữa hai giá đỡ liên tiếp (uốn cong cưỡng bức) hoặc vì mất đi dạng ổn\r\nđịnh do biến dạng hướng tâm nặng nề của dây dẫn tại một hoặc vài vị trí chu vi\r\ncủa vòng dây (uốn cong tự do).
\r\n\r\nUốn cong cưỡng bức thường xuất hiện\r\ntrên các cuộn dây có giá đỡ cứng tương đối tại đường viền bên trong.
\r\n\r\nUốn cong tự do là một kiểu uốn cong\r\nphổ biến hơn, xuất hiện đột ngột ngay khi đạt đến giá trị ứng suất ép tới hạn.
\r\n\r\nĐặt giá trị ứng suất ép tới hạn bất\r\nkỳ cho uốn cong tự do là một nhiệm vụ vô cùng phức tạp, vì tính không đồng nhất\r\ncủa cuộn dây và ảnh hưởng nảy sinh từ các quy trình chế tạo.
\r\n\r\nVì các lý do ở trên, không có công\r\nthức quy định nào đối với các ứng suất ép đai ôm tới hạn trên cuộn dây được đưa\r\nra.
\r\n\r\nDo đã kiểm tra, máy biến áp được\r\nxem là có khả năng chịu lực điện động ngắn mạch trong điều kiện không có số\r\nliệu nào về lực hoặc ứng suất trong bảng A.1 hoặc bảng A.2 vượt quá số liệu lực\r\nhoặc ứng suất cho phép lớn nhất tương ứng được nhà chế tạo chấp nhận để thiết\r\nkế và không được vượt quá 0,8 lần giá trị ứng suất tới hạn liên quan được nhận\r\nbiết bởi nhà chế tạo.
\r\n\r\nLực và ứng suất cho phép giới hạn\r\nnêu dưới đây để hướng dẫn dựa trên kinh nghiệm, xem xét các điều kiện biên, như\r\ncác tính chất của vật liệu, dung sai, chi tiết thiết kế cơ và quy trình sản\r\nxuất. Tuy nhiên, các giới hạn này không được xem là giới hạn tiêu chuẩn và có\r\nthể được vượt quá khi thiết kế trong điều kiện nhà chế tạo có thể chỉ ra kinh\r\nnghiệm và tài liệu vững chắc về các giá trị cao hơn.
\r\n\r\na) Với máy biến áp kiểu lõi
\r\n\r\n\r\nỨng suất kéo căng đai ôm trung bình trên các cuộn dây hình đĩa và cuộn dây kiểu\r\nquấn xoắn và trên từng lớp riêng của các cuộn dây kiểu nhiều lớp[15]
\r\n\r\ns*t,\r\nact ≤ 0,9. Rp0,2
\r\n\r\n\r\nỨng suất ép đai ôm trung bình trên các cuộn dây hình đĩa, quấn xoắn và một lớp
\r\n\r\n- với dây bện thông thường và CTC\r\nkhông có bọc[16]
\r\n\r\ns*c,\r\nact ≤ 0,35. Rp0,2
\r\n\r\n- với dây bọc nhựa và CTC
\r\n\r\ns*c,\r\nact ≤ 0,6 . Rp0,2
\r\n\r\n\r\nỨng suất ép đai ôm trung bình tương đương trên các cuộn dây kiểu nhiều lớp
\r\n\r\n- với dây bện thông thường và CTC\r\nkhông có bọc
\r\n\r\ns*c,\r\neq,act ≤ 0,35 . Rp0,2
\r\n\r\n- với dây bện bọc nhựa và CTC
\r\n\r\ns*c,\r\neq, act ≤ 0,6 . Rp0,2
\r\n\r\n\r\nỨng suất do uốn hướng tâm trên dây dẫn theo hình vòng cung giữa các thanh dọc\r\ntrục hoặc các miếng đệm.
\r\n\r\ns*br,\r\nact ≤ 0,9 . Rp0,2
\r\n\r\n\r\nỨng suất do uốn dọc trục trên dây dẫn theo hình vòng cung giữa các miếng đệm\r\nhướng tâm
\r\n\r\ns*ba,\r\nact ≤ 0,9 . Rp0,2
\r\n\r\n\r\nLực ép dọc trục lớn nhất trên từng cuộn dây liên quan đến độ nghiêng của dây\r\ndẫn[17]
\r\n\r\nF*c,act ≤ 0,8\r\n. F*tilt
\r\n\r\n\r\nỨng suất ép lên các đệm hướng tâm[18]
\r\n\r\n- khi trên các dây dẫn có bọc giấy
\r\n\r\ns*sp,\r\nact ≤ 80 MPa
\r\n\r\n- khi dây dẫn có bọc emay tinh\r\nkhiết
\r\n\r\ns*sp,\r\nact ≤ 120 MPa
\r\n\r\n\r\nỨng suất ép lên giấy cách điện của dây dẫn với các cuộn dây kiểu lớp
\r\n\r\ns*pi,\r\nact ≤ 35 MPa
\r\n\r\n\r\nỨng suất ép lên các vòng ra tấm ép (kiểu dây quấn)
\r\n\r\ns*er,\r\nact ≤ 40 MPa
\r\n\r\n\r\nỨng suất ép lên các vòng ra bảng ép (kiểu xếp chồng)
\r\n\r\ns*er,\r\nact ≤ 80 MPa
\r\n\r\n\r\nỨng suất ép lên các bảng ép chung, các vòng ép hoặc các tấm ép (nếu sử dụng)
\r\n\r\ns*pr,\r\nact ≤ 80 MPa
\r\n\r\n\r\nỨng suất kéo căng trên các thanh nối (ván nối) của kết cấu kẹp[19]
\r\n\r\ns*rod\r\n≤ ReL
\r\n\r\nb) Với máy biến áp kiểu vỏ
\r\n\r\n\r\nỨng suất do uốn dọc trục lên dây dẫn theo hình vòng cung giữa các đệm cuộn dây
\r\n\r\ns*ba,\r\nact ≤ 0,9 . Rp0,2
\r\n\r\n\r\nỨng suất ép lên giấy cách điện và đệm dây dẫn
\r\n\r\ns*bi,\r\nact s*sp, act ≤\r\n35 MPa
\r\n\r\n\r\nỨng suất ép lên nêm giữa các pha và khối ép làm bằng bảng ép
\r\n\r\ns*iw,\r\nact s*pb,act ≤\r\n80 MPa
\r\n\r\n\r\nỨng suất ép lên nêm giữa các pha và khối ép làm bằng sợi nhựa dẻo tăng cường\r\nhoặc gỗ dát mỏng
\r\n\r\ns*iw,\r\nact s*pb, act ≤\r\n120 MPa
\r\n\r\n\r\nỨng suất kéo căng và ứng suất uốn tác dụng lên lõi làm bằng lá thép
\r\n\r\ns*cl,\r\nact ≤ ReL
\r\n\r\n\r\nỨng suất kéo căng và ứng suất uốn tác dụng lên kết cấu tăng cường thùng máy
\r\n\r\ns*tr,\r\nact ≤ ReL
\r\n\r\n\r\nỨng suất lên các phần chèn vào nhau của lá thép[20]
\r\n\r\nPact ≥ P
\r\n\r\nA.3.4. Kết quả xem xét thiết kế\r\nvà thừa nhận máy biến áp cần đánh giá
\r\n\r\nKết quả xem xét máy biến áp là đạt\r\nyêu cầu nếu:
\r\n\r\n\r\ncác yêu cầu của quy định kiểm tra tính đúng đắn bao gồm các điều kiện hệ thống\r\nthực tế;
\r\n\r\n\r\nthiết kế gồm đầy đủ các quy định;
\r\n\r\nBảng\r\nA.1 – So sánh lực và ứng suất trong máy biến áp kiểu lõi
\r\n\r\n\r\n Kiểu\r\n lực/ứng suất \r\n | \r\n \r\n Cuộn\r\n dây điện áp thấp (LV) \r\n | \r\n \r\n Cuộn\r\n dây điện áp trung bình (MV) \r\n | \r\n \r\n Cuộn\r\n dây điện áp cao (HV) \r\n | \r\n \r\n Cuộn\r\n dây có nấc điều chỉnh \r\n | \r\n ||||||||||||
\r\n act. \r\n | \r\n \r\n ref. \r\n | \r\n \r\n all. \r\n | \r\n \r\n crit. \r\n | \r\n \r\n act. \r\n | \r\n \r\n ref. \r\n | \r\n \r\n all. \r\n | \r\n \r\n crit. \r\n | \r\n \r\n act. \r\n | \r\n \r\n ref. \r\n | \r\n \r\n all. \r\n | \r\n \r\n crit. \r\n | \r\n \r\n act. \r\n | \r\n \r\n ref. \r\n | \r\n \r\n all. \r\n | \r\n \r\n crit. \r\n | \r\n |
\r\n Ứng suất kéo căng đai ôm trung\r\n bình lên các cuộn dây kiểu đĩa, xoắn và một lớp (MPa) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Ứng suất ép đai ôm trung bình\r\n trên các cuộn dây kiểu đĩa, xoắn và một lớp (MPa) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Ứng suất ép đai ôm trung bình\r\n tương đương lên các cuộn dây kiểu nhiều lớp (MPa) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Ứng suất do uốn hướng tâm trên\r\n dây dẫn theo hình vòng cung giữa các thanh dọc trục hoặc các miếng đệm (MPa) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Ứng suất do uốn dọc trục trên dây\r\n dẫn theo hình vòng cung giữa các miếng đệm hướng tâm (MPa) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Lực hướng trục tác động lên lối\r\n ra dây của cuộn dây điện áp thấp (kN) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Lực ép dọc trục lớn nhất trên\r\n từng cuộn dây (kN) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Lực ép dọc trục lớn nhất trên\r\n cuộn dây so với lực tới hạn đối với độ nghiêng (kN) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Lực hướng trục ra lớn nhất trên\r\n cuộn dây: \r\n- hướng lên (kN) \r\n- hướng xuống (kN) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Ứng suất ép lên giấy cách điện\r\n của dây dẫn và miếng đệm hướng tâm (MPa) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Ứng suất ép lên kết cấu cách điện\r\n cụm đầu ra và các khuyết đầu ra (MPa) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Ứng suất ép lên các vòng ép chung\r\n (hoặc tấm ép) (MPa) \r\n | \r\n \r\n act. \r\n | \r\n \r\n ref. \r\n | \r\n \r\n all. \r\n | \r\n \r\n crit. \r\n | \r\n ||||||||||||
\r\n Ứng suất kéo căng trên thanh nối\r\n (ván nối) (MPa) \r\n | \r\n \r\n act. \r\n | \r\n \r\n ref. \r\n | \r\n \r\n all. \r\n | \r\n \r\n crit. \r\n | \r\n ||||||||||||
\r\n Lực kẹp hướng trục (kN) \r\n | \r\n \r\n act. \r\n | \r\n \r\n ref. \r\n | \r\n \r\n all. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||||||||||
\r\n act. = giá trị lực hoặc ứng suất\r\n tính toán liên quan đến máy biến áp cần xem xét. \r\nref. = giá trị lực hoặc ứng suất tính\r\n toán liên quan đến máy biến áp chuẩn. \r\nall. = giá trị lực hoặc ứng suất\r\n cho phép (dựa trên quy tắc thiết kế của nhà chế tạo). \r\ncrit. = giá trị lực hoặc ứng suất\r\n tới hạn (dựa trên quy tắc thiết kế của nhà chế tạo). \r\n | \r\n
\r\nxem xét thiết kế được thực hiện theo A.3.1/A.3.2 để nhận biết tất cả các ứng\r\nsuất và lực tổng hợp;
\r\n\r\n\r\nđánh giá máy biến áp cần xem xét được thực hiện theo A.3.3.2 hoặc A.3.3.3 và sự\r\nphù hợp với chỉ tiêu ứng suất và lực ngắn mạch liệt kê trong phụ lục này là lấy\r\ntừ nội dung của bảng A.1 hoặc bảng A.2;
\r\n\r\n\r\nthiết kế cơ và quy trình chế tạo/sản xuất phải được xem xét có đủ tính năng\r\nngắn mạch yêu cầu của máy biến áp.
\r\n\r\nNgười mua được yêu cầu thừa nhận\r\nchính thức rằng việc xem xét thiết kế của máy biến áp được thực hiện có kết quả\r\nđạt yêu cầu bằng cách theo các hướng dẫn chỉ ra trong phụ lục này. Trong trường\r\nhợp này, một báo cáo tương ứng phải được ký giữa người mua và nhà chế tạo.
\r\n\r\nChữ ký của người mua không có nghĩa\r\nlà miễn cho nhà chế tạo bỏ qua bất kỳ yêu cầu bắt buộc nào cũng như khả năng\r\ncủa máy biến áp chịu lực điện động do ngắn mạch cùng với các yêu cầu vận hành\r\nquy định.
\r\n\r\nCác thông tin đưa ra cho người mua\r\ntrong trường hợp xem xét thiết kế giữ lại quyền sở hữu trí tuệ của nhà chế tạo\r\nvà phải được giữ bí mật.
\r\n\r\nBảng\r\nA.2 – So sánh lực và ứng suất trong máy biến áp kiểu vỏ
\r\n\r\n\r\n Kiểu\r\n lực/ứng suất \r\n | \r\n \r\n Cuộn\r\n dây điện áp thấp (LV) \r\n | \r\n \r\n Cuộn\r\n dây điện áp trung bình (MV) \r\n | \r\n \r\n Cuộn\r\n dây điện áp cao (HV) \r\n | \r\n \r\n Cuộn\r\n dây có nấc điều chỉnh \r\n | \r\n ||||||||||||
\r\n act. \r\n | \r\n \r\n ref. \r\n | \r\n \r\n all. \r\n | \r\n \r\n crit. \r\n | \r\n \r\n act. \r\n | \r\n \r\n ref. \r\n | \r\n \r\n all. \r\n | \r\n \r\n crit. \r\n | \r\n \r\n act. \r\n | \r\n \r\n ref. \r\n | \r\n \r\n all. \r\n | \r\n \r\n crit. \r\n | \r\n \r\n act. \r\n | \r\n \r\n ref. \r\n | \r\n \r\n all. \r\n | \r\n \r\n crit. \r\n | \r\n |
\r\n Ứng suất do uốn dọc trục trên dây\r\n dẫn theo hình vòng cung giữa các đệm cuộn dây (MPa) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Ứng suất ép lên giấy cách điện và\r\n đệm dây dẫn (MPa) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Lực tổng lên nêm giữa các pha và\r\n khối ép (kN) \r\n | \r\n \r\n act. \r\n | \r\n \r\n ref. \r\n | \r\n \r\n all. \r\n | \r\n \r\n crit. \r\n | \r\n ||||||||||||
\r\n Lực tổng lên lõi làm bằng lá thép\r\n (kN) \r\n | \r\n \r\n act. \r\n | \r\n \r\n ref. \r\n | \r\n \r\n all. \r\n | \r\n \r\n crit. \r\n | \r\n ||||||||||||
\r\n Lực tổng lên kết cấu tăng cường\r\n thùng máy (kN) \r\n | \r\n \r\n act. \r\n | \r\n \r\n ref. \r\n | \r\n \r\n all. \r\n | \r\n \r\n crit. \r\n | \r\n ||||||||||||
\r\n Ứng suất ép lên nêm giữa các pha\r\n và khối ép (MPa) \r\n | \r\n \r\n act. \r\n | \r\n \r\n ref. \r\n | \r\n \r\n all. \r\n | \r\n \r\n crit. \r\n | \r\n ||||||||||||
\r\n Ứng suất căng/uốn lên lõi làm\r\n bằng lá thép mỏng do lực hướng tâm sinh ra (MPa) \r\n | \r\n \r\n act. \r\n | \r\n \r\n ref. \r\n | \r\n \r\n all. \r\n | \r\n \r\n crit. \r\n | \r\n ||||||||||||
\r\n Ứng suất căng/uốn lên kết cấu\r\n tăng cường thùng máy do lực dọc trục sinh ra (MPa) \r\n | \r\n \r\n act. \r\n | \r\n \r\n ref. \r\n | \r\n \r\n all. \r\n | \r\n \r\n crit. \r\n | \r\n ||||||||||||
\r\n act. = giá trị lực hoặc ứng suất\r\n tính toán liên quan đến máy biến áp cần xem xét. \r\nref. = giá trị lực hoặc ứng suất\r\n tính toán liên quan đến máy biến áp chuẩn. \r\nall. = giá trị lực hoặc ứng suất\r\n cho phép (dựa trên quy tắc thiết kế của nhà chế tạo). \r\ncrit. = giá trị lực hoặc ứng suất\r\n tới hạn (dựa trên quy tắc thiết kế của nhà chế tạo). \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 1: Ký hiệu * (trên đỉnh)\r\nsử dụng trong phụ lục này xác định đại lượng vật lý (lực hoặc ứng suất) liên\r\nquan đến điều kiện đỉnh lớn nhất của dòng điện ngắn mạch.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Với máy biến áp kiểu\r\nlõi, khi cuộn dây phải chịu lực ép dọc trục quá mức thì nó có thể mất khả năng\r\nduy trì ổn định cơ. Trong trường hợp này, “độ nghiêng” vòng dây dẫn là toàn bộ tập\r\nhợp các dây dẫn liền nhau phía trong chiều rộng hướng tâm của vòng dây theo\r\ncùng một hướng, ngược lại, tập hợp các vòng dây dẫn liền kề dọc trục tiếp theo\r\ncó hướng ngược lại. Kết quả là cuộn dây dẫn có mô hình ziczac biến dạng.
\r\n\r\nDo đó, yêu cầu lực ép dọc trục lớn\r\nnhất F*c tác động lên cuộn dây phải nhỏ hơn lực tới hạn F*tilt\r\n mà lực gây ra méo do độ nghiêng của dây dẫn. Cũng cần phải có một giới\r\nhạn biên an toàn thích hợp giữa hai lực này.
\r\n\r\nPhải phân biệt hai trường hợp:
\r\n\r\na) với các cuộn dây kiểu đĩa, kiểu\r\nxoắn và kiểu lớp có dây dẫn gồm CTC bọc nhựa, không có thiết kế bắt buộc liên\r\nquan đến lực ép dọc trục lớn nhất với độ nghiêng. Thực tế, dây dẫn này chịu\r\nnghiêng rất cao bất chấp mức độ làm cứng của vật liệu làm bằng đồng. Do đó,\r\nkhông yêu cầu kiểm tra trong trường hợp này;
\r\n\r\nb) với các cuộn dây kiểu đĩa, kiểu\r\nxoắn và kiểu lớp có dây dẫn gồm dây bện thông thường hoặc CTCs không có bọc,\r\nlực tới hạn tương ứng của F*tilt nên được tính dựa trên\r\ncông thức sau:
\r\n\r\n (kN)
trong đó
\r\n\r\nE0 là suất đàn hồi của\r\nđồng = 1,1 x 105 MPa;
\r\n\r\nn là số dây bện thông thường hoặc\r\ndây dẫn kép trong chiều rộng hướng tâm của cuộn dây, trong trường hợp dây dẫn\r\nphẳng.
\r\n\r\nvà bằng g.(f-1)/2 trong trường hợp\r\ndây dẫn CTC;
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\ng là số CTC trong chiều rộng hướng\r\ntâm của cuộn dây;
\r\n\r\nF là số dây bện thông thường trong\r\nmột CTC;
\r\n\r\nbeq là chiều rộng hướng\r\ntâm của dây bện thông thường trong trường hợp dây dẫn phẳng (tính bằng mm);
\r\n\r\nlà hai lần chiều rộng hướng tâm của\r\ndây dẫn đơn trong trường hợp dây dẫn kép có bọc nhựa (tính bằng mm);
\r\n\r\nlà chiều rộng hướng tâm của dây bện\r\nthông thường đơn trong trường hợp dây dẫn CTC không có bọc (tính bằng mm)
\r\n\r\nDmw là đường kính trung\r\nbình của cuộn dây (tính bằng mm);
\r\n\r\n là\r\nhệ số bao phủ của miếng đệm đối với các cuộn dây kiểu đĩa và kiểu xoắn
trong đó
\r\n\r\nc là chiều rộng miếng đệm hướng tâm\r\n(theo hướng tròn) (tính bằng mm);
\r\n\r\nz là số miếng đệm hướng tâm trên\r\nmột đường tròn;
\r\n\r\nX là 1,0 đối với cuộn dây kiểu lớp;
\r\n\r\nh là chiều cao của dây bện thông\r\nthường nếu dây dẫn là dạng phẳng (tính bằng mm);
\r\n\r\nlà hai lần chiều cao của dây bện\r\nthông thường đơn nếu có hai dây bện thông thường song song theo trục hướng dọc\r\ntrục bọc giấy cách điện cùng nhau (tính bằng mm);
\r\n\r\nlà chiều cao của dây bện thông\r\nthường đơn nếu dây dẫn là loại CTC (tính bằng mm);
\r\n\r\ng\r\nlà hằng số dùng cho hình dạng dây dẫn;
\r\n\r\nlà 1,0 đối với dây chuẩn bện thông\r\nthường có bán kính góc;
\r\n\r\nlà 0,85 đối với dây thường hoặc dây\r\ndẫn có dạng tròn hoàn toàn;
\r\n\r\nK1 hệ số dùng cho dạng\r\nxoắn = 0,5;
\r\n\r\nK2 hệ số dùng cho dạng\r\nlớp (N/mm3);
\r\n\r\nlà 45 đối với dây dẫn đôi và đơn;
\r\n\r\nlà 22 đối với loại CTC không có\r\nbọc;
\r\n\r\nK3 là hệ số thay thế cho\r\nmức độ làm cứng của đồng (xem bảng A.3);
\r\n\r\nK4 là hệ số thay thế cho\r\nđộ nghiêng động (xem bảng A.4).
\r\n\r\nBảng\r\nA.3 – Giá trị của hệ số K3
\r\n\r\n\r\n Rp0,2 \r\nMPa \r\n | \r\n \r\n K3\r\n \r\n | \r\n
\r\n Đã\r\n ủ \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n
\r\n 180 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n
\r\n >\r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n
Bảng\r\nA.4 – Giá trị của hệ số K4
\r\n\r\n\r\n Kiểu\r\n dây dẫn \r\n | \r\n \r\n Kiểu\r\n cuộn dây \r\n | \r\n |
\r\n Đĩa-\r\n xoắn \r\n | \r\n \r\n Lớp \r\n | \r\n |
\r\n Dây\r\n bện thông thường hoặc dây đôi \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n
\r\n CTC\r\n không có bọc \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n
Cần chú ý rằng công thức trên để\r\ntính F*tilt liên quan đến độ nghiêng và dựa trên phương\r\npháp bán thực nghiệm. Giá trị tới hạn thực tế của lực này cũng phụ thuộc vào\r\nkết cấu cuộn dây và bản chất và độ dày của cách điện dây dẫn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Áp suất P cần để đặt\r\nvào vùng bị chồng lên nhau của lá lõi làm bằng thép mỏng để giữ mạch từ phải ít\r\nnhất là:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nF* là lực ngắn mạch (giá\r\ntrị đỉnh) đặt lên đầu kẹp (kN);
\r\n\r\nS là vùng của góc bị chồng lên nhau\r\ncủa lõi làm bằng lá thép mỏng (mm2);
\r\n\r\na là hệ số bám (p.u.);
\r\n\r\nt là số lá thép của lõi trên một\r\nđơn vị độ cao (mm-1);
\r\n\r\nh là độ cao của mạch từ (mm).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nĐịnh nghĩa máy biến áp tương tự
\r\n\r\nMáy biến áp được xem là tương tự\r\nvới máy biến áp khác được lấy làm chuẩn nếu máy biến áp này có các đặc tính\r\ndưới đây giống với máy biến áp chuẩn:
\r\n\r\n- cùng kiểu làm việc, ví dụ tổ máy\r\nphát – máy biến áp tăng thế, máy biến áp phân phối, máy biến áp liên lạc;
\r\n\r\n- cùng kiểu thiết kế, ví dụ loại\r\nkhô, loại ngâm trong dầu, kiểu lõi có cuộn dây đồng tâm, kiểu xen kẽ, kiểu vỏ,\r\ncuộn dây tròn, cuộn dây không tròn;
\r\n\r\n- có cùng sự bố trí và trật tự hình\r\nhọc của các cuộn dây chính;
\r\n\r\n- cùng loại dây cuốn, ví dụ bằng\r\nnhôm, hợp kim nhôm, đồng đã qua ủ hoặc đồng đã được làm cứng, dạng lá kim loại,\r\ndạng dây tròn, dây dẹt, dây dẫn chuyển vị liên tục có liên kết epoxy, nếu sử\r\ndụng.
\r\n\r\n- có cùng kiểu cuộn dây chính, ví\r\ndụ kiểu dẹt, kiểu đĩa, xoắn, nhiều lớp;
\r\n\r\n- tiêu thụ công suất khi ngắn mạch\r\n(công suất danh định trên một đơn vị trở kháng ngắn mạch) trong phạm vi từ 30%\r\nđến 130 % công suất so với máy biến áp chuẩn;
\r\n\r\n- lực dọc trục và ứng suất cuộn dây\r\nxuất hiện khi ngắn mạch không vượt quá 120% so với máy biến áp chuẩn;
\r\n\r\n- cùng quy trình chế tạo;
\r\n\r\n- cùng cách bố trí cơ cấu kẹp và đỡ\r\ncuộn dây.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu ...........................................................................................................................
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng ..............................................................................................................
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn ................................................................................................................
\r\n\r\n3. Yêu cầu liên quan đến khả năng\r\nchịu ngắn mạch .................................................................
\r\n\r\n4. Thể hiện khả năng chịu ngắn mạch\r\n.....................................................................................
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) – Đánh giá lý\r\nthuyết khả năng chịu lực điện động của ngắn mạch ..........
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) – Định nghĩa\r\nmáy biến áp tương tự ......................................................
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
[1]\r\nKý hiệu Zt và zt ở đây được sử dụng thay cho Z và z một\r\ncách tương ứng, được chấp nhận cho cùng một đại lượng trong TCVN 6306-1 (IEC\r\n60076-1), để làm rõ khi liên quan đến nội dung của 4.2.3.
\r\n\r\n[2]\r\nĐịnh nghĩa điện áp nấc điều chỉnh, xem 5.2 của TCVN 6306-1 (IEC 60076-1).
\r\n\r\n[3]\r\nBảng 4 dựa trên công thức sau đối với hệ số đỉnh:
\r\n\r\nk x = (1 + (
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\ne là số logarít tự nhiên
\r\n\r\nf là góc pha\r\nbằng artg X/R, tính bằng radian
\r\n\r\n[4]\r\nQuy trình thử nghiệm khác gồm việc đặt đồng thời hai điện áp ngược pha nhau vào\r\nhai cuộn dây thử nghiệm. Hai cuộn dây này có thể được cấp nguồn từ cùng nguồn\r\ncông suất hoặc từ hai nguồn công suất đồng bộ riêng biệt.
\r\n\r\nPhương pháp này có lợi trong việc ngăn ngừa bão hòa\r\nlõi sắt và làm giảm công suất yêu cầu của nguồn.
\r\n\r\n[5]\r\nCuộn dây tròn bao gồm tất cả các cuộn dây cuộn lại theo dạng hình trụ, mặc dù,\r\nví dụ như do có sự xuất hiện của các dây dẫn ra trong cuộn dây lá kim loại nên\r\nhình dạng trụ có thể bị lệch cục bộ.
\r\n\r\n[6]\r\nPhụ lục B đề cập đến định nghĩa về máy biến áp tương tự.
\r\n\r\n[7]\r\nXem chú thích 1 ở cuối phụ lục này.
\r\n\r\n[8]\r\nĐể biết định nghĩa và cách tính lực ép tác động lên các lối ra dây của từng\r\ncuộn dây hạ áp, xem A.3.3.2.2.
\r\n\r\n[9]\r\nLiên quan đến cách tính ứng suất căng vòng trung bình, cuộn dây kiểu đĩa, kiểu\r\nxoắn có thêm một hoặc nhiều ống dẫn làm mát trong chiều rộng hướng tâm của cuộn\r\ndây, có thể được xem như các vòng cứng không có ống dẫn.
\r\n\r\n[10]\r\nLiên quan đến ứng suất nén đai ôm trung bình, các cuộn dây kiểu đĩa và kiểu\r\nxoắn có một hoặc nhiều ống làm mát trong chiều rộng hướng tâm của cuộn dây, có\r\nthể được xem như các vòng cứng không có ống.
\r\n\r\n[11]\r\nTrong trường hợp hai lớp bằng nhau, ứng suất nén đai ôm trung bình bằng trung\r\nbình đại số của các ứng suất riêng. Trong trường hợp có ba lớp hoặc nhiều hơn,\r\nứng suất trên được giả thiết là bằng 1,1 lần trung bình đại số của ứng suất nén\r\ntính trên các lớp khác nhau.
\r\n\r\n[12]\r\nứng suất ép lên miếng đệm hướng tâm được tính bằng cách xem vùng bao phủ bởi\r\ndây dẫn trần và bằng cách bỏ qua bất kỳ ảnh hưởng liên quan đến bán kính góc\r\ncủa chúng.
\r\n\r\n[13]\r\nLực đẩy tác động lên lối ra dây của cuộn dây điện áp thấp (kN) thường được xem\r\nlà bằng ứng suất nén đai ôm trung bình lên cuộn dây (kN/mm2). Lực\r\nđẩy có thể biến dạng cuộn dây bằng cách làm chặt nó bằng phương pháp bắt vít.\r\nTrong ít trường hợp, cuộn dây điện áp thấp là cuộn dây bên ngoài, ứng suất này\r\nlà của độ căng tự nhiên và cuộn dây có thể có xu hướng bị tháo ra.
\r\n\r\n[14]\r\nGiá trị cho phép là bất kỳ giá trị lực hoặc ứng suất nào sao cho kết cấu có thể\r\nchịu được không bị hỏng về chức năng và độ bền; giá trị tới hạn là bất kỳ giá\r\ntrị lực hoặc ứng suất nào gây ra biến dạng lâu dài, mất tính ổn định hoặc sụp\r\nđổ về cấu trúc.
\r\n\r\n[15]\r\nỨng suất chịu được Rp0,2 là ứng suất kéo căng sinh ra độ giãn không\r\ncân xứng bằng với 0,2 % độ dài dưỡng khi vẫn đặt tải.
\r\n\r\n[16]\r\nCTC là các dây chuyển chỗ liên tục.
\r\n\r\n[17]\r\nXem chú thích 2 ở cuối phụ lục này đối với F*tilt.
\r\n\r\n[18]\r\nCác miếng đệm có hiệu lực làm bằng bìa ép trước khi bị nén.
\r\n\r\n[19]\r\nReL là ứng suất cong nhỏ hơn của vật liệu, thường bằng Rp0,2.
\r\n\r\n[20]\r\nXem chú thích 3 ở cuối phụ lục này đối với P
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6306-5:2006, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6306-5:2006, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6306-5:2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6306-5:2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6306 5:2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN6306-5:2006
File gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6306-5:2006 (IEC 60076-5 : 2006) về máy biến áp điện lực – Phần 5: Khả năng chịu ngắn mạch do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6306-5:2006 (IEC 60076-5 : 2006) về máy biến áp điện lực – Phần 5: Khả năng chịu ngắn mạch do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN6306-5:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-12-29 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |