Power transformers –\r\nPart 3: Insulation levels, dielectric tests and external clearances in air
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6306-3 : 2006 thay thế TCVN 6306-3 :\r\n1997 (IEC 76-3:1980) và TCVN 6306-3-1 : 1997 (IEC 76-3-1 : 1987);
\r\n\r\nTCVN 6306-3-1 : 2006 hoàn toàn tương đương\r\nvới tiêu chuẩn IEC 60076-3 : 2000;
\r\n\r\nTCVN 6306-3 : 2006 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nTCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo\r\nlường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MÁY BIẾN ÁP ĐIỆN LỰC\r\n– PHẦN 3 : MỨC CÁCH ĐIỆN, THỬ NGHIỆM ĐIỆN MÔI VÀ KHOẢNG CÁCH LY BÊN NGOÀI\r\nKHÔNG KHÍ
\r\n\r\nPower transformers –\r\nPart 3: Insulation levels, dielectric tests and external clearances in air
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho máy biến áp điện\r\nlực ba pha và một pha (kể cả máy biến áp tự ngẫu), loại ngâm trong dầu trừ các\r\nmáy biến áp đặc biệt và máy biến áp nhỏ, được xác định trong phạm vi áp dụng\r\ncủa TCVN 6306-1 (IEC 60076-1). Tiêu chuẩn này phân biệt các cuộn dây của máy\r\nbiến áp dùng cho thiết bị Um kết hợp với mức cách điện danh định\r\ntương ứng của chúng và đề cập đến các thử nghiệm điện môi liên quan có thể áp\r\ndụng và khe hở không khí bên ngoài nhỏ nhất giữa các bộ phận mang điện của sứ\r\nxuyên và các vật có điện thế đất.
\r\n\r\nĐối với các loại của máy biến áp điện lực và\r\ncuộn kháng có tiêu chuẩn riêng thì tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho phần nhất\r\nđịnh được viện dẫn trong các tiêu chuẩn riêng đó.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì\r\náp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban\r\nhành thì áp dụng phiên bản mới nhất. Tuy nhiên, các bên có thỏa thuận dựa trên\r\ntiêu chuẩn này cần nghiên cứu khả năng áp dụng phiên bản mới nhất của các tài\r\nliệu liệt kê dưới đây.
\r\n\r\nTCVN 6306-1 (IEC 60076-1), Máy biến áp điện\r\nlực – Phần 1: Qui định chung
\r\n\r\nTCVN 6989-1 (CISPR 16-1), Qui định đối với\r\nphương pháp và thiết bị đo nhiễu tần số radio và đo miễn nhiễm – Thiết bị đo\r\nnhiễu và đo miễn nhiễm tần số radio
\r\n\r\nIEC 60050 (421), International\r\nElectrotechnical Vocabulary (IEV) – Chapter 421: Power transformers and\r\nreactors (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV) – Chương 421: Máy biến áp điện\r\nlực và cuộn kháng)
\r\n\r\nIEC 60060-1, High-voltage test techniques –\r\nPart 1: General definitions and test requirements (Kỹ thuật thử nghiệm cao áp –\r\nPhần 1: Định nghĩa chung và các yêu cầu thử nghiệm)
\r\n\r\nIEC 60060-2, High-voltage test techniques –\r\nPart 2: Measuring systems (Kỹ thuật thử nghiệm cap áp – Phần 2: Hệ thống đo)
\r\n\r\nIEC 60071-1:1993, Insulation coordination –\r\nPart 1: Definitions, principles and rules (Cách điện phối hợp – Phần 1: Định\r\nnghĩa, qui định và qui tắc)
\r\n\r\nIEC 60071-2:1976, Insulation coordination –\r\nPart 2: Application guide (Cách điện phối hợp – Phần 2: Hướng dẫn áp dụng)
\r\n\r\nIEC 60137:1995, Bushings for alternating\r\nvoltages above 1 000 V (Các sứ xuyên dùng cho điện áp xoay chiều trên 1 000 V)
\r\n\r\nIEC 60270, Partial discharge measurements\r\n(Phép đo phóng điện cục bộ)
\r\n\r\nIEC 60076-4, Power transformenrs – Guide to\r\nthe lightning impulse and switching impulse testing – Power transformenrs and\r\nreactors (Máy biến áp điện lực – Hướng dẫn thử nghiệm xung sét và xung đóng cắt\r\n– Máy biến áp điện lực và cuộn kháng)
\r\n\r\nIEC 60790, Oscilloscopes and peak voltmeters\r\nfor impulse tests (Đồng hồ đo điện áp đỉnh và máy hiện sóng dùng cho thử nghiệm\r\nxung)
\r\n\r\nIEC 61083-1, Digital recorders for\r\nmeasurements in high-voltage impulse tests – Part 2: Evaluation of software\r\nused for the determination of the parameters of impulse waveforms (Bộ ghi số\r\ndùng cho phép đo trong thử nghiệm xung điện áp cao – Phần 2: Đánh giá phần mềm\r\nsử dụng cho việc xác định các tham số của xung dạng sóng)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa\r\ndưới đây. Các thuật ngữ khác được sử dụng có ý nghĩa như đã chỉ ra trong TCVN\r\n6306-1 (IEC 60076-1) hoặc IEC 60050 (421).
\r\n\r\n3.1.
\r\n\r\nĐiện áp cao nhất dùng cho thiết bị Um\r\ncó thể đặt lên cuộn dây máy biến áp (highest voltage for equipment Um\r\napplicable to a transformer winding)
\r\n\r\nĐiện áp pha-pha hiệu dụng cao nhất trong hệ\r\nthống ba pha mà cuộn dây máy biến áp được thiết kế phù hợp với cách điện của\r\nnó.
\r\n\r\n3.2.
\r\n\r\nMức cách điện danh định (rated insulation\r\nlevel)
\r\n\r\nMột tập hợp các điện áp chịu thử đặc trưng\r\ncho độ bền điện của cách điện
\r\n\r\n3.3.
\r\n\r\nMức cách điện tiêu chuẩn (standard insulation\r\nlevel)
\r\n\r\nMức cách điện danh định, các điện áp chịu thử\r\ntiêu chuẩn kết hợp với Um được khuyến cáo trong bảng 2 và bảng 3 của\r\nIEC 60071-1.
\r\n\r\n3.4.
\r\n\r\nCách điện đồng nhất của cuộn dây máy biến áp (uniform insulation\r\nof a transformer winding)
\r\n\r\nCách điện của cuộn dây máy biến áp khi tất cả\r\ncác đầu dây của nó được nối đến các đầu nối có cùng mức cách điện danh định.
\r\n\r\n3.5.
\r\n\r\nCách điện không đồng nhất của cuộn dây máy\r\nbiến áp\r\n(non-uniform insulation of a transformer winding)
\r\n\r\nCách điện của cuộn dây máy biến áp khi có một\r\nđầu nối trung bình tính dùng để nối đất trực tiếp hoặc gián tiếp, và được thiết\r\nkế với mức cách điện thấp hơn mức ấn định cho đầu nối pha.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác yêu cầu cách điện đối với máy biến áp\r\nđiện lực và các thử nghiệm cách điện tương ứng được chia ra có liên quan đến\r\ncác cuộn dây cụ thể và các đầu nối của chúng.
\r\n\r\nĐối với máy biến áp ngâm trong dầu, các yêu\r\ncầu này chỉ áp dụng cho cách điện bên trong. Bất cứ yêu cầu hoặc các thử nghiệm\r\nbổ sung nào liên quan đến cách điện bên ngoài được cho là cần thiết đều phải có\r\nđiều kiện thỏa thuận giữa nhà cung cấp và người mua, kể cả các thử nghiệm điển\r\nhình trên một kiểu kết cấu phù hợp.
\r\n\r\nNếu người mua dự định đầu nối máy biến áp\r\ntheo cách có thể làm giảm khe hở không khí tạo ra bởi chính máy biến áp thì\r\nđiều này phải được chỉ ra trong bản yêu cầu.
\r\n\r\nKhi một máy biến áp loại ngâm trong dầu được\r\nqui định để vận hành ở độ cao lớn hơn 1 000m so với mực nước biển, khe hở không\r\nkhí phải được thiết kế phù hợp. Khi đó có thể cần phải chọn sứ xuyên được thiết\r\nkế với mức cách điện cao hơn mức qui định cho cách điện bên trong của cuộn dây\r\nmáy biến áp, xem điều 16 của tiêu chuẩn này và 4.2 của IEC 60137.
\r\n\r\nSứ xuyên phải chịu thử nghiệm thường xuyên và\r\nthử nghiệm điển hình riêng lẻ theo IEC 60137 để kiểm tra cách điện pha-đất của\r\nchúng, cách điện bên trong cũng như cách điện bên ngoài.
\r\n\r\nGiả định rằng sứ xuyên và bộ điều chỉnh theo\r\nnấc được qui định, thiết kế và thử nghiệm phù hợp với các tiêu chuẩn IEC liên\r\nquan. Tuy nhiên, thử nghiệm cách điện trên máy biến áp hoàn chỉnh có tác dụng\r\nkiểm tra việc ứng dụng và lắp đặt đúng các phần tử này.
\r\n\r\nThông thường thử nghiệm cách điện phải được\r\nthực hiện tại xưởng chế tạo của nhà cung ứng ở nhiệt độ xấp xỉ nhiệt môi trường\r\nnhưng ít nhất là ở 10 0C.
\r\n\r\nMáy biến áp phải được lắp hoàn chỉnh như khi\r\nvận hành gồm cả các thiết bị giám sát. Tuy nhiên, không nhất thiết phải lắp các\r\nphần tử không làm ảnh hưởng đến độ bền điện của cách điện bên trong, ví dụ như\r\nthiết bị làm mát bên ngoài.
\r\n\r\nNếu máy biến áp không đáp ứng được yêu cầu\r\nthử nghiệm của nó và bị hư hỏng một sứ xuyên thì cho phép tạm thời thay sứ này\r\nbằng một sứ xuyên khác và tiếp tục thử nghiệm trên máy biến áp đến khi hoàn\r\nthành. Một trường hợp đặc biệt nảy sinh đối với các thử nghiệm cho phép đo\r\nphóng điện cục bộ, đó là một số loại sứ xuyên cao áp thông dụng gây ra những\r\nkhó khăn vì mức phóng điện cục bộ của chúng trong chất điện môi tương đối cao.\r\nKhi các sứ xuyên này được người qui định, cho phép thay chúng bằng sứ xuyên\r\nloại không có phóng điện cục bộ trong quá trình thử nghiệm máy biến áp, xem phụ\r\nlục A.
\r\n\r\nMáy biến áp đấu nối với hộp cáp hay đấu nối\r\ntrực tiếp đến hệ thống lắp đặt SF6 có vỏ bọc kim loại thì cần thiết\r\nsao cho có thể đấu nối tạm thời dùng để thử nghiệm cách điện bằng cách sử dụng\r\ncác sứ xuyên tạm thời, nếu cần. Bằng thỏa thuận, có thể thay sứ xuyên dầu/SF6\r\nbằng sứ xuyên dầu/không khí thích hợp.
\r\n\r\nKhi nhà cung cấp dự định sử dụng các phần tử\r\nphi tuyến hoặc các chống sét, lắp bên trong hoặc bên ngoài máy biến áp, để hạn\r\nchế quá điện áp quá độ truyền tới, điều này phải tạo được chú ý cho người mua\r\ntrong đơn đặt hàng và cần được chỉ ra ở sơ đồ mạch đi dây trên tấm thông số đặc\r\ntrưng của máy biến áp.
\r\n\r\n5. Điện áp cao nhất\r\ndùng cho thiết bị và mức cách điện
\r\n\r\nMỗi cuộn dây của máy biến áp, cả ở phía trung\r\ntính và phía đường dây đều được ấn định một giá trị điện áp thiết bị cao nhất Um,\r\nxem 3.1.
\r\n\r\nCác qui tắc phối hợp cách điện máy biến áp có\r\nliên quan đến quá điện áp quá độ được xác định một cách khác nhau phụ thuộc vào\r\ngiá trị Um.
\r\n\r\nKhi các qui tắc về các thử nghiệm liên quan\r\nđối với các cuộn dây khác nhau trong máy biến áp là trái ngược nhau thì qui tắc\r\ndùng cho cuộn dây có giá trị Um cao nhất được áp dụng cho toàn bộ\r\nmáy biến áp.
\r\n\r\nCác qui tắc dùng cho một số máy biến áp đặc\r\nbiệt được nêu trong điều 6.
\r\n\r\nGiá trị tiêu chuẩn hóa của Um được\r\nliệt kê từ bảng 2 đến bảng 4. Giá trị sử dụng cho cuộn dây máy biến áp là giá\r\ntrị bằng hoặc lớn hơn gần nhất giá trị danh định của cuộn dây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các máy biến áp một pha được\r\nthiết kế để đấu sao tạo thành tổ máy biến áp ba pha được thiết kế theo điện áp\r\ndanh định pha-đất, ví dụ 400/ kV. Giá trị\r\npha-pha xác định việc lựa chọn Um, do vậy, trong trường hợp này Um\r\n= 420 kV.
CHÚ THÍCH 2: Có thể xảy ra trường hợp một số\r\nđiện áp nấc được chọn cao hơn một chút so với giá trị tiêu chuẩn hóa Um,\r\nnhưng hệ thống mà cuộn dây sẽ được đấu vào lại có điện áp hệ thống cao nhất nằm\r\ntrong giá trị tiêu chuẩn này. Yêu cầu cách điện phải phù hợp với điều kiện thực\r\ntế, và vì vậy giá trị tiêu chuẩn này phải được chấp nhận là Um cho\r\nmáy biến áp, mà không phải là giá trị cao hơn gần nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trong một số ứng dụng với các\r\nđiều kiện rất đặc biệt, qui định cách phối hợp khác của điện áp chịu thử có thể\r\nphải kiểm tra. Trong trường hợp này, cần áp dụng hướng dẫn chung từ IEC\r\n60071-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Trong một số ứng dụng, các cuộn\r\ndây nối tam giác được nối đất qua một trong số các đầu nối bên ngoài. Trong các\r\nứng dụng đó, có thể yêu cầu điện áp chịu thử cao hơn điện áp cao nhất dùng cho\r\nthiết bị Um đối với cuộn dây đó và phải được thỏa thuận giữa nhà\r\ncung ứng và người mua.
\r\n\r\nĐiện áp cao nhất dùng cho thiết bị Um\r\nvà các điện áp chịu thử ấn định của nó, tức là, mức cách điện của thiết bị,\r\nquyết định đặc trưng điện môi của máy biến áp. Các đặc trưng này được tra bằng\r\nmột loạt các thử nghiệm điện môi phụ thuộc vào Um, xem điều 7.
\r\n\r\nGiá trị của Um và mức điện được ấn\r\nđịnh cho từng cuộn dây của máy biến áp là một phần thông tin cần đưa ra trong\r\nbản yêu cầu đơn đặt hàng. Nếu có cuộn dây có cách điện không đồng nhất, thì\r\nviệc ấn định Um và mức cách điện của đầu nối trung tính cũng phải\r\nđược người mua qui định, xem 7.4.3.
\r\n\r\nĐiện áp chịu thử danh định với tất cả các\r\ncuộn dây phải có trên tấm thông số đặc trưng. Các nguyên tắc ký hiệu viết tiêu\r\nchuẩn được chỉ dẫn trong một số ví dụ dưới đây.
\r\n\r\nViệc phân loại theo thiết kế cách điện phải\r\nđộc lập với qui trình thử nghiệm rút ra từ các giá trị ở bảng 2, 3 và 4 hoặc từ\r\nIEC 60071-1. Vì trong hầu hết các trường hợp các thử nghiệm AC cảm ứng thời\r\ngian dài là các thử nghiệm kiểm tra chất lượng liên quan đến điều kiện vận hành\r\nvà không phải là thử nghiệm kiểm tra thiết kế, nêu mức cách ly phải có đặc\r\ntrưng như sau:
\r\n\r\nUm là điện áp cao nhất dùng cho\r\nthiết bị
\r\n\r\nSI/LI/AC,
\r\n\r\ntrong đó có thể áp dụng -/LI/AC
\r\n\r\nCác chữ viết tắt ở đây và trong các ví dụ\r\ndưới đây có ý nghĩa như sau:
\r\n\r\nSI là điện áp chịu xung đóng cắt dùng cho đầu\r\nnối pha của cuộn dây có Um cao nhất;
\r\n\r\nLI là điện áp chịu xung sét dùng cho đầu nối\r\ntrung tính và đầu nối pha của từng cuộn dây riêng rẽ;
\r\n\r\nAC điện áp chịu thử AC nguồn riêng và điện áp\r\nchịu thử AC cảm ứng thời gian ngắn dùng cho đầu nối trung tính và đầu nối pha\r\ncủa từng cuộn dây riêng;
\r\n\r\nh.v. điện áp cao;
\r\n\r\nl.v. điện áp thấp;
\r\n\r\nm.v. điện áp trung bình.
\r\n\r\nVí dụ 1:
\r\n\r\nUm (h.v.) = 72,5 kV và Um\r\n(l.v.) = 12 kV, cả hai đều có cách điện đồng nhất, nối Y
\r\n\r\nMức cách điện: đầu nối pha h.v và trung bình LI/AC \r\n325/140 kV
\r\n\r\nđầu đối pha l.v và\r\ntrung bình LI/AC 60/28 kV
\r\n\r\nVí dụ 2:
\r\n\r\nUm (h.v.) pha = 245 kV, nối Y
\r\n\r\nUm (h.v) trung tính = 52 kV;
\r\n\r\nUm (m.v.) pha = 72,5 kV, cách điện\r\nđồng nhất, nối Y;
\r\n\r\nUm (l.v) pha = 24 kV, nối D.
\r\n\r\nMức cách điện: đầu nối pha h.v SI/LI \r\n650/850 kV
\r\n\r\ntrung tính h.v LI/AC \r\n250/95 kV
\r\n\r\nđầu nối pha và trung\r\ntính m.v LI/AC 325/140 kV
\r\n\r\nđầu nối pha l.v LI/AC \r\n125/50 kV
\r\n\r\nVí dụ 3:
\r\n\r\nMáy biến áp tự ngẫu có Um = 420 kV\r\nvà 145 kV có Um = 17,5 kV ấn định cho trung tính nối đất trực tiếp,\r\nnối Y. Um (l.v) đầu nối pha = 24 kV, nối D.
\r\n\r\nMức cách điện: đầu nối pha h.v. SI/LI \r\n1 050/1 300 kV
\r\n\r\nđầu nối pha m.v. LI/AC \r\n550/230 kV
\r\n\r\ntrung tính h.v./m.v. LI/AC \r\n-/38 kV
\r\n\r\nđầu nối pha l.v LI/AC \r\n125/50 kV
\r\n\r\nhoặc nếu có yêu cầu bổ sung thử nghiệm cảm\r\nứng thời gian ngắn:
\r\n\r\nMức cách điện: đầu nối pha h.v. SI/LI \r\n1 050/1 300/570 kV
\r\n\r\nđầu nối pha m.v. LI/AC \r\n550/230 kV
\r\n\r\ntrung tính h.v./m.v. LI/AC \r\n-/38 kV
\r\n\r\nđầu nối pha l.v LI/AC \r\n125/50 kV
\r\n\r\n6. Qui tắc đối với\r\nmột số loại máy biến áp đặc biệt
\r\n\r\nỞ máy biến áp có cuộn dây cách điện đồng nhất\r\ncó các giá trị Um khác nhau được nối với nhau bên trong máy biến áp\r\n(thường là máy biến áp tự ngẫu), điện áp thử nghiệm chịu thử AC nguồn riêng phải\r\nđược xác định bằng cách điện của trung tính chung và giá trị ấn định Um\r\ncủa nó.
\r\n\r\nỞ máy biến áp có một hoặc nhiều cuộn dây có\r\ncách điện không đồng nhất, điện áp thử nghiệm dùng cho thử nghiệm điện áp chịu\r\nthử cảm ứng và điện áp dùng cho thử nghiệm xung đóng cắt nếu sử dụng, được xác\r\nđịnh theo cuộn dây có giá trị Um cao nhất, nhưng các cuộn dây có giá\r\ntrị Um nhỏ hơn có thể không nhận được điện áp thử nghiệm tương ứng\r\ncủa chúng. Thông thường nên chấp nhận mẫu thuẫn này. Nếu tỷ số các cuộn dây có\r\nthể thay đổi bằng cách thay đổi đầu ra thì nên sử dụng để đưa điện áp thử\r\nnghiệm dùng cho cuộn dây có giá trị điện áp Um thấp hơn càng gần đến\r\ngiá trị thích hợp càng tốt.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm xung đóng cắt,\r\nđiện áp sinh ra trên các cuộn dây khác nhau là gần đúng theo tỷ số của vòng\r\ndây. Điện áp chịu xung đóng cắt danh định chỉ được ấn định cho cuộn dây có Um\r\ncao nhất. Ứng suất thử nghiệm trên các cuộn dây khác cũng tỷ lệ với tỷ số của\r\nvòng dây và được điều chỉnh bằng cách chọn các đầu ra thích hợp để càng gần với\r\ngiá trị ấn định ở bảng 4 càng tốt. Ứng suất thử nghiệm xung đóng cắt trên các\r\ncuộn dây khác phải được giới hạn xấp xỉ 80 % điện áp chịu được xung sét ấn định\r\ntại các đầu nối này.
\r\n\r\nCác cuộn dây nối tiếp trong máy biến áp có\r\nđiều chỉnh tăng áp, máy biến áp đổi pha, v.v… trong trường hợp điện áp danh\r\nđịnh của cuộn dây chỉ là một phần nhỏ của điện áp hệ thống thì các cuộn dây nối\r\ntiếp này phải có giá trị Um tương ứng với điện áp hệ thống. Thường\r\nkhông thể thử nghiệm các máy biến áp này theo đúng tiêu chuẩn này mà cần có\r\nthỏa thuận giữa nhà cung ứng và khách hàng xem có thể bỏ qua hay sửa đổi thử\r\nnghiệm nào.
\r\n\r\nĐối với máy biến áp một pha được thiết kế để\r\nnối vào hai pha, như trong trường hợp hệ thống cung cấp điện cho tàu hỏa chạy\r\nđiện, có thể cần sử dụng giá trị thử nghiệm cao hơn giá trị chỉ ra trong tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\nChú ý đặc biệt đến đấu nối thử nghiệm và số\r\nlượng thử nghiệm cần thực hiện trên các máy biến áp có thể tháo ra nối lại\r\nnhiều lần phải được thỏa thuận tại thời điểm đặt đơn hàng.
\r\n\r\n7. Yêu cầu cách điện\r\nvà thử nghiệm điện môi – Các qui tắc cơ bản
\r\n\r\nCuộn dây máy biến áp được nhận biết bằng điện\r\náp cao nhất dùng cho thiết bị Um kết hợp với mức cách điện tương ứng\r\ncủa chúng. Điều 7 đề cập đến các yêu cầu cách điện liên quan và các thử nghiệm\r\nđiện môi có thể áp dụng. Đối với các loại máy biến áp điện lực và cuộn kháng có\r\ntiêu chuẩn thì các yêu cầu này chỉ có thể áp dụng cho phần nhất định được viện\r\ndẫn trong các tiêu chuẩn khác.
\r\n\r\n7.1. Qui định chung
\r\n\r\nCác qui tắc cơ bản đối với yêu cầu cách điện\r\nvà thử nghiệm điện môi được tóm tắt trong bảng 1.
\r\n\r\nCác mức điện áp chịu thử tiêu chuẩn được nhận\r\nbiết bằng điện áp cao nhất dùng cho thiết bị Um của cuộn dây được\r\nnêu trong bảng 2, 3 và 4. Việc chọn lựa các mức điện áp chịu thử tiêu chuẩn\r\nkhác nhau trong các bảng này phụ thuộc chặt chẽ vào độ khắc nghiệt của điều\r\nkiện quá điện áp dự kiến trong hệ thống và phụ thuộc vào mức quan trọng của\r\nviệc lắp đặt cụ thể. Có thể xem hướng dẫn trong IEC 60071-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ở một số nước, máy biến áp phân\r\nphối lắp đặt ở ngoại thành hoặc nông thôn phải chịu quá điện áp nặng nề. Trong\r\ncác trường hợp như vậy, cần có thỏa thuận giữa nhà cung ứng và người mua về\r\nđiện áp thử nghiệm cao hơn, thử nghiệm xung sét và các thử nghiệm khác nhau\r\ntrên các khối riêng. Chúng phải được nêu rõ trong tài liệu yêu cầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Sự phối hợp khác của Um\r\ncó thể tồn tại ở một số nước.
\r\n\r\nThông tin về yêu cầu chọn cách điện của máy\r\nbiến áp và các thử nghiệm điện môi phải được cung cấp cùng với yêu cầu và đơn\r\nđặt hàng, xem phụ lục C.
\r\n\r\nCác yêu cầu cách điện được qui định trong\r\n7.2. Việc kiểm tra điện áp chịu thử nghiệm điện môi được nêu trong 7.3. Các yêu\r\ncầu cách điện và các thử nghiệm đối với đầu nối trung tính của cuộn dây được\r\nnêu trong 7.4.
\r\n\r\nViệc mở rộng thử nghiệm xung sét để bảo trùm\r\ncả các xung bị cắt ở mặt sau xung là thử nghiệm đặc biệt, trong trường hợp biến\r\náp được nối trực tiếp tới GIS bằng sứ xuyên dầu/SF6 hoặc khi máy\r\nbiến áp được bảo vệ bằng các khe hở thanh. Giá trị đỉnh của xung cắt ở mặt sau\r\nxung phải cao hơn 10 % so với xung đầy đủ.
\r\n\r\nĐối với máy biến áp có cuộn dây áp cao có Um\r\n> 72,5 kV, thử nghiệm xung sét là thử nghiệm thường xuyên cho tất cả các\r\ncuộn dây của máy biến áp.
\r\n\r\nBảng 1 – Yêu cầu và\r\nthử nghiệm đối với các loại cuộn dây khác nhau
\r\n\r\n\r\n Loại cuộn dây \r\n | \r\n \r\n Điện áp cao nhất\r\n cùng cho thiết bị \r\nUm \r\nkV \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm \r\n | \r\n ||||
\r\n Xung sét (LI) (xem điều 13 và\r\n 14) \r\n | \r\n \r\n Xung đóng cắt (SI) (Xem điều 15) \r\n | \r\n \r\n AC thời gian dài\r\n (ACLD)\r\n (Xem 12.4) \r\n | \r\n \r\n AC thời gian ngắn\r\n (ACSD) (xem\r\n 12.2 hoặc 12.3) \r\n | \r\n \r\n AC nguồn riêng (xem điều 11) \r\n | \r\n ||
\r\n Cách điện đồng nhất \r\n | \r\n \r\n Um £ 72,5 \r\n | \r\n \r\n Điển hình (Chú\r\n thích 1) \r\n | \r\n \r\n Không áp dụng \r\n | \r\n \r\n Không áp dụng (Chú\r\n thích 1) \r\n | \r\n \r\n Thường xuyên \r\n | \r\n \r\n Thường xuyên \r\n | \r\n
\r\n Cách điện đồng nhất\r\n và không đồng nhất \r\n | \r\n \r\n 72,5 < Um\r\n < 170 \r\n | \r\n \r\n Thường xuyên \r\n | \r\n \r\n Không áp dụng \r\n | \r\n \r\n Đặc biệt \r\n | \r\n \r\n Thường xuyên \r\n | \r\n \r\n Thường xuyên \r\n | \r\n
\r\n 170 < Um\r\n < 300 \r\n | \r\n \r\n Thường xuyên \r\n | \r\n \r\n Thường xuyên (Chú\r\n thích 2) \r\n | \r\n \r\n Thường xuyên \r\n | \r\n \r\n Đặc biệt (Chú thích\r\n 2) \r\n | \r\n \r\n Thường xuyên \r\n | \r\n |
\r\n Um ³ 300 \r\n | \r\n \r\n Thường xuyên \r\n | \r\n \r\n Thường xuyên \r\n | \r\n \r\n Thường xuyên \r\n | \r\n \r\n Đặc biệt \r\n | \r\n \r\n Thường xuyên \r\n | \r\n |
\r\n CHÚ THÍCH 1: Ở một số nước, đối với máy\r\n biến áp có Um £\r\n 72,5, thử nghiệm LI được yêu cầu là thử nghiệm thường xuyên, và thử nghiệm\r\n ACLD được yêu cầu là thử nghiệm thường xuyên hoặc thử nghiệm điển hình. \r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu thử nghiệm ACSD là qui\r\n định thì không yêu cầu thử nghiệm SI. Điều này phải được chỉ rõ trong tài\r\n liệu yêu cầu. \r\n | \r\n
7.2. Yêu cầu cách điện
\r\n\r\nCác yêu cầu điện môi tiêu chuẩn là:
\r\n\r\n- nếu có thể áp dụng bảng 1 thì điện áp chịu xung\r\nđóng cắt tiêu chuẩn (SI) dùng cho đầu nối pha theo bảng 4;
\r\n\r\n- điện áp chịu xung sét tiêu chuẩn (LI) dùng\r\ncho đầu nối pha theo bảng 2,3 hoặc 4;
\r\n\r\n- nếu có qui định, điện áp chịu xung tiêu\r\nchuẩn (LI) dùng cho đầu nối trung tính; đối với cách điện đồng nhất, giá trị\r\nđỉnh của điện áp xung giống như đối với đầu nối pha; đối với cách điện không\r\nđồng nhất, giá trị đỉnh của điện áp xung như qui định trong 7.4.3;
\r\n\r\n- điện áp chịu thử AC nguồn riêng tiêu chuẩn\r\ntheo bảng 2,3 hoặc 4;
\r\n\r\n- nếu có thể áp dụng bảng 1, điện áp chịu thử\r\nAC cảm ứng thời gian ngắn (ACSD) dùng cho đầu nối pha theo bảng 2,3 hoặc 4 và\r\n12.2 hoặc 12.3
\r\n\r\n- nếu có thể áp dụng bảng 1, điện áp chịu thử\r\nAC cảm ứng thời gian dài (ACLD) có phép đo phóng điện cục bộ theo 12.4.
\r\n\r\nBảng 2 – Điện áp chịu\r\nthử danh định cho cuộn dây máy biến áp có điện áp cao nhất dùng cho thiết bị Um\r\n£ 170 kV –
\r\n\r\nNhóm I dựa trên thực\r\ntế ở Châu Âu
\r\n\r\n\r\n Điện áp cao nhất\r\n dùng cho thiết bị Um \r\ngiá trị hiệu dụng,\r\n kV \r\n | \r\n \r\n Điện áp chịu xung\r\n sét danh định \r\ngiá trị đỉnh kV \r\n | \r\n \r\n Điện áp chịu thử AC\r\n nguồn riêng hoặc điện áp chịu thử cảm ứng thời gian ngắn danh định \r\ngiá trị hiệu dụng,\r\n kV \r\n | \r\n
\r\n | \r\n ||
\r\n CHÚ THÍCH: Đường chấm chấm biểu thị có thể\r\n yêu cầu bổ sung thử nghiệm chịu thử pha-pha để chứng minh rằng đáp ứng được\r\n điện áp chịu thử pha-pha yêu cầu. \r\n | \r\n
Cuộn dây điện áp thấp có Um £ 1,1 kV phải được thử nghiệm với điện\r\náp chịu thử AC nguồn riêng 3 kV.
\r\n\r\n7.3. Thử nghiệm điện môi
\r\n\r\nCác yêu cầu về điện môi tiêu chuẩn được kiểm\r\ntra bằng các thử nghiệm điện môi. Trong trường hợp có thể áp dụng và không có\r\nthỏa thuận nào khác, chúng phải được thực hiện theo thứ tự sau đây.
\r\n\r\n- Thử nghiệm xung đóng cắt (SI) đối với đầu\r\nnối, xem\r\nđiều 15
\r\n\r\nThử nghiệm này nhằm kiểm tra độ bền chịu xung\r\nđóng cắt của đầu nối pha và (các) cuộn dây nối vào đầu nối với đất và với các cuộn\r\ndây khác, độ bền chịu thử giữa các pha và dọc theo (các) cuộn dây cần thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nThử nghiệm này là yêu cầu cần thiết đối với\r\nmáy biến áp phải chịu thử nghiệm điện áp chịu thử AC cảm ứng thời gian dài\r\n(ACLD).
\r\n\r\n- Thử nghiệm xung sét (LI) đối với đầu nối\r\npha, xem\r\nđiều 13
\r\n\r\nThử nghiệm này nhằm kiểm tra độ bền chịu xung\r\ncủa máy biến áp cần thử nghiệm khi xung được đặt vào đầu nối pha của máy biến\r\náp. Nếu thử nghiệm xung sét bao trùm cả xung cắt ở mặt sau xung (LIC), thì thử\r\nnghiệm xung được thay đổi theo điều 14.
\r\n\r\n- Thử nghiệm xung sét (LI) đối với nối trung\r\ntính, xem\r\n13.3.2
\r\n\r\nThử nghiệm này nhằm kiểm tra điện áp chịu\r\nxung của đầu nối trung tính và cuộn dây nối vào đầu nối với đất và với các cuộn\r\ndây khác, và dọc theo (các) cuộn dây cần thử nghiệm.
\r\n\r\nThử nghiệm này được yêu cầu nếu có qui định\r\nđiện áp chịu xung tiêu chuẩn đối với trung tính.
\r\n\r\n- Thử nghiệm điện áp chịu thử AC nguồn riêng\r\n(thử nghiệm đặt điện thế), xem điều 11.
\r\n\r\nThử nghiệm này nhằm kiểm tra độ bền chịu thử\r\nAC của đầu nối pha và đầu nối trung tính và cuộn dây nối vào đầu nối với đất và\r\nvới các cuộn dây khác.
\r\n\r\n- Thử nghiệm điện áp chịu thử AC cảm ứng thời\r\ngian ngắn (ACSD), xem\r\n12.2 và 12.3
\r\n\r\nThử nghiệm này nhằm kiểm tra độ bền chịu thử\r\nAC của đầu nối pha và (các) cuộn dây nối vào đầu nối với đất và các cuộn dây\r\nkhác, độ bền chịu thử giữa các pha và dọc theo cuộn dây cần thử nghiệm.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện theo 12.2 đối\r\nvới cách điện đồng nhất và 12.3 đối với cách điện không đồng nhất.
\r\n\r\nĐối với Um > 75,5 kV, thử\r\nnghiệm được thực hiện bình thường với phép đo phóng điện cục bộ để kiểm tra sự\r\nvận hành không phóng điện cục bộ của máy biến áp trong các điều kiện thao tác.\r\nBằng thỏa thuận giữa nhà cung cấp và người mua, phép đo phóng điện cục bộ có\r\nthể được thực hiện đối với Um £\r\n72,5 kV.
\r\n\r\n- Thử nghiệm điện áp AC cảm ứng thời gian dài\r\n(ACLD), xem\r\n12.4
\r\n\r\nThử nghiệm này không phải là thử nghiệm kiểm\r\ntra thiết kế mà là thử nghiệm kiểm tra chất lượng, và bao trùm được ứng suất\r\nquá điện áp tạm thời và ứng suất vận hành liên tục. Thử nghiệm này kiểm tra\r\nhoạt động không phóng điện cục bộ của máy biến áp trong các điều kiện thao tác.
\r\n\r\nBảng 3 – Điện áp chịu\r\nthử danh định đối với cuộn dây máy biến áp có điện áp cao nhất dùng cho thiết\r\nbị Um £ 169 kV –
\r\n\r\nNhóm 2 dựa trên thực\r\ntế ở Bắc Mỹ
\r\n\r\n\r\n Điện áp cao nhất\r\n dùng cho thiết bị Um \r\ngiá trị hiệu dụng\r\n kV \r\n | \r\n \r\n Điện áp chịu thử\r\n xung sét danh định \r\ngiả đỉnh, kV \r\n | \r\n \r\n Điện áp chịu thử AC\r\n nguồn riêng hoặc điện áp chịu thử cảm ứng thời gian ngắn danh định \r\ngiá trị hiệu dụng,\r\n kV \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Máy biến áp phân\r\n phối\r\n (chú thích 1) và máy biến áp cấp I (chú thích 2) \r\n | \r\n \r\n Máy biến áp cấp II (chú thích 3) \r\n | \r\n \r\n Máy biến áp cấp I\r\n và máy biến áp phân phối \r\n | \r\n \r\n Máy biến áp cấp II \r\n | \r\n
\r\n | \r\n ||||
\r\n CHÚ THÍCH 1: Máy biến áp phân phối truyền\r\n tải điện năng từ mạch phân phối sơ cấp sang mạch phân phối thứ cấp. \r\nCHÚ THÍCH 2: Máy biến áp điện lực cấp I kể\r\n cả cuộn dây điện áp cao có Um £\r\n 72,5 kV. \r\nCHÚ THÍCH 3: Máy biến áp điện lực II kể cả\r\n cuộn dây điện áp cao có Um ³\r\n 121 kV. \r\n | \r\n ||||
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
Bảng 4 – Điện áp chịu thử danh định đối với\r\ncuộn dây máy biến áp có Um > 170 kV.
\r\n\r\n\r\n Điện áp cao nhất\r\n dùng cho thiết bị Um \r\ngiá trị hiệu dụng\r\n kV \r\n | \r\n \r\n Điện áp danh định\r\n đóng cắt pha-đất \r\ngiá trị đỉnh, kV \r\n | \r\n \r\n Điện áp chịu thử\r\n xung sét danh định \r\ngiá trị đỉnh, kV \r\n | \r\n \r\n Điện áp chịu thử AC\r\n nguồn riêng hoặc điện áp chịu thử cảm ứng thời gian ngắn danh định \r\ngiá trị hiệu dụng,\r\n kV \r\n | \r\n
\r\n | \r\n |||
\r\n CHÚ THÍCH 1: Đường chấm chấm không được in\r\n ở IEC 60071-1 nhưng đang hiện hành ở một số nước. \r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với máy biến áp cách điện\r\n đồng nhất có mức cách điện AC danh định cực thấp, có thể phải dùng biện pháp\r\n đặc biệt để thực hiện thử nghiệm AC cảm ứng thời gian ngắn, xem 12.2 \r\nCHÚ THÍCH 3: Không áp dụng, trừ khi có thỏa\r\n thuận khác. \r\nCHÚ THÍCH 4: Đối với các điện áp trong cột\r\n cuối, điện áp thử nghiệm cao hơn có thể được yêu cầu để chứng minh rằng đáp\r\n ứng được điện áp chịu thử pha-pha yêu cầu. Điều này có hiệu lực đối với mức\r\n cách điện thấp hơn được ấn định cho các Um khác nhau trong bảng. \r\n | \r\n
7.4. Yêu cầu về cách điện và các thử nghiệm\r\nđối với đầu nối trung tính của cuộn dây
\r\n\r\n7.4.1 Qui định chung
\r\n\r\nMức cách điện cần thiết phụ thuộc vào việc\r\nđầu nối trung tính được thiết kế để nối đất trực tiếp, không nối đất hoặc nối\r\nđất qua một trở kháng. Nếu đầu nối trung tính không được nối đất trực tiếp phải\r\nlắp một thiết bị bảo vệ quá điện áp giữa đầu nối trung tính và đất để giới hạn\r\nđiện áp quá độ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các khuyến cáo dưới đây liên quan\r\nđến xác định điện áp chịu thử tối thiểu cần thiết đối với đầu nối trung tính.\r\nViệc tăng giá này đôi khi có thể dễ dàng sắp xếp và có thể nâng cao khả năng\r\nlắp lẫn của máy biến áp trong hệ thống. Đối với cách điện không đồng nhất có\r\nthể cần thiết kế cuộn dây có mức cách điện trung tính cao hơn vì phải sử dụng\r\nđầu nối thử nghiệm dùng cho thử nghiệm chịu thử AC của máy biến áp, xem 12.3.
\r\n\r\n7.4.2 Đầu nối trung tính nối đất trực tiếp
\r\n\r\nĐầu nối trung tính phải được nối cố định với\r\nđất, trực tiếp hoặc qua máy biến dòng, nhưng không dự kiến lắp thêm trở kháng\r\nnào vào mối nối này.
\r\n\r\nTrong trường hợp đó, điện áp chịu thử AC\r\nnguồn riêng phải ít nhất là 38 kV (ở Châu Âu) hoặc 34 kV (ở Bắc Mỹ).
\r\n\r\nKhông cần thử nghiệm xung trên đầu nối trung\r\ntính. Trong quá trình thử nghiệm xung trên đầu nối pha, trung tính phải được\r\nnối trực tiếp với đất.
\r\n\r\n7.4.3 Đầu nối trung tính không nối đất trực\r\ntiếp
\r\n\r\nĐầu nối trung tính không cần nối cố định vào\r\nnối trực tiếp với đất. Nó có thể với đất pha một trở kháng đáng kể (ví dụ như\r\nqua cuộn dập hồ quang). Đầu nối trung tính của cuộn dây pha riêng biệt có thể\r\nđược nối với máy biến áp điều chỉnh.
\r\n\r\nTrách nhiệm của người mua là chọn thiết bị\r\nbảo vệ quá điện áp, xác định mức bảo vệ xung của nó, và qui định điện áp chịu\r\nxung tương ứng đối với đầu nối trung tính của máy biến áp. Ấn định Um\r\nthích hợp đối với trung tính và phải chọn từ bảng 2,3 hoặc 4, và áp dụng điện\r\náp chịu thử AC nguồn riêng danh định tương ứng từ bảng đó. Điện áp chịu thử AC\r\nphải lớn hơn quá điện áp lớn nhất sinh ra trong điều kiện sự cố hệ thống.
\r\n\r\nĐiện áp chịu xung danh định của đầu nối trung\r\ntính phải được kiểm tra bằng một trong hai thử nghiệm mô tử ở 13.3.2. Không áp\r\ndụng thử nghiệm xung sóng cất trên trung tính. Đối với máy biến áp có cuộn dây\r\ncó nấc điều chỉnh gần đầu trung tính của cuộn dây, nếu không có thỏa thuận khác\r\ngiữa người mua và nhà cung cấp thì phải chọn cách đấu nối nấc điều chỉnh với tỷ\r\nsố vòng dây lớn nhất cho thử nghiệm xung.
\r\n\r\n8. Thử nghiệm trên\r\nmáy biến áp có cuộn dây có nấc điều chỉnh
\r\n\r\nNếu dải điều chỉnh điện áp là ± 5 % hoặc nhỏ hơn, các thử nghiệm,\r\nđiện môi phải được thực hiện với máy biến áp được nối với nấc điều chỉnh chính.
\r\n\r\nNếu dải điều chỉnh lớn hơn ± 5 %, việc lựa chọn nấc điều chỉnh\r\nkhông thể qui định chung và phải áp dụng như dưới đây:
\r\n\r\nCác điều kiện thử nghiệm xác định việc chọn\r\nnấc điều chỉnh yêu cầu đối với thử nghiệm AC cảm ứng và đối với thử nghiệm xung\r\nđóng cắt (SI), xem điều 6.
\r\n\r\nTrong thử nghiệm xung sét (LI), các ứng suất\r\nđiện môi được phân bố khác nhau phụ thuộc vào đầu nối nấc điều chỉnh điện áp và\r\nthiết kế chung của máy biến áp. Nếu không có thỏa thuận về thử nghiệm xung ở\r\nmột nấc điều chỉnh cụ thể thì sử dụng hai nấc điều chỉnh biên và nấc điều chỉnh\r\nchính, một nấc điều chỉnh cho từng pha riêng rẽ của máy biến áp ba pha hoặc cho\r\nba máy biến áp một pha được thiết kế để tạo thành tổ máy ba pha. Đối với thử nghiệm\r\nxung trên đầu nối trung tính, xem 7.4.3.
\r\n\r\n9. Thử nghiệm điện\r\nmôi lặp lại
\r\n\r\nĐối với máy biến áp đã được vận hành và đã\r\nđược sửa chữa hoặc bảo hành, thử nghiệm điện môi theo điều 7.2, 7.3 và 7.4 phải\r\nđược lặp lại ở mức thử nghiệm bằng 80 % giá trị ban đầu, nếu không có thỏa\r\nthuận nào khác và với điều kiện là cách điện bên trong không được thay đổi. Thử\r\nnghiệm AC cảm ứng thời gian dài (ACLD) theo 12.4 phải luôn được lặp lại ở 100 %\r\nmức thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tiêu chí phóng điện cục bộ cần\r\nđược thỏa thuận giữa người mua và nhà cung cấp phụ thuộc vào mức độ sữa chữa.
\r\n\r\nLặp lại các thử nghiệm được yêu cầu để chứng\r\ntỏ rằng các máy biến áp chưa qua sử dụng, đã được thử nghiệm trong xưởng theo\r\n7.2, 7.3 và 7.4, vẫn đáp ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn này luôn vận hành\r\nở 100 % mức thử nghiệm.
\r\n\r\n10. Cách điện của hệ\r\nthống đi dây phụ trợ
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác, hệ thống đi\r\ndây dùng cho mạch điện phụ trợ và mạch điều khiển phải chịu trong 1 min thử\r\nnghiệm AC nguồn riêng với giá trị hiệu dụng 2 kV với đất. Động cơ và các thiết\r\nbị khác dùng cho thiết bị phụ trợ phải đáp ứng đủ các yêu cầu cách điện theo\r\ntiêu chuẩn IEC liên quan (nói chung các yêu cầu này thấp hơn giá trị qui định\r\nriêng cho dây điện và vì thế đôi khi cần tháo chúng ra để thử các mạch điện).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thiết bị phụ trợ của các máy biến\r\náp lớn thường được tháo dỡ để chuyên chở. Sau khi hoàn thành lắp đặt tại hiện\r\ntrường nên thử nghiệm bằng megomét 1 000 V. Mọi thiết bị điện từ có điện áp\r\nchịu thử nhỏ hơn 1 000 V cần được tháo ra trước khi tiến hành thử nghiệm này.
\r\n\r\n11. Thử nghiệm điện\r\náp chịu thử AC nguồn riêng
\r\n\r\nThử nghiệm điện áp chịu thử AC nguồn riêng\r\nphải được thực hiện với điện áp xoay chiều một pha gần dạng sóng sin càng tốt\r\nvà tần số không nhỏ hơn 80 % tần số danh định.
\r\n\r\nPhải đo giá trị điện áp đỉnh. Giá trị đỉnh\r\nchia cho phải bằng giá trị thử nghiệm.
Thử nghiệm phải được bắt đầu ở điện áp không\r\nlớn hơn 1/3 giá trị thử nghiệm qui định, rồi tăng nhanh đến giá trị thử nghiệm.\r\nCuối thử nghiệm, điện áp phải được giảm nhanh xuống thấp hơn 1/3 giá trị thử\r\nnghiệm trước khi cắt điện. Ở cuộn dây có cách điện không đồng nhất, thử nghiệm\r\nđược thực hiện với điện áp thử nghiệm qui định cho đầu nối trung tính. Sau đó\r\nđầu nối pha phải chịu được thử nghiệm điện áp chịu thử AC cảm ứng theo 12.3 hoặc\r\n12.4.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm toàn bộ phải được đặt\r\ntrong 60 s, một cực đặt lên tất cả các đầu nối của cuộn dây cần thử nghiệm được\r\nnối với nhau và cực kia lên tất cả các đầu nối của các cuộn dây còn lại, lõi,\r\nkhung và thùng hoặc vỏ của máy biến áp nối với nhau và nối với đất.
\r\n\r\nThử nghiệm là đạt yêu cầu nếu không xảy ra\r\nsụt điện áp thử nghiệm.
\r\n\r\n12. Thử nghiệm điện\r\náp AC cảm ứng (ACSD, ACLD)
\r\n\r\n12.1. Qui định chung
\r\n\r\nCác điều 12.2 và 12.3 đề cập đến các thử\r\nnghiệm chịu thử AC cảm ứng thời gian ngắn (ACSD) đối với cách điện đồng nhất và\r\ncách điện không đồng nhất. Đối với Um > 72,5 kV, thử nghiệm ACSD\r\nđược thực hiện bình thường với phép đo phóng điện cục bộ. Phép đo phóng điện\r\ncục bộ trong toàn bộ quá trình thử nghiệm là công cụ quan trọng đối với nhà\r\ncung cấp cũng như đối với người mua. Đo phóng điện cục bộ trong quá trình thử\r\nnghiệm có thể phát hiện không đủ cách điện trước khi xuất hiện phóng điện đánh\r\nthủng. Thử nghiệm này kiểm tra hoạt động không phóng điện cục bộ của máy biến\r\náp trong các điều kiện vận hành.
\r\n\r\nCác yêu cầu đối với phép đo phóng điện cục bộ\r\ntrong quá trình thử nghiệm ACSD có thể bỏ qua. Điều này phải chỉ rõ trong bản\r\nyêu cầu và đơn đặt hàng.
\r\n\r\nĐiều 12.4 đề cập đến thử nghiệm điện áp AC\r\ncảm ứng thời gian dài (ACLD) đối với cách điện đồng nhất và không đồng nhất.\r\nThử nghiệm này thường được thực hiện với phép đo phóng điện cục bộ trong toàn\r\nbộ quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nĐặt điện áp xoay chiều lên các đầu nối của\r\nmột cuộn dây máy biến áp. Dạng sóng của điện áp phải càng gần hình sin càng tốt\r\nvà tần số đủ cao so với tần số danh định để tráng dòng điện từ hóa quá mức\r\ntrong khi thử nghiệm.
\r\n\r\nPhải đo giá trị đỉnh của điện áp thử nghiệm\r\ncảm ứng. Giá trị đỉnh chia cho phải bằng giá trị\r\nthử nghiệm.
Nếu không có qui định nào khác, thời gian thử\r\nnghiệm ở toàn bộ điện áp thử nghiệm phải là 60 s đối với tất cả tần số thử nghiệm\r\nvà bằng hai lần tần số danh định. Khi tần số thử nghiệm vượt quá hai lần tần số\r\ndanh định thì thời gian thử nghiệm bằng giây phải là:
\r\n\r\n120 x , nhưng không nhỏ hơn\r\n15 s
\r\n\r\n12.2. Thử nghiệm điện áp chịu thử AC cảm ứng\r\nthời gian ngắn (ACSD) đối với máy biến áp có các cuộn dây điện áp cao cách điện\r\nđồng nhất.
\r\n\r\nTất cả các máy biến áp ba pha phải được thử\r\nnghiệm với nguồn cung cấp ba pha đối xứng. Nếu máy biến áp có trung tính thì\r\ntrung tính này phải được nối đất khi thử nghiệm. Ở máy biến áp có các cuộn dây\r\ncách điện đồng nhất, chỉ cần thực hiện các thử nghiệm pha-pha. Các thử nghiệm\r\npha-đất được đề cập trong thử nghiệm AC nguồn riêng theo điều 11.
\r\n\r\nTùy thuộc vào điện áp cao nhất dùng cho thiết\r\nbị Um thử nghiệm phải được thực hiện theo 12.2.1 hoặc 12.2.2.
\r\n\r\n12.2.1 Máy biến áp có Um £ 72,5 kV
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm pha-pha không vượt quá\r\nđiện áp chịu thử AC cảm ứng danh định trong bảng 2 hoặc bảng 3. Về nguyên tắc,\r\nđiện áp thử nghiệm đặt lên cuộn dây máy biến áp không có điều chỉnh điện áp\r\nphải càng gần với hai lần điện áp danh định càng tốt. Thông thường, không thực hiện\r\nphép đo phóng điện cục bộ trong thử nghiệm này.
\r\n\r\nThử nghiệm phải bắt đầu ở điện áp không lớn\r\nhơn 1/3 giá trị thử nghiệm, rồi tăng nhanh đến giá trị thử nghiệm. Cuối thử\r\nnghiệm, điện áp phải được giảm nhanh xuống nhỏ hơn 1/3 giá trị thử nghiệm trước\r\nkhi ngắt điện.
\r\n\r\nThử nghiệm là đạt yêu cầu nếu không xảy ra\r\nsụt điện áp thử nghiệm.
\r\n\r\n12.2.2 Máy biến áp có Um > 72,5\r\nkV
\r\n\r\nNếu không có thỏa thuận khác, tất cả các máy\r\nbiến áp này phải được thử nghiệm với phép đo phóng điện cục bộ. Điện áp thử\r\nnghiệm pha-pha không được vượt quá điện áp chịu thử AC danh định ở bảng 2, 3\r\nhoặc 4. Về nguyên tắc, điện áp thử nghiệm đặt lên cuộn dây máy biến áp không có\r\nđiều chỉnh điện áp phải càng gần với hai lần điện áp danh định càng tốt.
\r\n\r\nTính năng phóng điện cục bộ phải được khống\r\nchế theo trình tự thời gian đặt điện áp như chỉ ra trong hình 1.
\r\n\r\nĐể không vượt quá điện áp chịu thử danh định\r\ngiữa các pha theo bảng 2, 3 và 4, mức đánh giá phóng điện cục bộ U2\r\nphải là:
\r\n\r\n1,3 Um / pha-đất\r\nvà
1,3 Um pha-pha
\r\n\r\nPhụ lục D, bảng D.1 chỉ ra điện áp thử nghiệm\r\nU1, có được từ bảng 2 hoặc bảng 4 và giá trị tương ứng của U2.
\r\n\r\nĐiện áp liên quan đến đất phải:
\r\n\r\n- được đóng ở mức không cao hơn 1/3 U2;
\r\n\r\n- tăng đến 1,1 Um / và giữ ở mức đó trong 5 min;
- tăng đến U2 và giữ ở mức đó\r\ntrong 5 min;
\r\n\r\n- tăng đến U1, giữ ở mức đó trong\r\nthời gian thử nghiệm được chỉ ra ở 12.1;
\r\n\r\n- ngay sau thời gian thử nghiệm, giảm không\r\ncó gián đoạn đến U2 và giữ ở đó trong khoảng ít nhất 5 min để đo\r\nphóng điện cục bộ;
\r\n\r\n- giảm đến 1,1 Um / và giữ ở mức đó trong 5 min;
- giảm đến giá trị thấp hơn 1/3 U2\r\ntrước khi cắt điện.
\r\n\r\nA = 5 min
\r\n\r\nB = 5 min
\r\n\r\nC = thời gian thử nghiệm
\r\n\r\nD ³\r\n5 min
\r\n\r\nE = 5 min
\r\n\r\nHình 1 – Trình tự\r\nthời gian đặt điện áp thử nghiệm có liên quan đến đất
\r\n\r\nQuá trình tăng điện áp lên một mức và giảm từ\r\nU2 xuống, phải ghi lại các điện áp khi bắt đầu phóng điện cục bộ và\r\nđiện áp khi hết phóng điện cục bộ.
\r\n\r\nMức ồn nền không được quá 100 pC.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mức ồn nền nên nhỏ hơn đáng kể so\r\nvới 100 pC để đảm bảo rằng bất cứ sự bắt đầu và kết thúc phóng điện cục bộ nào\r\nđều có thể được nhận ra và được ghi lại. Giá trị 100 pC đề cập ở trên tại 1,1 Um\r\n/ là có thể chấp nhận được cho thử\r\nnghiệm này.
Thử nghiệm là đạt yêu cầu nếu:
\r\n\r\n- không xảy ra sụt điện áp thử nghiệm;
\r\n\r\n- mức liên tục của điện tích biểu kiến’ tại U2\r\ntrong 5 min thứ hai không vượt quá 300 pC trong tất cả các đầu nối đo;
\r\n\r\n- phóng điện cục bộ không cho thấy có khuynh\r\nhướng tăng lên đều đặn;
\r\n\r\n- mức liên tục của điện tích biểu kiến không\r\nquá 100 pC tại 1,1 Um / .
Nếu không đáp ứng được tiêu chí phóng điện\r\ncục bộ thì phải thống nhất giữa người mua và nhà cung cấp để có các xem xét\r\ntiếp theo (phụ lục A). Trong trường hợp này, có thể thực hiện thử nghiệm điện\r\náp AC cảm ứng thời gian dài (xem 12.4). Nếu máy biến áp đáp ứng được các yêu\r\ncầu của 12.4, thử nghiệm được xem là đạt yêu cầu.
\r\n\r\n12.3. Thử nghiệm điện áp chịu thử AC thời\r\ngian ngắn (ACSD) đối với máy biến áp có cuộn dây điện áp cao cách điện không\r\nđồng nhất.
\r\n\r\nĐối với máy biến áp ba pha, yêu cầu hai loạt\r\nthử nghiệm sau, cụ thể là:
\r\n\r\na) Thử nghiệm pha-đất đối với điện áp thử\r\nnghiệm danh định giữa pha và đất theo bảng 2, 3 hoặc 4 với phép đo phóng điện\r\ncục bộ.
\r\n\r\nb) Thử nghiệm pha-pha có trung tính nối đất\r\nvà có điện áp chịu thử nghiệm giữa các pha theo các bảng 2, 3 hoặc 4 với phép\r\nđo phóng điện cục bộ. Thử nghiệm phải được thực hiện theo 12.2.2.
\r\n\r\nỞ máy biếp áp một pha, chỉ yêu cầu thử nghiệm\r\npha-đất. Thử nghiệm này thường được thực hiện với đầu nối trung bình nối đất.\r\nNếu tỷ số giữa các cuộn dây được thay đổi bằng nấc điều chỉnh thì tỷ số này\r\nđược dùng để thỏa mãn đồng thời các điều kiện điện áp thử nghiệm trên các cuộn\r\ndây khác nhau trong phạm vi có thể. Trong trường hợp ngoại lệ, xem điều 6, điện\r\náp nối trung tính có thể được tăng bằng cách nối với máy biến áp tăng áp phụ.\r\nTrong trường hợp này, trung tính phải được cách ly thích hợp.
\r\n\r\nQui trình thử ngiệm đối với máy biến áp ba\r\npha gồm ba lần đặt điện áp thử nghiệm một pha, mỗi lần nối đất tại một điểm\r\nkhác nhau của cuộn dây. Cách đầu nối thử nghiệm nên sử dụng để tránh quá điện\r\náp quá mức giữa các đầu nối pha được thể hiện trên hình 2. Cũng có thể có các\r\nphương pháp khác.
\r\n\r\nNói chung, các cuộn dây riêng biệt khác phải\r\nđược nối đất tại trung tính nếu chúng được nối sao và nối đất tại một trong các\r\nđầu nối nếu chúng được nối tam giác.
\r\n\r\nĐiện áp trên mỗi vòng dây trong thử nghiệm có\r\ngiá trị khác nhau phụ thuộc vào cách đấu nối thử nghiệm. Việc lựa chọn cách đầu\r\nnối thử nghiệm thích hợp xác định bởi đặc tính của máy biến áp liên quan đến\r\nđiều kiện làm việc hoặc các giới hạn của thiết bị thử nghiệm. Thời gian thử\r\nnghiệm và trình tự thời gian đặt điện áp thử nghiệm phải như mô tả ở 12.1 và\r\n12.2.2.
\r\n\r\nĐể đánh giá quá trình phóng điện cục bộ,\r\ntrong khi thử nghiệm pha-pha, các phép đo phải thực hiện ở U2 = 1,3\r\nUm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị U2 = 1,3 Um\r\ncó hiệu lực đến Um = 550 kV với giá trị thử nghiệm AC lớn hơn 510\r\nkV. Đối với Um = 420 kV và 550 kV với giá trị thử nghiệm AC là 460\r\nkV hoặc 510 kV, mức đánh giá phóng điện cục bộ nên giảm đến U2 = 1,2\r\nUm để không vượt quá điện áp chịu thử AC ở bảng 4.
\r\n\r\nĐối với ba thử nghiệm một pha cho cách điện\r\npha-đất, U1 là điện áp thử nghiệm theo bảng 2, 3 hoặc 4 và U2\r\n= 1,5 Um / . Các ví dụ được nêu trong\r\nbảng D.2.
CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp máy biến áp có\r\ncách bố trí cuộn dây phức tạp, toàn bộ cách điện đầu nối của tất cả các cuộn\r\ndây trong khi thử nghiệm nên được xem xét giữa nhà cung cấp và người mua ở giai\r\nđoạn hợp đồng, để thử nghiệm có thể phản ánh đúng nhất sự kết hợp các ứng suất\r\ntrong vận hành thực tế.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Một thử nghiệm chịu thử AC cảm\r\nứng bổ sung với điện áp ba pha đối xứng sinh ra ứng suất cao hơn giữa các pha.\r\nNếu thử nghiệm này được qui định, khe hở không khí giữa các pha phải được điều\r\nchỉnh thích hợp và qui định trong giai đoạn hợp đồng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ở Pháp, phép đo phóng điện cục\r\nbộ trong thử nghiệm AC thời gian ngắn trên cuộn dây điện áp cao cách điện không\r\nđồng nhất không được chấp nhận.
\r\n\r\nThử nghiệm đạt yêu cầu nếu không xảy ra sụt\r\nđiện áp thử nghiệm và nếu phép đo phóng điện cục bộ đáp ứng đủ yêu cầu trong\r\n12.2.2 cùng với thay đổi sau:
\r\n\r\nMức liên tục của ‘điện tích biểu kiến’ tại U2\r\ntrong thời gian 5 min thứ hai không được vượt quá 500 pC trên tất cả các đầu\r\nnối đo đối với các thử nghiệm một pha tại U2 = 1,5 Um\r\n/ pha-đất, hoặc 300 pC đối với thử\r\nnghiệm pha-pha tại U = 1,3 Um hoặc nếu có thể được yêu cầu ở giá trị\r\nkết hợp xoay chiều cực thấp tại 1,2 Um.
Ký hiệu
\r\n\r\n1 máy biến áp tăng áp phụ
\r\n\r\nU là điện áp thử nghiệm AC pha-đất như chỉ ra\r\nở bảng 2, 3 hoặc 4
\r\n\r\nHình 2 – Cách đầu nối\r\nđể thử nghiệm điện áp chịu thử AC cảm ứng một pha (ACSD) trên máy biến áp có\r\ncách điện không đồng nhất
\r\n\r\nCách nối a) có thể được sử dụng khi trung\r\ntính được thiết kế để chịu ít nhất là 1/3 điện áp U. Ba cách nối máy phát khác\r\nnhau đối với cuộn dây điện áp thấp cũng được thể hiện. Chỉ có thể chọn a1) nếu\r\nmáy biến áp có đường từ trở về không quấn dây (dạng vỏ hoặc dạng lõi năm trụ).
\r\n\r\nCách nối b) có thể và nên sử dụng cho máy\r\nbiến áp pha có đường từ trở về không quấn dây đối với từ thông trong trụ thử\r\nnghiệm. Nếu có cuộn dây nối tam giác thì nó phải được tách ra trong quá trình\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nCách nối c) thể hiện một máy biến áp tăng áp\r\nphụ tạo ra điện áp lệch Ut tại đầu nối trung tính của máy biến áp tự\r\nngẫu cần thử nghiệm. Điện áp danh định của hai cuộn dây nối tự ngẫu là Ur1\r\nvà Ur2 còn điện áp thử nghiệm tương ứng là U, Ux. Cách\r\nnối này có thể cũng được sử dụng đối với máy biến áp không có đường từ trở về\r\nkhông quấn dây có cách điện trung tính được thiết kế thấp hơn 1/3 điện áp U.
\r\n\r\n12.4. Thử nghiệm điện áp AC cảm ứng thời gian\r\ndài (ACLD) có các cuộn dây điện áp cao cách điện đồng nhất và/hoặc không đồng\r\nnhất, theo bảng 1
\r\n\r\nMáy biến áp ba pha phải được thử nghiệm từng\r\npha một theo cách đấu nối một pha tạo ra các điện áp trên các đầu nối pha hình\r\n3, hoặc theo cách đấu nối ba pha đối xứng. Cách đấu nối thứ hai yêu cầu có các\r\nchú ý đặc biệt, xem chú thích 1 dưới đây.
\r\n\r\nMáy biến áp ba pha được cấp nguồn từ phía\r\ncuộn dây điện áp thấp, cuộn dây điện áp cao nối tam giác có thể nhận điện áp\r\nthử nghiệm thích hợp như mô tả dưới đây chỉ trong thử nghiệm ba pha có cuộn dây\r\nđiện áp cao tự lựa. Vì các điện áp liên quan đến đất trong thử nghiệm này phụ\r\nthuộc hoàn toàn vào điện dung pha-đất và các cuộn dây khác, nên thử nghiệm này\r\nkhông nên thực hiện với Um £\r\n245 kV trong bảng 1. Bất cứ phóng điện bề mặt nào từ một trong các đầu nối pha\r\nxuống đất có thể dẫn đến sự cố nghiệm trọng cho hai pha khác do điện áp cao đột\r\nngột. Đối với máy biến áp loại này, đấu nối một pha theo hình 3 là thích hợp,\r\náp dụng lần lượt cho cả ba pha của máy biến áp ba pha.
\r\n\r\nThử nghiệm lần lượt pha của các cuộn dây nối\r\ntam giác nghĩa là thử nghiệm kép của từng đầu nối pha và cuộn dây nối vào đó.\r\nVì thử nghiệm là thử nghiệm kiểm tra chất lượng không phải là thử nghiệm kiểm\r\ntra thiết kế nên thử nghiệm có thể lặp lại đối với đầu nối pha mà không làm\r\nhỏng cách điện.
\r\n\r\nĐầu nối trung tính, nếu có, của cuộn dây cần\r\nthử nghiệm phải được nối đất. Đối với các cuộn dây riêng biệt khác, nếu chúng\r\nđược nối sao cho phải nối đất ở trung tính, và nếu chúng được nối tam giác thì\r\nphải nối đất tại một trong các đầu nối hoặc nối đất qua trung tính của nguồn\r\nđiện áp cung cấp. Cuộn dây có nấc điều chỉnh phải được nối ở nấc điều chỉnh\r\nchính, nếu không có thỏa thuận khác.
\r\n\r\nBố trí thử nghiệm (ba pha hoặc một pha) phải\r\nđược thỏa thuận giữa nhà cung cấp và người mua khi hợp đồng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu máy biến áp ba pha nối sao\r\nđược thử nghiệm theo cách nối ba pha, điện áp thử nghiệm của các pha là cao hơn\r\ntheo cách nối một pha. Điều này có thể ảnh hưởng đến thiết kế cách điện pha-pha\r\nvà sẽ đòi hỏi khe hở không khí bên ngoài rộng hơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu máy biến áp ba pha nối tam\r\ngiác được thử nghiệm theo cách nối một pha, điện áp thử nghiệm giữa các pha cao\r\nhơn cách nối ba pha. Điều này có thể ảnh hưởng đến thiết kế cách điện pha-pha.
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n Nối Y \r\n | \r\n \r\n Nối D \r\n | \r\n
Hình 3 – Thử nghiệm lần lượt từng pha trên\r\nmáy biến áp ba pha nối sao hoặc nối tam giác
\r\n\r\nĐiện áp phải:
\r\n\r\n- được đóng ở mức không cao hơn 1/3 U2;
\r\n\r\n- tăng đến 1,1 Um / và giữ ở mức đó trong 5 min;
- tăng đến U2 và giữ ở mức đó\r\ntrong 5 min;
\r\n\r\n- tăng đến U1, giữ ở mức đó trong\r\nthời gian thử nghiệm được chỉ ra ở 12.1;
\r\n\r\n- ngay sau thời gian thử nghiệm, giảm không\r\ncó gián đoạn đến U2 và giữ ở đó trong khoảng ít nhất 60 min khi Um\r\n³ 300 kV hoặc 30 min\r\nđối với Um < 300 kV để đo phóng điện cục bộ;
\r\n\r\n- giảm đến 1,1 Um / và giữ ở mức độ trong 5 min;
- giảm đến giá trị dưới 1/3 U2\r\ntrước khi cắt điện.
\r\n\r\nKhoảng thời gian thử nghiệm, ngoại trừ đối\r\nvới mức tăng U1, không được phụ thuộc vào tần số thử nghiệm.
\r\n\r\nA = 5 min
\r\n\r\nB = 5 min
\r\n\r\nC = thời gian thử nghiệm
\r\n\r\nD = 60 min đối với Um ³ 300 kV hoặc 30 min đối với Um\r\n< 300 kV
\r\n\r\nE = 5 min
\r\n\r\nHình 4 – Trình tự\r\nthời gian đặt điện áp thử nghiệm đối với phép thử AC cảm ứng thời gian dài\r\n(ACLD)
\r\n\r\nTrong toàn bộ quá trình đặt điện áp thử\r\nnghiệm, phóng điện cục bộ phải được giám sát.
\r\n\r\nĐiện áp nối đất phải là:
\r\n\r\nU1 = 1,7 Um /
U2 = 1,5 Um /
CHÚ THÍCH: Đối với các điều kiện lưới điện mà\r\nmáy biến áp phải đặt trong điều kiện quá điện áp nặng nề, giá trị đối với U1\r\nvà U2 lần lượt có thể là 1,8 Um / và\r\n1,6 Um /
. Yêu cầu này phải chỉ rõ\r\ntrong bản yêu cầu. Mức ồn nền không vượt quá 100 pC.
CHÚ THÍCH: Mức ồn nền cần nhỏ hơn đáng kể so\r\nvới 100 pC để đảm bảo rằng bất cứ sự bắt đầu và kết thúc phóng điện cục bộ nào\r\nđều có thể được nhận ra và được ghi lại. Giá trị 100 pC đề cập trên đây tại 1,1\r\nUm / là có thể chấp nhận được\r\ncho thử nghiệm này.
Phóng điện cục bộ phải được quan sát và đánh\r\ngiá như dưới đây. Các thông tin khác có thể lấy từ phụ lục A, phụ lục này phù\r\nhợp với IEC 60270.
\r\n\r\n- Các phép đo phải được thực hiện tại các đầu\r\nnối pha của tất cả các cuộn dây cách điện không đồng nhất, điều đó nghĩa là các\r\nđầu nối pha điện áp cao hơn và thấp hơn của cặp cuộn dây nối tự ngẫu sẽ được đo\r\nđồng thời.
\r\n\r\n- Kênh đo từ mỗi đầu nối sử dụng phải được\r\nhiệu chuẩn với các xung cặp giữa đầu nối và đất, và việc hiệu chuẩn này dùng để\r\nđánh giá các giá trị đọc được trong thử nghiệm. Đo điện tích biểu kiến tại đầu\r\nnối cụ thể của máy biến áp, bằng cách sử dụng hiệu chuẩn thích hợp phải căn cứ\r\nvào các xung lặp ổn định cao nhất. Cần bỏ qua chớp sáng do mức phóng điện cục\r\nbộ cao đôi khi có thể xảy ra. Phóng điện liên tục vào bất cứ khoảng thời gian\r\nnào xảy ra tại thời gian nghỉ bất thường có thể chấp nhận đến 500 pC, với điều\r\nkiện là không có xu hướng tăng đều đặn.
\r\n\r\n- Trước và sau khi đặt điện áp thử nghiệm,\r\nmức ồn nền phải được ghi lại trên tất cả các kênh đo.
\r\n\r\n- Trong khi tăng điện áp lên đến mức U2\r\nvà lại giảm từ U2 xuống, cần ghi lại các điện áp khởi đầu và điện áp\r\ntắt có thể xảy ra. Phóng điện cục bộ phải đo tại 1,1 Um / .
- Phải lấy và ghi giá trị đọc trong thời gian\r\nđầu tại điện áp U2. Không qui định giá trị điện tích biểu kiến trong\r\nthời gian này.
\r\n\r\n- Không ấn định giá trị điện tích biểu kiến trong\r\nkhi đặt U1.
\r\n\r\n- Trong toàn bộ giai đoạn hai tại điện áp U2,\r\nmức phóng điện cục bộ phải được theo dõi liên tục và phải ghi lại giá trị đọc\r\nsau mỗi 5 min.
\r\n\r\nThử nghiệm là đạt yêu cầu nếu:
\r\n\r\n- không xảy ra sụt điện áp;
\r\n\r\n- mức phóng điện cục bộ liên tục không vượt\r\nquá 500 pC trong quá trình thử nghiệm thời gian dài tại U2;
\r\n\r\n- phóng điện cục bộ cho thấy không khí có xu\r\nhướng tăng liên tục tại U2. Cần bỏ qua các chớp sáng mạnh do bản\r\nchất không duy trì đôi khi có thể xảy ra;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thực tế ở Bắc Mỹ giới hạn sự thay\r\nđổi cho phép trong thử nghiệm đến 150 pC để nhận biết sự cố bên trong có thể\r\nxảy ra.
\r\n\r\n- mức điện tích biểu kiến liên tục không vượt\r\nquá 100 pC tại 1,1 Um / .
Chừng nào không xuất hiện phóng điện đánh\r\nthủng và nếu không có phóng điện cục bộ rất cao duy trì trong thời gian dài thì\r\nthử nghiệm được xem như không phá hủy. Vì vậy nếu không đáp ứng được các chỉ\r\ntiêu phóng điện cục bộ chấp nhận được thì không loại bỏ ngay lập tức, mà cần có\r\nthỏa thuận giữa nhà cung cấp và người mua về việc xem xét thêm. Gợi ý các thủ\r\ntục này được nêu ở phụ lục A.
\r\n\r\nCác khó khăn liên quan đến các sứ xuyên trong\r\nkhi thử nghiệm, xem thêm điều 4.
\r\n\r\n13. Thử nghiệm xung sét\r\n(LI)
\r\n\r\n13.1. Qui định chung
\r\n\r\nKhi có yêu cầu, thử nghiệm xung sét (LI) chỉ\r\nphải thực hiện trên các cuộn dây có các đầu nối được đưa ra ngoài qua vỏ hoặc\r\nthùng máy biến áp.
\r\n\r\nCác định nghĩa chung về các thuật ngữ liên\r\nquan đến thử nghiệm xung, các yêu cầu đối với mạch điện thử nghiệm, các thử\r\nnghiệm tính năng và kiểm tra thường xuyên trên các thiết bị đo được chấp nhận\r\nđược nêu trong IEC 60060-1. Các thông tin khác được nêu trong IEC 60076-4.
\r\n\r\nĐối với máy biến áp loại ngâm trong dầu, điện\r\náp thử nghiệm thường có cực tính âm vì như vậy sẽ giảm được nguy cơ xảy ra\r\nphóng điện bề mặt bên ngoài thất thường trong mạch thử nghiệm.
\r\n\r\nCó thể loại bỏ khe hở phóng điện của sứ xuyên\r\nhoặc tăng khoảng cách của khe hở để ngăn ngừa phóng điện bề mặt trong quá trình\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nKhi có các phần tử phi tuyến hoặc bộ chia\r\nsóng xung lắp bên trong hay bên ngoài máy biến áp để hạn chế quá điện áp quá độ\r\ntruyền đến, quy trình thử nghiệm xung phải được thỏa thuận trước đối với từng\r\ntrường hợp cụ thể. Nếu có các phần tử này xuất hiện trong thử nghiệm thì việc\r\nđánh giá báo cáo thử nghiệm có thể khác so với thử nghiệm xung thông thường\r\n(xem 13.5). Bằng chính bản chất của nó, các thiết bị bảo vệ phi tuyến nối trên\r\ncác cuộn dây có thể gây nên sự khác nhau giữa biểu đồ dao động xung toàn sóng\r\nvà xung toàn sóng suy giảm. Để chứng tỏ rằng các khác biệt này thực sự xảy ra\r\ndo hoạt động của các thiết bị trên thì phải biểu thị bằng cách thực hiện hai\r\nhoặc nhiều thử nghiệm xung toàn sóng suy giảm tại mức điện áp khác nhau để\r\nchứng tỏ xu hướng hoạt động của chúng. Để thể hiện tính thuận nghịch của các\r\nhiệu ứng phi tuyến, các xung toàn sóng suy giảm cùng loại phải theo sau điện áp\r\nthử nghiệm toàn sóng theo cách ngược lại.
\r\n\r\nVí dụ: 60 %, 80 %, 100 %, 80 %, 60 %.
\r\n\r\nXung thử nghiệm phải là xung sét tiêu chuẩn\r\ntoàn sóng: 1,2 ms ± 30 %/50 ms ±\r\n20 %.
\r\n\r\nTuy nhiên, có những trường hợp không có được\r\nmột cách hợp lý hình dạng mẫu chuẩn của xung, do điện cảm cuộn dây thấp hoặc do\r\nđiện dung với đất cao. Hình dạng xung lúc đó thường dao động. Trong trường hợp\r\nnày, có thể cho phép dung sai lớn hơn sự thỏa thuận giữa nhà cung cấp với người\r\nmua. Xem IEC 60076-4.
\r\n\r\nCó thể xử lý vấn đề hình dạng xung bằng các\r\nphương pháp nối đất khác trong khi thử nghiệm, xem 13.3.
\r\n\r\nMạch tạo xung và cách đấu nối thiết bị đo cần\r\ngiữ không đổi khi hiệu chuẩn và thử nghiệm điện áp toàn sóng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các thông tin nêu trong IEC\r\n60076-4 liên quan đến đánh giá dạng sóng dựa trên máy hiện sóng, các qui tắc kỹ\r\nthuật và đánh giá bằng mắt của tham số dạng sóng. Cùng với việc đặt bộ ghi kỹ\r\nthuật số theo IEC 61083-1 và IEC 61083-2 trong thử nghiệm xung điện áp cao của\r\nmáy biến áp điện lực, cần đưa ra cảnh báo rõ ràng về biên độ và các tham số\r\nthời gian liên quan đến đánh giá các dạng sóng phi tiêu chuẩn.
\r\n\r\nTrong thực tế, khi thử nghiệm cuộn dây điện\r\náp thấp danh định công suất cao dẫn đến hiện tượng như xung đơn cực có tần số\r\nnhỏ hơn 0,5 MHz thì không thể áp dụng IEC 61083-2 để đánh giá biên độ của dạng\r\nsóng phi tiêu chuẩn này. Các sai số vượt quá 10 % quan sát được do thuật toán\r\nsan bằng đường cong ghép liền trong bộ số hóa.
\r\n\r\nTrong các trường hợp này, cần phải đánh giá\r\ncẩn thận các mảng dữ liệu chưa được điều chỉnh sử dụng phán đoán kỹ thuật. Phép\r\nđo song song điện áp đỉnh bằng vônmét đỉnh theo IEC 60790 là rất nên làm.
\r\n\r\n13.2. Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\nQuy trình thử nghiệm bao gồm đặt xung điện áp\r\n50 % đến 75 % của điện áp thử nghiệm toàn sóng và đặt ba xung liên tiếp ở điện\r\náp toàn sóng. Nếu trong khi đặt một trong các này mà có phóng điện bề mặt bên\r\nngoài theo mạch điện hoặc qua một khe hở phóng điện của sứ xuyên hoặc nếu không\r\nghi được biểu đồ dao động trên bất kỳ kênh do qui định nào thì đặt xung đó\r\nkhông được tính và phải làm lại lần nữa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể sử dụng thêm có biên độ\r\nkhông lớn hơn 50 %, nhưng không nhất thiết phải ghi vào báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\n13.3. Đầu nối thử nghiệm
\r\n\r\n13.3.1 Đầu nối thử nghiệm trong thử nghiệm\r\ncác đầu nối pha
\r\n\r\nThứ tự thử nghiệm xung là đặt lần lượt vào\r\ntừng đầu nối pha của cuộn dây thử nghiệm. Trong trường hợp này biến áp ba pha,\r\ncác đầu nối pha khác của cuộn dây phải được nối đất trực tiếp hoặc qua một trở\r\nkháng nhỏ, không vượt quá trở kháng tăng đột ngột của pha được nối.
\r\n\r\nNếu cuộn dây có đầu nối trung tính, trung\r\ntính này phải được nối đất trực tiếp hoặc qua một trở kháng nhỏ như sun đo dòng\r\nđiện. Vỏ máy phải được nối đất.
\r\n\r\nTrong trường hợp máy biến áp có cuộn dây\r\nriêng biệt, các đầu nối của cuộn dây không trong thử nghiệm cũng được nối đất\r\ntrực tiếp hoặc qua các trở kháng, sao cho trong mọi tình huống điện áp xuất\r\nhiện tại các đầu nối là giới hạn ở mức không quá 75 % điện áp chịu xung sét\r\ndanh định của chúng đối với cuộn dây nối sao, và 50 % đối với cuộn dây nối tam\r\ngiác.
\r\n\r\nTrong trường hợp máy biến áp tự ngẫu, khi thử\r\nnghiệm đầu nối pha của cuộn dây điện áp cao, có thể xảy ra trường hợp không có\r\nđược dạng sóng tiêu chuẩn một cách hợp lý nếu đầu nối pha của cuộn dây chung\r\nđược nối đất trực tiếp hoặc qua một sun đo dòng điện. Cũng xảy ra tương tự khi\r\nthử nghiệm các đầu nối đất các nối pha không thử nghiệm qua các điện trở không\r\nquá 400 W. Hơn nữa, điện áp\r\nxuất hiện ở đầu nối pha không thử nghiệm đến đất không được quá 75 % điện áp\r\nchịu xung sét danh định của chúng đối với cuộn dây nối sao và 50 % đối với\r\ncuộn dây nối tam giác.
\r\n\r\nKhi các cuộn dây thử nghiệm xung có trở kháng\r\nthấp, có thể khó khăn để đạt được dạng xung đúng trên các đầu nối thử nghiệm.\r\nTrong trường hợp này có thể chấp nhận dung sai lớn hơn, xem 13.1. Cũng có thể\r\nđơn giản vấn đề này bằng cách nối đất các đầu nối không trong thử nghiệm của\r\npha thử nghiệm qua các điện trở. Giá trị điện trở phải được chọn điện áp trên\r\ncác đầu nối là giới hạn ở mức không quá 75 % của điện áp chịu xung sét danh\r\nđịnh đối với cuộn dây nối sao và 50 % đối với cuộn dây nối tam giác.
\r\n\r\nMột cách làm khác là sử dụng phương pháp\r\ntruyền xung sét, nếu có thỏa thuận khi hợp đồng, xem 13.3.3.
\r\n\r\nNhững trường hợp ngoại lệ khác với qui trình\r\nnày được nêu ở 13.3.2 và 13.3.3.
\r\n\r\n13.3.3.2 Thử nghiệm xung trên đầu nối trung\r\ntính
\r\n\r\nKhi đầu nối trung tính của cuộn dây có điện\r\náp xung danh định, có thể kiểm tra nó bằng thử nghiệm như sau:
\r\n\r\na) bằng cách đặt gián tiếp:
\r\n\r\nCác xung thử nghiệm được đặt đến bất kỳ một\r\nđầu nối pha nào hoặc đặt vào tất cả ba đầu nối pha của cuộn dây ba pha được nối\r\nvới nhau. Đầu nối trung tính được nối đất qua một trở kháng hoặc để hở, và biên\r\nđộ điện áp hình thành qua trở kháng này hoặc đến đất phải bằng điện áp chịu thử\r\ndanh định của đầu nối trung tính khi xung sét tiêu chuẩn được đặt đến đầu nối\r\npha. Không đưa ra quyết định đối với dạng xung nhận được qua trở kháng. Biên độ\r\ncủa xung đặt vào đầu nối pha tuy không được qui định nhưng không được vượt quá\r\n75 % điện áp chịu xung sét danh định của đầu nối pha.
\r\n\r\nb) bằng cách đặt trực tiếp:
\r\n\r\nĐặt trực tiếp các xung thử nghiệm tương ứng\r\nvới điện áp chịu thử danh định của trung tính liên trung tính với tất cả các\r\nđầu nối pha được nối đất. Tuy nhiên, trong trường hợp này, cho phép một khoảng\r\nthời gian dài hơn lên đến 13 ms.
\r\n\r\n13.3.3 Phương pháp truyền xung sét trên cuộn\r\ndây điện áp thấp
\r\n\r\nKhi cuộn dây điện áp thấp không thể chịu được\r\nquá điện áp do sét từ hệ thống điện áp thấp, theo thỏa thuận giữa nhà cung cấp\r\nvà người mua, cuộn dây này có thể phải chịu thử nghiệm xung bằng một xung sét\r\ntruyền từ phía cuộn dây điện áp cao.
\r\n\r\nPhương pháp này cũng cần được ưu tiên khi\r\nthiết kế theo cách xung được đặt trực tiếp lên cuộn dây điện áp thấp có thể dẫn\r\nđến ứng suất phi thực tế của các cuộn dây điện áp cao hơn, cụ thể là khi đặt\r\ncuộn dây có nấc điều chỉnh lớn liền kề với cuộn dây điện áp thấp.
\r\n\r\nCùng với áp dụng phương pháp truyền xung sét\r\nthì các thử nghiệm đối với cuộn dây điện áp thấp được thực hiện bằng cách đặt\r\ncác xung lên cuộn dây điện áp cao hơn liền kề. Các đầu nối pha của cuộn dây\r\nđiện áp thấp được nối đất qua các điện trở có giá trị sao cho biên độ của điện\r\náp xung truyền giữa đầu không vượt qá điện áp chịu được xung danh định. Biên độ\r\ncủa các xung đặt không được vượt quá mức xung của cuộn dây mà chúng được đặt\r\nvào.
\r\n\r\nChi tiết về qui trình phải được thỏa thuận\r\ntrước khi thử nghiệm.
\r\n\r\n13.3 Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nBáo cáo ở dạng biểu đồ hoặc ở dạng bản ghi kỹ\r\nthuật số có ghi hiệu chuẩn và thử nghiệm phải chỉ ra rõ ràng dạng xung điện áp\r\nđặt (thời gian đầu, thời gian tới nửa giá trị và biên độ).
\r\n\r\nÍt nhất phải sử dụng hai kênh đo. Trong hầu\r\nhết các trường hợp, một biểu đồ dao động của dòng điện chạy từ cuộn dây thử\r\nnghiệm đến đất (dòng điện trung tính) hoặc dòng rò diện dung, ví dụ như dòng\r\nđiện truyền đến cuộn dây nối tắt và không tham gia thử nghiệm sẽ đại diện cho độ\r\nnhạy lớn nhất để phát hiện sự cố. Dòng điện chạy từ vỏ máy đến đất, hoặc điện\r\náp truyền trong cuộn dây không trong thử nghiệm là các ví dụ của đại lượng lựa\r\nchọn thích hợp để đo. Phương pháp phát hiện được chọn phải được thỏa thuận giữa\r\nnhà cung cấp và người mua.
\r\n\r\nCác chỉ dẫn khác về phát hiện sự cố, khoảng\r\nthời gian cơ bản thích hợp, v.v… được nêu trong IEC 60076-4.
\r\n\r\n13.5 Tiêu chí thử nghiệm
\r\n\r\nViệc không có các sai khác đáng kể giữa điện\r\náp quá độ và dòng điện quá độ được ghi lại ở điện áp giảm thấp và kết quả ghi\r\nlại ở toàn bộ điện áp thử nghiệm là bằng chứng chứng tỏ rằng cách điện đã chịu\r\nđược thử nghiệm này.
\r\n\r\nViệc giải trình chi tiết của báo cáo thử\r\nnghiệm dạng biểu đồ hoặc dạng số và sự phân biệt các nhiễu so với báo cáo sự cố\r\nthực tế đòi hỏi phải có kỹ năng và kinh nghiệm. Các thông tin khác được nêu ở\r\nIEC 60076-4.
\r\n\r\nNếu có nghi ngờ đối với phần giải trình về sự\r\nmâu thuẫn có thể xảy ra giữa các báo cáo dạng biểu đồ hoặc báo cáo dạng số thì\r\nphải đặt ba xung liên tiếp ở điện áp đầy đủ hoặc lặp lại toàn bộ thử nghiệm\r\nxung đối với các đầu nối. Thử nghiệm được xem là đạt yêu cầu nếu quan sát thấy\r\nsai lệch không tăng thêm.
\r\n\r\nCác quan sát khác trong khi thử nghiệm (hiệu\r\nứng âm thanh bất thường, v.v…) có thể được dùng để khẳng định việc giải trình\r\nbáo cáo dạng biểu đồ hoặc dạng số, nhưng tự chúng không tạo thành bằng chứng.
\r\n\r\nBất cứ sự khác biệt về dạng sóng giữa toàn\r\nsóng suy giảm và toàn sóng cuối cùng được phát hiện bằng cách so sánh hai dao\r\nđộng dòng điện có thể nhận biết được sai lỗi hoặc sự trệch do các nguyên nhân\r\nkhông có hại. Chúng phải được kiểm tra và phải được giải thích đầy đủ bằng thử\r\nnghiệm giảm sóng và toàn sóng mới. Các ví dụ về nguyên nhân có thể xảy ra các\r\ndạng sóng khác nhau là hoạt động của các thiết bị bảo vệ, bão hòa lõi sắt, hoặc\r\ncác điều kiện trong mạch thử nghiệm ngoài máy biến áp.
\r\n\r\n14. Thử nghiệm xung\r\nsét bị cắt đuôi sóng (LIC)
\r\n\r\n14.1. Qui định chung
\r\n\r\nThử nghiệm này là một thử nghiệm đặc biệt và\r\nđược dùng cho các ứng dụng đặc biệt trên các đầu nối pha của cuộn dây. Khi thỏa\r\nthuận tiến hành thử nghiệm này, nó phải được kết hợp với thử nghiệm xung sét\r\ntoàn sóng theo cách dưới đây. Giá trị đỉnh của xung cắt bằng 1,1 lần biên độ\r\ncủa xung toàn sóng.
\r\n\r\nThông thường, sử dụng cùng một chế độ đặt cho\r\nmáy phát xung và thiết bị đo và chỉ cần bổ sung thêm thiết bị khe hở cắt. Xung\r\nsét cắt tiêu chuẩn phải có thời gian cắt từ 2 ms đến 6 ms.
\r\n\r\nThời gian gốc khác nhau có thể được dùng để\r\nghi lại xung sét bị cắt đuôi sóng.
\r\n\r\n14.2. Khe hở cắt và các đặc tính cắt
\r\n\r\nNên sử dụng một khe hở cắt kiểu trigơ có thời\r\ngian điều chỉnh được, tuy nhiên vẫn được phép sử dụng khe hở thanh-thanh đơn\r\ngiản. Mạch cắt được bố trí sao cho số lần đảo chiều sang cực tính ngược lại của\r\nxung ghi được sẽ được giới hạn ở mức không lớn hơn 30 % biên độ của xung cắt;\r\nviệc thêm một trở kháng Z trong mạch cắt thường là cần thiết để duy trì giới\r\nhạn này.
\r\n\r\n14.3. Qui trình thử nghiệm và các tiêu chí\r\nthử nghiệm
\r\n\r\nNhư đã nêu ở trên, thử nghiệm được kết hợp\r\nvới thử nghiệm xung toàn sóng theo một trật tự duy nhất. Nên đặt các xung theo\r\ntrình tự như sau:
\r\n\r\n- một xung toàn sóng mức giảm nhẹ;
\r\n\r\n- một xung toàn sóng mức đầy đủ;
\r\n\r\n- một hoặc nhiều xung cắt mức giảm nhẹ;
\r\n\r\n- hai xung cắt mức đầy đủ;
\r\n\r\n- hai xung mức toàn sóng đầy đủ.
\r\n\r\nQui định kênh đo cùng loại và báo cáo dạng\r\nbiểu đồ hoặc dạng số như đối với thử nghiệm xung toàn sóng.
\r\n\r\nVề nguyên tắc, việc phát hiện các sự cố trong\r\nthử nghiệm xung cắt phụ thuộc chủ yếu vào việc so sánh các báo cáo dạng biểu đồ\r\nhoặc dạng số của xung cắt ở mức đầy đủ hoặc giảm nhẹ. Bản ghi dòng điện trung\r\ntính (hoặc bất cứ bản ghi bổ sung nào) thể hiện sự xếp chồng của các hiện tượng\r\nquá độ do phần đầu sóng của xung gốc và phần cắt. Do đó, phải tính đến các thay\r\nđổi có thể xảy ra, dù rất nhỏ, của việc trễ thời gian cắt. Phần sau của dạng\r\ndao động khi đó bị thay đổi, và hiệu ứng này khó tách riêng khỏi bản ghi sự cố.\r\nTuy vậy, cần chứng tỏ sự thay đổi của tần số sau khi cắt.
\r\n\r\nCác bản ghi các thử nghiệm xung toàn sóng\r\nliên tiếp ở mức đầy đủ là tiêu chí bổ sung của sự cố, nhưng bản thân chúng\r\nkhông phải là tiêu chí về chất lượng của thử nghiệm xung cắt.
\r\n\r\n15. Thử nghiệm xung\r\nđóng cắt (SI)
\r\n\r\n15.1. Qui định chung
\r\n\r\nĐịnh nghĩa chung của các thuật ngữ liên quan\r\nđến các thử nghiệm xung, các yêu cầu về mạch thử nghiệm, các thử nghiệm tính\r\nnăng và kiểm tra định kỳ trên các thiết bị đo được chấp nhận, có thể xem trong\r\nIEC 60060-1. Các thông tin khác nêu trong IEC 60076-4.
\r\n\r\nCác xung được đặt trực tiếp từ nguồn điện áp\r\nxung quanh đến đầu nối pha của cuộn dây trong thử nghiệm, hoặc đến cuộn dây\r\nđiện áp thấp để điện áp thử nghiệm được truyền bằng cảm ứng đến cuộn dây đang\r\nthử nghiệm. Điện áp thử nghiệm qui định phải xuất hiện giữa pha và đất. Đầu nối\r\ntrung tính phải được nối đất. Ở máy biến áp ba pha, điện áp hình thành giữa các\r\nđầu nối pha trong quá trình thử nghiệm phải xấp xỉ 1,5 lần điện áp giữa đầu nối\r\npha và đầu nối trung tính, xem 15.3.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm thường có cực tính âm để\r\ngiảm nguy hiểm phóng điện bề mặt ngoài trong mạch thử nghiệm.
\r\n\r\nĐiện áp hình thành trên các cuộn dây khác\r\nnhau của máy biến áp tỷ lệ xấp xỉ với tỷ số vòng dây và điện áp thử nghiệm được\r\nxác định bằng cuộn dây có giá trị Um cao nhất, xem điều 6.
\r\n\r\nXung điện áp phải có thời gian đầu sóng và\r\ngiả định ít nhất là 100 ms, thời gian mà biên\r\nđộ cao hơn 90 % biên độ qui định ít nhất là 200 ms và tổng thời gian từ điểm gốc giả định đến khi qua điểm\r\nkhông đầu tiên ít nhất là 500 ms\r\nnhưng giá trị thích hợp là 1 000 ms.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hình dạng sóng xung khác biệt có\r\nmục đích so với dạng sóng chuẩn 250/ 2 500 ms\r\nđược khuyến cáo trong IEC 60060-1, vì IEC 60060-1 có hiệu lực đối với thiết bị\r\ncó mạch từ không bão hòa.
\r\n\r\nThời gian đầu sóng phải được nhà cung cấp\r\nchọn sao cho điện áp phân bố dọc theo cuộn dây đang thử nghiệm về cơ bản là\r\ntuyến tính. Giá trị của nó thường là lớn hơn 100 ms nhưng nhỏ hơn 250 ms.\r\nTrong khi thử nghiệm, một từ thông đáng kể được hình thành trong mạch từ. Điện\r\náp xung có thể giữ được cho đến thời điểm lõi đạt tới bão hòa và tổng trở từ\r\ncủa máy biến áp giảm mạnh.
\r\n\r\nCó thể tăng thời gian xung cực đại bằng cách\r\nđưa vào độ từ dư cực tính ngược lại trước mỗi xung thử nghiệm điện áp toàn\r\nsóng. Điều này thực hiện được bằng các xung điện áp thấp hơn có cùng hình dạng\r\nnhưng ngược cực tính. Xem IEC 60076-4.
\r\n\r\nGợi ý chọn vị trí nấc điều chỉnh được nêu\r\ntrong điều 6.
\r\n\r\n15.2. Qui trình thử nghiệm và báo cáo
\r\n\r\nQui trình thử nghiệm phải gồm một xung (xung\r\nhiệu chuẩn) có điện áp từ 50 % đến 70 % điện áp thử nghiệm toàn sóng và ba xung\r\nliên tiếp ở điện áp toàn sóng. Nếu không ghi được đồ thị dao động thì lần đó\r\nxem như không kể và làm lại lần khác. Báo cáo dạng đồ thị hoặc dạng số phải có\r\nđược ít nhất dạng sóng xung trên đầu nối pha đang thử nghiệm và dòng điện trung\r\ntính tốt nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vì ảnh hưởng của bão hòa từ trong\r\nthời gian đặt xung, nên biểu đồ dao động liên tiếp là khác nhau và bản ghi thử\r\nnghiệm mức đầy đủ và giảm nhẹ không như nhau. Để hạn chế ảnh hưởng này, sau mỗi\r\nxung thử nghiệm ở cùng một mức thử nghiệm, đòi hỏi có các xung khử từ tại mức\r\ngiảm của cực tính ngược.
\r\n\r\n15.3. Đầu nối thử nghiệm
\r\n\r\nTrong khi thử nghiệm, máy biến áp phải là ở\r\nđiều kiện không tải. Các cuộn dây không sử dụng cho thử nghiệm phải nối đất cố\r\nđịnh tại một điểm nhưng không được nối tắt. Đối với máy biến áp một pha, đầu\r\nnối trung tính của cuộn dây thử nghiệm phải được nối cứng với đất.
\r\n\r\nCuộn dây ba pha phải được thử nghiệm từng pha\r\nmột với đầu nối trung tính nối đất và máy biến áp được nối sao cho điện áp có\r\ncực tính ngược và có khoảng một nửa biên độ xuất hiện trên hai đầu nối pha còn\r\nlại có thể nối với nhau.
\r\n\r\nĐể hạn chế điện áp có cực tính ngược đến\r\nkhoảng 50 % mức đặt, cần nối với điện trở làm nhụt có điện trở cao (10 W đến 20 W) với đất ở các đầu nối pha không thử nghiệm.
\r\n\r\nCác khe hở phóng điện của sứ xuyên và các\r\nbiện pháp bổ sung để hạn chế quá điện áp được xử lý như qui định về thử nghiệm\r\nxung sét, xem 13.1,
\r\n\r\n15.4. Tiêu chí thử nghiệm
\r\n\r\nThử nghiệm là đạt yêu cầu nếu không có sụt\r\nđiện áp đột ngột hoặc gián đoạn dòng điện trung tính được chỉ ra ở báo cáo dạng\r\nbiểu đồ hoặc dạng số.
\r\n\r\nCác quan sát bổ sung trong khi thử nghiệm\r\n(hiệu ứng âm thanh bất thường, v.v…) có thể được dùng để củng cố báo cáo dạng\r\nbiểu đồ, nhưng tự chúng không thể là bằng chứng được.
\r\n\r\n16. Khoảng cách ly\r\nbên ngoài trong không khí
\r\n\r\n16.1. Qui định chung
\r\n\r\nKhe hở không khí được hiểu là khoảng cách mà\r\ntĩnh điện không bị xáo trộn bởi thân cách điện. Tiêu chuẩn này không đề cập đến\r\ncác yêu cầu về khoảng cách phóng điện hiệu lực hoặc chiều dài đường rò dọc theo\r\ncái cách điện, cũng không xem sét đến nguy hiểm do chim chóc và các động vật\r\nkhác.
\r\n\r\nKhi thiết lập các yêu cầu của tiêu chuẩn hiện\r\nhành trong dải điện áp cao hơn, đã thừa nhận rằng các đầu của sứ xuyên thường\r\ncó dạng điện cực lượn tròn.
\r\n\r\nCác yêu cầu về khe hở không khí là có hiệu\r\nlực giữa các điện cực lượn tròn này. Giả thiết rằng các kẹp dây cùng với các\r\nđiện cực có bọc đi cùng được tạo hình thích hợp sao cho chúng không làm giảm\r\nđiện áp phóng điện bề mặt. Cũng giả thiết rằng sự bố trí các dây dẫn đi vào\r\nkhông làm giảm khe hở không khí hữu dụng do bản thân máy biến áp tạo ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu người mua có ý định thực hiện\r\nviệc đầu nối theo cách riêng có thể làm giảm khe hở không khí hữu dụng, điều\r\nnày phải được đề cập trong bản yêu cầu.
\r\n\r\nNói chung, qui định các khe hở không khí cho\r\nthích hợp là khó khăn về mặt kỹ thuật, chủ yếu với điện áp lưới cao,đặc biệt\r\nđối với các máy cỡ nhỏ, hoặc không gian lắp đặt bị hạn chế. Nguyên tắc trong\r\ntiêu chuẩn này nhằm đưa ra các khe hở không khí tối thiểu và không tới hạn có\r\nthể thõa mãn các điều kiện khác nhau của lưới điện và điều kiện khí hậu mà\r\nkhông dẫn tới những cuộc thảo luận khác nhau hoặc chứng minh bổ sung. Các khe\r\nhở không khí khác dựa trên thực tế đã có từ trước hoặc hiện hành phải có thỏa\r\nthuận giữa nhà cung cấp và người mua.
\r\n\r\nKhe hở không khí khuyến cáo ở đây dựa vào giá\r\ntrị điện áp chịu thử danh định của cách điện bên trong của máy biến áp, nếu\r\nkhông có qui định khác trong bản yêu cầu và đơn đặt hàng. Khi khe hở không khí\r\ncủa máy biến áp bằng hoặc lớn hơn các giá trị qui định trong tiêu chuẩn này và\r\ncác sứ xuyên có các thông số kỹ thuật được chọn chính xác theo IEC 60137, thì\r\ncách điện bên ngoài của máy biến áp phải được xem là phù hợp mà không cần thử\r\nnghiệm thêm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thừa nhận rằng ở một số nước, khe\r\nhở không khí có thể khác nhau nếu chỉ dựa trên điện áp chịu thử AC và LI.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nếu khe hở không khí nhỏ hơn khe\r\nhở nêu ở đoạn trên được sử dụng để hợp đồng, thì có thể yêu cầu một thử nghiệm\r\nđiển hình mô phỏng khe hở không khí thực, hoặc thử trên chính máy biến áp. Qui\r\ntrình thử nghiệm khuyến cáo cho các trường hợp này phải được nêu ra.
\r\n\r\nNếu máy biến áp được qui định để vận hành ở\r\nđộ cao trên 1 000 m so với mực nước biển, khe hở không khí yêu cầu phải tăng\r\nlên 1 % cho mỗi 100 m ở độ cao trên 1 000 m.
\r\n\r\nCác yêu cầu về khe hở không khí được cho dưới\r\nđây:
\r\n\r\n- khe hở không khí pha-đất và pha trung tính;
\r\n\r\n- khe hở không khí pha-pha giữa các pha của\r\ncùng cuộn dây;
\r\n\r\n- khe hở không khí giữa đầu nối pha của cuộn\r\ndây điện áp và đầu nối pha của cuộn dây điện áp thấp hơn.
\r\n\r\nTừ các điều trên suy nghĩ rằng các giá trị\r\nkhuyến cáo là các giá trị tối thiểu có hiệu quả. Khe hở không khí thiết kế phải\r\nđược ghi rõ trên bản vẽ tổng thể. Đó là các giá trị danh định với dung sai\r\nchuẩn về chế tạo và các giá trị này phải được lựa chọn sao cho khe hở không khí\r\nthực ít nhất là bằng các giá trị qui định.
\r\n\r\nCác thông tin này dùng để chứng minh rằng máy\r\nbiến áp là phù hợp với khuyến cáo của tiêu chuẩn này, hoặc với các giá trị đã\r\nsửa đổi có thể được thỏa thuận trong hợp đồng cụ thể.
\r\n\r\n16.2. Yêu cầu về khe hở không khí của các sứ\r\nxuyên được xác định bằng các điện áp chịu thử cách điện máy biến áp
\r\n\r\nCác yêu cầu được trình bày như mô tả dưới\r\nđây, phụ thuộc vào giá trị điện áp Um của cuộn dây.
\r\n\r\n16.2.1 Um £ 170 kV
\r\n\r\nCùng khoảng cách như nhau phải được áp dụng\r\ncho các khe hở không khí pha-đất, pha-trung tính, pha-pha, và đến các đầu nối\r\ncủa cuộn dây điện áp thấp hơn.
\r\n\r\nKhe hở không khí tối thiểu khuyến cáo được\r\ncho trong các bảng 5 và 6, có liên quan đến điện áp chịu thử nghiệm xung sét,\r\nkhô với xung dương, ba xung, với điện áp thử nghiệm theo bảng 5 hoặc bảng 6\r\ntương ứng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Như thể hiện trong bảng 2, một số\r\ngiá trị xung sét thấp có thể được qui định theo IEC 60071-1. Phải tiến hành\r\nkiểm tra xem điều kiện này có yêu cầu khe hở không khí pha-pha rộng hơn không.
\r\n\r\n16.2.2 Um > 170 kV
\r\n\r\nĐối với thiết bị có Um > 170 kV\r\ntrong trường hợp có qui định thử nghiệm xung sét thì khe hở thử nghiệm không\r\nkhí khuyến cáo nêu trong bảng 7.
\r\n\r\nGiả thiết rằng các yêu cầu đối với cách điện\r\nbên ngoài là như nhau bất kể việc thực hiện thử nghiệm điện áp chịu thử AC thời\r\ngian ngắn theo các giá trị nêu trong bảng 4.
\r\n\r\nCách điện bên trong được kiểm tra bằng thử\r\nnghiệm xung đóng cắt có điện áp thử nghiệm, và xấp xỉ 1,5 lần điện áp thử\r\nnghiệm giữa các pha trên máy biến áp ba pha, xem IEC 60071-1.
\r\n\r\nĐối với cách điện bên ngoài, điện áp chịu thử\r\npha-pha được xác định theo cách khác. Một qui trình thử nghiệm thích hợp bao\r\ngồm các xung có cực tính dương dùng cho cấu hình pha-đất, và các xung có cực\r\ntính ngược dùng cho khe hở không khí pha-pha, xem 16.2.2.3. Điều này đã được\r\nxem xét trong phạm vi các khe hở không khí cho trong bảng 7.
\r\n\r\n16.2.2.1 Khe hở không khí pha-đất, pha-trung\r\ntính, và pha-pha giữa các pha của cùng cuộn dây
\r\n\r\nKhe hở không khí từ đỉnh sứ xuyên cao cấp đến\r\nđất (thùng, bình dầu phụ, thiết bị làm mát, kết cấu trạm, v.v…) hoặc đến đầu\r\nnối trung tính được xác định từ cột 4 của bảng 7.
\r\n\r\nKhe hở không khí giữa các mũ của sứ xuyên của\r\ncác pha khác nhau được xác định từ cột 5 của bảng 7.
\r\n\r\n16.2.2.2 Khe hở không khí giữa các đầu nối\r\ncủa các cuộn dây khác nhau
\r\n\r\nKhe hở không khí giữa các đầu nối của các\r\ncuộn dây khác nhau của máy biến áp phải được kiểm tra đối với cả hai điều kiện\r\nxung sét và xung đóng cắt.
\r\n\r\nYêu cầu chịu xung đóng cắt dựa trên chênh\r\nlệch điện áp tính toán, điện áp này xuất hiện giữa hai đầu nối, xem điều 15.\r\nChênh lệch điện áp này xác định khe hở không khí yêu cầu có liên quan đến điều\r\nkiện xung đóng cắt. Hình 6 được dùng để tìm ra khe hở không khí khuyến cáo nếu\r\ncác đầu nối nhận các điện áp có cực tính ngược và tỷ số giữa các điện áp xuất\r\nhiện là 2 hoặc nhỏ hơn. Trong trường hợp khác, áp dụng hình 5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu so sánh hình 5 và hình 6 thì\r\nthấy rằng khe hở không khí pha-pha chịu chênh lệch điện áp lớn hơn so với cùng\r\nmột khoảng cách ở cấu hình pha-đất. Nguyên nhân là do ở cấu hình pha-pha hai\r\nđầu nối được giả định có cực tính ngược và gradien điện môi cực đại ở bất kỳ\r\nđầu nối nào (được xác định chủ yếu vào điện áp với đất) là tương đối nhỏ. Cũng\r\ngiả định là các điện cực có dạng lượn tròn.
\r\n\r\nTuy nhiên, khe hở không khí cũng phải thỏa\r\nthuận yêu cầu chịu xung sét. Với giả định trước là đầu nối của cuộn dây điện áp\r\nthấp hơn là có điện thế đất khi đặt điện áp chịu xung sét lên đầu nối cao áp.\r\nYêu cầu khe hở không khí trong cột 6 của bảng 7 và hình 7 tương ứng với điện áp\r\nxung sét danh định này, do đó cần thỏa mãn giữa hai đầu nối. Khe hở không khí\r\nlớn hơn trong số hai khe hở không khí này.
\r\n\r\nThử nghiệm xung đóng cắt với máy biến áp ba\r\npha sẽ gây ra các điện áp cảm ứng giữa các pha của cuộn dây khác được nối sao.\r\nCần phải kiểm tra xem điều kiện này có đòi hỏi khe hở không khí pha-pha lớn hơn\r\nkhe hở không khí được qui định đối với cuộn dây này như trong 16.2.1 hay không.
\r\n\r\n16.2.2.3 Qui trình thử nghiệm điển hình
\r\n\r\nNếu phải thực hiện một thử nghiệm điển hình\r\ntrên khe hở không khí giảm thì qui trình thử nghiệm phải như sau:
\r\n\r\nMột thử nghiệm trên cấu hình pha-đất (hoặc\r\npha-pha trung tính, hoặc hướng đến một đầu nối của cuộn dây điện áp thấp hơn)\r\nphải bao gồm thử nghiệm xung đóng cắt, khô, có cực tính dương trên đầu nối pha\r\ncủa cuộn dây (cuộn dây có điện áp cao hơn). Điện cực kia phải được nối đất. Nếu\r\nđầu nối thử nghiệm của cuộn dây ba pha, các đầu nối pha khác cũng phải nối đất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm này nói chung không thể\r\nthực hiện trên máy biến áp ba pha hoàn chỉnh và như vậy có thể phải tiến hành\r\ntrên mô hình mô phỏng cấu hình thực của máy biến áp.
\r\n\r\nCác thử nghiệm trên khe hở không khí pha-pha\r\ncủa một máy biến áp ba pha phải bao gồm các thử nghiệm xung đóng cắt, khô, với\r\nmột nửa điện áp thử nghiệm qui định, dương, trên một đầu nối pha, nửa khác, âm,\r\ntrên đầu nối pha kia, và đầu nối pha thứ ba nối đất.
\r\n\r\nKết hợp các điện áp thử nghiệm pha-đất,\r\npha-pha được lặp lại trong bảng 7.
\r\n\r\nKhi các pha ngoài được đặt đối xứng đối với\r\npha giữa, chỉ cần làm hai thử nghệm riêng biệt, một thử nghiệm với cực tính\r\ndương trên pha giữa, pha ngoài có cực tính âm và một thử nghiệm với cực tính\r\ndương trên pha ngoài, pha giữa có cực tính âm. Nếu trung tính đường dây được bố\r\ntrí không đối xứng thì có thể cần thực hiện ba thử nghiệm trở lên.
\r\n\r\nMỗi thử nghiệm phải bao gồm 15 lần đặt điện\r\náp xung có dạng sóng 250/2 500 ms\r\nphù hợp với IEC 60060-2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Qui trình thử nghiệm đối với các\r\nkhe hở không khí pha-pha bên ngoài, khác ở nhiều điểm với qui trình thử nghiệm\r\nxung đóng cắt qui định đối với các điện bên trong của máy biến áp trong điều\r\n14. Hai qui trình thử nghiệm không thay thế cho nhau.
\r\n\r\nBảng 5 – Khe hở không\r\nkhí tối thiểu khuyến cáo pha-đất, pha-pha, pha-trung tính và đến các cuộn dây\r\nđiện áp thấp hơn từ các bộ phận mang điện của sứ xuyên máy biến áp điện lực có\r\ncuộn dây với điện áp cao nhất dùng cho thiết bị Um £ 170 kV –
\r\n\r\nNhóm I dựa trên thực\r\ntế ở Châu Âu
\r\n\r\n\r\n Điện áp cao nhất\r\n dùng cho thiết bị Um \r\ngiá trị hiệu dụng,\r\n kV \r\n | \r\n \r\n Điện áp chịu xung\r\n sét \r\ndanh định \r\ngiá trị đỉnh, kV \r\n | \r\n \r\n Khe hở không khí \r\ntối thiểu \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n | \r\n
Bảng 6 – Khe hở không\r\nkhí tối thiểu khuyến cáo pha-đất, pha-pha, pha-trung tính và đến các cuộn dây\r\nđiện áp thấp hơn từ các bộ phận mang điện của các sứ xuyên của máy biến áp điện\r\nlực có cuộn dây với điện áp cao nhất dùng cho thiết bị Um £ 169 kV –
\r\n\r\nNhóm II dựa trên thực\r\ntế ở Bắc Mỹ
\r\n\r\n\r\n Điện áp cao nhất\r\n dùng cho thiết bị Um \r\ngiá trị hiệu dụng,\r\n kV \r\n | \r\n \r\n Điện áp chịu xung\r\n sét danh định \r\ngiá trị đỉnh, kV \r\n | \r\n \r\n Khe hở không khí\r\n tối thiểu \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n | \r\n ||
\r\n CHÚ THÍCH: Chỉ đưa ra giá trị đối với máy\r\n biến áp phân phối \r\n | \r\n
Bảng 7 – Khe hở không\r\nkhí tối thiểu khuyến cáo pha-đất, pha-pha, pha-trung tính và đến các cuộn dây\r\nđiện áp thấp hơn từ các bộ phận mang điện của sứ xuyên máy biến áp điện lực có\r\ncuộn dây với điện áp cao nhất dùng cho thiết bị Um > 170 kV –
\r\n\r\n\r\n Điện áp cao nhất\r\n dùng cho thiết bị Um \r\ngiá trị hiệu dụng, kV \r\n | \r\n \r\n Điện áp chịu xung\r\n đóng cắt danh định \r\ngiá trị đỉnh, kV \r\n | \r\n \r\n Điện áp chịu xung\r\n sét danh định \r\ngiá trị đỉnh, kV \r\n | \r\n \r\n Khe hở không khí tối thiểu \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Pha-đất \r\nmm \r\n(Chú thích 1) \r\n | \r\n \r\n Pha-pha \r\nmm \r\n(Chú thích 1) \r\n | \r\n \r\n Đến các cuộn dây\r\n khác \r\nmm \r\n(Chú thích 2) \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n \r\n 1 250 \r\n | \r\n \r\n \r\n 1 450 \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n 1 500 \r\n | \r\n \r\n \r\n 1 800 \r\n | \r\n \r\n 1 450 \r\n | \r\n |||
\r\n \r\n 1 900 \r\n | \r\n \r\n \r\n 2 250 \r\n | \r\n \r\n 1 600 \r\n | \r\n |||
\r\n \r\n 2 300 \r\n | \r\n \r\n \r\n 2 650 \r\n | \r\n \r\n 1 750 \r\n | \r\n |||
\r\n 2 700 \r\n | \r\n \r\n 3 100 \r\n | \r\n \r\n 1 950 \r\n2 200 \r\n | \r\n |||
\r\n | \r\n \r\n \r\n 2 300 \r\n | \r\n \r\n \r\n 2 650 \r\n | \r\n \r\n 1 950 \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n 2 700 \r\n | \r\n \r\n \r\n 3 100 \r\n | \r\n \r\n 2 200 \r\n | \r\n |||
\r\n \r\n 3 100 \r\n | \r\n \r\n \r\n 3 500 \r\n | \r\n \r\n 2 400 \r\n | \r\n |||
\r\n \r\n 3 700 \r\n | \r\n \r\n \r\n 4 200 \r\n | \r\n \r\n 2 650 \r\n | \r\n |||
\r\n \r\n 4 400 \r\n | \r\n \r\n \r\n 5 000 \r\n | \r\n \r\n 2 850 \r\n | \r\n |||
\r\n \r\n 4 400 \r\n | \r\n \r\n \r\n 5 000 \r\n | \r\n \r\n 3 100 \r\n | \r\n |||
\r\n \r\n 5 000 \r\n | \r\n \r\n \r\n 5 800 \r\n | \r\n \r\n 3 300 \r\n | \r\n |||
\r\n \r\n 5 800 \r\n | \r\n \r\n \r\n 6 700 \r\n | \r\n \r\n 3 600 \r\n\r\n 3 800 \r\n | \r\n |||
\r\n CHÚ THÍCH 1: Dựa trên điện áp xung đóng\r\n cắt. \r\nCHÚ THÍCH 2: Dựa trên điện áp xung sét, xem\r\n thêm 16.2.2. \r\nCHÚ THÍCH 3: Khe hở không khí có thể khác\r\n nhau nếu chỉ dựa trên điện áp chịu thử LI và AC. \r\nCHÚ THÍCH 4: Các đường chấm chấm không phù\r\n hợp với IEC 60071-1 nhưng hiện hành ở một số nước. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Hình 5 – Khe hở không\r\nkhí pha-đất dựa trên điện áp chịu xung đóng cắt danh định
\r\n\r\nHình 6 – Khe hở không\r\nkhí pha-pha dựa trên điện áp chịu xung đóng cắt xuất hiện giữa các pha
\r\n\r\nHình 7 – Khe hở không\r\nkhí dựa trên điện áp chịu xung sét
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nA.1. Giới thiệu
\r\n\r\nPhóng điện cục bộ (p.d) là phóng điện chỉ nối\r\ntắt một phần cách điện giữa các vật dẫn. Ở máy biến áp, phóng điện cục bộ như\r\nvậy gây nên sự thay đổi quá độ của điện áp đến đất tại mỗi đầu nối bên ngoài\r\ncủa cuộn dây.
\r\n\r\nCác trở kháng đo được nối chắc giữa thùng máy\r\nnối đất và các đầu nối, thường qua đầu nối sứ xuyên hoặc qua cặp tụ nối riêng\r\nrẽ, như trình bày trong điều A.2.
\r\n\r\nĐiện tích thực tế được truyền đến nơi phóng\r\nđiện cục bộ không thể đo trực tiếp được. Phép đo hoạt động phóng điện cục bộ\r\nphù hợp cho máy biến áp điện lực là xác định điện tích biểu kiến q như được\r\nđịnh nghĩa trong IEC 60270.
\r\n\r\nĐiện tích biểu kiến q liên quan đến tất cả\r\ncác đầu đo được xác định bằng cách tiêu chuẩn thích hợp xem điều A.2.
\r\n\r\nPhóng điện cục bộ cụ thể tạo ra các giá trị\r\nkhác nhau của điện tích biểu kiến tại các đầu nối khác nhau của máy biến áp.\r\nViệc so sánh những chỉ báo được thu thập đồng thời tại các đầu nối khác nhau có\r\nthể đưa ra thông tin về vị trí của nguồn phóng điện cục bộ trong máy biến áp,\r\nxem điều A.5.
\r\n\r\nQui trình thử nghiệm chấp nhận qui định trong\r\n12.2, 12.3 và 12.4 yêu cầu phải đo điện tích biểu kiến tại các đầu nối pha của\r\ncuộn dây.
\r\n\r\nA.2. Đấu nối mạch đo và mạch hiệu chuẩn - Qui\r\ntrình hiệu chuẩn
\r\n\r\nThiết bị đo được nối tới các đầu nối bằng cáp\r\nđồng trục phối hợp. Trở kháng đo ở dạng đơn giản nhất của nó là trở kháng phối\r\nhợp của cáp, có thể là trở kháng đầu vào thiết bị đo.
\r\n\r\nĐể cải thiện tỷ số hiệu/mức ồn của hệ thống\r\nđo hoàn chỉnh, cách thích hợp là sử dụng điều hưởng, các máy biến áp xung và\r\ncác bộ khuếch đại giữa các đầu nối của đối tượng thử nghiệm và cáp.
\r\n\r\nMạch đo phải có điện trở không đổi thích hợp,\r\nkhi được quan sát từ các đầu nối của đối tượng thử nghiệm trong toàn bộ dải tần\r\nđược sử dụng cho phép đo phóng điện cục bộ.
\r\n\r\nTrong khi đo phóng điện cục bộ giữa đầu nối\r\npha của cuộn dây và thùng máy nối đất, cách bố trí thích hợp là lắp trở kháng\r\nđo Zm một cách hiệu quả giữa giá trị của đầu phân điện dung kiểu tụ\r\nđiện trong sứ xuyên và mặt bích nối đất, xem hình A.1. Nếu không có đầu phân\r\nđiện dung thì có thể cách điện mặt bích sứ xuyên thùng máy và sử dụng nó như là\r\nđầu nối đo. Điện dung tương đương giữa dây dẫn ở giữa, đầu nối đo và đất hoạt\r\nđộng như một bộ suy giảm đối với tín hiệu phóng điện cục bộ. Tuy nhiên, vấn đề\r\nnày được giải quyết bằng việc hiệu chuẩn thực hiện giữa đầu nối trên cùng của\r\nsứ xuyên và đất.
\r\n\r\nHình A.1 – Mạch hiệu\r\nchuẩn đối với phép đo phóng điện cục bộ khi có giá trị của đầu phân điện dung\r\nkiểu tụ điện của sứ xuyên
\r\n\r\nNếu phải thực hiện phép đo ở đầu nối mang\r\nđiện không có sẵn đầu phân điện dung kiểu tụ điện sứ xuyên (hoặc mặt bích cách\r\nđiện) thì sử dụng phương pháp tụ điện ghép cao áp. Tụ điện này phải không có\r\nphóng điện cục bộ và giá trị điện dung C của nó phải đủ lớn so với điện dung\r\nmáy phát hiệu chuẩn C0. Trở kháng đo (với khe hở bảo vệ) được nối\r\ngiữa đầu nối điện áp thấp của tụ điện và đất, xem hình A.2.
\r\n\r\nViệc hiệu chuẩn hệ thống đo hoàn chỉnh được\r\nthực hiện bằng cách bơm các điện tích đã biết vào giữa các đầu nối tiêu chuẩn.\r\nTheo IEC 60270, máy phát hiệu chuẩn gồm máy phát xung điện áp bậc thang với\r\nthời gian ngắn và một tụ nối tiếp nhỏ có điện dung đã biết C0. Thời\r\ngian tăng phải không quá 0,1 ms\r\nvà C0 phải nằm trong dải từ 50 pF đến 100 pF. Khi máy phát được nối\r\ngiữa hai đầu nối hiệu chuẩn có điện dung lớn hơn C0 rất nhiều thì\r\ndiện tích từ máy phát xung bơm vào phải là: q0 = U0 x C0
\r\n\r\nTrong đó: U0 là bước điện áp\r\n(thường 2 V đến 50 V)
\r\n\r\nMáy phát xung hiệu chuẩn nên có tần số lặp\r\nlại vào cỡ một xung trong mỗi nửa chu kỳ của tần số công nghiệp được sử dụng\r\ntrong thử nghiệm máy biến áp.
\r\n\r\nHình A.2 – Mạch đo\r\nphóng điện cục bộ sử dụng tụ điện ghép cao áp
\r\n\r\nNếu các đầu nối hiệu chuẩn cách xa nhau thì\r\ncó nguy cơ là điện dung rò từ các dây nối có thể gây ra sai số. Một phương pháp\r\ncó thể áp dụng để hiệu chuẩn giữa đất và đầu nối khác được chỉ ra ở hình A.1.
\r\n\r\nSau đó, tụ điện C0 được đặt vào\r\nđầu nối cao áp và cáp đồng trục với điện trở phù hợp được sử dụng từ máy phát\r\nđiện áp bước.
\r\n\r\nNếu không có đầu nối hiệu chuẩn nào được nối\r\nđất thì điện dung từ bản thân máy phát xung cũng là nguồn gây sai số. Máy phát\r\ntốt nhất là hoạt động bằng nguồn acqui và nên có kích thước nhỏ.
\r\n\r\nA.3. Dụng cụ đo, dải tần
\r\n\r\nĐặc tính của dụng cụ phải như qui định trong\r\nIEC 60270.
\r\n\r\nTheo dõi thử nghiệm bằng máy ghi dao động nói\r\nchung là hữu ích, đặc biệt vì nó tạo ra khả năng phân biệt giữa phóng điện cục\r\nbộ thực trong máy biến áp và các dạng nhất định của nhiễu bên ngoài. Điều này\r\ndựa trên tần suất lặp lại, vị trí trên sóng, các khác biệt về cực tính, v.v…
\r\n\r\nCác chỉ số phải được quan sát liên tục hoặc\r\nngắt quãng nhiều lần trong suốt thời gian thử nghiệm. Không bắt buộc ghi liên\r\ntục bằng máy ghi dao động hoặc ghi băng.
\r\n\r\nHệ thống đo phóng điện cục bộ được chia thành\r\nhệ thống băng hẹp hoặc băng rộng. Hệ thống băng hẹp hoạt động với độ băng là\r\nkhoảng 10 kHz hoặc nhỏ hơn tại tần số điều hưởng nhất định (ví dụ, các dụng cụ\r\nđo nhiễu tần số radio). Hệ thống băng rộng sử dụng một tỷ số tương đối lớn giữa\r\ngiới hạn dưới và giới hạn trên của băng tần, ví dụ từ 50 kHz đến 150 kHz, hoặc\r\nthậm chí 50 kHz đến 400 kHz.
\r\n\r\nBằng cách sử dụng hệ thống băng kẹp, có thể\r\ntránh được nhiễu từ các trạm phát thanh địa phương bằng cách điều chỉnh hợp tần\r\nsố giữa băng nhưng phải kiểm tra để chỉ ra rằng cộng hưởng nhiều đến phép đo.\r\nDụng cụ đo băng hẹp cần được làm việc ở tần số không quá 500 kHz, và tốt nhất\r\nlà nhỏ hơn 300 kHz. Có hai lý do cho điều kiện này. Một là, sự truyền xung\r\nphóng điện sẽ dẫn đến suy giảm mạnh các thành phần có tần số cao hơn, hai là,\r\nkhi đặt xung hiệu chuẩn vào đầu nối pha, xung này có nhiều khả năng sẽ kích\r\nthích các dao động cục bộ ở gần đầu nối, và điều này sẽ làm phức tạp cho việc\r\nhiệu chỉnh khi sử dụng tần số giữa băng tần lớn hơn 500 kHz.
\r\n\r\nHệ thống đo băng rộng ít khó khăn hơn, xét về\r\nđộ suy giảm và đáp ứng đối với các dạng xung khác nhau dễ tiếp nhận nhiễu ở các\r\nvị trí thử nghiệm không có màn chắn điện tử. Các bộ lọc loại trừ băng tần có\r\nthể được dùng để chống lại các bộ truyền sóng radio. Có thể nhận dạng nguồn\r\nphóng điện cục bộ bằng cách so sánh hình dạng và cực tính của từng xung riêng\r\nbiệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dụng cụ đo băng rộng ngày nay khác\r\nrất nhiều về các chế độ đánh giá của chúng và các đặc tính của bộ lọc bên\r\ntrong. Cùng với chế độ truyền xung phức tạp từ trong các cuộn dây và dải tần\r\nsuy giảm của các đáp ứng, từng dụng cụ đo sẽ có giá trị đọc của điện tích biểu\r\nkiến khác nhau cho dù qui trình hiệu chuẩn được thiết lập tốt. Bản mới nhất của\r\nIEC 60270 đưa ra vấn đề này nhưng không tiêu chuẩn hóa dụng cụ đo băng rộng.\r\nVấn đề này không tồn tại đối với các dụng cụ đo băng hẹp với đánh giá độ lặp\r\nlại xung của TCVN 6989-1 (CISPR 16-1).
\r\n\r\nA.4. Tiêu chí thử nghiệm – Qui trình sau thử\r\nnghiệm không đạt
\r\n\r\nCác tiêu chí chấp nhận được nêu ở cuối 12.2,\r\n12.3, 12.4. Mức phóng điện cục bộ ở trạng thái ổn định thể hiện bằng điện tích\r\nbiểu kiến đo được giữa các đầu nối do qui định, không được quá giới hạn qui\r\nđịnh, và không được có xu hướng tăng đáng kể trong toàn bộ thời gian thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nNếu không có sụt áp, nhưng thử nghiệm không\r\nđạt vì lý do giá trị đọc của phóng điện cục bộ vượt quá nhưng vẫn vừa phải\r\n(trong vòng một vài nghìn picô culông hoặc ít hơn), thử nghiệm được xem là\r\nkhông phá hủy. Chỉ tiêu quan trọng khác là phóng điện cục bộ không duy trì\r\ntrong hoặc dưới mức điện áp làm việc, khi tác động ở mức thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối tượng thử nghiệm sẽ không bị loại bỏ ngay\r\nlập tức với một kết quả như vậy mà được xem xét kỹ hơn.
\r\n\r\nMôi trường thử nghiệm phải được kiểm tra\r\ntrước tiên để tìm ra mọi dấu hiệu rõ ràng của nguồn phóng điện cục bộ không có\r\nliên quan. Sau đó, cần phải tham khảo ý kiến giữa nhà cung cấp và người mua để\r\nthỏa thuận các thử nghiệm bổ sung hoặc hành động khác để chứng tỏ hoặc có phóng\r\nđiện cục bộ nghiêm trọng hoặc máy biến áp đáp ứng được điều kiện vận hành.
\r\n\r\nDưới đây là một số gợi ý có thể có ích trong\r\nquá trình thực hiện trên.
\r\n\r\nKhảo sát xem các chỉ cố đo có thực có quan hệ\r\nvới qui trình thử nghiệm hay chỉ là sự trùng hợp ngẫu nhiên của các nguồn không\r\nliên quan. Việc này nhiều khi sẽ dễ dàng hơn nếu theo dõi thử nghiệm bằng máy\r\nghi dao động, chẳng hạn như nhiễu có thể được nhận ra bởi không đồng bộ với\r\nđiện áp thử nghiệm.
\r\n\r\nKhảo sát xem phóng điện cục bộ có thể truyền\r\ntừ nguồn cung cấp hay không. Bộ lọc thông thấp trên các dây dẫn nguồn đến máy\r\nbiến áp cần thử nghiệm có thể giúp ích trong các trường hợp này.
\r\n\r\nKhảo sát để xác định xem nguồn phóng điện cục\r\nbộ nằm trong hay ngoài máy biến áp (phóng ra từ các vật ở trong phòng có điện\r\nthế trôi nổi, từ các phần mang điện trong không khí hoặc từ các gờ nhọn ở các\r\nphần nối đất của máy biến áp). Vì thử nghiệm liên quan đến cách điện bên trong,\r\nđược phép và nên đặt màn chắn tĩnh điện tạm thời ở bên ngoài.
\r\n\r\nKhảo sát vị trí có thể của (các) nguồn theo\r\nsơ đồ mạch điện của máy biến áp. Có một vài phương pháp đã biết và đã xuất bản.\r\nMột phương pháp dựa trên cơ sở tương quan giữa các chỉ số và trị số chuẩn ở các\r\ncặp đầu nối khác nhau (ngoài các số ghi bắt buộc giữa các đầu nối pha và đất).\r\nPhương pháp này được mô tả trong điều A.5. Cũng có thể nhận dạng các dạng xung\r\nkhác nhau trong quá trình thử nghiệm với dạng sóng chuẩn tương ứng, nếu sử dụng\r\ncác giá trị ghi từ mạch băng rộng. Trường hợp đặc biệt là nhận biết sự phóng\r\nđiện cục bộ trong điện môi của sứ xuyên phân điện dung, xem phần cuối điều A.5.
\r\n\r\nKhảo sát bằng cách dò âm thanh hoặc siêu âm\r\nvị trí “địa lý” của (các) nguồn hoặc các nguồn bên trong thùng máy.
\r\n\r\nXác định bản chất vật lý có thể có của nguồn\r\ndựa vào các kết luận rút ra từ sự thay đổi theo cấp điện áp thử nghiệm, hiệu\r\nứng trễ, dạng xung dọc theo sóng điện áp thử nghiệm, v.v….
\r\n\r\nPhóng điện cục bộ trong hệ thống cách điện có\r\nthể gây ra do sấy hoặc tẩm dầu chưa đủ. Vì vậy, có thể xử lý máy biến áp hoặc\r\ncho máy tạm nghĩ và sau đó lặp lại qui trình thử nghiệm.
\r\n\r\nMột điều rõ ràng là sự chịu đựng trong thời\r\ngian ngắn phóng điện cục bộ tương đối cao có thể dẫn tới phân hủy dầu cục bộ và\r\ntạm thời làm giảm điện áp dập tắt và điện áp phục hồi nhưng các điều kiện ban\r\nđầu có thể tự phục hồi trong một vài giờ.
\r\n\r\nNếu các chỉ số đo phóng điện cục bộ vượt trên\r\ngiới hạn chấp nhận nhưng không được xem là rất lớn, thì có thể thỏa thuận lặp\r\nlại thử nghiệm có thể với thời gian kéo dài hơn, và thậm chí tăng mức điện áp.\r\nNếu mức phóng điện cục bộ thay đổi tương đối nhỏ theo sự tăng điện áp và không\r\ntăng thời gian, có thể chấp nhận là bằng chứng cho thấy biến áp thích hợp cho\r\nvận hành.
\r\n\r\nThường không có những vết phóng điện cục bộ\r\nnhìn thấy được sau khi mở thùng, trừ khi máy biến áp phải chịu trong thời gian\r\nđáng kể các mức điện áp rất cao so với giới hạn chấp nhận. Đây có thể là qui\r\ntrình cuối cùng nếu các biện pháp khác nhau nhằm cải thiện đặc tính máy biến áp\r\nhoặc nhận biết nguồn là không đạt yêu cầu.
\r\n\r\nA.5. Xác định vị trí các nguồn phóng điện cục\r\nbộ bằng cách “đo nhiều đầu nối” và “so sánh profin”
\r\n\r\nNguồn phóng điện cục bộ bất kỳ sẽ đưa ra các\r\ntín hiệu ở tất cả cặp đầu đo tiếp cận được của máy biến áp và dạng của các tín\r\nhiệu là “dấu tay” duy nhất. Nếu xung hiệu chuẩn được đưa ra vào các cặp đầu đo\r\nhiệu chuẩn khác nhau thì xung này cũng sẽ đưa ra các tổ hợp đặc trưng của các\r\ntín hiệu ở các cặp đo.
\r\n\r\nĐiều này có ý nghĩa là có thể rút ra kết luận\r\nvề vị trí điện của nguồn phóng điện cục bộ trong sơ đồ mạch điện của máy biến\r\náp. “Vị trí vật lý” là một khái niệm khác; một nguồn phóng điện cục bộ có định\r\nvị “về mặt điện” trong vùng lân cận của một đầu nối cụ thể có thể được định vị\r\nvề mặt vật lý ở bất kỳ nơi nào dọc theo các dây dẫn nối với đầu nối này hoặc ở\r\nđầu dây tương ứng của kết cấu cuộn dây. Vị trí vật lý của nguồn phóng điện cục\r\nbộ thường được xác định bằng kỹ thuật định vụ âm thanh.
\r\n\r\nQui trình để đạt được so sánh profin như dưới\r\nđây:
\r\n\r\nTrong khi máy phát chuẩn được nối với cặp đầu\r\nnối chuẩn cụ thể, phải quan sát các chỉ số tại tất cả các cặp đầu nối đo. Sau\r\nđó, qui trình này được lặp lại đối với các cặp đầu nối chuẩn khác. Hiệu chuẩn\r\nđược thực hiện đầu nối cuộn dây với đất, nhưng cũng có thể áp dụng giữa các đầu\r\nnối mang điện của các sứ xuyên cao áp và các đầu phân điện dung (mô phỏng phóng\r\nđiện cục bộ trong điện môi của sứ xuyên), giữa đầu nối điện áp cao và đầu nối\r\ntrung tính, và giữa các đầu nối cuộn dây điện áp cao và điện áp thấp.
\r\n\r\nTất cả các tổ hợp của các cặp đo và hiệu\r\nchuẩn tạo thành một “ma trận hiệu chuẩn” dùng để tham khảo khi giải thích các\r\nsố ghi trong thử nghiệm thực tế.
\r\n\r\nVí dụ, hình A.3 chỉ ra máy biến áp tự ngẫu\r\nmột pha siêu cao áp có cuộn dây thứ ba điện áp thấp. Hiệu chuẩn và thử nghiệm\r\nđược thực hiện có liên quan đến các đầu nối như chỉ ra trong bảng. Dòng có kết\r\nquả 1,5 Um được so sánh với các chuẩn khác, và dễ dàng nhận thấy,\r\ntrong trường hợp này, nó tương ứng nhất với chuẩn “đầu nối 2.1 – đất”. Điều này\r\ngợi ý rằng có các phóng điện cục bộ với điện tích biểu kiến vào cỡ 1 500 pC tại\r\nđầu nối 2.1, và có thể từ các phần mang điện tới đất. Vị trí vật lý có thể ở\r\nbất kỳ chỗ nào dọc theo dây giữa cuộn dây nối tiếp và cuộn dây chung, hoặc ở\r\nđầu cuộn dây liền kề.
\r\n\r\nPhương pháp mô tả ở trên đạt kết quả chủ yếu\r\ntrong các trường hợp khi một nguồn phóng điện cục bộ rõ rệt chiếm ưu thế và mức\r\nồn nền thấp. Tuy nhiên, chắc chắn không phải trường hợp nào cũng vậy.
\r\n\r\nMột trường hợp đặc biệt đáng quan tâm là xác\r\nđịnh xem phóng điện cục bộ quan sát được có thể bắt nguồn từ điện môi sứ xuyên\r\ncao áp. Điều này được khảo sát bằng hiệu chuẩn giữa đầu nối pha của sứ xuyên và\r\nđầu phân cấp điện dung sứ xuyên. Việc hiệu chuẩn này đưa ra mối tương quan chặt\r\nchẽ nhất với profin của phóng điện cục bộ trong sứ xuyên.
\r\n\r\n\r\n Kênh \r\nchuẩn \r\n | \r\n \r\n 1.1 \r\n | \r\n \r\n 2.1 \r\n | \r\n \r\n 2.2 \r\n | \r\n \r\n 3.1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||
\r\n Đơn vị tương đối \r\n | \r\n ||||||||
\r\n 1.1 – đất 2 000 pC \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n ||||
\r\n 2.1 – đất 2 000 pC \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n ||||
\r\n 2.2 – đất 2 000 pC \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 350 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n ||||
\r\n 3.1 – đất 2 000 pC \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n ||||
\r\n Thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||
\r\n U = 0 \r\n | \r\n \r\n < 0,5 \r\n | \r\n \r\n < 0,5 \r\n | \r\n \r\n < 0,5 \r\n | \r\n \r\n < 0,5 \r\n | \r\n ||||
\r\n U = Um \r\n | \r\n \r\n < 0,5 \r\n | \r\n \r\n < 0,5 \r\n | \r\n \r\n < 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n ||||
\r\n U = 1,5 Um \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n ||||
\r\n CHÚ THÍCH: Để tăng hiệu quả, cả đầu nối 2.2\r\n và 3.2 phải được xử lý như đầu nối chuẩn và đầu đo, đặc biệt khi có sứ xuyên\r\n phân điện dung. \r\n | \r\n ||||||||
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
Hình A.3 – Xác định\r\nvị trí của nguồn phóng điện cục bộ bằng cách “đo nhiều đầu nối” và “so sánh\r\nprofin”
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nQuá\r\nđiện áp truyền từ cuộn dây điện áp cao sang cuộn dây điện áp thấp
\r\n\r\nB.1. Qui định chung
\r\n\r\nVấn đề quá điện áp truyền được xem xét từ\r\nquan điểm hệ thống trong phụ lục A của IEC 60071-2. Các thông tin nêu dưới đây\r\nchỉ đề cập đến các vấn đề liên quan đến bản thân máy biến áp trong điều kiện\r\nvận hành cụ thể. Quá điện áp truyền được xem xét hoặc là các xung quá độ hoặc\r\nlà quá điện áp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trách nhiệm của người mua là xác\r\nđịnh tải của cuộn dây điện áp thấp. Nếu người mua không đưa ra thông tin, nhà\r\ncung cấp có thể đưa ra thông tin về điện áp truyền dự kiến khi các đầu nối điện\r\náp thấp là mạch hở, và về các giá trị của điện trở cao hoặc các tụ điện cần\r\nthiết để giữ điện áp trong giới hạn chấp nhận được.
\r\n\r\nB.2. Truyền điện áp sóng
\r\n\r\nB.2.1 Qui định chung
\r\n\r\nNói chung, nghiên cứu lắp đặt máy biến áp cụ\r\nthể về mặt quá điện áp sóng truyền chỉ nên quan tâm đến máy biến áp máy phát\r\nlớn, có tỷ số điện áp lớn và đến các máy biến áp lớn của lưới cao áp có một\r\ncuộn dây thứ ba điện áp thấp.
\r\n\r\nCần phân biệt hai cơ chế truyền sóng, cụ thể\r\nlà truyền điện dung và truyền điện cảm.
\r\n\r\nB.2.2 Truyền điện dung
\r\n\r\nSự truyền điện dung của quá điện áp tới cuộn\r\ndây điện áp thấp có thể được mô tả một cách sơ lược như là sự phân chia điện áp\r\nbằng điện dung. Mạch điện tương đương đơn giản nhất từ phía cuộn dây điện áp\r\nthấp bao gồm một nguồn sức điện động (e.m.f) mắc nối tiếp với điện dung truyền\r\nC1, xem hình B.1.
\r\n\r\nSức điện động tương đương là phần s của sóng\r\nđiện ở phía điện áp cao, C1 cỡ 10-9 F; giá trị s và C1\r\nkhông được xác định rõ ràng nhưng phụ thuộc vào hình dạng đầu sóng. Chúng có\r\nthể cùng được xác định bằng phép đo trên máy dao động. Việc tính toán trước là\r\nkhông chắc chắn.
\r\n\r\nViệc đưa vào đầu nối thứ hai một thiết bị\r\nđóng cắt, đoạn cáp ngắn hoặc tụ điện bổ sung (một vài nF), có tác dụng như một\r\nđiện dung tập trung trực tiếp trên các đầu nối (ngay cả trong micro giây đầu\r\ntiên) sẽ làm giảm đỉnh của quá điện áp truyền. Các cáp hoặc thanh cái dài hơn\r\nđược thể hiện bằng trở kháng đặc trưng của chúng. Hình dạng thu được của quá\r\nđiện áp thứ cấp thường có đặc tính của một xung nhọn ngắn (micro giây), tương\r\nứng với mặt trước của xung truyền đến.
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n | \r\n
Hình B.1 – Mạch điện\r\ntương đương đối với sự truyền điện dung do quá điện áp
\r\n\r\nB.2.3 Truyền điện cảm
\r\n\r\nSự truyền điện cảm của điện áp sóng xung tùy\r\nthuộc vào dòng sóng xung trong cuộn dây điện áp cao.
\r\n\r\nNếu không có tải bên ngoài đặt lên cuộn dây\r\nthứ cấp, điện áp quá độ thường có một dao động tắt dần xếp chồng có tần số được\r\nxác định bằng điện cảm rò và điện dung của cuộn dây.
\r\n\r\nCó thể giảm thành phần quá điện áp truyền có\r\ntính điện cảm bằng cách tắt dần điện trở thông qua bộ chuyển đổi xung hoặc bằng\r\nviệc điều chỉnh dao động với tải điện dung. Nếu sử dụng tụ điện, giá trị điện\r\ndung thường cỡ vài phần mười micro fara. (Vì thế chúng sẽ tự động loại trừ\r\nthành phần truyền điện dung khi điện cảm của mạch là nhỏ).
\r\n\r\nCác thông số của máy biến áp có liên quan đến\r\ntruyền sóng điện cảm được xác định chính xác hơn và ít phụ thuộc vào tốc độ\r\ntăng (hoặc tần số) hơn là các thông số liên quan đến sự truyền điện dung. Xem\r\ntài liệu về vấn đề này để có thêm các thông tin khác.
\r\n\r\nB.3. Quá điện áp truyền tần số công nghiệp
\r\n\r\nNếu cuộn dây điện áp thấp ở gần kề về mặt vật\r\nlý với cuộn dây điện áp cao không được nối đất hoặc chỉ được nối đất qua một\r\ntrở kháng cao trong khi đóng điện cuộn dây điện áp cao thì sẽ có nguy cơ chịu\r\nđiện áp tần số công nghiệp có sự phân chia điện dung.
\r\n\r\nNguy cơ này là hiển nhiên đối với cuộn dây\r\nmột pha, nhưng nó cũng có thể tồn tại đối với cuộn dây ba pha nếu điện áp cuộn\r\nsơ cấp trở nên không đối xứng, như xảy ra sự cố chạm đất. Trong một số hoàn\r\ncảnh nhất định, có thể xuất hiện cộng hưởng.
\r\n\r\nCuộn dây thứ ba và cuộn dây ổn định trong các\r\nmáy biến áp lớn cũng có mối nguy cơ tương tự. Trách nhiệm của người mua là\r\nkhông để cuộn dây thứ ba ngẫu nhiên có trở kháng với đất quá cao. Cuộn dây ổn\r\nđịnh thường phải bố trí nối đất vĩnh viễn (thùng máy), hoặc bên ngoài hoặc bên\r\ntrong.
\r\n\r\nQuá điện áp được xác định bằng các điện dung\r\ngiữa các cuộn dây với nhau và giữa các cuộn dây với đất. Các điện dung này phải\r\nđược đo ở tần số thấp từ đầu nối của máy biến áp trong các tổ hợp khác nhau, và\r\nchúng có thể được tính với đủ độ chính xác.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với cả các cuộn dây:
\r\n\r\n- Giá trị Um dùng cho các đầu nối\r\npha và Um ấn định cho các đầu nối trung tính.
\r\n\r\n- Cách đấu nối của cuộn dây (Y, D hoặc Z).
\r\n\r\n- Điện áp chịu thử danh định tạo thành cấp\r\ncách điện cho các đầu nối pha, xem bảng 1.
\r\n\r\n- Cuộn dây có cách điện đồng nhất hay không\r\nđồng nhất và điện áp chịu thử cảm ứng AC của trung tính, trong trường hợp cách\r\nđiện không đồng nhất.
\r\n\r\n- Có ấn định mức chịu xung danh định cho\r\ntrung tính hay không, và điện áp chịu thử thích hợp trong từng trường hợp.
\r\n\r\n- Thử nghiệm xung sét ở các đầu nối pha có\r\nbao gồm thử nghiệm xung cắt hay không.
\r\n\r\nĐối với máy biến áp có cuộn dây điện áp cao\r\nvới Um = 245 kV:
\r\n\r\n- Thử nghiệm xung đóng cắt có được bỏ qua hay\r\nkhông (chỉ bỏ qua nếu qui định thử nghiệm chịu thử AC thời gian ngắn, xem bảng\r\n1).
\r\n\r\nĐối với máy biến áp có cuộn dây điện áp cao\r\nvới Um ³ 245 kV:
\r\n\r\n- Nếu qui định thử nghiệm cảm ứng thời gian\r\nngắn, thì cần qui trình thử nghiệm phải được thỏa thuận trong khi lập đơn đặt\r\nhàng hoặc khi xem xét bản thiết kế, đặc biệt là khi có liên quan đến cách đấu\r\nnối với các thử nghiệm điện áp chịu thử cảm ứng trong các máy biến áp phức tạp\r\ncó cuộn dây điện áp cao cách điện không đồng nhất (xem 12.3, chú thích) và phương\r\npháp được sử dụng cho thử nghiệm xung trên các cuộn dây điện áp thấp công suất\r\ncao và các đầu nối trung tính (xem 13.3). Việc áp dụng các thiết bị bảo vệ phi\r\ntuyến, được lắp trong máy biến áp phải được nhà cung cấp chỉ ra trong bản yêu\r\ncầu và ở thời điểm đặt hàng, và chỉ ra trong sơ đồ đi dây trên tấm thông số đặc\r\ntrưng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nBảng D.1 – Điện áp\r\nthử nghiệm đối với thử nghiệm điện áp chịu thử nghiệm thời gian ngắn dùng cho\r\nmáy biến áp cách điện đồng nhất có Um > 72,5 kV theo bảng 2, bảng\r\n4 và 12.2.2
\r\n\r\n\r\n Điện áp cao nhất\r\n dùng cho thiết bị \r\nUm \r\n\r\n \r\n \r\n \r\n giá trị hiệu dụng,\r\n kV \r\n | \r\n \r\n Điện áp chịu thử\r\n nguồn xoay chiều riêng hoặc cảm ứng thời gian dài danh định theo bảng 2, 3\r\n hoặc 4 \r\ngiá trị hiệu dụng,\r\n kV \r\n | \r\n \r\n Điện áp thử nghiệm\r\n U1 pha-pha \r\n\r\n \r\n \r\n \r\n giá trị hiệu dụng,\r\n kV \r\n | \r\n \r\n Mức đánh giá phóng\r\n điện cục bộ pha-đất \r\ngiá trị hiệu dung,\r\n kV \r\n | \r\n \r\n Mức đánh giá phóng\r\n điện cục bộ pha-đất \r\nU2 = 1,3\r\n Um \r\n\r\n giá trị hiệu dung,\r\n kV \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n
\r\n 123 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n \r\n 92 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n
\r\n 123 \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 92 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n
\r\n 145 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n
\r\n 145 \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n
\r\n 145 \r\n | \r\n \r\n 275 \r\n | \r\n \r\n 275 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n
\r\n 170 \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 225 \r\n | \r\n
\r\n 170 \r\n | \r\n \r\n 275 \r\n | \r\n \r\n 275 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 225 \r\n | \r\n
\r\n 170 \r\n | \r\n \r\n 325 \r\n | \r\n \r\n 325 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n \r\n 225 \r\n | \r\n
\r\n 245 \r\n | \r\n \r\n 325 \r\n | \r\n \r\n 325 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n \r\n 320 \r\n | \r\n
\r\n 245 \r\n | \r\n \r\n 360 \r\n | \r\n \r\n 360 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n \r\n 320 \r\n | \r\n
\r\n 245 \r\n | \r\n \r\n 395 \r\n | \r\n \r\n 395 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n \r\n 320 \r\n | \r\n
\r\n 245 \r\n | \r\n \r\n 460 \r\n | \r\n \r\n 460 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n \r\n 320 \r\n | \r\n
\r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 395 \r\n | \r\n \r\n 395 \r\n | \r\n \r\n 225 \r\n | \r\n \r\n 390 \r\n | \r\n
\r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 460 \r\n | \r\n \r\n 460 \r\n | \r\n \r\n 225 \r\n | \r\n \r\n 390 \r\n | \r\n
\r\n 362 \r\n | \r\n \r\n 460 \r\n | \r\n \r\n 460 \r\n | \r\n \r\n 270 \r\n | \r\n \r\n 470 \r\n | \r\n
\r\n 362 \r\n | \r\n \r\n 510 \r\n | \r\n \r\n 510 \r\n | \r\n \r\n 270 \r\n | \r\n \r\n 470 \r\n | \r\n
\r\n 420 \r\n | \r\n \r\n 460 \r\n | \r\n \r\n 460 \r\n | \r\n \r\n 290 \r\n | \r\n \r\n 505 \r\n | \r\n
\r\n 420 \r\n | \r\n \r\n 510 \r\n | \r\n \r\n 510 \r\n | \r\n \r\n 290 \r\n | \r\n \r\n 505 \r\n | \r\n
\r\n 420 \r\n | \r\n \r\n 570 \r\n | \r\n \r\n 570 \r\n | \r\n \r\n 315 \r\n | \r\n \r\n 545 \r\n | \r\n
\r\n 420 \r\n | \r\n \r\n 630 \r\n | \r\n \r\n 630 \r\n | \r\n \r\n 315 \r\n | \r\n \r\n 545 \r\n | \r\n
\r\n 550 \r\n | \r\n \r\n 510 \r\n | \r\n \r\n 510 \r\n | \r\n \r\n 380 \r\n | \r\n \r\n 660 \r\n | \r\n
\r\n 550 \r\n | \r\n \r\n 570 \r\n | \r\n \r\n 570 \r\n | \r\n \r\n 380 \r\n | \r\n \r\n 660 \r\n | \r\n
\r\n 550 \r\n | \r\n \r\n 630 \r\n | \r\n \r\n 630 \r\n | \r\n \r\n 380 \r\n | \r\n \r\n 660 \r\n | \r\n
\r\n 550 \r\n | \r\n \r\n 680 \r\n | \r\n \r\n 680 \r\n | \r\n \r\n 380 \r\n | \r\n \r\n 660 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Đối với Um = 550 kV\r\n và phần Um = 420 kV, mức đánh giá phóng điện cục bộ phải giảm\r\n xuống còn 1,2 Um CHÚ THÍCH 2: Khi điện áp chịu thử ACSD U1\r\n nhỏ hơn mức đánh giá phóng điện cục bộ pha-pha U2, U1\r\n phải lấy bằng U2. Khe hở không khí bên trong và bên ngoài phải\r\n được thiết kế phù hợp. \r\n | \r\n
Bảng D.2 – Điện áp\r\nthử nghiệm đối với thử nghiệm điện áp chịu thử nghiệm thời gian ngắn dùng cho\r\nmáy biến áp cách điện đồng nhất có Um > 72,5 kV theo bảng 2, bảng\r\n4 và 12.3
\r\n\r\n\r\n Điện áp cao nhất\r\n dùng cho thiết bị \r\nUm \r\n\r\n \r\n giá trị hiệu dụng,\r\n kV \r\n | \r\n \r\n Điện áp chịu thử\r\n nguồn xoay chiều riêng hoặc cảm ứng thời gian dài danh định theo bảng 2, 3\r\n hoặc 4 \r\ngiá trị hiệu dụng,\r\n kV \r\n | \r\n \r\n Điện áp thử nghiệm\r\n U1 pha-pha \r\n\r\n \r\n giá trị hiệu dụng,\r\n kV \r\n | \r\n \r\n Mức đánh giá phóng\r\n điện cục bộ pha-đất \r\ngiá trị hiệu dung,\r\n kV \r\n | \r\n \r\n Mức đánh giá phóng\r\n điện cục bộ pha-đất \r\nU2 = 1,3\r\n Um \r\n\r\n giá trị hiệu dung,\r\n kV \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 87 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n \r\n 87 \r\n | \r\n \r\n 130 \r\n | \r\n
\r\n 123 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n \r\n 107 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n
\r\n 123 \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 107 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n
\r\n 145 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n
\r\n 145 \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n
\r\n 145 \r\n | \r\n \r\n 275 \r\n | \r\n \r\n 275 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 185 \r\n | \r\n
\r\n 170 \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 230 \r\n | \r\n \r\n 145 \r\n | \r\n \r\n 225 \r\n | \r\n
\r\n 170 \r\n | \r\n \r\n 275 \r\n | \r\n \r\n 275 \r\n | \r\n \r\n 145 \r\n | \r\n \r\n 225 \r\n | \r\n
\r\n 170 \r\n | \r\n \r\n 325 \r\n | \r\n \r\n 325 \r\n | \r\n \r\n 145 \r\n | \r\n \r\n 225 \r\n | \r\n
\r\n 245 \r\n | \r\n \r\n 325 \r\n | \r\n \r\n 325 \r\n | \r\n \r\n 215 \r\n | \r\n \r\n 320 \r\n | \r\n
\r\n 245 \r\n | \r\n \r\n 360 \r\n | \r\n \r\n 360 \r\n | \r\n \r\n 215 \r\n | \r\n \r\n 320 \r\n | \r\n
\r\n 245 \r\n | \r\n \r\n 395 \r\n | \r\n \r\n 395 \r\n | \r\n \r\n 215 \r\n | \r\n \r\n 320 \r\n | \r\n
\r\n 245 \r\n | \r\n \r\n 460 \r\n | \r\n \r\n 460 \r\n | \r\n \r\n 215 \r\n | \r\n \r\n 320 \r\n | \r\n
\r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 395 \r\n | \r\n \r\n 395 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 390 \r\n | \r\n
\r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 460 \r\n | \r\n \r\n 460 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 390 \r\n | \r\n
\r\n 362 \r\n | \r\n \r\n 460 \r\n | \r\n \r\n 460 \r\n | \r\n \r\n 315 \r\n | \r\n \r\n 460 \r\n | \r\n
\r\n 362 \r\n | \r\n \r\n 510 \r\n | \r\n \r\n 510 \r\n | \r\n \r\n 315 \r\n | \r\n \r\n 460 \r\n | \r\n
\r\n 420 \r\n | \r\n \r\n 460 \r\n | \r\n \r\n 460 \r\n | \r\n \r\n 365 \r\n | \r\n \r\n 504 \r\n | \r\n
\r\n 420 \r\n | \r\n \r\n 510 \r\n | \r\n \r\n 510 \r\n | \r\n \r\n 365 \r\n | \r\n \r\n 504 \r\n | \r\n
\r\n 420 \r\n | \r\n \r\n 570 \r\n | \r\n \r\n 570 \r\n | \r\n \r\n 365 \r\n | \r\n \r\n 545 \r\n | \r\n
\r\n 420 \r\n | \r\n \r\n 630 \r\n | \r\n \r\n 630 \r\n | \r\n \r\n 365 \r\n | \r\n \r\n 545 \r\n | \r\n
\r\n 550 \r\n | \r\n \r\n 510 \r\n | \r\n \r\n 510 \r\n | \r\n \r\n 475 \r\n | \r\n \r\n 660 \r\n | \r\n
\r\n 550 \r\n | \r\n \r\n 570 \r\n | \r\n \r\n 570 \r\n | \r\n \r\n 475 \r\n | \r\n \r\n 660 \r\n | \r\n
\r\n 550 \r\n | \r\n \r\n 630 \r\n | \r\n \r\n 630 \r\n | \r\n \r\n 475 \r\n | \r\n \r\n 660 \r\n | \r\n
\r\n 550 \r\n | \r\n \r\n 680 \r\n | \r\n \r\n 680 \r\n | \r\n \r\n 475 \r\n | \r\n \r\n 660 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Đối với Um = 550 kV\r\n và phần Um = 420 kV, mức đánh giá phóng điện cục bộ phải giảm\r\n xuống còn 1,2 Um CHÚ THÍCH 2: Khi điện áp chịu thử ACSD U1\r\n nhỏ hơn mức đánh giá phóng điện cục bộ pha-pha U2, U1\r\n phải lấy bằng U2, khe hở không khí bên trong và bên ngoài phải\r\n được thiết kế phù hợp. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Định nghĩa
\r\n\r\n4 Qui định chung
\r\n\r\n5 Điện áp cao nhất dùng cho thiết bị và mức\r\ncách điện
\r\n\r\n6 Qui tắc đối với một số loại máy biến áp đặc\r\nbiệt
\r\n\r\n7 Yêu cầu cách điện và thử nghiệm điện môi –\r\nCác qui tắc cơ bản
\r\n\r\n8 Thử nghiệm trên máy biến áp có cuộn dây có\r\nnấc điều chỉnh
\r\n\r\n9 Thử nghiệm điện môi lặp lại
\r\n\r\n10 Cách điện của hệ thống đi dây phụ trợ
\r\n\r\n11 Thử nghiệm điện áp chịu thử AC nguồn riêng
\r\n\r\n12 Thử nghiệm điện áp AC cảm ứng (ACSD, ACLD)
\r\n\r\n13 Thử nghiệm xung sét (LI)
\r\n\r\n14 Thử nghiệm xung sét bị cắt đuôi sóng (LIC)
\r\n\r\n15 Thử nghiệm xung đóng cắt (SI)
\r\n\r\n16 Khoảng cách ly bên ngoài trong không khí
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) – Hướng dẫn áp dụng các\r\nphép đo phóng điện cục bộ trong thử nghiệm điện áp chịu thử AC cảm ứng trên các\r\nmáy biến áp theo 12.2, 12.3 và 12.4.
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) – Quá điện áp truyền từ\r\ncuộn dây điện áp cao sang cuộn dây điện áp thấp
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) – Thông tin về cách\r\nđiện máy biến áp và thử nghiệm điện môi cần cung cấp cùng với bản yêu cầu và\r\nđơn đặt hàng
\r\n\r\nPhụ lục D (qui định) – ACSD
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6306-3:2006 (IEC 60076-3 : 2000) về Máy biến áp điện lực – Phần 3: Mức cách điện và thử nghiệm điện môi và khoảng cách ly bên ngoài trong không khí do Bộ Khoa học và Công nghệ đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6306-3:2006 (IEC 60076-3 : 2000) về Máy biến áp điện lực – Phần 3: Mức cách điện và thử nghiệm điện môi và khoảng cách ly bên ngoài trong không khí do Bộ Khoa học và Công nghệ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN6306-3:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-12-29 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |