TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nMÁY BIẾN ÁP ĐIỆN LỰC - PHẦN 1: QUI ĐỊNH CHUNG
\r\n\r\nPower\r\ntransformers – Part 1: General
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu .............................................................................................................................
\r\n\r\nLời giới thiệu ...........................................................................................................................
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng .................................................................................................................
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn ...................................................................................................................
\r\n\r\n3. Định nghĩa ...........................................................................................................................
\r\n\r\n4. Thông số đặc trưng .............................................................................................................
\r\n\r\n5. Yêu cầu đối với máy biến áp có\r\ncuộn dây điều chỉnh ............................................................
\r\n\r\n6. Ký hiệu thể hiện cách đấu nối và\r\nsự lệch pha đối với máy biến áp ba pha ..............................
\r\n\r\n7. Tấm thông số đặc trưng ......................................................................................................
\r\n\r\n8. Các yêu cầu khác ................................................................................................................
\r\n\r\n9. Dung sai .............................................................................................................................
\r\n\r\n10. Thử nghiệm .......................................................................................................................
\r\n\r\n11. Tương thích điện từ ...........................................................................................................
\r\n\r\nPhụ lục A (qui định) – Thông tin\r\ncần thiết trong bản yêu cầu và đơn đặt hàng .............................
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) – Các ví dụ\r\nvề qui định kỹ thuật đối với các máy biến áp có nấc điều chỉnh
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) – Qui định kỹ\r\nthuật của trở kháng ngắn mạch bằng các đường giới hạn ...
\r\n\r\nPhụ lục D (tham khảo) – Các tổ nối\r\ndây máy biến áp ba pha .....................................................
\r\n\r\nPhụ lục E (qui định) – Hiệu chuẩn\r\nnhiệt độ theo tổn thất có tải ...................................................
\r\n\r\nPhụ lục F (tham khảo) – Tài liệu\r\ntham khảo ...............................................................................
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6306-1 : 2006 thay thế TCVN\r\n6306-1 : 1997 (IEC 76-1: 1993);
\r\n\r\nTCVN 6306-1 : 2006 hoàn toàn tương\r\nđương với tiêu chuẩn IEC 60076-1:2000 (IEC 60076-1:1993 with amendment 1:1999);
\r\n\r\nTCVN 6306-1: 2006 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời giới thiệu
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6306\r\n(IEC 60076) có các phần dưới đây.
\r\n\r\nTCVN 6306-1 (IEC 60076-1), Máy biến\r\náp điện lực – Phần 1: Qui định chung
\r\n\r\nTCVN 6306-2 (IEC 60076-2), Máy biến\r\náp điện lực – Phần 2: Độ tăng nhiệt
\r\n\r\nTCVN 6306-3 (IEC 60076-3), Máy biến\r\náp điện lực – Phần 3: Mức cách điện, thử nghiệm điện môi và khoảng cách ly bên\r\nngoài trong không khí
\r\n\r\nTCVN 6306-5 (IEC 60076-5), Máy biến\r\náp điện lực – Phần 5: Khả năng chịu ngắn mạch
\r\n\r\nIEC 60076-4, Power transformers –\r\nPart 4: Guide to the lightning impulse and switching impulse testing – Power\r\ntransformers and reactors (Máy biến áp điện lực – Phần 4: Hướng dẫn thử nghiệm\r\nxung sét và xung thao tác – Máy biến áp điện lực và cuộn kháng)
\r\n\r\nIEC 60076-6, Power transformers –\r\nReactors (Máy biến áp điện lực – Cuộn kháng)1
\r\n\r\nIEC 60076-7, Power transformers –\r\nLoading guide for oil-immersed power transformers (Máy biến áp điện lực – Hướng\r\ndẫn mang tải đối với máy biến áp ngâm trong dầu)
\r\n\r\nIEC 60076-8, Power transformers –\r\nApplication guide (Máy biến áp điện lực – Hướng dẫn áp dụng)
\r\n\r\nIEC 60076-10, Power transformers –\r\nDetermination of sound levels (Máy biến áp điện lực – Xác định mức ồn)
\r\n\r\nIEC 60076-10-1, Power transformers\r\n– Determination of sound levels – Application guide (Máy biến áp điện lực – Xác\r\nđịnh mức ồn – Hướng dẫn áp dụng)
\r\n\r\nIEC 60076-11, Power transformers –\r\nDry-type transformers (Máy biến áp điện lực – Máy biến áp loại khô)
\r\n\r\nIEC 60076-12, Power transformers –\r\nLoading guide for dry-type transformers (Máy biến áp điện lực – Hướng dẫn mang\r\ntải đối với máy biến áp loại khô)1
\r\n\r\nIEC 60076-13, Power transformers –\r\nSelf-protected liquid-filled transformers (Máy biến áp điện lực – Máy biến áp\r\nđổ đầy chất lỏng tự bảo vệ)
\r\n\r\nIEC 60076-14, Power transformers –\r\nDesign and application of liquid-immersed power transformers using\r\nhigh-temperature insulation materials (Máy biến áp điện lực – Thiết kế và áp\r\ndụng máy biến áp điện lực ngâm trong chất lỏng sử dụng vật liệu cách điện ở\r\nnhiệt độ cao)
\r\n\r\nIEC 60076-15, Power transformers –\r\nGas-filled-type power transformers (Máy biến áp điện lực – máy biến áp điện lực\r\nloại đổ đầy khí)1
\r\n\r\n\r\n\r\n
MÁY\r\nBIẾN ÁP ĐIỆN LỰC -
\r\n\r\nPHẦN\r\n1: QUI ĐỊNH CHUNG
\r\n\r\nPower\r\ntransformers
\r\n\r\n–\r\nPart 1: General
\r\n\r\n1. Phạm vi áp\r\ndụng và điều kiện làm việc
\r\n\r\n1.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho máy biến\r\náp điện lực ba pha và một pha (kể cả máy biến áp tự ngẫu) trừ một số máy biến\r\náp nhỏ và máy biến áp đặc biệt như:
\r\n\r\n- máy biến áp một pha có công suất\r\ndanh định nhỏ hơn 1 kVA và máy biến áp ba pha có công suất danh định nhỏ hơn\r\n5kVA;
\r\n\r\n- máy biến áp đo lường;
\r\n\r\n- máy biến áp dùng cho các bộ biến\r\nđổi tĩnh;
\r\n\r\n- máy biến áp của các phương tiện\r\nkéo được lắp trên đầu kéo;
\r\n\r\n- máy biến áp khởi động;
\r\n\r\n- máy biến áp thử nghiệm;
\r\n\r\n- máy biến áp hàn.
\r\n\r\nKhi không có tiêu chuẩn riêng cho\r\ncác chủng loại biến áp nêu trên thì có thể áp dụng toàn bộ hoặc từng phần tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\nĐối với các chủng loại máy biến áp\r\nđiện lực và cuộn kháng đã có tiêu chuẩn riêng thì tiêu chuẩn này chỉ áp dụng\r\ntrong phạm vi nhất định được viện dẫn trong các tiêu chuẩn riêng đó.*
\r\n\r\nTại một số chỗ trong tiêu chuẩn này\r\ncó qui định hoặc khuyến cáo rằng phải đạt được “thỏa thuận” về giải pháp hoặc\r\nqui trình bổ sung. Việc thỏa thuận như vậy cần được thiết lập giữa nhà chế tạo\r\nvà người mua. Tốt nhất là nên đưa ra sớm và được ghi trong yêu cầu kỹ thuật của\r\nhợp đồng.
\r\n\r\n1.2. Điều kiện làm việc
\r\n\r\n1.2.1. Điều kiện làm việc bình\r\nthường
\r\n\r\nTiêu chuẩn này nêu các yêu cầu chi\r\ntiết đối với máy biến áp dùng trong các điều kiện sau đây:
\r\n\r\na) Độ cao
\r\n\r\nĐộ cao so với mực nước biển không\r\nquá 1 000 m (3 300 fít)
\r\n\r\nb) Nhiệt độ không khí xung quanh và\r\nnhiệt độ môi chất làm mát
\r\n\r\nNhiệt độ không khí xung quanh không\r\nthấp hơn -25oC và không cao hơn +40oC. Đối với máy biến\r\náp được làm mát bằng nước thì nhiệt độ đầu vào của nước không vượt quá +25oC.
\r\n\r\nCác hạn chế khác, liên quan đến làm\r\nmát được đề cập đối với:
\r\n\r\n- máy biến áp ngâm trong dầu, theo\r\nTCVN 6306-2 (IEC 60076-2);
\r\n\r\n- máy biến áp khô, theo IEC\r\n60076-11.
\r\n\r\nc) Dạng sóng của điện áp nguồn cung\r\ncấp
\r\n\r\nĐiện áp của nguồn cung cấp có dạng\r\nsóng gần hình sin.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu này thường không\r\nđòi hỏi khắt khe trong các lưới cung cấp chung nhưng có thể phải xem xét đến\r\nkhi hệ thống lắp đặt có phụ tải chỉnh lưu lớn. Trong các trường hợp này, qui\r\ntắc thông thường là méo dạng sóng không được vượt quá 5% và các sóng hài bậc\r\nchẵn không vượt quá 1% tổng các thành phần hài. Cũng phải chú ý đến tầm quan\r\ntrọng của các hài dòng điện đối với các tổn thất có tải và độ tăng nhiệt.
\r\n\r\nd) Sự đối xứng của điện áp nguồn\r\ncung cấp
\r\n\r\nĐối với máy biến áp ba pha, các\r\nđiện áp nguồn cung cấp ba pha là gần đối xứng.
\r\n\r\ne) Môi trường lắp đặt
\r\n\r\nMôi trường có mức ô nhiễm (xem IEC\r\n60137 và IEC 60815) không đòi hỏi phải có lưu ý đặc biệt đối với cách điện bên\r\nngoài của sứ xuyên máy biến áp hoặc của chính máy biến áp.
\r\n\r\nMôi trường mà yêu cầu khi thiết kế\r\nphải tính đến rủi ro động đất. (Giả thiết rằng trường hợp khi mức gia tốc mặt\r\nđất thấp hơn 2 m/s2.)*
\r\n\r\n1.2.2. Các qui định đối với điều\r\nkiện làm việc không bình thường
\r\n\r\nMọi điều kiện làm việc không bình\r\nthường cần lưu ý đặc biệt trong thiết kế máy biến áp phải được nêu trong bản\r\nyêu cầu và đơn đặt hàng. Các điều kiện đó có thể là các yếu tố như độ cao so\r\nvới mực nước biển, nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, độ ẩm nhiệt đới, hoạt động\r\nđộng đất và độ nhiễm bẩn nghiêm trọng, dạng sóng điện áp hoặc dạng sóng dòng\r\nđiện tải không bình thường và tải gián đoạn. Cũng có thể là các điều kiện vận\r\nchuyển, lưu kho và lắp đặt, ví dụ, khối lượng hoặc giới hạn về không gian (xem\r\nphụ lục A).
\r\n\r\nCác qui tắc bổ sung đối với thông\r\nsố đặc trưng và thử nghiệm được nêu trong các tiêu chuẩn khác đối với:
\r\n\r\n- Độ tăng nhiệt và làm mát ở nhiệt\r\nđộ môi trường cao hoặc ở độ cao so với mực nước biển lớn: TCVN 6306-2 (IEC\r\n60076-2) đối với máy biến áp loại ngâm trong dầu, và IEC 60076-11 đối với máy\r\nbiến áp khô.
\r\n\r\n- Cách điện bên ngoài ở độ cao so\r\nvới mực nước biển lớn: TCVN 6306-3 (IEC 60076-3) đối với máy biến áp loại ngâm\r\ntrong dầu và IEC 60076-11 đối với máy biến áp loại khô.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây rất\r\ncần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm\r\nban hành thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không\r\nghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất. Tuy nhiên, các bên có thỏa\r\nthuận dựa trên tiêu chuẩn này cần nghiên cứu khả năng áp dụng phiên bản mới\r\nnhất của các tài liệu liệt kê dưới đây.
\r\n\r\nTCVN 6306-2:2006 (IEC 60076-2:1993),\r\nMáy biến áp điện lực – Phần 2: Độ tăng nhiệt
\r\n\r\nTCVN 6306-3:2006 (IEC\r\n60076-3:2000), Máy biến áp điện lực – Phần 3: Mức cách điện và thử nghiệm điện\r\nmôi
\r\n\r\nTCVN 6306-5:2006 (IEC\r\n60076-5:2006), Máy biến áp điện lực – Phần 5: khả năng chịu ngắn mạch
\r\n\r\nTCVN ISO 9001, Hệ thống quản lý\r\nchất lượng – Các yêu cầu
\r\n\r\nIEC 60050(421):1990, International\r\nElectrotechnical Vocabulary – Chapter 421: Power transformers and reactors (Từ\r\nvựng kỹ thuật điện quốc tế – Chương 421: Máy biến áp điện lực và cuộn kháng)
\r\n\r\nIEC 60068-3-3:1991, Environmental\r\ntesting – Part 3: Guidance. Seismic test methods of equipments (Thử nghiệm môi\r\ntrường – Phần 3: Hướng dẫn. Các phương pháp thử nghiệm động đất đối với thiết\r\nbị)
\r\n\r\nIEC 60137:1984, Bushings for\r\nalternating voltages above 1 000 V (Sứ xuyên dùng cho điện áp xoay chiều trên 1\r\n000 V)
\r\n\r\nIEC 60076-7, Power transformers –\r\nLoading guide for oil-immersed power transformers (Máy biến áp điện lực – Hướng\r\ndẫn mang tải đối với máy biến áp ngâm trong dầu)
\r\n\r\nIEC 60529:1989, Degrees of\r\nprotection provided by enclosures (IP Code) (Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (Mã IP))
\r\n\r\nIEC 60076-10, Power transformers –\r\nDetermination of sound levels (Máy biến áp điện lực – Xác định mức ồn)
\r\n\r\nIEC 60076-8, Power transformers –\r\nApplication guide (Máy biến áp điện lực – Hướng dẫn áp dụng)
\r\n\r\nIEC 60076-11, Power transformers –\r\nDry-type transformers (Máy biến áp điện lực – Máy biến áp loại khô)
\r\n\r\nIEC 60815:1986, Guide for the\r\nselection of insulators in respect of polluted conditions (Hướng dẫn chọn cách\r\nđiện phù hợp với điều kiện ô nhiễm)
\r\n\r\nIEC 60905:1987, Loading guide for\r\ndry-type power transformers (Hướng dẫn phụ tải dùng cho máy biến áp điện lực\r\nloại khô)
\r\n\r\nISO 3:1973, Preferred numbers –\r\nSeries of preferred numbers (Số ưu tiên – Dãy số ưu tiên)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các định\r\nnghĩa sau đây. Các thuật ngữ khác xem trong Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế\r\n(IEV).
\r\n\r\n3.1. Định nghĩa chung
\r\n\r\n3.1.1. Máy biến áp điện lực (power\r\ntransformer)
\r\n\r\nMáy điện tĩnh có hai hoặc nhiều\r\ncuộn dây mà nhờ cảm ứng từ, biến đổi hệ thống điện áp và dòng điện xoay chiều\r\nthành hệ thống điện áp và dòng điện xoay chiều thường là khác về giá trị nhưng\r\ncó cùng tần số để truyền tải điện năng [IEV 421-01-01, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.1.2. Máy biến áp tự ngẫu*\r\n(auto-transformer)
\r\n\r\nMáy biến áp trong đó ở ít nhất hai\r\ncuộn dây có một phần chung [IEV 421-01-11]
\r\n\r\n3.1.3. Máy biến áp kích áp (booster\r\ntransformer)
\r\n\r\nMáy biến áp trong đó có một cuộn\r\ndây được thiết kế để mắc nối tiếp với mạch điện nhằm sửa đổi điện áp và/hoặc\r\nsửa đổi góc pha của nó. Cuộn dây còn lại là cuộn dây kích [IEV 421-01-12, có\r\nsửa đổi]
\r\n\r\n3.1.4. Máy biến áp loại ngâm\r\ntrong dầu (oil-immersed type transformer)
\r\n\r\nMáy biến áp mà mạch từ và các cuộn\r\ndây được ngâm trong dầu [IEV 421-01-14]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này,\r\nmọi chất lỏng cách điện, dầu khoáng hoặc các sản phẩm khác, đều được coi là\r\ndầu.
\r\n\r\n3.1.5. Máy biến áp loại khô\r\n(dry-type transformer)
\r\n\r\nMáy biến áp mà mạch từ và cuộn dây\r\nkhông được ngâm trong chất lỏng cách điện [IEV 421-01-16]
\r\n\r\n3.1.6. Hệ thống bảo toàn dầu (oil\r\npreservation system)
\r\n\r\nHệ thống trong một máy biến áp loại\r\nngâm trong dầu mà nhờ nó dung nạp sự giãn nở nhiệt của dầu. Sự tiếp xúc giữa\r\ndầu và không khí bên ngoài đôi khi có thể được giảm bớt hoặc được ngăn chặn
\r\n\r\n3.2. Các đầu nối và điểm trung\r\ntính
\r\n\r\n3.2.1. Đầu nối (terminal)
\r\n\r\nPhần tử dẫn điện dùng để nối cuộn\r\ndây với các dây dẫn bên ngoài
\r\n\r\n3.2.2. Đầu nối pha (line\r\nterminal)
\r\n\r\nĐầu nối được thiết kế để nối với\r\ndây dẫn thuộc đường dây của lưới [IEV 421-02-01]
\r\n\r\n3.2.3. Đầu nối trung tính (neutral\r\nterminal)
\r\n\r\na) Đối với máy biến áp ba pha và tổ\r\nhợp ba pha từ các máy biến áp một pha:
\r\n\r\nĐầu nối hoặc các đầu nối được nối\r\nđến điểm chung (điểm trung tính) của cuộn dây nối sao hoặc nối ziczac.
\r\n\r\nb) Đối với máy biến áp một pha
\r\n\r\nĐầu nối dùng để nối với điểm trung\r\ntính của lưới [IEV 421-02-02, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.2.4. Điểm trung tính (neutral\r\npoint)
\r\n\r\nĐiểm của hệ thống các điện áp đối\r\nxứng, thường có điện thế bằng không
\r\n\r\n3.2.5. Đầu nối tương ứng (corresponding\r\nterminals)
\r\n\r\nĐầu nối của các cuộn dây khác nhau\r\ncủa máy biến áp, được đánh dấu bằng cùng một chữ cái hoặc ký hiệu tương ứng\r\n[IEV 421-02-03]
\r\n\r\n3.3. Cuộn dây
\r\n\r\n3.3.1. Cuộn dây (winding)
\r\n\r\nTập hợp các vòng dây tạo thành mạch\r\nđiện nối vào một trong các điện áp ấn định cho máy biến áp
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với máy biến áp ba\r\npha, “cuộn dây” là tập hợp của các cuộn dây pha (xem 3.3.3). [IEV 421-03-01, có\r\nsửa đổi]
\r\n\r\n3.3.2. Cuộn dây có nấc điều\r\nchỉnh (tapped winding)
\r\n\r\nCuộn dây mà số vòng dây hiệu quả có\r\nthể thay đổi theo nấc
\r\n\r\n3.3.3. Cuộn dây pha (phase\r\nwinding)
\r\n\r\nTập hợp của các vòng dây tạo thành\r\nmột pha của cuộn dây ba pha
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ ‘cuộn dây pha’\r\nkhông được sử dụng để gọi là tập hợp của các cuộn dây trên một trụ cụ thể. [IEV\r\n421-03-02, có sửa đổi].
\r\n\r\n3.3.4. Cuộn dây điện áp cao*\r\n(high-voltage winding)
\r\n\r\nCuộn dây có điện áp danh định cao\r\nnhất [IEV 421-03-03]
\r\n\r\n3.3.5. Cuộn dây điện áp thấp* (low-voltage\r\nwinding)
\r\n\r\nCuộn dây có điện áp danh định thấp\r\nnhất [IEV 421-03-04]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với máy biến áp kích\r\náp, cuộn dây có điện áp danh định thấp hơn có thể là cuộn dây có mức cách điện\r\ncao hơn.
\r\n\r\n3.3.6. Cuộn dây điện áp trung\r\ngian* (intermediate-voltage winding)
\r\n\r\nCuộn dây của máy biến áp nhiều cuộn\r\ndây, có điện áp danh định trung gian giữa điện áp danh định của cuộn dây cao\r\nnhất và thấp nhất [IEV 421-03-05]
\r\n\r\n3.3.7. Cuộn dây phụ (auxiliary\r\nwinding)
\r\n\r\nCuộn dây chỉ dùng cho phụ tải nhỏ\r\nso với công suất danh định của máy biến áp [IEV 421-03-08]
\r\n\r\n3.3.8. Cuộn dây ổn định (stabilizing\r\nwinding)
\r\n\r\nCuộn dây bổ sung nối tam giác dùng\r\ncho máy biến áp nối sao-sao hoặc nối sao-ziczac để làm giảm trở kháng thứ tự\r\nkhông, xem 3.7.3 [IEV 421-03-09, có sửa đổi]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một cuộn dây được gọi là\r\ncuộn dây ổn định chỉ khi cuộn dây đó không dùng để nối ba pha với mạch ngoài.
\r\n\r\n3.3.9. Cuộn dây chung (common\r\nwinding)
\r\n\r\nPhần chung của các cuộn dây của máy\r\nbiến áp tự ngẫu [IEV 421-03-10]
\r\n\r\n3.3.10. Cuộn dây nối tiếp (series\r\nwinding)
\r\n\r\nPhần của cuộn dây của máy biến áp\r\ntự ngẫu hoặc cuộn dây của máy biến áp kích áp được dùng để mắc nối tiếp với\r\nmạch điện [IEV 421-03-11]
\r\n\r\n3.3.11. Cuộn dây kích (energizing\r\nwinding)
\r\n\r\nCuộn dây của máy biến áp kích áp\r\ndùng để cung cấp điện cho cuộn dây nối tiếp [IEV 421-03-12]
\r\n\r\n\r\n\r\n3.4.1. Thông số đặc trưng (rating)
\r\n\r\nCác giá trị bằng số ngắn cho các\r\nđại lượng, xác định sự vận hành của máy biến áp trong các điều kiện qui định ở\r\ntiêu chuẩn này và các đại lượng này được dùng làm cơ sở cho việc bảo đảm của\r\nnhà chế tạo và cho các thử nghiệm.
\r\n\r\n3.4.2. Đại lượng danh định (rated\r\nquantities)
\r\n\r\nCác đại lượng (điện áp, dòng điện,\r\nv.v…) mà các giá trị bằng số của chúng xác định thông số đặc trưng
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với máy biến áp có\r\nnấc điều chỉnh, nếu không có qui định khác thì đại lượng danh định liên quan\r\nđến nấc điều chỉnh chính (xem 3.5.2). Các đại lượng tương ứng với ý nghĩa tương\r\ntự, liên quan đến các nấc cụ thể khác đều được gọi là các đại lượng nấc điều\r\nchỉnh (xem 3.5.10).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các điện áp và dòng\r\nđiện luôn được biểu thị bằng giá trị hiệu dụng của chúng, nếu không có qui định\r\nkhác.
\r\n\r\n3.4.3. Điện áp danh định của\r\ncuộn dây (Ur) (rated voltage of a winding)
\r\n\r\nĐiện áp ấn định được đặt vào hoặc\r\ntạo ra ở trạng thái không tải giữa các đầu nối của cuộn dây không có nấc điều\r\nchỉnh, hoặc của cuộn dây có nấc điều chỉnh được nối ở nấc điều chỉnh chính (xem\r\n3.5.2). Đối với cuộn dây ba pha đó là điện áp giữa các đầu nối pha [IEV\r\n421-04-01, có sửa đổi]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điện áp danh định của\r\ntất cả các cuộn dây xuất hiện đồng thời ở chế độ không tải khi điện áp đặt vào\r\nmột trong các cuộn dây có giá trị danh định của cuộn dây đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với các máy biến\r\náp một pha được thiết kế để nối sao tạo thành tổ máy ba pha, điện áp danh định\r\nđược nêu ở dạng điện áp pha-pha chia cho ,\r\nví dụ Ur = 400
kV.
CHÚ THÍCH 3: Đối với cuộn dây nối\r\ntiếp của máy biến áp kích áp ba pha được thiết kế như một cuộn dây để hở (xem\r\n3.10.5) thì điện áp danh định được nêu như là trường hợp cuộn dây đó được nối\r\nsao, ví dụ Ur = 23kV.
3.4.4. Tỷ số điện áp danh định (rated\r\nvoltage ratio)
\r\n\r\nTỷ số giữa điện áp danh định của\r\nmột cuộn dây và điện áp danh định của cuộn dây khác có điện áp danh định thấp\r\nhơn hoặc bằng [IEV 421-04-02]
\r\n\r\n3.4.5. Tần số danh định (fr)\r\n(rated frequency)
\r\n\r\nTần số tại đó máy biến áp được\r\nthiết kế để làm việc [IEV 421-04-03, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.4.6. Công suất danh định (Sr)\r\n(rated power)
\r\n\r\nGiá trị qui ước của công suất biểu\r\nkiến được ấn định cho cuộn dây mà cùng với điện áp danh định của cuộn dây đó,\r\ncông suất này quyết định dòng điện danh định của cuộn dây
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cả hai cuộn dây của\r\nmột máy biến áp hai cuộn dây có cùng công suất danh định mà theo định nghĩa\r\ncông suất này là công suất danh định của cả máy biến áp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với máy biến áp\r\nnhiều cuộn dây, một nửa tổng đại số của các giá trị công suất danh định của tất\r\ncả các cuộn dây (các cuộn dây riêng biệt, không nối theo kiểu tự ngẫu) cho phép\r\nước lượng sơ bộ về kích thước vật lý so với máy biến áp hai cuộn dây).
\r\n\r\n3.4.7. Dòng điện danh định (Ir)\r\n(rated current)
\r\n\r\nDòng điện chạy qua đầu nối pha của\r\ncuộn dây dòng điện này được tính từ công suất danh định Sr và điện\r\náp danh định Ur đối với cuộn dây đó [IEV 421-04-05, có sửa đổi]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với cuộn dây ba\r\npha dòng điện danh định Ir được tính bằng:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với cuộn dây máy\r\nbiến áp một pha được thiết kế để nối tam giác thành tổ máy ba pha, dòng điện\r\ndanh định nêu ở dạng dòng điện pha chia cho ,\r\nví dụ:
3.5. Các nấc điều chỉnh
\r\n\r\n3.5.1. Nấc điều chỉnh (tapping)
\r\n\r\nỞ máy biến áp có một cuộn dây có\r\nnấc điều chỉnh, cách đấu nối cụ thể của cuộn dây đó thể hiện số vòng dây hiệu\r\nquả nhất định trong cuộn dây có nấc điều chỉnh và, do đó, thể hiện tỷ số vòng\r\ndây nhất định giữa cuộn dây đó và bất kỳ cuộn dây nào khác có số vòng dây cố\r\nđịnh
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một trong các nấc điều\r\nchỉnh là nấc điều chỉnh chính, và nấc điều chỉnh khác được qui định theo nấc\r\nđiều chỉnh bằng các hệ số điều chỉnh tương ứng. Xem định nghĩa của các thuật\r\nngữ dưới đây.
\r\n\r\n3.5.2. Nấc điều chỉnh chính (principal\r\ntapping)
\r\n\r\nNấc điều chỉnh tương ứng với các\r\nđại lượng danh định [IEV 421-05-02]
3.5.3. Hệ số điều chỉnh (tương\r\nứng với nấc điều chỉnh đã cho) (tapping factor (corresponding to a given\r\ntapping)
\r\n\r\nTỷ số:
\r\n\r\n (hệ\r\nsố điều chỉnh) hoặc 100
(hệ số điều chỉnh\r\ntính bằng phần trăm)
Trong đó:
\r\n\r\nUr là điện áp danh định\r\ncủa cuộn dây (xem 3.4.3);
\r\n\r\nUd là điện áp xuất hiện\r\ntại các đầu nối của cuộn dây khi máy biến áp vận hành không tải, tại nấc điều chỉnh\r\nliên quan, bằng cách đặt điện áp danh định vào một cuộn dây không có nấc điều\r\nchỉnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Định nghĩa này không\r\nthích hợp cho cuộn dây nối tiếp của máy biến áp kích áp (xem 3.1.3), và trong\r\ntrường hợp này, tỷ số tính bằng phần trăm sẽ tương ứng với điện áp của cuộn dây\r\nkích hoặc của cuộn dây của máy biến áp hệ thống có liên quan, [IEV 421-05-03,\r\ncó sửa đổi].
\r\n\r\n3.5.4. Nấc điều chỉnh cộng (plus\r\ntapping)
\r\n\r\nNấc điều chỉnh có hệ số điều chỉnh\r\nlớn hơn một [IEV 421-05-04]
\r\n\r\n3.5.5. Nấc điều chỉnh trừ (minus\r\ntapping)
\r\n\r\nNấc điều chỉnh có hệ số điều chỉnh\r\nlớn hơn một [IEV 421-05-05]
\r\n\r\n3.5.6. Bước điều chỉnh (tapping\r\nstep)
\r\n\r\nChênh lệch giữa các hệ số điều\r\nchỉnh, thể hiện dưới dạng phần trăm, của hai nấc điều chỉnh liền kề [IEV\r\n421-05-06]
\r\n\r\n3.5.7. Dải điều chỉnh (tapping\r\nrange)
\r\n\r\nDải biến thiên của hệ số điều\r\nchỉnh, thể hiện dưới dạng phần trăm, so với giá trị ‘100’
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu dải hệ số này nằm\r\ntrong phạm vi từ (100 + a) đến (100 - b), thì dải điều chỉnh được xem là: +a %,\r\n-b % hoặc ±a % nếu a = b. [IEV 421-05-07].
\r\n\r\n3.5.8. Tỷ số điện áp của nấc\r\nđiều chỉnh (của một cặp cuộn dây) (tapping voltage ratio (of a pair of\r\nwindings)
\r\n\r\nTỷ số bằng với tỷ số điện áp danh\r\nđịnh:
\r\n\r\n- nhân với hệ số điều chỉnh của\r\ncuộn dây có nấc điều chỉnh nếu đó là cuộn dây điện áp cao;
\r\n\r\n- chia cho hệ số điều chỉnh của\r\ncuộn dây có nấc điều chỉnh nếu đó là cuộn dây điện áp thấp. [IEV 421-05-08]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mặc dù theo định nghĩa,\r\ntỷ số điện áp danh định ít nhất là bằng 1, tuy vậy tỷ số điện áp nấc điều chỉnh\r\ncó thể nhỏ hơn 1 đối với một vài nấc điều chỉnh nào đó khi tỷ số điện áp danh\r\nđịnh gần bằng 1.
\r\n\r\n3.5.9. Chế độ nấc điều chỉnh (tapping\r\nduty)
\r\n\r\ngiá trị bằng số ấn định cho các đại\r\nlượng, tương tự như các đại lượng danh định, tương ứng với các nấc điều chỉnh\r\nkhông phải là nấc điều chỉnh chính (xem điều 5, và IEC 60076-8) [IEV 421-05-09,\r\ncó sửa đổi]
\r\n\r\n3.5.10. Đại lượng nấc điều chỉnh\r\n(tapping quantities)
\r\n\r\nCác đại lượng mà giá trị bằng số\r\ncủa chúng xác định chế độ nấc điều chỉnh của nấc điều chỉnh cụ thể (không phải\r\nlà nấc điều chỉnh chính)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đại lượng nấc điều chỉnh\r\ncó ở tất cả các cuộn dây trong máy biến áp, không chỉ ở cuộn dây có nấc điều\r\nchỉnh. (xem 5.2 và 5.3)
\r\n\r\nĐại lượng nấc điều chỉnh là:
\r\n\r\n- điện áp nấc điều chỉnh (tương tự\r\nnhư điện áp danh định, 3.4.3);
\r\n\r\n- công suất nấc điều chỉnh (tương\r\ntự như công suất danh định, 3.4.6);
\r\n\r\n- dòng điện nấc điều chỉnh (tương\r\ntự như dòng điện danh định, 3.4.7). [IEV 421-05-10, có sửa đổi].
\r\n\r\n3.5.11. Nấc điều chỉnh có công\r\nsuất toàn phần (full-power tapping)
\r\n\r\nNấc điều chỉnh có công suất nấc\r\nđiều chỉnh bằng công suất danh định [IEV 421-05-14]
\r\n\r\n3.5.12. Nấc điều chỉnh có công\r\nsuất giảm thấp (reduced-power tapping)
\r\n\r\nNấc điều chỉnh có công suất nấc\r\nđiều chỉnh nhỏ hơn công suất danh định [IEV 421-05-15]
\r\n\r\n3.5.13. Bộ chuyển đổi nấc điều\r\nchỉnh khi máy biến áp mang tải (on-load tap-changer)
\r\n\r\nThiết bị dùng để thay đổi nấc điều\r\nchỉnh của cuộn dây, thích hợp cho vận hành khi máy biến áp đang mang điện hoặc\r\nđang có tải [IEV 421-11-01]
\r\n\r\n3.6. Các tổn thất và dòng điện\r\nkhông tải
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các giá trị này liên\r\nquan đến nấc điều chỉnh chính, trừ khi một nấc điều chỉnh khác được chỉ ra cụ\r\nthể.
\r\n\r\n3.6.1. Tổn thất không tải (no-load\r\nloss)
\r\n\r\nCông suất tác dụng bị hấp thụ khi\r\nđặt điện áp danh định (điện áp nấc điều chỉnh) có tần số danh định lên các đầu\r\nnối của một trong các cuộn dây, trong khi cuộn dây hoặc các cuộn dây khác để hở\r\nmạch [IEV 421-06-01, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.6.2. Dòng điện không tải (no-load\r\ncurrent)
\r\n\r\nGiá trị hiệu dụng của dòng điện\r\nchạy qua đầu nối pha của cuộn dây khi đặt điện áp danh định (điện áp nấc điều\r\nchỉnh) vào cuộn dây đó ở tần số danh định, trong khi cuộn dây hoặc các cuộn dây\r\nkhác để hở mạch.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với máy biến áp ba\r\npha, giá trị này là trung bình cộng của các giá trị dòng điện trong ba pha.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Dòng điện không tải\r\ncủa một cuộn dây thường được biểu diễn bằng phần trăm của dòng điện danh định\r\ncủa cuộn dây đó. Đối với máy biến áp nhiều cuộn dây, giá trị phần trăm này\r\ntương ứng với cuộn dây có công suất danh định cao nhất.
\r\n\r\n[IEV 421-06-02, có sửa đổi].
\r\n\r\n3.6.3. Tổn thất có tải (load\r\nloss)
\r\n\r\nCông suất tác dụng bị hấp thụ ở tần\r\nsố danh định và ở nhiệt độ chuẩn (xem 10.1), gắn liền với một cặp cuộn dây khi\r\ndòng điện danh định (dòng điện nấc điều chỉnh) đi qua các đầu nối pha của một\r\ntrong các cuộn dây, còn các đầu nối của cuộn dây kia được nối tắt. Các cuộn dây\r\nkhác, nếu có, để hở mạch
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với máy biến áp\r\nhai cuộn dây, chỉ có một cách tổ hợp cuộn dây và một giá trị tổn thất khi có\r\ntải. Đối với máy biến áp nhiều cuộn dây, có nhiều giá trị tổn thất có tải tương\r\nứng với các cách tổ hợp hai cuộn dây khác nhau (xem điều 6 của IEC 60076-8).\r\nGiá trị kết hợp của tổn thất khi có tải đối với toàn bộ máy biến áp liên quan\r\nđến tổ hợp tải của cuộn dây xác định. Nói chung, giá trị này thường không thể\r\nxác định bằng phép đo trực tiếp khi thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi các cuộn dây của\r\nmột cặp có công suất danh định khác nhau, cần đề cập đến tổn thất có tải ứng\r\nvới dòng điện danh định trong cuộn dây có công suất danh định nhỏ hơn và công\r\nsuất chuẩn.
\r\n\r\n3.6.4. Tổn thất tổng (total\r\nlosses)
\r\n\r\nTổng của tổn thất không tải và tổn\r\nthất có tải
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không tính đến tổng công\r\nsuất tiêu thụ của các thiết bị phụ trợ trong tổn thất tổng và được nêu riêng.\r\n[IEV 421-06-05, có sửa đổi].
\r\n\r\n3.7. Trở kháng ngắn mạch và sụt\r\náp
\r\n\r\n3.7.1. Trở kháng ngắn mạch của\r\nmột cặp cuộn dây (short-circuit impedance of a pair of windings)
\r\n\r\nTrở kháng nối tiếp tương đương Z =\r\nR + jX, tính bằng ôm, ở tần số danh định và nhiệt độ chuẩn, qua các đầu nối của\r\nmột cuộn dây của một cặp, khi các đầu nối của cuộn dây kia được nối tắt và các\r\ncuộn dây khác, nếu có, để hở mạch. Đối với máy biến áp ba pha, trở kháng được\r\nbiểu thị là trở kháng pha (nối sao tương đương).
\r\n\r\nỞ máy biến áp có cuộn dây có nấc\r\nđiều chỉnh, trở kháng ngắn mạch liên quan đến nấc điều chỉnh cụ thể. Nếu không\r\ncó qui định khác thì áp dụng nấc điều chỉnh chính.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đại lượng này có thể được\r\nbiểu thị dưới dạng tương đối, không có thứ nguyên, như là hệ số z của trở kháng\r\nchuẩn Zref của cùng cuộn dây trong cặp đó. Tính theo phần trăm là:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\n (công\r\nthức này đúng đối với cả máy biến áp ba pha và một pha)
U là điện áp (điện áp danh định\r\nhoặc điện áp nấc điều chỉnh) của cuộn dây có Z và Zref.
\r\n\r\nSr là giá trị chuẩn của\r\ncông suất danh định.
\r\n\r\nGiá trị tương đối này cũng bằng với\r\ntỷ số giữa điện áp đặt trong phép đo ngắn mạch tạo ra dòng điện danh định tương\r\nứng (hoặc dòng điện nấc điều chỉnh) và điện áp danh định (hoặc điện áp nấc điều\r\nchỉnh). Điện áp đặt này được gọi là điện áp ngắn mạch [IEV 421-07-01] của cặp\r\ncuộn dây. Giá trị tương đối này thường được biểu diễn dưới dạng phần trăm. [IEV\r\n421-07-02, có sửa đổi].
\r\n\r\n3.7.2. Sụt áp hoặc tăng áp đối\r\nvới điều kiện phụ tải qui định (voltage drop or rise for a specified load\r\ncondition)
\r\n\r\nChênh lệch số học giữa điện áp\r\nkhông tải của cuộn dây và điện áp tạo ra trên các đầu nối của cũng cuộn dây đó\r\ntại phụ tải và hệ số công suất qui định, khi điện áp cung cấp cho cuộn dây kia\r\nhoặc một trong các cuộn dây khác bằng:
\r\n\r\n- giá trị danh định của nó nếu máy\r\nbiến áp được nối vào nấc điều chỉnh chính (điện áp không tải của cuộn dây thứ\r\nnhất khi đó bằng giá trị danh định của nó);
\r\n\r\n- điện áp nấc điều chỉnh nếu máy\r\nbiến áp được nối ở nấc điều chỉnh khác.
\r\n\r\nChênh lệch này thường được biểu\r\ndiễn dưới dạng phần trăm của điện áp không tải của cuộn dây thứ nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với máy biến áp\r\nnhiều cuộn dây, sụt áp hoặc tăng áp không chỉ phụ thuộc vào tải và hệ số công\r\nsuất của bản thân cuộn dây mà còn phụ thuộc vào tải và hệ số công suất của các\r\ncuộn dây khác (xem IEC 60076-8). [IEV 421-07-03].
\r\n\r\n3.7.3. Trở kháng thứ tự không\r\n(của cuộn dây ba pha) (zero-sequence impedance (of a three-phase winding)
\r\n\r\nTrở kháng, tính bằng ôm cho mỗi pha\r\nở tần số danh định, giữa các đầu nối pha của cuộn dây nối sao hoặc cuộn dây nối\r\nziczac, nối với nhau, và đầu nối trung tính của cuộn dây [IEV 421-07-04, có sửa\r\nđổi]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trở kháng thứ tự không\r\ncó thể có vài giá trị vì nó phụ thuộc vào cách nối và cách đặt của các đầu nối\r\ncủa cuộn dây kia hoặc các cuộn dây khác được đấu nối và mang tải.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trở kháng thứ tự không\r\ncó thể phụ thuộc vào giá trị của dòng điện và nhiệt độ, đặc biệt là ở các máy\r\nbiến áp không có cuộn dây nào nối tam giác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trở kháng thứ tự không\r\ncũng có thể được biểu diễn bằng giá trị tương đối giống như trở kháng ngắn mạch\r\n(thứ tự thuận) (xem 3.7.1).
\r\n\r\n3.8. Độ tăng nhiệt (Temperature\r\nrise)
\r\n\r\nChênh lệch giữa nhiệt độ của phần\r\nđang xét và nhiệt độ của môi chất làm mát bên ngoài. [IEV 421-08-01, có sửa\r\nđổi]
\r\n\r\n3.9. Cách điện (Insulation)
\r\n\r\nĐối với các định nghĩa liên quan\r\nđến cách điện, xem TCVN 6306-3 (IEC 60076-3).
\r\n\r\n3.10. Cách đấu nối
\r\n\r\n3.10.1. Nối sao (Y-connection)
\r\n\r\nCách đấu nối cuộn dây được bố trí\r\nsao cho từng cuộn dây pha của máy biến áp ba pha, hoặc của từng cuộn dây có\r\ncùng điện áp danh định của máy biến áp một pha được kết hợp thành tổ máy biến\r\náp ba pha, được đấu nối vào một điểm chung (điểm trung tính) còn đầu kia nối\r\nvới đầu nối pha tương ứng [IEV 421-10-01, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.10.2. Nối tam giác (D-connection)
\r\n\r\nCách đấu nối cuộn dây được bố trí\r\nsao cho cuộn dây pha của máy biến áp ba pha, hoặc các cuộn dây có cùng điện áp\r\ndanh định của các máy biến áp một pha được kết hợp thành tổ máy biến áp ba pha,\r\nđược mắc nối tiếp để tạo thành một mạch kín [IEV 421-10-02, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.10.3. Nối tam giác hở (open-delta\r\nconnection)
\r\n\r\nCách đấu nối cuộn dây trong đó các\r\ncuộn dây pha của máy biến áp ba pha hoặc các cuộn dây có cùng điện áp danh định\r\ncủa các máy biến áp một pha được kết hợp thành tổ máy biến áp ba pha, được mắc\r\nnối tiếp nhưng một đỉnh của tam giác để hở [IEV 421-10-03]
\r\n\r\n3.10.4. Nối ziczac (Z-connection)
\r\n\r\nCách đấu nối cuộn dây trong đó một\r\nđầu của mỗi cuộn dây pha của máy biến áp ba pha được nối vào điểm chung (điểm\r\ntrung tính), và mỗi cuộn dây pha có hai phần trong đó cảm ứng điện áp lệch pha
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hai phần này của cuộn\r\ndây thường có cùng số vòng dây. [IEV 421-10-04, có sửa đổi].
\r\n\r\n3.10.5. Cuộn dây hở (open\r\nwindings)
\r\n\r\nCác cuộn dây pha của máy biến áp ba\r\npha không được đấu nối với nhau bên trong máy biến áp [IEV 421-10-05, có sửa\r\nđổi]
\r\n\r\n3.10.6. Sự lệch pha của cuộn dây\r\nba pha (phase displacement of a three-phase winding)
\r\n\r\nGóc lệch giữa các véctơ chỉ pha thể\r\nhiện điện áp giữa điểm trung tính (thực hoặc giả) và đầu nối tương ứng của hai\r\ncuộn dây, khi hệ thống điện áp thứ tự thuận được đặt vào đầu nối điện áp cao,\r\ntheo thứ tự bảng chữ cái nếu chúng được đánh dấu bằng chữ cái hoặc theo thứ tự\r\nsố nếu chúng được đánh dấu bằng số. Các véctơ chỉ pha được giả thiết là quay\r\nngược chiều kim đồng hồ [IEV 421-10-08, có sửa đổi]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Véctơ chỉ pha của cuộn\r\ndây điện áp cao được lấy làm chuẩn, và sự lệch pha ứng với bất kỳ cuộn dây nào\r\nkhác được biểu diễn theo qui ước bằng ‘chỉ số giờ’, tức là véctơ chỉ pha của\r\ncuộn dây chỉ mấy giờ khi véctơ chỉ pha của cuộn dây cao áp là 12 h (số càng cao\r\nthì sự chậm pha càng lớn).
\r\n\r\n3.10.7. Ký hiệu cách nối (connection\r\nsymbol)
\r\n\r\nKý hiệu qui ước chỉ ra các kiểu đấu\r\nnối của cuộn dây điện áp cao, cuộn dây điện áp trung gian (nếu có) và cuộn dây\r\nđiện áp thấp và (các) sự lệch pha tương đối của chúng thể hiện bằng một tổ hợp\r\ncác chữ cái và (các) chỉ số giờ [IEV 421-10-09, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.11. Các loại thử nghiệm
\r\n\r\n3.11.1. Thử nghiệm thường xuyên (routine\r\ntest)
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện cho từng\r\nmáy biến áp riêng
\r\n\r\n3.11.2. Thử nghiệm điển hình (type\r\ntest)
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện trên một\r\nmáy biến áp đại diện cho các máy biến áp khác để chứng minh rằng các máy biến\r\náp này phù hợp với yêu cầu qui định nhưng không được đề cập trong các thử\r\nnghiệm thường xuyên
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một máy biến áp được xem\r\nlà đại diện cho các máy biến áp khác nếu nó có các thông số đặc trưng và kết\r\ncấu hoàn toàn giống các máy biến áp khác, nhưng thử nghiệm điển hình cũng có\r\nthể được xem là hợp lệ nếu nó được thực hiện trên máy biến áp có sai lệch nhỏ\r\nvề các thông số đặc trưng hoặc các đặc tính khác. Các sai lệch này phải có được\r\nthỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\n3.11.3. Thử nghiệm đặc biệt (special\r\ntest)
\r\n\r\nThử nghiệm được thỏa thuận giữa nhà\r\nchế tạo và người mua, không phải là thử nghiệm điển hình hoặc thử nghiệm thường\r\nxuyên
\r\n\r\n3.12. Dữ liệu khí tượng học liên\r\nquan đến làm mát
\r\n\r\n3.12.1. Nhiệt độ trung bình\r\ntháng (monthly average temperature)
\r\n\r\nTrung bình cộng giữa nhiệt độ trung\r\nbình cực đại hàng ngày và nhiệt độ trung bình cực tiểu hàng ngày trong một\r\ntháng cụ thể, được theo dõi trong nhiều năm
\r\n\r\n3.12.2. Nhiệt độ trung bình năm (yearly\r\naverage temperature)
\r\n\r\nTrung bình của các nhiệt độ trung\r\nbình tháng trong một năm
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Công suất danh định
\r\n\r\nMáy biến áp phải có công suất danh\r\nđịnh được ấn định cho từng cuộn dây, công suất này phải được ghi trên tấm thông\r\nsố đặc trưng. Công suất danh định ứng với phụ tải liên tục. Đó là giá trị chuẩn\r\nđể bảo hành và cho các thử nghiệm liên quan đến tổn thất có tải và độ tăng\r\nnhiệt.
\r\n\r\nNếu ấn định giá trị công suất biểu\r\nkiến khác nhau trong các trường hợp khác nhau, ví dụ như có các phương pháp làm\r\nmát khác nhau, thì giá trị cao nhất của các giá trị này là công suất danh định.
\r\n\r\nMáy biến áp hai cuộn dây chỉ có một\r\ngiá trị công suất danh định, giống nhau ở cả hai cuộn dây.
\r\n\r\nKhi máy biến áp có điện áp danh\r\nđịnh đặt vào cuộn dây sơ cấp và dòng điện danh định chạy qua các đầu nối của\r\ncuộn dây thứ cấp thì máy biến áp có công suất danh định ứng với cặp cuộn dây\r\nđó.
\r\n\r\nKhi làm việc liên tục, máy biến áp\r\nphải có khả năng mang công suất danh định (đối với máy biến áp nhiều cuộn dây:\r\ncông suất danh định của tổ hợp quy định của (các) cuộn dây trong các điều kiện\r\nliệt kê ở 1.2 và không được vượt quá giới hạn tăng nhiệt quy định trong TCVN\r\n6306-2 (IEC 60076-2).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Công suất danh định theo\r\nđiều này được hiểu là giá trị của công suất biểu kiến đưa vào máy biến áp bao\r\ngồm cả sự tiêu thụ công suất tác dụng và công suất phản kháng của bản thân máy\r\nbiến áp đó. Công suất biểu kiến mà máy biến áp cung cấp cho mạch điện nối với\r\nđầu nối của cuộn dây thứ cấp khi mang tải danh định là khác với công suất danh\r\nđịnh. Điện áp trên các đầu nối thứ cấp là khác với điện áp danh định do có sụt\r\náp (hoặc tăng áp) trên máy biến áp. Mức sụt áp cho phép có xét đến hệ số công\r\nsuất có tải được nêu trong quy định kỹ thuật về điện áp danh định và dải điều\r\nchỉnh (xem điều 2 của IEC 60076-8).
\r\n\r\nPhương pháp này khác với phương\r\npháp được dùng trong tiêu chuẩn về máy biến áp dựa trên thực tế ở Mỹ (ANSI/IEEE\r\nC57.12.00), trong đó 'kVA danh định' là 'công suất có thể cung cấp tại … điện\r\náp thứ cấp danh định …". Theo phương pháp này, mức sụt áp cho phép phải\r\nđược thực hiện khi thiết kế, sao cho điện áp sơ cấp cần thiết có thể được đưa\r\nvào máy biến áp. Ngoài ra, ANSI/IEEE quy định, trong "điều kiện làm việc\r\nbình thường': 'hệ số công suất có tải là 80% hoặc cao hơn' (trích từ ẩn phẩm\r\nxuất bản năm 1987).
\r\n\r\n4.2. Chu trình tải
\r\n\r\nNếu có quy định trong bản yêu cầu\r\nhoặc hợp đồng thì ngoài công suất danh định đối với tải liên tục, máy biến áp\r\ncó thể được ấn định một chu trình tải tạm thời mà có thể thực hiện được trong\r\ncác điều kiện quy định trong TCVN 6306-2 (IEC 60076-2).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tùy chọn này được dùng\r\nriêng để đưa ra cơ sở để thiết kế và bảo hành liên quan đến tải khẩn cấp tạm\r\nthời của máy biến áp điện lực công suất lớn.
\r\n\r\nTrong trường hợp không có quy định\r\nnày, hướng dẫn về phụ tải của máy biến áp phù hợp với phần này có thể xem trong\r\nIEC 60076-7 và IEC 60905.
\r\n\r\nSứ xuyên, các bộ điều chỉnh theo\r\nnấc và các thiết bị phụ khác phải chọn được sao cho không gây hạn chế khả năng\r\nmang tải của máy biến áp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không áp dụng các quy\r\nđịnh này cho các máy biến áp sử dụng với mục đích đặc biệt, một số máy biến áp\r\nkhông cần khả năng mang tải quá công suất danh định. Đối với các máy biến áp\r\nkhác, phải có quy định về các yêu cầu đặc biệt.
\r\n\r\n4.3. Giá trị ưu tiên của công\r\nsuất danh định
\r\n\r\nĐối với máy biến áp có công suất\r\nđến 10 MVA, ưu tiên chọn các giá trị của công suất danh định trong dãy R10 của\r\nISO 3 (1973): số ưu tiên: dãy số ưu tiên.
\r\n\r\n(….\r\n100, 125, 160, 200, 250, 315, 400, 500, 630, 800, 1000, v.v…).
\r\n\r\n4.4. Làm việc ở điện áp cao hơn\r\nđiện áp danh định và/hoặc ở tần số nhiễu
\r\n\r\nPhương pháp để quy định giá trị\r\nđiện áp danh định thích hợp và dải điều chỉnh thích hợp với một loạt các trường\r\nhợp phụ tải (công suất phụ tải, hệ số công suất, tương ứng với điện áp làm việc\r\npha-pha) được quy định trong IEC 60076-8.
\r\n\r\nTrong phạm vi các giá trị quy định\r\ncủa Um[1],\r\nmáy biến áp phải có khả năng vận hành liên tục mà không bị hỏng trong các điều\r\nkiện 'bão hòa' trong trường hợp tỷ số của điện áp trên tần số vượt không quá 5%\r\ntỷ số tương ứng tại điện áp và tần số danh định.
\r\n\r\n5. Yêu cầu đối\r\nvới máy biến áp có cuộn dây điều chỉnh
\r\n\r\n5.1. Quy định chung - Lưu ý về\r\ndải điều chỉnh
\r\n\r\nCác điều dưới đây áp dụng cho máy\r\nbiến áp chỉ có một trong các cuộn dây có nấc điều chỉnh.
\r\n\r\nỞ máy biến áp nhiều cuộn dây, các\r\nquy định này áp dụng cho tổ hợp của cuộn dây có nấc điều chỉnh với một trong số\r\ncác cuộn dây không có nấc điều chỉnh.
\r\n\r\nỞ máy biến áp tự ngẫu, đôi khi nấc\r\nđiều chỉnh được bố trí tại trung tính nghĩa là số lượng vòng dây hiệu quả được\r\nthay đổi đồng thời ở cả hai cuộn dây. Đối với các máy biến áp như vậy, các đặc\r\ntrưng về nấc điều chỉnh phải được thỏa thuận. Các yêu cầu của điều này phải\r\nđược sử dụng ở mức cao nhất có thể.
\r\n\r\nNếu không có quy định khác, nấc\r\nđiều chỉnh chính được đặt ở giữa dải điều chỉnh. Các nấc điều chỉnh khác được\r\nphân biệt bằng hệ số nấc điều chỉnh của chúng. Số lượng nấc điều chỉnh và phạm\r\nvi biến thiên của tỷ số máy biến áp có thể được biểu diễn ở dạng rút gọn bằng\r\ncác sai lệch hệ số nấc điều chỉnh tính bằng phần trăm so với giá trị 100 (xem\r\nđịnh nghĩa các thuật ngữ, điều 3.5).
\r\n\r\nVí dụ: Một máy biến áp có nấc điều\r\nchỉnh trên cuộn dây 160 kV, có tất cả 21 nấc điều chỉnh, đặt đối xứng nhau,\r\nđược thiết kế như sau:
\r\n\r\n(160 ± 10 x 1,5%) / 66 kV
\r\n\r\nNếu vì lý do nào đó, dải điều chỉnh\r\nkhông được phân bố đều quanh điện áp danh định, thì có thể biểu diễn như sau:
\r\n\r\nkV
CHÚ THÍCH: Cách ký hiệu ngắn này\r\nchỉ mô tả sự bố trí của cuộn dây có nấc điều chỉnh và không nêu lên sự thay đổi\r\nthực của điện áp đặt vào cuộn dây khi làm việc. Điều này được đề cập ở 5.2 và\r\n5.3.
\r\n\r\nĐể thể hiện đầy đủ trên tấm thông\r\nsố liên quan đến các nấc điều chỉnh riêng, xem điều 7.
\r\n\r\nMột vài nấc điều chỉnh có thể là\r\n'nấc điều chỉnh giảm công suất' do các hạn chế về điện áp hoặc dòng điện nấc\r\nđiều chỉnh. Nấc điều chỉnh biên có sự hạn chế như trên gọi là 'nấc điều chỉnh\r\nđiện áp lớn nhất' và 'nấc điều chỉnh dòng điện lớn nhất' (xem hình 1).
\r\n\r\n5.2. Điện áp nấc điều chỉnh -\r\ndòng điện nấc điều chỉnh. Các cấp tiêu chuẩn của điều chỉnh điện áp nấc điều\r\nchỉnh. Nấc điều chỉnh điện áp lớn nhất
\r\n\r\nCách ký hiệu ngắn về dải điều chỉnh\r\nvà bước điều chỉnh chỉ ra khoảng biến thiên của tỷ số máy biến áp. Nhưng các\r\ngiá trị ấn định của đại lượng nấc điều chỉnh không được xác định đầy đủ chỉ\r\nbằng cách ghi này. Cần có các thông tin bổ sung. Các thông tin này có thể được\r\nlấy từ bảng ghi công suất, điện áp và dòng điện nấc điều chỉnh cho mỗi nấc điều\r\nchỉnh hoặc bằng dòng chữ, chỉ ra 'cấp điều chỉnh điện áp' và giới hạn có thể\r\ncủa dải điều chỉnh trong đó nấc điều chỉnh là 'nấc điều chỉnh công suất đầy đủ'
\r\n\r\nCác mức cao nhất của điều chỉnh\r\nđiện áp nấc điều chỉnh là:
\r\n\r\n- điều chỉnh điện áp từ thông không\r\nđổi (CFVV), và
\r\n\r\n- điều chỉnh điện áp từ thông biến\r\nthiên (VFVV).
\r\n\r\nChúng được xác định như sau:
\r\n\r\nCFVV
\r\n\r\nĐiện áp nấc điều chỉnh trong bất kỳ\r\ncuộn dây nào không có nấc điều chỉnh là không đổi khi chuyển đổi nấc điều\r\nchỉnh. Các điện áp nấc điều chỉnh trong cuộn dây có nấc điều chỉnh tỷ lệ thuận\r\nvới hệ số nấc điều chỉnh.
\r\n\r\nVFVV
\r\n\r\nĐiện áp nấc điều chỉnh trong các\r\ncuộn dây có nấc điều chỉnh là không đổi khi chuyển đổi nấc điều chỉnh. Các điện\r\náp nấc điều chỉnh trong cuộn dây không có nấc điều chỉnh tỷ lệ nghịch với hệ số\r\nnấc điều chỉnh.
\r\n\r\nCbVV (điều chỉnh điện áp tổ hợp)
\r\n\r\nTrong nhiều ứng dụng và đặc biệt\r\nđối với máy biến áp có dải điều chỉnh rộng, sự tổ hợp được quy định sử dụng cả\r\nhai nguyên tắc trên áp dụng cho các phần khác nhau của dải điều chỉnh gọi là\r\nđiều chỉnh điện áp tổ hợp (CbVV). Điểm chuyển đổi gọi là 'nấc điều chỉnh điện\r\náp lớn nhất'. Đối với hệ này, áp dụng các điều sau:
\r\n\r\nCFVV áp dụng cho các nấc điều chỉnh\r\ncó hệ số nấc điều chỉnh thấp hơn hệ số nấc điều chỉnh điện áp lớn nhất.
\r\n\r\nVFVV áp dụng cho các nấc điều chỉnh\r\ncó hệ số điều chỉnh cao hơn hệ số nấc điều chỉnh điện áp lớn nhất.
\r\n\r\nThể hiện bằng hình vẽ của các cấp\r\nđiều chỉnh điện áp nấc điều chỉnh:
\r\n\r\nCFVV hình 1a) - VFVV hình 1b) -\r\nCbVV hình 1c).
\r\n\r\nKý hiệu:
\r\n\r\nUA, IA: Điện\r\náp và dòng điện nấc điều chỉnh trong cuộn dây có nấc điều chỉnh.
\r\n\r\nUB, IB: Điện\r\náp và dòng điện nấc điều chỉnh trong cuộn dây không có nấc điều chỉnh.
\r\n\r\nSAB: Công suất nấc điều\r\nchỉnh.
\r\n\r\nAbscissa: Hệ số nấc điều chỉnh,\r\ntính theo phần trăm (chỉ số tương đương của số vòng hiệu quả trong cuộn dây có\r\nnấc điều chỉnh).
\r\n\r\n1. Chỉ các nấc điều chỉnh có công\r\nsuất đầy đủ trên toàn bộ dải điều chỉnh.
\r\n\r\n2. Chỉ 'nấc điều chỉnh điện áp lớn\r\nnhất', 'nấc điều chỉnh dòng điện lớn nhất' và dải điều chỉnh công suất giảm.
\r\n\r\n\r\n Hệ\r\n số nấc điều chỉnh \r\n | \r\n \r\n Hình\r\n 1a)- Điều chỉnh điện áp từ thông không đổi CFVV \r\nThể\r\n hiện nấc điều chỉnh dòng điện lớn nhất tùy chọn \r\n | \r\n
\r\n Hệ\r\n số nấc điều chỉnh \r\n | \r\n \r\n Hình\r\n 1b) - Điều chỉnh điện áp từ thông biến đổi VFVV \r\nThể\r\n hiện nấc điều chỉnh dòng điện lớn nhất tùy chọn \r\n | \r\n
\r\n Hệ\r\n số nấc điều chỉnh \r\n | \r\n \r\n Hình\r\n 1c) - Điều chỉnh điện áp tổ hợp CbVV \r\nĐiểm\r\n chuyển đổi được thể hiện trong dải điều chỉnh cộng. Nó tương ứng với cả nấc\r\n điều chỉnh điện áp lớn nhất (UA) và nấc điều chỉnh dòng điện lớn\r\n nhất (Ia không đổi và không tăng quá điểm chuyển đổi). Ngoài ra\r\n còn thể hiện cả nấc điều chỉnh dòng điện lớn nhất tùy chọn (trong dải CFVV). \r\n | \r\n
5.3. Công suất nấc điều chỉnh.\r\nCác nấc điều chỉnh công suất đầy đủ - các nấc điều chỉnh công suất giảm.
\r\n\r\nTất cả các nấc điều chỉnh phải là\r\ncác nấc điều chỉnh công suất đầy đủ, trừ các nấc điều chỉnh có quy định dưới\r\nđây.
\r\n\r\nỞ các máy biến áp cuộn dây riêng\r\nbiệt công suất lên đến 2500 kVA có dải điều chỉnh không quá ± 5%, dòng điện nấc\r\nđiều chỉnh trong cuộn dây có nấc điều chỉnh phải bằng dòng điện danh định tại\r\ntất cả các nấc điều chỉnh trừ. Điều này có nghĩa là nấc điều chỉnh chính là\r\n'nấc điều chỉnh dòng điện lớn nhất', xem dưới đây.
\r\n\r\nỞ các máy biến áp có dải điều chỉnh\r\nrộng hơn ± 5%, có thể quy định giới hạn về giá trị của điện áp và dòng điện nấc\r\nđiều chỉnh nếu không thì các giá trị này có thể tăng trên giá trị danh định một\r\ncách đáng kể. Khi các giới hạn này được quy định thì các nấc điều chỉnh liên\r\nquan sẽ là 'nấc điều chỉnh công suất giảm'. Điều này quy định các cách bố trí\r\nnày.
\r\n\r\nKhi hệ số nấc điều chỉnh khác một,\r\ndòng điện nấc điều chỉnh đối với nấc điều chỉnh công suất đầy đủ có thể tăng\r\nquá dòng điện danh định ở một trong các cuộn dây. Như chỉ ra ở hình 1a), hình\r\nnày áp dụng cho nấc điều chỉnh trừ, trên cuộn dây có nấc điều chỉnh, loại CFVV,\r\nvà đối với các nấc điều chỉnh cộng trên cuộn dây không có nấc điều chỉnh loại\r\nVFVV (hình 1b)). Để hạn chế việc tăng cường tương ứng cho cuộn dây đang xét, có\r\nthể quy định nấc điều chỉnh dòng điện lớn nhất. Xuất phát từ nấc điều chỉnh\r\nnày, các giá trị về dòng điện nấc điều chỉnh của cuộn dây phải giữ không đổi.\r\nĐiều này có nghĩa là nấc điều chỉnh còn lại cho đến nấc điều chỉnh ngoài cùng\r\nlà các nấc điều chỉnh công suất giảm (hình 1a), 1b) và 1c)).
\r\n\r\nNếu không có quy định nào khác thì\r\nloại CbVV, "nấc điều chỉnh điện áp lớn nhất", điểm chuyển đổi giữa\r\nCFVV và VFVV phải ở cùng thời điểm 'nấc điều chỉnh dòng điện lớn nhất'. Điều\r\nnày có nghĩa là dòng điện của cuộn dây không có nấc điều chỉnh được giữ không thay\r\nđổi đến nấc điều chỉnh cộng cao nhất (hình 1c).
\r\n\r\n5.4. Quy định đối với các nấc\r\nđiều chỉnh trong bản yêu cầu và đơn đặt hàng
\r\n\r\nCác dữ liệu sau đây là cần thiết để\r\nxác định thiết kế của máy biến áp
\r\n\r\na) Cuộn dây nào có nấc điều chỉnh.
\r\n\r\nb) Số bước và bước điều chỉnh (hoặc\r\ndải điều chỉnh và số lượng bước điều chỉnh). Nếu không có quy định khác thì giả\r\nthiết rằng dải điều chỉnh là đối xứng xung quanh nấc điều chỉnh chính và các\r\nbước điều chỉnh của cuộn dây có nấc điều chỉnh là bằng nhau. Nếu vì một vài lý\r\ndo mà thiết kế cuộn dây có các bước điều chỉnh không bằng nhau, thì phải được\r\nchỉ ra trong khi đấu thầu.
\r\n\r\nc) Cấp điện áp điều chỉnh và nếu áp\r\ndụng điều chỉnh tổ hợp thì phải có điểm chuyển đổi ('nấc điều chỉnh điện áp lớn\r\nnhất', xem 5.2).
\r\n\r\nd) Giới hạn dòng điện lớn nhất (nấc\r\nđiều chỉnh công suất giảm) có áp dụng không, và nếu có thì phải chỉ ra áp dụng\r\ncho các nấc điều chỉnh nào.
\r\n\r\nCác mục c) và d) có thể thay bằng\r\nmột bảng cùng loại như sử dụng trên tấm thông số đặc trưng cho thuận tiện (xem\r\nví dụ trong phụ lục B).
\r\n\r\nQuy định của các dữ liệu này có thể\r\nđược thực hiện theo hai cách khác nhau:
\r\n\r\n- hoặc do bên sử dụng quy định tất\r\ncả các dữ liệu từ ban đầu, trong bản yêu cầu của người sử dụng;
\r\n\r\n- hoặc, bên sử dụng có thể đưa ra\r\nmột loạt các trường hợp về phụ tải với các giá trị công suất tác dụng và công\r\nsuất phản kháng (chỉ rõ hướng của dòng công suất), và điện áp có tải tương ứng.
\r\n\r\nCác trường hợp này nên chỉ ra giá\r\ntrị cao nhất của tỷ số điện áp ở công suất đầy đủ và giảm (xem 'phương pháp sáu\r\nthông số' của IEC 60076-8). Dựa trên các thông tin đó nhà chế tạo sẽ chọn cuộn\r\ndây có nấc điều chỉnh và quy định các đại lượng danh định và đại lượng điều\r\nchỉnh trong đề nghị gọi thầu.
\r\n\r\n5.5. Quy định về trở kháng ngắn\r\nmạch
\r\n\r\nNếu không có quy định nào khác, trở\r\nkháng ngắn mạch của cặp cuộn dây được quy về nấc điều chỉnh chính (3.7.1). Đối\r\nvới máy biến áp có cuộn dây có nấc điều chỉnh mà dải điều chỉnh quá ±5%, giá\r\ntrị trở kháng cũng phải được đưa ra cho cả hai nấc điều chỉnh biên. Ở các máy\r\nbiến áp như vậy, ba giá trị trở kháng này phải được đo trong quá trình thử\r\nnghiệm ngắn mạch (xem 10.4).
\r\n\r\nKhi các giá trị trở kháng được đưa\r\nra cho một vài nấc điều chỉnh, và đặc biệt là khi các cuộn dây của một cặp có\r\ncông suất danh định không giống nhau, thì nên đưa ra các giá trị trở kháng tính\r\nbằng ôm cho mỗi pha, quy về một trong hai cuộn dây hơn là tính bằng giá trị\r\nphần trăm. Giá trị phần trăm có thể gây nhầm lẫn vì thói quen khác nhau liên\r\nquan đến giá trị chuẩn. Khi giá trị phần trăm được đưa ra thì giá trị điện áp\r\nvà công suất chuẩn tương ứng phải được chỉ ra rõ ràng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cách chọn giá trị trở\r\nkháng của người sử dụng có thể dẫn đến các đòi hỏi mâu thuẫn nhau: giới hạn sụt\r\náp chống lại giới hạn quá dòng điện trong các điều kiện sự cố hệ thống. Tối ưu\r\nkinh tế của thiết kế có xét đến tổn thất dẫn đến một dãy giá trở kháng nhất\r\nđịnh. Khi vận hành song song với máy biến áp đã có đòi hỏi phải có sự phù hợp\r\ntrở kháng (xem điều 4 của IEC 60076-8).
\r\n\r\nNếu bản yêu cầu không chỉ có quy\r\nđịnh về trở kháng tại nấc điều chỉnh chính mà còn quy định cho cả sự biến thiên\r\ncủa nó suốt dải điều chỉnh thì điều này có nghĩa là có hạn chế khá quan trọng\r\ntrong thiết kế (bố trí các cuộn dây có liên quan với nhau). Do đó, quy định cụ\r\nthể này không nên đưa ra mà không có lý do chính đáng.
\r\n\r\nCách quy định các giá trị trở kháng\r\nngắn mạch trong bản yêu cầu có dành một mức độ tự do nào đó trong thiết kế là\r\nđể chỉ rõ khoảng chấp nhận được giữa giới hạn trên và giới hạn dưới trên toàn\r\nbộ dải điều chỉnh. Điều này có thể được thực hiện nhờ đồ thị hoặc bảng.
\r\n\r\nCác giới hạn biên phải ít nhất là\r\nđủ xa để cho phép dung sai hai phía của điều 9 được áp dụng cho giá trị trung\r\ngian giữa chúng. Một ví dụ được chỉ ra ở phụ lục C. Nhà chế tạo chọn và bảo đảm\r\ngiá trị trở kháng đối với nấc điều chỉnh chính và nấc điều chỉnh biên phải nằm\r\ntrong giới hạn biên. Các giá trị đo được có thể khác các giá trị bảo đảm nằm\r\ntrong dung sai theo điều 9 nhưng không được nằm ngoài giới hạn biên là các giới\r\nhạn không có sai số.
\r\n\r\n5.6. Tổn thất có tải và độ tăng\r\nnhiệt
\r\n\r\na) Nếu dải điều chỉnh nằm trong\r\nphạm vi ± 5% và công suất danh định không quá 2500 kVA thì đảm bảo tổn thất có\r\ntải và độ tăng nhiệt chỉ liên quan đến nấc điều chỉnh chính, và thử nghiệm độ\r\ntăng nhiệt thực hiện trên nấc điều chỉnh đó.
\r\n\r\nb) Nếu dải điều chỉnh quá ± 5% hoặc\r\ncông suất danh định trên 2500 kVA, thì ngoài nấc điều chỉnh chính phải chỉ ra\r\nđối với nấc điều chỉnh nào mà nhà chế tạo phải bảo hành các tổn thất có tải.\r\nCác tổn thất có tải này ứng với các giá trị dòng điện nấc điều chỉnh liên quan.\r\nGiới hạn độ tăng nhiệt có hiệu lực cho tất cả các nấc điều chỉnh, tại công\r\nsuất, điện áp, dòng điện nấc điều chỉnh thích hợp.
\r\n\r\nThử nghiệm điển hình độ tăng nhiệt,\r\nnếu có quy định, chỉ phải thực hiện trên một nấc điều chỉnh. Nếu không có quy\r\nđịnh khác thì nấc điều chỉnh phải là 'nấc điều chỉnh dòng điện lớn nhất'\r\n(thường đó là nấc điều chỉnh có tổn thất tải cao nhất). Tổng tổn thất đối với\r\nnấc điều chỉnh đã chọn là công suất thử nghiệm để xác định độ tăng nhiệt của dầu\r\ntrong thử nghiệm độ tăng nhiệt, và dòng điện nấc điều chỉnh đối với nấc điều\r\nchỉnh này là dòng điện chuẩn để xác định độ tăng nhiệt của cuộn dây tăng cao\r\nhơn dầu. Để biết các thông tin về các thử nghiệm và quy tắc liên quan đến độ\r\ntăng nhiệt của máy biến áp loại ngâm trong dầu (xem TCVN 6306-2 (IEC 60076-2)).
\r\n\r\nVề nguyên tắc, thử nghiệm điển hình\r\nvề độ tăng nhiệt phải chứng tỏ rằng thiết bị làm mát là đủ để tản nhiệt của tổn\r\nthất tổng lớn nhất trên bất kỳ nấc điều chỉnh nào và độ tăng nhiệt xung quanh\r\ncác cuộn dây, ở bất kỳ nấc điều chỉnh nào không vượt quá giá trị lớn nhất quy\r\nđịnh.
\r\n\r\nMục đích ở vế thứ hai thường yêu\r\ncầu lựa chọn 'nấc điều chỉnh dòng điện lớn nhất' đối với thử nghiệm. Nhưng\r\nlượng tổn thất tổng phải được đưa vào để xác định độ tăng nhiệt độ lớn nhất của\r\ndầu phải phù hợp với giá trị cao nhất của bất kỳ nấc điều chỉnh nào, ngay cả\r\nkhi đó không phải là nấc điều chỉnh đang thử nghiệm (xem thêm 5.2 của TCVN 6306-2\r\n(IEC 60076-2)).
\r\n\r\n6. Ký hiệu thể\r\nhiện cách đấu nối và sự lệch pha đối với máy biến áp ba pha
\r\n\r\nKiểu nối sao, tam giác hoặc ziczac\r\ncủa các cuộn dây pha của máy biến áp ba pha hoặc các cuộn dây có cùng điện áp\r\ncủa các máy biến áp một pha kết hợp thành tổ máy biến áp ba pha, được chỉ ra\r\nbằng các chữ in hoa Y, D hoặc Z đối với cuộn dây điện áp cao (HV) và chữ nhỏ y,\r\nd hoặc z đối với cuộn dây điện áp trung gian hoặc cuộn dây điện áp thấp (LV).\r\nNếu điểm trung tính của cuộn dây nối sao hoặc nối ziczac được đưa ra ngoài phải\r\nđánh dấu là YN (yn) hoặc ZN (zn) tương ứng.
\r\n\r\nCuộn dây hở trong máy biến áp ba\r\npha (không được nối chung với nhau trong máy biến áp nhưng các đầu ra của mỗi\r\ncuộn dây pha được đưa ra các cực) được đánh dấu là III (HV), hoặc iii (cuộn dây\r\nđiện áp trung gian hoặc cuộn dây điện áp thấp).
\r\n\r\nĐối với cặp cuộn dây nối tự ngẫu,\r\nký hiệu của cuộn dây điện áp thấp được thay bằng chữ 'auto' hoặc 'a', ví dụ\r\n'YNauto' hoặc 'YNa' hoặc 'YNa0', 'Zna11'.
\r\n\r\nCác ký hiệu bằng chữ dùng cho các\r\ncuộn dây khác nhau của máy biến áp được ghi lại theo thứ tự giảm dần của điện\r\náp danh định. Chữ tương ứng với kiểu đấu nối của cuộn dây và cuộn dây điện áp\r\nthấp và điện áp trung gian được ghi ngay sau góc lệch pha 'chỉ số giờ' (xem\r\nđịnh nghĩa 3.10.6). Ba ví dụ được chỉ ra dưới đây và được biểu thị ở hình 2.
\r\n\r\nKhi có cuộn dây ổn định (cuộn dây\r\nnối tam giác và không có cực đưa ra cho phụ tải ba pha bên ngoài) được chỉ ra\r\nbằng ký hiệu '+d', ngay sau ký hiệu cuộn dây có thể mang tải.
\r\n\r\nNếu máy biến áp có quy định cách\r\nđấu nối thay đổi được (nối tiếp - song song hoặc Y-D), cả hai cách đấu nối đều\r\nphải được ghi lại, kèm theo điện áp danh định tương ứng được chỉ ra bằng ví dụ\r\nsau:
\r\n\r\n220(110)/10,5\r\nkV YN(YN)d11
\r\n\r\n110/11(6,35)\r\nkV YNy0(d11)
\r\n\r\nThông tin đầy đủ được cho trong tấm\r\nthông số đặc trưng (xem 7.2 e)).
\r\n\r\nCác ví dụ về cách đấu nối thông\r\ndụng cùng với sơ đồ đấu nối được chỉ ra ở phụ lục D.
\r\n\r\nCác sơ đồ cùng với cách ghi nhãn\r\ncác cực và chỉ dẫn có máy biến dòng lắp trong, khi sử dụng, có thể được ghi\r\ntrên tấm thông số đặc trưng cùng với thông tin bằng chữ được quy định trong\r\nđiều 7.
\r\n\r\nHình\r\n2 - Cách biểu diễn các ký hiệu 'chỉ số giờ' - ba ví dụ.
\r\n\r\nCác quy ước sau dây về cách ký hiệu\r\nđược áp dụng.
\r\n\r\nSơ đồ đấu nối thể hiện cuộn dây\r\nđiện áp cao ở trên, và cuộn dây điện áp thấp ở dưới. (Hướng của điện áp cảm ứng\r\nphải được chỉ ra).
\r\n\r\nSơ đồ vectơ cuộn dây điện áp cao\r\nhướng theo pha I chỉ 12 giờ. Vectơ của pha I của cuộn dây điện áp thấp hướng\r\ntheo quan hệ điện áp cảm ứng sinh ra từ cách đấu nối trên.
\r\n\r\nChiều quay của sơ đồ vectơ ngược\r\nchiều kim đồng hồ, theo thứ tự I-II-III.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cách đánh số này là tùy\r\ný. Ghi nhãn các đầu nối trên máy biến áp theo thói quen của từng nước.
\r\n\r\nVí dụ 1
\r\n\r\nMáy biến áp phân phối có cuộn dây\r\nđiện áp cao 20 kV, nối tam giác. Cuộn dây điện áp thấp là 400 V nối sao có\r\ntrung tính đưa ra ngoài. Cuộn dây điện áp thấp (LV) chậm sau cuộn dây điện áp\r\ncao (HV) 3300.
\r\n\r\nKý hiệu: Dyn11
\r\n\r\nVí dụ 2
\r\n\r\nMáy biến áp ba cuộn dây: 123 kV nối\r\nsao có trung tính đưa ra ngoài. 36 kV nối sao có trung tính đưa ra ngoài, cùng\r\npha với cuộn dây cao áp nhưng không nối tự ngẫu. 7,2 kV nối tam giác, chậm sau\r\n1500.
\r\n\r\nKý hiệu: YNyn0d5
\r\n\r\nVí dụ 3
\r\n\r\nMột nhóm ba máy biến áp tự ngẫu một\r\npha
\r\n\r\nkV\r\ncó cuộn dây thứ ba 22 kV.
Các cuộn dây tự đấu nối được nối\r\nhình sao, còn các cuộn dây thứ ba nối tam giác. Vectơ chỉ pha của cuộn dây đấu\r\ntam giác chậm sau vectơ chỉ pha cuộn dây điện áp cao 3300.
\r\n\r\nKý hiệu: YNautod11 hoặc YNad11
\r\n\r\nKý hiệu này cũng giống như máy biến\r\náp tự ngẫu ba pha mà bên trong có cùng cách đấu nối.
\r\n\r\nNếu cuộn dây nối tam giác không nối\r\nvào ba đầu nối pha mà chỉ được dùng như cuộn dây ổn định, ký hiệu phải chỉ ra\r\nđiều này bằng dấu cộng. Không có ký hiệu pha áp dụng cho cuộn dây ổn định.
\r\n\r\nKý hiệu: YNauto+d
\r\n\r\n\r\n\r\nMáy biến áp phải có tấm thông số\r\nđặc trưng làm bằng vật liệu chịu được thời tiết, gắn vào vị trí dễ thấy, chỉ ra\r\ncác hạng mục phù hợp dưới đây. Các điều ghi trên tấm này phải không để tẩy xóa\r\nđược.
\r\n\r\n7.1. Thông tin cần cho mọi\r\ntrường hợp
\r\n\r\na) Loại máy biến áp (ví dụ máy biến\r\náp, máy biến áp tự ngẫu, máy biến áp kích áp, v.v…).
\r\n\r\nb) Số hiệu tiêu chuẩn.
\r\n\r\nc) Tên nhà chế tạo.
\r\n\r\nd) Số seri của nhà chế tạo.
\r\n\r\ne) Năm sản xuất.
\r\n\r\nf) Số pha.
\r\n\r\ng) Công suất danh định (tính bằng\r\nkVA hoặc MVA). (Đối với máy biến áp nhiều cuộn dây, phải nêu công suất danh\r\nđịnh của mỗi cuộn dây. Tổ hợp phụ tải phải được chỉ ra trừ khi công suất danh\r\nđịnh của một trong các cuộn dây là tổng công suất danh định của các cuộn dây\r\nkhác).
\r\n\r\nh) Tần số danh định (tính bằng Hz).
\r\n\r\ni) Điện áp danh định (tính bằng V\r\nhoặc kV) và dải điều chỉnh.
\r\n\r\nj) Dòng điện danh định (tính bằng A\r\nhoặc kA).
\r\n\r\nk) Ký hiệu đấu nối.
\r\n\r\nl) Trở kháng ngắn mạch, giá trị đo\r\nđược tính bằng phần trăm. Đối với máy biến áp nhiều cuộn dây, phải nêu một số\r\ntrở kháng cho tổ hợp khác nhau của hai cuộn dây với giá trị công suất chuẩn\r\ntương ứng. Đối với máy biến áp có cuộn dây có nấc điều chỉnh, xem thêm điều 5.5\r\nvà điểm b) của 7.2.
\r\n\r\nm) Kiểu làm mát. (Nếu máy biến áp\r\nấn định một số phương pháp làm mát, thì giá trị công suất tương ứng có thể biểu\r\nthị bằng phần trăm của công suất danh định, ví dụ ONAN/ONAF 70/100%).
\r\n\r\nn) Khối lượng tổng.
\r\n\r\no) Khối lượng của dầu cách điện.
\r\n\r\nNếu máy biến áp có từ hai bộ thông\r\nsố đặc trưng trở lên, thì tùy thuộc vào các cách đấu nối khác nhau của cuộn dây\r\ncho phép cụ thể trong thiết kế, các thông số bổ sung phải được nêu trong tấm\r\nthông số đặc trưng, hoặc các tấm thông số đặc trưng riêng phải phù hợp cho mỗi\r\ntrường hợp.
\r\n\r\n7.2. Thông tin bổ sung, nếu có,\r\ncần được nêu ra.
\r\n\r\na) Đối với máy biến áp có một hoặc\r\nnhiều cuộn dây có 'điện áp cao nhất dùng cho thiết bị' Um bằng hoặc\r\nlớn hơn 3,6 kV:
\r\n\r\ncách ký hiệu ngắn của mức cách điện\r\n(điện áp chịu thử) như mô tả trong điều 5 của TCVN 6306-3 (IEC 60076-3).
\r\n\r\nb) Đối với máy biến áp có cuộn dây\r\ncó nấc điều chỉnh, các đặc điểm cụ thể về các nấc điều chỉnh như sau:
\r\n\r\n- đối với máy biến áp có dải điều\r\nchỉnh không quá ± 5%: đưa ra các điện áp nấc điều chỉnh trên cuộn dây có nấc\r\nđiều chỉnh đối với tất cả các nấc điều chỉnh. Điều này áp dụng đặc biệt cho máy\r\nbiến áp phân phối;
\r\n\r\n- đối với máy biến áp có dải điều\r\nchỉnh quá ± 5%: đưa ra một bảng về điện áp, dòng điện, công suất nấc điều chỉnh\r\nđối với tất cả các nấc điều chỉnh. Ngoài ra, giá trị trở kháng ngắn mạch đối\r\nvới nấc điều chỉnh chính và ít nhất là các nấc điều chỉnh biên phải được chỉ\r\nra, nên tính bằng ôm cho mỗi pha đối với cuộn dây xác định.
\r\n\r\nc) Độ tăng nhiệt của điểm cao nhất\r\ncủa dầu và cuộn dây (nếu không phải giá trị bình thường). Khi máy biến áp được\r\nquy định để lắp đặt ở độ cao so với mực nước biển là lớn thì phải chỉ ra điều\r\nnày cùng với thông tin về dữ liệu độ tăng nhiệt được giảm trong điều kiện bình\r\nthường của môi trường xung quanh hoặc về phụ tải giảm bớt mà sẽ dẫn đến độ tăng\r\nnhiệt bình thường tại độ cao lớn (máy biến áp chuẩn có khả năng làm mát bình\r\nthường).
\r\n\r\nd) Chất lỏng cách điện, nếu không\r\nphải là dầu khoáng.
\r\n\r\ne) Sơ đồ đấu nối (trong các trường\r\nhợp mà ký hiệu đấu nối không cho đầy đủ thông tin cho cách đấu nối bên trong).\r\nNếu cách đấu nối có thể thay đổi bên trong máy biến áp, điều này phải được chỉ\r\nra trong tấm thông số đặc trưng riêng hoặc có tấm thông số đặc trưng kép. Phải\r\nchỉ ra cách đấu nối nào đã được thực hiện tại xưởng chế tạo.
\r\n\r\nf) Khối lượng vận chuyển (đối với\r\ncác máy biến áp có tổng khối lượng lớn hơn 5 tấn).
\r\n\r\ng) Khối lượng ruột máy (đối với các\r\nmáy biến áp có tổng khối lượng lớn hơn 5 tấn).
\r\n\r\nh) Khả năng chịu độ chân không của\r\nthùng máy và của bình chứa dầu.
\r\n\r\nNgoài tấm thông số đặc trưng chính\r\nvới các thông tin nêu trên, máy biến áp còn mang các tấm có đặc trưng và nhận\r\ndạng của các thiết bị phụ trợ theo các tiêu chuẩn cho các thiết bị này (sứ\r\nxuyên, bộ chuyển đổi theo nấc, máy biến dòng điện, thiết bị làm mát đặc biệt).
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Kích cỡ của đầu nối trung\r\ntính
\r\n\r\nDây trung tính và đầu nối của máy\r\nbiến áp được thiết kế để mang tải giữa dây pha và dây trung tính (ví dụ, máy\r\nbiến áp phân phối) phải có kích thước phù hợp với dòng điện tải và dòng điện\r\nchạm đất (xem IEC 60076-8).
\r\n\r\nDây trung tính và đầu nối trung\r\ntính của máy biến áp không được thiết kế để mang tải giữa dây pha và trung tính\r\nphải được định kích cỡ để chịu dòng điện chạm đất.
\r\n\r\n8.2. Hệ thống chứa dầu
\r\n\r\nĐối với các máy biến áp ngâm trong\r\ndầu, loại hệ thống chứa dầu phải được quy định trong bản yêu cầu và đơn đặt\r\nhàng. Hệ thống chứa dầu được chia thành các loại sau:
\r\n\r\n- Hệ thống thông hơi tự do hoặc hệ\r\nthống bảo toàn trong trường hợp có sự lưu thông tự do giữa không khí môi trường\r\nvà không khí trên bề mặt lớp dầu ở trong thùng máy hoặc trong bình dầu phụ\r\nriêng biệt (hệ thống bảo toàn). Bộ hút ẩm thường được lắp ở chỗ nối đến không\r\nkhí bên ngoài.
\r\n\r\n- Hệ thống bảo toàn dầu kiểu màng\r\nchắn đặt ở chỗ mà có giãn nở về thể tích của không khí ở áp suất khí quyển bên\r\ntrên lớp dầu nhưng ngăn chặn tiếp xúc trực tiếp với dầu bằng màng chắn dẻo hoặc\r\nbằng túi mềm.
\r\n\r\n- Hệ thống khí trơ có áp suất,\r\ntrong đó thể tích giãn nở ở trên lớp dầu chứa đầy khí trơ khô có áp suất dư yếu\r\nvà được nối liền với một nguồn áp lực khống chế được hoặc nối liền với một túi mềm\r\nđàn hồi.
\r\n\r\n- Hệ thống vỏ máy kín có một đệm\r\nkhí, trong đó thể tích khí trên bề mặt lớp dầu trong vỏ cứng để hấp thụ sự giãn\r\nnở do thay đổi áp lực.
\r\n\r\n- Hệ thống kín đầy dầu, trong đó\r\ndầu giãn nở được chuyển động nhờ sự đàn hồi của vỏ máy, thông thường có hình\r\nlượn sóng và thường xuyên kín.
\r\n\r\n8.3. Loại bỏ phụ tải trên máy\r\nbiến áp nối vào máy phát
\r\n\r\nMáy biến áp, được thiết kế để nối\r\ntrực tiếp vào máy phát theo cách mà máy biến áp có thể ở điều kiện loại bỏ phụ\r\ntải, phải chịu 1,4 lần điện áp danh định trong 5s tại các đầu nối của máy biến\r\náp mà máy phát được nối vào.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐặc biệt với các máy biến áp có\r\nnhiều cuộn dây và có công suất lớn, điện áp danh định tương đối thấp, không\r\nphải lúc nào cũng có thể đảm bảo đến mức chính xác tỷ số vòng dây tương ứng với\r\ntỷ số điện áp danh định. Cũng có thể có các đại lượng khác không thể khảo sát\r\nchính xác tại thời điểm đấu thầu hoặc phải chịu chế tạo và đo không được đảm\r\nbảo.
\r\n\r\nVì vậy cần phải có dung sai cho các\r\ngiá trị bảo đảm.
\r\n\r\nBảng 1 đưa ra các dung sai có thể\r\náp dụng cho một số đại lượng danh định và các đại lượng khác khi cùng là đối\r\ntượng để nhà chế tạo bảo hành như trong tiêu chuẩn này. Khi dung sai về một\r\nphía nào đó không có thì không hạn chế giá trị về phía đó.
\r\n\r\nMáy biến áp được xem là phù hợp với\r\ntiêu chuẩn này khi các đại lượng có quy định dung sai không nằm ngoài các dung\r\nsai đã cho trong bảng 1.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Dung sai
\r\n\r\n\r\n Hạng\r\n mục \r\n | \r\n \r\n Dung\r\n sai \r\n | \r\n
\r\n 1. a) Tổng tổn thất Xem\r\n chú thích 1 \r\nb) Tổn thất thành phần Xem\r\n chú thích 1 \r\n | \r\n \r\n + 10% của tổng tổn thất \r\n+ 15% của mỗi tổn thất thành phần\r\n với điều kiện là dung sai đối với tổng tổn thất không bị vượt quá. \r\n | \r\n
\r\n 2. Tỷ số điện áp không tải tại\r\n nấc điều chỉnh đối với cặp cuộn dây đầu tiên đã quy định \r\n | \r\n \r\n Giá trị nhỏ hơn của các giá trị\r\n dưới đây: \r\na) ± 0,5% của tỷ số công bố \r\nb) ± 1/10 của trở kháng phần trăm\r\n thực trên nấc điều chỉnh chính \r\n | \r\n
\r\n Tỷ số điện áp trên các nấc điều\r\n chỉnh khác, của cùng cặp cuộn dây đó. \r\n | \r\n \r\n Theo thỏa thuận, nhưng không nhỏ\r\n hơn giá trị nhỏ hơn của các giá trị a) và b) ở trên. \r\n | \r\n
\r\n Tỷ số điện áp của các cặp cuộn\r\n dây khác \r\n | \r\n \r\n Theo thỏa thuận, nhưng không nhỏ\r\n hơn giá trị nhỏ hơn của các giá trị a) và b) ở trên. \r\n | \r\n
\r\n 3. Trở kháng ngắn mạch cho: \r\n- máy biến áp có hai cuộn dây\r\n riêng biệt nhau, \r\n- mỗi cặp cuộn dây quy định đầu\r\n tiên riêng biệt ở máy biến áp nhiều cuộn dây \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n a) nấc điều chỉnh chính \r\n\r\n \r\n \r\n b) nấc điều chỉnh khác của cặp\r\n cuộn dây \r\n | \r\n \r\n Khi giá trị trở kháng ≥ 10% \r\n±7,5% của giá trị công bố \r\nKhi giá trị trở kháng < 10% \r\n± 10% của giá trị công bố \r\nKhi giá trị trở kháng ≥ 10% \r\n±10% của giá trị công bố \r\nKhi giá trị trở kháng < 10% \r\n± 15% của giá trị công bố \r\n | \r\n
\r\n 4. Trở kháng ngắn mạch cho: \r\n- cặp cuộn dây tự đấu nối, hoặc \r\n- một cặp cuộn dây quy định thứ\r\n hai tách biệt nhau của một máy biến áp nhiều cuộn dây. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n a) nấc điều chỉnh chính \r\nb) nấc điều chỉnh khác của cặp\r\n cuộn dây đó \r\n | \r\n \r\n ± 10% của giá trị công bố \r\n± 15% của giá trị công bố đối với\r\n nấc điều chỉnh đó. \r\n | \r\n
\r\n - các cặp cuộn dây khác \r\n | \r\n \r\n Theo thỏa thuận nhưng ≥ 15% \r\n | \r\n
\r\n 5. Dòng điện không tải \r\n | \r\n \r\n + 30% của giá trị công bố \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Dung sai về tổn thất\r\n của máy biến áp nhiều cuộn dây áp dụng cho từng các cặp cuộn dây trừ khi\r\n trong giấy bảo hành chỉ ra bằng chúng được áp dụng cho điều kiện phụ tải cho\r\n trước. \r\nCHÚ THÍCH 2: Với một số máy biến\r\n áp tự ngẫu và máy biến áp kích áp, trở kháng nhỏ cần cân đối cho một dung sai\r\n rộng hơn. Các máy biến áp có dải điều chỉnh lớn, đặc biệt là đối với máy biến\r\n áp mà dải điều chỉnh không đối xứng, cũng có thể đòi hỏi sự cân nhắc đặc\r\n biệt. Mặt khác, ví dụ, khi máy biến áp được tổ hợp từ các đơn vị có sẵn từ\r\n trước, có thể phải chứng minh để xác định và đi đến thỏa thuận về dung sai\r\n trở kháng hẹp hơn. Các vấn đề của dung sai đặc biệt cần lưu ý khi đấu thầu,\r\n và dung sai đã xem xét lại phải được thỏa thuận giữa nhà chế tạo và người\r\n mua. \r\nCHÚ THÍCH 3: 'Giá trị công bố'\r\n phải được hiểu là giá trị do nhà chế tạo công bố. \r\n | \r\n
10.1. Yêu cầu chung đối với thử\r\nnghiệm thường xuyên, thử nghiệm điển hình và thử nghiệm đặc biệt
\r\n\r\nCác máy biến áp phải chịu thử\r\nnghiệm như quy định dưới đây.
\r\n\r\nCác thử nghiệm phải được thực hiện\r\nở nhiệt độ môi trường trong phạm vi từ 100C đến 400C và\r\nvới nước làm mát (nếu yêu cầu) tại nhiệt độ không quá 250C.
\r\n\r\nCác thử nghiệm phải được thực hiện\r\ntại xưởng của nhà chế tạo, nếu không có thỏa thuận khác giữa nhà chế tạo và\r\nngười mua.
\r\n\r\nTất cả các linh kiện và phụ kiện\r\nbên ngoài mà có thể gây ảnh hưởng đến tính năng của máy biến áp trong thử\r\nnghiệm phải được lắp đầy đủ vào máy.
\r\n\r\nCuộn dây có nấc điều chỉnh phải\r\nđược nối ở nấc điều chỉnh của chúng, trừ khi thử nghiệm liên quan yêu cầu khác\r\nhoặc nếu không có thỏa thuận khác giữa nhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\nCơ sở thử nghiệm đối với tất cả các\r\nđặc tính khác với đặc tính cách điện là điều kiện danh định, trừ khi quy định\r\nthử nghiệm chỉ ra khác.
\r\n\r\nToàn bộ hệ thống đo dùng cho thử\r\nnghiệm phải được công nhận, có độ chính xác rõ ràng và phải được hiệu chuẩn\r\nđịnh kỳ theo quy tắc của TCVN ISO 9001.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yêu cầu đặc trưng về\r\nđộ chính xác và kiểm định hệ thống đo hiện đang được xem xét (xem IEC 60076-8).
\r\n\r\nKhi có yêu cầu các kết quả thử\r\nnghiệm phải hiệu chỉnh về nhiệt độ chuẩn thì nhiệt độ chuẩn là:
\r\n\r\n- đối với máy biến áp ngâm trong\r\ndầu: 750C;
\r\n\r\n- đối với máy biến áp khô: theo các\r\nyêu cầu chung cho thử nghiệm trong IEC 60076-11.
\r\n\r\n10.1.1. Thử nghiệm thường xuyên
\r\n\r\na) Đo điện trở cuộn dây (10.2).
\r\n\r\nb) Đo tỷ số điện áp và kiểm tra độ\r\nlệch pha (10.3).
\r\n\r\nc) Đo trở kháng ngắn mạch và tổn\r\nthất có tải (10.4).
\r\n\r\nd) Đo tổn thất không tải và dòng\r\nđiện không tải (10.5).
\r\n\r\ne) Các thử nghiệm thường xuyên của\r\nđiện môi TCVN 6306-3 (IEC 60076-3).
\r\n\r\nf) Các thử nghiệm trên bộ chuyển\r\nđổi theo nấc khi có tải, nếu cần (10.8).
\r\n\r\n10.1.2. Thử nghiệm điển hình
\r\n\r\na) Thử nghiệm độ tăng nhiệt TCVN\r\n6306-2 (IEC 60076-2).
\r\n\r\nb) Thử nghiệm điển hình của điện\r\nmôi TCVN 6306-3 (IEC 60076-3).
\r\n\r\n10.1.3. Thử nghiệm đặc biệt
\r\n\r\na) Thử nghiệm đặc biệt của điện môi\r\nTCVN 6306-3 (IEC 60076-3).
\r\n\r\nb) Xác định điện dung cuộn dây với\r\nđất và giữa các cuộn dây.
\r\n\r\nc) Xác định đặc tính truyền điện áp\r\nquá độ.
\r\n\r\nd) Đo (các) trở kháng thứ tự không\r\ncủa máy biến áp ba pha (10.7).
\r\n\r\ne) Thử nghiệm khả năng chịu ngắn\r\nmạch TCVN 6306-5 (IEC 60076-5).
\r\n\r\nf) Xác định mức ồn (IEC 60076-10).
\r\n\r\ng) Đo các sóng hài của dòng điện\r\nkhông tải (10.6).
\r\n\r\nh) Đo công suất tiêu thụ của các\r\nđộng cơ bơm dầu và quạt.
\r\n\r\ni) Đo điện trở cách điện với đất\r\ncủa các cuộn dây, và/hoặc đo hệ số tổn thất (tg d)\r\ncủa điện dung hệ thống cách điện. (Đó là các giá trị chuẩn để so sánh với giá\r\ntrị đo được sau đó tại hiện trường. Tiêu chuẩn này không nêu các giới hạn cho\r\ncác giá trị này).
\r\n\r\nNếu phương pháp thử nghiệm không\r\nđược nêu trong tiêu chuẩn này, hoặc nếu các thử nghiệm khác các thử nghiệm được\r\nliệt kê ở trên được quy định trong hợp đồng thì các phương pháp thử nghiệm này\r\nphải theo thỏa thuận.
\r\n\r\n10.2. Đo điện trở cuộn dây
\r\n\r\n10.2.1. Quy định chung
\r\n\r\nĐiện trở của mỗi cuộn dây, các đầu\r\nnối giữa chúng phải được đo và nhiệt độ của các cuộn dây phải được ghi lại.\r\nPhải dùng dòng điện một chiều cho phép đo này.
\r\n\r\nTrong tất cả các phép đo điện trở,\r\ncần chú ý để giảm các ảnh hưởng của tự cảm đến mức tối thiểu.
\r\n\r\n10.2.2. Máy biến áp loại khô
\r\n\r\nTrước khi đo, máy biến áp phải để ở\r\ntrạng thái không mang điện ở nhiệt độ môi trường không đổi trong ít nhất 3h.
\r\n\r\nĐiện trở và nhiệt độ của cuộn dây\r\nphải được đo cùng một lúc. Nhiệt độ cuộn dây phải được đo bằng cảm biến đặt tại\r\nvị trí tiêu biểu, tốt nhất là đặt trong các cuộn dây, ví dụ như trong một khe\r\ngiữa cuộn dây điện áp cao và cuộn dây điện áp thấp.
\r\n\r\n10.2.3. Máy biến áp loại ngâm\r\ntrong dầu
\r\n\r\nSau khi máy biến áp không mang điện\r\nngâm trong dầu 3h, phải xác định nhiệt độ dầu trung bình và nhiệt độ của cuộn\r\ndây phải được xem là bằng nhiệt độ dầu trung bình. Nhiệt độ dầu trung bình được\r\nlấy bằng trung bình của nhiệt độ điểm trên cùng và điểm dưới cùng của dầu.
\r\n\r\nTrong khi đo điện trở nguội để xác\r\nđịnh độ tăng nhiệt, phải thực hiện các nỗ lực đặc biệt để xác định chính xác\r\nnhiệt độ trung bình của cuộn dây. Vì vậy, chênh lệch nhiệt độ giữa điểm trên\r\ncùng và điểm dưới cùng của dầu phải nhỏ. Để đạt được kết quả này nhanh hơn, có\r\nthể dùng bơm để cho dầu tuần hoàn.
\r\n\r\n10.3. Đo tỷ số điện áp và kiểm\r\ntra độ lệch pha
\r\n\r\nTỷ số điện áp phải được đo trên mỗi\r\nnấc điều chỉnh. Phải được kiểm tra cực tính của các máy biến áp một pha và ký\r\nhiệu đấu nối của máy biến áp ba pha.
\r\n\r\n10.4. Đo trở kháng ngắn mạch và\r\ntổn thất có tải
\r\n\r\nTrở kháng ngắn mạch và tổn thất có\r\ntải của cặp cuộn dây phải được đo tại tần số danh định với điện áp xấp xỉ hình\r\nsin đặt vào các đầu nối của một cuộn dây, với các đầu nối của cuộn dây còn lại\r\nnối tắt, và để hở mạch với cuộn dây khác, nếu có. (Để chọn nấc điều chỉnh cho\r\nthử nghiệm, xem 5.5 và 5.6). Dòng điện cung cấp phải bằng dòng điện danh định\r\nliên quan (dòng điện nấc điều chỉnh) nhưng không được nhỏ hơn 50%. Phép đo cần\r\nđược thực hiện nhanh chóng để độ tăng nhiệt đó không gây ra các sai số đáng kể.\r\nChênh lệch nhiệt độ giữa điểm cao nhất và điểm thấp nhất của dầu phải đủ nhỏ để\r\ncho phép xác định chính xác nhiệt độ trung bình. Nếu hệ thống làm mát là OF\r\nhoặc OD, có thể dùng bơm để trộn lẫn dầu.
\r\n\r\nGiá trị đo của tổn thất có tải phải\r\nnhân với bình phương của tỷ số dòng điện danh định (dòng điện nấc điều chỉnh)\r\nvà dòng điện thử nghiệm. Giá trị đạt được cần phải được quy về nhiệt độ chuẩn\r\n(10.1). Tổn thất I2R (R là điện trở đo bằng dòng điện một chiều)\r\nđược lấy khi thay đổi trực tiếp điện trở cuộn dây và tất cả các tổn thất khác\r\nthay đổi ngược với điện trở cuộn dây. Cách đo điện trở cuộn dây phải được thực\r\nhiện theo 10.2. Quy trình hiệu chỉnh nhiệt độ được nêu trong phụ lục E.
\r\n\r\nTrở kháng ngắn mạch được thể hiện\r\nbằng điện kháng và điện trở xoay chiều nối tiếp nhau. Trở kháng này được quy về\r\nnhiệt độ chuẩn với giả thiết rằng điện kháng là hằng số và điện trở xoay chiều\r\nsinh ra từ tổn thất có tải thay đổi như trình bày ở trên.
\r\n\r\nỞ máy biến áp có cuộn dây có nấc\r\nđiều chỉnh với dải điều chỉnh vượt quá ±5%, trở kháng ngắn mạch phải được đo\r\ntrên nấc điều chỉnh chính và hai nấc điều chỉnh biên.
\r\n\r\nỞ máy biến áp có ba cuộn dây, cách\r\nđo được thực hiện trên ba tổ hợp hai cuộn dây khác nhau. Kết quả được tính lại\r\nbằng cách xem xét trở kháng và tổn thất của mỗi cuộn dây riêng (xem IEC\r\n60076-8). Tổn thất tổng của các trường hợp mang tải quy định gồm tất cả các\r\ncuộn dây này được xác định một cách tương ứng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với các máy biến\r\náp có hai cuộn dây thứ cấp có cùng công suất danh định và điện áp danh định và\r\ntrở kháng bằng với cuộn sơ cấp (đôi khi gọi là 'máy biến áp có cuộn dây thứ cấp\r\nkép'), có thể thỏa thuận để khảo sát trường hợp phụ tải đối xứng theo một thử\r\nnghiệm thêm bằng cách nối tắt đồng thời hai cuộn dây thứ cấp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cách đo tổn thất có\r\ntải trên máy biến áp lớn đòi hỏi phải thận trọng và với thiết bị đo tốt vì máy\r\nbiến áp lớn có hệ số công suất thấp và dòng điện thử nghiệm thường lớn. Việc\r\nhiệu chỉnh đối với các sai số máy biến áp đo lường và đối với điện trở của các\r\nmạch nối thử nghiệm phải được áp dụng trừ khi chúng thực sự không đáng kể (xem\r\nIEC 60076-8).
\r\n\r\n10.5. Đo tổn thất và dòng điện\r\nkhông tải
\r\n\r\nTổn thất không tải và dòng điện\r\nkhông tải phải được đo trên một trong các cuộn dây ở tần số danh định và ở điện\r\náp tương ứng với điện áp danh định nếu thử nghiệm được thực hiện ở nấc điều\r\nchỉnh chính, hoặc tương ứng với điện áp nấc điều chỉnh nếu thử nghiệm được thực\r\nhiện trên nấc điều chỉnh khác. Cuộn dây hoặc các cuộn dây còn lại phải để hở\r\nmạch và bất kỳ cuộn dây nào nối tam giác hở thì phải đấu nối theo tam giác kín.
\r\n\r\nMáy biến áp phải ở xấp xỉ nhiệt độ\r\nmôi trường nhà máy chế tạo.
\r\n\r\nĐối với máy biến áp ba pha, việc\r\nchọn cuộn dây và cách đấu nối với nguồn công suất thử nghiệm phải được thực\r\nhiện để cung cấp điện áp hình sin và đối xứng đến mức có thể qua ba lõi có dây\r\nquấn.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm phải được điều\r\nchỉnh bằng một vônmét đo giá trị trung bình của điện áp nhưng phải được khắc độ\r\nđể đọc được giá trị hiệu dụng của điện áp hình sin có cùng giá trị trung bình.\r\nGiá trị đọc được từ vônmét này là U'.
\r\n\r\nĐồng thời, vônmét đo giá trị hiệu\r\ndụng của điện áp phải được nối song song với vônmét đo giá trị trung bình và\r\nđiện áp U mà vônmét này chỉ phải được ghi lại.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm máy biến áp ba pha,\r\nphải đo điện áp giữa các đầu nối pha, nếu cuộn dây nối tam giác được đóng điện\r\nvà giữa đầu nối pha và đầu nối trung tính nếu cuộn dây nối YN hoặc ZN được đóng\r\nđiện.
\r\n\r\nDạng sóng điện áp thử nghiệm là\r\nthỏa mãn nếu giá trị đọc U' và U là bằng nhau với dung sai trong phạm vi 3%.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhận thấy rằng các máy\r\nbiến áp một pha công suất thường đòi hỏi điều kiện mang tải nặng nề nhất đối\r\nvới độ chính xác của nguồn điện áp thử nghiệm.
\r\n\r\nTổn thất không tải đo được là Pm,\r\nvà tổn thất không tải hiệu chỉnh được lấy bằng:
\r\n\r\nP0\r\n= Pm (1 + d)
\r\n\r\n (thường là âm)
Nếu chênh lệch giữa các giá trị đọc\r\ntừ vônmét lớn hơn 3% thì hiệu lực của thử nghiệm cần được thỏa thuận.
\r\n\r\nGiá trị hiệu dụng của dòng điện\r\nkhông tải được đo đồng thời với tổn thất. Đối với máy biến áp ba pha, phải lấy\r\ngiá trị đọc trung bình của ba pha.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi chọn địa điểm thử\r\nnghiệm không tải theo quy trình thử nghiệm hoàn chỉnh, nên chú ý là các phép đo\r\ntổn thất không tải tiến hành trước các thử nghiệm xung và/hoặc thử nghiệm độ\r\ntăng nhiệt nói chung là có tính đại diện của mức tổn thất trung bình khi máy\r\nvận hành trong thời gian dài. Phép đo sau các thử nghiệm khác đôi khi cho thấy\r\ncác giá trị cao hơn do sự nhô ra giữa các rìa của phiến mỏng trong thử nghiệm\r\nxung v.v…. Các phép đo này ít mang tính đại diện cho các tổn thất khi máy vận\r\nhành.
\r\n\r\n10.6. Đo sóng hài của dòng điện\r\nkhông tải
\r\n\r\nCác sóng hài của dòng điện không\r\ntải được đo trên cả ba pha và biên độ của sóng hài được biểu diễn bằng phần\r\ntrăm của thành phần cơ bản.
\r\n\r\n10.7. Đo (các) trở kháng thứ tự\r\nkhông trên máy biến áp ba pha
\r\n\r\nTrở kháng thứ tự không được đo tại\r\ntần số danh định giữa các đầu nối pha của cuộn dây nối sao hoặc nối ziczac nối\r\nvới nhau, và đầu nối trung tính của nó. Trở kháng này được tính bằng ôm cho mỗi\r\npha và được tính bằng 3 U/I, trong đó U là điện áp thử nghiệm và I là dòng điện\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nPhải nêu dòng điện thử nghiệm mỗi\r\npha là I/3.
\r\n\r\nPhải đảm bảo rằng dòng điện trong\r\ndây trung tính tương ứng với khả năng mang dòng của dây trung tính đó.
\r\n\r\nTrong trường hợp máy biến áp có\r\ncuộn dây nối tam giác phụ, giá trị của dòng điện thử nghiệm phải sao cho dòng\r\nđiện trong cuộn dây nối tam giác đó không được quá lớn, có tính đến thời gian\r\nduy trì dòng điện.
\r\n\r\nNếu không có cuộn dây cân bằng các\r\nampe vòng trong hệ thống thứ tự không, ví dụ trong máy biến áp nối sao - sao\r\nkhông có cuộn dây nối tam giác, điện áp đặt vào không được vượt quá điện áp pha\r\n- trung tính khi hoạt động bình thường. Dòng điện trên dây trung tính và thời\r\ngian duy trì phải được giới hạn để tránh quá nhiệt độ của phần cấu tạo bằng kim\r\nloại.
\r\n\r\nTrong trường hợp máy biến áp có\r\nnhiều hơn một cuộn dây nối sao có đầu nối trung tính, trở kháng thứ tự không\r\nphụ thuộc vào cách đấu nối (xem 3.7.3) và các thử nghiệm được thực hiện phải có\r\nthỏa thuận giữa nhà chế tạo và người mua.
\r\n\r\nMáy biến áp tự ngẫu có đầu nối\r\ntrung tính để nối đất cố định phải được xem như là các máy biến áp bình thường\r\ncó hai cuộn dây nối sao. Vì vậy, cuộn dây nối tiếp và cuộn dây chung cùng tạo\r\nthành một mạch đo và riêng cuộn dây chung tạo thành một mạch đo khác. Các phép\r\nđo được thực hiện với dòng điện không vượt quá hiệu các dòng điện danh định\r\ngiữa phía điện áp thấp và phía điện áp cao.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong điều kiện không\r\ncó cuộn dây cân bằng các ampe vòng, quan hệ giữa điện áp và dòng điện thường\r\nkhông tuyến tính. Trong trường hợp này, một số phép đo có giá trị dòng điện\r\nkhác nhau có thể cho các thông tin hữu dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trở kháng thứ tự không\r\nphụ thuộc vào sự bố trí vật lý của các cuộn dây và các mạch từ, do đó các phép\r\nđo tiến hành trên các cuộn dây khác nhau có thể không phù hợp với nhau.
\r\n\r\n10.8. Thử nghiệm trên các bộ\r\nchuyển đổi nấc điều chỉnh có tải
\r\n\r\n10.8.1. Thử nghiệm vận hành
\r\n\r\nKhi bộ chuyển đổi nấc điều chỉnh đã\r\nđược lắp hoàn chỉnh vào máy biến áp, thứ tự thao tác sau đây phải được tiến\r\nhành không có sự cố:
\r\n\r\na) với máy biến áp không mang điện,\r\ncó tám chu trình làm việc hoàn chỉnh (một chu trình làm việc đi từ một đầu của\r\ndải điều chỉnh đến đầu kia của dải điều chỉnh và quay ngược trở lại).
\r\n\r\nb) với máy biến áp không mang điện,\r\nvà với điện áp phụ giảm bằng 85% điện áp danh định của máy biến áp đó, có một\r\nchu trình làm việc hoàn chỉnh.
\r\n\r\nc) với máy biến áp đã đóng điện ở\r\nđiện áp và tần số danh định trong trạng thái không tải, có một chu trình làm\r\nviệc hoàn chỉnh.
\r\n\r\nd) với một cuộn dây nối tắt, dòng\r\nđiện trong cuộn dây có nấc điều chỉnh càng gần dòng điện danh định càng tốt,\r\nmười thao tác chuyển đổi nấc điều chỉnh qua khoảng của hai nấc về mỗi phía, kể\r\ntừ vị trí mà ở đó bộ lựa chọn thô hoặc bộ đổi chiều hoạt động hoặc bắt đầu từ\r\nnấc điều chỉnh giữa.
\r\n\r\n10.8.2. Thử nghiệm cách điện các\r\nmạch phụ
\r\n\r\nSau khi bộ chuyển đổi nấc điều\r\nchỉnh đã được lắp vào máy biến áp, một thử nghiệm tần số công nghiệp phải được\r\náp dụng cho các mạch phụ như quy định trong TCVN 6306-3 (IEC 60076-3).
\r\n\r\n11. Tương\r\nthích điện từ (EMC)
\r\n\r\nMáy biến áp điện lực phải được xem\r\nlà các linh kiện thụ động đối với phát xạ và miễn nhiễm điện từ
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Một số thiết bị phụ có\r\nthể dễ bị ảnh hưởng bởi nhiễu điện từ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các linh kiện thụ động\r\nkhông có khả năng gây ra các nhiễu điện từ và tính năng của chúng không thể bị\r\nảnh hưởng bởi các nhiễu này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nThông tin cần thiết trong bản yêu cầu và đơn đặt\r\nhàng
\r\n\r\nA.1. Các thông số đặc trưng và\r\ncác dữ liệu chung
\r\n\r\nA.1.1. Thông tin thông thường
\r\n\r\nCác thông tin dưới đây phải được\r\nđưa ra trong mọi trường hợp
\r\n\r\na) Các quy định cụ thể mà máy biến\r\náp phải tuân thủ.
\r\n\r\nb) Loại máy biến áp, ví dụ như máy\r\nbiến áp có cuộn dây riêng biệt, máy biến áp tự ngẫu hoặc máy biến áp kích áp.
\r\n\r\nc) Máy biến áp một pha hoặc ba pha
\r\n\r\nd) Số pha của lưới điện.
\r\n\r\ne) Tần số
\r\n\r\nf) Máy biến áp loại khô hoặc máy\r\nbiến áp loại ngâm trong dầu. Nếu là loại ngâm dầu thì phải chỉ rõ đó là dầu\r\nkhoáng hoặc là chất lỏng tổng hợp cách điện. Nếu là loại khô thì phải ghi cấp\r\nbảo vệ (xem IEC 60529).
\r\n\r\ng) Loại trong nhà hoặc ngoài trời.
\r\n\r\nh) Phương pháp làm mát.
\r\n\r\ni) Công suất danh định của mỗi cuộn\r\ndây và đối với dải điều chỉnh quá ± 5%, cần nêu nấc điều chỉnh dòng điện lớn\r\nnhất quy định, nếu có.
\r\n\r\nNếu máy biến áp được quy định có\r\nnhiều phương pháp làm mát thay đổi, các giá trị công suất thấp hơn tương ứng\r\nphải được quy định cùng với công suất danh định (tương ứng với phương pháp làm\r\nmát hiệu quả nhất).
\r\n\r\nj) Điện áp danh định đối với mỗi\r\ncuộn dây.
\r\n\r\nk) Đối với máy biến áp có nấc điều\r\nchỉnh:
\r\n\r\n- cuộn dây nào là cuộn có nấc điều\r\nchỉnh, số lượng nấc điều chỉnh, và dải điều chỉnh hoặc bước điều chỉnh;
\r\n\r\n- bộ chuyển đổi nấc điều chỉnh là\r\nloại 'có tải' hay 'cắt mạch';
\r\n\r\nnếu dải điều chỉnh quá ± 5%, cần\r\nnêu loại điều chỉnh điện áp, và vị trí nấc điều chỉnh dòng điện lớn nhất, nếu\r\ncó, xem 5.4.
\r\n\r\nl) Điện áp cao nhất đối với thiết\r\nbị (Um) cho mỗi cuộn dây (về cách điện, xem TCVN 6306-3 (IEC\r\n60076-3)).
\r\n\r\nm) Phương pháp nối đất hệ thống\r\n(đối với mỗi cuộn dây).
\r\n\r\nn) Mức cách điện (xem TCVN 6306-3\r\n(IEC 60076-3)), đối với mỗi cuộn dây.
\r\n\r\no) Ký hiệu đấu nối và đầu nối trung\r\ntính, nếu có yêu cầu cho mỗi cuộn dây.
\r\n\r\np) Đặc điểm riêng về lắp đặt, lắp\r\nráp, vận chuyển và bốc dỡ. Các hạn chế về kích thước và khối lượng.
\r\n\r\nq) Chi tiết về điện áp nguồn cung\r\ncấp phụ (cho quạt và máy bơm, bộ chuyển đổi nấc điều chỉnh, báo động, v.v…).
\r\n\r\nr) Các phụ tùng được yêu cầu và sự\r\nchỉ dẫn ở phía để dễ dàng đọc được đồng hồ, tấm thông số đặc trưng, bộ chỉ thị\r\nmức dầu, v.v….
\r\n\r\ns) Loại hệ thống chứa dầu.
\r\n\r\nt) Đối với máy biến áp nhiều cuộn\r\ndây, cần nêu các tổ hợp phụ tải công suất, khi cần thì chỉ rõ các công suất tác\r\ndụng và phản kháng riêng rẽ, đặc biệt với trường hợp máy biến áp tự ngẫu nhiều\r\ncuộn dây.
\r\n\r\nA.1.2. Các thông tin đặc biệt
\r\n\r\nCũng có thể cần nêu các thông tin\r\nbổ sung sau đây:
\r\n\r\na) Nếu yêu cầu thử nghiệm điện áp\r\nxung sét, chỉ ra thử nghiệm có bao gồm thử nghiệm sóng cắt không (xem TCVN\r\n6306-3 (IEC 60076-3)).
\r\n\r\nb) Có yêu cầu có cuộn dây ổn định\r\nhay không và nếu có phải nêu phương pháp nối đất.
\r\n\r\nc) Trở kháng ngắn mạch, hoặc dãy\r\ntrở kháng (xem phụ lục C). Đối với máy biến áp có nhiều cuộn dây, phải nêu tất\r\ncả các trở kháng quy định với các cặp cuộn dây (cùng với các thông số đặc trưng\r\nchuẩn liên quan nếu như các giá trị cho bằng phần trăm).
\r\n\r\nd) Dung sai về tỷ số điện áp và trở\r\nkháng ngắn mạch chọn trong bảng 1, hoặc các sai khác với các giá trị đã cho\r\ntrong bảng đó.
\r\n\r\ne) Máy biến áp được nối trực tiếp\r\nvới máy phát hiện điện hoặc qua một thiết bị đóng cắt và có chịu điều kiện cắt\r\ntải hay không.
\r\n\r\nf) Máy biến áp nối trực tiếp hoặc\r\nqua một đoạn dây ngắn của đường dây trên không vào thiết bị đóng cắt có cách\r\nđiện bằng khí (GIS).
\r\n\r\ng) Độ cao trên mực nước biển, nếu\r\nnhư quá 1000 m (3300 fít).
\r\n\r\nh) Điều kiện nhiệt độ môi trường\r\nđặc biệt, (xem 1.2.1 b)) hoặc giới hạn về tuần hoàn không khí làm mát.
\r\n\r\ni) Hoạt động động đất tại nơi lắp\r\nđặt cần xem xét cụ thể.
\r\n\r\nj) Các giới hạn đặc biệt về không\r\ngian lắp đặt có thể ảnh hưởng đến các khoảng cách cách điện và vị trí các đầu\r\nnối của máy biến áp.
\r\n\r\nk) Dạng sóng của dòng điện phụ tải\r\ncó biến dạng mạnh hay không. Dự kiến có một phụ tải ba pha không đối xứng hay\r\nkhông. Trong cả hai trường hợp trên cần nêu thật chi tiết.
\r\n\r\nl) Các máy biến áp phải chịu quá\r\ndòng thường xuyên, ví dụ các máy biến áp lò hoặc máy biến áp dùng cho thiết bị\r\nkéo.
\r\n\r\nm) Chi tiết về các quá tải thường\r\nxuyên theo chu kỳ đã dự kiến, ngoài các quá tải đã được đề cập ở 4.2 (để cho\r\nphép xây dựng các thông số đặc trưng của các phụ kiện của máy biến áp)
\r\n\r\nn) Các điều kiện làm việc ngoại lệ\r\nkhác.
\r\n\r\no) Nếu máy biến áp cho phép đổi nối\r\ncuộn dây thì phải chỉ ra cách đổi nối và việc đấu nối nào được yêu cầu khi xuất\r\nxưởng.
\r\n\r\np) Các đặc tính ngắn mạch của lưới\r\nđiện (biểu thị bằng công suất hoặc dòng điện ngắn mạch hoặc các dữ liệu về trở\r\nkháng của hệ thống) và các giới hạn có thể ảnh hưởng đến thiết kế của máy biến\r\náp (xem TCVN 6305-5 (IEC 60076-5)).
\r\n\r\nq) Có phải đo mức ồn hay không (xem\r\nIEC 60076-10).
\r\n\r\nr) Sức chịu chân không của thùng\r\nmáy biến áp và có thể là bình dầu phụ nếu yêu cầu một giá trị xác định.
\r\n\r\ns) Các thử nghiệm đặc biệt chưa đề\r\ncập đến ở trên mà có thể có yêu cầu.
\r\n\r\nA.2. Vận hành song song
\r\n\r\nNếu yêu cầu vận hành song song với\r\ncác máy biến áp đã có từ trước thì phải chỉ rõ và phải cho các thông tin sau\r\nđây về máy biến áp đã có:
\r\n\r\na) Công suất danh định.
\r\n\r\nb) Tỷ số điện áp danh định.
\r\n\r\nc) Tỷ số điện áp tương ứng với nấc\r\nđiều chỉnh không phải là nấc điều chỉnh chính.
\r\n\r\nd) Tổn thất có tải ở dòng điện danh\r\nđịnh trên nấc điều chỉnh chính được quy về nhiệt độ chuẩn tương ứng.
\r\n\r\ne) Trở kháng ngắn mạch trên nấc\r\nđiều chỉnh chính và ít nhất trên các nấc điều chỉnh biên, nếu dải điều chỉnh\r\ncủa cuộn dây có nấc điều chỉnh quá ± 5%.
\r\n\r\nf) Sơ đầu đấu nối, hoặc ký hiệu đấu\r\nnối hoặc cả hai.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở các máy biến áp nhiều\r\ncuộn dây, thường đòi hỏi các thông tin phụ khác.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nCác ví dụ về quy định kỹ thuật đối với các máy\r\nbiến áp có nấc điều chỉnh
\r\n\r\nVí dụ 1 - Điều chỉnh điện áp từ\r\nthông không đổi (CFVV)
\r\n\r\nMáy biến áp ba pha có các thông số\r\nđặc trưng 66 kV/20 kV; 40 MVA và dải điều chỉnh là ± 10% trên cuộn dây 66 kV\r\nvới 11 vị trí điều chỉnh. Viết tắt là: (66 ± 5 x 2%)/ 20 kV.
\r\n\r\nloại điều chỉnh điện áp: CFVV
\r\n\r\ncông suất danh định: 40 MVA
\r\n\r\nđiện áp danh định: 66 kV/20 kV
\r\n\r\ncuộn dây có nấc điều chỉnh: 66 kV\r\n(dải điều chỉnh ± 10%).
\r\n\r\nsố vị trí điều chỉnh: 11
\r\n\r\nNếu máy biến áp phải có nấc điều\r\nchỉnh công suất giảm, ví dụ, từ nấc điều chỉnh - 6%, thêm:
\r\n\r\nnấc điều chỉnh dòng điện tối đa:\r\nnấc - 6%
\r\n\r\nDòng điện nấc điều chỉnh của cuộn\r\ndây điện áp cao (HV) khi đó bị giới hạn ở mức 372 A từ nấc điều chỉnh - 6% đến\r\nnấc điều chỉnh biên - 10%, ở đó công suất nấc điều chỉnh giảm xuống còn 38,3\r\nMVA.
\r\n\r\nVí dụ 2 - Điều chỉnh điện áp từ\r\nthông thay đổi
\r\n\r\nMáy biến áp ba pha có các thông số\r\nđặc trưng 66 kV/6 kV, 20 MVA và dải điều chỉnh là +15%, -5% trên cuộn dây điện\r\náp cao nhưng có điện áp nấc điều chỉnh không đổi đối với cuộn dây điện áp cao\r\nvà điện áp nấc điều chỉnh thay đổi đối với cuộn dây điện áp thấp, từ:
\r\n\r\n kV đến
kV\r\n
loại điều chỉnh điện áp: VFVV
\r\n\r\ncông suất danh định: 20 MVA
\r\n\r\nđiện áp danh định: 66 kV/6 kV
\r\n\r\ncuộn dây có nấc điều chỉnh: 66 kV\r\n(dải điều chỉnh +15%, -5%).
\r\n\r\nsố vị trí điều chỉnh: 13
\r\n\r\nđiện áp nấc điều chỉnh của cuộn dây\r\n6 kV: 6,32 kV, 6 kV, 5,22 kV
\r\n\r\nNếu máy biến áp phải có nấc điều\r\nchỉnh công suất giảm, cần thêm, ví dụ:
\r\n\r\nnấc điều chỉnh dòng điện tối đa:\r\nnấc + 5%
\r\n\r\n'Dòng điện nấc điều chỉnh' của cuộn\r\ndây không có nấc điều chỉnh (LV) khi đó bị giới hạn ở mức 2020 A từ nấc điều\r\nchỉnh + 5% đến nấc điều chỉnh biên +15%, ở đó công suất nấc điều chỉnh giảm\r\nxuống còn 18,3 MVA.
\r\n\r\nVí dụ 3 - Điều chỉnh điện áp tổ\r\nhợp
\r\n\r\nMáy biến áp ba pha có thông số đặc\r\ntrưng 160 kV/20 kV, 40 MVA và dải điều chỉnh ± 15% trên cuộn dây 160 kV. Điểm\r\nchuyển đổi (nấc điều chỉnh có điện áp tối đa), là nấc + 6%, và cũng có nấc điều\r\nchỉnh dòng điện tối đa trong vùng CFVV là -9%:
\r\n\r\ncuộn dây có nấc điều chỉnh: 160 kV,\r\ndải điều chỉnh ± 10 x 1,5%.
\r\n\r\n\r\n Nấc\r\n điều chỉnh \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n số điện áp \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp nấc điều chỉnh \r\n | \r\n \r\n Dòng\r\n điện nấc điều chỉnh \r\n | \r\n \r\n Công\r\n suất nấc điều chỉnh \r\nS,\r\n MVA \r\n | \r\n ||
\r\n UHT\r\n \r\nkV\r\n \r\n | \r\n \r\n UBT\r\n \r\nkV\r\n \r\n | \r\n \r\n IHT\r\n \r\nA\r\n \r\n | \r\n \r\n IBT\r\n \r\nA\r\n \r\n | \r\n |||
\r\n 1\r\n (+15 %) \r\n | \r\n \r\n 9,20 \r\n | \r\n \r\n 169,6 \r\n | \r\n \r\n 18,43 \r\n | \r\n \r\n 125,6 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 155 \r\n | \r\n \r\n 36,86 \r\n | \r\n
\r\n 7\r\n (+6 %) \r\n | \r\n \r\n 8,48 \r\n | \r\n \r\n 169,6 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 136,2 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 155 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n 11\r\n (0 %) \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 144,4 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 155 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n 17\r\n (-9 %) \r\n | \r\n \r\n 7,28 \r\n | \r\n \r\n 145,6 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 158,7 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 155 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n 21\r\n (-15 %) \r\n | \r\n \r\n 6,80 \r\n | \r\n \r\n 136 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 158,7 \r\n | \r\n \r\n 1\r\n 080 \r\n | \r\n \r\n 37,4 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 1: Để hoàn chỉnh các dữ\r\nliệu đối với các nấc điều chỉnh trung gian, bảng trên đây có thể được sử dụng\r\ntrên các tấm thông số đặc trưng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: So sánh quy định này\r\nvới quy định của CFVV là:
\r\n\r\n(160\r\n± 15 %) / 20 kV - 40 MVA
\r\n\r\nĐiều khác nhau là điện áp nấc điều\r\nchỉnh HV, theo ví dụ này, không quá "điện áp cao nhất của lưới" của\r\nlưới cao áp (HV) là 170 kV (giá trị tiêu chuẩn hóa của IEC). Đại lượng 'điện áp\r\ncao nhất dùng cho thiết bị' được đặc trưng bởi cách điện của cuộn dây, cũng là\r\n170 kV (xem TCVN 6306-3 (IEC 60076-3)).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nQuy định kỹ thuật của trở kháng ngắn mạch bằng\r\ncác đường giới hạn
\r\n\r\nGiới hạn trên là giá trị không đổi\r\ncủa trở kháng ngắn mạch tính bằng phần trăm, được xác định bằng sụt áp cho phép\r\ntại phụ tải quy định và hệ số công suất quy định.
\r\n\r\nGiới hạn dưới được xác định bằng\r\nquá dòng cho phép ở phía thứ cấp trong quá trình sự cố.
\r\n\r\nĐường chấm chấm là ví dụ về đường\r\ncong trở kháng ngắn mạch của máy biến áp thỏa mãn quy định này.
\r\n\r\nHình\r\nC.1 - Ví dụ về quy định kỹ thuật của trở kháng ngắn mạch bằng các đường giới\r\nhạn
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nCác tổ nối dây máy biến áp ba pha
\r\n\r\nCác tổ nối dây thông dụng
\r\n\r\nCác quy ước về bản vẽ cũng giống\r\nnhư ở hình 2 (điều 6) của nội dung tiêu chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cần lưu ý rằng các quy\r\nước này khác với các quy ước đã sử dụng trước đây ở hình 5 của IEC 60076-4\r\n(1976)
\r\n\r\nHình\r\nD.1 - Các tổ nối dây thông dụng
\r\n\r\nTổ nối dây máy biến áp ba pha (tiếp\r\ntheo và hết)
\r\n\r\nCác tổ nối dây bổ sung
\r\n\r\nCác quy ước về bản vẽ cũng giống như\r\nở hình 2 (điều 6) của nội dung tiêu chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cần lưu ý rằng các quy\r\nước này khác với các quy ước đã sử dụng trước đây ở hình 5 của IEC 60076-4\r\n(1976)
\r\n\r\nHình\r\nD.2 - Các tổ nối dây bổ sung
\r\n\r\nHình\r\nD.3 - Các tổ nối dây của máy biến áp ba pha tự ngẫu bằng ký hiệu tổ nối dây.
\r\n\r\nMáy\r\nbiến áp tự ngẫu Ya0
\r\n\r\nHình\r\nD.4 - Ví dụ về ba máy biến áp một pha đấu nối để tạo thành tổ máy ba pha
\r\n\r\n(ký\r\nhiệu tổ nối dây Yd5)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nHiệu chuẩn nhiệt độ theo tổn thất có tải
\r\n\r\nDanh sách các ký hiệu
\r\n\r\nChỉ số 1 - Đề cập đến phép đo\r\n"điện trở cuộn dây ở trạng thái nguội" (10.2).
\r\n\r\nChỉ số 2 - Thể hiện các điều kiện\r\ntrong phép đo tổn thất mang tải (10.4).
\r\n\r\nr Thể hiện các điều\r\nkiện ở 'nhiệt độ chuẩn' (10.1)
\r\n\r\nR Điện trở
\r\n\r\n0 Nhiệt độ cuộn dây tính\r\nbằng 0C.
\r\n\r\nP Tổn thất mang tải
\r\n\r\nI Dòng điện phụ tải quy\r\nđịnh để xác định tổn thất (dòng điện danh định, dòng điện nấc điều chỉnh, các\r\ngiá trị quy định ứng với các trường hợp tải cụ thể).
\r\n\r\nPa "Tổn\r\nthất phụ"
\r\n\r\nViệc đo điện trở cuộn dây được thực\r\nhiện ở nhiệt độ q1. Giá trị\r\nđo được là R1.
\r\n\r\nTổn thất mang tải được đo với cuộn\r\ndây ở nhiệt độ trung bình q2.\r\nTổn thất đo được ứng với dòng điện I là P2. Tổn thất này là kết hợp\r\ncủa 'tổn thất điện trở': I2R và 'tổn thất phụ': Pa2
\r\n\r\n (đồng)
(nhôm)
Pa2 = P2 - I2R2\r\n
\r\n\r\nTại nhiệt độ chuẩn qr, điện trở cuộn dây là Rr,\r\ntổn thất phụ là Par, toàn bộ tổn thất có tải là Pr.
\r\n\r\n (đồng)
(nhôm)
Đối với các máy biến áp loại ngâm\r\ntrong dầu có nhiệt độ chuẩn là 750C, các công thức trở thành như\r\nsau:
\r\n\r\n (đồng)
(nhôm)
Cuối cùng: Pr = I2Rr\r\n+ Par
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nANSI/IEEE C 57.12.00, General\r\nrequirements for liquid-immersed distribution, power and regulating\r\ntransformers (Yêu cầu chung đối với máy biến áp điều chỉnh, máy biến áp công\r\nsuất và máy biến áp phân phối ngâm trong chất lỏng).
\r\n\r\nIEC 60076-4:1976, Power\r\ntransformers - Part 4: Tappings and connections (superseded by this part of IEC\r\n60076) (Máy biến áp điện lực - Phần 4: Các nấc điều chỉnh và tổ nối dây (được\r\nthay bằng tiêu chuẩn này).
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1 Đang xem\r\nxét
\r\n\r\n* Các tiêu\r\nchuẩn như vậy đã có đối với máy biến áp loại khô (IEC 60076-11), dùng cho cuộn\r\nkháng nói chung (IEC 60289), cho máy biến áp và cuộn kháng của các phương tiện\r\nkéo (IEC 60310), và đang được soạn thảo cho máy biến áp dùng cho các bộ biến\r\nđổi tĩnh.
\r\n\r\n* Xem IEC\r\n60068-3-3.
\r\n\r\n* Khi muốn\r\nnói rằng một máy biến áp không phải tự ngẫu, thường dùng các thuật ngữ như máy\r\nbiến áp có cuộn dây riêng biệt hoặc máy biến áp có cuộn dây kép (xem IEV\r\n421-01-13)
\r\n\r\n* Cuộn dây\r\nnhận công suất tác dụng từ nguồn cung cấp khi làm việc được gọi là ‘cuộn sơ\r\ncấp’, và cuộn dây cung cấp công suất tác dụng cho phụ tải được gọi là ‘cuộn thứ\r\ncấp’. Các thuật ngữ này không có ý nghĩa đối với các cuộn dây có điện áp danh\r\nđịnh cao hơn và không được sử dụng trừ khi dùng với ý nghĩa hướng chảy của công\r\nsuất tác dụng (xem IEV 421-03-06 và 07]. Cuộn dây khác trong máy biến áp,\r\nthường có giá trị thấp hơn công suất danh định của cuộn dây thứ cấp, thường\r\nđược gọi là ‘cuộn dây thứ ba’, xem thêm định nghĩa ở 3.3.8.
\r\n\r\n[1]\r\nUm là điện áp cao nhất dùng cho thiết bị, có thể áp dụng cho cuộn\r\ndây máy biến áp (xem TCVN 6306-3 (IEC 60076-3))
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6306-1:2006, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6306-1:2006, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6306-1:2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6306-1:2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6306 1:2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN6306-1:2006
File gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6306-1:2006 (IEC 60076-1 : 2000) về máy biến áp điện lực – phần 1: quy định chung do Bộ trưởng Bộ khoa học và công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6306-1:2006 (IEC 60076-1 : 2000) về máy biến áp điện lực – phần 1: quy định chung do Bộ trưởng Bộ khoa học và công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN6306-1:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-12-29 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Hết hiệu lực |