Household\r\nand similar electrical appliances - Safety - Part 2-34: Particular requirements\r\nfor motor-compressors
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 5699-2-34 : 2007 thay thế TCVN 5699-2-34 : 2002 (IEC\r\n60335-2-34 : 1999)
\r\n\r\nTCVN 5699-2-34 : 2007 hoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn IEC\r\n60335-2-34 : 2002 và sửa đổi 1 : 2004;
\r\n\r\nTCVN 5699-2-34 : 2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E2 Thiết bị điện dân dụng biên soạn,\r\nTổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công\r\nbố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này nêu các mức được chấp nhận để bảo vệ chống các nguy hiểm về điện, cơ, nhiệt, cháy và bức xạ của các thiết bị khi hoạt động trong điều kiện sử dụng bình thường có tính đến hướng dẫn của nhà chế tạo. Tiêu chuẩn này cũng đề cập đến những trường hợp bất thường dự kiến có thể xảy ra trong thực tế và có tính đến cách mà các hiện tượng điện từ trường có thể ảnh hưởng đến hoạt động an toàn của thiết bị.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này có xét đến các yêu cầu qui định trong bộ tiêu chuẩn TCVN 7447 (IEC 60364) ở những nơi có thể để tương thích với qui tắc đi dây khi thiết bị được nối vào nguồn điện lưới.
\r\n\r\nNếu các thiết bị thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này có các chức năng được đề cập trong các phần 2 khác của bộ tiêu chuẩn TCVN 5699 (IEC 60335), thì áp dụng các tiêu chuẩn phần 2 liên quan đó cho từng chức năng riêng rẽ, ngay khi có thể. Nếu thuộc đối tượng áp dụng, cần xem xét ảnh hưởng giữa chức năng này và các chức năng khác.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn này là tiêu chuẩn họ sản phẩm đề cập đến an toàn của các thiết bị và được ưu tiên hơn so với các tiêu chuẩn cùng loại và các tiêu chuẩn chung qui định cho cùng đối tượng.
\r\n\r\nPhần 2 này phải được sử dụng cùng với tiêu chuẩn TCVN 5699-1 (IEC 60335-1), trong tiêu chuẩn này được gọi tắt là "Phần 1". Ở những chỗ có nêu "bổ sung" "sửa đổi", "thay thế" thì có nghĩa là nội dung liên quan của phần 1 cần được điều chỉnh tương ứng.
\r\n\r\nThiết bị sử dụng vật liệu hoặc có các dạng kết cấu khác với nội dung được nêu trong các yêu cầu của tiêu chuẩn này có thể được kiểm tra và thử nghiệm theo mục đích của các yêu cầu và, nếu nhận thấy là có sự tương đương về căn bản thì có thể coi là phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nĐối với động cơ-máy nén, việc thử nghiệm\r\ntheo tiêu chuẩn này là tùy chọn và không thể yêu cầu như một sự ổn định trước\r\ncho việc thử nghiệm một thiết bị hoàn chỉnh, ví dụ như điều 24 trong các phần 2\r\ncủa bộ tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, cần giảm việc thử nghiệm thiết bị nếu động cơ-máy\r\nnén có hệ thống bảo vệ và hệ thống điều khiển đã phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nNếu việc thử nghiệm động cơ-máy nén bao gồm cả việc thử nghiệm phù hợp với phụ lục AA thì không cần đo\r\nnhiệt độ của các cuộn dây động cơ-máy nén, vỏ và các bộ phận khác có liên quan đến động cơ-máy nén ví dụ như đầu nối, dây dẫn\r\nbên trong và các vật liệu cách điện khi thử nghiệm một thiết bị hoàn chỉnh\r\ntrong đó có sử dụng động cơ-máy nén.
\r\n\r\nCác yêu cầu này áp dụng cho động cơ-máy nén được gắn kín (loại kín hoặc\r\nnửa kín) có lắp bộ khởi động, bộ điều khiển khả năng làm mát và hệ thống bảo vệ,\r\nđược thử nghiệm riêng rẽ trong các điều kiện vận hành hệ thống làm mát khắc\r\nnghiệt nhất mà, trong chừng mực giới hạn, có thể xuất hiện trong các ứng dụng\r\nmà chúng được sử dụng.
\r\n\r\nCụ thể, có thể tiến hành kiểm tra về kết cấu và thử nghiệm hãm\r\nrôto một cách riêng rẽ trên động cơ- máy nén, bằng cách đó loại trừ được\r\nnhu cấu kiểm tra và thử nghiệm khi lắp động cơ-máy nén vào các cụm lắp\r\nráp tại nhà máy và các thiết bị khác nhau.
\r\n\r\nThử nghiệm vận hành cũng có thể được thực hiện riêng rẽ trên động\r\ncơ-máy nén trong một số trường hợp nhất định. Qui định kỹ thuật cho thử\r\nnghiệm loại này được cho trong phụ lục AA. Tuy nhiên, các thử nghiệm trong các\r\ntiêu chuẩn hiện hành liên quan đến cấp ứng dụng cho trước, ví dụ như TCVN\r\n5699-2-24 (IEC 60335-2-24) và TCVN 5699-2-40 (IEC 60335-2-40), có thể cần thực\r\nhiện trên ứng dụng cuối cùng và được sử dụng như một khâu xem xét cuối cùng để\r\nchấp nhận.
\r\n\r\nDưới đây là những khác biệt tồn tại ở các quốc gia khác nhau:
\r\n\r\n- 7.1: Đối với một số động cơ-máy nén, yêu cầu ghi nhãn\r\ndòng điện hãm động cơ (Mỹ).
\r\n\r\n- 22.7: Sử dụng các giá trị áp suất thử nghiệm khác (Nhật Bản,\r\nMỹ).
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT\r\nBỊ ĐIỆN GIA DỤNG VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG TỰ - AN TOÀN - PHẦN 2-34: YÊU CẦU CỤ\r\nTHỂ ĐỐI VỚI ĐỘNG CƠ - MÁY NÉN
\r\n\r\nHousehold\r\nand similar electrical appliances - Safety - Part 2-34: Particular requirements\r\nfor motor-compressors
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều này của Phần 1 được thay bằng:
\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định các yêu cầu về an toàn đối với động\r\ncơ-máy nén được bịt kín (kiểu kín hoặc nửa kín), hệ thống bảo vệ và điều\r\nkhiển động cơ-máy nén, nếu có, được thiết kế để sử dụng trong các thiết\r\nbị dùng trong gia đình và các mục đích tương tự, tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng\r\ncho các thiết bị đó. Tiêu chuẩn này áp dụng cho động cơ-máy nén có điện áp danh định không lớn hơn 250 V đối với động cơ-máy nén một pha và 480\r\nV đối với động cơ-máy nén khác, được thử nghiệm riêng biệt, trong các điều\r\nkiện khắc nghiệt nhất có thể xảy ra trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Ví dụ về thiết bị có động cơ-máy nén:
\r\n\r\n- tủ lạnh, tủ đông lạnh thực phẩm và máy làm nước đá TCVN\r\n5699-2-24 (IEC 60335-2-24);
\r\n\r\n- máy điều hoà nhiệt độ, máy bơm nhiệt dùng điện và máy hút ẩm\r\nTCVN 5699-2-40 (IEC 60335-2-40);
\r\n\r\n- thiết bị phân phối dùng trong thương mại và máy bán hàng tự động\r\n(IEC 60335-2-75);
\r\n\r\n- các cụm thiết bị lắp ráp tại nhà máy để truyền nhiệt trong các ứng\r\ndụng với mục đích làm lạnh, điều hòa không khí hoặc sưởi ấm hoặc kết hợp các mục\r\nđích này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Tiêu chuẩn này không thay thế các yêu cầu của các\r\ntiêu chuẩn liên quan đến thiết bị cụ thể trong đó có sử dụng động cơ-máy nén.\r\nTuy nhiên, nếu loại động cơ-máy nén được sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn\r\nnày, thì các thử nghiêm đối với động cơ-máy nén qui định trong tiêu chuẩn\r\nthiết bị cụ thể có thể không cần thực hiện trên thiết bị hoăc cụm lắp ráp cụ thể.\r\nNếu hệ thống điều khiển động cơ-máy nén kết hợp với hệ thống điều\r\nkhiển của thiết bị cụ thể thì có thể cần các thử nghiệm bổ sung trên thiết bị tổng\r\nthành.
\r\n\r\nTrong chừng mực có thể, tiêu chuẩn này đề cập đến những nguy hiểm\r\nthường gặp mà động cơ-máy nén trong thiết bị có thể gây ra cho mọi người\r\nở bên trong và xung quanh nhà ở. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này nói chung không xét\r\nđến
\r\n\r\n- việc trẻ em hoặc người già yếu sử dụng thiết bị mà không có sự\r\ngiám sát;
\r\n\r\n- việc trẻ em nghịch thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 103: Cần chú ý
\r\n\r\n- đối với động cơ-máy nén được thiết kế để sử dụng trong\r\ncác thiết bị trên xe hoặc tàu thủy, có thể cần có các yêu cầu bổ sung;
\r\n\r\n- các cơ quan chức năng Nhà nước về y tế, bảo hộ lao động\r\nvà các cơ quan chức năng tương tự có thể qui định các yêu cầu bổ sung.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 104: Tiêu chuẩn này không áp dụng cho:
\r\n\r\n- động cơ-máy nén được thiết kế dành riêng cho mục đích\r\ncông nghiệp;
\r\n\r\n- động cơ-máy nén được sử dung trong các thiết bị được thiết\r\nkế để sử dụng ở những nơi có điều kiện đặc biệt, như khí quyển có chứa chất ăn\r\nmòn hoặc dễ cháy nổ (bụi, hơi hoặc khí).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 105: Tiêu chuẩn này không xét đến hỏng hóc phần mềm. Nếu\r\nan toàn của động cơ-máy nén phụ thuộc vào việc thực hiện đúng chức năng\r\ncủa phần mềm, thì nguy hiểm được xác định bằng việc phân tích phần mềm cần thiết.\r\nCác yêu cầu đối với việc phân tích này đang được xem xét.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
\r\n\r\nSửa đổi:
\r\n\r\nThay IEC 60252, A.C. motor capacitors (Tụ điện cho động cơ xoay\r\nchiều) bằng tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\nIEC 60252-1, A.C. motor capacitors - Part 1: General - Performance,\r\ntesting and rating - Safety requirements - Guide for installation and operation\r\n(Tụ điện cho động cơ xoay chiều - Phần 1: Qui định chung - Tính năng, thử nghiệm\r\nvà thông số đặc trưng - Yêu cầu về an toàn - Hướng dẫn lắp đặt và vận hành)
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
\r\n\r\n3.101.\r\nđộng cơ-máy nén (motor-compressor)
\r\n\r\nthiết bị gồm cơ cấu truyền động cơ khí của máy nén và động cơ, cả\r\nhai được đặt trong cùng một vỏ máy được gắn kín, không có gioăng trục\r\nbên ngoài, và động cơ làm việc trong môi chất làm lạnh có hoặc không có dầu. Vỏ\r\nmáy có thể được gắn kín vĩnh viễn, ví dụ bằng cách hàn hồ quang hoặc hàn đồng\r\n(động cơ-máy nén kiểu kín), hoặc có thể được làm kín bằng các mối ghép\r\nchèn kín (động cơ- máy nén kiểu nửa kín). Có thể có hộp đầu nối, nắp hộp\r\nđầu nối, và các linh kiện điện hoặc hệ thống điều khiển điện tử khác. Dưới đây,\r\nthuật ngữ “động cơ-máy nén” được sử dụng để chỉ động cơ-máy nén kiểu kín” hoặc động\r\ncơ-máy nén kiểu nửa kín
\r\n\r\n3.102.\r\nvỏ máy (housing)
\r\n\r\nvỏ được gắn kín dùng cho động cơ-máy nén, chứa cơ cấu nén và động\r\ncơ, và phải chịu áp suất của chất làm lạnh
\r\n\r\n3.103. bộ\r\nbảo vệ động cơ theo nguyên lý nhiệt (thermal\r\nmotor-protector)
\r\n\r\ncơ cấu điều khiển tự động, lắp trong hoặc lắp trên động cơ-máy\r\nnén, được thiết kế đặc biệt để bảo vệ động cơ-máy nén khỏi bị quá nhiệt do\r\nchạy quá tải và do không khởi động được. Cơ cấu điều khiển này mang dòng điện của\r\nđộng cơ-máy nén và nhạy với một hoặc cả hai yếu tố sau:
\r\n\r\n- nhiệt\r\nđộ của động cơ-máy nén;
\r\n\r\n- dòng\r\nđiện của động cơ-máy nén
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cơ cấu điều khiển có khả năng phục hồi (bằng tay hoặc tự\r\nđộng) khi nhiệt độ của nó giảm đến giá trị phục hồi.
\r\n\r\n3.104. hệ\r\nthống bảo vệ động cơ-máy nén (motor-compressor\r\nprotection system)
\r\n\r\nbộ bảo vệ động\r\ncơ theo nguyên lý nhiệt và các linh kiện kết hợp, nếu có, hoặc hệ\r\nthống bảo vệ điện tử tách rời hoàn toàn hoặc tách rời một phần hoặc tích hợp\r\ntrong hệ thống điều khiển động cơ-máy nén và được thiết kế đặc biệt\r\nđể bảo vệ động cơ-máy nén khỏi bị quá nhiệt do chạy quá tải và do không\r\nkhởi động được. Cơ cấu điều khiển mang dòng điện của động cơ-máy nén và\r\nnhạy với một hoặc cả hai yếu tố sau:
\r\n\r\n- nhiệt\r\nđộ của động cơ-máy nén;
\r\n\r\n- dòng\r\nđiện của động cơ-máy nén
\r\n\r\n3.105. hệ thống điểu khiển động cơ-máy nén (motor-compressor control system)
\r\n\r\nhệ thống gồm một hoặc nhiều linh kiện điện hoặc linh kiện điện\r\ntử, hoặc các mạch điện tử có ít nhất một trong các chức năng dưới\r\nđây:
\r\n\r\n- bảo vệ quá nhiệt cho động cơ-máy nén;
\r\n\r\n- bảo vệ động cơ-máy nén khi không khởi động được;
\r\n\r\n- điều khiển khởi động động cơ-máy nén;
\r\n\r\n- điều khiển công suất làm mát động cơ-máy nén
\r\n\r\n3.106. rơle khởi động\r\n(starting relay)
\r\n\r\ncơ cấu điều khiển hoạt động bằng điện được thiết kế là bộ phận cấu\r\nthành hoặc kết hợp trong một động cơ-máy nén và được dùng trong mạch điện\r\ncủa động cơ-máy nén để điều khiển khởi động động cơ-máy nén một\r\npha
\r\n\r\n3.107. cấp ứng dụng\r\n(application category)
\r\n\r\náp suất hồi liên quan đến dải nhiệt độ bay hơi mà động cơ-máy\r\nnén hoạt động
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, việc phân loại các cấp ứng dụng dưới\r\nđây liên quan đến dải nhiệt độ bay hơi:
\r\n\r\n- áp suất hồi thấp (LBP): dải nhiệt độ bay hơi từ nhiệt độ\r\nthấp hơn hoặc bằng -35 °C đến -15\r\n°C;
\r\n\r\n- áp suất hồi trung bình (MBP): dải nhiệt độ bay hơi từ -\r\n20 °C đến 0 °C;
\r\n\r\n- áp suất hồi cao (HBP): dải nhiệt độ bay hơi từ - 5 °C đến bằng\r\nhoặc lớn hơn +15 °C
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n5. Điều kiện chung\r\nđối với các thử nghiệm
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
\r\n\r\n5.2. Bổ sung:
\r\n\r\nYêu cầu bổ sung ít nhất là một mẫu cho các thử nghiệm trong điều\r\n19, tuy nhiên được phép giao thêm nhiều mẫu nữa.
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm của 22.7, yêu cầu hai mẫu vỏ máy.
\r\n\r\n5.7. Thay thế:
\r\n\r\nCác thử nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ môi trường là 20 °C ± 5\r\n°C.
\r\n\r\n5.8.2. Bổ sung:
\r\n\r\nĐộng\r\ncơ-máy nén có hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén tự phục hồi\r\nvà được thiết kế có từ hai điện áp danh định\r\ntrở lên thì phải chịu các thử nghiệm của 19.101 và 19.103 ở điện áp cao nhất.
\r\n\r\n5.10.\r\nBổ sung:
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm của điều 19, mẫu hoặc các mẫu bổ sung phải\r\ngiống về mọi phương diện với mẫu thử\r\nnghiệm, được nạp dầu, nếu cần, và chất làm lạnh dạng hơi. Mẫu phải có hệ thống\r\nbảo vệ\r\nđộng cơ-máy nén, rơle khởi động, tụ điện khởi động, tụ điện làm việc và hệ\r\nthống điều khiển, nếu có, theo qui định của nhà chế tạo, ngoài ra rôto phải được\r\nnhà chế tạo hãm lại.
\r\n\r\nNhà chế tạo hoặc đại lý ủy quyền phải cung cấp các thông tin dưới\r\nđây đối với từng loại động cơ-máy nén được giao thử nghiệm:
\r\n\r\n- loại cách điện của cuộn dây (tổng hợp hoặc xenlulô);
\r\n\r\n- nhận biết chất làm lạnh:
\r\n\r\na) bằng ít nhất một trong các điểm sau, đối với\r\nchất làm lạnh dạng đơn chất:
\r\n\r\n•\r\ntên hoá học;
\r\n\r\n•\r\ncông thức hoá học;
\r\n\r\n•\r\nsố hiệu chất làm lạnh;
\r\n\r\nb) bằng ít nhất một trong các điểm sau, đối với chất làm lạnh dạng\r\nhỗn hợp:
\r\n\r\n•\r\ntên hoá học và tỷ lệ danh nghĩa của từng thành phần;
\r\n\r\n•\r\ncông thức hoá học và tỷ lệ danh nghĩa của từng thành\r\nphần;
\r\n\r\n•\r\nsố hiệu chất làm lạnh và tỷ lệ danh nghĩa của từng\r\nthành phần;
\r\n\r\n•\r\nsố hiệu chất làm lạnh của hỗn hợp chất làm lạnh;
\r\n\r\n- loại và lượng dầu cần dùng nếu các mẫu thử nghiệm có sử dụng dầu\r\nnhưng chưa được nạp;
\r\n\r\n- cấp ứng dụng hoặc các\r\ncấp ứng dụng đối với động cơ-máy nén là loại phải thử nghiệm theo phụ\r\nlục AA;
\r\n\r\n- dây nguồn có thể nối trực tiếp với các đầu nối trên động\r\ncơ-máy nén hay không.
\r\n\r\n5.11. Thay thế:
\r\n\r\nĐối với động cơ-máy nén có thể sử dụng trong các thiết bị\r\nmà dây nguồn được nối trực tiếp với các đầu nối trên động cơ-máy nén,\r\nmẫu thử nghiệm phải có dây nguồn đi kèm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tất cả các mẫu bổ sung được yêu cầu để thử nghiệm\r\nkhông cần có dây nguồn kèm theo.
\r\n\r\n5.101. Động\r\ncơ-máy nén, kể cả những động cơ-máy nén có bộ gia nhiệt hộp trục khuỷu,\r\nđược thử nghiệm như các thiết bị truyền động bằng động cơ điện.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
\r\n\r\n6.101. Động cơ-máy nén được\r\nchia thành loại phải chịu thử nghiệm theo phụ lục AA và loại không phải chịu thử\r\nnghiệm theo phụ lục AA.
\r\n\r\nĐộng cơ-máy nén chỉ có\r\nthể là loại chịu thử nghiệm theo phụ lục AA nếu động cơ-máy nén kết hợp\r\nvới hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén hoặc hệ thống điều khiển động\r\ncơ-máy nén, nếu có, có thể có kết cấu\r\nđể hoạt động sao cho phát tối đa công suất làm lạnh mà không phụ thuộc vào bất\r\ncứ cảm biến đầu vào nào mà chỉ được trang bị như là một phần của ứng dụng cuối\r\ncùng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Động cơ-máy nén không phải loại chịu thử nghiệm\r\ntheo Phụ lục AA và hệ thống bảo vệ hoặc hệ thống điều khiển của chúng, nếu có,\r\nthường phải chịu thử nghiệm phát nhiệt như một hệ thống hoàn chỉnh trong ứng dụng\r\ncuối cùng theo tiêu chuẩn thiết bị thích hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng:
\r\n\r\n- các thử nghiệm trong tiêu chuẩn này kể cả các thử nghiệm trong\r\nPhụ lục AA, đối với động cơ-máy nén loại phải chịu thử nghiệm theo Phụ lục\r\nAA;
\r\n\r\n- các thử nghiệm trong tiêu chuẩn này nhưng không bao gồm các thử\r\nnghiệm trong Phụ lục AA, đối với các động cơ-máy nén loại không phải chịu\r\nthử nghiệm theo Phụ lục AA.
\r\n\r\n6.102.\r\nĐộng cơ-máy nén được phân loại theo
\r\n\r\n- được thiết kế để nối trực tiếp dây nguồn của thiết bị đến\r\ncác đầu nối của động cơ-máy nén; hoặc
\r\n\r\n- không được thiết kế để nối trực tiếp dây nguồn của thiết\r\nbị đến các đầu nối của động cơ-máy nén.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong cả hai trường hợp động cơ-máy nén được\r\ngiao thử nghiệm có thể có hoặc không có các linh kiện bên ngoài cần thiết cho\r\nviệc đấu nối dây nguồn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Động cơ-máy nén được thiết kế để nối trực tiếp\r\ndây nguồn của thiết bị đến đầu nối của động cơ- máy nén, cũng có\r\nthể được sử dụng mà không cần có dây nguồn nối trực tiếp đến đầu nối của\r\nnó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nếu động cơ-máy nén được sử dụng mà không có\r\ncác linh kiện thích hợp hoặc có nhưng khác so với qui định của nhà chế tạo thì\r\ncó thể cần có các thử nghiệm bổ sung theo tiêu chuẩn thích hợp dành riêng cho\r\nthiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm liên\r\nquan.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
\r\n\r\n7.1. Sửa đổi:
\r\n\r\nKhông\r\ncần ghi nhãn công suất vào danh định hoặc dòng điện danh định.
\r\n\r\n7.5. Không áp\r\ndụng.
\r\n\r\n7.7. Không áp\r\ndụng.
\r\n\r\n7.12. Không áp\r\ndụng, trừ 7.12.1 được áp dụng.
\r\n\r\n7.13. Không áp\r\ndụng.
\r\n\r\n8. Bảo vệ chống chạm vào các bộ phận mang điện
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n9. Khởi động các thiết bị truyền động bằng động cơ điện
\r\n\r\nKhông áp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n10. Công suất vào và dòng điện
\r\n\r\nKhông áp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhông áp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Đối với động cơ-máy nén, điều này của Phần 1\r\ncó thể được đề cập ở Phụ lục AA.
\r\n\r\n\r\n\r\n13. Dòng điện rò và độ\r\nbền điện ở nhiệt độ làm việc
\r\n\r\nKhông áp dụng điều này của Phần 1, trừ 13.3 được yêu cầu trong\r\n19.104.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
\r\n\r\n15.3. Bổ sung:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Động cơ-máy nén có đầu nối được cách điện bằng\r\nthủy tinh và không có bất kỳ cơ cấu điều khiển bên ngoài nào thì không cần phải\r\nthử nghiêm bộ bảo vệ hoặc các linh kiện khác.
\r\n\r\n16. Dòng điện rò và độ\r\nbền điện
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n17. Bảo vệ quá tải máy biến áp và các mạch liên quan
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhông áp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n19. Hoạt động trong điều kiện không bình thường
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
\r\n\r\n19.1. Sửa đổi:
\r\n\r\nThay các qui định kỹ thuật thử nghiệm như sau:
\r\n\r\nĐộng cơ-máy nén phải chịu\r\ncác thử nghiệm theo 19.101, 19.102, 19.103 và, nếu có yêu cầu về loại theo\r\n6.101, thì phải chịu thêm các thử nghiệm qui định trong Phụ lục AA.
\r\n\r\nĐộng cơ-máy nén có các mạch\r\nđiện tử cũng phải chịu các thử nghiệm 19.11 và 19.12.
\r\n\r\nMỗi lần chỉ mô phỏng một điều kiện không bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp với các thử nghiệm 19.11 và 19.12 như mô tả\r\ntrong 19.13. Kiểm tra sự phù hợp với các thử nghiệm 19.101, 19.102 và 19.103\r\nnhư mô tả trong 19.104. Kiểm tra sự phù hợp với các thử nghiệm trong Phụ lục AA\r\nnhư mô tả trong Phụ lục AA.
\r\n\r\n19.2. đến 19.10.\r\nKhông áp dụng.
\r\n\r\n19.11.2. Sửa đổi:
\r\n\r\nThay đoạn thứ năm của qui định thử nghiệm như sau:
\r\n\r\nĐể mô phỏng điều kiện sự cố, cho động cơ-máỵ nén có lắp mạch\r\nđiện tử làm việc ở các điều kiện qui định trong 19.101, 19.102 và 19.103\r\nnhưng được cấp nguồn ở điện áp danh định.
\r\n\r\n19.101. Động cơ-máy nén và hệ\r\nthống bảo vệ động cơ-máy nén, cùng với tất cả các linh kiện kết hợp mà bị\r\ntác động trong điều kiện rôto bị hãm, được nối vào mạch điện như trên hình 101\r\nvà cung cấp điện áp danh định như qui định trong 5.8.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các linh kiện kết hơp nếu phù hợp với các yêu cầu qui\r\nđịnh trong điều 24 thì không phải đánh giá bằng thử nghiệm này.
\r\n\r\nĐối với động\r\ncơ-máy nén có hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén theo nguyên lý nhiệt\r\nkhông tự phục hồi, động cơ-máy\r\nnén được cho làm việc cho đến khi thực\r\nhiện số lần tác động đủ để đảm bảo\r\nkhông xảy ra phục hồi tự động liên tục. Tuy nhiên, số lần thao tác không nên ít\r\nhơn 3 và cần được thực hiện càng nhanh càng tốt với thời gian trễ tối thiểu là\r\n6 s.
\r\n\r\nCho phép thời gian nghỉ dài hơn nếu thời gian trễ dài hơn 6 s là đặc\r\ntrưng của hệ thống bảo vệ hoặc hệ thống điều khiển.
\r\n\r\nTất cả các linh kiện cơ điện của hệ thống bảo vệ phải được\r\nthử nghiệm riêng để có được tổng cộng 50 lần tác động với động cơ-máy nén\r\nhoặc với tải tương ứng với động cơ-máy nén thực tế hoặc tải cao hơn.
\r\n\r\nĐối với động cơ-máy nén có hệ thống bảo vệ động cơ-máy\r\nnén tự phục hồi thì cho phép hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén tác động\r\ntheo chu kỳ liên tục trong 15 ngày hoặc ở ít nhất 2000 chu kỳ, chọn thời gian\r\ndài hơn.
\r\n\r\nĐộng cơ-máy\r\nnén không có hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén và chỉ được bảo vệ\r\nbằng trở kháng của các cuộn dây được nối vào mạch\r\nđiện như trên hình 101 và được cấp điện áp danh định. Nếu động cơ-máy nén\r\nđược thiết kế để sử dụng hai điện áp danh định trở lên thì chúng được thử\r\nnghiệm ở điện áp cao nhất.
\r\n\r\nKết thúc 72 h đầu của thử nghiệm hãm rôto, động cơ-máy nén\r\nphải chịu thử nghiệm độ bền điện qui định trong 16.3.
\r\n\r\nĐối với động cơ-máy nén có hệ thống bảo vệ động cơ-máy\r\nnén tự phục hồi, nếu chưa thực hiện được 2 000 chu kỳ của hệ thống bảo vệ\r\ntrong thời gian 15 ngày thì vẫn có thể kết thúc thử nghiệm, với điều kiện là\r\nđáp ứng các điều kiện dưới đây:
\r\n\r\n- nhiệt độ của vỏ máy được ghi lại ở ngày thứ 12 và ngày thứ\r\n15. Nếu, trong thời gian ba ngày này, nhiệt độ không tăng quá 5 °C thì có thể kết\r\nthúc thử nghiệm. Nếu nhiệt độ tăng quá 5 °C thì tiếp tục thử nghiệm cho đến khi\r\nnhiệt độ tăng không quá 5 °C trong suốt thời gian ba ngày liên tiếp hoặc trong\r\nít nhất 2 000 chu kỳ của hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén, chọn trường hợp\r\nnào xảy ra trước.
\r\n\r\n- các linh kiện trong mạch phù hợp với các yêu cầu qui định của điều\r\n24, sử dụng dòng điện và hệ số công suất tối thiểu không vượt quá các giá trị\r\nđo được trong quá trình thử nghiệm của điều này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu tổ hợp động cơ-máy nén, hệ thống bảo vệ động cơ-máy\r\nnén tự phục hồi cho trước được thiết kế để sử dụng với hai chất làm\r\nlạnh trở lên thì chỉ yêu cầu một thử nghiệm 15 ngày, chất làm lạnh do nhà chế tạo\r\nđộng cơ-máy nén chọn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Các qui trình thử nghiệm này có thể thay đổi,\r\nnếu cần, để đánh giá hệ thống bảo vệ động cơ- máy nén có các đặc điểm\r\nriêng biệt hoặc duy nhất.
\r\n\r\nĐộng cơ-máy nén có hệ\r\nthống bảo vệ động cơ-máy nén tự phục hồi và được thiết kế để làm việc với\r\nhai điện áp danh định trở lên cũng được thử nghiệm thêm ở điện áp thấp\r\nnhất trong 3 h.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Được phép sử dụng một mẫu riêng để thử nghiệm ở\r\nđiện áp thấp nhất.
\r\n\r\nĐối với động cơ-máy nén trong trường hợp hệ thống bảo vệ\r\nhoặc hệ thống điều khiển được thiết kế để các cuộn dây bị ngắt điện hoàn\r\ntoàn thì động cơ-máy nén và hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén (nếu\r\ncó), cùng với tất cả các linh kiện kết hợp nào tác động trong điều kiện hãm\r\nrôto, đều được cấp điện lại. Lặp lại qui trình này càng nhanh càng tốt cho đến\r\nkhi hoàn thành 10 lần tác động với thời gian cắt tối thiểu là 6 s. Cho phép thời\r\ngian cắt dài hơn nếu hệ thống bảo vệ hoặc hệ thống điều khiển có thời gian trễ\r\nđặc trưng dài hơn 6 s.
\r\n\r\nNếu động cơ-máy nén được thiết kế để làm việc với hai điện\r\náp danh định trở lên thì thực hiện thử nghiệm ở tất cả các điện áp danh định\r\nđó.
\r\n\r\nNếu động cơ-máy nén được thiết kế để làm việc với một dải điện\r\náp thì thực hiện thử nghiệm ở giới hạn cao\r\nvà giới hạn thấp của dải điện áp đó.
\r\n\r\nĐộng cơ-máy nén không có\r\nhệ thống bảo vệ động cơ-máy nén được cấp điện như mô tả ở trên trong 15 ngày.\r\nGhi lại nhiệt độ của vỏ vào ngày thứ 12 và ngày thứ 15. Trong vòng ba ngày này,\r\nnếu nhiệt độ không tăng quá 5 °C thì cho phép kết thúc thử nghiệm.
\r\n\r\n19.102. Thử nghiệm\r\n19.101 được lặp lại cho một lần tác động của hệ thống bảo vệ động\r\ncơ-máy nén không tự phục hồi hoặc tối thiểu\r\nlà 3 h đối với hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén tự phục hồi trong các điều kiện sau:
\r\n\r\n- làm hở mạch mỗi lần một tụ điện khởi động hoặc một tụ điện làm\r\nviệc;
\r\n\r\n- nối tắt mỗi lần một tụ điện khởi động hoặc một tụ điện làm việc,\r\ntrừ khi chúng đã được thử nghiệm và chứng tỏ phù hợp với các yêu cầu đối với tụ\r\nđiện cấp bảo vệ P2 trong IEC 60252-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Không cần tiến hành thử nghiệm với tụ diện hở mạch đối\r\nvới động cơ-máy nén nếu khi làm hở mạch tụ điện thì cũng làm tách cuộn\r\ndây khởi động ra khỏi mạch điện.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2: Đối với động cơ-máy nén có hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén tự\r\nphục hồi và được thiết kế để sử dụng hai điện\r\náp danh định trở lên tìi không cần lặp lại thử nghiệm ở điện áp thấp nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Cho phép thực hiện thử nghiệm này trên mẫu riêng.
\r\n\r\n19.103. Động\r\ncơ-máy nén ba pha và hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén, cùng tất\r\ncả các linh kiện kết hợp tác động trong điều\r\nkiện hãm rôto, được nối vào mạch điện thể hiện trên hình 101 và được cấp điện\r\náp danh định nhưng có một pha nối đến động cơ-máy nén bị cắt điện\r\ntrong các khoảng thời gian sau:
\r\n\r\n- 3\r\nh đối với động cơ-máy nén có hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén tự phục\r\nhồi;
\r\n\r\n- đến khi hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén tác động lần thứ\r\nnhất, đối với động cơ-máy nén có hệ thống bảo vệ\r\nkhông tự phục hồi;
\r\n\r\n-\r\n3 h đối với động\r\ncơ-máy nén không có hệ\r\nthống bảo vệ động cơ-máy nén.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cho phép thực hiện thử nghiệm này trên một mẫu riêng.
\r\n\r\n19.104. Trong quá\r\ntrình thử nghiệm theo 19.101, 19.102 và 19.103
\r\n\r\n- hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén vẫn phải có khả năng tác động;
\r\n\r\n- nhiệt độ của vỏ máy và nhiệt độ của bề mặt chạm tới được\r\ncủa các linh kiện kết hợp không được vượt quá 150 °C;
\r\n\r\n- thiết bị dòng dư cho trên hình 101 không được tác động;
\r\n\r\n- động\r\ncơ-máy nén, rơ le khởi động và hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén lắp cùng\r\nkhông được phát lửa, phát tia lửa hoặc bắn ra kim loại nóng\r\nchảy.
\r\n\r\nKết thúc các thử nghiệm 19.101, 19.102 và 19.103,
\r\n\r\n- vỏ bọc không được có biến dạng đến mức không phù hợp với điều\r\n29;
\r\n\r\n- hệ thống bảo vệ động cơ - máy nén vẫn phải có khả năng\r\ntác động;
\r\n\r\n- động cơ-máy nén phải chịu được
\r\n\r\n• thử nghiệm dòng điện rò qui định trong 16.2, điện áp thử nghiệm\r\nđược đặt giữa các cuộn dây và vỏ máy;
\r\n\r\n• thử nghiệm độ bền điện ở 13.3 của Phần 1.
\r\n\r\n19.105. Động cơ-máy nén ba pha\r\nphải có đủ bảo vệ khi xảy ra sự cố mất điện một pha sơ cấp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Sự cố mất điện một pha sơ cấp nghĩa là một\r\ntrong ba pha đấu vào cuộn sơ cấp của máy biến áp để cấp điện cho động cơ-máy\r\nnén bị ngắt ra.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau.
\r\n\r\nĐộng cơ-máy nén được cấp\r\nđiện từ máy biến áp đấu sao-tam giác hoặc tam giác-sao có tỉ số điện áp dây sao cho điện\r\náp ra bằng với điện áp danh định của động cơ-máy nén. Máy biến áp\r\nđược cấp điện áp vào sao cho điện áp ra bằng\r\nvới điện áp danh định của động cơ-máy nén. Sau đó cắt điện một\r\npha của nguồn cấp điện cho cuộn dây đầu vào máy biến áp để có dòng điện lớn nhất\r\nchạy trong cuộn dây không có bảo vệ của động cơ-máy nén.
\r\n\r\nTiếp tục thử nghiệm trong các khoảng thời gian sau:
\r\n\r\n- 24\r\nh, đối với động cơ-máy nén có hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén tự phục\r\nhồi;
\r\n\r\n- cho\r\nđến khi hệ thống bảo vệ tác động lần đầu tiên, đối với động cơ-máy nén\r\ncó hệ thống bảo vệ không tự phục hồi.
\r\n\r\nĐộng\r\ncơ-máy nén được thiết kế để làm việc với hai điện áp\r\ndanh định trở lên được thử nghiệm ở từng điện\r\náp.
\r\n\r\nTuy\r\nnhiên, động cơ-máy nén có hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén tự phục hồi\r\nvà được thiết kế để làm việc với hai điện áp danh định trở lên thì được thử\r\nnghiệm trong 24 h ở điện áp cao nhất và 3 h ở điện áp thấp nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cho phép sử dụng các mẫu riêng biệt để thử nghiệm động\r\ncơ-máy nén được thiết kế để làm việc với hai điện áp danh định trở lên,\r\nở từng điện áp danh định của chúng.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm
\r\n\r\n- nhiệt độ vỏ máy và nhiệt độ của bề mặt chạm tới được của\r\ncác linh kiện kết hợp không được vượt quá 150 °C;
\r\n\r\n- các cuộn dây của động cơ-máy nén không bị hỏng;
\r\n\r\n- động cơ-máy nén và hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén\r\nkhông được phát lửa, phát tia lửa hoặc bắn ra kim loại nóng chảy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Các cuộn dây của động\r\ncơ-máy nén được coi là bị hỏng nếu bị hở mạch cuộn dây hoặc nếu động cơ-máy nén không phù hợp với\r\ncác qui định kỹ thuật về thử nghiệm độ bền điện. Động cơ-máy nén có hệ\r\nthống bảo vệ động cơ-máy nén tự phục hồi cũng được\r\ncoi là hỏng nếu như có thay đổi trong phân bố tương đối của các dòng điện trong\r\nquá trình thử nghiệm, hoặc nếu dòng điện đo được ở thời điểm kết thúc thử nghiệm\r\nthay đổi quá 5 % so với dòng điện đo được 3 h sau khi bắt đầu thử nghiệm\r\nhoặc tại thời điểm hệ thống bảo vệ đóng lần thứ nhất sau 3 h đó.
\r\n\r\nNgay sau thử nghiệm này, động cơ-máy nén phải chịu được thử\r\nnghiệm độ bền điện của 16.3.
\r\n\r\nĐộng cơ-máy nén ba pha\r\nđược coi là thỏa mãn yêu cầu đối với bảo vệ sự cố mất một pha sơ cấp mà không cần\r\ncác thử nghiệm khác với các thử nghiệm qui định ở 19.101,19.102 và 19.103 nếu\r\nđược bảo vệ bằng một trong các thiết bị sau:
\r\n\r\n- thiết bị quá dòng, bảo vệ từng pha của nguồn được cung cấp cùng\r\nvới động cơ-máy nén hoặc\r\nthông số đặc trưng của thiết bị bảo vệ này được nhà chế tạo động cơ-máy nén\r\nqui định;
\r\n\r\n- hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén, nhạy với dòng điện động\r\ncơ, được lắp đối xứng ở điểm giữa của động cơ-máy nén đấu sao và cắt đồng\r\nthời ít nhất hai cuộn dây;
\r\n\r\n- hệ thống bảo\r\nvệ động cơ-máy nén, đặt trong từng cuộn dây của động cơ-máy nén, có\r\ncác tiếp điểm dùng để điều khiển nguồn cấp\r\nđiện cho cuộn dây của côngtắctơ của động cơ-máy nén và phải nhạy với ít\r\nnhất là một trong các yếu tố sau:
\r\n\r\n• dòng điện của động cơ-máy nén;
\r\n\r\n• nhiệt độ của động cơ-máy nén.
\r\n\r\n20. Sự ổn định và nguy hiểm cơ học
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
\r\n\r\n22.2. Không áp\r\ndụng.
\r\n\r\n22.5. Không áp\r\ndụng.
\r\n\r\n22.7. Thay thế:
\r\n\r\nVỏ máy phải chịu\r\nđược các áp lực có thể xảy ra trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nVỏ máy ở phía áp suất cao phải chịu một áp suất là 3.5 lần áp suất hơi\r\nbão hòa của chất làm lạnh ở 70 °C hoặc bằng\r\n3,5 lần áp suất ở nhiệt độ tới hạn nếu nhiệt độ này thấp hơn 70 °C, áp suất thử\r\nnghiệm\r\nđược làm tròn đến 0,5 MPa (5 bar) tiếp theo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Ví dụ về tính áp suất thử nghiệm cho R-22:
\r\n\r\nÁp suất hơi bão hòa ở 70°C = 2,89 MPa (28,9 bar)
\r\n\r\nÁp suất thử nghiệm = 3,5 x 2,89\r\nMPa (28,9 bar)
\r\n\r\n= 10,1 MPa (101 bar)
\r\n\r\n= 10,5 MPa (105 bar) khi làm tròn đến 0,5 MPa (5 bar) tiếp\r\ntheo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Giá trị thử nghiệm đối với một số chất làm lạnh\r\nđược cho trong bảng 101.
\r\n\r\nBảng 101\r\n- Áp suất thử nghiệm phía áp suất cao
\r\n\r\n\r\n Chất làm lạnh \r\n | \r\n \r\n Áp suất thử nghiệm \r\n | \r\n ||
\r\n MPa \r\n | \r\n \r\n (bar) \r\n | \r\n ||
\r\n CCI2F2 \r\n | \r\n \r\n R-12 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n (60) \r\n | \r\n
\r\n CF3CH2F \r\n | \r\n \r\n R-134a \r\n | \r\n \r\n 6,5 \r\n | \r\n \r\n (65) \r\n | \r\n
\r\n CHCI2F2 \r\n | \r\n \r\n R-22 \r\n | \r\n \r\n 10,5 \r\n | \r\n \r\n (105) \r\n | \r\n
\r\n 73,8 % R-12 + 26,2 % R-152a theo khối lượng \r\n | \r\n \r\n R-500 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n (100) \r\n | \r\n
\r\n 48,8 % R-22 + 51,2 % R-115 theo khối lượng \r\n | \r\n \r\n R-502 \r\n | \r\n \r\n 10,5 \r\n | \r\n \r\n (105) \r\n | \r\n
\r\n 44 % R-125 + 52 % R-152a + 4 % R-134a theo khối lượng \r\n | \r\n \r\n R-404A \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n (100) \r\n | \r\n
\r\n 50 % R-125 + 50 % R-143a theo khối lượng \r\n | \r\n \r\n R-507 \r\n | \r\n \r\n 11,0 \r\n | \r\n \r\n (110) \r\n | \r\n
\r\n 25 % R-125 + 52 % R-134a + 23 % R-32 theo khối lượng \r\n | \r\n \r\n R-407C \r\n | \r\n \r\n 10,5 \r\n | \r\n \r\n (105) \r\n | \r\n
\r\n 50 % R-125 + 50 % R-32 theo khối lượng \r\n | \r\n \r\n R-410A \r\n | \r\n \r\n 15,0 \r\n | \r\n \r\n (150) \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 103: Các giá trị cho trên đây có thể không đủ lớn\r\nđối với một số ứng dụng.
\r\n\r\nVỏ máy chỉ phải chịu phía áp suất phía thấp thì phải chịu áp suất bằng 5\r\nlần áp suất hơi bão hòa của chất làm lạnh ở 20 °C hoặc bằng 2,5 MPa (25 bar), chọn giá trị cao hơn, áp suất thử nghiệm\r\nđược làm tròn đến 0,2 MPa (2 bar) tiếp theo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 104: Ví dụ về tính áp suất thử nghiệm cho R-22:
\r\n\r\nÁp suất hơi bão hòa ở 20°C = 0,81 MPa (8,1 bar)
\r\n\r\nÁp suất thử nghiệm = 5 x 0,81 MPa (8,1 bar)
\r\n\r\n= 4,05 MPa (40,5 bar)
\r\n\r\n= 4,2 MPa (42 bar) khi làm tròn lên 0,2\r\nMPa (2 bar) tiếp theo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 105: Giá trị thử nghiệm đối với một số chất làm lạnh\r\nđược cho trong bảng 102.
\r\n\r\nBảng 102\r\n- Áp suất thử nghiệm ở phía áp suất thấp
\r\n\r\n\r\n Chất làm lạnh \r\n | \r\n \r\n Áp suất thử nghiệm \r\n | \r\n ||
\r\n MPa \r\n | \r\n \r\n (bar) \r\n | \r\n ||
\r\n CCI2F2 \r\n | \r\n \r\n R-12 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n (25) \r\n | \r\n
\r\n CF3CH2F \r\n | \r\n \r\n R-134a \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n (25) \r\n | \r\n
\r\n CHCI2F2 \r\n | \r\n \r\n R-22 \r\n | \r\n \r\n 4,2 \r\n | \r\n \r\n (42) \r\n | \r\n
\r\n 73,8 % R-12 + 26,2 % R-152a theo khối lượng \r\n | \r\n \r\n R-500 \r\n | \r\n \r\n 2,9 \r\n | \r\n \r\n (29) \r\n | \r\n
\r\n 48,8 % R-22 + 51,2 % R-115 theo khối lượng \r\n | \r\n \r\n R-502 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n (45) \r\n | \r\n
\r\n 44 % R-125 + 52 % R-152a + 4 % R-134a theo khối lượng \r\n | \r\n \r\n R-404A \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n (50) \r\n | \r\n
\r\n 50 % R-125 + 50 % R-143a theo khối lượng \r\n | \r\n \r\n R-507 \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n (55) \r\n | \r\n
\r\n 25 % R-125 + 52 % R-134a + 23 % R-32 theo khối lượng \r\n | \r\n \r\n R-407C \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n (40) \r\n | \r\n
\r\n 50 % R-125 + 50 % R-32 theo khối lượng \r\n | \r\n \r\n R-410A \r\n | \r\n \r\n 7,0 \r\n | \r\n \r\n (70) \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 106: Các giá trị cho trên đây có thể không đủ lớn đối\r\nvới một số ứng dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 107: Để có thêm thông tin liên quan đến số hiệu\r\nchất làm lạnh có thể tìm trong ANSI/ASHRAE 34.
\r\n\r\nĐối với hỗn hợp chất làm lạnh, áp suất hơi bão hòa được lấy là áp\r\nsuất tại nhiệt độ điểm sương.
\r\n\r\nĐối với động cơ-máy nén có sử dụng van xả để giảm\r\náp suất từ phía áp suất cao về phía áp suất thấp với một áp suất chênh lệch định\r\ntrước, thì áp suất thử nghiệm bằng 3 lần áp suất tạo ra khi van đang xả.
\r\n\r\nThử nghiệm phải tiến hành trên hai mẫu. Các mẫu thử nghiệm được đổ\r\nđầy chất lỏng, ví dụ nước, để đẩy không khí ra rồi nối vào hệ thống bơm thủy lực.\r\nÁp suất được tăng từ từ cho đến khi đạt được áp suất thử nghiệm yêu cầu. Duy\r\ntrì áp suất này trong 1 min, trong thời gian đó, mẫu không được xuất hiện rò rỉ\r\nngoại trừ trường hợp chỉ ra dưới đây.
\r\n\r\nTrong trường hợp có sử dụng các đệm để làm kín vỏ máy của một động cơ-máy nén nửa kín, việc rò rỉ tại các đệm không được coi là hỏng, với điều kiện là rò\r\nrỉ xảy ra ở áp suất lớn hơn 40 % áp suất thử nghiệm yêu cầu.
\r\n\r\nĐối với động cơ-máy nén nửa kín có sử dụng\r\nvan xả làm giảm áp suất từ phía áp suất cao về phía áp suất thấp tại một áp suất\r\nchênh lệch định trước, thì vỏ máy phải có khả năng chịu được áp suất thử\r\nnghiệm yêu cầu ngay cả khi có rò rỉ tại các đệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 108: Tất cả các áp suất là áp suất tương đối.
\r\n\r\n22.9. Bổ sung:
\r\n\r\nVật liệu cách điện nằm trong vỏ máy của động cơ-máy nén\r\nphải là loại tương thích với chất làm lạnh và loại dầu được sử dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Nhà chế tạo động cơ-máy nén có thể chứng\r\nminh sự phù hợp với yêu cầu này bằng cách cung cấp chứng chỉ thích hợp.
\r\n\r\n22.14. Không áp dụng.
\r\n\r\n22.21. Bổ\r\nsung:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Yêu cầu này chỉ áp dụng cho\r\ncác bộ phận bên ngoài của động cơ-máy nén.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
\r\n\r\n23.8. Bổ\r\nsung:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Yêu cầu này không áp dụng cho dây dẫn nằm bên trong\r\nvỏ máy.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
\r\n\r\n24.1.4. Bổ sung:
\r\n\r\n- rơle khởi động 100\r\n000
\r\n\r\n-\r\nbộ bảo vệ động cơ theo nguyên lý nhiệt tự phục hồi dùng\r\ncho động cơ-máy nén 2\r\n000*
\r\n\r\n- bộ\r\nbảo vệ động cơ theo nguyên lý nhiệt không tự phục hồi dùng\r\ncho động cơ-máy nén \r\n50
\r\n\r\n* 2 000 lần hoặc số lần tác động trong thử nghiệm hãm rôto\r\n15 ngày của 19.101, chọn giá trị lớn hơn.
\r\n\r\n25. Đấu nối nguồn và dây dẫn mềm bên ngoài
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn, chỉ khi được yêu cầu do\r\nviệc phân loại trong 6.102:
\r\n\r\n25.1. Bổ sung:
\r\n\r\n- một bộ đầu nối cho phép nối dây nguồn.
\r\n\r\n25.7. Không áp\r\ndụng.
\r\n\r\n26. Đầu nối dùng cho\r\ndây dẫn bên ngoài
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1 chỉ khi được yêu cầu bởi việc phân loại\r\ntrong 6.102.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
\r\n\r\n27.1. Bổ sung:
\r\n\r\nMột đầu nối đất được yêu cầu chỉ khi động cơ-máy nén được\r\nphân loại theo 6.102 khi được thiết kế để đấu nối trực tiếp dây nguồn của thiết bị với các đầu nối của động cơ-máy\r\nnén.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n29. Khe hở không khí,\r\nchiều dài đường rò và cách điện rắn
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
\r\n\r\n29.1.\r\nBổ sung:
\r\n\r\nNếu không qui định trong 29.1.1 và 29.1.4, không cho phép giảm khe\r\nhở không khí xuống thấp hơn các giá trị qui định trong bảng 16 đối với cách điện\r\nchính và cách điện chức năng nằm bên trong vỏ máy của máy nén.
\r\n\r\n29.1.1.\r\nBổ sung:
\r\n\r\nKhe hở không khí nằm bên trong vỏ máy của máy nén không được nhỏ\r\nhơn 1,0 mm đối với điện áp xung danh định bằng 1 500 V.
\r\n\r\n29.1.4. Bổ sung:
\r\n\r\nKhe hở không khí nằm bên trong vỏ máy của máy nén không được nhỏ\r\nhơn 1,0 mm đối với điện áp xung danh định bằng 1 500 V. Không qui định giá trị\r\ncủa khe hở không khí giữa các sợi dây quấn và các dây dẫn của cuộn dây đối với\r\nđộng cơ hoặc bộ bảo vệ động cơ theo nguyên lý nhiệt.
\r\n\r\n29.2. Bổ sung:
\r\n\r\nÁp dụng nhiễm bẩn cấp 1 bên trong vỏ máy
\r\n\r\n29.2.1. Sửa đổi:
\r\n\r\nThêm đoạn sau đây vào sau chú thích 2 của bảng 17.
\r\n\r\nĐiều này không áp dụng cho các đầu nối được cách điện bằng thủy\r\ntinh khi bảo vệ chống ăn mòn trùm ra ngoài thủy tinh.
\r\n\r\n29.2.4. Sửa đổi:
\r\n\r\nThêm đoạn sau đây vào sau chú thích 2 của bảng 18.
\r\n\r\nĐiều này không áp dụng cho các đầu nối được cách điện bằng thủy\r\ntinh khi bảo vệ chống ăn mòn trùm ra ngoài thủy tinh.
\r\n\r\n30. Khả năng chịu nhiệt\r\nvà chịu cháy
\r\n\r\nChỉ áp dụng điều này của Phần 1 cho vật liệu cách điện và vật liệu\r\nphi kim loại nằm bên ngoài vỏ máy, ngoài ra còn:
\r\n\r\n30.2.2. Không áp\r\ndụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nChỉ áp dụng điều này của Phần 1 cho các bộ phận nằm bên ngoài vỏ\r\nmáy.
\r\n\r\n32. Bức xạ, độc hại\r\nvà các nguy hiểm tương tự
\r\n\r\nKhông áp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nS: nguồn
\r\n\r\nH: Vỏ\r\nmáy
\r\n\r\nR: thiết\r\nbị dòng dư có thể phát hiện dòng điện xoay chiều hoặc dòng điện xoay chiều có\r\nthành phần một chiều, lDdđmax = 30 mA\r\ngiá trị hiệu dụng hoặc lDdđmax = 30 mA\r\nmột chiều
\r\n\r\nP: hệ\r\nthống bảo vệ động cơ-máy nén (bên ngoài hoặc bên trong)
\r\n\r\nM: động\r\ncơ-máy nén
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Phải thay đổi mạch điện này đối với động cơ-máy nén ba pha.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Phải cẩn thận hoàn chỉnh hệ thống nối đất để cơ cấu\r\ndòng dư tác động đúng.
\r\n\r\nHình 101\r\n- Mạch cấp nguồn cho thử nghiệm hãm rôto của động cơ-máy nén một pha
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC
\r\n\r\nÁp dụng các phụ lục của Phần 1, ngoài ra còn:
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC C
\r\n\r\n(qui định)
\r\n\r\nThử nghiệm lão hoá động\r\ncơ
\r\n\r\nKhông áp dụng phụ lục này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC D
\r\n\r\n(qui định)
\r\n\r\nYêu cầu thay thế đối\r\nvới các cụm động cơ có bảo vệ
\r\n\r\nKhông áp dụng phụ lục này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC AA
\r\n\r\n(qui định)
\r\n\r\nThử nghiệm vận hành\r\nquá tải đối với động cơ-máy nén thuộc loại phải chịu thử nghiệm theo phụ lục AA
\r\n\r\nAA.1. Trước\r\nkhi tiến hành thử nghiệm theo phụ lục này, phải kiểm tra để chứng tỏ rằng động\r\ncơ-máy nén hoạt động bình thường bằng cách áp dụng thử nghiệm của 16.3 và\r\nsau đó bằng cách vận hành trong mạch làm lạnh thay thế ở điện áp danh định\r\nvà ở điều kiện vận hành quá tải thích hợp được qui định trong bảng AA.1 trong\r\nthời gian không dưới 2 h.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với hầu hết các ứng dụng của động\r\ncơ-máy nén, có thể mô phỏng mạch làm lạnh thực tế và ảnh hưởng tương ứng của\r\nmạch này lên hoạt động của động cơ-máy nén, bằng cách sử dụng nhiệt lượng\r\nkế hoặc mạch làm lạnh thay thế (xem hình AA.1 cho mạch điển hình này). Bằng\r\ncách này, có thể xác định nhiệt độ lớn nhất mà động cơ có thể đạt tới với tổ hợp\r\nđộng cơ-máy nén/hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén cho trước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nhiệt độ của động cơ-máy nén bị ảnh hưởng\r\nbởi việc thay đổi các thông số áp suất hút, áp suất xả, nhiệt độ khí hồi về,\r\nnhiệt độ xung quanh động cơ-máy nén và lượng không khí chuyển động qua động\r\ncơ-máy nén. Nhìn chung, có thể mô phỏng các điều kiện tối đa mà thiết bị cấp\r\nthông dụng phải chịu, sử dụng dụng cụ đo nhiệt lượng hoặc mạch làm lạnh thay thế.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trong các ứng dụng của tủ lạnh và tủ đá có sử\r\ndụng phương tiện làm mát bổ sung, như bộ tản nhiệt kiểu phun hoặc ống tản nhiệt\r\nbằng dầu trong động cơ-máy nén, để giảm nhiệt độ động cơ trong trường hợp\r\nmà nếu không thì giới hạn nhiệt độ được qui định trong AA.2 có thể bị vượt quá\r\nthì có thể yêu cầu các thử nghiệm trong ứng dụng thực tế, bởi vì không thể mô\r\nphỏng ảnh hưởng chính xác của phương tiện làm mát bổ sung.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Vì hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén là cơ cấu hạn\r\nchế nhiệt độ động cơ, nên việc đo nhiệt độ động cơ ở điểm tác động cuối cùng là\r\nđủ để thiết lập nhiệt độ lớn nhất của cuộn dây động cơ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Nếu nhiệt độ cuộn dây động cơ của động\r\ncơ-máy nén không vượt quá giá trị lớn nhất qui định trong AA.3 khi được thử nghiệm\r\ntheo cấp ứng dụng của chúng như chỉ ra trong bảng AA.1 thì tổ hợp động cơ- máy nén/hệ thống bảo vệ động\r\ncơ-máy nén được\r\ncoi là thoả mãn các yêu cầu đối với nhiệt độ cuộn dây động cơ trong các tiêu\r\nchuẩn liên quan, ví dụ như TCVN 5699-2-24 (IEC 60335-2-24), TCVN 5699-2-40 (IEC\r\n60335-2- 40) và IEC 60335-2-75.
\r\n\r\nAA.2. Động cơ-máy nén kể cả hệ\r\nthống bảo vệ và hệ thống điều khiển của chúng, nếu có, được nối với mạch làm lạnh\r\nthay thế trong hình AA.1 và được làm việc ở điều kiện thích hợp cho trong bảng\r\nAA-1, động cơ-máy nén được cấp điện ở 1,06 lần điện áp danh định.\r\nNếu khả năng làm mát của động cơ-máy nén có thể thay đổi được thì điều\r\nchỉnh đến giá trị tối đa. Thử nghiệm tiến hành liên tục cho đến khi các điều kiện\r\nổn định được thiết lập.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Có thể\r\ncần sự bố trí đặc biệt đối với hệ thống điều khiển động cơ-máy nén để đạt\r\nđược công suất làm mát tối đa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các điều kiện ổn định có thể coi là đạt được\r\nkhi ba lần đọc nhiệt độ liên tiếp, được thực hiện cách nhau khoảng 10 min, ở\r\ncùng một điểm trong chu kỳ làm việc bất kỳ, không chênh lệch quá 1 °C.
\r\n\r\nSau đó thử nghiệm được lặp lại với điện áp cung cấp bằng 0,94 lần điện áp danh định.
\r\n\r\nBảng AA.1 - Các điều kiện\r\nmạch làm lạnh thay thế để làm việc trong điều kiện vận hành quá tải
\r\n\r\n\r\n Cấp ứng dụng \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ\r\n bay hơi \r\n°C \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ\r\n ngưng tụ \r\n°C \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ\r\n xung quanh động cơ-máy nén \r\n°C \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ\r\n khí hồi về \r\n°C \r\n | \r\n
\r\n Áp suất hồi thấp \r\n | \r\n \r\n -15 \r\n | \r\n \r\n +65 \r\n | \r\n \r\n +43 \r\n | \r\n \r\n +43 \r\n | \r\n
\r\n Áp suất hồi\r\n trung bình \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n \r\n +65 \r\n | \r\n \r\n +43 \r\n | \r\n \r\n +25 \r\n | \r\n
\r\n Áp suất hồi\r\n cao \r\n | \r\n \r\n +12 \r\n | \r\n \r\n +65 \r\n | \r\n \r\n +43 \r\n | \r\n \r\n +25 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 3: Dung sai của các nhiệt độ trong bảng AA.1 là ±\r\n2 °C đối với nhiệt độ xung quanh động cơ-máy nén, nhiệt độ ngưng tụ và\r\nnhiệt độ khí hồi về, và là ± 1 °C đối với nhiệt độ bay hơi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Đối với một số loại động cơ-máy nén, có thể\r\nyêu cầu bộ làm mát kiểu phun hoặc bộ làm mát kiểu dầu và luồng khí đi qua động\r\ncơ-máy nén theo khuyến cáo của nhà chế tạo động cơ-máy nén.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Nhiệt độ bay hơi và nhiệt độ ngưng tụ liên\r\nquan đến áp suất hơi bão hòa tương ứng của chất làm lạnh đang sử dụng, và được\r\nđo bằng các đồng hồ đo áp suất được ghi là “hút” và “xả” tương ứng trong hình\r\nAA.1. Đối với hỗn hợp chất làm lạnh, áp suất hơi bão hòa được lấy là áp suất tại\r\nnhiệt độ điểm sương.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Nhiệt độ khí hồi về được đo bằng nhiệt ngẫu, đặt\r\ntrong đường hút tại điểm A như trên hình AA.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 7: Thử nghiệm được tiến hành ở\r\nnhiệt độ môi trường là 43 °C để tạo ra quá tải trên động cơ-máy nén. Không có ý\r\nnói đây là nhiệt độ môi trường chuẩn đối với độ tăng nhiệt cho trong bảng 3 của\r\nPhần 1.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm:
\r\n\r\n- đo độ tăng nhiệt, giá trị đo được không được vượt quá các giá trị\r\ncho trong bảng 3 của Phần 1 trừ đi 7°C;
\r\n\r\n- hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén, nếu có, không được tác động\r\nđể ngắt động cơ-máy nén khỏi nguồn;
\r\n\r\n- nhiệt độ của vỏ máy và nhiệt độ của các bề mặt chạm tới\r\nđược của linh kiện kết hợp không được vượt quá 150 °C.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 8: Các yêu cầu về nhiệt độ cuộn dây thuộc các cấp\r\ncách điện khác nhau không áp dụng cho các cuộn dây của động cơ-máy nén.
\r\n\r\nAA.3.\r\nNgay sau các thử nghiệm của AA.2, thực hiện các thử nghiệm dưới đây để làm cho\r\nhệ thống bảo vệ động cơ-máy nén tác động hoặc để đạt được các điều kiện ổn\r\nđịnh khi động cơ-máy nén trong tình trạng nghỉ hoặc vận hành.
\r\n\r\nĐộng cơ-máy nén được hoạt\r\nđộng trong các điều kiện của AA.2, nhưng với điện áp nguồn được giảm xuống còn\r\n0,85 lần điện áp danh định, cho đến khi hệ thống bảo vệ động cơ-máy\r\nnén tác động hoặc đến khi đạt được các điều kiện ổn định.
\r\n\r\nNếu hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén không tác động, thì điện\r\náp được giảm theo nấc 4 % ± 1 % điện áp danh định cho đến khi đạt được\r\ncác điều kiện ổn định ở mỗi nấc. Qui trình này được tiếp tục đến khi xảy ra một\r\ntrong các điều kiện sau:
\r\n\r\n- hệ\r\nthống bảo vệ động cơ-máy nén tác động;
\r\n\r\n- động cơ-máy nén ngừng và đạt được các điều kiện ổn định;
\r\n\r\n- động cơ-máy nén tiếp tục làm việc bất chấp điện áp được\r\ngiảm tiếp và đạt được các điều kiện ổn định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu khả năng làm mát bị ảnh\r\nhưởng bởi việc điều chỉnh điện áp, thì hệ thống điều khiển động cơ-máy nén không được điều\r\nchỉnh trong quá trình thử nghiệm để duy trì khả năng làm mát như khi bắt đầu\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nTrong mọi thử nghiệm, nhiệt độ cuộn dây của động cơ-máy nén\r\nkhông được vượt quá 160 °C đối với động cơ-máy nén có cách điện bằng sợi\r\ntổng hợp và 150 °C đối với động cơ-máy nén có cách điện bằng xenlulô.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các giá trị 160 °C và 150 °C được lựa chọn có\r\ntính đến giới hạn nhiệt độ qui định trong các tiêu chuẩn hiện hành ví dụ như TCVN\r\n5699-2-24 (IEC 60335-2-24), TCVN 5699-2-40 (IEC 60335-2-40) và IEC 60335-2-75.
\r\n\r\n- đối với các cuộn dây của động cơ-máy nén ở điều kiện\r\nkhông bình thường, trong điều kiện đó hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén có\r\nthể tác động; và
\r\n\r\n- đối với các cuộn dây của động cơ-máy nén ở điều kiện bình\r\nthường, giới hạn nhiệt độ vượt quá giới hạn nhiệt độ cho phép là 20 °C, trong\r\nđiều kiện đó hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén không được tác động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nên xác định điện trở cuộn dây ở cuối thử nghiệm\r\nbằng cách đo điện trở ngay sau khi cắt nguồn và sau đó tại các khoảng thời gian\r\nngắn để có thể vẽ được đường cong của điện trở theo thời gian để xác định chắc\r\nchắn điện trở ở đúng thời điểm cắt nguồn.
\r\n\r\nNếu động cơ-máy nén là loại một pha với hệ thống\r\nbảo vệ động cơ-máy nén được lắp bên trong thì sử dụng điện trở tổng của cuộn\r\ndây làm việc và cuộn dây khởi động mắc nối tiếp. Nếu động cơ-máy nén là\r\nloại động cơ ba pha với hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén được lắp bên\r\ntrong thì cần thiết lập trước điểm tác động sau đó thử nghiệm lại rồi đo điện\r\ntrở sau khi ngừng chạy, ngay trước khi hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén\r\ntác động. Được phép sử dụng kỹ thuật ghi điện trở một cách liên tục nếu nhiêt độ\r\ntương quan tốt với nhiệt độ đạt được bằng phương pháp điện trở khi ngừng chạy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Điểm A là điểm đo nhiệt độ khí hồi về - cách vỏ\r\nmáy khoảng 300 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Toàn bộ hệ thống làm mát thay thế có thể được đặt\r\ntrong phòng có khống chế nhiệt độ (xem bảng AA.1) hoặc, chỉ cần động cơ-máy nén nằm\r\ntrong môi trường được khống chế này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Các phụ kiện bổ sung, như bộ gia nhiệt đường xả hoặc\r\nbộ gia nhiệt khí hồi về và bộ tản nhiệt có thể được thêm vào khi cần, chừng nào\r\nnhiệt độ và các điều kiện qui định trong bảng AA.1 được duy trì. Bộ sấy lọc\r\nthay thế được có thể bổ sung vào giữa thiết bị đo áp suất xả và van điều áp xả.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Đối với một số động cơ-máy\r\nnén, phương tiện bổ sung để giảm nhiệt độ động cơ, ví dụ như bộ làm mát bằng dầu\r\nvà luồng khí chạy qua động cơ-máy nén, có thể được yêu\r\ncầu theo khuyến cáo của nhà chế tạo động cơ-máy nén. Việc rút nhiệt\r\nđược thực hiện theo khuyến cáo của nhà chế tạo động cơ-máy\r\nnén.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Trong trường hợp nhà chế tạo động cơ-máy nén\r\nyêu cầu có bộ tách dầu thì phải lắp bộ tách dầu trong hệ thống làm mát thay thế\r\nnhư khuyến cáo của nhà chế tạo động cơ-máy nén.
\r\n\r\nHình AA.1 - Mạch làm lạnh\r\nthay thế
\r\n\r\n\r\n\r\n
TÀI LIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\nTCVN 5699-2-24 (IEC 60335-2-24), Thiết bị điện gia dụng và thiết bị\r\nđiện tương tự - Phần 2: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị làm lạnh, thiết bị làm kem\r\nvà thiết bị làm đá
\r\n\r\nTCVN 5699-2-40 (IEC 60335-2-40), Thiết bị điện gia dụng và thiết bị\r\nđiện tương tự - Phần 2: Yêu cầu cụ thể đối với bơm nhiệt, điều hòa không khí và\r\nmáy hút ẩm dùng điện
\r\n\r\nIEC 60335-2-75 : 1995, Household and similar electrical appliances\r\n- Safety - Part 2: Particular requirements for commercial dispensing appliances\r\nand vending machines (Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - Phần\r\n2: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị phân phối hàng và máy bán hàng tự động dùng\r\ntrong thương mại)
\r\n\r\nANSI/ASHRAE 34, Number designation and safety classification of\r\nretrigerants (Số qui ước và phân loại về an toàn của chất làm lạnh)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Định nghĩa
\r\n\r\n4. Yêu cầu chung
\r\n\r\n5. Điều kiện chung đối với các thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n6. Phân loại
\r\n\r\n7. Ghi nhãn và hướng dẫn
\r\n\r\n8. Bảo vệ chống chạm vào các bộ\r\nphận mang điện
\r\n\r\n9. Khởi động thiết bị truyền động\r\nbằng động cơ điện
\r\n\r\n10. Công suất vào và dòng điện
\r\n\r\n11. Phát nóng
\r\n\r\n12. Để trống
\r\n\r\n13. Dòng điện rò và độ bền điện ở\r\nnhiệt độ làm việc
\r\n\r\n14. Quá điện áp quá độ
\r\n\r\n15. Khả năng chống ẩm
\r\n\r\n16. Dòng điện rò và độ bền điện
\r\n\r\n17. Bảo vệ quá tải máy biến áp và\r\ncác mạch liên quan
\r\n\r\n18. Độ bền
\r\n\r\n19. Hoạt động trong điều kiện không\r\nbình thường
\r\n\r\n20. Sự ổn định và nguy hiểm cơ học
\r\n\r\n21. Độ bền cơ
\r\n\r\n22. Kết cấu
\r\n\r\n23. Dây dẫn bên trong
\r\n\r\n24. Linh kiện
\r\n\r\n25. Đấu nối nguồn và dây dẫn mềm\r\nbên ngoài
\r\n\r\n26. Đầu nối dùng cho dây dẫn bên\r\nngoài
\r\n\r\n27. Qui định cho nối đất
\r\n\r\n28. Vít và các mối nối
\r\n\r\n29. Khe hở không khí, chiều dài\r\nđường rò và cách điện rắn
\r\n\r\n30. Khả năng chịu nhiệt và chịu\r\ncháy
\r\n\r\n31. Khả năng chống gỉ
\r\n\r\n32. Bức xạ, độc hại và các nguy\r\nhiểm tương tự
\r\n\r\nHình vẽ
\r\n\r\nPhụ lục C (qui định) - Thử nghiệm\r\nlão hóa động cơ
\r\n\r\nPhụ lục D (qui định) - Yêu cầu thay\r\nthế đối với các cụm động cơ có bảo vệ
\r\n\r\nPhụ lục AA (qui định) - Thử nghiệm\r\nvận hành quá tải đối với động cơ máy nén thuộc loại phải chịu thử nghiệm theo\r\nphụ lục AA
\r\n\r\nTài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5699-2-34:2007 (IEC 60335-2-34 : 2002, With Amendment 1 : 2004) về thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự – An toàn – Phần 2-34: Yêu cầu cụ thể đối với động cơ-máy nén đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5699-2-34:2007 (IEC 60335-2-34 : 2002, With Amendment 1 : 2004) về thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự – An toàn – Phần 2-34: Yêu cầu cụ thể đối với động cơ-máy nén
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN5699-2-34:2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2007-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |