TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nTHIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG VÀ CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG\r\nTỰ - AN TOÀN -
\r\n\r\nPHẦN 2-25: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI LÒ VI SÓNG,\r\nLÒ VI SÓNG KẾT HỢP
\r\n\r\nHousehold\r\nand similar electrical appliances - Safety -
\r\n\r\nPart\r\n2-25: Particular requirements for microwave ovens, including combination microwave\r\novens
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều này của Phần 1 được thay bằng:
\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định về an toàn\r\nđối với lò vi sóng dùng trong gia đình có điện áp danh định không\r\nlớn hơn 250 V.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng quy định cho lò\r\nvi sóng kết hợp áp dụng theo phụ lục AA.
\r\n\r\nTrong chừng mực có thể, tiêu chuẩn\r\nnày đề cập đến những nguy hiểm thường gặp mà thiết bị có thể gây ra cho mọi\r\nngười ở bên trong và xung quanh nhà ở. Tuy nhiên, nói chung tiêu chuẩn này\r\nkhông xét đến:
\r\n\r\n- việc trẻ em hoặc những người già\r\nyếu sử dụng thiết bị mà không có sự giám sát;
\r\n\r\n- việc trẻ em nghịch thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Cần chú ý
\r\n\r\n- đối với thiết bị được thiết kế để\r\nsử dụng trên xe, tàu thủy hoặc máy bay có thể cần có yêu cầu bổ sung;
\r\n\r\n- các cơ quan chức năng Nhà nước về\r\ny tế, bảo hộ lao động và các cơ quan chức năng tương tự có quy định bổ sung.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Tiêu chuẩn này không\r\náp dụng cho:
\r\n\r\n- lò vi sóng dùng trong\r\nthương mại (IEC 60335-2-90);
\r\n\r\n- thiết bị gia nhiệt bằng vi sóng\r\ndùng cho công nghiệp (IEC 60519-6);
\r\n\r\n- thiết bị được thiết kế để sử dụng\r\nở những nơi có điều kiện đặc biệt, như khí quyển có chứa chất ăn mòn hoặc dễ nổ\r\n(bụi, hơi hoặc khí).
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nTCVN 5699-2-6 (IEC 60335-2-6), Thiết\r\nbị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-6: Yêu cầu cụ thể\r\nđối với dãy bếp, ngăn giữ nóng, lò và các thiết bị tương tự
\r\n\r\nTCVN 5699-2-9 (IEC 60335-2-9),\r\nThiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-9: Yêu cầu\r\ncụ thể đối với lò nướng, lò nướng bánh mỳ và các thiết bị di động tương tự dùng\r\ncho nấu ăn
\r\n\r\nIEC 60068-2-6, Environmental\r\ntesting - Part 2: Tests - Test Fc: Vibration (sinsoidal) (Thử nghiệm môi trường\r\n- Phần 2: Thử nghiệm - Thử nghiệm Fc: Thử nghiệm rung (dao động hình sin))
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n3.1.7. Bổ sung:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Tần số danh định là\r\ntần số đầu vào.
\r\n\r\n3.1.9. Thay thế
\r\n\r\nlàm việc bình thường (normal\r\noperation)
\r\n\r\nthiết bị được vận hành với 1000 g ±\r\n50 g nước uống được ở nhiệt độ ban đầu là 20 0C ± 2 0C\r\nđựng trong bình thủy tinh borosilicat hình trụ có độ dày lớn nhất là 3 mm và\r\nđường kính ngoài xấp xỉ 190 mm. Bình được đặt ở tâm sàn đỡ.
\r\n\r\n3.101. Lò vi sóng (microwave\r\noven)
\r\n\r\nthiết bị dùng năng lượng điện từ ở\r\nmột hoặc một số băng tần ISM[1])\r\ntrong khoảng từ 300 MHz đến 30 GHz, để làm nóng thức ăn và đồ uống trong khoang\r\nchứa.
\r\n\r\n3.102. lò vi sóng kết hợp (combination\r\nmicrowave oven)
\r\n\r\nlò vi sóng trong đó nhiệt\r\nđược cung cấp vào khoang chứa bằng hoạt động đồng thời hoặc kế tiếp nhau\r\ncủa phần tử gia nhiệt bằng điện trở
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các phần tử gia nhiệt\r\nbằng điện trở được dùng để cấp nhiệt bức xạ, nhiệt đối lưu hoặc hơi.
\r\n\r\n3.103. khoang chứa (cavity)
\r\n\r\nphần không gian để đặt tải, được\r\ngiới hạn bởi các vách phía trong và cửa
\r\n\r\n3.104. sàn đỡ (shelf)
\r\n\r\ngiá đỡ đặt nằm ngang trong khoang\r\nchứa và trên đó đặt tải
\r\n\r\n3.105. Khóa cửa liên động (door\r\ninterlock)
\r\n\r\ncơ cấu hoặc hệ thống không cho phép\r\nbóng đèn manhêtron hoạt động nếu không đóng cửa lò
\r\n\r\n3.106. khóa cửa liên động giám\r\nsát được (monitored door interlock)
\r\n\r\nhệ thống khóa cửa liên động có\r\nlắp cơ cấu giám sát
\r\n\r\n3.107. đầu cảm biến nhiệt (temperature-sensing\r\nprobe)
\r\n\r\ncơ cấu được đặt trong thức ăn để đo\r\nnhiệt độ thức ăn và là một phần của bộ điều khiển lò
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n5. Điều kiện\r\nchung đối với các thử nghiệm
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n5.2. Bổ sung:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Có thể yêu cầu mẫu\r\nbổ sung để thử nghiệm theo 19.104.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Yêu cầu sáu mẫu khóa\r\nliên động để thử nghiệm theo 24.1.4.
\r\n\r\n5.3. Sửa đổi:
\r\n\r\nThay vì tiến hành các thử nghiệm\r\ntheo thứ tự các điều, áp dụng các điều theo trình tự sau đây: 32, 22.113,\r\n22.108, 22.115, 22.116, từ điều 7 đến 17, 20, 21 (ngoại trừ từ 21.101 đến\r\n21.105), 18, 19 (ngoại trừ 19.104), 22 (ngoại trừ 22.108, 22.113, 22.115 và\r\n22.116), từ 23 đến 31, từ 21.101 đến 21.105 và 19.104.
\r\n\r\n5.101. Lò vi sóng được thử\r\nnghiệm như các thiết bị truyền động bằng động cơ điện.
\r\n\r\n5.102. Các đầu cảm biến nhiệt\r\ncấp III chỉ phải chịu các thử nghiệm 22.112.
\r\n\r\n6. Phân loại\r\n
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n6.1. Bổ sung:
\r\n\r\nLò vi sóng phải là thiết bị cấp\r\nI hoặc cấp II.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n7.1. bổ sung:
\r\n\r\nThiết bị phải được ghi nhãn tần số\r\ndanh nghĩa tính bằng megahéc của băng tầng ISM, mà thiết bị hoạt động ở tần số\r\nđó.
\r\n\r\nNếu việc tháo rời tấm đậy bất kỳ\r\nlàm cho độ rò vi sóng vượt quá giá trị quy định trong điều 32 thì tấm đậy phải\r\nđược ghi nhãn nội dung cảnh báo sau:
\r\n\r\nCẢNH\r\nBÁO
\r\n\r\nNĂNG\r\nLƯỢNG VI SÓNG
\r\n\r\nKHÔNG\r\nĐƯỢC THÁO RỜI TẤM ĐẬY NÀY
\r\n\r\nNếu thiết bị có lắp ổ cắm phía\r\nngoài được bảo vệ bằng các cầu chảy, không phải là cầu chảy loại D, thì phải\r\nghi nhãn dòng điện danh định của cầu chảy liên quan. Khi dây chảy cỡ nhỏ được\r\ncung cấp thì việc ghi nhãn phải thể hiện rằng dây chảy có khả năng cắt cao.
\r\n\r\n7.12. Bổ sung:
\r\n\r\nHướng dẫn sử dụng phải có các nội\r\ndung sau đây:
\r\n\r\nHƯỚNG\r\nDẪN AN TOÀN QUAN TRỌNG
\r\n\r\nCẦN\r\nĐỌC KỸ VÀ GIỮ LẠI ĐỂ THAO KHẢO SAU NÀY
\r\n\r\nHướng dẫn sử dụng phải có các nội\r\ndung cảnh báo sau:
\r\n\r\n- CẢNH BÁO: Nếu cửa hoặc các đệm\r\ncửa bị hỏng thì không được cho lò làm việc chừng nào chưa được người có chuyên\r\nmôn sửa chữa xong;
\r\n\r\n- CẢNH BÁO: Lò vi sóng nguy hiểm\r\ncho bất kỳ ai không có chuyên môn tiến hành sửa chữa hoặc bảo dưỡng mà phải\r\ntháo tấm đậy ra nếu tấm đậy này dùng để bảo vệ chống rò năng lượng vi sóng;
\r\n\r\n- CẢNH BÁO: Không được đun nóng\r\nchất lỏng hoặc thức ăn khác đựng trong hộp kín vì có thể bị nổ;
\r\n\r\n- CẢNH BÁO: Chỉ cho phép trẻ em sử\r\ndụng lò mà không phải giám sát khi đã hướng dẫn đầy đủ để trẻ em có thể sử dụng\r\nlò một cách an toàn và hiểu được những nguy hiểm do sử dụng sai;
\r\n\r\n- chiều cao tối thiểu của không\r\ngian thoáng cần thiết bên trên bề mặt nóc lò vi sóng;
\r\n\r\n- chỉ sử dụng những dụng cụ thích\r\nhợp dùng trong lò vi sóng;
\r\n\r\n- khi đun nóng thức ăn đựng trong\r\nhộp nhựa hoặc hộp giấy, cần chú ý theo dõi vì hộp có thể bị cháy;
\r\n\r\n- nếu thấy khói thì cắt điện hoặc\r\nrút phích cắm và giữ cửa ở trạng thái đóng để dập tắt lửa;
\r\n\r\n- khi đun đồ uống bằng vi sóng có\r\nthể xảy ra sôi bùng muộn, vì vậy phải chú ý khi cầm vào hộp chứa;
\r\n\r\n- phải khuấy hoặc lắc thức ăn trong\r\nbình sữa và các hình thức ăn cho trẻ nhỏ và phải kiểm tra nhiệt độ trước khi\r\ndùng để tránh bị bỏng;
\r\n\r\n- không nên đun trứng nguyên vỏ và\r\ntrứng luộc nguyên quả trong lò vi sóng vì trứng có thể vỡ ngay cả khi đã ngừng\r\nđun bằng vi sóng;
\r\n\r\n- các nội dung về làm sạch các đệm\r\nlàm kín cửa, các khoang chứa và các bộ phận lân cận;
\r\n\r\n- lò vi sóng phải được làm sạch đều\r\nđặn và lấy đi mọi thức ăn rơi vãi.
\r\n\r\n- nếu không giữ cho lò được sạch sẽ\r\ncó thể dẫn đến hỏng bề mặt gây ảnh hưởng bất lợi đến tuổi thọ của thiết bị và\r\ncó thể dẫn đến trạng thái nguy hiểm;
\r\n\r\n- chỉ dùng loại đầu đo nhiệt độ\r\nđược khuyến cáo cho lò này (đối với thiết bị có phương tiện dùng đầu cảm\r\nbiến nhiệt);
\r\n\r\n- lò vi sóng không được đặt\r\ntrong tủ, trừ khi lò được thử nghiệm trong tủ (Nhà chế tạo phải quy định trong\r\nhướng dẫn sử dụng là lò vi sóng được thiết kế để đặt tự do, lắp chìm đứng hoặc\r\nlắp trong tủ. Nhà chế tạo phải nêu kích thước tối thiểu của tủ);
\r\n\r\n- đối với lò vi sóng có cửa\r\ntrang trí bổ sung, và đối với lò vi sóng được thiết kế để sử dụng trong\r\ntủ, hướng dẫn sử dụng phải quy định rằng lò vi sóng phải làm việc với cửa trang\r\ntrí được mở ra.
\r\n\r\n7.14. Bổ sung:
\r\n\r\nChiều cao chữ viết của cánh báo quy\r\nđịnh trong 7.1 phải ít nhất là 3 mm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\n8. Bảo vệ chống\r\nchạm vào các bộ phận mang điện
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\n8.1.1. Bổ sung:
\r\n\r\nĐầu dò thử nghiệm 18 của IEC 61032\r\ncũng được đặt như quy định đối với đầu dò thử nghiệm B. Tuy nhiên, đầu dò thử\r\nnghiệm này chỉ đặt vào các phần có thể chạm tới khi lò làm việc như trong sử\r\ndụng bình thường.
\r\n\r\n8.2. Bổ sung:
\r\n\r\nĐầu dò thử nghiệm 18 của IEC 61032\r\ncũng được đặt như quy định đối với đầu dò B. Tuy nhiên, đầu dò này chỉ đặt vào\r\ncác phần có thể chạm tới khi lò làm việc như trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\n9. Khởi động\r\nthiết bị truyền động bằng động cơ điện
\r\n\r\nKhông áp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n10. Công suất\r\nvào và dòng điện
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n11. Phát nóng\r\n
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n11.2. Bổ sung
\r\n\r\nThiết bị, không phải là thiết bị\r\nlắp trong được định vị như quy định cho các thiết bị gia nhiệt.
\r\n\r\nTấm trần được đặt bên trên thiết\r\nbị, cách một khoảng bằng chiều cao tối thiểu được nêu trong hướng dẫn sử dụng.\r\nTấm trần có chiều sâu là 300 mm tính từ vách phía sau của góc thử nghiệm và có\r\nchiều dài lớn hơn chiều rộng của thiết bị ít nhất là 150 mm.
\r\n\r\nThiết bị mà có thể được sử dụng khi\r\nđặt trong tủ, thì đặt trong tủ có kích thước tối thiểu cho trong hướng dẫn sử\r\ndụng của nhà chế tạo, sử dụng tấm gỗ dán quy định cho góc thử nghiệm. Thiết bị\r\nđược đặt tựa vào vách phía sau và tựa vào một trong các vách phía cạnh.
\r\n\r\nCửa tủ được mở ra
\r\n\r\n11.7. Thay thế:
\r\n\r\nCho thiết bị làm việc trong ba chu\r\nkỳ, mỗi chu kỳ gồm giai đoạn đun nóng là 10 min sau đó nghỉ 1 min. Trong thời\r\ngian nghỉ, mở cửa và thay tải.
\r\n\r\n11.8. Bổ sung:
\r\n\r\nChỉ đo độ tăng nhiệt của bề mặt bên\r\nngoài của lò vi sóng trên các bề mặt không đặt tựa vào vách và sàn của\r\ngóc thử nghiệm.
\r\n\r\nKhông giới hạn độ tăng nhiệt đối\r\nvới lưới sắt ở lỗ thông hơi chỗ và đối với bề mặt cao hơn lỗ thông hơi 25 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bề mặt này không bao gồm\r\ntay cầm.
\r\n\r\n\r\n\r\n13. Dòng điện\r\nrò và độ bền nhiệt ở nhiệt độ làm việc
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n15.2. Bổ sung:
\r\n\r\nĐổ từ từ 0,5 l nước chứa khoảng 1 %\r\nNaCl lên sàn đỡ trong thời gian 1 min. Nếu sàn đỡ có thể gom được\r\nchất lỏng chảy tràn thì đổ đầy dung dịch muối này và sau đó đổ thêm 0,5 l trong\r\nthời gian 1 min.
\r\n\r\n15.101. Các đầu cảm biến nhiệt phải\r\ncó kết cấu sao cho cách điện của chúng không bị ảnh hưởng do nước.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ndưới đây.
\r\n\r\nĐầu cảm biến nhiệt được nhúng hoàn\r\ntoàn trong nước chứa khoảng 1% NaCl và có nhiệt độ 20 0C ± 5 0C.\r\nĐun nước đến điểm sôi trong khoảng 15 min. Sau đó lấy đầu dò ra khỏi nước sôi\r\nvà nhúng vào nước có nhiệt độ 20 0C ± 5 0C trong 30 min.
\r\n\r\nQuy trình này được tiến hành năm\r\nlần, sau đó đầu cảm biến nhiệt được lấy ra khỏi nước. Lau khô các vệt nước đọng\r\ntrên bề mặt.
\r\n\r\nSau đó, đầu cảm biến nhiệt phải\r\nchịu được thử nghiệm dòng điện rò ở 16.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đầu cảm biến nhiệt tháo\r\nrời được không được nối tới thiết bị trong thử nghiệm này. Đầu cảm biến\r\nnhiệt không tháo rời được nhúng càng sâu càng tốt, khi thử nghiệm trong lò.
\r\n\r\n16. Dòng điện\r\nrò và độ bền điện
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n16.101. Các cuộn dây của\r\nbiến áp công suất của lò vi sóng cấp điện cho Manhêtron phải có đủ cách điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\n16.101.1 đối với máy biến áp cung cấp điện bằng phương thức đóng cắt và bằng\r\nthử nghiệm 16.101.2 đối với các máy biến áp cấp điện bằng phương thức khác.
\r\n\r\n16.101.1. Cách điện giữa cuộn\r\ndây sơ cấp và cuộn dây thứ cấp của biến áp cung cấp điện theo phương thức đóng\r\ncắt phải chịu được 1 min điện áp có dạng sóng cơ bản là hình sin có tần số 50\r\nHz hoặc 60 Hz. Giá trị điện áp này bằng 1,414 lần giá trị điện áp đỉnh của điện\r\náp làm việc của phía thứ cấp cộng với 750V, tối thiểu là 1 250 V.
\r\n\r\nKhông được có phóng điện đánh thủng\r\ngiữa các cuộn dây hoặc giữa các vòng dây liền kề của cùng một cuộn dây.
\r\n\r\n16.101.2. Điện áp gấp hai\r\nlần điện áp làm việc được cảm ứng trong cuộn dây thứ cấp của máy biến áp\r\nbằng cách đặt điện áp hình sin có tần số cao hơn tần số danh định vào\r\ncác đầu nối sơ cấp.
\r\n\r\nKhoảng thời gian thử nghiệm là:
\r\n\r\n- 60 s, đối với tần số đến hai lần tần\r\nsố danh định, hoặc
\r\n\r\n\r\n -\r\n 120 x \r\n | \r\n \r\n Tần\r\n số danh định \r\n | \r\n \r\n s, với thời gian nhỏ nhất là 15\r\n s, đối với các tần số cao hơn \r\n | \r\n
\r\n Tần\r\n số thử nghiệm \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Tần số của điện áp thử\r\nnghiệm cao hơn tần số danh định để tránh dòng diện kích thích quá mức.
\r\n\r\nĐặt điện áp lớn nhất bằng một phần\r\nba điện áp thử nghiệm và sau đó tăng nhanh nhưng không tạo nên quá độ. Ở cuối\r\nthử nghiệm, điện áp được giảm theo cách tương tự xuống còn khoảng một phần ba\r\ngiá trị toàn phần trước khi cắt.
\r\n\r\nKhông được có phóng điện đánh thủng\r\ngiữa các cuộn dây hoặc giữa các vòng dây liền kề của cùng một cuộn dây.
\r\n\r\n17. Bảo vệ quá\r\ntải máy biến áp và các mạch liên quan
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nKhông tiến hành các thử nghiệm trên\r\nbiến áp cấp điện cho manhêtron và các mạch liên kết vì chúng đã được kiểm tra\r\ntrong quá trình thử nghiệm ở điều 19.
\r\n\r\n18. Độ bền\r\n
\r\n\r\nĐiều này của Phần 1 được thay bằng:
\r\n\r\nHệ thống cửa, kể cả các bản lề, các\r\nđệm làm kín vi sóng và các phần kết hợp khác, phải có kết cấu để chịu được mài\r\nmòn có thể xảy ra trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ndưới đây.
\r\n\r\nCho hệ thống cửa chịu 10 000 chu kỳ\r\nlàm việc với thiết bị được cung cấp ở điện áp danh định và chứa tải hấp\r\nthụ vi sóng thích hợp. Sau đó, hệ thống cửa này phải chịu 10 000 chu kỳ thao\r\ntác không phát ra vi sóng.
\r\n\r\nCửa được mở và đóng như trong sử\r\ndụng bình thường. Cửa được mở từ vị trí đóng đến góc nằm trong khoảng từ 1350\r\nđến 1800 hoặc góc lớn nhất có thể nếu góc này nhỏ hơn. Tốc độ thao\r\ntác là sáu chu kỳ trong 1 min.
\r\n\r\nNếu dùng tải khô thì trước khi bắt\r\nđầu thử nghiệm và sau mỗi 10 000 chu kỳ thao tác, bổ sung 100 g nước và cho\r\nthiết bị làm việc đến khi nước bay hơi.
\r\n\r\nTrình tự này được lặp lại cho đến\r\nkhi hệ thống cửa chịu 100 000 chu kỳ làm việc.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, độ rò vi sóng không\r\nđược vượt quá giới hạn quy định trong điều 32 và hệ thống cửa vẫn tiếp tục hoạt\r\nđộng được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Các cơ cấu điều\r\nkhiển có thể được làm cho mất hiệu lực để tiến hành thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Các linh kiện mà nếu\r\nbị hỏng vẫn không ảnh hưởng đến sự phù hợp với tiêu chuẩn này, thì cho phép\r\nthay thế để hoàn thành thử nghiệm.
\r\n\r\n19. Hoạt động\r\ntrong điều kiện không bình thường
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n19.1. Sửa đổi:
\r\n\r\nThay vì thiết bị phải chịu các thử\r\nnghiệm từ 19.2 đến 19.10, kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm từ 19.101 đến\r\n19.104, thiết bị được cấp điện áp danh định.
\r\n\r\n19.11.2. Bổ sung:
\r\n\r\nMạch nối catốt với anốt của bóng manhêtron\r\nlần lượt để hở mạch và nối tắt. Nếu một trong các điều kiện sự cố này dẫn đến\r\ntăng dòng điện đầu vào trong khi điện áp giảm, thì thử nghiệm được tiến hành\r\nvới thiết bị được cấp ở 0,94 lần điện áp danh định. Tuy nhiên, nếu dòng\r\nđiện đầu vào tăng nhiều hơn mức tỷ lệ với điện áp, thì thiết bị được cung cấp ở\r\n1,06 lần điện áp danh định.
\r\n\r\nKhông nối tắt sợi đốt của bóng manhêtron.
\r\n\r\n19.13. Bổ sung:
\r\n\r\nNhiệt độ của các cuộn dây không\r\nđược vượt quá các giá trị cho trong bảng 8. Chỉ các thiết bị cho phép thời gian\r\nkhởi động chọn trước và các thiết bị làm việc có chức năng ủ mới được coi là\r\nthiết bị cần làm việc đến khi thiết lập các điều kiện ổn định.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, mức rò\r\nvi sóng đo theo điều 32 không được vượt quá 100 W/m2 nhưng với tải\r\nnhư quy định cho từng điều nhỏ. Thiết bị phải phù hợp với điều 32 nếu nó vẫn có\r\nthể làm việc sau các thử nghiệm này.
\r\n\r\n19.101. Cho thiết bị làm\r\nviệc với bộ phận điều khiển đặt ở vị trí bất lợi nhất và không có tải trong khoang\r\nchứa
\r\n\r\nThời gian làm việc là thời gian lớn\r\nnhất cho phép của bộ hẹn giờ hoặc cho đến khi thiết lập điều kiện ổn định, chọn\r\nthời gian nào ngắn hơn.
\r\n\r\n19.102. Cho thiết bị làm\r\nviệc ở chế độ làm việc bình thường và nối tắt bộ hẹn giờ hoặc các cơ cấu\r\nđiều khiển khác hoạt động trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu thiết bị có nhiều cơ\r\ncấu điều khiển thì nối tắt lần lượt từng cơ cấu một.
\r\n\r\n19.103. Cho thiết bị làm\r\nviệc ở chế độ làm việc bình thường và mô phỏng một điều kiện sự cố bất\r\nkỳ có khả năng xảy ra. Cơ cấu điều khiển được điều chỉnh ở chế độ bất lợi nhất,\r\nvà thiết bị làm việc trong thời gian cho phép lớn nhất của bộ hẹn giờ hoặc 90\r\nmin, chọn thời gian nào ngắn hơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một số ví dụ về điều\r\nkiện sự cố:
\r\n\r\n- tắc các lỗ thông hơi trong cùng\r\nmặt phẳng;
\r\n\r\n- hãm rôto của động cơ, nếu như mômen\r\nhãm rôto nhỏ hơn mômen đầy tải;
\r\n\r\n- hãm các bộ phận chuyển động có\r\nthể bị kẹt.
\r\n\r\n19.104. Cho thiết bị làm\r\nviệc với các cơ cấu điều khiển được điều chỉnh đến vị trí đặt bất lợi nhất và\r\nvới một củ khoai tây được đặt trên sàn đỡ ở vị trí dễ bắt lửa nhất và dễ\r\ncháy lan đến các vật liệu dễ bén lửa khác.
\r\n\r\nCủ khoai tây có hình dạng gần như\r\nhình elipsoid và có khối lượng từ 125 g đến 150 g. Trục ngắn của elip không nhỏ\r\nhơn 40 mm. Trục dài của elip không lớn hơn 140 mm và có thể giảm một cách đối\r\nxứng để đạt khối lượng quy định. Một dây thép có đường kính 1,5 mm ± 0,5 mm và\r\nchiều dài xấp xỉ trục dài của khoai tây được xiên dọc theo trục này.
\r\n\r\nThử nghiệm kết thúc sau 15 min tính\r\ntừ khi ngừng phát vi sóng hoặc sau khi lửa ở trong khoang chứa đã tắt.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, nếu có\r\ncháy trong khoang chứa thì cũng chỉ được ở bên trong thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Không áp dụng 19.13\r\ntrong quá trình thử nghiệm này.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, nếu thiết bị vẫn có\r\nkhả năng làm việc thì những sàn đỡ tháo được nào bị hỏng thì thay sàn đỡ\r\nđó và áp dụng 19.13. Nếu thiết bị không đáp ứng thì làm lại thử nghiệm trên\r\nthiết bị mới.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Sự không phù hợp có\r\nthể do ảnh hưởng tích lũy của các thử nghiệm trước.
\r\n\r\n19.105. Thiết bị lắp chìm có\r\ncửa trang trí bổ sung, và/hoặc các thiết bị dùng trong tủ được cho làm việc ở\r\nđiều kiện làm việc bình thường nhưng cửa trang trí hoặc cửa tủ được đóng\r\nlại.
\r\n\r\nThời gian làm việc là thời gian lớn\r\nnhất cho phép của bộ hẹn giờ hoặc cho đến khi thiết lập điều kiện ổn định, chọn\r\nthời gian nào ngắn hơn.
\r\n\r\n20. Độ ổn định\r\nvà nguy hiểm cơ học
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n20.101. Các thiết bị có cửa\r\nđược gắn bản lề nằm ngang ở phía gờ dưới, và có khả năng đặt tải trên đó phải\r\ncó đủ độ ổn định.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử\r\nnghiệm sau:
\r\n\r\nThiết bị được đặt trên bề mặt nằm\r\nngang và đặt vật nặng ở tâm của cửa đang ở vị trí mở.
\r\n\r\nKhối lượng vật nặng là:
\r\n\r\n- 7 kg đối với các thiết bị đặt\r\ntĩnh tại;
\r\n\r\n- 3,5 kg đối với các thiết bị di\r\nđộng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tải có thể là một túi\r\ncát.
\r\n\r\nThiết bị không được lật.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử\r\nnghiệm từ 21.101 đến 21.105.
\r\n\r\n21.101. Cửa có bản lề được\r\nmở ở vị trí khoảng 300 trước khi cửa mở hoàn toàn. Cửa dạng trượt ở\r\nvị trí mở khoảng hai phần ba. Đặt lực 35 N vào mặt trong của cửa có bản lề tại\r\nđiểm cách gờ tự do một khoảng 25 mm hoặc được đặt vào tay cầm cửa cửa trượt.
\r\n\r\nĐặt lực bằng một cân lò xo có hằng\r\nsố đàn hồi là 1,05 N/mm. Ban đầu có một lực đối ứng đặt vào mặt ngoài của cửa\r\nhoặc vào tay cầm. Sau đó loại bỏ lực này để cửa mở đến vị trí mở hoàn toàn.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành năm lần.
\r\n\r\nThử nghiệm được lặp lại trên cửa\r\ncủa các thiết bị đặt tĩnh tại và các thiết bị lắp chìm, ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\n- đầu tiên cửa được đặt ở khoảng\r\ngiữa của vị trí mở hoàn toàn và vị trí đóng;
\r\n\r\n- đặt lực bằng 1,5 lần lực yêu cầu\r\nđể mở cửa hoặc 65 N, chọn giá trị nào lớn hơn. Tuy nhiên, nếu không thể đo được\r\nlực hoặc nếu cửa được mở gián tiếp thì đặt lực bằng 65 N.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành năm lần.
\r\n\r\nCửa được đặt ở khoảng giữa của vị\r\ntrí mở hoàn toàn và vị trí đóng. Lực đóng bằng 90 N được đặt ở mặt ngoài của\r\ncửa có bản lề ở điểm cách gờ tự do là 25 mm hoặc đặt vào tay cầm của cửa trượt,\r\nban đầu với lực đối ứng như mô tả ở trên.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành mười lần.
\r\n\r\nSau đó, thiết bị phải phù hợp với\r\nđiều 32.
\r\n\r\n21.102. Cửa có bản lề ở bên\r\ncạnh được đặt ở vị trí mở hoàn toàn. Sau đó, đặt một lực hướng xuống bằng 140 N\r\nhoặc lực lớn nhất có thể đặt vị trí bất kỳ của cửa hàng mà không làm nghiêng\r\nthiết bị, chọn lực nào nhỏ hơn, sau đó, đặt đến gờ tự do của cửa và đóng cửa\r\nlại. Cửa được mở lại hoàn toàn với lực đặt như trên.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành năm lần.
\r\n\r\nMở cửa có bản lề ở đáy. Đặt một lực\r\nbằng 140 N hoặc lực lớn nhất có thể đặt mà không làm nghiêng thiết bị, chọn giá\r\ntrị nhỏ hơn, vào mặt trong của cửa tại vị trí bất lợi nhất cách gờ tự do 25 mm.
\r\n\r\nĐặt lực trong 15 min.
\r\n\r\nSau đó, thiết bị phải phù hợp với\r\nđiều 32.
\r\n\r\n21.103. Một khối gỗ hình lập\r\nphương cạnh là 20 mm được gắn vào một góc phía trong xa nhất tính từ bản lề\r\ncửa. Cố gắng đóng cửa với lực bằng 90 N đặt ở một góc khác xa nhất tính từ bản\r\nlề đó theo hướng vuông góc với bề mặt của cửa.
\r\n\r\nLực được duy trì trong 5s.
\r\n\r\nSau đó, lấy khối gỗ lập phương ra.\r\nCửa được đóng chậm cho đến khi có khả năng tạo ra vi sóng. Cửa và phương tiện\r\nmở cửa sau đó được thao tác để xác định vị trí dẫn đến rò vi sóng cao nhất.
\r\n\r\nSau đó thiết bị phải phù hợp với\r\nđiều 32.
\r\n\r\nThử nghiệm được lặp lại với khối gỗ\r\nlập phương được gắn vào một góc khác xa nhất tính từ bản lề.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm này không áp\r\ndụng cho các cửa trượt.
\r\n\r\n21.104. Cửa được đóng và bề\r\nmặt bên ngoài phải chịu ba va đập, mỗi va đập có năng lượng bằng 3J. Những va\r\nđập này được đặt vào giữa cửa và có thể vào cùng một điểm.
\r\n\r\nVa đập được đặt bằng quả cầu thép\r\ncó đường kính 50 mm và khối lượng xấp xỉ 0,5 kg. Quả cầu được treo bằng dây phù\r\nhợp và được giữ trong mặt phẳng của cửa. Quả cầu thả rơi như con lắc qua khoảng\r\ncách yêu cầu để va vào bề mặt với năng lượng quy định.
\r\n\r\nSau đó, mở cửa và cho tác dụng ba\r\nva đập tương tự lên bề mặt của cửa khớp với thân lò.
\r\n\r\nBề mặt phía trong của cửa có bản lề\r\nphải chịu ba va đập như trên, thử nghiệm được thực hiện với cửa ở vị trí mở\r\nhoàn toàn. Các va đập được đặt vào phần tâm của cửa và có thể vào cùng một\r\nđiểm. Tuy nhiên, nếu cửa có bản lề ở phía dưới và khi mở hoàn toàn thì cửa nằm\r\nngang, các va đập được đặt bằng cách cho quả cầu thép rơi tự do với khoảng cách\r\nsao cho đạt được năng lượng va đập quy định.
\r\n\r\nCửa có bản lề ở phía dưới được thử\r\nnghiệm tiếp bằng cách cho các đệm làm kín của cửa chịu ba va đập tương tự. Các\r\nva đập được thực hiện ở ba vị trí khác nhau.
\r\n\r\nSau đó thiết bị phải phù hợp với\r\nđiều 32.
\r\n\r\n21.105. Mở cửa loại có bản\r\nlề ở phía dưới rồi đặt một thanh gỗ tròn đường kính 10 mm, dài 300 mm dọc theo\r\nbản lề ở phía dưới. Thanh gỗ được đặt sao cho một đầu bằng với một gờ phía\r\nngoài cửa. Đóng cửa với lực bằng 90 N đặt vào tâm của tay cầm và theo hướng\r\nvuông góc với bề mặt cửa. Duy trì lực trong 5 s.
\r\n\r\nLặp lại thử nghiệm với một đầu\r\nthanh gỗ bằng với gờ phía ngoài và sau đó với thanh gỗ được đặt ở chính giữa\r\ncác bản lề cửa.
\r\n\r\nLượng rò vi sóng được đo theo điều\r\nkiện quy định ở điều 32 và không được vượt quá 100 W/m2.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n22.101. Các thiết bị lắp\r\nchìm chỉ được thoát hơi qua mặt nước, trừ khi đã bố trí thoát hơi qua ống\r\ndẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n22.102. Các lỗ thoát hơi của\r\nlò phải có kết cấu sao cho hơi ẩm hoặc mỡ thoát qua các lỗ đó không thể ảnh\r\nhưởng đến chiều dài đường rò và khe hở không khí giữa các bộ\r\nphận mang điện và các phần khác của thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n22.103. Thiết bị phải được\r\nlắp ít nhất hai khóa cửa liên động hoạt động bằng cách mở cửa, ít nhất\r\nmột khóa là khóa cửa liên động giám sát được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hai khóa cửa liên\r\nđộng có thể được lắp trong hệ thống khóa cửa liên động giám sát được.
\r\n\r\n22.104. Ít nhất một khóa\r\ncửa liên động phải có thiết bị đóng cắt để cắt máy phát vi sóng hoặc cắt\r\nnguồn cung cấp chính của thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể sử dụng phương\r\npháp cắt mạch khác có độ tin cậy tương đương để thay thế.
\r\n\r\n22.105. Ít nhất một trong\r\ncác khóa cửa liên động phải được đặt kín và không thao tác được bằng\r\ntay. Khóa cửa liên động này phải hoạt động trước khi bất kỳ khóa cửa\r\nliên động nào chạm tới được có thể bị vô hiệu hóa.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ndưới đây.
\r\n\r\nCửa được đặt ở vị trí mở hoặc đóng\r\nvà cố gắng thực hiện thao tác khóa cửa liên động đặt kín bằng cách đặt\r\nđầu dò thử nghiệm B của IEC 61032 đến tất cả các lỗ. Đặt đầu dò thẳng như chỉ \r\nra trên hình 101 tới bất kỳ lỗ nào của cơ cấu khóa cửa liên động.
\r\n\r\nCác khóa cửa liên động hoạt\r\nđộng bằng từ tính phải chịu thêm thử nghiệm bằng cách đặt một nam châm vào vỏ\r\nbọc che thiết bị đóng cắt khóa cửa liên động. Nam châm có hình\r\ndạng và hướng từ tương tự như nam châm làm tác động khóa cửa liên động. Nam\r\nchâm phải có khả năng tạo lực hút bằng 50 N ± 5 N khi đặt vào lõi thép non có\r\nkích thước 80 mm x 50 mm x 8 mm. Ngoài ra, nam châm phải có khả năng tạo một\r\nlực hút 5 N ± 0,5 N khi lõi đặt cách nam châm 10 mm.
\r\n\r\nCửa được mở và đồng thời cố gắng\r\ndùng tay để vô hiệu hóa hoạt động của bất kỳ khóa cửa liên động chạm tới\r\nđược.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, khóa\r\ncửa liên động kín không được tác động.
\r\n\r\n22.106. Cơ cấu giám sát của khóa\r\ncửa liên động kiểm soát được phải không cho thiết bị mở được, nếu phần đóng\r\ncắt của nó không điều khiển được máy phát vi sóng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ndưới đây.
\r\n\r\nLàm mất hiệu lực phần đóng cắt của khóa\r\ncửa liên động kiểm soát được. Thiết bị được cấp điện áp danh định từ\r\nnguồn có dòng ngắn mạch ít nhất là 1,5 kA đối với thiết bị có điện áp danh\r\nđịnh trên 150 V và 1,0 kA đối với các thiết bị khác.
\r\n\r\nCho thiết bị làm việc với cửa được\r\nđóng và sau đó cố gắng để tiếp vận với khoang chứa theo cách thông\r\nthường. Không thể mở được cửa trừ khi máy phát vi sóng đã ngừng hoạt động và\r\ngiữ nguyên không hoạt động. Cơ cấu giám sát phải không hỏng khi ở trạng thái\r\nmạch hở.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu cơ cấu giám sát bị\r\nhỏng ở vị trí đóng mạch thì thay cơ cấu khác cho các thử nghiệm tiếp theo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể cần làm mất\r\nhiệu lực các khóa cửa liên động khác để thực hiện được thử nghiệm này.
\r\n\r\nNếu đứt cầu chảy bên trong mạch cấp\r\nnguồn phát vi sóng thì thay cầu chảy và thử nghiệm được tiến hành thêm hai lần.\r\nCầu chảy bên trong vẫn phải đứt sau mỗi lần thử.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành thêm ba\r\nlần nữa với trở kháng bằng (0,4 + j 0,25) W\r\nmắc nối tiếp với nguồn cung cấp. Cầu chảy bên trong phải đứt sau mỗi lần thử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với thiết bị có điện\r\náp danh định dưới 150 V và các thiết bị có dòng điện danh định trên 16 A\r\nthì không tiến hành thử nghiệm với trở kháng mắc nối tiếp.
\r\n\r\n22.107. Hỏng linh kiện điện\r\nhoặc cơ bất kỳ gây ảnh hưởng đến hoạt động của khóa cửa liên động thì\r\nkhông được làm mất hiệu lực khóa cửa liên động còn lại hoặc cơ cấu giám\r\nsát khóa cửa liên động loại kiểm soát được, trừ khi thiết bị được làm\r\ncho mất hiệu lực.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và, nếu cần, bằng cách mô phỏng sự hỏng linh kiện và cho thiết bị làm việc\r\nnhư trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu này không áp\r\ndụng cho các linh kiện của cơ cấu giám sát phù hợp với thử nghiệm của 22.106.
\r\n\r\n22.108. Các khóa cửa liên\r\nđộng được lắp để phù hợp với 22.103 phải tác động trước khi xuất hiện rò vi\r\nsóng quá mức.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ndưới đây.
\r\n\r\nĐể lại một khóa còn tất cả các khóa\r\ncửa liên động khác được làm cho mất hiệu lực. Thiết bị được cấp điện áp\r\ndanh định và làm việc với tải quy định trong điều 32. Cửa được mở nhích từng\r\nít một, trong quá trình này, đo độ rò vi sóng.
\r\n\r\nThiết bị phải phù hợp với điều 32.
\r\n\r\nThử nghiệm được lặp lại lần lượt\r\ntrên mỗi khóa cửa liên động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Chỉ thử nghiệm nếu các\r\nkhóa cửa liên động phù hợp với 22.103.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể phải làm mất\r\nhiệu lực cơ cấu giám sát của khóa cửa liên động loại kiểm soát được khi\r\ntiến hành thử nghiệm.
\r\n\r\n22.109. Không được rò vi\r\nsóng quá mức nếu có vật liệu mỏng lọt vào giữa cửa và bề mặt mà cửa đè lên.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đóng\r\ncửa đè lên một băng giấy có chiều rộng là 60 mm ± 5 mm và chiều dày là 0,15 mm ±\r\n0,05 mm, giấy được đặt lên giữa cửa và bề mặt mà cửa đè lên.
\r\n\r\nSau đó thiết bị phải phù hợp với\r\nđiều 32.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành 10 lần\r\nvới băng giấy đặt ở những vị trí khác nhau.
\r\n\r\n22.110. Không được rò vi\r\nsóng quá mức, nếu đệm làm kín cửa bị bẩn do cặn thức ăn đọng lại.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ndưới đây.
\r\n\r\nĐệm làm kín cửa được phủ một lớp\r\ndầu ăn. Nếu đệm có một họng vào thì mặt lõm được đổ đầy dầu.
\r\n\r\nSau đó thiết bị phải phù hợp với\r\nđiều 32.
\r\n\r\n22.111. Không được rò vi\r\nsóng quá mức khi các góc cửa bị biến dạng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\nsau.
\r\n\r\nThiết bị được cấp điện áp danh\r\nđịnh và làm việc với tải quy định trong điều 32. Cửa và các phương tiện mở\r\ncửa được thao tác bằng tay cho đến khi đạt được khe cửa lớn nhất cho phép phát\r\nvi sóng. Đặt lực kéo vuông góc với bề mặt cửa, lần lượt đến từng góc. Lực được\r\ntăng chậm đến 40N.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, độ rò\r\nvi sóng được đo ở điều kiện quy định trong điều 32 và không được vượt quá 100\r\nW/m2.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, thiết bị phải\r\nphù hợp với điều 32.
\r\n\r\n22.112. Không được rò vi\r\nsóng quá mức và đầu cảm biến nhiệt không được hỏng khi đầu cảm biến\r\nnhiệt hoặc dây dẫn của nó bị cửa kẹp vào.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ndưới đây.
\r\n\r\nĐầu cảm biến được nối như trong sử\r\ndụng bình thường, phần cảm biến hoặc dây dẫn nằm ở vị trí bất lợi nhất có nhiều\r\nkhả năng xảy ra. Đóng cửa áp vào phần cảm biến hoặc áp vào dây với lực 90 N\r\ntrong 5 s ở chỗ bất lợi nhất. Sau đó giảm lực và nếu lò có thể làm việc thì\r\nnăng lượng rò vi sóng đo theo điều kiện quy định trong điều 32 và không được\r\nvượt quá 100 W/m2.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, thiết bị phải\r\nphù hợp với điều 32 và đầu cảm biến nhiệt phải phù hợp với 8.1, 15.101\r\nvà điều 29.
\r\n\r\n22.113. Không được rò vi\r\nsóng quá mức khi tháo các bộ phận tháo rời được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ndưới đây.
\r\n\r\nTháo các bộ phận tháo rời được, ngoại\r\ntrừ sàn đỡ, trừ khi tháo chúng ra vẫn còn có một bề mặt nằm ngang đường\r\nkính lớn hơn 85 mm.
\r\n\r\nSau đó thiết bị phải phù hợp với\r\nđiều 32, tải được đặt trên bề mặt nằm ngang càng gần tâm của khoang chứa càng\r\ntốt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để tránh phát hiện các\r\nsóng đứng không phát xạ, đầu dò của dụng cụ đo không được cắm vào lỗ tạo ra do\r\ntháo rời bộ phận tháo rời được.
\r\n\r\n22.114. Một sự cố đơn lẻ như\r\nhỏng cách điện chính hoặc một dây kim loại bị nới lỏng gây ngắn mạch hệ\r\nthống cách điện thì máy phát vi sóng không được phép hoạt động khi cửa mở.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét, và nếu cần, bằng cách mô phỏng các sự cố liên quan. Các dây dẫn có thể bị\r\nnới lỏng thì được ngắt ra và để rơi khỏi vị trí nhưng không có một thao tác\r\nbằng tay nào khác. Dây không được tiếp xúc với các bộ phận mang điện hoặc\r\ncác phần nối đất khác, nếu như việc tiếp xúc này dẫn đến tất cả các khóa cửa\r\nliên động trở nên mất hiệu lực.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hỏng cách điện tăng\r\ncường hoặc cách điện kép được coi là hai sự cố.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các dây được cố định\r\nbằng hai chi tiết cố định độc lập không được coi là có thể bị nới lỏng.
\r\n\r\n22.115. Không thể tiếp cận\r\nvới khoang chứa qua lưới quan sát.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và bằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nDùng một thanh thép thẳng có đường\r\nkính 1 mm, rồi ấn một đầu phẳng theo hướng vuông góc với lưới quan sát với một\r\nlực 2N. Thanh thép không được lọt vào khoang chứa.
\r\n\r\n22.116. Các thiết bị dùng để\r\nlắp đặt trên xe, xe móc và các xe tương tự phải chịu được rung động mà các\r\nthiết bị đó phải chịu.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách tiến\r\nhành thử nghiệm rung được quy định trong IEC 60068-2-6 ở các điều kiện sau:
\r\n\r\n- hướng rung là thẳng đứng;
\r\n\r\n- biên độ là 0,35 mm;
\r\n\r\n- dải tần số quét từ 10 Hz đến 55\r\nHz;
\r\n\r\n- thời gian thử nghiệm là 30 min.
\r\n\r\nThiết bị không được có hỏng hóc dẫn\r\nđến không phù hợp với 8.1; 16.3 điều 29 và 32 và các mối nối phải không được\r\nnới lỏng.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra\r\ncòn:
\r\n\r\n24.1. Bổ sung:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: IEC 60989 không áp\r\ndụng cho các máy biến áp công suất của manhêtron.
\r\n\r\n24.1.4. Bổ sung:
\r\n\r\nCác khóa liên động phải chịu thử\r\nnghiệm sau đây và được tiến hành trên sáu mẫu thử.
\r\n\r\nCác khóa liên động được nối với tải\r\nmô phỏng các điều kiện xuất hiện trong thiết bị được cấp điện áp danh định. Khóa\r\nliên động làm việc ở tốc độ khoảng sáu chu kỳ trong một phút. Số chu kỳ là:
\r\n\r\n- khóa cửa liên động: 50\r\n000;
\r\n\r\nKhóa liên động chỉ làm việc trong\r\nquá trình bảo dưỡng của người sử dụng: 5 000.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, các khóa liên\r\nđộng không được hỏng tới mức ảnh hưởng xấu đến sử dụng tiếp theo của chúng.
\r\n\r\n24.101. Các ổ cắm lắp trong\r\nthiết bị phải là ổ cắm một pha, có tiếp điểm nối đất và có dòng điện danh định\r\nkhông vượt quá 16 A. Cả hai cực phải được bảo vệ bằng cầu chảy hoặc bằng áptômát\r\ncỡ nhỏ đặt sau một vỏ không tháo rời được và có dòng điện danh định\r\nkhông vượt quá:
\r\n\r\n- 20 A, đối với thiết bị có điện\r\náp danh định đến 130 V;
\r\n\r\n- 10 A, đối với các thiết bị khác.
\r\n\r\nNếu thiết bị được thiết kế để nối\r\nvĩnh viễn đến hệ thống dây cố định hoặc lắp với phích cắm có phân biệt cực\r\ntính, thì cực trung tính không cần phải bảo vệ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Được phép tiếp cận cơ\r\ncấu điều khiển của áptômát cỡ nhỏ.
\r\n\r\n25. Đấu nối\r\nnguồn và dây dẫn mềm bên ngoài
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n25.14. Bổ sung:
\r\n\r\nĐối với đầu cảm biến nhiệt, tổng\r\nsố lần uốn là 5 000 lần. Các đầu cảm biến nhiệt có dây dạng tròn được xoay đi\r\nmột góc 900 sau 2 500 lần uốn.
\r\n\r\n26. Đầu nối\r\ndùng cho các dây dẫn bên ngoài
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n29. Khe hở\r\nkhông khí, chiều dài đường rò và cách điện rắn
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n30. Khả năng\r\nchịu nhiệt và chịu cháy
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n30.2. Bổ sung:
\r\n\r\nĐối với các thiết bị cho phép thời\r\ngian khởi động chọn trước và những thiết bị có chức năng giữ nhiệt, áp dụng\r\n30.2.3. Đối với các thiết bị khác, áp dụng 30.2.2.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n32. Bức xạ,\r\nđộc hại và các rủi ro tương tự
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp đối với độ rò\r\nvi sóng bằng thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nTải 275 g ± 15 g nước uống được có\r\nnhiệt độ 200C ± 2 0C, đựng trong bình thủy tinh\r\nboroslilicat có thành mỏng đường kính trong xấp xỉ 85 mm, được đặt vào tâm của sàn\r\nđỡ. Thiết bị được cấp điện áp danh định và làm việc với bộ khống chế\r\ncông suất vi sóng ở vị trí đặt lớn nhất.
\r\n\r\nĐộ rò vi sóng được xác định bằng\r\ncách đo mật độ thông lượng vi sóng nhờ thiết bị đo đạt tới 90% số đọc ổn định\r\ntrong thời gian từ 2 s đến 3 s khi chịu tín hiệu đầu vào theo nấc. Di chuyển\r\nanten của thiết bị đo trên bề mặt phía ngoài thiết bị để tìm chỗ có độ rò vi\r\nsóng lớn nhất, đặc biệt chú ý chỗ cửa và đệm làm kín cửa.
\r\n\r\nĐộ rò vi sóng ở điểm bất kỳ cách\r\nmặt ngoài của thiết bị một khoảng lớn hơn hoặc bằng 50 mm không được vượt quá\r\n50 W/m2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Nếu có nghi ngờ sự\r\nphù hợp với thử nghiệm do nhiệt độ nước cao thì thử nghiệm được lặp lại với tải\r\nmới.
\r\n\r\nHình\r\n101 - Que thử đối với khóa liên động kín
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC
\r\n\r\nÁp dụng các phụ lục của phần 1,\r\nngoài ra còn:
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng các phụ lục của phần 1,\r\nngoài ra còn:
\r\n\r\nA.2. Thử nghiệm độ bền điện
\r\n\r\nSửa đổi:
\r\n\r\nDòng điện trong mạch thử nghiệm có\r\nthể được tăng đến 100 mA.
\r\n\r\nA.101. Ghi nhãn và hướng dẫn
\r\n\r\nKiểm tra vỏ bọc để đảm bảo rằng\r\nchúng được ghi nhãn có các cảnh báo liên quan đến năng lượng vi sóng.
\r\n\r\nThiết bị được kiểm tra để đảm bảo\r\nrằng các hướng dẫn tương ứng được đi kèm với thiết bị.
\r\n\r\nA.102. Kết cấu
\r\n\r\nHoạt động của hệ thống khóa liên\r\nđộng được kiểm tra để đảm bảo rằng việc phát vi sóng bị ngừng khi cửa mở.
\r\n\r\nA.103. Độ rò vi sóng
\r\n\r\nLò vi sóng được cấp điện\r\náp danh định và làm việc với bộ khống chế công suất vi sóng được điều chỉnh\r\nđến mức đặt cao nhất. Mật độ dòng năng lượng của độ rò vi sóng được đo tại điểm\r\nbất kỳ cách mặt ngoài của thiết bị một khoảng xấp xỉ bằng 50 mm. Có thể sử dụng\r\ntải tương ứng. Dụng cụ đo được di chuyển trên bề mặt phía ngoài của lò và đo độ\r\nrò vi sóng.
\r\n\r\nĐộ rò vi sóng không được vượt quá\r\n50 W/m2.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nCác sửa đổi sau có thể áp dụng đối\r\nvới các lò vi sóng kết hợp.
\r\n\r\nĐối với lò vi sóng kết hợp đặt tĩnh\r\ntại cũng có thể áp dụng TCVN 5699-2-6 (IEC 60335-2-6). Đối với lò vi\r\nsóng kết hợp di động có thể áp dụng TCVN 5699-2-9 (IEC 60355-2-9). Tuy\r\nnhiên, các yêu cầu của các tiêu chuẩn trên không được ưu tiên hơn các yêu cầu\r\ncủa tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu lò vi sóng kết\r\nhợp có phương thức hoạt động độc lập với việc phát vi sóng, thì khi đó\r\nphương thức này chỉ phải thử nghiệm theo các yêu cầu trong các tiêu chuẩn liên\r\nquan. Nếu lò vi sóng kết hợp có phương thức hoạt động không dùng các\r\nphần tử gia nhiệt bằng điện trở thì nó được thử nghiệm phù hợp với các yêu cầu\r\nliên quan của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nAA.3. Định nghĩa
\r\n\r\nAA.3.1.9. Bổ sung:
\r\n\r\nThiết bị được cho làm việc với các\r\nbộ khống chế được điều chỉnh đến vị trí đặt bất lợi nhất theo hướng dẫn cho chế\r\nđộ hoạt động theo thiết kế.
\r\n\r\nAA.5. Điều kiện chung đối với\r\nthử nghiệm
\r\n\r\nAA.5.3. Bổ sung:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Khi thử nghiệm các\r\nchế độ hoạt động khác nhau, chỉ tiến hành thử nghiệm cho các điều kiện bất lợi\r\nnhất.
\r\n\r\nAA.5.101. Bổ sung:
\r\n\r\nLò vi sóng kết hợp được thử\r\nnghiệm như thiết bị kết hợp.
\r\n\r\nAA.7. Ghi nhãn và hướng dẫn
\r\n\r\nAA.7.12. Bổ sung:
\r\n\r\nHướng dẫn sử dụng phải có các nội\r\ndung sau:
\r\n\r\nCảnh báo: Khi thiết bị làm việc\r\ntheo phương thức kết hợp, trẻ em chỉ được sử dụng lò dưới sự giám sát của người\r\nlớn do có phát ra nhiệt độ.
\r\n\r\nAA.11. Phát nóng
\r\n\r\nAA.11.7. Thay thế:
\r\n\r\nLò vi sóng có chức năng nướng có\r\nthể hoạt động đồng thời với phát vi sóng được làm việc trong 30 min, công suất\r\nvi sóng đầu ra xấp xỉ bằng 50 %.
\r\n\r\nLò vi sóng có gia nhiệt đối lưu có\r\nthể làm việc đồng thời với phát vi sóng được làm việc trong 60 min, công suất\r\nvi sóng đầu ra xấp xỉ bằng 50 %.
\r\n\r\nLò vi sóng có chức năng nướng hoặc\r\ngia nhiệt đối lưu có thể hoạt động tiếp sau với phát vi sóng được làm việc trong\r\n15 min với bộ điều khiển công suất vi sóng đầu ra được điều chỉnh đến vị trí\r\nđặt cao nhất, tiếp theo sau đó là 30 min làm việc không phát vi sóng.
\r\n\r\nNếu có quá nửa lượng nước bị bay\r\nhơi trong quá trình thử nghiệm, thì bình được đổ đầy lại bằng nước sôi, cửa\r\nkhông được mở quá 10 s.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Các thử nghiệm này\r\nđược coi là áp dụng cho cả thiết bị có bộ lập trình hoặc có bộ hẹn giờ.
\r\n\r\nAA.11.8. Bổ sung:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Khi các lò vi sóng\r\nkết hợp làm việc ở chế độ kết hợp, giá trị giới hạn trong TCVN 5699-2-6 (IEC\r\n60335-2-6) được áp dụng cho các thiết bị đặt tĩnh tại và các giá trị giới hạn\r\ntrong TCVN 5699-2-9 (IEC 60335-2-9) được áp dụng cho các thiết bị di động.
\r\n\r\nAA.18. Độ bền
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nTrước khi đo độ rò vi sóng, thực\r\nhiện các điều kiện bổ sung dưới đây.
\r\n\r\nCho phần tử gia nhiệt bằng điện trở\r\nlàm việc như sau:
\r\n\r\n- 15 min nếu chúng được sử dụng để\r\ngia nhiệt bằng bức xạ;
\r\n\r\n- 30 min nếu chúng được sử dụng để\r\ngia nhiệt bằng đối lưu;
\r\n\r\n- các lò vi sóng tự làm sạch bằng\r\ncách nhiệt phân được làm việc trong một chu kỳ làm sạch.
\r\n\r\nAA.19. Hoạt động trong điều kiện\r\nkhông bình thường
\r\n\r\nAA.19.101. Sửa đổi:
\r\n\r\nThử nghiệm của 19.102 được tiến\r\nhành với thiết bị được cấp điện ở 1,06 lần điện áp danh định.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
[1]\r\nBăng tần ISM là các tần số điện từ do ITU thiết lập và được nêu trong TCVN 6988\r\n(CISPR 11).
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5699-2-25:2007 (IEC 60335-2-25:2005) về thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự – an toàn – phần 2-25: yêu cầu cụ thể đối với lò vi sóng, lò vi sóng kết hợp đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5699-2-25:2007 (IEC 60335-2-25:2005) về thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự – an toàn – phần 2-25: yêu cầu cụ thể đối với lò vi sóng, lò vi sóng kết hợp
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN5699-2-25:2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2007-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |