Xuất bản lần 1
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
QUẢN\r\nLÝ AN TOÀN TRONG BỨC XẠ TẦN SỐ RADIO
\r\n\r\nPhần 1: Mức phơi\r\nnhiễm lớn nhất trong dải tần từ 3kHz đến 300GHz
\r\n\r\n\r\n\r\n
Management of radio\r\nfrequency radiation fields hazards –
\r\n\r\nPart 1: Maximum\r\nexposure levels 3kHz to 300GHz
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
HÀ NỘI - 2005
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Đối tượng áp dụng
\r\n\r\n3. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n4. Định nghĩa và đơn vị
\r\n\r\n5. Giới hạn phơi nhiễm do nghề nghiệp
\r\n\r\n6. Giới hạn phơi nhiễm không do nghề nghiệp
\r\n\r\n7. Kiểm tra sự phù hợp với tiêu chuẩn
\r\n\r\n8. Bảo vệ - phơi nhiễm do nghề nghiệp
\r\n\r\n9. Bảo vệ - phơi nhiễm không do nghề nghiệp
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo): Cơ sở để xây dựng mức\r\nphơi nhiễm lớn nhất đối với bức xạ RF
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo): Ảnh hưởng của bức xạ\r\nRF Phụ lục C (tham khảo): Các nguy hiểm điển hình
\r\n\r\nPhụ lục D (tham khảo): Giảm nguy hiểm RF ở hệ\r\nthống lắp đặt mới
\r\n\r\nPhụ lục E (tham khảo): Quản lý nguy hiểm RF\r\nTài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
LỜI NÓI ĐẦU
\r\n\r\nTCVN 3718-1 : 2005 thay thế cho TCVN 3718-82;
\r\n\r\nTCVN 3718-1 : 2005 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nTCVN/TC/E9 Tương thích điện từ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất\r\nlượng đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
\r\n\r\n\r\n\r\n
LỜI GIỚI THIỆU
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cung cấp hướng dẫn về sự phơi\r\nnhiễm của con người trong trường tần số radio (RF) và thiết lập các giới hạn\r\nnhằm tránh các ảnh hưởng bất lợi lên sức khỏe của con người. Tiêu chuẩn này áp\r\ndụng cho đối tượng là người lao động bị phơi nhiễm do nghề nghiệp và công chúng\r\nbị phơi nhiễm ngẫu nhiên, nhưng không áp dụng cho các bệnh nhân đang trong quá\r\ntrình chẩn đoán hoặc điều trị về y tế. Tiêu chuẩn này không đề cập đến các vấn\r\nđề về nhiễu điện từ (EMI) của các thiết bị viễn thông, thiết bị điện y tế và\r\nthiết bị điện tử khác.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được xây dựng dựa trên các tài\r\nliệu khoa học liên quan và nhìn chung phù hơp với các khuyến cáo của Tổ chức Y tế\r\nthế giới (WHO), Ủy ban Quốc tế về bảo vệ chống bức xạ không ion hóa (ICNIRP),\r\nHiệp hội quốc tế về bảo vệ chống bức xạ (IRPA). Việc xác định các mức phơi\r\nnhiễm dẫn xuất (trường E, H và S) cũng dựa trên phương pháp luận của ICNIRP (xem\r\nPhụ lục A) trên phần lớn dải tần số.
\r\n\r\nKhi thiết lập các giới hạn, có thể kiểm tra\r\nmức phơi nhiễm RF thấp nhất gây ra hiệu ứng sinh học bất lợi bằng các nghiên\r\ncứu của các phòng thí nghiệm độc lập, được sử dụng làm ngưỡng. Đối với các phơi\r\nnhiễm trong dải tần trên 10MHz, mức hấp thụ năng lượng RF trên cơ thể người tương\r\nđương với SAR (mức hấp thụ riêng) trung bình trên toàn bộ cơ thể người là\r\n4W/kg.
\r\n\r\nĐể có được các giới hạn phơi nhiễm từ mức RF\r\nngưỡng này cần sử dụng hệ số an toàn là 10 để người lao động không bị phơi\r\nnhiễm quá 1/10 mức ngưỡng (tức là 0,4W/kg). Đối với công chúng, sử dụng hệ số\r\nan toàn gâp 5 lần nữa với các giới hạn phơi nhiễm, vì những người này không chủ\r\nđộng thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh phơi nhiễm. Do đó, các giới\r\nhạn phơi nhiễm đối với công chúng được thiết lập ở 1/50 mức ngưỡng (tức là\r\n0,08W/kg) ngoại trừ ở các tần số trên 400MHz, khi đó sẽ có hệ số an toàn lớn\r\nhơn.
\r\n\r\nChưa có bằng chứng để kết luận các ảnh hưởng\r\ncó hại lên con người khi bị phơi nhiễm ở giá trị ngưỡng là 4W/kg. Các mức phơi\r\nnhiễm dẫn xuất được đề cập trong tiêu chuẩn này dựa trên các mức phơi nhiễm ở\r\ncác giá trị không vượt quá 1/10 giá trị ngưỡng đối với người lao động và 1/50\r\ngiá trị ngưỡng đối với công chúng, cùng với các hệ số an toàn cao hơn tai các\r\ntần số lớn hơn 400MHz, và các mức này được coi là các biên an toàn lớn. Tuy\r\nnhiên, cần giảm thiểu các trường hợp gây phơi nhiễm không cần thiết.
\r\n\r\nNhững nghiên cứu mới nhất đang được thực hiện\r\nở nhiều quốc gia về các ảnh hưởng có thể có lên sức khỏe con người do phơi\r\nnhiễm với bức xạ RF và cách để nhận biết nó, việc tiếp tục theo dõi kết quả của\r\ncác nghiên cứu này và nếu cần sẽ xuất bản các sửa đổi cho tiểu chuẩn này là cần\r\nthiết.
\r\n\r\n\r\n\r\n
TCVN 3718-1 : 2005
\r\n\r\nQUẢN LÝ AN TOÀN TRONG\r\nTRƯỜNG BỨC XẠ TẦN SỐ RADIO –
\r\n\r\nPHẦN\r\n1: MỨC PHƠI NHIỄM LỚN NHẤT TRONG DẢI TẦN TỪ 3KHZ ĐẾN 300GHZ
\r\n\r\nManagement of radio\r\nfrequency radiation fields hazards –
\r\n\r\nPart 1: Maximum\r\nexposure levels - 3kHz to 300GHz
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các giới hạn về mức\r\nhấp thụ riêng, dưới đây viết tắt là SAR, và các mức trường dẫn xuất đối với\r\nviệc phơi nhiễm một phần hoặc toàn bộ cơ thể con người trong trường tần số\r\nradio (RF) ở dải tần từ 3kHz đến 300GHz. Tiêu chuẩn này cũng đưa ra cơ sở cho\r\ncác giới hạn và cung cấp hướng dẫn về các biện pháp phù hợp.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đề cập đến:
\r\n\r\na) Các giới hạn SAR trung bình và giá trị\r\nđỉnh theo không gian của toàn bộ cơ thể đối với phơi nhiễm do nghề nghiệp có\r\ncác mức dẫn xuất tương ứng theo cường độ điện trường E, cường độ từ trường H và\r\nmật độ dòng năng lượng S, và mức dòng điện qua cơ thể là một hàm của tần số\r\ntrong phép đo thực tế các mức phơi nhiễm;
\r\n\r\nb) Các giới hạn SAR trung bình của toàn bộ cơ\r\nthể đối với phơi nhiễm không do nghề nghiệp có các mức tương ứng E, H và S là\r\nmột hàm của tần số trong phép đo thực tế các mức phơi nhiễm;
\r\n\r\nc) Thiết bị và các tham số dùng để xác định\r\nsự phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng ở những nơi con người\r\ncó thể bị phơi nhiễm trong trường tần số radio khi làm việc và những nơi công\r\nchúng có thể bị phơi nhiễm.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho trường sóng liên\r\ntục (CW), trường xung và trường điều biến.
\r\n\r\nCác giới hạn quy định trong tiêu chuẩn này\r\nđược sử dụng làm cơ sở để hoạch định quy trình làm việc, thiết kế các phương\r\ntiện bảo vệ, đánh giá hiệu lực của các biện pháp và thực tiễn bảo vệ, và hướng\r\ndẫn kiểm tra sức khỏe.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng ở những nơi con\r\nngười phải chịu phơi nhiễm với trường RF như một phần của quy trinh y tế đã\r\nđược công nhận mà chỉ áp dụng cho những người vận hành các thiết bị bức xạ và\r\nnhững người được yêu cầu ở trong vùng lân cận.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng không áp dụng cho các\r\nnguy hiểm khác của các trường RF như đánh lửa vào các chất khí dễ nổ hoặc dễ\r\ncháy, hoặc nhiễu đến thiết bị điện tử thuộc phạm vi áp dụng của các tiêu chuẩn\r\nkhác.
\r\n\r\nCác giới hạn quy định trong tiêu chuẩn này\r\nnhằm làm giảm mức hấp thụ RF xuống còn không đáng kể trong cơ thể và giảm thiểu\r\nkhả năng bỏng hoặc sốc RF trong quá trình vận hành thường xuyên. Các biện pháp\r\nphòng ngừa vẫn có thể cần thiết cho những người lao động nhưng không cần thiết\r\ncho công chúng.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng khi các trường RF được\r\ntạo ra hoặc bức xạ, có chủ ý hoặc ngẫu nhiên, do vận hành các thiết bị. Nhà chế\r\ntạo/nhà cung cấp, người lắp đặt, nhà cung cấp dịch vụ/người sử dụng lao động và\r\nngười sử dụng phải có trách nhiệm đảm bảo cho tất cả các thiết bị và hệ thống\r\nlắp đặt được vận hành phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Điều 7 của\r\ntiêu chuẩn này đưa ra các quy trình cần phải tuân thủ để chứng nhận sự phù hợp.\r\nĐiều 7.4 cho phép "thử nghiệm điển hình các nguồn RF hoặc đánh giá vị trí\r\nRF" đối với các hệ thống RF để chứng tỏ sự phù hợp mà không cần thực hiện\r\ncác phép đo thực tế ở từng nguồn hoặc từng vị trí. Vì một số loại thiết bi công\r\nsuất thấp không có khả năng tạo ra mức phơi nhiễm vượt quá mức hướng dẫn, nên\r\n7.7 đưa ra các tham số đối với các thiết bị do những người bị phơi nhiễm do\r\nnghề nghiệp, người sử dụng nhận biết được nguy hiểm và những người có hiểu biết\r\nkhác vận hành, đảm bảo được sự phù hợp với các giới hạn SAR của tiêu chuẩn này\r\nmà không cần các phép đo khác nữa.
\r\n\r\n\r\n\r\nIEC 60050, International Electrotechnical\r\nVocabulary (all parts) (Từ vưng kỹ thuật điện quốc tế).
\r\n\r\nWHO, Environmential health criteria 137: Electromagnetic\r\nfields 300Hz to 300GHz (Tiêu chí về sức khỏe môi trường 137: Trường điện từ từ 300Hz\r\nđến 300GHz).
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa dưới\r\nđây.
\r\n\r\n4.1. Thời gian trung bình
\r\n\r\nKhoảng thời gian đo mật độ dòng năng lượng,\r\ngiá trị hiệu dụng của cường độ trường điện hoặc cường độ trường từ để thiết lập\r\ngiá trị trung bình trong khoảng thời gian đó.
\r\n\r\n4.2. Người sử dụng nhận biết được nguy hiểm
\r\n\r\nNgười sử dụng mà công việc của họ liên quan\r\nđến việc sử dụng bức xạ tần số radio, những người được huấn luyện, thông qua\r\ncông việc hoặc bằng các phương tiện khác, nhận biết được rủi ro tiềm ẩn của\r\nphơi nhiễm trong trường tần số radio. Những người này bao gồm cả những người\r\nvận hành dịch vụ khẩn cấp và người được cấp giấy phép không chuyên về sử dụng\r\ntần số radio.
\r\n\r\n4.3. Sóng liên tục (CW)
\r\n\r\nSóng điện từ không điều biến.
\r\n\r\n4.4. Hệ số công suất
\r\n\r\nTỷ số giữa độ rộng xung và chu kỳ xung của\r\nchuỗi xung chu kỳ. Sóng liên tục có hệ số công suất là 1,0.
\r\n\r\n4.5. Cường độ trường điện
\r\n\r\nĐộ lớn hiệu dụng (rms) của véc tơ trường điện\r\nE xác định bằng lực (F) trên một đơn vị diện tích (q) tại một điểm trong trường,\r\ntính bằng vôn trên mét (V/m), nghĩa là:
\r\n\r\n4.6. Phơi nhiễm
\r\n\r\nHiện tượng xuất hiện khi con người bị đặt\r\ntrong trường RF hoặc dòng điện tiếp xúc.
\r\n\r\n4.7. Phơi nhiễm từng phần cơ thể
\r\n\r\nPhơi nhiễm xuất hiện khi trường tần số radio\r\nvề cơ bản là không đồng nhất trên toàn cơ thể. Các trường không đồng nhất về độ\r\nlớn so với cơ thể con người có thể xuất hiện do các nguồn định hướng cao, các\r\nsóng đứng, các nguồn tái bức xạ hoặc trong trường gần.
\r\n\r\n4.8. Héc (Hz)
\r\n\r\nĐơn vị biểu thị tần số, (f). Một héc bằng một\r\nchu kỳ trên giây. Các bội số của héc là: 1kHz = 1000Hz, 1MHz = 1000kHz, 1GHz =\r\n1000MHz.
\r\n\r\n4.9. Cường độ trường từ
\r\n\r\nĐộ lớn hiệu dụng của véc tơ trường từ (H),\r\nbiểu thị bằng ampe trên mét (A/m).
\r\n\r\n4.10. Trường điều biến
\r\n\r\nTrường tần số radio có biên độ, pha hoặc tần\r\nsố thay đổi theo thời gian.
\r\n\r\n4.11. Phơi nhiễm không do nghề nghiệp
\r\n\r\nPhơi nhiễm của con người, không phải do trong\r\nkhi làm việc hoặc do công việc. Đối tượng này bao gồm người ở mọi lứa tuổi và mọi\r\ntình trạng sức khỏe không nhận biết được sự phơi nhiễm đang diễn ra. Đối tượng nay\r\nbao gồm cả những người lao động đang mang thai mà bình thường chịu phơi nhiễm\r\ndo nghề nghiệp nhưng đã thông báo cho người sử dụng lao động là có thai.
\r\n\r\n4.12. Phơi nhiễm do nghề nghiệp
\r\n\r\nPhơi nhiễm trong các điều kiện được khống\r\nchế, xuất hiện trong khi làm việc và do bản chất công việc, của những người\r\ntrưởng thành đã được đào tạo hoặc được thông báo để nhận biết các rủi ro tiềm ẩn\r\nvà để thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Thời gian phơi nhiễm do\r\nnghề nghiệp được giới hạn ở thời gian của ngày làm việc hoặc ca làm việc trong\r\n24h và trong thời gian của cả cuộc đời làm việc. Loại phơi nhiễm này không kể\r\nđến những người lao động đang mang thai, họ không phải chịu phơi nhiễm ở các\r\nmức vượt quá giới hạn phơi nhiễm không do nghề nghiệp.
\r\n\r\n4.13. Tần số radio (RF)
\r\n\r\nTần số của năng lượng điện từ nằm trong dải\r\ntừ 3kHz đến 300GHz.
\r\n\r\n4.14. Trường RF
\r\n\r\nTrường vật lý mà các trạng thái điên và từ\r\ncủa môi trường hoặc không gian tự do, được định lượng bằng các véc tơ cường độ\r\ntrường điện và cường độ trường từ.
\r\n\r\nTrường RF gồm có ba vùng như sau:
\r\n\r\na) Trường phản xạ: Vùng của ngường ngay xung\r\nquanh anten nơi mà trường phản xạ chiếm ưu thế. Khoảng cách chấp nhận thong\r\nthường đến biên của trường gần phản xạ là λ/2πm, λ là bước sóng tính bằng mét.
\r\n\r\nb) Trường gần bức xạ: Vùng của trường kéo dài\r\ntừ vùng của trường gần phản xạ đến vùng của trường xa nơi các trường bức xạ chiếm\r\nưu thế và sự phân bố trường phụ thuộc vào góc và khoảng cách đến anten;
\r\n\r\nc) Trường xa: Vùng của trường anten nơi mà sự\r\nphân bố trường chủ yếu phụ thuộc vào góc và khoảng cách đến anten. Nếu anten có\r\nkích thước thẳng lớn nhất D là lớn so với bước sóng thì vùng trường xa thường\r\nđược tính từ khoảng cách lớn hơn 2D2/λ hoặc 0,5λ đến anten, chọn giá\r\ntrị nào lớn hơn.
\r\n\r\n4.15. Mật độ dòng năng lượng RF
\r\n\r\nTỷ số giữa dòng năng lượng RF trên một đơn vị\r\ndiện tích bề mặt (S), tính bằng oát trên mét vuông (W/m2).
\r\n\r\n4.16. Giá trị hiệu dụng (rms)
\r\n\r\nCăn bậc hai của trung bình bình phương của\r\ncác tham số quy định hoặc tham số được đo.
\r\n\r\n4.17. Mức hấp thụ riêng (SAR)
\r\n\r\nMức theo thời gian mà năng lượng RF truyền\r\nvào đơn vị khối lượng sinh học, biểu thị bằng oắt trên kilogam (W/kg).
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Quy định chung
\r\n\r\nGiới hạn phơi nhiễm đối với con người được xây\r\ndựng trên cơ sở có một ngưỡng phơi nhiễm RF có SAR trung bình trên toàn cơ thể\r\nlà 4W/kg trước khi có khả năng xuất hiện các ảnh hưởng gây bất lợi tới sức\r\nkhỏe. Giới hạn phơi nhiễm do nghề ng hiệp dựa trên cơ sở giảm phơi nhiễm xuống\r\ncòn 1/10 mức này (nghĩa là 0,4W/kg). Ngoài ra, còn quy định các giới hạn cho\r\nkhối lượng cụ thể của các mô và các bộ phận của cơ thể. Tại các tần số thấp,\r\nảnh hưởng của dòng điện tần số radio chiếm ưu thế và vì vậy các giới hạn sử\r\ndụng đều dựa trên dòng điện cảm ứng và dòng điện tiếp xúc chạy qua cơ thể con\r\nngười.
\r\n\r\n5.2. Giới hạn SAR và giới hạn dòng điện
\r\n\r\nGiới hạn phơi nhiễm do nghề nghiệp phải là:
\r\n\r\na) SAR trung bình trên toàn cơ thể là\r\n0,4W/kg, đối với phơi nhiễm đồng nhất; hoặc
\r\n\r\nb) SAR trung bình trên toàn cơ thể lên đến\r\n0,4W/kg, đối với phơi nhiễm không đồng nhất, nhưng với giá trị SAR dỉnh theo\r\nkhông gian không vượt quá 8W/kg được lấy trung bình trên 1g mô (coi thể tích mô\r\nở dạng hình khối) ngoại trừ bàn tay, cổ tay, bàn chân và mắt cá chân là nơi mà\r\ncác giá trị SAR đỉnh theo không gian không được vượt quá 20W/kg lấy trung bình\r\ntrên 10g mô ở dạng hình khối.
\r\n\r\nCác giá tri SAR phải được lấy trung bình\r\ntrong thời gian 6min bất kỳ của ngày làm việc. Các giá trị này phải áp dụng cho\r\nsự phơi nhiễm tại các tần số từ 3kHz đến 300GHz và phải được chứng tỏ bằng tính\r\ntoán hoặc kỹ thuật đo thích hợp. Tuy nhiên, tại các tần số thấp hơn 1MHz, những\r\nhiệu ứng do dòng điện chạy qua cơ thể sẽ chiếm ưu thế.
\r\n\r\nGiới hạn dòng điện tiếp xúc và dòng điện cảm\r\nứng qua cơ thể người phải là các giá trị nêu trong bảng 1B. Trong moi trường\r\nhợp, phải thỏa mãn cả giới hạn SAR lãn dòng điện qua cơ thể người.
\r\n\r\n5.3. Mức phơi nhiễm dẫn xuất
\r\n\r\nCác giới hạn đề cập trong 5.2 được quy định\r\ntheo các tham số là rất khó đo và, trong nhiều trường hợp, không thể đo được.\r\nChính vì vậy cần phải chỉ ra các tham số khác có thể đo một cách dễ dàng hơn để\r\nchứng tỏ sự phù hợp với tiêu chuẩn này. Bảng 1 cung cấp mức dẫn xuất của cường\r\nđộ trường điện (E) và trường từ (H) hiệu dụng, mât độ dòng năng lượng sóng\r\nphẳng (S) tương đương và dòng điện cảm ứng (I) chạy qua cơ thể người là hàm số\r\ncủa tần số và có thể dễ dàng đo được.
\r\n\r\nPhải tuân thủ các mức trường dẫn xuất nêu trong\r\nbảng 1A và các giới hạn dòng điện trong Bảng 1B để đảm bảo rằng các giới hạn\r\nphơi nhiễm đề cập trong 5.2 không bị vượt quá khi con người bị phơi nhiễm trong\r\ncác trường hợp này hoặc tiếp xúc với các đối tượng bị phơi nhiễm trong các\r\ntrường hợp này. Dẫn xuất của các mức trong bảng 1A và 1B đều dựa trên phương\r\npháp luận ICNIRP (xem phụ lục A) trên phần lớn dải tần số. Tại các tần số từ\r\n400MHz đến 2GHz, tài liệu của ICNIRP đưa ra các mức dẫn xuất tăng từ từ và sau\r\nđó là mức không đổi theo tần số. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này không tuân theo\r\nphương pháp luận này mà yêu cầu mức thấp hơn và không đổi cần đáp ứng trên toàn\r\nbộ dải tần lớn hơn 400MHz. Thêm vào đó, tiêu chuẩn còn quy định SAR đỉnh theo\r\nkhông gian có giá trị thấp hơn cho tất cả các bộ phận của cơ thể trừ bàn tay,\r\ncổ tay, bàn chân và mắt cá chân. Sử dụng phương pháp này vì WHO đang thực hiện\r\ncác dự án nghiên cứu mới nhất và công chúng đang quan tâm tơi bức xạ RF, đặc\r\nbiệt là bức xạ RF từ hệ thống điện thoại di động.
\r\n\r\nBảng 1- Mức phơi nhiễm RF do nghề nghiệp và\r\ngiới hạn dòng điện RF
\r\n\r\nBảng 1A – Mức phơi nhiễm do nghề nghiệp dẫn\r\nxuất theo trường điện và trường từ biến đổi theo thời gian (giá trị hiệu dụng\r\nkhông bị thay đổi)
\r\n\r\n\r\n Trường RF* \r\n | \r\n ||||
\r\n Dải tần MHz \r\n | \r\n \r\n Cường độ trường điện\r\n Eeee (V/m) \r\n | \r\n \r\n Cường độ trường từ\r\n H (A/m) \r\n | \r\n \r\n Mật độ dòng năng\r\n lượng S (W/m2) \r\n | \r\n \r\n Thời gian trung\r\n bình cho các phép đo |E|2, |H|2 hoặc S min \r\n | \r\n
\r\n 0,003 đến 0,065 \r\n0,065 đến 1 \r\n1 đến 10 \r\n10 đến 400 \r\n400 đến 300000 \r\n | \r\n \r\n 614 \r\n614 \r\n614/f \r\n61 \r\n61 \r\n | \r\n \r\n 24,6 \r\n1,6/f \r\n1,6/f \r\n0,16 \r\n0,16 \r\n | \r\n \r\n + \r\n+ \r\n+ \r\n10 \r\n10 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n6 \r\n6 \r\n6 \r\n6 \r\n | \r\n
\r\n Các giá trị phơi nhiễm dưới dạng cường độ trường điện\r\n và trường từ có thể có được từ các giá trị lấy mẫu trung bình theo không gian\r\n trên một vùng có diện tích danh nghĩa 30xm x 30cm \r\n+ Trong dải tần số này, việc đo cường độ\r\n trường theo đơn vị này là không phù hợp \r\n | \r\n
Chú thích 1: Mức phơi nhiễm liên quan đến các\r\ngiá trị được lấy trung bình trong 6 min bất kỳ của ngày làm việc.
\r\n\r\nChú thích 2: f là tần số tính bằng MHz.
\r\n\r\nBảng 1B- Dòng điện cảm ứng và dòng điện tiếp\r\nxúc RF*
\r\n\r\n\r\n Dải tần số MHz \r\n | \r\n \r\n Dòng điện cảm ứng, mA \r\n | \r\n \r\n Dòng điện tiếp xúc mA \r\n | \r\n |
\r\n Qua cả hai chân \r\n | \r\n \r\n Qua từng chân \r\n | \r\n ||
\r\n 0,003 đến 0,1 \r\n0,1 đến 100 \r\n0,1 đến 30 \r\n | \r\n \r\n 2000f \r\n200 \r\n- \r\n | \r\n \r\n 1000f \r\n100 \r\n- \r\n | \r\n \r\n 1000f \r\n- \r\n100** \r\n | \r\n
\r\n * Giới hạn dòng điện này có thể không đủ\r\n bảo vệ chống các phản ứng và bỏng đột ngột gây ra do phóng điện quá độ khi\r\n tiếp xúc với vật mang điện \r\n** Mặc dù các tiêu chuẩn khác đưa ra các\r\n dòng điện tiếp xúc RF lớn nhất đối với các tần số lớn hơn 30MHz nhưng hiện\r\n nay không thể thực hiện được các phép đo cao hơn tần số này. \r\n | \r\n
Chú thích 1: Các phép đo dòng điện cảm ứng\r\nqua cơ thể người được lấy trung bình trong 6 min bất kỳ và dòng điện tiếp xúc\r\nđược lấy trung bình trong 1s bất kỳ
\r\n\r\nChú thích 2: f là tần số tính bằng MHz
\r\n\r\n5.4. Mức dòng điện qua cơ thể
\r\n\r\nGiới hạn dòng điện được thể hiện trong bảng\r\n1B như sau:
\r\n\r\nGiới hạn dòng điện cảm ứng thể hiện trong\r\nbảng 1B là giới hạn được thiết lập cho người đứng tự do không tiếp xúc với các\r\nvật bằng kim loại. Việc đánh giá độ lớn của dòng điện cảm ứng thường yêu cầu\r\nphép đo trực tiếp.
\r\n\r\nGiới hạn dòng điện tiếp xúc thể hiện trong\r\nbảng 1B là giới hạn được đo bằng thiết bị đo dòng điện tiếp xúc thông qua trở\r\nkháng tương đương với trở kháng của cơ thể con người trong các điều kiện tiếp\r\nxúc nắm chặt. Khi thích hợp, người sử dụng có thể xác định các biện pháp để phù\r\nhợp với giới hạn dòng điện này. Việc sử dụng găng tay bảo vệ, bố trí các vật\r\nbằng kim loại thích hợp hoặc huấn luyện nhân sự có thể đủ để đảm bảo sự phù hợp\r\nvề khía cạnh giới hạn phơi nhiễm này cho người lao động.
\r\n\r\n5.5 Mức trung bình theo không gian
\r\n\r\nPhép đo phơi nhiễm trong trường không đồng\r\nnhất có thể lấy trung bình trên diện tích danh nghĩa 30cm x 30cm. Phải thu được\r\ngiá trị trung bình theo không gian bằng các phép đo được thực hiện tại tâm hoặc\r\ngần tâm và bốn góc của diện tích hình vuông này. Trong trường hợp phơi nhiễm\r\nmột phần cơ thể, phải áp dụng các giới hạn phơi nhiễm SAR của 5.2(b). Trong\r\ntrường hợp không đồng nhất, các giá trị đỉnh theo không gian của cường độ\r\ntrường có thể vượt quá các mức phơi nhiễm, với điều kiện là duy trì được giá\r\ntrị trung bình theo không gian trong phạm vi các giới hạn quy định.
\r\n\r\nChú thích: Trong thực tế, các biến đổi cơ bản\r\ncủa trường trên diện tích đo hình vuông mỗi cạnh là 30cm có thể chỉ xuất hiện\r\ntrong vùng lân cận của bề mặt chắn hoặc bề mặt phản xạ và tần số của trường có\r\nbước sóng nằm trong tầm của khoảng cách 30cm. Khi các điều kiện này không tồn\r\ntại thì việc lấy trung bình theo không gian thường là không cần thiết.
\r\n\r\n5.6. Trường không đồng nhất
\r\n\r\nKhi cần xác định vị trí giá trị đỉnh của\r\ntrường không đồng nhất cho phép đo thì cần thực hiện việc quét các số đọc để\r\nxác định vị trí phơi nhiễm cực đại. Sau đó cần đo trường tại vị trí cho giá trị\r\nđọc cao nhất.
\r\n\r\n5.7. Phép đo trường xa và trường gần
\r\n\r\nMức phơi nhiễm do nghề nghiệp dẫn xuất dưới dạng\r\ngiá trị hiệu dụng của cường độ trường điện, cường độ trường từ và mật độ dòng\r\nnăng lượng được nêu trong bảng 1A cột 2, 3 và 4. Trong khu vực trường gần, cần\r\nđo cả trường E và trường H, nhưng trong khu vực trường xa, có thể đo E, H hoặc\r\nS, ngoài ra khi đo trường xa ở các tần số nhỏ hơn 1MHz, cần đo trường E để\r\nchứng tỏ sự phù hợp.
\r\n\r\n5.8. Mức phơi nhiễm trường băng thông rộng\r\nhoặc trường hỗn hợp
\r\n\r\nĐối với phép đo trường băng thông rộng hoặc\r\ntrường hỗn hợp chứa một số tần số mà tại đó có mức phơi nhiễm khác nhau thì\r\nphải xác định từng thành phần của mức phơi nhiễm, dưới dạng E2, H2 hoặc mật độ dòng\r\nnăng lượng S, xuất hiện trong mỗi khoảng tần số trong bảng 1A và tổng của các\r\nthành phần này không được vượt quá một.
\r\n\r\nTheo cách tương tự, đối với phép đo dòng điện\r\ncảm ứng băng thông rộng hoặc hỗn hợp ở một số tần số mà tại đó có các giá trị\r\nmức phơi nhiễm khác nhau thì phải xác định thành phần của giới hạn dòng điện\r\ncảm ứng (dưới dạng l2) xuất hiện trong từng khoảng tần số trong bảng\r\n1B và tổng của tất cả các thành phần này không được vượt quá một.
\r\n\r\nKhi sự đóng góp của từng thành phần tần số\r\nkhông đo được riêng rễ, ví dụ khi sử dụng các thiết bị đo hoặc phương tiện đo\r\nbăng thông rộng, thì các mức cần sử dụng cho các trường E và H phải là giá trị\r\nkhắc nghiệt nhất trong số các giá trị cho trong bảng 1 ở tần số bất kỳ xuất\r\nhiện trong phép đo trường hỗn hợp.
\r\n\r\n5.9. Mức phơi nhiễm trường xung
\r\n\r\nĐối với phơi nhiễm trong trường RF dưới dạng\r\nxung trong dải tần từ 3kHz đến 300GHz, cường độ trường điện E hiệu dụng không\r\nđược vượt quá 1950V/m trong giai đoạn bất kỳ. Dòng điện cảm ứng qua cơ thể người\r\nkhông được vượt quá 500mA. Cũng có thể áp dụng các mức nêu trong bảng 1.
\r\n\r\n6. Giới hạn phơi\r\nnhiễm không do nghề nghiệp
\r\n\r\n6.1. Quy định chung
\r\n\r\nGiới hạn phơi nhiễm được xây dựng trên cơ sở\r\ncó một ngưỡng phơi nhiễm RF có SAR trung bình trên toàn cơ thể là 4W/kg trước\r\nkhi có khả năng xuất hiện các ảnh hưởng bất lợi tới sức khỏe. Trong khi giới\r\nhạn phơi nhiễm do nghề nghiệp dựa trên việc giảm phơi nhiễm xuống còn 1/10 mức\r\nngưỡng 4W/kg nghĩa là 0,4W/kg thì giá trị phơi nhiễm không do nghề nghiệp được\r\nlấy từ 1/5 (hoặc nhỏ hơn) mức này của 5.2. Do đó, giới hạn phơi nhiễm không do\r\nnghề nghiệp có SAR trung bình trên toàn bộ cơ thể người là 0.08W/kg.
\r\n\r\n6.2. Giới hạn SAR và giới hạn dòng điện
\r\n\r\nGiới hạn phơi nhiễm không do nghề nghiệp phải\r\nlà:
\r\n\r\na) Giá trị SAR trung bình trên toàn cơ thể là\r\n0,08W/kg, đối với phơi nhiễm đồng nhất; hoặc
\r\n\r\nb) Giá trị SAR trung bình trên toàn cơ thể lên\r\nđến 0,08W/kg đối với phơi nhiễm không đồng nhất, nhưng với giá trị SAR dỉnh\r\ntheo không gian không vượt quá 1,6W/kg được lấy trung bình trên 1g mô (coi thể\r\ntích mô ở dạng hình khối) ngoại trừ bàn tay, cổ tay, bàn chân và mắt cá chân là\r\nnơi mà các giá trị SAR dỉnh theo không gian không được vượt quá 4W/kg lấy trung\r\nbình trên 10g mô ở dạng hình khối.
\r\n\r\nCác giá trị SAR phải được lấy trung bình\r\ntrong 6 min bất kỳ của một ngày 24h. Các giá trị này phải áp dụng cho phơi\r\nnhiễm tại các tần số từ 3kHz đến 300GHz và phải được chứng tỏ bằng tính toán\r\nhoặc kỹ thuật đo thích hợp.
\r\n\r\nTại các mức phơi nhiễm cho phép trong bảng 2,\r\nnguy hiểm về điện thế giữa con người với đất và dòng điện tiếp xúc là không\r\nđáng kể.
\r\n\r\n6.3. Mức phơi nhiễm dẫn xuất
\r\n\r\nCác giới hạn đề cập trong 6.2 được quy định\r\ntheo các tham số là rất khó đo và, trong nhiều trường hợp, không thể đo được.\r\nChính vì vậy cần đưa ra các tham số khác có thể đo dễ dàng hơn để chứng tỏ sự\r\nphù hợp với tiêu chuẩn này. Bảng 2 cung cấp mức dẫn xuất của cường độ trường\r\nđiện (E) và cường độ trường từ (H) hiệu dụng, mật độ dòng năng lượng sóng phẳng\r\n(S) tương đương là hàm số của tần số có thể dễ dàng đo được.
\r\n\r\nViệc tuân thủ các mức trường dẫn xuất nêu\r\ntrong bảng 2 sẽ đảm bảo rằng các giới hạn phơi nhiễm đề cập trong 6.2 không bị\r\nvượt quá khi con người phơi nhiễm trong các trường như vậy hoặc tiếp xúc với\r\ncác đối tượng bị phơi nhiễm trong các trường này. Dẫn xuất của các mức trong bảng\r\n2 dựa trên phương pháp luận ICNIRP (xem phụ lục A) trên phần lớn dải tần số.\r\nTại các tần số từ 400MHz đến 2GHz, tài liệu ICNIRP đưa ra các mức dẫn xuất tăng\r\ntừ từ và sau đó là mức không đổi theo tần số. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này không\r\ntuân theo phương pháp luận này mà yêu cầu mức thấp hơn và không đổi cần phải\r\nđáp ứng trên toàn bộ dải tần số lớn hơn 400MHz. Thêm vào đó, tiêu chuẩn còn quy\r\nđịnh SAR đỉnh theo không gian có giá trị thấp hơn cho tất cả các bộ phận của cơ\r\nthể trừ bàn tay, cổ tay, bàn chân và mắt cá chân. Sử dụng phương pháp này vì\r\nWHO đang thực hiện các dự án nghiên cứu mới nhất và công chúng đang quan tâm\r\ntới bức xạ RF, đặc biệt là bức xạ RF từ hệ thống điện thoại di động.
\r\n\r\nBảng 2 – Các mức phơi nhiễm không do nghề\r\nnghiệp dẫn xuất theo trường điện và trường từ biến đổi theo thời gian (giá trị\r\nhiệu dụng không bị thay đổi).
\r\n\r\n\r\n Trường RF* \r\n | \r\n ||||
\r\n Dải tần MHz \r\n | \r\n \r\n Cường độ trường điện\r\n E (V/m) \r\n | \r\n \r\n Cường độ trường từ\r\n H (A/m) \r\n | \r\n \r\n Mật độ dòng năng\r\n lượng S (W/m2) \r\n | \r\n \r\n Thời gian lấy trung\r\n bình |E|2, |H|2 hoặc S min \r\n | \r\n
\r\n 0,003 đến 0,1 \r\n0,1 đến 1 \r\n1 đến 10 \r\n10 đến 400 \r\n400 đến 300000 \r\n | \r\n \r\n 87 \r\n87 \r\n87/f0,5 \r\n27,5 \r\n27,5 \r\n | \r\n \r\n 0,73 \r\n0,23/f0,5 \r\n0,23/f0,5 \r\n0,073 \r\n0,073 \r\n | \r\n \r\n + \r\n+ \r\n+ \r\n2 \r\n2 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n6 \r\n6 \r\n6 \r\n6 \r\n | \r\n
\r\n * Các giá trị phơi nhiễm dưới dạng cường độ\r\n trường điện và trường từ có thể có được từ các giá trị lấy trung bình theo\r\n không gian trên một vùng có diện tích danh nghĩa là 30cm x 30cm. Giá trị\r\n trung bình theo không gian có thể có được bằng các phép đo thực hiện tại tâm\r\n và bốn góc của diện tích hình vuông này. \r\n+ Trong dải tần này, việc đo cường độ\r\n trường theo đơn vị này là không phù hợp. \r\n | \r\n
Chú thích 1: Trong bảng 2, các mức phơi nhiễm\r\nliên quan đến các giá trị được lấy trung bình trong 6 min bất kỳ
\r\n\r\nChú thích 2: Tại các mức phơi nhiễm cho phép\r\ntrong bảng 2, dòng điện cảm ứng thấp đến mức rủi ro về sốc hoặc bỏng RF là\r\nkhông đáng kể.
\r\n\r\nChú thích 3: f là tần số tính bằng MHz.
\r\n\r\n6.4. Mức trung bình theo không gian
\r\n\r\nPhép đo phơi nhiễm trong trường không đồng\r\nnhất có thể được lấy trung bình trên một diện tích danh nghĩa khoảng 30cm x\r\n30cm. Giá trị trung bình theo không gian phải có được bằng các phép đo thực\r\nhiện tại tâm hoặc gần tâm và bốn góc của diện tích hình vuông này. Trong trường\r\nhợp phơi nhiễm một phần cơ thể, áp dụng các giới hạn phơi nhiễm SAR của 6.2(b).\r\nTrong trường không đồng nhất, các giá trị đỉnh theo không gian của cường độ trường\r\ncó thể vượt quá các mức phơi nhiễm, với điều kiện là duy trì được giá trị trung\r\nbình theo không gian nằm trong giới hạn quy định.
\r\n\r\nChú thích: Trong thực tế, các biến đổi cơ bản\r\ncủa trường trên diện tích đo hình vuông mỗi cạnh là 30cm có thể chỉ xuất hiện\r\ntrong vùng lân cận của bề mặt chắn hoặc bề mặt phản xạ và tần số của trường có\r\nbước sóng nằm trong tầm của khoảng cách 30cm. Khi các điều kiện này không tồn\r\ntại thì việc lấy trung bình theo không gian thường là không cần thiết.
\r\n\r\n6.5. Trường không đồng nhất
\r\n\r\nTrong trường hợp cần xác định vị trí giá trị\r\nđỉnh của trường không đồng nhất đối với phép đo, thì cần thực hiện việc quét các\r\nsố đọc để xác định vị trí phơi nhiễm cực đại. Sau đó cần đo trường tại vị trí\r\ncho giá trị đọc cao nhất.
\r\n\r\n6.6. Phép đo trường xa và trường gần
\r\n\r\nMức phơi nhiễm không do nghề nghiệp dẫn xuất\r\ndưới dạng giá trị hiệu dụng của cường độ trường điện, trường từ và mật độ dòng\r\nnăng lượng được nêu trong bảng 2A cột 2, 3 và 4. Trong khu vực trường gần, cần\r\nđo cả trường E và trường H, nhưng trong khu vực trường xa, có thể đo E, H hoặc\r\nS, ngoài ra khi đo trường xa ở các tần số nhỏ hơn 1MHz, cần đo trường E để\r\nchứng tỏ sự phù hợp.
\r\n\r\n6.7. Mức phơi nhiễm trường băng thông rộng\r\nhoặc trường hỗn hợp
\r\n\r\nĐối với phép đo trường băng thông rộng hoặc\r\ntrường hỗn hợp chưdá một số tần số mà tại đó có giá trị mức phơi nhiễm khác\r\nnhau thì phải xác định từng thành phần của mức phơi nhiễm, dưới dạng E2,\r\nH2, hoặc mật độ dòng năng lượng (S), xuất hiện trong mỗi khoảng tần số\r\ntrong bảng 2. Tổng của các thành phần này không được vượt quá một.
\r\n\r\nKhi sự đóng góp của từng thành phần tần số\r\nkhông đo được riêng rẽ, ví dụ khi sử dụng các thiết bị đo hoặc phương tiện đo\r\nbăng thông rộng, thì các mức cần sử dụng cho các trường E và trường H phải là\r\ncác giá trị khắc nghiệt nhất trong số các giá trị cho trong bảng 2 ở tần số bất\r\nkỳ xuất hiện trong phép đo trường hỗn hợp.
\r\n\r\n6.8. Mức phơi nhiễm trường xung
\r\n\r\nĐối với phơi nhiễm trong trường RF dưới dạng\r\nxung trong dải tần từ 3kHz đến 300GHz, cường độ trường điện hiệu dụng không\r\nđược vượt quá 1940V/m trong giai đoạn bất kỳ. Cũng có thể áp dụng các mức nêu\r\ntrong bảng 2.
\r\n\r\n7. Kiểm tra chứng tỏ\r\nsự phù hợp với tiêu chuẩn
\r\n\r\n7.1. Quy định chung
\r\n\r\nNếu không được nêu trong điều 7 hoặc trong\r\ncác văn bản pháp quy kỹ thuật thì sự phù hợp với các yêu cầu nêu trong điều 5\r\nvà 6 phải được kiểm tra bằng các phép đo trực tiếp.
\r\n\r\nCác phép đo để chứng tỏ sự phù hợp với tiêu\r\nchuẩn này phải do người có trình độ thích hợp hoặc người có thẩm quyền thực\r\nhiện. Sau khi đo, và trong trường hợp mức công suất không thay đổi, các kết quả\r\nphải có hiệu lực trong một khoảng thời gian do cơ quan có thẩm quyền thử nghiệm\r\nthiết lập.
\r\n\r\nViệc kiểm tra sự phù hợp với các giới hạn\r\nphơi nhiễm phải được xác định cho các hệ thống lắp đặt dựa trên mức công suất\r\nvà mức bức xạ cao nhất phát ra trong các điều kiện làm việc bình thường (không\r\ntính đến các điều kiện sự cố) và phải xác định lại sau khi có bất kỳ sự thay\r\nđổi nào có thể làm tăng mức công suất bức xạ.
\r\n\r\nKhi xuất hiện điều kiện làm việc không bình\r\nthường hoặc điều kiện sự cố đến mức có khả năng không duy trì được sự phù hợp\r\nvới tiêu chuẩn này thì người vận hành phải hành động ngay khi có thể để khôi\r\nphục điều kiện làm việc bình thường và đảm bảo sự phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCác phép đo mức phơi nhiễm do nghề nghiệp\r\nphải là các phép đo ở vị trí bình thường có người và ở hầu hết các vị trí phơi\r\nnhiễm có thể có người. KHi phép đo cho thấy mức trường biến đổi theo từng ngày\r\nvà có thể vượt quá các mức phơi nhiễm do nghề nghiệp, thì phải có các thiết bị\r\nthử nghiệm và phải đo mức phơi nhiễm ở từng vị trí mà người lao động có thể bị\r\nphơi nhiễm do nghề nghiệp để khẳng định là mức này thấp hơn các mức nêu trong\r\nbảng 1A và 1B.
\r\n\r\nPhép đo các mức phơi nhiễm không do nghề\r\nnghiệp phải được thực hiện tại điểm có mức phơi nhiễm lớn nhất mà tại đó bất cứ\r\nngười nào cũng có thể bị phơi nhiễm.
\r\n\r\n7.2. Phép đo trường xa
\r\n\r\nTrong trường xa của anten, mật độ dòng năng\r\nlượng RF (S) , cường độ trường điện (E) và cường độ trường từ (H) liên quan với\r\nnhau bởi các biểu thức sau:
\r\n\r\nS = EH
\r\n\r\nE = (S)1/2 = (S x 377)1/2,\r\ntức là E2 = 377S
\r\n\r\nH = (S/Z)1/2 = (S/377)1/2,\r\ntức là H2 = S/377
\r\n\r\nE = ZH
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nE = cường độ trường điện, tính bằng vôn trên\r\nmét
\r\n\r\nH = cường độ trường từ, tính bằng Ampe trên\r\nmét
\r\n\r\nS = mật độ dòng năng lượng điện từ, tính bằng\r\noát trên mét vuông
\r\n\r\nZ = trở kháng đặc tính của không gian tự do,\r\ntính bằng ôm ≈ 377Ω
\r\n\r\nCác mối quan hệ cho thấy, trong trường xa của\r\nanten, mức phơi nhiễm lớn nhất không bị vượt quá nếu một trong các giá trị mật\r\nđộ dòng năng lượng RF (S), cường độ trường điện (E) hoặc cường độ trường từ (H)\r\nnhỏ hơn các mức tương ứng nêu trong các điều 5 và 6 trong tiêu chuẩn này, ngoài\r\nra, khi các phép đo trường xa được thực hiện ở tần số nhỏ hơn 1MHz thì cần thực\r\nhiện phép đo trường điện (E) để chỉ ra sự phù hợp.
\r\n\r\nChú thích: Đối với anten có các kích thước thẳng\r\nlớn nhất là D mét làm việc ở tần số có bước sóng λm thì khoảng cách tính từ\r\nanten trong điều kiện trường xa là lớn hơn 2D2/λ m và 0,5λ m.
\r\n\r\n7.3. Phép đo trường gần
\r\n\r\nTrong trường gần phản xạ của anten, không áp\r\ndụng mối quan hệ giữa S, E và H nêu trong 7.2. Do đó phải đo cả cường độ trường\r\nđiện và cường độ trường từ. Cần chú ý khi thực hiện các phép đo trong trường\r\ngần bức xạ giáp ranh với trường phản xạ.
\r\n\r\nCó nhiều thiết bị dùng để đo mật độ dòng năng\r\nlượng RF, thực tế là đo giá trị bình phương của cường độ trường điện hoặc cường\r\nđộ trường từ, nhưng có một đồng hồ đo được hiệu chuẩn để chỉ thị mật độ dòng\r\nnăng lượng. Khu vực trường gần, bao gồm cả trường gần phản xạ và trường gần bức\r\nxạ, tại các khoảng cách tính từ nguồn, bắt đầu tại λ/2π m và 2D2/λm\r\n(hoặc 0,5λm, chọn giá trị nhỏ hơn). Số lượng lấy mẫu phải được coi là nhỏ hơn\r\nmức phơi nhiễm cực đại nếu thiết bị đo ghi được giá trị nhỏ hơn mức tương đương\r\ncủa mật độ dòng năng lượng RF đối với sóng phẳng. Có thể sử dụng các biểu thức cho\r\ntrong 7.2 để xác định mức tương đương. Một số thiết bị hiện có có khả năng đo\r\nđược trường H tại các tần số trên 300MHz.
\r\n\r\n7.4. Thử nghiệm điển hỉnh/đánh giá vị trí RF
\r\n\r\nCó thể sử dụng thử nghiệm điển hình các nguồn\r\nRF hoặc đánh giá vị trí RF để chứng tỏ sự phù hợp với các điều 5 và 6 với điều\r\nkiện là có ít nhất hai nguồn hoặc hai vị trí thử nghiệm tương tự được đo và các\r\nmức liên quan cho thấy là có thể so sánh được trong phạm vi độ không đảm bảo đo\r\nthông thường là ±3dB.
\r\n\r\nKhông được sử dụng thử nghiệm điển hình hoặc\r\nđánh giá vị trí RF khi các mức RF không thể dự đoán được hoặc bị ảnh hưởng bởi\r\ncác điều kiện cục bộ, ví dụ:
\r\n\r\na) các thiết bị gia nhiệt RF và các thiết bị\r\nhàn nhựa dùng trong công nghiệp khi các mức RF thay đổi phụ thuộc vào chế độ\r\nhàn hoặc vật liệu cần hàn.
\r\n\r\nb) kết cấu anten trong trường hợp dạng bức xạ\r\ncó liên quan mật thiết với điều kiện mặt phẳng đất tại chỗ.
\r\n\r\n7.5. Hiệu chuẩn thiết bị thử nghiệm
\r\n\r\nThiết bị thử nghiệm phải được hiệu chuẩn theo\r\ncác quy định hiện hành.
\r\n\r\n7.6. Hồ sơ
\r\n\r\nCác ghi chép về phép đo và bảo dưỡng thiết bị\r\nđo phải được lưu giữ và có sẵn để các cơ quan chức năng hoặc đại diện của người\r\nlao động kiểm tra.
\r\n\r\n7.7. Sự phù hợp của máy phát xách tay và máy\r\nphát di động (0,1MHz đến 2500MHz)
\r\n\r\n7.7.1. Quy định chung
\r\n\r\nMáy phát xách tay và máy phát di động có thể\r\nđược thiết kế để sử dụng sát với cơ thể người. Điều này có thể dẫn đến sự rọi\r\nlên một phần nhỏ của cơ thể người sử dụng và các trường có phân bố trong không gian\r\nkhông đồng nhất ở mức cao. Trong trường hợp như vậy, tốt nhất là xác định sự\r\nphù hợp từ việc xem xét các thông số của thiết bị và điều kiện sử dụng. Bảng 3\r\ntóm tắt các xem xét cụ thể trong 7.7.1 này. Các điều khoản này chỉ áp dụng cho\r\nmáy phát bức xạ RF tại các tần số từ 0,1MHz đến 2500MHz.
\r\n\r\nBảng 3 – Tóm tắt các điều khoản phù hợp của\r\nmáy phát di động và máy phát xách tay
\r\n\r\n\r\n Tình trạng người sử\r\n dụng \r\n | \r\n \r\n Tham số thiết bị \r\n | \r\n \r\n Miễn thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n SAR đỉnh theo không\r\n gian 5.2 (b) \r\n | \r\n \r\n SAR đỉnh theo không\r\n gian 6.2 (b) \r\n | \r\n \r\n Đo trường theo bảng\r\n 1A hoặc đánh giá theo 7.7.2.3 \r\n | \r\n \r\n Đo trường theo bảng\r\n 2 hoặc đánh giá theo 7.7.3.3 \r\n | \r\n
\r\n Người sử dụng nhận biết được nguy hiểm \r\n | \r\n ||||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Công suất trung bình < 100mW \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Ấn để thoại và công suất trung bình <\r\n bảng 4 và hệ số công suất <50% và khoảng cách ly > 2,5cm \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Công suất trung bình > bảng 4 và khoảng\r\n cách ly >20cm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Trường hợp khác \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Người sử dụng không nhận biết được nguy\r\n hiểm \r\n | \r\n ||||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Công suất trung bình < 20mW \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Ấn để thoại và công suất trung bình <1/5\r\n bảng 4 và hệ số công suất <50% và khoảng cách ly >2,5cm \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Công suất trung bình < bảng 4 và khoảng\r\n cách ly > 20cm \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Công suất trung bình > bảng 4 và khoảng\r\n cách ly >20cm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Trường hợp khác \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Chú thích: Thiết bị phát lắp cố định hoặc lắp\r\ntrên xe cần được lắp đặt sao cho không thể xảy ra tiếp xúc ngẫu nhiên hoặc\r\nkhông chủ ý với các kết cấu bức xạ trong sử dụng bình thường.
\r\n\r\n7.7.2 Người sử dụng nhận biết được nguy hiểm
\r\n\r\n7.7.2.1. Áp dụng
\r\n\r\nĐiều này cung cấp cách thức, dựa trên các\r\ntham số của thiết bị và tham số sử dụng, để dễ dàng xác định sự phù hợp với\r\n5.2. Điều này cũng áp dụng cho thiết bị được thiết kế cho người sử dụng nhận\r\nbiết được nguy hiểm vận hành và dựa trên giới hạn SAR đỉnh theo không gian của\r\n5.2(b).
\r\n\r\n7.7.2.2. Thiết bị có công suất trung bình\r\nkhông vượt quá 100mW
\r\n\r\nKhông yêu cầu đánh giá sự phù hợp với tiêu\r\nchuẩn này của máy phát di động và máy phát xách tay khi các thiết bị đó có công\r\nsuất ra trung bình danh nghĩa cung cấp cho anten không vượt quá 100mW.
\r\n\r\n7.7.2.3. Thiết bị có công suất trung bình\r\nvượt quá 100mW
\r\n\r\nKhông yêu cầu đánh giá sự phù hợp với tiêu\r\nchuẩn này của máy phát di động và máy phát xách tay khi thiết bị làm việc ở chế\r\nđộ ấn để thoại, do những người nhận biết được nguy hiểm sử dụng, và làm việc\r\nvới hệ số công suất phát là 50% hoặc nhỏ hơn, được lấy trung bình trong thời\r\ngian 6 min, không vượt quá các giới hạn công suất nêu trong bảng 4, và khi làm\r\nviệc bình thường, anten hoặc các kết cấu bức xạ khác được đặt cách cơ thể người\r\nsử dung một khoảng không nhỏ hơn 2,5cm.
\r\n\r\nKhi không thỏa mãn các điều khoản trên, phải\r\nthử nghiệm hoặc lập mô hình toán học để chứng tỏ sự phù hợp với các giới hạn\r\nSAR đỉnh theo không gian như 5.2(b). Các phép đo hoặc phép toán nay phải dựa\r\ntrên cơ sở mối quan hệ không gian thông thường giữa anten của thiết bị và người\r\nsử dụng.
\r\n\r\nSự phù hợp của máy phát có thể được chứng tỏ,\r\nthông qua mức phơi nhiễm dẫn xuất của bảng 1A, bằng cách đo trực tiếp trong\r\ntrường hợp công suất ra vượt quá các mức nêu trong bảng 4; và khi làm việc bình\r\nthường, anten hoặc các kết cấu bức xạ khác đặt cách cơ thể của người sử dụng\r\nmột khoảng không nhỏ hơn 20cm.
\r\n\r\nKhi thiết bị làm việc ở các điều kiện không\r\nthích hợp hoặc điều kiện không bình thường, có khả năng vượt quá các giới hạn\r\nSAR nêu trong 5.2(b) thì phải có nhãn về vật liệu kết cấu hoặc nhãn sản phẩm để\r\nlưu ý người sử dụng về cách sử dụng thiết bị. Nhãn này cần nêu mọi yêu cầu liên\r\nquan đến khoảng cách ly tối thiểu.
\r\n\r\nBảng 4. Mức công suất ra lớn nhất
\r\n\r\n\r\n Tần số làm việc,\r\n MHz \r\n | \r\n \r\n Công suất ra trung\r\n bình (danh nghĩa), W \r\n | \r\n
\r\n 0,1 đến 450 \r\n450 đến 25000 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n7 x 450/f \r\n | \r\n
Chú thích 1: Theo điều 7 của tiêu chuẩn này,\r\ncông suất trung bình, như quy định về tần số radio của ITU, là công suất được lấy\r\ntrung bình trong khoảng thời gian đủ dài so với tần số điều biến thấp nhất\r\n(ngoại trừ đối với chế độ phát điều biến xung hoặc phát gián đoạn mà công suất\r\ntrung bình được lấy là công suất bao đỉnh (PEP) nhân với chu kỳ công suất, còn\r\nđối với các chu kỳ công suất nhỏ hơn 5%, công suất trung bình được lấy là 5%\r\ncủa PEP).
\r\n\r\nChú thích 2: f là tân số tính bằng Hz.
\r\n\r\n7.7.3. Người sử dụng không nhận biết được\r\nnguy hiểm
\r\n\r\n7.7.3.1. Áp dụng
\r\n\r\nĐiều này cung cấp cách thức, dựa trên các\r\ntham số của thiết bị và tham số sử dụng, để dễ dàng xác định sự phù hợp với 6.2\r\ncủa tiêu chuẩn này. Điều này cũng áp dụng cho thiết bị được thiết kế cho người\r\nsử dụng không nhận biết được nguy hiểm khi vận hành và dựa trên giới hạn SAR\r\nđỉnh theo không gian của 6.2(b).
\r\n\r\n7.7.3.2. Thiết bị có công suất trung bình\r\nkhông vượt quá 20mW
\r\n\r\nKhông yêu cầu đánh giá sự phù hợp với tiêu\r\nchuẩn này của máy phát di động và máy phát xách tay khi các thiết bị đó có công\r\nsuất ra trung bình danh nghĩa cung cấp cho anten không vượt quá 20mW.
\r\n\r\n7.7.3.3. Thiết bị có công suất trung bình\r\nvượt quá 20mW
\r\n\r\nKhông yêu cầu đánh giá sự phù hợp với tiêu\r\nchuẩn này của máy phát di động và máy phát xách tay khi thiết bị làm việc ở chế\r\nđộ ấn để thoại, do những người không nhận biết được nguy hiểm sử dụng, và làm\r\nviệc với hệ số công suất phát là 50% hoặc nhỏ hơn, được lấy trung bình trong\r\nthời gian 6 min, không vượt quá một phần năm (20%) các giới hạn công suất nêu\r\ntrong bảng 4, và khi làm việc bình thường, anten hoặc các kết cấu bức xạ khác\r\nđược đặt cách cơ thể người sử dụng một khoảng không nhỏ hơn 2,5cm.
\r\n\r\nKhông yêu cầu đánh giá sự phù hợp với tiêu\r\nchuẩn này của thiết bị phát loại di động và xách tay khi công suất ra cung cấp\r\ncho anten không vượt quá các giới hạn nêu trong bảng 4, và khi làm việc bình\r\nthường anten hoặc các kết cấu bức xạ khác được đặt cách cơ thể của người sử\r\ndụng một khoảng không nhỏ hơn 20cm.
\r\n\r\nKhi không thỏa mãn các điều kiện trên, phải\r\nthực hiện thử nghiệm hoặc lập mô hình toán học để chứng tỏ sự phù hợp với các\r\ngiới hạn SAR đỉnh theo không gian theo 6.2(b). Các phép đo hoặc phép toán này phải\r\ndựa trên cơ sở mối quan hệ không gian thông thường giữa anten của thiết bị và\r\nngười sử dụng.
\r\n\r\nSự phù hợp của thiết bị phát có thể được\r\nchứng tỏ, thông qua mức phơi nhiễm dẫn xuất của bảng 2, bằng cách đo trực tiếp\r\ntrong trường hợp công suất ra vượt quá các mức nêu trong bảng 4;p và khi làm\r\nviệc bình thường, anten hoặc các kết cấu bức xạ khác được đặt cách cơ thể người\r\nsử dụng một khoảng không nhỏ hơn 20cm.
\r\n\r\nKhi thiết bị làm việc ở các điều kiện không\r\nthích hợp hoặc không bình thường có khả năng vượt quá các giới hạn SAR nêu\r\ntrong 6.2(b) thì phải có nhãn về vật liệu kết cấu hoặc nhãn sản phẩm để lưu ý\r\nngười sử dụng về cách sử dụng thiết bị.
\r\n\r\nNhãn này cần nêu mọi yêu cầu có liên quan đến\r\nkhoảng cach ly tối thiểu.
\r\n\r\n8. Bảo vệ - phơi\r\nnhiễm do nghề nghiệp
\r\n\r\n8.1. Nguyên lý
\r\n\r\nNguyên lý được chấp nhận để bảo vệ tất cả\r\nnhững người bị phơi nhiễm trong trường RF ở các mức vượt quá các mức nêu trong\r\nđiều 6, do công việc của họ, phải bao gồm:
\r\n\r\na) chính sách được văn bản hóa thể hiện sự cam\r\nkết của tất cả các bên với chương trình bảo vệ. Chính sách này phải được sự quan\r\ntâm của tất cả những người lao động với yêu cầu là chính họ phải tự làm quen\r\nvới tất cả các quy trình liên q uan;
\r\n\r\nb) việc kiểm soát và loại trừ các nguy hiểm\r\nngay tại nguồn phát sinh bằng thiết kế và bố trí kế hoạch phù hợp, vị trí làm\r\nviệc thích hợp xét trên phương diện môi trường, các phương pháp làm việc và\r\nhuấn luyện nhân sự hợp lý trong các quy trình về an toàn;
\r\n\r\nc) thông lệ kỹ thuật như bọc kim, khóa liên\r\nđộng an toàn, bộ phát hiện dòng rò lắp sẵn và chuông báo, cắt bên dưới đường\r\ndẫn sóng, và các rào cản vật lý;
\r\n\r\nd) xác định ranh giới mức trường phơi nhiễm\r\ndo nghề nghiệp của các nguồn RF hiện có. Trong các khu vực này phải áp dụng các\r\nyêu cầu sau:
\r\n\r\ni) tối thiểu hóa sự phơi nhiễm;
\r\n\r\nii) kiểm soát hành chính bao gồm gạn chế thời\r\ngian phơi nhiễm, tăng khoảng cách giữa nguồn và người lao động, hạn chế tiếp\r\ncận và giảm công suất tạm thời;
\r\n\r\niii) duy trì các mức phơi nhiễm ở tất cả các\r\nkhu vực người lao động dễ tiếp cận sao cho mức phơi nhiễm không vượt quá các\r\nmức quy định trong bảng 1A và 1B;
\r\n\r\niv) cung cấp quần áo bảo vệ hoặc thiết bị bảo\r\nvệ cá nhân, hoặc cả hai, để bảo vệ có hiệu quả tại các tần số quan tâm và không\r\ncó điện thế gây hồ quang hoặc đánh lửa, để giảm mức phơi nhiễm khi cần thiết;
\r\n\r\ne) có các biển báo hoặc các dấu hiệu, hoặc cả\r\nhai, để nhận biết các khu vực vượt quá mức phơi nhiễm do nghề nghiệp hoặc các\r\nkhu vực bắt buộc phải mặc quần áo bảo vệ hoặc sử dụng thiết bị bảo vệ;
\r\n\r\nf) có các biển báo hoặc các dấu hiệu, hoặc cả\r\nhai, chỉ ra sự có sẵn quần áo và thiết bị bảo vệ và các yêu cầu để bắt buộc\r\nngười lao động phải mặc quần áo bảo vệ hoặc sử dụng thiết bị bảo vệ này;
\r\n\r\ng) định kỳ xem xét kỹ các nguyên lý hoặc các\r\nquy trình đã được chấp nhận với những thay đổi được chấp nhận khi cần để hiểu\r\nhoặc đối phó với những thay đổi trong mọi trường hợp.
\r\n\r\nh) khảo sát y tế cho người lao động bị phơi\r\nnhiễm do nghề nghiệp để đảm bảo bố trí an toàn, thiết lập tình trạng ranh giới\r\nvà phát hiện sớm bất kỳ dấu hiệu thay đổi nào. Trong mọi trường hợp, các chương\r\ntrình đặc biệt phải được chuyên gia đã được công nhận trong lĩnh vực y tế nghề\r\nnghiệp vạch ra và giám sát. Các vấn đề cần quan tâm là việc đánh giá các thiết\r\nbị có cấy kim loại và các thiết bị y tế khác nhạy với nhiễu RF và những thay\r\nđổi có thể có đối với mắt người;
\r\n\r\ni) lưu giữ các hồ sơ về các phép đo trường RF\r\nvà hồ sơ theo dõi sức khỏe;
\r\n\r\nj) thông báo của cơ quan chức năng có thẩm\r\nquyền trong trường hợp phơi nhiễm quá mức hoặc sự cố.
\r\n\r\n8.2 Thai nghén
\r\n\r\nNgười lao động mang thai không được phơi\r\nnhiễm ở các mức vượt quá giới hạn phơi nhiễm không do nghề nghiệp. Người lao động\r\nbị phơi nhiễm trong trường hợp RF khi có thai phải thông báo ngay cho người tuyển\r\ndụng khi biết mình có thai để có thể được chuyển tới làm việc ở những nơi không\r\nphải chịu phơi nhiễm trong trường hợp RF vượt quá mức phơi nhiễm không do nghề\r\nnghiệp.
\r\n\r\n8.3. Bỏng và sốc RF ngẫu nhiên
\r\n\r\nKhi các vật thể kim loại cỡ lớn được đưa vào\r\ntrường RF thì phải có các biện pháp phòng ngừa, đặc biệt tại các tần số thấp hơn\r\n30MHz, để tránh bỏng RF nghiêm trọng hoặc bị giật khi chạm phải các vật kim\r\nloại trong trường điện từ mà thông thường không được nối đát, ví dụ như các phương\r\ntiện vận tải kéo bằng động cơ điện, kết cấu xây dựng, hàng rào hoặc dụng cụ. Sự\r\ntích điện trong các vật như vậy có thể gây nguy hiểm cho con người hoặc tài sản\r\nvà cần phải cho phóng điện hoặc giảm mức của trường xuống. Nói chung, sẽ không\r\nxảy ra bỏng RF nếu dòng RF do tiếp xúc nhỏ hơn hoặc bằng 50mA.
\r\n\r\nPhải xác định các khu vực có thể xảy ra các\r\nhiệu ứng này bằng phép đo và phải chỉ rõ bằng các báo hiệu nhìn thấy được.
\r\n\r\n8.4. Huấn luyện
\r\n\r\nKhi người lao động cần phải làm việc trong các\r\nkhu vực gần với mức nêu trong bảng 1 thì phải thực hiện việc huấn luyện thích\r\nhợp về quy trình an toàn và các ảnh hưởng đến sức khỏe.
\r\n\r\n9. Bảo vệ - phơi\r\nnhiễm không do nghề nghiệp
\r\n\r\nVới các kiến thức hiện có thì các giới hạn\r\nSAR và các mức trường dẫn xuất đối với phơi nhiễm trong trường RF được đề cập\r\ntrong tiêu chuẩn này sẽ cung cấp một môi trường sống và làm việc khỏe và an\r\ntoàn với phơi nhiễm trong trường RF trong các điều kiện bình thường. Tuy nhiên,\r\nsự hiểu biết về các ngưỡng đối với hiệu ứng sinh học quan sát được và các ảnh\r\nhưởng sức khỏe tiềm ẩn là chưa đầy đủ. Chính vì vậy, cần thận trọng xem xét\r\ntránh phơi nhiễm không cần thiết để đạt được mục đích, trong khi tính đến thực\r\ntiễn hiện đại và hiệu quả chi phí của bất kỳ bố trí cụ thể nào.
\r\n\r\nCác nguyên lý bảo vệ công chúng có thể bị\r\nphơi nhiễm trong trường RF do ở gần anten hoặc các nguồn RF khác phải bao gồm:
\r\n\r\na) xác định ranh giới của các khu vực ở đó\r\nđáp ứng các mức phơi nhiễm không do nghề nghiệp, cung cấp các biển báo phù hợp\r\nvà hạn chế công chúng tiếp cận đến các khu vực này.
\r\n\r\nb) giảm mức công suất bức xạ sao cho mức phơi\r\nnhiễm trong khu vực nơi mà không thể không có công chúng xuống mức phù hợp với các\r\nmức phơi nhiễm không do nghề nghiệp của tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nc) quy hoạch sử dụng đất;
\r\n\r\nd) chấp nhận các ứng dụng hiện đại nhất và\r\ntránh phơi nhiễm không cần thiết mà vẫn đạt được mục đích dịch vụ.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nCƠ\r\nSỞ ĐỂ XÂY DỰNG MỨC PHƠI NHIỄM LỚN NHẤT ĐỐI VỚI BỨC XẠ RF
\r\n\r\nA.1. Giới thiệu
\r\n\r\nMục đích của tiêu chuẩn này là bảo vệ sức\r\nkhỏe con người khỏi các hiệu ứng có hại tiềm ẩn của việc phơi nhiễm trong\r\ntrường điện từ RF.
\r\n\r\nCác tài liệu khoa học của Tổ chức Y tế thế\r\ngiới (WHO 1993) về dải tần từ 300Hz đến 300GHz làm cơ sở khoa học để xây dựng\r\ncác giới hạn phơi nhiễm. WHO cũng đã đưa ra các hướng dẫn quốc tế về các giới\r\nhạn phơi nhiễm được Hiệp hội Bảo vệ Bức xạ quốc tế (IRPA 1988) công bố. Vì các\r\nhướng dẫn quốc tế chỉ đề cập đến dải tần số từ 100kHz đến 300GHz nên Ủy ban đã\r\nmở rộng tần số xuống còn 3kHz. Các mức trong bảng 1 được dựa trên phương pháp luận\r\ncủa IRPA/ICNIRP trên phần lớn dải tần này. Tuy nhiên, tại các tần số từ 400MHz\r\nđến 2GHz, phương pháp luận có thể dẫn đến sự tăng tích lũy các mức dẫn xuất và\r\nsau đó dẫn đến mức không đổi với mọi tần số. Tiêu chuẩn này không theo phưpưng\r\npháp này và yêu cầu đáp ứng mức không đổi thấp hơn trong toàn bộ dải tần lớn\r\nhơn 400MHz.
\r\n\r\nCơ sở mà IRPA cung cấp để xây dựng các giới\r\nhạn phơi nhiễm được tóm tắt trong phụ lục này.
\r\n\r\nA.2. Dân cư
\r\n\r\nGiới hạn phơi nhiễm có thể gắn với dân cư nói\r\nchung hoặc các nhóm người cụ thể. Các nhóm này được coi là ít nhiều nhạy với\r\ncác ảnh hưởng có hại cho sức khỏe do RF gây ra, và có thể hoặc không phải chịu\r\ncác kiểm tra về y tế. Dân cư bị phơi nhiễm do nghề nghiệp gồm những người\r\ntrưởng thành chịu phơi nhiễm trong các điều kiện khống chế, được huấn luyện để\r\nnhận biết những nguy hiểm tiềm ẩn và thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích\r\nhợp. Khoảng thời gian phơi nhiễm do nghề nghiệp được giới hạn ở thời gian một\r\nngày làm việc hoặc một ca làm việc trong vòng 24h và khoảng thời gian của cuộc\r\nđời làm việc.
\r\n\r\nCông chúng (những dân cư chịu phơi nhiễm không\r\ndo nghề nghiệp) gồm những người ở mọi độ tuổi và tình trạng sức khỏe khác nhau.\r\nPhạm vi cộng hưởng là khác nhau giữa người trưởng thành và trẻ em và vì vậy là\r\nsự phân bố mức hấp thụ năng lượng RF trong các bộ phận khác nhau của cơ thể.\r\nMột số người có thể đặc biệt nhạy cảm với bức xạ RF.
\r\n\r\nTrong nhiều trường hợp, một số dân cư chịu\r\nphơi nhiễm không do nghề nghiệp không nhận thấy là đang có phơi nhiễm. Dân cư\r\nchịu phơi nhiễm không do nghề nghiệp có thể phải chịu phơi nhiễm 24h một ngày, và\r\ntrong suốt cuộc đời, và không thể thực hiện các biện pháp phòng ngừa chống RF,\r\ncụ thể là bỏng và sốc. Các xem xét trên đây là lý do để chấp nhận các mức phơi\r\nnhiễm cơ sở (dẫn xuất) đối với phơi nhiễm không do nghề nghiệp thấp hơn đối với\r\ndân cư bị phơi nhiễm do nghề nghiệp.
\r\n\r\nMức phơi nhiễm thấp hơn đối với dân cư chịu phơi\r\nnhiễm không do nghề nghiệp phù hợp với các khuyến cáo của IRPA, ICNIRP và các\r\ntổ chức tiêu chuẩn lớn khác trên thế giới.
\r\n\r\nA.3. Xem xét cơ bản
\r\n\r\nĐối với các tần số trên 10MHz, giá trị SAR\r\ntrung bình trên toàn cơ thể người (WBA-SAR) được chọn làm đại lượng để thiết\r\nlập các giới hạn phơi nhiễm cơ sở, và chấp nhận các giá trị khác nhau đối với\r\ndân cư chịu phơi nhiễm do nghề nghiệp và không do nghề nghiệp. Các giới hạn đối\r\nvới dân cư chịu phơi nhiễm do nghề nghiệp và không do nghề nghiệp được rút ra\r\nchủ yếu từ sự phụ thuộc vào tần số của WBA-SAR và được sửa đổi bởi các xem xét\r\nvề sự hấp thụ năng lượng RF không đồng nhất trong các bộ phận của cơ thể, tức\r\nlà, của giá trị SAR đỉnh theo không gian được lấy trung bình trên mỗi 10g mô.
\r\n\r\nSAR là đại lượng thích hợp để đánh giá hiệu\r\nứng sinh học tùy thuộc vào độ tăng nhiệt kết hợp với sự hấp thụ năng lượng RF.\r\nTuy nhiên, do phụ thuộc vào cường độ trường điện bên trong nên SAR cũng có thể\r\nđược sử dụng để đánh giá các ảnh hưởng phụ thuộc vào cường độ trường điện trong\r\ncác mô. Do đó, mặc dù các giới hạn phơi nhiễm chủ yếu dựa trên các xem xét về\r\nnhiệt đối với dải tần số trên 10MHz, nhưng mục đích bảo vệ chống các ảnh hưởng\r\nkhông nhiệt cũng được xem xét.
\r\n\r\nMục đích khác là để loại bỏ các nguy hiểm của\r\nsốc và bỏng RF cho công chúng nói chung. Phép đo liều lượng cho thấy rằng trong\r\ncác điều kiện nhất định, SAR cục bộ tại bàn chân và bàn tay, đặc biệt là tại\r\nmắt cá chân và cổ tay, có thể vượt quá WBA-SAR khoảng 300 lần ở một số tần số\r\nnhất định. Do đó, các mức phơi nhiễm do nghề nghiệp được thiết lập để giảm hiện\r\ntượng sốc nhẹ và phản ứng đột ngột. Dưới 10MHz, cường độ trường từ không nhấp nhô\r\nít bị hạn chế hơn cường độ trường điện vì nó không góp phần vào nguy hiểm sốc\r\nhoặc bỏng RF; lý do chính để q uan tâm là giới hạn của cường độ trường điện\r\ntrong phơi nhiễm do nghề nghiệp.
\r\n\r\nDựa vào các xem xét về cơ chế tương tác đằng\r\nsau các hiệu ứng sinh học, phải tính đến cả tần số và mật độ. Các ảnh hưởng phụ\r\nthuộc nhiệt độ đã được cụ thể hóa và có thể sử dụng làm cơ sở cho các giới hạn\r\nphơi nhiễm. Bằng chứng về cơ chế không nhiệt của các hiệu ứng sinh học không\r\nđược bỏ qua, nhưng không có ảnh hưởng không nhiệt được ghi lại nào cho thấy là\r\ncó tác động có hại cho sức khỏe.
\r\n\r\nA.4. Hấp thụ năng lượng
\r\n\r\nTổng lượng hấp thụ, phân bố và tỷ lệ hấp thụ\r\nnăng lượng điện từ trong cơ thể sống là một hàm của nhiều yếu tố. Các đại lượng\r\nnhư cường độ trường điện bên trong (V/m), dòng cảm ứng trong cơ thể (A), mật độ\r\ndòng điện cảm ứng (A/m2 và SAR (W/kg) có liên quan với nhau. SAR thường được sử\r\ndụng để so sánh các hiệu ứng sinh học trong các điều kiện phơi nhiễm khác nhau.\r\nSAR có thể được sử dụng để xác định sự phân bố năng lượng (được hấp thụ) bên\r\ntrong. Với một số hạn chế, SAR cũng có thể được sử dụng để đánh giá tốc độ thay\r\nđổi của nhiệt độ theo thời gian với điều kiện là đã biết các đặc tính trao đổi\r\nnhiệt, kể cả đáp tuyến điều chỉnh nhiệt của cơ thể con người hiện đang được xem\r\nxét. Thảo luận cụ thể hơn về SAR có thể tìm thấy trong WHO (1993).
\r\n\r\nSAR phụ thuộc vào các yếu tố sau:
\r\n\r\na) các thông số của trường tới; tần số, mật\r\nđộ (mật độ dòng năng lượng), phân cực và cấu hình giữa đối tượng – nguồn\r\n(trường gần và trường xa);
\r\n\r\nb) các đặc tính của cơ thể bị phơi nhiễm;\r\nkích thước, hình thể bên trong và bên ngoài, các đặc tính điện phân của các lớp\r\nmô khác nhau trong đối tượng nhiều lớp không đồng nhất (ví dụ như cơ thể\r\nngười);
\r\n\r\nc) các hiệu ứng mặt đất và hiệu ứng phản xạ\r\ntừ các đối tượng khác ở trong trường, ví dụ như các bề mặt kim loại gần cơ thể\r\nbị phơi nhiễm.
\r\n\r\nKhi trục dọc của cơ thể người song song với\r\nvéc tơ trường E của sóng điện từ (gọi là phân cực E) thì tốc độ hấp thụ năng\r\nlượng sóng điện từ trên toàn cơ thể đạt đến giá trị lớn nhất (gọi là cộng\r\nhưởng). Sự cộng hưởng theo không gian tự do xuất hiện khi chiều dài trục dọc\r\ncủa cơ thể vào khoảng 0,4λ. Lượng năng lượng hấp thụ phụ thuộc vào một số yếu\r\ntố, kể cả kích thước của người bị phơi nhiễm. Như thể hiện trên hình A1, một\r\nngười cao 1,74m, nếu không được tiếp đất, sẽ có cộng hưởng năng lượng hấp thụ ở\r\ntần số gần 70MHz. Những người nhỏ hơn và trẻ em có sự cộng hưởng năng lượng hấp\r\nthụ ở tần số vượt quá 100MHz. Những người cao hơn có tần số hấp thụ cộng hưởng thấp\r\nhơn 70MHz. Tại tần số 2450MHz, một người cao 1,74m sẽ hấp thụ khoảng 50% năng\r\nlượng điện từ tới.
\r\n\r\nĐể có thể hiểu thêm tầm quan trọng của khu\r\nvực cộng hưởng năng lượng hấp thụ, cần hiểu rằng phơi nhiễm của người cao 1,7m\r\ntrong trường tần số 70MHz ở các điều kiện hấp thụ lớn nhất sẽ tăng lên 7 lần so\r\nvới mức hấp thụ trong trường 2450 MHz. Do đó các giá trị của giới hạn phơi\r\nnhiễm phải dựa trên sự phụ thuộc của con người vào tần số trên toàn dải tần đối\r\nvới kích thước cơ thể. Nếu hạn chế phơi nhiễm RF ở mức 0,4W/kg thì mật độ dòng\r\nnăng lượng dẫn xuất tương ứng với giới hạn này được thể hiện trên hình A1.
\r\n\r\nHình A1 – Mật độ dòng\r\nnăng lượng mà giới hạn SAR trên toàn bộ cơ thể người đến 0,4W/kg (trích từ sổ\r\ntay hướng dẫn về phép đo liều lượng bức xạ RF).
\r\n\r\nTrong dải tần số trên 10MHz, khi mức cường độ\r\ntrường điện và trường từ làm việc được lấy từ giới hạn cơ sở WBA-SAR thì có thể\r\nxét riêng sự đóng góp của các thành phần trường điện và trường từ vào WBA-SAR.\r\nTrong trường hợp xấu nhất, năng lượng ghép nối do phân cực E của trường điện\r\nchiếm ưu thế hơn và WBA-SAR đạt đến giá trị lớn nhất là khoảng 1,2 x 10-2W/kg ở\r\ntần số 20MHz đối với người trưởng thành, gầy, chịu phơi nhiễm ở 10W/m2\r\nViệc ghép năng lượng từ đóng góp của riêng trường từ không thể vượt quá mức SAR\r\nnày. Vì vậy, có thể thay đổi các mức làm việc dẫn xuất đối với cường độ trường\r\nđiện và trường từ trong các trường hợp khi sự phơi nhiễm chiếm ưu thế hơn từ các\r\nthành phần trường điện hoặc trường từ hoặc một trong các thành phần này một cách\r\nđơn lẻ.
\r\n\r\nĐáp tuyến sinh học của phơi nhiễm trong\r\ntrường RF không chỉ đơn thuần phụ thuộc vào mật độ các trường bên ngoài cơ thể,\r\nmà còn phụ thuộc vào các trường bên trong cơ thể có liên quan tới giá trị SAR\r\nlấy trung bình trên toàn cơ thể và sự phân bố bên trong cơ thể con người. Sự\r\nphơi nhiễm trong trường điện từ đồng nhất (sóng phẳng) thường gây ra sự hấp thụ\r\nvà phân bố năng lượng không đồng nhất cao trong cơ thể. Giá trị SAR trung bình\r\ntheo không gian là phương tiện thuận lợi để đánh giá mối quan hệ giữa hiệu ứng\r\nsinh học và phơi nhiễm RF và để so sánh giữa các hiệu ứng ở các điều kiện phơi\r\nnhiễm khác nhau.
\r\n\r\nĐối với các tần số thấp khoảng từ 100kHz đến 10MHz,\r\ncơ chế tương tác chiếm ưu thế là cảm ứng của dòng điện và trường điện trong cơ\r\nthể con người. Do đó, các giới hạn phải bảo vệ chống lại các ảnh hưởng trực tiếp\r\nlên cơ thể con người ví dụ như khả năng dòng điện gây ra sự kích thích các cơ\r\nvà hệ thần kinh. Ngoài ra, ở các tần số thấp hơn, phải tính đến các ảnh hưởng\r\ngián tiếp có thể xảy ra. Các ảnh hưởng này bao gồm sốc và bỏng RF gây ra do\r\ntiếp xúc vơi scác vật dẫn tích điện ở trong trường.
\r\n\r\nA.5. Mối quan hệ với sức khỏe
\r\n\r\nWHO (1993) đã công bố xem xét và đánh giá chi\r\ntiết của các tài liệu khoa học dựa vào đó để đưa ra các giới han phơi nhiễm.\r\nCác đánh giá được thực hiện từ các báo cáo khoa học về việc có các hiệu ứng\r\nsinh học gây nguy hiểm cho sức khỏe hay không. Phản ứng trên các con vật thí\r\nnghiệm cho thấy rằng chúng là các sinh vật nhạy cảm nhất trước các ảnh hưởng có\r\nhại đến sức khỏe (ví dụ như ngừng hoạt động, giảm khả năng hoạt động, giảm sức\r\nchịu đựng, nhận thấy có trường phơi nhiễm và có biểu hiện không thoải mái). WHO\r\nkết luận rằng phơi nhiễm cao (dưới 1h) trong trường điện từ hấp thụ trong toàn\r\nbộ cơ thể với mức SAR trung bình nhỏ hơn 4W/kg thì không gây ra ảnh hưởng có\r\nhại đến sức khỏe trên các con vật thí nghiệm. Phù hợp với các tiêu chuẩn khác\r\nvà cụ thể là với tiêu chuẩn được IRPA xuất bản năm 1988 và ICNIRP xuất bản năm\r\n1996, đối với phơi n hiễm do nghề nghiệp, giá trị SAR trung bình cho phép trên\r\ntoàn cơ thể giảm đi mười lần (tức là 0,4W/kg) là chấp nhận được.
\r\n\r\nSẽ có đủ bảo vệ chống các ảnh hưởng RF nếu\r\ncác giới hạn SAR cơ sở được lấy trung bình trên 10g mô. Ngoài ra, hạn chế dòng\r\nđiện giữa cơ thể người và đất và dòng điện tiếp xúc ở giá trị 200mA là biện\r\npháp để tránh đốt nóng quá mức cổ tay hoặc mắt cá chân. Trên cơ sở các số liệu\r\nhiện có, các hạn chế này và các mức phơi nhiễm dẫn xuất cần thích hợp để ngăn\r\nngừa sự hấp thụ năng lượng RF quá mức trong bộ phận bất kỳ của cơ thể.
\r\n\r\nKhông tồn tại các điều kiện phơi nhiễm ngưỡng\r\nđối với các hiệu ứng sinh học có thể áp dụng cho mọi dải tần số và cho mọi tần\r\nsố điều biến có thể có. Do đó, các hệ số an toàn phải được gắn liền với các mức\r\nphơi nhiễm để không chỉ tính đến sự thiếu số liệu khoa học mà còn tính đến mọi\r\nđiều kiện có thể xảy ra phơi nhiễm. Các tham số được xem xét khi xây dựng hệ số\r\nan toàn gồm:
\r\n\r\na) sự hấp thụ năng lượng điện từ của những\r\nngười có kích thước khác nhau, liên quan đặc biệt đến hấp thụ năng lượng cộng\r\nhưởng trên toàn bộ hoặc một phần cơ thể;
\r\n\r\nb) thiếu kiến thức về mối quan hệ giữa SAR\r\nđỉnh và hiệu ứng sinh học;
\r\n\r\nc) điều kiện môi trường - các giới hạn phơi\r\nnhiễm cần được bảo vệ trong các điều kiện bất lợi của nhiệt độ, độ ẩm và lưu\r\nthông không khí;
\r\n\r\nd) phản xạ tập trung hoặc phân tán của trường\r\ntới dẫn đến tăng sự hấp thụ;
\r\n\r\ne) các phản ứng khác nhau có thể có của con\r\nngười khi uống thuốc;
\r\n\r\nf) các ảnh hưởng kết hợp có thể có của năng\r\nlượng điện từ RF với các chất hóa học hoặc vật lý khác trong môi trường;
\r\n\r\ng) các ảnh hưởng có thể có của trường vi sóng\r\nđiều biến lên hệ thần kinh trung ương và khả năng tồn tại của khe hở "công\r\nsuất" và "tần số" đối với các ảnh hưởng này;
\r\n\r\nh) các ảnh hưởng không nhiệt có thể có.
\r\n\r\nĐối với tất cả các phơi nhiễm, chu kỳ để lấy\r\ntrung bình theo thời gian là 6 min, vì điều này tương đôi đồng nhất với tất cả\r\ncác tiêu chuẩn hiện hành.
\r\n\r\nTrong dải tần số thấp hơn 10MHz, dòng điện cảm\r\nứng sẽ làm tăng cơ chế tương tác chiếm ưu thế. Tại các phơi nhiễm RF đủ cao\r\ntrong dải tần từ 3kHz đến 10MHz, có thể gây ra mật độ dòng điện kích thích lên\r\ncác mô thần kinh và mô cơ. Các giới hạn được thiết lập để đảm bảo tránh các ảnh\r\nhưởng này. Mặc dù sốc RF thường tạo ra các ảnh hưởng trong phạm vi từ khó chịu\r\nđến bỏng nghiêm trọng cho các mô, nhưng tình huống có thể phát sinh khi sốc và\r\nbỏng như vậy gây ra các tai nạn nghiêm trọng hơn. Các phép đo trực tiếp dòng\r\nđiện giữa người và đất hoặc vật thể, sử dụng ampe mét đơn giản là đủ để kiểm\r\ntra dòng điện lớn nhất có thể xuất hiện trong trường hợp cụ thể. Dòng điện nhỏ\r\nhơn 50mA có thể được coi là an toàn. Đối với phơi nhiễm không do nghề nghiệp\r\ndưới 10MHz, các giới hạn phơi nhiễm cần đủ nhỏ để không thể xuất hiện sốc RF,\r\nvì sẽ là không hợp lý nếu yêu cầu nhóm người này phải thực hiện các biện pháp\r\nphòng ngừa để tránh các sốc như vậy.
\r\n\r\nWHO đã xem xét các số liệu liên kết phơi\r\nnhiễm trường điện và trường từ làm tăng rủi ro gây ung thư hoặc dị dạng bẩm\r\nsinh trong các cư dân bị phơi nhiễm nhưng chưa kết luận và chứng minh được rằng\r\nphơi nhiễm trường RF gây ra hoặc thúc đẩy ung thư, hoặc phát triển các ung thư\r\nđang tồn tại. Các dữ liệu này không thể sử dụng để thiết lập các giới hạn phơi\r\nnhiễm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nB.1. Bản chất của bức xạ RF
\r\n\r\nBức xạ RF sinh ra ở mức cao trong ngành phát\r\nthanh truyền hình quảng bá. Việc sinh ra và lan truyền trường RF là cơ chế mà\r\nnhờ đó tất cả các tín hiệu quảng bá được truyền đến khán, thính giả. Ngành\r\nquảng bá cũng sinh ra các trường này ở mức cao hơn hẳn ngành viễn thông do sử\r\ndụng các tần số thấp hơn và đòi hỏi vùng phủ sóng rộng hơn nhiều.
\r\n\r\nHình B.1 - Phổ điện\r\ntừ
\r\n\r\nBức xạ RF bao gồm cả trường điện và trường\r\ntừ. Việc mở rộng của cả hai trường cần được biết đến trong mối liên quan với\r\ncác hiệu ứng sinh ra trong cơ thể. Trong trường gần (gần với nguồn bức xạ) cần phải\r\nđo cả trường điện và trường từ, tuy nhiên, trong trường xa, quan hệ giữa hai\r\ntrường là quan hệ tuyến tính nên chỉ cần đo một trường.
\r\n\r\nBức xạ tần số radio là bức xạ không ion hóa.\r\nBức xạ RF không làm thay đổi cấu trúc phân tử của cơ thể theo cách như bức xạ\r\nion hóa .
\r\n\r\nB.2. Ảnh hưởng đến sức khỏe
\r\n\r\nẢnh hưởng trước tiên của việc phơi nhiễm\r\ntrong trường RF cao là tăng nhiệt độ cơ thể. Tuy nhiên, ảnh hưởng lâu dài của việc\r\ntăng nhiệt này vẫn còn đang được xem xét.
\r\n\r\nẢnh hưởng thứ hai rõ rệt hơn đến sức khỏe là\r\nbỏng RF, xảy ra khi tiếp xúc với chấn tử anten, fiđơ hoặc bộ phận ghép nối có\r\nđiện áp RF cao.
\r\n\r\nB.2.1. Ảnh hưởng về nhiệt
\r\n\r\nTrong trường RF có thể chia thành các dải\r\nsau:
\r\n\r\n1) mật độ dòng năng lượng cao, thường là cơ\r\nhơn 10mW/cm2, tại đó xuất hiện hiệu ứng về nhiệt rõ rệt;
\r\n\r\n2) mật độ dòng năng lượng trung bìh, từ\r\n1mW/cm2 đến 10mW/cm2, tại đo có các hiệu ứng nhiệt yếu\r\nnhưng đáng kể; và
\r\n\r\n3) mật độ dòng năng lượng thấp, dưới 1mW/cm2,\r\nkhông tồn tại các hiệu ứng nhiệt nhưng có các hiệu ứng khác.
\r\n\r\nKhi cơ thể hấp thụ đủ bức xạ RF, lượng bức xạ\r\nnày sẽ chuyển thành nhiệt dẫn đến tăng nhiệt độ của cơ thể. Lượng năng lượng mà\r\ncơ thể hấp thụ và sau đó chuyển thành nhiệt phụ thuộc vào một số yếu tố. Các\r\nyếu tố đó là:
\r\n\r\n- cường độ trường;
\r\n\r\n- tần số bức xạ;
\r\n\r\n- kích thước và hình dáng con người;
\r\n\r\n- hướng của trường điện và trường từ so với\r\ntrục dọc của cơ thể; và
\r\n\r\n- người đó có đứng trên mặt đất hay không.
\r\n\r\nPhản ứng tạo ra trong người tùy thuộc vào vị\r\ntrí được phân bố nhiệt trên cơ thể và điều này phu thuộc vào:
\r\n\r\n- thể tích và loại mô chiếu (nghĩa là vùng cụ\r\nthể của cơ thể bị bức xạ đến);
\r\n\r\n- cơ chế làm mát của cơ thể; và
\r\n\r\n- điều kiện môi trường (ví dụ thời tiết nóng\r\nhay lạnh).
\r\n\r\nViệc hấp thụ bức xạ vào cơ thể được quy định\r\ntheo mức hấp thụ riêng (SAR). Mức SAR trung bình theo tần số đối với con người\r\nđược vẽ trên biểu đồ dưới đây.
\r\n\r\nHình B.2 - Hấp thụ\r\nbức xạ RF của cơ thể theo tần số
\r\n\r\nCác hiệu ứng sinh học của việc gia nhiệt này\r\nđã được quan sát trên động vật (ở mức phơi nhiễm rất cao) và bao gồm các thương\r\ntổn ở các bộ phận cụ thể, thân nhiệt tăng rất cao và chết. Phơi nhiễm nhiều ở tần\r\nsố vi sóng cũng có thể gây thương tổn cho mắt, gây đục nhân mắt và các thương\r\ntổn võng mạc làm hỏng mắt.
\r\n\r\nCác thí nghiệm trên động vật, chủ yếu là loài\r\ngặm nhấm và động vật linh trưởng cho thấy ngưỡng SAR đối với các hiệu ứng nhiệt\r\nnguy hiểm là khoảng 4W/kg. Các hiệu ứng nhiệt cũng xảy ra ở mức SAR thấp hơn và\r\ntrong khi các hiệu ứng này chưa có tác hại rõ rệt nhưng chúng có thể coi là\r\nđáng kể.
\r\n\r\nGia nhiệt cục bộ nhiều bộ phận khác nhau của\r\ncơ thể sẽ xảy ra tùy thuộc vào tần số của bức xạ như cho trên hình B.2.
\r\n\r\nCó hai cơ chế cơ bản mà cơ thể người có thể\r\nphải chịu sự hấp thụ năng lượng RF trong thực tiễn ngành quảng bá. Trường hợp\r\nthứ nhất là khi cơ thể người nằm trong trường có chênh lệch điện thế đáng kể.\r\nVí dụ như người vận hành có thể vào trong một máy phát hoặc hộp đấu nối anten\r\nvà bị đặt giữa một linh kiện lớn có điện tích cao ví dụ như cuộn cảm RF và một\r\nkhung kim loại có điện thế thấp hoăc điện thế đất.
\r\n\r\nTrường hợp thứ hai là con người tiếp cận hoặc\r\nđặt trong trường điện từ của hệ thống bức xạ, cơ thể người đóng vai trò như một\r\ncực thẳng đứng và hấp thụ năng lượng như một anten thu thẳng đứng. Trong trường\r\nhợp này, cơ thể có các thuộc t ính giống như một anten thẳng đứng, bao gồm trở\r\nkháng đặc trưng, điện trở nền và điện kháng tại điểm tiếp xúc với mặt đất.
\r\n\r\nChiều cao của cơ thể người và tần số liên\r\nquan sẽ xác định khả năng của cơ thể người như một bộ tiếp nhận năng lượng và\r\ntrong hầu hết các ví dụ về quảng bá, chiều cao về điện của con người sẽ nhỏ hơn\r\nso với bước sóng. Vì lý do này nên "trở kháng nền" giữa cơ thể người\r\nvà đất thường có điện dung cao và do đó việc cách ly với đất bằng cách mang\r\ngiày cách điện sẽ làm giảm đôi chút dòng điện chạy xuống đất.
\r\n\r\nB.2.2. Bỏng RF
\r\n\r\nBỏng RF có thể xảy ra do hồ quang hình thành\r\ngiữa một bộ phận của cơ thể người và một phần tử của hệ thống phát có điện thế\r\ncao so với đất. Bỏng cũng có thể xảy ra do dòng điện cảm ứng trong cơ thể khi\r\nphơi nhiễm trong trường tự do. Nói chung, bỏng RF xảy ra trên bàn tay người khi\r\ntiếp xúc với nhiều phần tử. Khi đó dòng điện RF chạy qua cơ thể người xuống\r\nđất. Khi hồ quang hình thành thì gây bỏng sâu và rất lâu lành. Trong một số\r\ntrường hợp bị bỏng nặng dẫn đến hỏng cả chân lẫn tay.
\r\n\r\nBỏng RF cũng có thể xảy ra khi tiếp xúc với\r\ncác phần tử không dẫn hướng. Ví dụ một đoạn dây căng gần một anten bức xạ AM/FM\r\ncó thể có dòng điện cảm ứng trong đó và tạo điện thế gây bỏng khi tiếp xúc với\r\ndây.
\r\n\r\nNgưỡng thu ở dải trung tần điển hình là từ\r\n25mA đến 40mA, trong khi dòng điện khoảng 90mA có thể gây giật. Để tránh bị\r\nbỏng RF do mật độ dòng điện vượt quá quy định, mức 100mA thường được chấp nhận\r\nlà giới hạn đối với dòng điện chạy qua chi bất kỳ của cơ thể người. Đồng hồ đo\r\ndòng điện loại Holaday HI-3701 và HI-3702 được thiết kế để đo dòng điện cảm ứng\r\ntrong cơ thể.
\r\n\r\nDo đó, ảnh ưởng gia hiệt nói chung trên cơ thể\r\nkhông chỉ xét đến ảnh hưởng về sức khỏe mà còn cần có chú ý đặc biệt đến an\r\ntoàn của con người ở những nơi có thể xảy ra bỏng RF. Thông thường, nếu một\r\nngười trong trạng thái có thể bị bỏng RF thì người đó cũng đang ở trong trường\r\nRF cao và khu vực đó cần phải bị cấm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nKhu vực có RF nguy hiểm thường được đo bằng\r\nthiết bị đo được hiệu chuẩn như thiết bị đo bức xạ RF Holaday hoặc Narda. Bằng\r\ncách này có thể xác định chắc chắn mức độ thực của trường RF và có thể ghi lại\r\ncác bất thường khác có thể phát sinh do bức xạ thứ cấp từ các vật thể bằng kim\r\nloại trong vùng lân cận.
\r\n\r\nThiết bị đòi hỏi đo chính xác các trường này\r\nrất đắt và cần có đào tạo sâu và có kinh nghiệm để sử dụng đúng. Trong trường\r\nhợp không có thiết bị đo, các điều dưới đây đưa ra hướng dẫn thích hợp về\r\nkhoảng cách an toàn nên tuân theo. Vì nguy hiểm bức xạ đối với mỗi loại hình\r\ndịch vụ quảng bá về cơ bản là khac nhau nên khu vực nguy hiểm đối với mỗi loại\r\nhình được đề cập riêng rẽ.
\r\n\r\nTrong bảng dưới đây, khoảng cách làm việc an\r\ntoàn gần đúng được đưa ra đối với các loại anten phát khác nhau. Bảng này đưa\r\nra đánh giá về giới hạn phơi nhiễm do nghề nghiệp, khoảng cách làm việc an toàn\r\nđối với dải tần, mức công suất và anten. Tuy nhiên, chỉ có thể sử dụng chúng\r\nlàm hướng dẫn. Khi có thể, cần sử dụng thiết bị đo bức xạ RF để khẳng định mức\r\nRF.
\r\n\r\nBảng C.1 - Giới hạn\r\nphơi nhiễm do nghề nghiệp - khoảng cách làm việc an toàn
\r\n\r\n\r\n Tần số \r\n | \r\n \r\n MF 300kHz - 3MHz \r\n | \r\n \r\n HF 3MHz - 30MHz \r\n | \r\n \r\n 30MHz - 1000MHz \r\n | \r\n |||
\r\n Công suất máy phát \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách an toàn \r\n | \r\n \r\n Công suất máy phát \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách an toàn \r\n | \r\n \r\n Công suất máy phat \r\n | \r\n \r\n Khoảng cách an toàn \r\n | \r\n |
\r\n Đường truyền tín hiệu \r\n | \r\n \r\n 5kW \r\n10kW \r\n50kW \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n3m \r\n5m \r\n | \r\n \r\n 10kW \r\n100kW \r\n300kW \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n3m \r\n5m \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Anten \r\n | \r\n \r\n 2kW \r\n10kW \r\n50kW \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n10m \r\n40m \r\n | \r\n \r\n 10kW \r\n100kW \r\n300kW \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n3m \r\n4m \r\n(phía trước) \r\n10m \r\n(phía sau) \r\n | \r\n \r\n <100W \r\n<400W \r\n1kW \r\n2kW \r\n5kW \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n5m \r\n11m \r\n14m \r\n22m \r\n | \r\n
C.1. Trạm phát thanh AM sóng trung
\r\n\r\nCác nguồn nguy hiểm bức xạ RF và khoảng cách\r\nlàm việc an toàn nêu dưới đây dùng cho việc lựa chọn vị trí tại các trạm MF/AM\r\ncó công suất làm việc khác nhau. Khoảng cách làm việc an toàn đối với bộ bức xạ\r\nMF được dùng cho cột anten cách điện có nền quy ước. Khoảng cách đối với đường\r\nfiđơ là dùng cho loại năm dây hở không đối xứng. Công suất máy phát đưa ra là\r\ncông suất sóng mang và tất cả các khoảng cách được cho đối với mức điều biến\r\n(chương trình) trung bình. Trong các bảng dưới đây, khoảng cách an toàn được cho\r\nlà đo được ở khoảng 2m phía trên mặt đất.
\r\n\r\nCần lưu ý là nhiều nguồn bức xạ RF là không\r\ntính trước được, đặc biệt ở khu vực MF/AM. Một số nguồn có khả năng có trường\r\nRF không chủ ý là:
\r\n\r\n- cửa sổ kiểm tra của máy phát
\r\n\r\n- không gian hở của máy phát, phía trên nóc\r\nvỏ;
\r\n\r\n- đồng hồ đo của máy phát;
\r\n\r\n- tải giả;
\r\n\r\n- cộng hưởng khung thép của tòa nhà/tái bức\r\nxạ trong phòng máy phát hoặc gian ghép nối;
\r\n\r\n- rò bộ phận ghép nối/tổ hợp;
\r\n\r\n- anten thụ động (không được cấp điện);
\r\n\r\n- kẹp dây/tái bức xạ;
\r\n\r\n- cộng hưởng, tái bức xạ đường truyền nguồn\r\nlưới; và
\r\n\r\n- cửa máy phát mở.
\r\n\r\nC.1.1. Trạm 50kW
\r\n\r\n\r\n Khu vực \r\n | \r\n \r\n Mật độ dòng năng\r\n lượng/Khoảng cách làm việc an toàn \r\n | \r\n ||
\r\n 100mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 10mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 2mW/cm2 \r\n | \r\n |
\r\n Từ anten chính công suất 50kW, có cấp nguồn \r\n | \r\n \r\n 15m \r\n | \r\n \r\n 50m \r\n | \r\n \r\n 100m \r\n | \r\n
\r\n Từ dây néo bên trong của anten công suất\r\n 50kW đến anten chính \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n \r\n 2,5, \r\n | \r\n
\r\n Từ (các) đường truyền tín hiệu \r\n | \r\n \r\n 4m \r\n | \r\n \r\n 5m \r\n | \r\n \r\n 6m \r\n | \r\n
\r\n Từ anten thụ động công suất 10kW có cấp\r\n nguồn \r\n | \r\n \r\n 10m \r\n | \r\n \r\n 30m \r\n | \r\n \r\n 50m \r\n | \r\n
\r\n Từ anten chính công suất 10kW (không được\r\n cấp nguồn) đến anten thụ động \r\n | \r\n \r\n 1, \r\n | \r\n \r\n 3m \r\n | \r\n \r\n 5m \r\n | \r\n
\r\n Từ anten thụ động công suất 50kW (không\r\n được cấp nguồn) đến anten chính \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n \r\n 1,5m \r\n | \r\n \r\n 4m \r\n | \r\n
\r\n Các cuộn dây máy phát gần các cửa sổ không bọc\r\n kim \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n | \r\n \r\n 2,5m \r\n | \r\n \r\n 4m \r\n | \r\n
\r\n Từ các khối ghép nối/tổ hợp không bọc kim \r\n | \r\n \r\n 3m \r\n | \r\n \r\n 5m \r\n | \r\n \r\n 7m \r\n | \r\n
C.1.2. Trạm 10kW
\r\n\r\n\r\n Khu vực \r\n | \r\n \r\n Mật độ dòng năng\r\n lượng/Khoảng cách làm việc an toàn \r\n | \r\n ||
\r\n 100mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 10mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 2mW/cm2 \r\n | \r\n |
\r\n Từ anten chính công suất 10kW, có cấp nguồn \r\n | \r\n \r\n 10m \r\n | \r\n \r\n 30m \r\n | \r\n \r\n 50m \r\n | \r\n
\r\n Từ các dây néo bên trong của anten công\r\n suất 10kW đến anten chính \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,5m \r\n | \r\n \r\n 1,5m \r\n | \r\n
\r\n Từ (các) đường truyền tín hiệu \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n | \r\n \r\n 3m \r\n | \r\n
\r\n Từ anten thụ động công suất 10kW, có cấp\r\n nguồn \r\n | \r\n \r\n 8m \r\n | \r\n \r\n 25m \r\n | \r\n \r\n 40m \r\n | \r\n
\r\n Từ anten chính công suất 10kW (không được\r\n cấp nguồn) đến anten thụ động \r\n | \r\n \r\n 0,5m \r\n | \r\n \r\n 1,5m \r\n | \r\n \r\n 3m \r\n | \r\n
\r\n Từ anten thụ động công suất 10kW ( không\r\n được cấp nguồn) đến anten chính \r\n | \r\n \r\n 0,5m \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n \r\n 1,5m \r\n | \r\n
\r\n Các cuộn dây của máy phát gần các cửa sổ không\r\n bọc kim \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n \r\n 1,5m \r\n | \r\n \r\n 2,5m \r\n | \r\n
\r\n Từ các khối ghép nối/tổ hợp không bọc kim \r\n | \r\n \r\n 1,5m \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n | \r\n \r\n 3m \r\n | \r\n
C.1.3. Trạm 2kW và 1kW
\r\n\r\n\r\n Khu vực \r\n | \r\n \r\n Mật độ dòng năng\r\n lượng/Khoảng cách làm việc an toàn \r\n | \r\n ||
\r\n 100mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 10mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 2mW/cm2 \r\n | \r\n |
\r\n Từ anten chính công suất 2kW, có cấp nguồn \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n | \r\n \r\n 4m \r\n | \r\n \r\n 10m \r\n | \r\n
\r\n Từ các dây néo bên trong của anten công\r\n suất 2kW đến anten chính \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n
\r\n Từ (các) đường truyền tín hiệu \r\n | \r\n \r\n 0,5m \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n \r\n 1.5m \r\n | \r\n
\r\n Từ anten thụ động công suất 2kW, có cấp\r\n nguồn \r\n | \r\n \r\n 1,5m \r\n | \r\n \r\n 2,5m \r\n | \r\n \r\n 7m \r\n | \r\n
\r\n Từ anten chính công suất 2kW (không được\r\n cấp nguồn) đến anten thụ động \r\n | \r\n \r\n 0,25m \r\n | \r\n \r\n 0,5m \r\n | \r\n \r\n 1,5m \r\n | \r\n
\r\n Từ anten thụ động công suất 2kW ( không\r\n được cấp nguồn) đến anten chính \r\n | \r\n \r\n 0,25m \r\n | \r\n \r\n 0,5m \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n
\r\n Các cuộn dây của máy phát gần các cửa sổ không\r\n bọc kim \r\n | \r\n \r\n 0,5m \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n | \r\n
\r\n Từ cac khối ghép nối/tổ hợp không bọc kim \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n \r\n 1,5m \r\n | \r\n \r\n 2,5m \r\n | \r\n
C.1.4. Trạm 500/400/200W
\r\n\r\n\r\n Khu vực \r\n | \r\n \r\n Mật độ dòng năng\r\n lượng/Khoảng cách làm việc an toàn \r\n | \r\n ||
\r\n 100mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 10mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 2mW/cm2 \r\n | \r\n |
\r\n Từ anten chính được cấp nguồn công suất\r\n 500W \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n \r\n 3m \r\n | \r\n \r\n 6m \r\n | \r\n
\r\n Từ các dây néo bên trong khi được cấp công\r\n suất 500W đến anten chính \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,5m \r\n | \r\n
\r\n Từ (các) đường truyền tín hiệu \r\n | \r\n \r\n 0,25m \r\n | \r\n \r\n 0,5m \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n
\r\n Từ anten thụ động được cấp nguồn có công\r\n suất 500W \r\n | \r\n \r\n 0,5m \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n | \r\n
\r\n Từ anten chính (không được cấp nguồn) có\r\n công suất 500W đến anten thụ động \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,3m \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n
\r\n Từ anten thụ động ( không được cấp nguồn)\r\n có công suất 500W đến anten chính \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,3m \r\n | \r\n \r\n 0,8m \r\n | \r\n
\r\n Các cuộn dây của máy phát gần các cửa sổ không\r\n bọc kim \r\n | \r\n \r\n 0,3m \r\n | \r\n \r\n 0,8m \r\n | \r\n \r\n 1,5m \r\n | \r\n
\r\n Từ các khối ghép nối/tổ hợp không bọc kim \r\n | \r\n \r\n 0,5m \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n | \r\n
C.1.5. Trạm 100W
\r\n\r\n\r\n Khu vực \r\n | \r\n \r\n Mật độ dòng năng\r\n lượng/Khoảng cách làm việc an toàn \r\n | \r\n ||
\r\n 100mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 10mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 2mW/cm2 \r\n | \r\n |
\r\n Từ anten chính công suất 500W, có cấp nguồn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n
\r\n Từ các dây néo bên trong của anten công\r\n suất 500W đến anten chính \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,25m \r\n | \r\n
\r\n Từ (các) đường truyền tín hiệu \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,5m \r\n | \r\n
\r\n Từ anten thụ động công suất 500W, có cấp\r\n nguồn \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n
\r\n Từ anten chính công suất 500W (không được\r\n cấp nguồn) đến anten thụ động \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,5m \r\n | \r\n
\r\n Từ anten thụ động công suất 500W ( không\r\n được cấp nguồn) đến anten chính \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,5m \r\n | \r\n
\r\n Các cuộn dây của máy phát gần các cửa sổ không\r\n bọc kim \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n
\r\n Từ các khối ghép nối/tổ hợp không bọc kim \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,5m \r\n | \r\n
C.2. Trạm phát thanh AM sóng ngắn
\r\n\r\nCác nguồn nguy hiểm bức xạ RF và khoảng cách\r\nlàm việc an toàn được nêu dưới đây để lựa chọn vị trí tại trạm HF/AM có công suất\r\nlàm việc khác nhau. Trong từng trường hợp, công suất nêu ra là công suất sóng\r\nmang và khoảng cách làm việc an toàn đối với điều kiện điều biến (chương trình)\r\ntrung bình. Các khoảng cách nêu ra được lấy từ các phép đo thực tế trên mạng\r\nanten dải và anten chám như được chỉ ra không nên áp dụng cho các dịch vụ tác\r\nđộng thẳng đứng hoặc các loại anten khác. Đường truyền là đường dây cân bằng\r\nbốn hoặc sáu dây hở. Không áp dụng các phép đo cho đường dây bọc kim hoặc đặt\r\ntrong tủ. Bảng dưới đây đưa ra khoảng cách làm việc an toàn như đo được ở\r\nkhoảng 2m phía trên mặt đất.
\r\n\r\nMột số nguồn có khả năng có trường RF không\r\nmong muốn tại trạm HF/AM là:
\r\n\r\n- khe hở tủ phát;
\r\n\r\n- rò điện chuyển mạch anten;
\r\n\r\n- Cộng hưởng/tái bức xạ của tòa nhà;
\r\n\r\n- mạch vòng nối đất/mối nối đất xấu;
\r\n\r\n- khu vực tiếp điểm chuyển mạch của anten để\r\nhở;
\r\n\r\n- kẹp anten không sử dụng/tái bức xạ;
\r\n\r\n- dây néo;
\r\n\r\n- cột đỡ đường fiđơ;
\r\n\r\n- kẹp đường truyền liền kề;
\r\n\r\n- cửa máy phát mở.
\r\n\r\nC.2.1. Trạm 250kW và trạm 300kW
\r\n\r\n\r\n Khu vực \r\n | \r\n \r\n Mật độ dòng năng\r\n lượng/Khoảng cách làm việc an toàn \r\n | \r\n ||
\r\n 100mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 10mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 2mW/cm2 \r\n | \r\n |
\r\n Phía trước của anten dàn tích cực \r\n | \r\n \r\n 20m \r\n | \r\n \r\n 40m \r\n | \r\n \r\n 60m \r\n | \r\n
\r\n Phía sau của anten dàn tích cực \r\n | \r\n \r\n 5m \r\n | \r\n \r\n 10m \r\n | \r\n \r\n 20m \r\n | \r\n
\r\n Gần các đường dây tích cực để hở và chuyển mạch \r\n | \r\n \r\n 5m \r\n | \r\n \r\n 20m \r\n | \r\n \r\n 30m \r\n | \r\n
\r\n Gần phòng RF \r\n | \r\n \r\n 3m \r\n | \r\n \r\n 5m \r\n | \r\n \r\n 7m \r\n | \r\n
\r\n Gần chuỗi dây néo và các cột đỡ \r\n | \r\n \r\n 3m \r\n | \r\n \r\n 5m \r\n | \r\n \r\n 7m \r\n | \r\n
\r\n Gần vùng phía dưới anten chám \r\n | \r\n \r\n 10m \r\n | \r\n \r\n 40m \r\n | \r\n \r\n 60m \r\n | \r\n
C.2.2. Trạm 50kW và trạm 100kW
\r\n\r\n\r\n Khu vực \r\n | \r\n \r\n Mật độ dòng năng\r\n lượng/Khoảng cách làm việc an toàn \r\n | \r\n ||
\r\n 100mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 10mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 2mW/cm2 \r\n | \r\n |
\r\n Phía trước của anten dàn tích cực \r\n | \r\n \r\n 10m \r\n | \r\n \r\n 20m \r\n | \r\n \r\n 40m \r\n | \r\n
\r\n Phía sau của anten dàn tích cực \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n | \r\n \r\n 5m \r\n | \r\n \r\n 15m \r\n | \r\n
\r\n Gần các đường dây tích cực để hở và chuyển mạch \r\n | \r\n \r\n 3m \r\n | \r\n \r\n 10m \r\n | \r\n \r\n 25m \r\n | \r\n
\r\n Gần phòng RF \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n | \r\n \r\n 3m \r\n | \r\n \r\n 5m \r\n | \r\n
\r\n Gần chuỗi dây néo và các cột đỡ \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n | \r\n \r\n 3m \r\n | \r\n \r\n 5m \r\n | \r\n
\r\n Gần vùng phía dưới anten chám \r\n | \r\n \r\n 5m \r\n | \r\n \r\n 20m \r\n | \r\n \r\n 30m \r\n | \r\n
C.2.3. Trạm 10kW
\r\n\r\n\r\n Khu vực \r\n | \r\n \r\n Mật độ dòng năng\r\n lượng/Khoảng cách làm việc an toàn \r\n | \r\n ||
\r\n 100mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 10mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 2mW/cm2 \r\n | \r\n |
\r\n Phía trước của anten dàn tích cực \r\n | \r\n \r\n 5m \r\n | \r\n \r\n 15m \r\n | \r\n \r\n 30m \r\n | \r\n
\r\n Phía sau của anten dàn tích cực \r\n | \r\n \r\n 1,5m \r\n | \r\n \r\n 3,5m \r\n | \r\n \r\n 10m \r\n | \r\n
\r\n Gần các đường dây tích cực để hở và chuyển mạch \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n | \r\n \r\n 5m \r\n | \r\n \r\n 15m \r\n | \r\n
\r\n Gần phòng RF \r\n | \r\n \r\n 500mm \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n | \r\n
\r\n Gần chuỗi dây néo và các cột đỡ \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n \r\n 1,5m \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n | \r\n
\r\n Gần vùng phía dưới anten chám \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n | \r\n \r\n 10m \r\n | \r\n \r\n 15m \r\n | \r\n
C.3. Phát thanh FM và truyền hình tần số rất\r\ncao (VHF)
\r\n\r\nCác nguồn có thể phát sinh trường RF không mong\r\nmuốn tại các dịch vụ VHF/FM và TV là:
\r\n\r\n- bức xạ phía sau/bên cạnh của anten;
\r\n\r\n- cộng hưởng thành phần kết cấu đỡ;
\r\n\r\n- thành phần kết cấu đỡ hoạt động như ống dẫn\r\nsóng và đường truyền;
\r\n\r\n- tải giả;
\r\n\r\n- rò điện của phòng RF; và
\r\n\r\n- rò điện chỗ nối cáp/ống dẫn sóng.
\r\n\r\nCác bước sóng liên quan bao trùm một dải rộng\r\ncác kích thước khung thuận tiện. Các dạng phản xạ, tái bức xạ và dẫn phức tạp\r\nrất phổ biến và có thể có sự khác biệt lớn về mức giữa các hệ thống lắp đặt\r\ngiống nhau.
\r\n\r\nĐối với phát thanh FM, có hai loại hệ thống\r\nanten VHF/FM. Đó là loại mạng anten lưỡng cực màn phản xạ và loại một chấn tử.\r\nCả hai loại có thể có phân cực tròn, nằm ngang hoăc thẳng đứng nhưng sự khác\r\nnhau về nguy hiểm bức xạ biểu thị với các loại phân cực khác nhau là không đáng\r\nkể. Tuy nhiên, có sự khác biệt cơ bản giữa các nguy hiểm từ anten vô hướng một\r\nchấn tử so với loại bảng m àn phan xạ.
\r\n\r\nAnten có màn phản xạ thường cần được bọc kim\r\nkhỏi trường nguy hiểm đến phía sau anten trong khi loại một chấn tử không có\r\nbọc kim. Bảng dưới đây đưa ra khoảng cách an tàn dùng cho anten một chấn tử\r\nđược đề cập trong bảng C.1.
\r\n\r\nC.3.1. Trạm 10kW và 20kW
\r\n\r\n\r\n Khu vực \r\n | \r\n \r\n Mật độ dòng năng\r\n lượng/Khoảng cách làm việc an toàn \r\n | \r\n ||
\r\n 100mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 10mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 1mW/cm2 \r\n | \r\n |
\r\n Phía sau anten dàn có màn phản xạ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,5m \r\n | \r\n
\r\n Phía trước của lưỡng cực tích cực \r\n | \r\n \r\n 10m \r\n | \r\n \r\n 25m \r\n | \r\n \r\n 40m \r\n | \r\n
\r\n Trên thang không được bọc kim đến đỉnh hoặc\r\n bên dưới dàn anten \r\n | \r\n \r\n 5m \r\n | \r\n \r\n 10m \r\n | \r\n \r\n 30m \r\n | \r\n
\r\n Gần phòng RF mở \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n \r\n 3m \r\n | \r\n \r\n 5m \r\n | \r\n
C.3.2. Trạm 500W đến 2kW
\r\n\r\n\r\n Khu vực \r\n | \r\n \r\n Mật độ dòng năng\r\n lượng/Khoảng cách làm việc an toàn \r\n | \r\n ||
\r\n 100mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 10mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 1mW/cm2 \r\n | \r\n |
\r\n Phía sau anten dàn có màn phản xạ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,5m \r\n | \r\n
\r\n Phía trước của lưỡng cực tích cực \r\n | \r\n \r\n 3m \r\n | \r\n \r\n 10m \r\n | \r\n \r\n 15m \r\n | \r\n
\r\n Trên thang không được bọc kim đến đỉnh hoặc\r\n bên dưới dàn anten \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n | \r\n \r\n 10m \r\n | \r\n
\r\n Gần phòng RF mở \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n | \r\n
C.3.3. Trạm 50W đến 100W
\r\n\r\n\r\n Khu vực \r\n | \r\n \r\n Mật độ dòng năng\r\n lượng/Khoảng cách làm việc an toàn \r\n | \r\n ||
\r\n 100mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 10mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 1mW/cm2 \r\n | \r\n |
\r\n Phía sau anten dàn có màn phản xạ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 200mm \r\n | \r\n
\r\n Phía trước của lưỡng cực tích cực \r\n | \r\n \r\n 0,5m \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n | \r\n
\r\n Trên thang không được bọc kim đến đỉnh hoặc\r\n bên dưới dàn anten \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,5m \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n
\r\n Gần phòng RF mở \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n
C.3.4. Trạm 10W đến 50W
\r\n\r\n\r\n Khu vực \r\n | \r\n \r\n Mật độ dòng năng\r\n lượng/Khoảng cách làm việc an toàn \r\n | \r\n ||
\r\n 100mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 10mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 1mW/cm2 \r\n | \r\n |
\r\n Phía sau anten dàn có màn phản xạ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 100mm \r\n | \r\n
\r\n Phía trước của lưỡng cực tích cực \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,5m \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n
\r\n Trên thang không được bọc kim đên đỉnh hoặc\r\n bên dưới dàn anten \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,1m \r\n | \r\n \r\n 0,5m \r\n | \r\n
\r\n Gần phòng RF mở \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,2m \r\n | \r\n
C.4. Truyền hình tần số cực cao
\r\n\r\nHệ thống anten truyền hình UHF bao gồm hai\r\nloại anten, mạng anten lưỡng cực màn phản xạ và anten rãnh.
\r\n\r\nCũng như đối với anten FM, bảng dưới đây dùng\r\ncho mạng anten bảng màn phản xạ. Khoảng cách làm việc an toàn áp dụng cho anten\r\nrãnh được đề cập trong bảng C.1.
\r\n\r\nC.4.1. Trạm 10kW và 20kW
\r\n\r\n\r\n Khu vực \r\n | \r\n \r\n Mật độ dòng năng\r\n lượng/Khoảng cách làm việc an toàn \r\n | \r\n ||
\r\n 100mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 10mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 1mW/cm2 \r\n | \r\n |
\r\n Phía sau anten dàn có màn phản xạ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,5m \r\n | \r\n
\r\n Phía trước của lưỡng cực tích cực \r\n | \r\n \r\n 5m \r\n | \r\n \r\n 15m \r\n | \r\n \r\n 30m \r\n | \r\n
\r\n Trên thang không được bọc kim đến đỉnh hoặc\r\n bên dưới dàn anten \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n | \r\n \r\n 5m \r\n | \r\n
\r\n Gần phòng RF mở \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n | \r\n
C.4.2. Trạm 500W đến 2kW
\r\n\r\n\r\n Khu vực \r\n | \r\n \r\n Mật độ dòng năng\r\n lượng/Khoảng cách làm việc an toàn \r\n | \r\n ||
\r\n 100mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 10mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 1mW/cm2 \r\n | \r\n |
\r\n Phía sau anten dàn có màn phản xạ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 100mm \r\n | \r\n
\r\n Phía trước của lưỡng cực tích cực \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n | \r\n \r\n 5m \r\n | \r\n \r\n 12m \r\n | \r\n
\r\n Trên thang không được bọc kim đến đỉnh hoặc\r\n bên dưới dàn anten \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n \r\n 2m \r\n | \r\n
\r\n Gần phòng RF mở \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n
C.4.3. Trạm 50W đến 100W
\r\n\r\n\r\n Khu vực \r\n | \r\n \r\n Mật độ dòng năng\r\n lượng/Khoảng cách làm việc an toàn \r\n | \r\n ||
\r\n 100mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 10mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 1mW/cm2 \r\n | \r\n |
\r\n Phía sau anten dàn có màn phản xạ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Phía trước của lưỡng cực tích cực \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n \r\n 5m \r\n | \r\n
\r\n Trên thang không được bọc kim đến đỉnh hoặc\r\n bên dưới dàn anten \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,3m \r\n | \r\n \r\n 1m \r\n | \r\n
\r\n Gần phòng RF mở \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,2m \r\n | \r\n
C.4.4. Trạm 10W đến 50W
\r\n\r\n\r\n Khu vực \r\n | \r\n \r\n Mật độ dòng năng\r\n lượng/Khoảng cách làm việc an toàn \r\n | \r\n ||
\r\n 100mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 10mW/cm2 \r\n | \r\n \r\n 1mW/cm2 \r\n | \r\n |
\r\n Phía sau anten dàn có màn phản xạ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Phía trước của lưỡng cực tích cực \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,3m \r\n | \r\n \r\n 1,5m \r\n | \r\n
\r\n Trên thang không được bọc kim đến đỉnh hoặc\r\n bên dưới dàn anten \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,1m \r\n | \r\n \r\n 0,5m \r\n | \r\n
\r\n Gần phòng RF mở \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,2m \r\n | \r\n
\r\n Gần tải giả (loại hở đầu) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nGIẢM\r\nNGUY HIỂM RF Ở HỆ THỐNG LẮP ĐẶT MỚI
\r\n\r\nTốt nhất là các nguy hiểm RF cần được giảm\r\nthiểu ở các trạm mới bằng cách kết hợp các đặc trưng thiết kế làm giảm thiểu\r\nrủi ro con người bị phơi nhiễm ở các mức trường cao. Thông thường chỉ có một số\r\ngiới hạn để đạt được mục đích này nhưng thiết kế đưa ra dưới đây cần được xét\r\nđến khi có thể.
\r\n\r\nD.1. Trạm phát thanh AM sóng trung
\r\n\r\nỞ các máy phát cũ dùng đèn điện tử cho tầng\r\ncông suất có cửa sổ kiểm tra, việc bổ sung thêm một màn chắn lưới phía sau cửa\r\nsổ có thể giảm phát xạ RF từ cửa sổ.
\r\n\r\nTrạm máy phát sóng trung cần được thiết kế\r\nsao cho phòng chuyển mạch RF được chống nhiễu bằng lưới dây. Cần sử dụng các\r\nfiđơ là cáp đồng trục thay cho đường dây hở, khi có thể. Nếu cần các đường\r\ntruyền tín hiệu vì yêu cầu điều khiển công suất thì cần xem xét đến chống nhiễu\r\ncho các đường dây này. Nếu việc này không khả thi hoặc kinh tế thì cần giới hạn\r\nviệc tiếp cận bên dưới các đường truyền bằng cách sử dụng rào chắn hoặc báo\r\nhiệu theo khoảng cách làm việc an toàn khuyến cáo hoặc các phép đo trường thực\r\ntế.
\r\n\r\nCác bộ đấu nối anten là nguồn bức xa RF chính\r\nvà yêu cầu tiếp cận các bộ phận này để kiểm tra và điều chỉnh chống nhiễu cho\r\ncác bộ phận này là yếu tố cần thiết. Cần cung cấp vỏ bọc dạng lưới đủ che chắn\r\ncho các phần tử ghép nối của anten. Cần chú ý để đảm bảo đủ cách ly giữa tấm\r\nchắn chống nhiễu và cuộn dây hoạt động sao cho điện cảm của cuộn dây không bị\r\nảnh hưởng. Có thể sử dụng các bộ phận cách điện để kéo dài điểm điều chỉnh bất\r\nkỳ ra ngoài tấm chắn tạo thuận lợi cho việc điều chỉnh các bộ phận làm việc.\r\nCần chú ý tránh kéo dài dụng cụ đo vượt ra ngoài tấm chắn vì có thể làm hỏng\r\nrào cản bảo vệ.
\r\n\r\nCần làm hàng rào quanh chân cột anten để hạn\r\nchế việc tiếp cận các khu vực có khả năng tiếp xúc với điện áp nguy hiểm. Ngoài\r\nra, hàng rào vành đai cần chỉ rõ cho những người đi vào trong là ở khu vực này\r\ncó vùng bức xạ RF cao.
\r\n\r\nD.2. Phát thanh FM sóng cực ngắn
\r\n\r\nTại các mức công suất nêu ở các bảng của phụ\r\nlục C, có rất ít nguy hiểm trong nhà khi sử dụng thiết bị này. Nguy hiểm chủ\r\nyếu là từ anten phát thường được lắp đặt trên cột anten hoặc cột tháp.
\r\n\r\nTại các tần số sử dụng ống dẫn, thường quan\r\nsát được ảnh hưởng giữa các cột anten và cột tháp dùng cho dịch vụ FM. Ở các\r\nđiều kiện này, công suất bức xạ tới phía sau, thông qua lưng màn chắn của\r\nanten, được dẫn lên hoặc dẫn xuống tâm của cột/cột tháp. Ảnh hưởng này cũng\r\nđáng chú ý ở các lồng thang có tấm chắn chống nhiễu để tránh rơi. Trong trường\r\nhợp này, lồng thang đi qua mạng anten có thể mở rộng vùng nguy hiểm lên cả phía\r\ntrên và phía dưới khu vực anten.
\r\n\r\nNgoài ra, nếu có bục trong khoảng hở của\r\nanten thì trường RF có thể vào trong lồng tại điểm này và được dẫn trong lồng. Cần\r\nthực hiện các phép đo tại hiện trường để xác định mức độ của các ảnh hưởng này.\r\nTheo nguyên tắc, lồng thang cần được chống nhiễu trong khoảng hở của anten FM\r\nvà cần có cửa lưới để lên bục. Việc này có thể giúp đi qua khu vực anten FM an\r\ntoàn nhưng vẫn cần thực hiện các phép đo để xác định việc chống nhiễu thích\r\nhợp.
\r\n\r\nD.3. Truyền hình băng VHF
\r\n\r\nCũng như đối với các dịch vụ VHF/FM, thông\r\nthường có rất ít rủi ro trong nhà. Đối với các hệ thống lắp đặt anten, có thể\r\nthấy các ảnh hưởng dẫn tương tự như mô tả ở D.2 nhưng thường ở mức độ thấp hơn.\r\nCần thực hiện các phép đo để xác định lồng thang được chống nhiễu ở mức độ nào\r\nnếu cần đi qua mạng anten hoạt động.
\r\n\r\nD.4. Truyền hình băng UHF
\r\n\r\nThông thường có rất ít rủi ro trong nhà. Các\r\nhiệu ứng dẫn phổ biến ở dịch vụ VHF là không đáng kể. Do các kích thước của\r\nmạng UHF (bốn cạnh và thậm chí năm cạnh) không cung cấp phòng để tiếp cận nên\r\ntấm chắn tiếp cận cho thang là không thích hợp. Nói chung, việc đưa nguồn xuống\r\ncủa anten UHF đòi hỏi phải tiếp cận. Không có thiết kế riêng cho hệ thống UHF\r\nđể giảm thiểu rủi ro RF.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tiêu chuẩn khác nhau trên thế giới về\r\nphơi nhiễm nguy hiểm bức xạ RF thường không cung cấp đầy đủ thông tin về các\r\nquy trình quản lý vị trí để đảm bảo rằng nhân viên và người thăm quan không vào\r\ntrong khu vực nguy hiểm. Việc làm phổ biến đối với các công ty và tổ chức chính\r\nphủ liên quan đến công nghiệp quảng bá là xây dựng thực hành và hướng dẫn công\r\nviệc đưa ra các nguyên tắc mà nhân viên phải tuân thủ ở từng vị trí quảng bá.
\r\n\r\nTài liệu về an toàn cần được cấp ở từng vị\r\ntrí, trong đó có bản đồ các khu vực nguy hiểm sao cho con người có thể nhận\r\nbiết được chúng khi đến vị trí đó. Các báo hiệu bổ sung được đặt ở các vị trí\r\nkhác nhau quanh khu vực đó để cảnh báo nhân viên và người thăm quan về mối nguy\r\nhiểm và các rào chắn được dựng lên để hạn chế việc tiếp cận khu vực nguy hiểm.\r\nĐó là các biện pháp gợi ý tối thiểu cần thực hiện.
\r\n\r\nCác biện pháp bổ sung có thể liên quan đến\r\nphép đo tất cả các vùng tại từng vị trí, duy trì sổ nhật ký để ghi lại những\r\nngười ra vào từng khu vưc nguy hiểm và các bước cần làm trước khi đi vào một\r\ncách an toàn. Quy định về việc huấn luyện thích hợp để cảnh báo nhân viên về các\r\nnguy hiểm tiềm ẩn của vị trí cũng được khuyến cáo.
\r\n\r\nChi tiết liên quan đến các thực tiễn điển\r\nhình được đề cập trong các điều dưới đây.
\r\n\r\nE.1. Cấm tiếp cận
\r\n\r\nKhi xuất hiện giới hạn phơi nhiễm tại cột\r\ntháp hoặc công trình xây dựng (cao hơn độ cao 2m phía trên mặt đất) thì cần\r\nkhóa hoặc bảo vệ cột tháp hoặc công trình đó. Điều này có thể đạt được bằng một\r\ntrong hai phương pháp sau:
\r\n\r\n- làm hàng rào dây điện 2m quanh cột\r\ntháp/công trình; hoặc
\r\n\r\n- khóa lồng thang, không thể tiếp cận phía\r\ntrên chân cột.
\r\n\r\nNgoài ra, cần đánh dấu biên giới giới hạn\r\nphơi nh iễm và có thể sử dụng các báo hiệu để nhận biết biên giới này.
\r\n\r\nKhi xuất hiện giới hạn phơi nhiễm giữa mặt\r\nđất và độ cao đến 2m, cần sử dụng các báo hiệu và rào chắn để hạn chế việc tiếp\r\ncận các khu vực này.
\r\n\r\nE.2. Quy trình tiếp cận điển hình
\r\n\r\nCác quy trình để tiếp cận khu vực nguy hiểm\r\ntại trạm quảng bá thường được mô tả trong tài liệu về an toàn của trạm đó. Khi\r\ncác quy trình này liên quan đến việc thay đổi mức công suất máy phát hoặc ngừng\r\nphát thì cần phải thông báo trước và tuân thủ các quy trình thích hợp để cho\r\nphép việc đó xảy ra.
\r\n\r\nViệc thiết lập các quy trình tiếp cận bao gồm\r\ncác quy tắc chung cần xem xét dưới đây. Đó là một số trong số các quy tắc tiếp\r\ncận phổ biến hơn áp dụng cho các trạm quảng bá. Các quy tắc này được đưa ra để\r\ngợi ý và không phải áp dụng tất cả cho mọi trường hợp.
\r\n\r\n1) Thường không được phép làm việc với anten\r\nđược cấp điện. Trừ trường hợp bảo trì, bảo dưỡng ở mặt sau anten chảo nếu như\r\nviệc này không liên quan đến ngắt fiđơ hoặc phần tử bức xạ.
\r\n\r\n2) Trong các quá trình phát, không được phép\r\nkiểm tra trực tiếp bằng mắt bộ bức xạ, phản xạ vi sóng, ống dẫn sóng, râu hoặc\r\nhệ thống bức xạ chùm tập trung cao bất kỳ nào.
\r\n\r\n3) Cần chú ý tránh đi thẳng vào hoặc đi qua\r\nkhu vực ngay phía trước của anten chảo sóng ngắn lắp cố định hoặc xoay được.
\r\n\r\n4) Nếu công việc có liên quan đến người lắp\r\nráp thì người lắp ráp và kỹ thuật viên/kỹ sư của trạm cần cùng nhau xác định\r\nhành động nào cần thực hiện để làm cho vị trí làm việc an toàn. Kế hoạch làm\r\nviệc này cần được ghi trong nhật ký của trạm trước khi bắt đầu công việc.
\r\n\r\n5) Khi ngừng thiết bị phát để làm cho khu vực\r\nlàm việc an toàn, cần gắn biển "cấm thao tác" vào thiết bị đóng cắt\r\nhoặc công tắc thích hợp và cần ghi vào nhật ký. Không được thay đổi trạng thái\r\ncủa chuyển mạch mà không có sự có mặt hoặc phê chuẩn của kỹ thuật viên/kỹ sư\r\ncủa trạm.
\r\n\r\n6) Người lắp ráp cần nhận biết được (các) fiđơ\r\nđể khẳng định rằng thiết bị thích hợp đã được tắt.
\r\n\r\n7) Khi kết thúc công việc chỉ được tháo biển báo\r\n"cấm thao tác" khi người chịu trách nhiệm của trạm nhất trí, mọi chi\r\ntiết cần được ghi vào sổ nhật ký công việc của trạm và có chữ ký của người lắp\r\nráp và kỹ thuật viên/kỹ sư của trạm.
\r\n\r\nE.3. Lắp đặt và làm việc gần các nguy hiểm RF
\r\n\r\nE.3.1. Bức xạ cảm ứng
\r\n\r\nNguồn bức xạ thứ cấp xảy ra do cảm ứng vào hệ\r\nthống cố định và các phần tử không xoay được khác. Đó có thể bao gồm giàn giáo,\r\ndây dùng để kéo, cần trục và cột anten. Vì hầu hết mọi người không thể thấy\r\nngay được đây là những nguồn bức xạ RF nên cần có chú ý đặc biệt giúp mọi người\r\nnhận thức được các yếu tố góp phần vào quá trình cảm ứng.
\r\n\r\nPhải có các cảnh báo cụ thể tại những nơi mà\r\nthiết bị phát MF và HF đang hoạt động.
\r\n\r\nCảm ứng tăng cường có thể thấy ở:
\r\n\r\n- các linh kiện của hệ thống lắp đặt có độ\r\ndài tương đương với lưỡng cực tích cực, nghĩa là trường hợp cộng hưởng;
\r\n\r\n- hệ thống lắp đặt được lắp ráp quá gần với\r\nnguồn bức xạ;
\r\n\r\n- các linh kiện bằng kim loại của hệ thống lắp\r\nđặt được đặt song song với lưỡng cực tích cực;
\r\n\r\n- nguồn cảm ứng có công suất cao;
\r\n\r\n- khẩu độ không tiếp xúc của hệ thống lắp ráp\r\nvà nguồn cảm ứng bị vượt quá; và
\r\n\r\n- hệ thống lắp đặt nằm trong vùng phát của\r\nanten.
\r\n\r\nViệc đánh giá các yếu tố này của các kỹ sư có\r\nkinh nghiệm trong lĩnh vực bức xạ RF cho phép những người làm việc ở tháp đánh\r\ngiá được kết quả có thể xảy ra của việc lắp ráp thiết bị ở một vị trí cụ thể.
\r\n\r\nNói chung, bức xạ cảm ứng ít có khả năng vượt\r\nquá giới hạn nếu một số trong số các thông số liệt kê trên đây không xuất hiện\r\nđồng thời.
\r\n\r\nE.3.2. Biện pháp đề phòng
\r\n\r\nMặc dù các trường liên kết với các nguồn bức\r\nxạ thứ cấp thường nhỏ nhưng nhân viên làm việc gần với các nguồn này trong\r\ntrường hợp xấu nhất có thể gặp rủi ro vượt quá mức phơi nhiễm lơn nhất quy\r\nđịnh. Để tránh rủi ro phơi nhiễm, cần tuân thủ các biện pháp dự phòng dưới đây.
\r\n\r\n- Duy trì khoảng cách thực hiện lớn nhất giữa\r\ncác vật liệu lắp ráp dẫn điện và nguồn bức xạ chủ động;
\r\n\r\n- Nếu có thể và các quy phạm thực hành liên\r\nquan khác cho phép thì sử dụng vật liệu không dẫn điện như nylon hoặc dây\r\nthừng;
\r\n\r\n- Ngừng cấp nguồn hoặc giảm mức bức xạ từ các\r\nnguồn chủ động mà vật liệu lắp ráp dẫn điện cần phải lắp ở gần đó; và
\r\n\r\n- Tại các vị trí MF, con người phải nhận thức\r\nđược rằng do cảm ứng từ nguồn khác, hồ quang và bỏng cường độ thấp có thể xảy\r\nra do tiếp xúc với đường dây kéo bằng kim loại. Rỗ bề mặt của đường dây kéo và\r\nbánh có rãnh cũng có thể xảy ra.
\r\n\r\nE.4. Dấu hiệu cảnh báo
\r\n\r\nCác ký hiệu dưới đây thường được dùng để cảnh\r\nbáo về nguy hiểm bức xạ RF
\r\n\r\nquanh các trang thiết bị phát quảng bá.
\r\n\r\nE.4.1. Dấu hiệu an toàn RF chung
\r\n\r\nCấm thao tác
\r\n\r\nBáo hiệu này được dùng để xác định máy phát, chuyển\r\nmạch hoặc thiết bị khác đã được làm cho mất hiệu lực để khu vực làm việc được\r\nan toàn.
\r\n\r\nCảnh báo - có bức xạ RF
\r\n\r\nDùng trên bảng hoặc thiết bị để cảnh báo về\r\nRF bên trong có thể vượt quá giới hạn phơi nhiễm không do nghề nghiệp hoặc gây\r\nsốc và bỏng.
\r\n\r\nE.4.2 Dấu hiệu biên giới có nguy hiểm RF
\r\n\r\nNguy hiểm - Khu vực có nguy hiểm RF
\r\n\r\nDùng để chỉ ra biên giới giới hạn phơi nhiễm\r\ndo nghề nghiệp. Báo hiệu này được gắn ở nơi vượt quá giới hạn phơi nhiễm do\r\nnghề nghiệp.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
AS/NZS 2772-1 : 1998, Radiofrequency\r\nradiation - Part 1: Maximum exposủe levels 3kHz to 300GHz (Bức xạ tần số radio\r\n- Phần 1: Mức phơi nhiễm lớn nhất trong dải tần từ 3kHz đến 300GHz).
\r\n\r\nAS/NZS 2772-2, Radiofrequency radiation -\r\nPart 2: Principles and methods of measurement - 300kHz to 100GHz (Bức xạ tần số\r\nradio - Phần 2: Nguyên lý và phương pháp đo trong dải tần từ 300kHz đến\r\n100GHz).
\r\n\r\nAS/NZS 4346, Guide to the installation in\r\nvehicles of mobile communication equipment intended for connection to a\r\ncellular mobile telecommunication service (CMTS) (Hướng dẫn lắp đặt phương tiện\r\ntruyền của thiết bị truyền thông di động dùng để nối đến dịch vụ viễn thông di\r\nđộng).
\r\n\r\nAS 1000, The International System of Units\r\n(SI) and its application (Hệ đơn vị quốc tế (SI) và các ứng dụng của nó).
\r\n\r\nAS 1319, Safety signs for the occupational environment\r\n(Dấu an toàn dùng cho môi trường nghề nghiệp).
\r\n\r\nABU, Guidelines for management of\r\nradiofrequency radiation hazards (Hướng dẫn quản lý nguy hiểm bức xạ tần số\r\nradio)
\r\n\r\nIEC 215, Safety requirements for radio\r\ntransmitting equipment (Yêu cầu về an toàn đối với thiết bị phát tần số radio).
\r\n\r\nIRPA Guidelines on limits of exposure to radiofrequency\r\nelectromagnetic fields in the frequency range from 100kHz to 300GHz (Hướng dẫn\r\nvề các giới hạn phơi nhiễm trong trường điện từ tần số radio ở dải tần từ\r\n100kHz đến 300GHz).
\r\n\r\nICNIRP, Health issues related to the use of hand-held\r\nradiotelephones and base transmitters - Statement of the International Commission\r\non non-ionizing Radiation Protection (Các vấn đề về sức khỏe liên quan đến việc\r\nsử dụng điện thoại cầm tay sử dụng sóng radio và các trạm phát cơ sở. Phát biểu\r\ncủa Ủy ban quốc tế về bảo vệ bức xạ không ion hóa).
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3718-1:2005 về quản lý an toàn trong bức xạ tần số radio phần 1: mức phơi nhiễm lớn nhất trong dải tần từ 3KHz đến 300GHz doBộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3718-1:2005 về quản lý an toàn trong bức xạ tần số radio phần 1: mức phơi nhiễm lớn nhất trong dải tần từ 3KHz đến 300GHz doBộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Bưu chính Viễn thông |
Số hiệu | TCVN3718-1:2005 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2005-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |