Shunt\r\ncapacitors for a.c. power systems having a rated voltage above 1 000\r\nV\r\n-\r\nPart 3: Protection of shunt capacitors and shunt capacitor banks
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9890-3:2013 hoàn toàn tương đương\r\nvới IEC 60871-3:1996;
\r\n\r\nTCVN 9890-3:2013 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 9890 (IEC 60871) Tụ\r\nđiện bù ngang dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp\r\ndanh định lớn hơn 1 000 V gồm các phần sau:
\r\n\r\nTCVN 9890-1:2013 (IEC 60871-1:2005),\r\nPhần 1: Yêu cầu chung
\r\n\r\nTCVN 9890-2:2013 (IEC/TS\r\n60871-2:1999), Phần 2: Thử nghiệm độ bền điện
\r\n\r\nTCVN 9890-3:2013 (IEC/TR\r\n60871-3:1996), Phần 3: Bảo vệ tụ điện nối song song và dãy tụ điện nối song\r\nsong
\r\n\r\nTCVN 9890-4:2013 (IEC 60871-4:1996),\r\nPhần 4: Cầu chảy bên\r\ntrong
\r\n\r\n\r\n\r\n
TỤ ĐIỆN CÔNG\r\nSUẤT NỐI SONG SONG DÙNG CHO HỆ THỐNG ĐIỆN XOAY CHIỀU CÓ ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH LỚN\r\nHƠN 1 000 V - PHẦN 3: BẢO VỆ TỤ ĐIỆN NỐI SONG SONG VÀ DÃY TỤ ĐIỆN NỐI SONG SONG
\r\n\r\nShunt\r\ncapacitors for a.c. power systems having a\r\nrated voltage above 1 000 V - Part 3: Protection\r\nof shunt capacitors and shunt capacitor banks
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn để bảo\r\nvệ các dãy tụ điện có các thiết bị rơ le không cân bằng và các thiết bị khác.\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho các tụ điện theo IEC 60871-1 và sửa đổi 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết để\r\náp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu có ghi năm công bố, chỉ áp dụng\r\ncác bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố, áp dụng bản mới\r\nnhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nIEC 60099-4:1991, Surge arresters -\r\nPart 4: Metal-oxide surge arresters without gaps for a.c.\r\nsystems (Bộ triệt đột biến - Phần 4: Bộ triệt\r\nđột biến bằng oxit kim loại không có khe hở dùng cho hệ thống điện xoay chiều)
\r\n\r\nIEC 60185:1987, Current transformers (Máy\r\nbiến dòng)
\r\n\r\nSửa đổi 1: 1990
\r\n\r\nIEC 60186:1987, Voltage transformers (Máy\r\nbiến áp)
\r\n\r\nSửa đổi 1: 1988
\r\n\r\nIEC 60549:1976, High-voltage fuses for the\r\nexternal protection\r\nof shunt power capacitors\r\n(Cầu chảy cao áp dùng để bảo vệ bên ngoài của các tụ điện công suất nối song\r\nsong)
\r\n\r\nIEC 60593:1977, Internal fuses and\r\ninternal\r\noverpressure disconnectors for shunt capacitors (Cầu chảy bên\r\ntrong và bộ ngắt quá áp suất bên trong dùng cho tụ điện nối song song)
\r\n\r\nSửa đổi 2:1986
\r\n\r\nIEC 60871-1:1987 1, Shunt\r\ncapacitors for a.c. power systems having a rated voltage above 1 000 V - Part\r\n1: General - Performance, testing and rating - Safety\r\nrequirements - Guide for installation and operation (Tụ điện công suất nối song\r\nsong dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh định lớn hơn 1 000 V - Phần 1: Quy\r\nđịnh chung - Tính năng, thử nghiệm và thông số đặc trưng - Yêu cầu về an toàn -\r\nHướng dẫn lắp đặt và vận\r\nhành)
\r\n\r\nSửa đổi 1: 1991
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, áp dụng các định\r\nnghĩa nêu trong các tài liệu được\r\nviện dẫn.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Quy định chung
\r\n\r\nCầu chảy bên trong dùng cho tụ điện nối\r\nsong song là các cầu chảy giới hạn dòng có chọn lọc được bố trí bên trong tụ điện.\r\nNhư định nghĩa trong IEC 60593, các cầu chảy này được thiết kế để cách ly các\r\nphần tử tụ điện hoặc khối tụ điện bị sự cố, cho phép phần còn lại của khối tụ\r\nđiện và dãy tụ điện mà tụ điện được nối vào vẫn hoạt động.
\r\n\r\nHoạt động của cầu chảy bên trong được\r\nbắt đầu bằng phóng điện đánh thủng của phần tử tụ điện. Phần tử bị ảnh hưởng ngay\r\nlập tức được ngắt ra bằng tác động của cầu chảy của phần tử đó mà\r\nkhông làm gián đoạn\r\nhoạt động của tụ điện.
\r\n\r\nSố lượng tụ điện nối song song bên ngoài và\r\ndòng điện ngắn mạch sẵn có của hệ thống nguồn không được ảnh hưởng\r\nđến cầu chảy bên trong giới hạn dòng điện.
\r\n\r\nCần lưu ý là cầu chảy bên trong không\r\ncung cấp bảo vệ chống\r\nngắn mạch giữa các đấu nối bên trong hoặc nối tắt giữa các phần hoạt động và vỏ bọc, cả\r\nhai việc này có thể dẫn đến nứt vỡ vỏ bọc.
\r\n\r\n4.2. Đặc tính của cầu chảy
\r\n\r\n4.2.1. Dòng điện danh định
\r\n\r\nKhông có định nghĩa và phương pháp thử\r\ncho các cầu chảy của phần tử.
\r\n\r\nNhìn chung, các cầu chảy của phần tử\r\nđược thiết kế cho các dòng điện cao hơn rất nhiều so với dòng điện lớn nhất cho\r\nphép của phần tử. Chúng được sử dụng chỉ để ngắt các phần tử bị sự cố. Các phần tử bị\r\nsự cố và cầu chảy của chúng không được thiết kế để thay thế.
\r\n\r\n4.2.2. Khả năng phóng\r\nđiện danh định
\r\n\r\nIEC 60593 and IEC 60871-1 quy định là\r\ntụ điện phải chịu năm lần phóng điện không suy giảm từ mức điện tích một chiều\r\n2,5 UN. Đối với các ứng dụng đặc biệt, khi dòng điện khởi động và/hoặc\r\nđiện áp đỉnh bị giới hạn,\r\ncó thể áp dụng các yêu cầu phóng điện thấp hơn.
\r\n\r\n4.2.3. Khả năng ngắt
\r\n\r\nYêu cầu và quy trình thử nghiệm được\r\ncho trong IEC 60593. Các thử nghiệm này kiểm tra xem cầu chảy có giới hạn dòng\r\nhay không.
\r\n\r\n4.2.4. Khả năng chịu điện áp\r\nsau khi tác động
\r\n\r\nYêu cầu và quy trình thử nghiệm được\r\ncho trong IEC 60593
\r\n\r\n4.3. Ảnh hưởng của cấu\r\nhình phần tử tụ điện đến tuổi thọ của tụ điện
\r\n\r\n4.3.1. Tụ điện có tất cả các\r\nphần tử nối song\r\nsong
\r\n\r\nSau khi phóng điện đánh thủng phần tử,\r\ncầu chảy tương ứng sẽ chảy trong ít hơn một mili giây do dòng điện phóng điện từ\r\ncác phần tử và các tụ điện\r\nnối song song và dòng điện tần số nguồn từ nguồn cung cấp. Tuy nhiên,\r\ntụ điện có thể tiếp tục hoạt động với công suất ra giảm tương ứng.
\r\n\r\nNếu tụ điện hoạt động ở điện áp thanh\r\ncái cố định thì sẽ không xảy ra thay đổi điện áp làm việc trên các phần tử chưa\r\nbị sự cố.
\r\n\r\n4.3.2. Tụ điện có phần tử nối\r\ntiếp và song song
\r\n\r\nSau khi đánh thủng phần tử, tất cả các phần tử nối song\r\nsong phóng năng lượng tích\r\nlũy hoặc một phần năng lượng tích lũy vào phần tử bị sự cố. Dòng điện tần số nguồn được\r\ngiới hạn bởi các phần tử chưa bị sự cố được nối nối tiếp.
\r\n\r\nSau khi ngắt phần tử bị sự cố, tụ điện\r\ntiếp tục làm việc với công suất ra giảm thấp tương ứng. Các phần tử chưa bị sự\r\ncố trong nhóm được cho chịu ứng suất với điện áp xấp xỉ m • n/[m (n - 1) + 1] lần điện\r\náp ban đầu, trong đó n là số lượng các phần tử được nối song song trong mỗi\r\nnhóm và m là số lượng các phân đoạn được nối nối tiếp trên mỗi khối tụ điện.\r\nTrong một số trường hợp nhất định, điện áp có thể cao hơn, ví dụ do dịch chuyển\r\ntrung tính với cấu hình sao\r\nkhông nối đất.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Quy định chung
\r\n\r\nCầu chảy bên ngoài dùng\r\ncho các tụ điện nối song song được định nghĩa trong IEC 60549 khi được thiết kế\r\nđể giải trừ sự cố bên trong khối tụ điện và để cho phép tiếp tục hoạt động của\r\ncác phần còn lại của dãy tụ mà khối tụ đó nối vào. Các cầu chảy này cũng sẽ giải\r\ntrừ phóng điện bề mặt cách điện xuyên của tụ điện bên ngoài.
\r\n\r\nTác động của cầu chảy bên ngoài nhìn\r\nchung được xác định bằng dòng điện sự cố tần số nguồn và bằng năng\r\nlượng phóng từ các tụ điện nối song song với tụ điện sự cố.
\r\n\r\nPhóng điện đánh thủng ban đầu\r\nthường là của phần tử riêng rẽ bên trong tụ điện. Điều này luôn trở thành\r\nngắn mạch mà sẽ loại bỏ tất cả các\r\nphần tử song song với nó và loại bỏ một phân đoạn nối tiếp ra khỏi\r\ntụ điện. Nếu\r\nnguyên nhân của hỏng hóc ban đầu\r\nvẫn tiếp tục thì sẽ xảy ra hỏng các phân đoạn nối tiếp tiếp theo (mà nhận thấy điện áp\r\ntăng lên với mỗi phân đoạn nối tiếp được loại bỏ). Điều này làm tăng\r\ndòng điện chạy qua tụ điện đến giá trị làm tác động cầu chảy và sẽ loại\r\nbỏ tụ bị sự cố ra khỏi mạch điện.
\r\n\r\nCần lưu ý là, cụ thể trong trường hợp\r\ntụ điện có điện môi bằng giấy hoặc giấy/phim, vỏ tụ điện có thể bị nứt/vỡ\r\nkhi bị hỏng. Điều này xảy ra khi\r\nhỏng phần tử\r\nban đầu có điện trở cao giữa các điện cực bị ngắn mạch do có giấy và hồ quang\r\nduy trì sẽ sinh ra khí làm phồng vỏ tụ tại điểm mà nó có thể bị nứt/vỡ\r\ntrước khi cầu chảy bảo vệ có\r\nthể ngắt tụ điện khỏi mạch.
\r\n\r\nTụ điện có điện môi đều là phim có\r\nnguy cơ nứt/vỡ vỏ tụ thấp\r\nhơn vì phim này sẽ chảy và nhìn chung cho phép nối tắt điện trở thấp giữa các\r\nđiện cực. Tuy nhiên, nứt/vỡ vỏ tụ có thể vẫn xảy ra do hồ\r\nquang khi mối nối bên trong bị đứt và khi có sẵn năng lượng tích lũy quá lớn\r\ntrong các tụ điện song song và/hoặc dòng điện sự cố cao ở tần số nguồn.
\r\n\r\n5.2. Đặc tính cầu chảy
\r\n\r\n5.2.1. Dòng điện danh định
\r\n\r\nDòng điện danh định của cầu chảy được\r\nchọn cần nhất quán với tiêu chí sử dụng để chọn thiết bị đóng cắt hoặc áp tô\r\nmát đối với cùng một dãy tụ điện. Từ các tiêu chuẩn quốc gia khác nhau, thông số\r\nđặc trưng nhỏ nhất\r\nchấp nhận được là 1,35 lần\r\ndòng điện danh định của tụ điện.
\r\n\r\nTrên cơ sở trạng thái ổn định, khả\r\nnăng của tụ điện không cần phải vượt quá khả năng của thiết bị đóng cắt hoặc\r\nmáy cắt. Tuy nhiên, các điều kiện quá độ ví dụ như dòng điện do đóng cắt hệ thống\r\nhoặc dãy tụ cần được xét tới. Thông thường sử dụng tụ điện có thông số đặc\r\ntrưng dòng điện là 1,65 lần dòng điện danh định của tụ điện.
\r\n\r\nIEC 60549 quy định rằng dòng điện danh\r\nđịnh của cầu chảy cần tối thiểu bằng 1,43 lần thông số đặc trưng của tụ điện.\r\nGiá trị này nằm giữa hai\r\ngiá trị đề xuất là 1,35 và 1,65. Đối với một số dãy tụ điện, thông số đặc trưng\r\ncủa cầu chảy có thể cao hơn 1,65 lần dòng điện danh định của tụ điện để tránh\r\ntác động giả của cầu chảy do quá độ đóng cắt và vì các nguyên nhân cơ\r\nkhí. Ví dụ, tụ điện điện áp cao có thể chỉ yêu cầu cầu chảy 2 A nhưng độ bền cơ\r\nđòi hỏi phải sử dụng\r\ncầu chảy 5 A.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thông số đặc trưng của cầu\r\nchảy không nhất thiết là thông số ghi trên tấm nhãn của nó. Ví dụ, một dây chảy\r\ncủa cầu chảy bật có\r\nthông số đặc trưng nhỏ hơn rất nhiều\r\nso với thông số đặc trưng của đế cầu chảy nhưng có thể mang liên tục 150 %\r\nthông số đặc trưng ghi trên tấm nhãn. Điều đặc biệt quan trọng là đã biết thông\r\nsố đặc trưng thực về dòng điện của dây chảy. Thông thường, đế cầu chảy có sẵn\r\nhai thông số đặc trưng dòng điện, một cho dòng điện đến 50 A và một cho dòng điện\r\nđến 100 A, trong khi đó dây chảy sử dụng trong các đế cầu chảy này\r\ncó dòng diện danh định từ 5 A đến 100 A. Các đế này cũng có thông số điện\r\náp thay đổi, ví\r\ndụ\r\nđến 9 kV, 9 kV đến 16 kV và 16 kV đến 25 kV.
\r\n\r\n5.2.2. Điện áp danh định
\r\n\r\nĐiện áp danh định của cầu chảy không được nhỏ\r\nhơn 1,1 lần điện áp danh định của tụ điện mà nó được lắp cùng để đáp ứng các\r\nyêu cầu của IEC 60549.
\r\n\r\n5.2.3. Đặc tính thời gian - dòng điện
\r\n\r\nĐặc tính thời gian-dòng điện\r\nlà sẵn có từ hầu hết các nhà chế tạo cầu chảy để hỗ trợ sự kết hợp.
\r\n\r\nThông tin này đôi khi được cho ở dạng bảng.
\r\n\r\n5.2.4. Khả năng phóng điện
\r\n\r\nCầu chảy bên ngoài cần có khả\r\nnăng chịu được quá độ và dòng điện khởi động do các ngắn mạch bên ngoài. IEC\r\n60549 quy định các thử nghiệm để kiểm tra l2t mà cầu chảy có thể chịu\r\nđược trong 5 lần và 100 lần phóng điện. Thử nghiệm phóng điện ngắn mạch của cầu\r\nchảy kết hợp với\r\ntụ điện chưa được\r\nxác\r\nđịnh trong tiêu chuẩn này nhưng đang được xem xét.
\r\n\r\n5.3. Các kiểu cầu chảy
\r\n\r\nCác kiểu cầu chảy khác nhau được chỉ\r\nra trong Hình 1 dưới đây.
\r\n\r\nHình 1 - Các\r\nkiểu cầu chảy
\r\n\r\n5.3.1. Cầu chảy bật
\r\n\r\na) Cầu chảy bật thường được sử dụng trong\r\ncác ứng dụng ngoài trời do tiếng ồn và khí thoát ra trong khi cầu chảy hoạt động.
\r\n\r\nb) Cầu chảy bật bị hạn chế về khả năng\r\nmang dòng điện sự cố tần số nguồn. Do đó cần tham vấn nhà chế tạo nếu dòng điện\r\nsự cố tại cầu chảy lớn hơn 1 800 A hoặc sử dụng cầu chảy giới hạn dòng.
\r\n\r\nDãy tụ điện nối sao để hở và dãy tụ\r\nđiện có nhiều phân đoạn nối tiếp sẽ giảm thiểu tầm quan trọng của khả năng ngắt\r\ntần số nguồn của cầu chảy.
\r\n\r\nc) Các cầu chảy bật bị hạn chế về khả\r\nnăng giải trừ chống năng lượng phóng của tụ điện nối song song với tụ điện ngắn\r\nmạch. Các cầu chảy tiêu chuẩn nhìn chung có thông số đặc trưng ở 15 kJ hoặc nhỏ hơn; tham vấn\r\nnhà chế tạo cầu chảy.
\r\n\r\nCả hai ống cầu chảy và vỏ tụ điện\r\nđều có thể nứt/vỡ do năng lượng có sẵn trong trường hợp hỏng tụ điện. Xác suất nứt/vỡ vỏ bọc khi\r\nhỏng tụ điện nhìn chung được coi là chấp nhận được với các tụ điện phim khi năng lượng song\r\nsong bị hạn chế ở 15 kJ. Giới hạn này được tính toán trên cơ sở điện áp tụ\r\nđiện ở 1,1 lần giá trị đỉnh của điện\r\náp danh định (khi dự đoán quá điện áp tần số nguồn cao hơn, năng lượng song\r\nsong cần được giảm tương ứng). Ở\r\nđiện áp danh định, giới hạn này tương đương với 4 650 kvar của tụ\r\nđiện nối song song ở 60 Hz và 3 900 kvar ở 50 Hz. Đối với các tụ điện giấy hoặc\r\ngiấy/phim thì năng lượng thường được giới hạn ở 10 kJ.
\r\n\r\nTừ: năng lượng tính bằng W.s. (jun) = C. (Urms)2
\r\n\r\nTrừ đi: điện dung C (pF) =
\r\n\r\nKhi đó có: năng lượng = 159 • kvar/tần\r\nsố.
\r\n\r\nd) Dây chảy của cầu chảy bật sẵn\r\ncó trong ANSI Kiểu T và Kiểu K (xem Phụ lục A).
\r\n\r\nSự khác nhau về tính năng được thể hiện\r\nở thời gian gây chảy của dây chảy, như thể hiện trong Bảng 1 và Bảng 2.
\r\n\r\n5.3.2. Cầu chảy giới hạn\r\ndòng
\r\n\r\na) Cầu chảy giới hạn dòng có thể được sử\r\ndụng cho các ứng dụng trong nhà và ngoài trời.
\r\n\r\nb) Cầu chảy giới hạn dòng sẽ giới hạn\r\ndòng điện ngắn mạch tần số nguồn ở giá trị thấp hơn giá trị kỳ vọng và sẽ giảm\r\ndòng điện về\r\nzero trước khi dòng điện tần số làm việc bình thường bằng zero.
\r\n\r\nc) Nhìn chung, cầu chảy giới hạn dòng\r\nkhông đưa ra giới hạn trên đối với năng lượng tích lũy song song có sẵn cho tụ\r\nđiện ngắn mạch. Tuy nhiên, một số cầu chảy giới hạn dòng có giới hạn lớn nhất đối với\r\nnăng lượng song song. Nhà chế tạo cầu chảy cần được tham vấn liên quan đến\r\nthông số ngắt năng lượng phóng.
\r\n\r\nd) Cần lưu ý là một số cầu chảy sẽ không\r\ngiải trừ dòng điện tần số nguồn. Nhà chế tạo cầu chảy cần được tham vấn liên\r\nquan đến thông số ngắt dòng đối với dòng điện tần số nguồn.
\r\n\r\n5.3.3. Kết hợp cầu chảy giới\r\nhạn dòng/cầu chảy bật
\r\n\r\nNhư tên gọi, các cầu chảy này kết hợp\r\ncầu chảy giới hạn dòng đóng kín hoàn toàn với cầu chảy bật.
\r\n\r\na) Giống với cầu chảy bật, cầu chảy kết hợp\r\nthường được sử dụng trong các ứng dụng ngoài trời do tiếng ồn và khí thải ra\r\ntrong quá trình cầu chảy hoạt động.
\r\n\r\nb) Giống với cầu chảy giới hạn dòng, cầu\r\nchảy kết hợp sẽ giới hạn dòng điện ngắn mạch tần số nguồn ở giá trị nhỏ hơn giá\r\ntrị kỳ vọng và sẽ làm giảm dòng điện về zero trước khi dòng điện tần số làm việc\r\nbình thường bằng zero.
\r\n\r\nc) Giống với các cầu chảy giới hạn dòng,\r\ncầu chảy kết hợp nhìn chung không có giới hạn trên về năng lượng tích trữ song\r\nsong sẵn có cho tụ điện ngắn mạch. Tuy nhiên, một số cầu chảy kết hợp có giới hạn năng lượng song\r\nsong lớn nhất. Nhà chế tạo cầu chảy cần được tham vấn liên quan đến thông số ngắt\r\nnăng lượng phóng.
\r\n\r\nd) Cần lưu ý là một số cầu chảy sẽ không\r\ngiải trừ dòng điện tần số nguồn. Nhà chế tạo cầu chảy cần được tham vấn liên\r\nquan đến thông số ngắt dòng đối với dòng điện tần số nguồn.
\r\n\r\n5.4. Ảnh hưởng của cấu\r\nhình dãy tụ điện đến việc chọn cầu chảy
\r\n\r\n5.4.1. Dãy tụ nối sao và tam\r\ngiác được nối đất có một phân đoạn nối tiếp
\r\n\r\nCầu chảy giới hạn dòng hoặc cầu chảy kết\r\nhợp thường được yêu cầu vì tụ điện nối tắt phải chịu các dòng điện sự cố cao mà\r\ncó thể làm cho đế cầu chảy hoặc vỏ tụ bị nứt/vỡ.
\r\n\r\n5.4.2. Dãy tụ điện nối sao\r\nkhông nối đất có một phân đoạn nối tiếp
\r\n\r\nNăng lượng sẵn có từ các tụ điện nối\r\nsong song sẽ có thể là yếu tố\r\nquyết định để chọn tụ điện phụt hoặc một trong các tùy chọn giới hạn dòng.
\r\n\r\n5.4.3. Dãy tụ điện có nhiều\r\nphân đoạn nối tiếp nhau
\r\n\r\nDòng điện ngắn mạch sẵn có không phải\r\nlà yếu tố quyết định trong các dãy tụ điện này vì nhiều phân đoạn nối tiếp sẽ\r\ngiới hạn dòng điện sự cố thông qua tụ điện được nối tắt. Trong các dãy tụ lớn\r\ncó nhiều tụ điện nối song song trong từng phân đoạn nối tiếp, các tụ điện phụt\r\nthường được sử dụng nếu thay đổi cấu hình dãy tụ, ví dụ thành sao kép, để hạn chế năng\r\nlượng song song.
\r\n\r\n5.5. Phối hợp với các đường\r\ncong nứt/vỡ vỏ bọc
\r\n\r\nNgoài các lưu ý trong việc chọn cầu chảy đã được\r\nxử lý, cầu chảy cần phối hợp với các đường cong nứt/vỡ đối với\r\ncác khối tụ điện trong dãy.
\r\n\r\nCác đường cong này có sẵn ở một số\r\ntiêu chuẩn quốc gia và từ các nhà chế tạo tụ điện. Hình 2 minh họa các ví dụ về\r\ncác đường cong này. Phương pháp thử nghiệm đối với nứt/vỡ vỏ bọc chưa được quy\r\nđịnh trong tiêu chuẩn này nhưng đang được xem xét.
\r\n\r\nĐể giảm thiểu nứt/vỡ vỏ bọc, các cầu\r\nchảy đã được lựa chọn cần cung cấp phối hợp trong vùng “xác suất thấp”. Xem\r\n5.3.1, 5.3.2 và 5.3.3 đối với\r\ncác nhận xét về năng lượng của các tụ điện nối song song.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Hoạt động
\r\n\r\nMỗi lần phần tử tụ điện bên trong bị sự\r\ncố đều ghi lại được sự thay đổi nhẹ về phân bố điện áp và dòng điện\r\ntrong dãy tụ điện. Độ lớn của các thay đổi này phụ thuộc vào số lượng các phần\r\ntử bị sự cố và vị trí của chúng trong dãy tụ điện. Nếu tụ điện có cầu chảy\r\nbên ngoài được ngắt ra bằng cầu chảy của nó thì sự\r\nthay đổi về điện áp và dòng điện sẽ\r\nlớn hơn so với nếu các phần tử đơn lẻ bị ngắt bởi các cầu chảy bên trong.
\r\n\r\nBằng cách sử dụng các mối nối dãy tụ\r\nđiện khác nhau và kế hoạch ngắt\r\nkhác nhau, có thể đo được sự mất cân bằng điện áp hoặc dòng điện và được sử dụng\r\nđể bảo vệ. Mục đích chính của bảo vệ mất cân bằng là nhằm đưa ra cảnh báo hoặc\r\nngắt toàn bộ dãy tụ điện khi quá điện áp trên các tụ điện không bị sự cố, nằm\r\nsát với tụ điện bị sự cố, là quá lớn. Thông thường không cho phép quá điện áp quá 10 %\r\n(giới hạn quá điện áp theo IEC 60871-1).
\r\n\r\nChức năng khác của bảo vệ mất cân bằng\r\nlà nhằm không cho phép dãy tụ điện hoạt động khi sự cố không được cách ly bởi cầu\r\nchảy hoặc để bảo vệ các dãy tụ điện không có cầu chảy bên trong hoặc bên ngoài.\r\nBảo vệ mất cân bằng không nhằm thay cho bảo vệ ngắn mạch.
\r\n\r\n6.2. Kiểu bảo vệ mất cân bằng
\r\n\r\n6.2.1. Dòng điện trung tính\r\n(Hình 3)
\r\n\r\nTụ điện được nối sao (nối đất) với máy\r\nbiến dòng giữa trung tính và đất. Mất cân bằng trong dãy tụ điện sẽ gây ra dòng\r\nđiện chạy từ trung tính xuống đất.
\r\n\r\nKiểu bảo vệ này nhạy với mất cân bằng\r\npha trong lưới điện và phụ thuộc vào hệ thống được nối đất hiệu quả. Các giá trị\r\nđặt cần cho phép các thay đổi thông thường và do đó độ nhạy của bảo vệ có thể bị ảnh\r\nhưởng. Dòng điện\r\nhài (cụ thể là hài bậc 3) sẽ chạy qua máy biến dòng; đôi khi có thể cần bộ lọc\r\nđể tránh các nhiễu.
\r\n\r\n6.2.2. Điện áp trung tính\r\n(Hình 4)
\r\n\r\nTụ điện được nối sao (không nối đất) với\r\nmáy biến áp giữa trung tính và đất. Chênh lệch điện áp giữa trung tính và đất sẽ\r\nđược đo khi có mất cân bằng.
\r\n\r\nĐộ nhạy là tương đối kém do ảnh hưởng\r\ncủa các mất cân bằng pha và kiểu bảo vệ này phụ thuộc vào hệ thống đang được nối\r\nđất hiệu quả. Các giá trị đặt cần cho phép các thay đổi thông thường và do đó độ\r\nnhạy của bảo vệ có thể bị ảnh hưởng. Phương pháp này là thích hợp nhất khi kết\r\nhợp với các cầu chảy bên ngoài.
\r\n\r\nMáy biến áp được sử dụng trong ứng dụng\r\nnày cần có thông số đặc trưng phù hợp với điện áp hệ thống đầy đủ. Điện áp\r\ntrung tính sẽ tăng đáng kể trong quá trình đóng cắt và máy biến áp có thể bị\r\nbão hòa nếu không có thông số đúng. Có thể sử dụng bộ phân áp kiểu điện trở và\r\nrơ le tĩnh thay cho máy biến áp để khắc phục các vấn đề về bão hòa, quá điện\r\náp quá độ khi có đóng cắt và chi phí cao của máy biến áp có thông số đặc trưng ứng\r\nvới điện áp hệ thống đầy đủ.
\r\n\r\n6.2.3. Mất cân bằng dòng\r\nđiện giữa các trung tính (Hình 5)
\r\n\r\nTụ điện được bố trí thành hai\r\nsao song song (không nối đất) với máy biến dòng giữa các trung tính. Các sao không cần bằng\r\nnhau về kích cỡ. Mất cân bằng trong dãy tụ sẽ gây ra dòng điện chạy trong trung\r\ntính.
\r\n\r\nBảo vệ không bị ảnh hưởng bởi mất cân bằng\r\ntrong mạng điện và đặc biệt không nhạy với hài. Kiểu bảo vệ này có thể được sử\r\ndụng cho cả cầu chảy bên\r\ntrong và cầu chảy bên ngoài. Vì đặc tính nhạy tốt nên phương pháp này đặc biệt có ích\r\ncho các cầu chảy bên trong. Máy biến dòng cần có thông số đặc trưng ứng với điện\r\náp hệ thống đầy đủ.
\r\n\r\n6.2.4. Mất cân bằng điện\r\náp pha (Hình 6)
\r\n\r\nTụ điện được nối sao (không nối đất) và\r\nsử dụng ba máy biến áp pha-trung tính với các cuộn thứ cấp được nối tam giác hở. Mất cân bằng\r\ntrong dãy tụ điện sẽ gây ra điện áp dịch pha trung tính và do đó tạo ra tín hiệu\r\nra từ tam giác hở. Các máy biến\r\náp này cần có cách điện có thông số đặc trưng ứng với điện áp sơ cấp-đất và điện\r\náp sơ cấp-thứ cấp.
\r\n\r\nDo tổng của ba pha nên biên độ đầu ra\r\nsẽ lớn hơn giá trị đo được giữa trung tính và đất (Hình 4). Đặc\r\ntính nhạy do đó được cải thiện. Ảnh hưởng của mất cân bằng pha vẫn cần được\r\nquan tâm.
\r\n\r\n6.2.5. Chênh lệch điện áp\r\n(Hình 7)
\r\n\r\nTụ điện được nối sao có nối đất hoặc\r\nkhông nối đất. Dịch pha điện áp của từng điểm giữa của mỗi pha (hoặc sát điểm giữa) được\r\nđo so với điện áp pha-trung tính bằng các máy biến áp. Các tín hiệu sẽ thu được riêng rẽ\r\ntừ mỗi pha khi xảy ra hỏng tụ điện.
\r\n\r\nPhương pháp này thích hợp đối với\r\ncác dãy tụ điện lớn vì dãy tụ tổng sẽ được chia thành ba vùng bảo vệ riêng rẽ.\r\nĐiều này có thể là quan trọng đối với độ nhạy toàn bộ. Phương pháp này không bị ảnh hưởng\r\nbởi mất cân bằng điện áp pha.
\r\n\r\nĐối với các dãy tụ điện rất lớn, có thể\r\nsử dụng đấu nối sao kép ở đó có thể thực hiện so sánh giữa các điểm giữa của\r\nhai nhánh trong mỗi pha.
\r\n\r\n6.2.6. Mất cân bằng dòng điện\r\ntrong đấu nối cầu (Hình\r\n8)
\r\n\r\nTụ điện trong từng pha được bố trí\r\nthành hai nhánh với máy biến dòng được nối giữa các điểm giữa hoặc sát điểm giữa\r\ncủa hai nhánh. Hỏng bất cứ nơi\r\nnào trong các nhánh cũng sẽ gây ra dòng điện mất cân bằng chạy qua máy biến\r\ndòng.
\r\n\r\nPhương pháp này thích hợp đối với các\r\ndãy tụ điện lớn vì dãy tụ tổng sẽ được chia thành ba vùng bảo vệ riêng rẽ.\r\nPhương pháp này không bị ảnh hưởng bởi mất cân bằng điện áp pha. Phương pháp\r\nnày có thể được sử dụng trong các dãy tụ nối tam giác hoặc nối sao với trung\r\ntính nối đất hoặc không.
\r\n\r\n6.3. Máy biến dòng và máy\r\nbiến áp
\r\n\r\n6.3.1. Máy biến dòng
\r\n\r\nDòng điện danh định dựa trên mất cân bằng tính\r\nđược ở các chế độ hỏng khác nhau.\r\nDòng điện hài cần được xét đến khi xác định thông số đặc trưng. Đối với các tụ\r\nđiện có cầu chảy bên\r\ntrong, dòng điện có thể rất thấp và máy biến dòng cần được chọn tương ứng.
\r\n\r\nĐối với các dãy tụ điện không nối đất,\r\nđiện áp danh định cần tương ứng với điện áp hệ thống. Có thể sử dụng thông số đặc\r\ntrưng thấp hơn nếu dãy tụ điện được nối đất.
\r\n\r\nMáy biến dòng cần có khả\r\nnăng chịu được các dòng điện trong các điều kiện không bình thường ví dụ như ngắn\r\nmạch. Các hỏng hóc này có thể dẫn đến dòng điện quá độ đỉnh cao và dòng điện tần\r\nsố nguồn cao trong thời gian trễ của bảo vệ quá dòng. Quá độ dòng điện do đóng\r\ncắt cũng cần được tính đến. Máy\r\nbiến dòng có thể được bảo vệ ở sơ cấp của nó bằng khe hở tia lửa điện hoặc bộ\r\ntriệt đột biến.
\r\n\r\nYêu cầu về độ chính xác nhìn chung là\r\nkhá thấp.\r\nCấp\r\n10P thông thường là đủ với điều\r\nkiện là sai số đo của\r\nmáy biến dòng ở dòng điện bảo vệ nhỏ hơn 5 % (xem IEC 60185). Nếu mất cân bằng lớn\r\nnhất nhỏ hơn rất nhiều so với dòng điện danh định của máy biến dòng thì đòi hỏi\r\ncấp chính xác tốt\r\nhơn.
\r\n\r\n6.3.2. Máy biến áp
\r\n\r\nĐiện áp sơ cấp danh định của máy biến\r\náp cần tương ứng với giá trị mất cân bằng lớn nhất tính được.
\r\n\r\nĐối với các dãy tụ không nối đất, cáp cách điện\r\ncũng áp dụng cho máy biến áp. Đối với các dãy tụ nối đất, cho phép sử dụng máy\r\nbiến áp có cách điện giảm thấp.
\r\n\r\nKhi cuộn dây sơ cấp tạo thành tuyến\r\nphóng điện cho tụ điện, phải xét đến khả năng chịu năng lượng phóng và dòng điện\r\nđỉnh khi ngắt khỏi đường dây.
\r\n\r\nMáy biến áp tiêu chuẩn có cấp chính\r\nxác 0,5 thường được sử dụng (xem IEC 60186). Đối với kiểu đấu nối theo Hình 6\r\nvà Hình 7, cần lưu ý đặc biệt đến phối hợp các máy biến áp trong các pha khác\r\nnhau.
\r\n\r\n6.4. Cài đặt rơ le và bảo\r\nvệ
\r\n\r\nĐể tránh hoạt động sai do đóng cắt hoặc\r\ncác quá độ khác, rơ le mất cân bằng cần có thời gian trễ nhất định. Các giá\r\ntrị đặt thời gian trễ điển hình thường là 0,1 s đến 1 s; đối với các cầu chảy\r\nbên ngoài, phối hợp các cầu chảy có tầm quan trọng đặc biệt. Việc đặt rơ le này\r\ncũng cần kết hợp với các đặc trưng để khóa chức năng tự động phục hồi nếu sử dụng hệ thống\r\ncó chức năng như vậy.
\r\n\r\nCác rơ le được sử dụng để bảo vệ mất\r\ncân bằng thông thường cần có độ nhạy thấp hơn đối với các tần số khác với tần số\r\ncơ bản để tránh tác động không mong muốn và để đơn giản hóa việc\r\ntính toán các giá trị đặt của rơ le.
\r\n\r\nKhi xác định các giá trị đặt cho rơ le\r\nmất cân bằng, phải\r\nxét đến giới hạn quá điện\r\náp (10 %) đối với\r\ncác\r\ntụ điện liền kề, tức là báo động đối với các quá điện áp nhỏ hơn 10 %, tác động\r\nkhi lớn hơn 10 %.
\r\n\r\nĐối với các tụ điện có cầu chảy\r\nbên trong, có thể có những hạn chế khác về độ tăng điện áp trên các\r\nphần tử song song bên trong không bị sự cố.
\r\n\r\nTùy thuộc vào kích cỡ của dãy tụ điện, một\r\nhoặc nhiều cầu chảy có thể tác động trước khi báo động được kích hoạt. Rơ le bảo\r\nvệ cần tác động dãy tụ điện khi giới hạn quá điện áp bị vượt quá.
\r\n\r\n6.5. Độ nhạy
\r\n\r\nĐộ nhạy của bảo vệ phụ thuộc vào kích\r\ncỡ của dãy tụ điện hoặc phần của dãy tụ được lắp đặt trong một vùng bảo vệ cụ\r\nthể. Đối với các dãy tụ điện lớn, phương pháp cho phép một rơ le riêng rẽ\r\n(trong một số ít trường hợp\r\ncó thể nhiều hơn một rơ le) trên mỗi pha là cần thiết.
\r\n\r\nKhi xác định số lượng rơ le dựa trên\r\nyêu cầu về độ nhạy, ảnh hưởng của các yếu tố ví dụ như chênh lệch nhiệt độ\r\ntrong dãy tụ điện cần được xem xét.
\r\n\r\nPhân tích độ nhạy, tức là\r\nquan hệ giữa số lượng các phần tử, cầu chảy sự cố và dòng điện hoặc điện\r\náp đầu ra thường được thực hiện bởi nhà chế tạo tụ điện. Nhìn chung độ nhạy cao\r\nhơn là cần thiết với các tụ điện có cầu chảy bên trong hơn là với các tụ điện\r\ncó cầu chảy bên ngoài. Thường có sẵn các chương trình máy tính đặc biệt để\r\nphân tích độ nhạy.
\r\n\r\n6.6. Mất cân bằng ban đầu
\r\n\r\nDo sự khác nhau về điện dung giữa các\r\ntụ điện nên có thể đã có mất cân bằng ban đầu trong dãy tụ điện. Mất cân bằng\r\nnày cần được hạn chế ở mức độ cho phép có xác định rõ ràng về tiêu chí đối với hoạt\r\nđộng của rơ le và thông thường không được vượt quá 10 % giá trị đặt của\r\nrơ le.
\r\n\r\nThay cho việc cân bằng ban đầu của các\r\ntụ điện, mất cân bằng có thể được bù bằng các rơ le thích hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Hoạt động
\r\n\r\nCó thể đạt đến dòng điện tụ điện quá lớn\r\nkhi kết hợp với các nhiễu điện áp hệ thống, hài và sự cố ngắn mạch. Để bảo vệ tụ\r\nđiện, máy biến dòng có kết hợp rơ le được sử dụng để phát hiện quá tải dòng điện\r\nvà gây tác động cho dãy tụ điện.
\r\n\r\nĐể bảo vệ chống các dòng điện ngắn mạch\r\ndo sự cố pha-pha và sự cố pha-đất trong các dãy tụ điện có kích cỡ vừa phải,\r\ncũng có thể sử dụng các cầu chảy công suất.
\r\n\r\n7.2. Bố trí bảo vệ
\r\n\r\nĐối với các dãy tụ điện nối đất, bảo vệ\r\nthường được bố trí với máy biến dòng và rơ le trong từng pha (Hình 9). Nếu dãy tụ điện\r\nkhông được nối đất, bảo vệ hai trong ba pha là đủ (xem Hình 10).
\r\n\r\nĐối với các dãy tụ điện nhỏ\r\nhơn (thường nhỏ hơn 10 Mvar) không có các phân đoạn song song được đóng cắt,\r\ntrong đó các quá độ khởi động thường trong khoảng thời gian ngắn, rơ le chung để\r\nbảo vệ quá tải và bảo vệ\r\nngắn mạch có thể được sử dụng. Giá trị đặt sẽ tác động ngay khi dòng điện tương\r\nđối nhỏ.
\r\n\r\nQuá độ dòng điện đạt được với các dãy\r\ntụ điện đơn lẻ lớn hơn, hoặc khi các dãy tụ điện song song được đóng cắt, dẫn đến\r\nđòi hỏi phải có bảo\r\nvệ chống quá tải và bảo vệ chống ngắn mạch. Các giá trị đặt của dòng điện cao\r\nhơn đáng kể đối với bảo vệ ngắn mạch để tránh tác động sai khi đóng cắt.
\r\n\r\nTrong trường hợp bảo vệ chống ngắn mạch\r\nriêng rẽ, và nếu dãy tụ điện không được nối đất, dòng điện đối với các sự cố\r\npha-pha có thể không đủ để đạt được bảo vệ tức thời của dãy tụ điện. Tuy nhiên,\r\nbảo vệ mất cân bằng sẽ luôn phát hiện ra loại hỏng hóc này trong khoảng thời gian\r\ntrễ hợp lý.
\r\n\r\n7.3. Máy biến dòng
\r\n\r\nMáy biến dòng dùng để bảo vệ quá tải cần\r\ncó dòng điện sơ cấp danh định ít nhất là 1,4 lần dòng điện danh định của dãy tụ điện. Độ\r\nchính xác tiêu chuẩn cấp 5P và 10P thông thường là đủ cho ứng dụng này (xem IEC\r\n60185).
\r\n\r\nNếu máy biến dòng thông thường được sử\r\ndụng cho cả mục đích đo và bảo\r\nvệ, máy biến dòng này sẽ có hai cuộn dây thứ cấp, một cuộn để đo, cuộn còn lại\r\ndùng cho rơ le.
\r\n\r\n7.4. Rơ le
\r\n\r\nĐộ chính xác của rơ le dùng cho bảo vệ\r\nquá tải cần có hiệu lực trong dải tần từ 50 Hz đến 1 000 Hz. Tỷ số đặt lại cần\r\ntối thiểu là 95 %; tỷ số này xác định mức tải thấp hơn giá trị đặt bảo vệ tại đó rơ\r\nle được đặt lại nếu tải giảm xuống trong thời gian trễ.
\r\n\r\n7.5. Cài đặt bảo vệ
\r\n\r\nĐối với các dãy tụ điện nhỏ (thường\r\nnhỏ hơn 10 Mvar) có bảo vệ quá tải và bảo vệ ngắn mạch chung, giá trị đặt của\r\nrơ le thường trong dải từ 1,3 đến 1,4 lần dòng điện danh định. Thời gian trễ\r\ntác động được đặt trong vài chu kỳ (nhiều nhất là 10 chu kỳ).
\r\n\r\nĐối với dãy tụ điện có bảo vệ quá tải\r\nvà bảo vệ ngắn mạch riêng rẽ, bảo vệ quá tải thường được đặt trong phạm vi từ\r\n1,3 đến 1,4 lần dòng điện danh định. Thời gian trễ được đặt đủ dài để tránh tác\r\nđộng sai trong quá trình đóng cắt. Bảo vệ ngắn mạch được đặt lớn hơn 3 lN\r\nvà trễ vài chu kỳ. Các giá trị đặt này phải được chọn có chú ý đặc biệt đến\r\ndòng điện khởi động.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Hoạt động
\r\n\r\nĐối với các tụ điện công suất hiện đại,\r\nkhả năng chịu điện áp thường là yếu tố quyết định hơn so với hạn chế nhiệt. Do\r\nđó có thể cần sử dụng bảo vệ quá điện áp để bù cho bảo vệ quá tải quy ước dựa trên\r\nphép đo dòng điện.
\r\n\r\nBảo vệ quá điện áp có thể được bố trí bằng các rơ\r\nle điện áp nhạy với giá trị đỉnh với đặc tính điện áp - thời gian\r\nngược. Cũng có thể sử dụng rơ le dòng điện với các chức năng kết hợp để đạt được\r\nđiện áp đỉnh tức thời.
\r\n\r\nCũng có thể sử dụng rơ le bảo vệ điện\r\náp để thực hiện bảo vệ chống thấp áp và chức năng khóa liên động khi đóng trở lại.
\r\n\r\nThông thường nguồn điện áp dùng cho hệ\r\nthống bảo vệ này được lấy từ máy biến áp nối về phía thanh cái của thiết bị\r\nđóng cắt tụ điện. Nguồn điện áp không nên lấy từ máy biến áp nối pha - đất về phía tụ điện của\r\nthiết bị đóng cắt.
\r\n\r\n8.2. Bảo vệ quá điện áp
\r\n\r\nBảo vệ quá điện áp cần tính đến các mức\r\ntheo IEC 60871-1 và ứng dụng\r\ncụ thể.
\r\n\r\nNếu thành phần hài cao, nên sử dụng rơ\r\nle đặc biệt để đo điện áp đỉnh.\r\nĐể tránh các thao tác ngắt không mong muốn, tỷ số đặt lại cần càng cao càng tốt.
\r\n\r\n8.3. Bảo vệ thấp áp
\r\n\r\nNếu điện áp bằng không hoặc nhỏ một\r\ncách bất thường (ví dụ 0,8 UN), áp tô mát của dãy tụ điện cần ngắt\r\nvà khóa liên động cho đến khi điện áp trở về mức bình thường. Điều này là do\r\nkhi đóng điện trở lại, dòng điện khởi động từ hóa của máy biến áp điện lực có chứa\r\nnhiều hài và tụ điện có thể cộng hưởng với lưới điện ở mỗi tần số trong các tần số\r\nnày.
\r\n\r\nÁp tô mát của máy biến áp điện lực và\r\ndãy tụ điện cũng có thể phối\r\nhợp để tránh các quá điện áp và dòng điện đột biến này.
\r\n\r\n8.4. Đóng trở lại
\r\n\r\nNếu dãy tụ điện không có cuộn cảm\r\nphóng (trong hầu hết các trường hợp), việc nối lại dãy tụ điện sau khi ngắt khỏi\r\nlưới điện cần được trễ một khoảng thời gian do nhà chế tạo xác định, thường từ\r\n3 min đến 10 min. Trước khi nối lại, điện áp dư cần nhỏ hơn 0,1 UN.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Bộ triệt đột biến
\r\n\r\nCác hướng dẫn dưới đây chủ yếu áp dụng\r\ncho bộ triệt đột biến kiểu điện trở biến đổi theo điện áp bằng oxit kim loại\r\n(MOV) (xem IEC 60099-4).
\r\n\r\n9.1.1. Hoạt động
\r\n\r\nMục đích của bộ triệt đột biến là để\r\ngiới hạn các quá điện áp có thể có ở các mức không quá lớn cho thiết bị được bảo\r\nvệ. Bộ triệt đột biến MOV có điện trở không tuyến tính làm giảm độ\r\nlớn khi điện áp đạt đến mức nhất định nào đó. Điều này sẽ giới hạn điện áp tức\r\nthời ở mức bảo vệ mong muốn.
\r\n\r\n9.1.2. Quá độ do sét
\r\n\r\nBộ triệt đột biến thường được sử dụng\r\ntrong các hệ thống điện nối\r\npha-đất và/hoặc trung tính-đất. Mục đích của các bộ này chủ yếu để\r\nbảo vệ chống quá đột biến do sét, và việc đánh giá tính năng triệt đột biến cần\r\nthiết dựa trên dòng điện đỉnh sét và đặc tính của hệ thống ví dụ như trở kháng đường\r\ndây hoặc mức cách điện đường dây, v.v... Bộ triệt đột biến không được sử dụng để\r\nbảo vệ tụ điện vì bản thân dãy tụ điện\r\nđã làm giảm điện áp quá độ gây ra do đột biến sét.
\r\n\r\n9.1.3. Đột biến do đóng cắt
\r\n\r\nNếu áp tô mát đặt lại hoặc nếu xảy ra\r\nsự cố do không nổ trong hệ thống điều khiển thyristor thì các tụ điện\r\ncó thể phải chịu các quá điện áp nghiêm trọng. Trong trường hợp này, bảo vệ bằng\r\nbộ triệt đột biến sẽ có lợi.
\r\n\r\nNếu cần xét đến rủi ro phóng điện\r\ntrở lại khi đóng cắt thì cần thực hiện nghiên cứu tổng thể các điều kiện\r\nđiện áp và khả năng triệt đột biến trước khi chọn linh kiện.
\r\n\r\n9.1.4. Quá điện áp tạm thời
\r\n\r\nDãy tụ điện chịu quá điện áp tạm thời\r\ncó tần số công nghiệp (và các hài) có thể được bảo vệ bằng cách nối bộ triệt đột\r\nbiến trực tiếp song song với từng nhánh tụ điện.
\r\n\r\nQuá điện áp tạm thời có thể gây ra do sự\r\ncố chạm đất một pha hoặc\r\nđóng cắt theo các dao động của bộ lọc điều hưởng bậc thấp. Các quá điện áp\r\nnày được đặc trưng bởi khoảng thời gian tương đối dài (số chu kỳ lớn).\r\nNhìn chung cần đánh giá chi tiết các điện áp động và nạp năng lượng của linh kiện\r\ncủa bộ triệt đột biến trong các trường hợp này.
\r\n\r\nNhà cung cấp phải đưa ra dữ liệu về\r\ncác quá điện áp tạm thời cho phép theo thời gian đối với MOV.
\r\n\r\n9.1.5. Điện áp danh định
\r\n\r\nĐiện áp danh định của bộ triệt đột biến\r\nđược sử dụng như một tham số chuẩn cho mối tương quan giữa đặc tính vận hành và\r\nbảo vệ. Điện áp này được xác định là mức để có dòng điện nhất định chạy\r\nqua bộ triệt đột biến; điều kiện này thường được phép trong các khoảng thời\r\ngian chỉ cỡ vài phút.
\r\n\r\nLựa chọn thông số đặc trưng của bộ triệt\r\nđột biến là sự thỏa hiệp\r\ngiữa mức bảo vệ và khả năng quá điện áp tạm thời. Bằng cách tăng điện áp danh định của bộ\r\ntriệt đột biến, xác suất để chịu được quá điện áp sẽ tăng lên nhưng biên bảo vệ\r\nsẽ giảm xuống.
\r\n\r\nThông thường điện áp làm việc liên tục\r\ntrên thiết bị không được lớn hơn 80 % điện áp danh định của bộ triệt đột biến MOV.\r\nKhoảng thời gian và tần số của quá điện áp có thể đòi hỏi điện áp làm việc liên tục\r\nnhỏ hơn 80 %\r\nthông số đặc trưng của bộ triệt\r\nđột biến.
\r\n\r\n9.1.6. Hấp thụ năng lượng
\r\n\r\nĐể chọn đúng bộ triệt đột biến MOV, cần\r\nkiểm tra năng lượng lớn nhất sinh ra trong quá trình phóng. Đối với công suất\r\nsét, việc đánh giá trực tiếp dựa\r\nvào các ước lượng\r\nvề điện tích sét và đặc tính điện áp của bộ triệt đột biến.
\r\n\r\nĐối với các điều kiện đóng cắt và quá\r\nđiện áp tạm thời, cần thực hiện việc đánh giá chi tiết hơn về năng lượng của bộ\r\ntriệt đột biến. Khả năng hấp thụ năng lượng thường được quy định bởi nhà cung cấp\r\ndưới dạng kilo jun trên kilo vôn.
\r\n\r\n9.2. Thiết bị làm nhụt
\r\n\r\n9.2.1. Đóng cắt tụ điện
\r\n\r\nThiết bị làm nhụt, cuộn cảm và/hoặc điện\r\ntrở, được nối nối\r\ntiếp với nhánh tụ điện đôi khi được sử dụng để hạn chế biên độ của các quá độ đóng cắt.\r\nHiện tượng quá độ tại\r\nthời điểm đóng điện cho dãy tụ điện được đặc trưng bởi dòng điện khởi động rất\r\ncao chạy qua tụ điện và quá điện áp\r\nquá độ với biên độ đến hai lần điện áp danh định.
\r\n\r\n9.2.2. Dòng điện khởi động
\r\n\r\nDòng điện khởi động có thể ảnh hưởng đến\r\ntính năng của tụ điện hoặc của thiết bị đóng cắt. Tụ điện có thể chịu đột máy\r\nbiến dòng điện đến 100 lần dòng điện danh định, nhưng áp tô mát thường được hạn chế ở\r\ncác giá trị thấp hơn.
\r\n\r\nĐiện kháng của cuộn kháng giới hạn\r\ndòng thường nhỏ hơn 1 % trở kháng của dãy tụ điện.
\r\n\r\nDòng điện khởi động đỉnh lớn nhất khi\r\nnối dãy tụ điện vào nguồn điện có thể được tính như thể hiện trong IEC 60871-1:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\n là giá trị đỉnh của dòng điện khởi\r\nđộng của dãy tụ, tính bằng ampe;
lN là dòng điện danh định\r\n(hiệu dụng) của dãy tụ điện, tính bằng ampe;
\r\n\r\nS là công suất ngắn mạch (MVA) ở\r\nđiểm mà tụ điện được nối vào;
\r\n\r\nQ là công suất ra của dãy tụ, tính bằng\r\nmegavar.
\r\n\r\nĐể tính dòng điện đỉnh khi đóng cắt\r\ncác dãy tụ song song, có thể sử dụng công thức sau:
\r\n\r\n trong đó
trong đó
\r\n\r\n là giá trị đỉnh của dòng điện khởi\r\nđộng của dãy tụ điện, tính bằng ampe;
U là điện áp pha-đất, tính bằng vôn;\r\n
\r\n\r\nXC là\r\ndung kháng nối nối tiếp trên mỗi pha, tính bằng ôm;
\r\n\r\nXL là cảm\r\nkháng trên mỗi pha giữa các dãy, tính bằng ôm;
\r\n\r\nQ1 là\r\ncông suất ra của dãy tụ điện cần đóng, tính bằng megavar;
\r\n\r\nQ2 là tổng công suất ra\r\ncủa (các) dãy tụ đã được đóng điện, tính bằng megavar.
\r\n\r\n9.2.3. Quá độ điện áp
\r\n\r\nCác cuộn cảm nối tiếp được lựa chọn\r\nthích hợp có thể làm giảm độ lớn của quá điện áp quá độ xuống đến các mức chấp\r\nnhận được. Biện pháp khác để làm nhụt quá độ là sự kết hợp giữa điện\r\ntrở và cuộn cảm hoặc chỉ dùng các điện\r\ntrở làm nhụt.
\r\n\r\n9.2.4. Thông số đặc trưng
\r\n\r\nBên cạnh giá trị điện cảm mong muốn, tải dòng\r\nđiện liên tục (hiệu dụng) cũng như dòng điện đỉnh quá độ lớn nhất cần được quy\r\nđịnh cho cuộn cảm làm nhụt.
\r\n\r\nĐối với thông số đặc trưng liên tục,\r\ndòng điện lớn nhất cho phép đối với tụ điện cần được tính đến. Theo IEC\r\n60871-1, giá trị lớn nhất này bằng 1,30 đến 1,50 lần dòng điện danh định qua tụ điện.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Thiết bị phóng điện
\r\n\r\nMỗi dãy tụ điện cần có phương tiện để\r\nphóng điện dãy tụ sau khi ngắt khỏi lưới điện.
\r\n\r\nThời gian phóng điện quy định có thể\r\nđược đáp ứng bằng cách đặt điện trở phóng điện bên trong (lắp trong) trên\r\nmỗi tụ điện hoặc có cấu phóng điện bên ngoài đặc trưng cho toàn bộ tụ điện.
\r\n\r\nTrước khi chạm vào phần mang điện bất\r\nkỳ, để tụ điện tự phóng điện trong tối thiểu 10 min và sau đó nối tắt từng đầu\r\nnối tụ điện với nhau và với đất.
\r\n\r\n10.1.1. Điện trở bên trong
\r\n\r\nĐiện trở bên trong nhìn chung được lắp\r\nvào các tụ điện riêng rẽ. Các điện trở này được thiết kế để đảm bảo phóng điện của mỗi\r\ntụ điện và do đó của toàn bộ dãy tụ. Trong dãy tụ có một số phân đoạn của tụ điện mắc nối\r\ntiếp, điện áp dư trên đầu nối của dãy tụ bằng tổng điện áp dư trong từng phân\r\nđoạn.
\r\n\r\n10.1.2. Thiết bị phóng điện\r\nbên ngoài
\r\n\r\nThiết bị phóng điện bên ngoài được sử\r\ndụng trong các trường hợp đặc biệt. Từng thiết bị cần được điều chỉnh đến điều\r\nkiện tồn tại ở vị trí lắp đặt thiết bị và có khoảng cách phóng điện, chiều dài\r\nđường rò và mức cách điện thích hợp. Nếu tụ điện không có điện trở phóng điện\r\nbên trong thì không cần có\r\nthiết bị cách ly giữa dãy tụ điện và thiết bị phóng điện.
\r\n\r\nCó thể sử dụng cuộn kháng phóng điện,\r\nnối trực tiếp song song với dãy tụ điện. Thông thường hai cuộn kháng được nối\r\npha-pha qua hai pha vì lý do kinh tế. Trong điều kiện làm việc, chỉ có dòng điện\r\ntừ hóa chạy trong cuộn cảm. Khi cắt nguồn cấp cho tụ điện, tất cả năng lượng\r\ntích trữ lưu thông trong cuộn dây trong vài giây. Hầu hết năng lượng được tiêu\r\ntán trong cuộn cảm. Số lần phóng\r\nđiện trên một đơn vị thời gian cần được hạn chế sao cho không có quá nhiệt của\r\ncuộn cảm phóng điện.
\r\n\r\nCuộn dây của máy biến áp hoặc động cơ\r\ncần được xem là các trở kháng phóng điện thích hợp cũng như cuộn sơ cấp của máy\r\nbiến áp.
\r\n\r\n10.1.3. Phóng điện sau khi ngắt
\r\n\r\nTụ điện sau khi được ngắt cần tự phóng\r\nđiện hoàn toàn, không phụ thuộc vào vị trí của thiết bị phóng điện, phóng trực\r\ntiếp tại từng tụ điện hoặc tại các đầu nối của tụ điện.
\r\n\r\nTuy nhiên, tụ điện gồm có đấu nối nối\r\ntiếp và nối sao mà đã chịu đâm\r\nxuyên của phần tử hoặc hồ quang bên trong hoặc bên ngoài, có thể không phóng điện\r\nhoàn toàn qua thiết bị phóng điện được nối với các đầu nối của tụ điện. Mặc dù\r\nkhông có điện áp nào có thể đo được ở đầu nối của tụ điện nhưng lượng năng lượng\r\ntích trữ nguy hiểm với các điện tích trái dấu có thể vẫn tồn tại trong tụ điện.\r\nĐiện tích dư này có thể tồn tại trong thời gian vài tháng và chỉ có thể phóng\r\nđi bằng cách phóng điện riêng rẽ từng phân đoạn của dãy tụ điện.
\r\n\r\nTất cả các rủi ro được mô tả\r\nở trên thường tránh được bằng\r\ncách sử dụng các tụ điện có điện trở phóng điện bên trong. Tuy nhiên, điện trở\r\ncó thể bị phá hủy trong khi việc hỏng tụ điện để lại điện tích trên tụ điện.
\r\n\r\nCần lưu ý là thiết bị phóng điện không\r\nthay thế cho việc nối tắt các đầu nối của tụ điện với nhau và với đất trước và\r\ntrong khi cầm nắm.
\r\n\r\n10.2. Các phần kim loại\r\nkhông mang điện
\r\n\r\nĐiện áp của tất cả các phần kim loại của\r\ndãy tụ (khung và/hoặc vỏ tụ) cần được cố định. Sự liên tục của điện áp đạt được\r\nbằng cách nối vỏ tụ và khung với dây dẫn có kích cỡ thích hợp.
\r\n\r\nHình 2 - Đường\r\ncong nứt/vỡ điển hình đối với vỏ có thể tích xấp xỉ 30 000 cm2
\r\n\r\n\r\n Hình 3 -\r\n Nối sao với trung tính nối đất thông qua máy biến dòng \r\n | \r\n \r\n Hình 4 -\r\n Nối sao với máy biến áp giữa trung tính và đất \r\n | \r\n
\r\n Hình 5 -\r\n Nối sao kép với trung tính không nối đất \r\n | \r\n \r\n Hình 6 –\r\n Nối sao với trung tính không nối đất và máy biến áp được nối tam giác hở \r\n | \r\n
\r\n Hình 7 -\r\n Nối sao với trung tính nối đất và máy biến áp được nối trong phép đo vi sai \r\n | \r\n \r\n Hình 8 -\r\n Nối bắc cầu \r\n | \r\n
Hình 9 - Rơ\r\nle quá dòng trên lưới dùng cho dãy tụ điện, nối đất
\r\n\r\nHình 10 - Rơ\r\nle quá dòng trên lưới dùng cho dãy tụ điện, không nối đất
\r\n\r\nBảng 1 - Dòng\r\nđiện gây chảy đối với\r\ndây chảy kiểu K\r\n(nhanh), tính bằng ampe
\r\n\r\n\r\n Dòng điện\r\n liên tục danh định \r\n | \r\n \r\n Dòng điện\r\n gây chảy1) 300 s hoặc 600 s \r\n | \r\n \r\n Dòng điện gây chảy 10 s \r\n | \r\n \r\n Dòng điện gây chảy 0,1\r\n s \r\n | \r\n \r\n Tỷ số tốc độ \r\n | \r\n ||||
\r\n Nhỏ nhất \r\n | \r\n \r\n Lớn nhất \r\n | \r\n \r\n Nhỏ nhất \r\n | \r\n \r\n Lớn nhất \r\n | \r\n \r\n Nhỏ nhất \r\n | \r\n \r\n Lớn nhất \r\n | \r\n |||
\r\n Thông số ưu\r\n tiên \r\n | \r\n ||||||||
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 12,0 \r\n | \r\n \r\n 14,4 \r\n | \r\n \r\n 13,5 \r\n | \r\n \r\n 20,5 \r\n | \r\n \r\n 72 \r\n | \r\n \r\n 86 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n |
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 19,5 \r\n | \r\n \r\n 23,4 \r\n | \r\n \r\n 22,5 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 128 \r\n | \r\n \r\n 154 \r\n | \r\n \r\n 6,6 \r\n | \r\n |
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 31,0 \r\n | \r\n \r\n 37,2 \r\n | \r\n \r\n 37,0 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 215 \r\n | \r\n \r\n 258 \r\n | \r\n \r\n 6,9 \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 350 \r\n | \r\n \r\n 420 \r\n | \r\n \r\n 7,0 \r\n | \r\n |
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 96 \r\n | \r\n \r\n 98 \r\n | \r\n \r\n 148 \r\n | \r\n \r\n 565 \r\n | \r\n \r\n 680 \r\n | \r\n \r\n 7,1 \r\n | \r\n |
\r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 128 \r\n | \r\n \r\n 153 \r\n | \r\n \r\n 159 \r\n | \r\n \r\n 237 \r\n | \r\n \r\n 918 \r\n | \r\n \r\n 1 100 \r\n | \r\n \r\n 7,2 \r\n | \r\n |
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n \r\n 258 \r\n | \r\n \r\n 388 \r\n | \r\n \r\n 1 520 \r\n | \r\n \r\n 1 820 \r\n | \r\n \r\n 7,6 \r\n | \r\n |
\r\n 140 \r\n | \r\n \r\n 310 \r\n | \r\n \r\n 372 \r\n | \r\n \r\n 430 \r\n | \r\n \r\n 650 \r\n | \r\n \r\n 2 470 \r\n | \r\n \r\n 2 970 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n |
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 480 \r\n | \r\n \r\n 576 \r\n | \r\n \r\n 760 \r\n | \r\n \r\n 1 150 \r\n | \r\n \r\n 3 880 \r\n | \r\n \r\n 4 650 \r\n | \r\n \r\n 8,1 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Thông số\r\n trung gian \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||||
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 97 \r\n | \r\n \r\n 116 \r\n | \r\n \r\n 6,5 \r\n | \r\n |
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 29,5 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 166 \r\n | \r\n \r\n 199 \r\n | \r\n \r\n 6,6 \r\n | \r\n |
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 48,0 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 273 \r\n | \r\n \r\n 328 \r\n | \r\n \r\n 7,0 \r\n | \r\n |
\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n \r\n 77,5 \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n \r\n 447 \r\n | \r\n \r\n 546 \r\n | \r\n \r\n 7,1 \r\n | \r\n |
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 101 \r\n | \r\n \r\n 121 \r\n | \r\n \r\n 126 \r\n | \r\n \r\n 188 \r\n | \r\n \r\n 719 \r\n | \r\n \r\n 862 \r\n | \r\n \r\n 7,1 \r\n | \r\n |
\r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 192 \r\n | \r\n \r\n 205 \r\n | \r\n \r\n 307 \r\n | \r\n \r\n 1 180 \r\n | \r\n \r\n 1 420 \r\n | \r\n \r\n 7,4 \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Thông số thấp\r\n hơn 6 A \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n ||||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n 2) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 2) \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n |
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4,8 \r\n | \r\n \r\n 2) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 2) \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n |
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7,2 \r\n | \r\n \r\n 2) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 2) \r\n | \r\n \r\n 58 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n |
\r\n CHÚ THÍCH: Thông tin cho trong Bảng\r\n 1 được lấy từ Bảng 6 trong tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ C 37.42.1989\r\n (xem Phụ lục A). \r\n1) 300 s dùng\r\n cho dây chảy có dòng điện danh định 100 A và nhỏ hơn; 600 s dùng cho\r\n dây chảy có dòng điện danh định 140 A và 200 A. \r\n2) Không đưa ra\r\n giá trị nhỏ nhất vì yêu cầu là\r\n các thông số 1 A, 2 A, 3 A phải phối hợp với thông số đặc trưng 6 A nhưng\r\n không nhất thiết phối hợp giữa các thông số này với nhau. \r\n | \r\n ||||||||
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
Bảng 2 - Dòng\r\nđiện gây chảy đối với dây chảy kiểu T (chậm), tính bằng ampe
\r\n\r\n\r\n Dòng điện\r\n liên tục danh định \r\n | \r\n \r\n Dòng điện gây chảy1) 300 s hoặc\r\n 600 s \r\n | \r\n \r\n Dòng điện\r\n gây chảy 10 s \r\n | \r\n \r\n Dòng điện\r\n gây chảy 0,1 s \r\n | \r\n \r\n Tỷ số tốc độ \r\n | \r\n |||
\r\n Nhỏ nhất \r\n | \r\n \r\n Lớn nhất \r\n | \r\n \r\n Nhỏ nhất \r\n | \r\n \r\n Lớn nhất \r\n | \r\n \r\n Nhỏ nhất \r\n | \r\n \r\n Lớn nhất \r\n | \r\n ||
\r\n Thông số ưu\r\n tiên \r\n | \r\n |||||||
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 12,0 \r\n | \r\n \r\n 14,4 \r\n | \r\n \r\n 15,3 \r\n | \r\n \r\n 23,0 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 144 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 19,5 \r\n | \r\n \r\n 23,4 \r\n | \r\n \r\n 26,5 \r\n | \r\n \r\n 40,0 \r\n | \r\n \r\n 224 \r\n | \r\n \r\n 269 \r\n | \r\n \r\n 11,5 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 31,0 \r\n | \r\n \r\n 37,2 \r\n | \r\n \r\n 44,5 \r\n | \r\n \r\n 67,0 \r\n | \r\n \r\n 388 \r\n | \r\n \r\n 466 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 73,5 \r\n | \r\n \r\n 109 \r\n | \r\n \r\n 635 \r\n | \r\n \r\n 762 \r\n | \r\n \r\n 12,7 \r\n | \r\n
\r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 96 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 178 \r\n | \r\n \r\n 1 040 \r\n | \r\n \r\n 1 240 \r\n | \r\n \r\n 13,0 \r\n | \r\n
\r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 128 \r\n | \r\n \r\n 153 \r\n | \r\n \r\n 195 \r\n | \r\n \r\n 291 \r\n | \r\n \r\n 1 650 \r\n | \r\n \r\n 1 975 \r\n | \r\n \r\n 12,9 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n \r\n 319 \r\n | \r\n \r\n 475 \r\n | \r\n \r\n 2 620 \r\n | \r\n \r\n 3 150 \r\n | \r\n \r\n 13,1 \r\n | \r\n
\r\n 140 \r\n | \r\n \r\n 310 \r\n | \r\n \r\n 372 \r\n | \r\n \r\n 520 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 4 000 \r\n | \r\n \r\n 4 800 \r\n | \r\n \r\n 12,9 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 480 \r\n | \r\n \r\n 576 \r\n | \r\n \r\n 850 \r\n | \r\n \r\n 1 275 \r\n | \r\n \r\n 6 250 \r\n | \r\n \r\n 7 470 \r\n | \r\n \r\n 13,0 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Thông số\r\n trung gian \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||||
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 15,0 \r\n | \r\n \r\n 18,0 \r\n | \r\n \r\n 20,5 \r\n | \r\n \r\n 31,0 \r\n | \r\n \r\n 166 \r\n | \r\n \r\n 199 \r\n | \r\n \r\n 11,1 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n 30,0 \r\n | \r\n \r\n 34,5 \r\n | \r\n \r\n 52,0 \r\n | \r\n \r\n 296 \r\n | \r\n \r\n 355 \r\n | \r\n \r\n 11,8 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 39,0 \r\n | \r\n \r\n 47,0 \r\n | \r\n \r\n 57,0 \r\n | \r\n \r\n 85,0 \r\n | \r\n \r\n 496 \r\n | \r\n \r\n 595 \r\n | \r\n \r\n 12,7 \r\n | \r\n
\r\n <30 \r\n | \r\n \r\n 63,0 \r\n | \r\n \r\n 76 \r\n | \r\n \r\n 93,0 \r\n | \r\n \r\n 138 \r\n | \r\n \r\n 812 \r\n | \r\n \r\n 975 \r\n | \r\n \r\n 12,9 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 101 \r\n | \r\n \r\n 121 \r\n | \r\n \r\n 152 \r\n | \r\n \r\n 226 \r\n | \r\n \r\n 1 310 \r\n | \r\n \r\n 1 570 \r\n | \r\n \r\n 13,0 \r\n | \r\n
\r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 192 \r\n | \r\n \r\n 248 \r\n | \r\n \r\n 370 \r\n | \r\n \r\n 2 080 \r\n | \r\n \r\n 2 500 \r\n | \r\n \r\n 13,0 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Thông số thấp\r\n hơn 6 A \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n |||||
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n 2) \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 2) \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 4,8 \r\n | \r\n \r\n 2) \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 2) \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7,2 \r\n | \r\n \r\n 2) \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 2) \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Thông tin cho trong Bảng\r\n 1 được lấy từ Bảng 6\r\n trong tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ C 37.42:1989 (xem Phụ lục A). \r\n1) 300 s dùng cho dây chảy có\r\n dòng điện danh định 100 A và nhỏ hơn; 600 s dùng cho dây\r\n chảy có dòng điện danh định 140 A và 200 A. \r\n2) Không đưa ra giá\r\n trị nhỏ nhất vì yêu cầu\r\n là các thông số 1 A, 2 A, 3 A phải phối hợp với thông số đặc trưng 6 A nhưng không nhất thiết\r\n phối hợp giữa các\r\n thông số này với nhau. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
[1] IEEE 18:1992, IEEE Standard for\r\nshunt power capacitors (Tiêu chuẩn IEEE dùng cho tụ điện\r\ncông suất nối song song)
\r\n\r\n[2] ANSI C 37.42:1989, Specifications for\r\ndistribution cutouts and fuse links (Quy định kỹ thuật dùng cho cầu chảy phân\r\nphối và dây chảy).
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Cầu chảy bên trong
\r\n\r\n5. Cầu chảy bên ngoài
\r\n\r\n6. Phát hiện mất cân bằng
\r\n\r\n7. Dòng điện quá tải
\r\n\r\n8. Quá điện áp và thấp áp
\r\n\r\n9. Bảo vệ khác
\r\n\r\n10. An toàn
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) - Thư mục tài liệu\r\ntham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1 Đã có TCVN 9890-1:2013 hoàn toàn tương\r\nđương với IEC 60871-1:2005.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9890-3:2013 (IEC/TR 60871-3:1996) về Tụ điện công suất nối song song dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh định lớn hơn 1000V – Phần 3: Bảo vệ tụ điện nối song song và dãy tụ điện nối song song đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9890-3:2013 (IEC/TR 60871-3:1996) về Tụ điện công suất nối song song dùng cho hệ thống điện xoay chiều có điện áp danh định lớn hơn 1000V – Phần 3: Bảo vệ tụ điện nối song song và dãy tụ điện nối song song
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9890-3:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |