Reciprocating\r\ninternal combustion engine driven alternating current generating sets – Part 1:\r\nApplication, ratings and performance
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9729-1:2013 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO 8528-1:2005.
\r\n\r\nTCVN 9729-1:2013 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC 70 Động cơ đốt trong biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo\r\nlường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ TCVN 9729 (ISO\r\n8528), Tổ máy phát điện xoay chiều dẫn động bởi động cơ đốt trong kiểu pit\r\ntông gồm các phần sau:
\r\n\r\n– TCVN 9729-1:2013\r\n(ISO 8528-1:2005), Phần 1: Ứng dụng, công suất danh định và tính năng;
\r\n\r\n– TCVN 9729-2:2013\r\n(ISO 8528-2:2005), Phần 2: Động cơ;
\r\n\r\n– TCVN 9729-3:2012\r\n(ISO 8528-3:2005), Phần 3: Máy phát điện xoay chiều cho tổ máy phát điện ;
\r\n\r\n– TCVN 9729-4:2013\r\n(ISO 8528-4:2005), Phần 4: Tủ điều khiển và tủ đóng cắt;
\r\n\r\n– TCVN 9729-5:2013\r\n(ISO 8528-5:2005), Phần 5: Tổ máy phát điện;
\r\n\r\n– TCVN 9729-6:2013\r\n(ISO 8528-6:2005), Phần 6: Phương pháp thử;
\r\n\r\n– TCVN 9729-7: 2013\r\n(ISO 8528-7:1994), Phần 7: Bảng công bố đặc tính kỹ thuật và thiết kế;
\r\n\r\n– TCVN 9729-8: 2013 (ISO\r\n8528-8:1995), Phần 8: Yêu cầu và thử nghiệm cho tổ máy phát điện công suất thấp;
\r\n\r\n– TCVN 9729-9:2013\r\n(ISO 8528-9:1995), Phần 9: Đo và đánh giá rung động cơ học;
\r\n\r\n– TCVN 9729-10:2013 (ISO\r\n8528-10:1998), Phần 10: Đo độ ồn trong không khí theo phương pháp bề mặt bao quanh;
\r\n\r\n– TCVN 9729-12:2013\r\n(ISO 8528-12:1997), Phần 12: Cung cấp nguồn điện khẩn cấp cho các thiết bị an\r\ntoàn.
\r\n\r\n\r\n\r\n
TỔ\r\nMÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU DẪN ĐỘNG BỞI ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG KIỂU PIT TÔNG – PHẦN 1:\r\nỨNG DỤNG, CÔNG SUẤT DANH ĐỊNH VÀ TÍNH NĂNG
\r\n\r\nReciprocating\r\ninternal combustion engine driven alternating current generating sets – Part 1:\r\nApplication, ratings and performance
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy\r\nđịnh các phương án phân loại đối với việc ứng dụng, công suất danh định và tính\r\nnăng của tổ máy phát điện bao gồm động cơ đốt trong kiểu pit tông (động cơ\r\nRIC), máy phát điện xoay chiều (a.c) tủ điều khiển, tủ đóng cắt và thiết bị phụ\r\nliên quan.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được\r\náp dụng cho tổ máy phát điện được dẫn động bởi động cơ RIC khi sử dụng trên đất\r\nliền và trên biển, không áp dụng cho các tổ máy phát điện sử dụng trên máy bay\r\nhoặc trên máy xúc và đầu máy xe lửa.
\r\n\r\nĐối với một số ứng dụng\r\ncụ thể (ví dụ, dùng trong bệnh viện, nhà cao tầng, v.v…) việc bổ sung thêm các yêu\r\ncầu có thể là cần thiết. Các quy định trong tiêu chuẩn này được dùng làm cơ sở\r\nđể thiết lập các yêu cầu bổ sung.
\r\n\r\nĐối với các kiểu động\r\ncơ khác có cùng dạng chuyển động quy hồi của pit tông (ví dụ như động cơ khí,\r\nđộng cơ hơi nước), các quy định của tiêu chuẩn này được dùng làm cơ sở để thiết\r\nlập các yêu cầu bổ sung.
\r\n\r\nCác tổ máy phát điện\r\nđáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này được sử dụng để tạo ra nguồn điện cho\r\ncác ứng dụng tải liên tục, tải đột ngột, và các ứng dụng dự phòng. Sự phân loại\r\nđược trình bày trong tiêu chuẩn này nhằm giúp tăng cường sự hiểu biết giữa nhà sản\r\nxuất và người sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn\r\nsau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện\r\ndẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện\r\ndẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa\r\nđổi, bổ sung.
\r\n\r\nTCVN 7144-1 (ISO\r\n3046-1), Động cơ đốt trong kiểu pit tông – Đặc tính - Phần 1: Công bố công suất,\r\ntiêu hao nhiên liệu và dầu bôi trơn, phương pháp thử - Yêu cầu bổ sung đối với\r\nđộng cơ thông dụng.
\r\n\r\nTCVN 9729-2 (ISO\r\n8528-2), Tổ máy phát điện xoay chiều dẫn động bởi động cơ đốt trong kiểu pit\r\ntông – Phần 2: Động cơ.
\r\n\r\nTCVN 9729-3 (ISO 8528-3),\r\nTổ máy phát điện xoay chiều dẫn động bởi động cơ đốt trong kiểu pit tông –\r\nPhần 3: Máy phát điện xoay chiều trong tổ máy phát điện.
\r\n\r\nTCVN 9729-4 (ISO\r\n8528-4), Tổ máy phát điện xoay chiều dẫn động bởi động cơ đốt trong kiểu pit\r\ntông – Phần 4: Tủ điều khiển và tủ đóng cắt.
\r\n\r\nTCVN 9729-5:2013 (ISO\r\n8528-5), Tổ máy phát điện xoay chiều dẫn động bởi động cơ đốt trong kiểu pit\r\ntông – Phần 5: Tổ máy phát điện.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác ký hiệu và chữ viết\r\ntắt sử dụng trong tiêu chuẩn này được nêu trong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng\r\n1 – Ký hiệu và chữ viết tắt
\r\n\r\n\r\n Ký\r\n hiệu hoặc chữ viết tắt \r\n | \r\n \r\n Thuật\r\n ngữ \r\n | \r\n \r\n Đơn\r\n vị \r\n | \r\n
\r\n P \r\n | \r\n \r\n Công suất \r\n | \r\n \r\n kW \r\n | \r\n
\r\n Ppp \r\n | \r\n \r\n Công suất trung\r\n bình cho phép \r\n | \r\n \r\n kW \r\n | \r\n
\r\n Ppa \r\n | \r\n \r\n Công suất trung\r\n bình thực tế \r\n | \r\n \r\n kW \r\n | \r\n
\r\n pr \r\n | \r\n \r\n Áp suất khí quyển \r\n | \r\n \r\n kPa \r\n | \r\n
\r\n Tor \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ làm mát\r\n khí nạp \r\n | \r\n \r\n K \r\n | \r\n
\r\n Tr \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ không khí \r\n | \r\n \r\n K \r\n | \r\n
\r\n t \r\n | \r\n \r\n Thời gian \r\n | \r\n \r\n s \r\n | \r\n
\r\n j \r\n | \r\n \r\n Hệ số công suất \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n jr \r\n | \r\n \r\n Độ ẩm tương đối \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n
\r\n a.c. \r\n | \r\n \r\n Dòng điện xoay\r\n chiều \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n COP \r\n | \r\n \r\n Công suất liên tục \r\n | \r\n \r\n kW \r\n | \r\n
\r\n PRP \r\n | \r\n \r\n Công suất thiết kế \r\n | \r\n \r\n kW \r\n | \r\n
\r\n LTP \r\n | \r\n \r\n Công suất hoạt động\r\n trong thời gian giới hạn \r\n | \r\n \r\n kW \r\n | \r\n
\r\n ESP \r\n | \r\n \r\n Công suất dự phòng ở\r\n chế độ khẩn cấp \r\n | \r\n \r\n kW \r\n | \r\n
4. Các quy định khác\r\nvà yêu cầu bổ sung
\r\n\r\nĐối với các tổ máy phát\r\nđiện xoay chiều sử dụng trên tàu thủy và công trình biển phải tuân theo các\r\nnguyên tắc của tổ chức phân cấp, các yêu cầu bổ sung của tổ chức phân cấp phải\r\nđược tuân thủ. Tên của các tổ chức phân cấp phải được nêu rõ với khách hàng trước\r\nkhi đặt hàng.
\r\n\r\nĐối với các tổ máy phát\r\nđiện xoay chiều sử dụng trong các thiết bị không được phân cấp, bất kỳ yêu cầu bổ\r\nsung nào cũng phải được thỏa thuận giữa nhà sản xuất và khách hàng.
\r\n\r\nNếu có các yêu cầu đặc\r\nbiệt từ bất kỳ cơ quan có thẩm quyền nào khác, cần phải được đáp ứng. Tên của các\r\ncơ quan có thẩm quyền phải được khách hàng nêu rõ trước khi đặt hàng.
\r\n\r\nBất kỳ yêu cầu bổ\r\nsung nào cũng phải được thỏa thuận giữa nhà sản xuất và khách hàng.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Tổ máy phát điện
\r\n\r\n5.1.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nMột tổ máy phát điện bao\r\ngồm một hoặc nhiều động cơ RIC được sử dụng để tạo ra năng lượng cơ học và một\r\nhoặc nhiều máy phát để chuyển đổi năng lượng cơ học này thành năng lượng điện. Tổ\r\nmáy phát cũng bao gồm các thành phần được sử dụng để kết nối giữa động cơ và\r\nmáy phát (ví dụ như khớp nối, bộ truyền bánh răng) và các ổ chịu lực và các bộ\r\nphận lắp đặt, nếu có.
\r\n\r\n5.1.2. Nguồn động lực
\r\n\r\nTheo mục đích của tiêu\r\nchuẩn này, nguồn động lực bao gồm 2 loại:
\r\n\r\na) Động cơ cháy do\r\nnén và
\r\n\r\nb) Động cơ đánh lửa\r\ncưỡng bức.
\r\n\r\nTùy thuộc vào ứng dụng\r\ncủa tổ máy phát điện, các tiêu chí sau đây có thể được sử dụng để lựa chọn\r\nnguồn động lực:
\r\n\r\na) Chất lượng nhiên liệu\r\nvà tiêu hao nhiên liệu;
\r\n\r\nb) Khí phát thải và\r\ntiếng ồn;
\r\n\r\nc) Dải tốc độ;
\r\n\r\nd) Khối lượng và các\r\nkích thước;
\r\n\r\ne) Phụ tải và tần số\r\nthay đổi đột ngột; f) Đặc tính ngắn mạch của máy phát; g) Hệ thống làm mát;
\r\n\r\nh) Hệ thống khởi\r\nđộng;
\r\n\r\ni) Các yêu cầu bảo dưỡng;
\r\n\r\nj) Tận dụng nhiệt\r\nthải.
\r\n\r\n5.1.3. Máy phát điện
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này\r\nmáy phát điện bao gồm 2 loại:
\r\n\r\na) Máy phát đồng bộ;\r\nvà
\r\n\r\nb) Máy phát không\r\nđồng bộ.
\r\n\r\nTùy thuộc vào ứng dụng\r\ncủa tổ máy phát điện, các tiêu chí sau đây có thể được sử dụng để lựa chọn máy\r\nphát:
\r\n\r\na) Đặc tính điện áp trong\r\nquá trình khởi động và quá trình làm việc thông thường cũng như sau khi thay\r\nđổi tải, có tính đến hệ số công suất điện;
\r\n\r\nb) Khả năng ngắn mạch\r\n(liên quan tới phần điện và cơ khí);
\r\n\r\nc) Hiệu suất;
\r\n\r\nd) Thiết kế máy phát và\r\nkiểu vỏ bọc;
\r\n\r\ne) Khả năng hoạt động\r\nsong song;
\r\n\r\nf) Các yêu cầu về bảo\r\ndưỡng.
\r\n\r\n5.1.4. Tủ điều khiển\r\nvà tủ đóng cắt
\r\n\r\nThiết bị điều khiển,\r\nđóng cắt, vận hành và giám sát tổ máy phát điện phải là một phần của hệ thống tủ\r\nđiều khiển và tủ đóng cắt.
\r\n\r\n5.1.5. Các thiết bị\r\nphụ
\r\n\r\nCác thiết bị phụ là\r\ncác thiết bị bổ sung được gắn/lắp vào tổ máy phát điện nhằm đảm bảo sự vận hành\r\nhiệu quả và an toàn, như:
\r\n\r\na) Hệ thống khởi\r\nđộng;
\r\n\r\nb) Hệ thống nạp và\r\nthải khí;
\r\n\r\nc) Hệ thống làm mát;
\r\n\r\nd) Hệ thống bôi trơn;
\r\n\r\ne) Hệ thống nhiên\r\nliệu (bao gồm cả hệ thống xử lý nhiên liệu, nếu có);
\r\n\r\nf) Nguồn cung cấp điện\r\nphụ.
\r\n\r\n5.2. Trạm phát điện
\r\n\r\nMột trạm phát điện\r\nbao gồm một hoặc nhiều tổ máy phát điện và các thiết bị phụ, các tủ điều khiển\r\nvà đóng cắt liên quan, và nếu có thể, vị trí lắp đặt (ví dụ: một gian phòng,\r\nmột vỏ bọc hoặc thiết bị đặc biệt để bảo vệ thiết bị không bị ảnh hưởng bởi\r\nthời tiết).
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Chế độ vận hành
\r\n\r\n6.1.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nChế độ vận hành của tổ\r\nmáy phát điện có thể ảnh hưởng đến các đặc tính tính năng nhất định (ví dụ như tính\r\nkinh tế và khả năng hoạt động tin cậy, khoảng thời gian giữa bảo trì và sửa\r\nchữa) và phải được khách hàng tính đến khi đồng ý với các yêu cầu của nhà sản\r\nxuất (xem Điều 11).
\r\n\r\n6.1.2. Chế độ vận hành\r\nliên tục với tải ổn định
\r\n\r\nChế độ vận hành liên\r\ntục với tải ổn định là chế độ vận hành không bị giới hạn về thời gian của một\r\ntổ máy phát điện, có tính đến thời gian bảo dưỡng, ở những nơi áp dụng có phụ\r\ntải điện không đổi.
\r\n\r\nVÍ DỤ: Cung cấp phụ\r\ntải cơ bản cho nhà máy điện và nhiệt kết hợp.
\r\n\r\n6.1.3. Chế độ vận hành\r\nliên tục với tải thay đổi
\r\n\r\nChế độ vận hành liên\r\ntục với tải thay đổi là chế độ vận hành không bị giới hạn về thời gian của một\r\ntổ máy phát điện, có tính đến thời gian bảo dưỡng, ở những nơi áp dụng có phụ\r\ntải điện thay đổi.
\r\n\r\nVÍ DỤ: Cung cấp điện\r\ntại những nơi có công suất sử dụng bằng không hoặc không được xác định rõ.
\r\n\r\n6.1.4. Chế độ vận hành\r\ntrong thời gian giới hạn với tải ổn định
\r\n\r\nChế độ vận hành trong\r\nthời gian giới hạn với tải ổn định là chế độ vận hành bị giới hạn về thời gian\r\ncủa một tổ máy phát điện, ở những nơi áp dụng có phụ tải điện không đổi.
\r\n\r\nVÍ DỤ: Được sử dụng trong\r\nviệc điều khiển khi phụ tải đạt đỉnh tại nơi mà một tổ máy phát điện hoạt động ở\r\nchế độ song song với phụ tải hiệu dụng không đổi trong khoảng thời gian tiêu\r\nthụ điện đạt đỉnh.
\r\n\r\n6.1.5. Chế độ vận hành\r\ntrong thời gian giới hạn với tải thay đổi
\r\n\r\nChế độ vận hành trong\r\nthời gian giới hạn với tải thay đổi là chế độ vận hành bị giới hạn về thời gian\r\ncủa một tổ máy phát điện, ở những nơi áp dụng có phụ tải điện thay đổi.
\r\n\r\nVÍ DỤ: Cung cấp một\r\nchức năng hỗ trợ cơ bản để xây dựng một nguồn cung cấp điện trong trường hợp nguồn\r\ncung cấp điện thông thường bị lỗi.
\r\n\r\n6.2. Tiêu chí địa điểm\r\nlắp đặt
\r\n\r\n6.2.1. Sử dụng trên\r\nđất liền
\r\n\r\nTrên đất liền, tổ máy\r\nphát điện có thể được lắp cố định, có thể di chuyển hoặc lắp trên thiết bị lưu\r\nđộng sử dụng trên đất liền.
\r\n\r\n6.2.2. Sử dụng trên\r\nbiển
\r\n\r\nTổ máy phát điện được\r\nlắp đặt trên các tàu thủy và lắp đặt ngoài khơi.
\r\n\r\n6.3. Chế độ làm việc độc\r\nlập hoặc song song
\r\n\r\n6.3.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nTổ máy phát điện có\r\nthể vận hành theo hai trường hợp sau:
\r\n\r\na) Vận hành độc lập:
\r\n\r\nÁp dụng đối với các tổ\r\nphát điện hoạt động như một nguồn cung cấp điện duy nhất, không kể tới nguồn điện\r\ncài đặt cấu hình hoặc chế độ khởi động và nguồn điện điều khiển.
\r\n\r\nb) Vận hành song\r\nsong:
\r\n\r\nChế độ này liên quan đến\r\nviệc kết nối nguồn điện của một tổ máy phát điện với một nguồn cung cấp điện khác\r\ncó cùng điện áp, tần số và pha để cùng chia sẻ việc cung cấp điện năng theo yêu\r\ncầu của lưới điện. Các đặc điểm cơ bản của nguồn cung cấp điện thông thường,\r\nbao gồm dải và sai số điện áp, tần số, trở kháng của lưới điện, v.v., phải được\r\nnêu rõ bởi khách hàng.
\r\n\r\n6.3.2. Tổ máy phát\r\nđiện hoạt động song song
\r\n\r\nTrong chế độ hoạt động\r\nnày, hai hoặc nhiều tổ máy phát điện được kết nối (không phải kết nối cơ khí)\r\nsau khi chúng được đồng bộ hóa. Các tổ máy phát điện với công suất và tốc độ\r\nkhác nhau vẫn có thể được sử dụng trong chế độ này.
\r\n\r\n6.3.3. Tổ máy phát\r\nđiện hoạt động song song với một nguồn cung cấp điện khác
\r\n\r\nTrong trường hợp này,\r\nmột hoặc nhiều tổ máy phát điện hoạt động song song (như mô tả trong 6.3.1) được\r\nkết nối điện năng với một nguồn cung cấp điện khác.
\r\n\r\nTrong trường hợp cung\r\ncấp điện tại các khu vực công cộng, tổ máy phát điện được phép hoạt động ở chế độ\r\nsong song khi nhận được sự đồng ý từ cơ quan cung cấp điện nơi công cộng. Thiết\r\nbị bảo vệ phải được cung cấp theo các quy định chung và có hiệu lực tại thời\r\ngian vận hành.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trường hợp\r\ntrên cũng được áp dụng cho tổ máy phát điện (khi kiểm tra định kỳ chức năng\r\nkhởi động) hoạt động ở chế độ cung cấp điện năng vào hệ thống cung cấp điện thông\r\nthường trong một khoảng thời gian được quy định bởi các nhà sản xuất máy phát điện.
\r\n\r\n6.4. Các chế độ khởi\r\nđộng và điều khiển
\r\n\r\n6.4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác chế độ khởi động và\r\nđiều khiển trong quá trình vận hành thông thường của tổ máy phát điện bao gồm:
\r\n\r\na) Khởi động;
\r\n\r\nb) Giám sát;
\r\n\r\nc) Điều chỉnh điện\r\náp, tần số và đồng bộ hóa tại nơi áp dụng;
\r\n\r\nd) Đóng cắt;
\r\n\r\ne) Dừng.
\r\n\r\nCác chế độ này có thể\r\nthực hiện hoàn toàn hoặc một phần bằng tay hoặc tự động [xem TCVN 9729-4:2013\r\n(ISO 8528-4)].
\r\n\r\n6.4.2. Chế độ vận hành\r\nbằng tay
\r\n\r\nQuá trình khởi động\r\nvà điều khiển tổ máy phát điện được thực hiện bằng tay.
\r\n\r\n6.4.3. Chế độ vận hành\r\nbán tự động
\r\n\r\nỞ chế độ này, một số\r\nchức năng của tổ máy phát điện được khởi động và điều khiển bằng tay và phần\r\ncòn lại được thực hiện một cách tự động.
\r\n\r\n6.4.4. Chế độ vận hành\r\ntự động
\r\n\r\nỞ chế độ này, quá trình\r\nkhởi động và điều khiển tổ máy phát điện được thực hiện một cách hoàn toàn tự\r\nđộng.
\r\n\r\n6.5. Thời gian khởi\r\nđộng
\r\n\r\n6.5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nThời gian khởi động được\r\nxác định là khoảng thời gian từ khi cài đặt công suất theo yêu cầu đến khi giá\r\ntrị công suất này được đáp ứng. Thời gian khởi động theo quy định thông thường\r\nlà một vài giây. Thời gian khởi động phải đáp ứng yêu cầu liên quan đến các ứng\r\ndụng cụ thể mà trong đó các tổ máy phát điện được sử dụng.
\r\n\r\n6.5.2. Tổ máy phát\r\nđiện không quy định thời gian khởi động
\r\n\r\nĐây là loại tổ máy phát\r\nđiện được lắp đặt tại những nơi mà thời gian khởi động không quan trọng, do các\r\nđiều kiện vận hành của tổ hợp động cơ máy phát. Các tổ máy phát điện này thông thường\r\nđược khởi động bằng tay.
\r\n\r\n6.5.3. Tổ máy phát\r\nđiện có quy định thời gian khởi động
\r\n\r\nĐây là loại tổ máy phát\r\nđiện được lắp đặt ở những nơi mà thời gian khởi động được quy định. Các tổ máy\r\nphát điện này thông thường được khởi động tự động và được chia thành các loại\r\nsau:
\r\n\r\n6.5.3.1. Thời gian\r\nkhởi động dài
\r\n\r\nĐây là loại tổ máy\r\nphát điện có quy định về thời gian khởi động. Khoảng thời gian giữa nguồn cung\r\ncấp điện bị hư hỏng và nguồn cung cấp điện từ tổ máy phát điện sẵn sàng đáp ứng\r\nlà khá dài. Trong trường hợp này, toàn bộ tổ máy phát điện được khởi động từ\r\nđiều kiện tĩnh sau khi được yêu cầu cung cấp điện năng.
\r\n\r\n6.5.3.2. Thời gian\r\nkhởi động ngắn
\r\n\r\nĐây là loại tổ máy phát\r\nđiện vận hành với các thiết bị điện có chuyển động quay tại những nơi nguồn\r\ncung cấp điện bị gián đoạn trong một khoảng thời gian cụ thể (thường được quy\r\nđịnh bằng mili giây) trong khi việc chuyển đổi điện cần thiết diễn ra. Một\r\nnguồn năng lượng cơ học dự trữ được sử dụng để cung cấp năng lượng cho các thiết\r\nbị điện có chuyển động quay trong khoảng thời gian ngắn và khi cần thiết nó có\r\nthể được dùng để khởi động và gia tốc động cơ RIC.
\r\n\r\n6.5.3.3. Thời gian\r\nkhởi động tức thời
\r\n\r\nĐây là loại tổ máy\r\nphát điện vận hành với các thiết bị điện chạy liên tục và luôn đảm bảo không bị\r\nngắt nguồn cung cấp điện trong trường hợp nguồn cung cấp điện chính bị hư hỏng.\r\nMột nguồn năng lượng cơ học dự trữ được sử dụng để cung cấp công suất tới các thiết\r\nbị kết nối trong một thời gian ngắn và khi cần thiết nó có thể sử dụng để khởi\r\nđộng và tăng tốc động cơ RIC. Do nguồn dẫn động được thay đổi từ một nguồn năng\r\nlượng này sang một nguồn năng lượng khác, nên có thể có sai lệch tạm thời về\r\ntần số.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một điểm\r\nrất quan trọng đó là độ lớn cho phép của sai lệch tần số trong quá trình chuyển\r\nđổi là sự thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất.
\r\n\r\n7. Phân loại theo\r\ntính năng
\r\n\r\nBốn loại tính năng được\r\nxác định nhằm bao hàm các yêu cầu khác nhau trong hệ thống cung cấp điện như sau:
\r\n\r\na) Loại G1
\r\n\r\nLoại này được áp dụng\r\ncho tổ máy phát điện sử dụng ở nơi mà tải kết nối cần phải được xác định chỉ là\r\ncác thông số cơ bản của điện áp và tần số.
\r\n\r\nVÍ DỤ: Các ứng dụng thông\r\nthường (chiếu sáng và các phụ tải đơn giản khác).
\r\n\r\nb) Loại G2
\r\n\r\nLoại này được áp dụng\r\ncho tổ máy phát điện sử dụng ở những nơi mà các đặc điểm điện áp của tổ máy\r\nphát điện rất giống với các đặc điểm của hệ thống cung cấp điện thông thường.\r\nKhi xuất hiện sự thay đổi phụ tải, có thể điện áp và tần số bị sai lệch tạm\r\nthời nhưng vẫn ở mức chấp nhận được.
\r\n\r\nVÍ DỤ: Hệ thống chiếu\r\nsáng, máy bơm, quạt và tời.
\r\n\r\nc) Loại G3
\r\n\r\nLoại này được áp dụng\r\ncho tổ máy phát điện sử dụng ở những nơi mà thiết bị kết nối có yêu cầu khắt\r\nkhe về sự ổn định và mức tần số, đặc tính điện áp và dạng sóng của nguồn điện\r\nđược cung cấp từ tổ máy phát điện.
\r\n\r\nVÍ DỤ: Các thiết bị\r\nviễn thông và điều khiển tải bằng thyristor. Cần lưu ý rằng cả bộ chỉnh lưu và\r\nđiều khiển tải bằng thyristor có thể cần xem xét ảnh hưởng của chúng đối với\r\ndạng sóng điện áp của máy phát.
\r\n\r\nd) Loại G4
\r\n\r\nLoại này áp dụng cho những\r\nứng dụng có sự đòi hỏi rất khắt khe về độ ổn định và mức tần số, đặc tính điện\r\náp và dạng sóng của nguồn cung cấp điện từ tổ máy phát điện.
\r\n\r\nVÍ DỤ: thiết bị xử lý\r\ndữ liệu hoặc hệ thống máy tính
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác yêu cầu nhằm đáp ứng\r\nquy định của nơi lắp đặt có thể ảnh hưởng tới thiết kế và lắp đặt tổ máy phát điện\r\nvà phải được tính đến bởi khách hàng và nhà sản xuất cùng với các yêu cầu thể\r\nhiện trong 8.2 đến 8.6.
\r\n\r\n8.2. Các phương án\r\nlắp đặt
\r\n\r\n8.2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác phương án lắp đặt\r\ntrình bày trong 8.2.2 đến 8.2.4 có thể cần thiết hoặc không cần thiết đối với\r\ntất cả các thiết bị phụ gắn liền với tổ máy phát điện.
\r\n\r\n8.2.2. Lắp cố định
\r\n\r\nPhương án này được áp\r\ndụng cho tổ máy phát điện được lắp đặt lâu dài.
\r\n\r\n8.2.3. Có thể di\r\nchuyển
\r\n\r\nPhương án này được áp\r\ndụng cho tổ máy phát điện không lắp đặt lâu dài hoặc lưu động.
\r\n\r\n8.2.4. Lưu động
\r\n\r\nPhương án này được áp\r\ndụng cho tổ máy phát điện được gắn trên một khung tích hợp có trang bị bánh xe,\r\ndo đó các tổ máy phát điện có thể di chuyển từ địa điểm này tới địa điểm khác.
\r\n\r\n8.3. Phương án lắp đặt\r\ntổ máy phát điện
\r\n\r\nĐể đơn giản hóa các thông\r\ntin trong hợp đồng về các yêu cầu cần thiết cho động cơ RIC dẫn động máy phát điện,\r\náp dụng các phương án lắp đặt như sau:
\r\n\r\n- A: Không có khung cơ\r\nsở;
\r\n\r\n- B: Có khung cơ sở;
\r\n\r\n- C: Có khung cơ sở, gắn\r\nliền tủ điều khiển, tủ đóng ngăys và các thiết bị phụ;
\r\n\r\n- D: Như phương án\r\nlắp đặt C nhưng có vỏ bao bọc (xem Điều 9);
\r\n\r\n- E: Như phương áp\r\nlắp đặt C nhưng có gắn thêm bánh xe hoặc lắp trên xe lưu động (xem 8.2.4).
\r\n\r\n8.4. Kiểu lắp đặt
\r\n\r\nCác kiểu lắp đặt được\r\nsử dụng cho tổ máy phát điện phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất\r\ntổ máy phát điện. Một số kiểu lắp đặt điển hình như sau:
\r\n\r\na) Lắp đặt cứng:
\r\n\r\nTrong kiểu lắp đặt\r\nnày, tổ máy phát điện điện được lắp đặt trên các liên kết cứng. Nếu bệ gá lắp\r\ncủa tổ máy phát điện được lắp đặt trên nền có tính đàn hồi thấp (ví dụ như gạch\r\nxốp) mà không có lớp vật liệu đàn hồi xen vào, thì phương pháp lắp đặt này được\r\ncoi như là lắp đặt cứng.
\r\n\r\nb) Lắp đặt đàn hồi:
\r\n\r\nTrong kiểu lắp đặt này,\r\ntổ máy phát điện được lắp đặt trên bệ đàn hồi, tùy thuộc vào đặc điểm của\r\nchúng, có thể cách ly một phần rung động. Đối với các ứng dụng đặc biệt (ví dụ\r\nnhư trên tàu thủy hoặc trên các thiết bị lưu động) cần hạn chế sử dụng lắp đặt\r\nđàn hồi.
\r\n\r\n1) Lắp đặt đàn hồi\r\nhoàn toàn:
\r\n\r\nTrong kiểu lắp đặt\r\nnày, tổ máy phát điện được lắp trên một khung cơ sở hoặc trên bệ có khả năng cách\r\nly rung động ở mức độ cao như thỏa thuận giữa nhà sản xuất và khách hàng.
\r\n\r\n2) Lắp đặt bán đàn\r\nhồi:
\r\n\r\nTrong kiểu lắp đặt\r\nnày, động cơ đốt trong RIC được lắp đặt đàn hồi và cụm máy phát được lắp đặt\r\ncứng trên một khung cơ sở hoặc trên nền.
\r\n\r\nc) Lắp đặt trên bệ\r\nđàn hồi:
\r\n\r\nTrong kiểu lắp đặt\r\nnày, tổ máy phát điện được lắp trên bệ đàn hồi (khối giảm chấn) tách rời đối\r\nvới bệ chịu tải thông qua ví dụ như các đệm giảm chấn.
\r\n\r\n8.5. Kết nối giữa\r\nđộng cơ RIC với cụm máy phát
\r\n\r\n8.5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nKết nối cơ khí giữa động\r\ncơ đốt trong RIC và cụm máy phát được xác định bởi mức độ công suất được truyền\r\nvà phương án bố trí lắp đặt. Kiểu kết nối bị ảnh hưởng bởi các thông số như thiết\r\nkế động cơ, thiết kế cụm máy phát, kiểu lắp đặt, công suất được truyền đi, tốc độ\r\nvòng quay, ngoài các yêu cầu cân bằng và có hay không sử dụng hộp số.
\r\n\r\n8.5.2. Chuẩn bị khớp\r\nnối
\r\n\r\nCác kiểu khớp nối\r\nđiển hình gồm khớp nối cứng, khớp nối cứng chịu xoắn, khớp nối mềm, khớp nối\r\nmềm chịu xoắn hoặc ly hợp.
\r\n\r\n8.5.3. Bố trí lắp ráp
\r\n\r\nBố trí lắp ráp giữa động\r\ncơ đốt trong RIC và cụm máy phát có thể có hoặc không sử dụng cụm mặt bích.
\r\n\r\n8.6. Các đặc điểm lắp\r\nđặt bổ sung - Ảnh hưởng của thời tiết
\r\n\r\n8.6.1. Lắp đặt trong\r\nphòng
\r\n\r\nTrong kiểu lắp đặt\r\nnày, tổ máy phát điện được lắp đặt trong một môi trường kín, tại đó nó không bị\r\nphơi nhiễm với tác động trực tiếp của thời tiết. Cần phải xem xét cẩn thận nhiệt\r\nđộ cao nhất và nhỏ nhất dự kiến của môi trường trong quá trình vận hành.
\r\n\r\n8.6.2. Lắp đặt ngoài\r\nphòng với thiết bị bảo vệ trước ảnh hưởng của thời tiết
\r\n\r\nTrong kiểu lắp đặt này,\r\ntổ máy phát điện được lắp đặt trong môi trường mà tại đó nó có thể bị phơi nhiễm\r\nmột phần với tác động trực tiếp của thời tiết. Tổ máy phát điện có thể được lắp\r\nđặt trong một nơi kín nhưng không thường xuyên, có vỏ bảo vệ hoặc trong nhà có mái\r\nbảo vệ.
\r\n\r\n8.6.3. Lắp đặt ngoài\r\ntrời
\r\n\r\nTrong kiểu lắp đặt này,\r\ntổ máy phát điện được lắp đặt trong môi trường hoàn toàn phơi nhiễm với tác\r\nđộng trực tiếp của thời tiết.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi một tổ máy phát điện\r\nhoạt động, nó sinh ra nhiều phát thải gồm ồn, rung động, nhiệt, khí thải và\r\nnhiễu loạn điện từ.
\r\n\r\nBất kỳ điều luật nào áp\r\ndụng liên quan đến việc bảo vệ môi trường, sức khỏe và sự an toàn của người vận\r\nhành hoặc bảo dưỡng tổ máy phát điện đều phải được tính đến bởi nhà sản xuất và\r\nkhách hàng tại thời điểm thỏa thuận đối với các đặc điểm kỹ thuật.
\r\n\r\n10.\r\nCác điều kiện tham chiếu chuẩn
\r\n\r\nĐể xác định công suất\r\nđịnh mức của tổ máy phát điện, các điều kiện tham chiếu chuẩn như sau phải được\r\nsử dụng:
\r\n\r\n- Áp suất tổng của môi\r\ntrường: Pr = 100 kPa;
\r\n\r\n- Nhiệt độ môi\r\ntrường: Tr = 298 K (tr = 25 0C)
\r\n\r\n- Độ ẩm tương đối: fr = 30 %
\r\n\r\n11.\r\nĐiều kiện địa điểm lắp đặt
\r\n\r\n11.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCác điều kiện địa điểm\r\nlắp đặt mà dưới những điều kiện đó tổ máy phát điện vận hành có thể ảnh hưởng\r\ntới các đặc tính nhất định của nó phải được tính đến bởi khách hàng và nhà sản\r\nxuất khi thỏa thuận hợp đồng.
\r\n\r\nCác điều kiện địa\r\nđiểm lắp đặt phổ biến phải được quy định rõ bởi khách hàng và bất kỳ điều kiện\r\nkhắc nghiệt cụ thể nào (ví dụ: môi trường dễ gây nổ hoặc khí ga dễ cháy) cũng phải\r\nđược mô tả. Các đặc điểm như vậy có thể bao gồm nhưng không được giới hạn trong\r\nnhững điều kiện được chỉ ra trong 11.2 đến 11.10.
\r\n\r\n11.2. Nhiệt độ môi\r\ntrường
\r\n\r\nKhách hàng phải thông\r\nbáo cho nhà sản xuất giới hạn trên và giới hạn dưới của nhiệt độ môi trường tại\r\nvị trí tổ máy phát điện được lắp đặt và hoạt động.
\r\n\r\n11.3. Độ cao so với\r\nmực nước biển
\r\n\r\nKhách hàng phải thông\r\nbáo cho nhà sản xuất độ cao so với mực nước biển của vị trí tổ máy phát điện được\r\nlắp đặt và hoạt động. Tuy nhiên, tốt hơn hết là cung cấp giới hạn trên và giới\r\nhạn dưới của áp suất khí quyển đo được tại nơi lắp đặt.
\r\n\r\n11.4. Độ ẩm
\r\n\r\nKhách hàng phải thông\r\nbáo cho nhà sản xuất giới hạn trên và giới hạn dưới của độ ẩm theo nhiệt độ và\r\náp suất đo được tại nơi lắp đặt (xem 11.2 và 11.3).
\r\n\r\n11.5. Chất lượng\r\nkhông khí
\r\n\r\nKhách hàng phải thông\r\nbáo cho nhà sản xuất nếu tổ máy phát điện được yêu cầu hoạt động trong môi\r\ntrường ô nhiễm (ví dụ: cát hoặc bụi). Các yêu cầu đặc biệt có thể được áp dụng để\r\nđạt được sự hài lòng về tính năng và vận hành của tổ máy phát điện. Việc yêu\r\ncầu tăng cường bảo dưỡng cần thiết để đảm bảo tổ máy phát điện hoạt động mà không\r\ngặp sự cố do những điều kiện này phải được khách hàng ghi rõ.
\r\n\r\n11.6. Môi trường biển
\r\n\r\nSự xem xét đặc biệt là\r\nrất cần thiết khi tổ máy phát điện được yêu cầu hoạt động trong môi trường\r\nbiển. Điều này cũng có thể áp dụng cho tổ máy phát điện sử dụng trên đất liền\r\nnhưng được lắp đặt và hoạt động ở vị trí ven biển. Môi trường xung quanh khu\r\nvực lắp đặt máy phát điện phải được khách hàng xác định rõ ràng.
\r\n\r\n11.7. Sự chấn động và\r\ntác động rung động
\r\n\r\nKhách hàng cần thể\r\nhiện rõ nếu tổ máy phát điện được yêu cầu vận hành trong các điều kiện ở những\r\nnơi có thể xuất hiện chấn động và / hoặc rung động bên ngoài (ví dụ: ở trong\r\nkhu vực động đất hoặc ở nơi có thể chịu tác động rung động bên ngoài từ một\r\nnguồn gần kề).
\r\n\r\n11.8. Ô nhiễm hóa học
\r\n\r\nNếu tổ máy phát điện được\r\nyêu cầu hoạt động dưới điều kiện tồn tại ô nhiễm hóa học, tính chất và mức độ\r\ncủa ô nhiễm được xác định rõ bởi khách hàng.
\r\n\r\n11.9. Bức xạ
\r\n\r\nMột số loại bức xạ có\r\nthể ảnh hưởng đến các bộ phận của tổ máy phát điện. Kết quả là một số bộ\r\nphận/hệ thống lắp ráp có thể cần được bảo vệ đặc biệt và/hoặc cần một chương\r\ntrình bảo dưỡng đặc biệt để đảm bảo không bị trục trặc trong quá trình hoạt động.\r\nTính chất và mức độ của bức xạ phải được khách hàng xác định rõ.
\r\n\r\n11.10. Nước/chất lỏng\r\nlàm mát
\r\n\r\nNếu tổ máy phát điện sử\r\ndụng thiết bị trao đổi nhiệt làm mát bằng nước/chất lỏng, khách hàng phải được\r\ncung cấp trạng thái nhiệt độ nhỏ nhất và lớn nhất (và nếu có thể cung cấp thông\r\ntin về thành phần hóa học và số lượng) của chất lỏng tản nhiệt (mạch bên ngoài).
\r\n\r\n12.\r\nĐiều chỉnh công suất theo điều kiện vận hành
\r\n\r\nĐể xác định công suất\r\nthích hợp cho tổ máy phát điện, khách hàng phải xác định các điều kiện vận hành\r\nở nơi lắp đặt tổ máy phát điện như sau:
\r\n\r\na) Áp suất môi trường\r\n(giá trị áp suất đọc cao nhất và thấp nhất, nếu không có giữ liệu áp suất thì\r\ncung cấp giá trị độ cao so với mực nước biển);
\r\n\r\nb) Giá trị trung bình\r\nhàng tháng, nhiệt độ không khí thấp nhất và cao nhất trong suốt tháng lạnh nhất\r\nvà nóng nhất trong năm;
\r\n\r\nc) Nhiệt độ không khí\r\ncao nhất và thấp nhất xung quanh động cơ;
\r\n\r\nd) Độ ẩm tương đối\r\n(hoặc thay thế bằng áp suất hơi nước, hoặc nhiệt độ bầu ướt và khô) áp dụng ở\r\nđiều kiện nhiệt độ lớn nhất;
\r\n\r\ne) Nhiệt độ lớn nhất và\r\nnhỏ nhất của nước làm mát.
\r\n\r\nTại những nơi mà điều\r\nkiện hoạt động khác với điều kiện tham chiếu chuẩn được ghi trong Điều 10, bất kỳ\r\nđiều chỉnh cần thiết nào liên quan tới công suất tổ máy phát điện cũng phải được\r\nthực hiện để xác định công suất định mức của tổ máy phát điện.
\r\n\r\nĐối với tổ máy phát điện\r\nđược lắp đặt ở trên boong tàu và dành cho các dịch vụ không hạn chế phải theo các\r\nyêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, công suất định mức phải được dựa trên điều kiện\r\nmôi trường danh nghĩa đã quy định trong tiêu chuẩn TCVN 7144-1 (ISO 3046-1).
\r\n\r\n13.\r\nĐịnh nghĩa công suất danh định
\r\n\r\n13.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nCông suất của tổ máy\r\nphát điện là công suất có ích ở đầu ra cung cấp cho phụ tải của người tiêu dùng\r\ntại thiết bị đầu cuối của tổ máy phát điện, nó không bao gồm công suất điện\r\ntiêu thụ bởi các thiết bị phụ độc lập cần thiết (xem 5.1 của TCVN 9729-2 (ISO\r\n8528-2) và Điều 5 của TCVN 9729-3 (ISO 8528-3).
\r\n\r\n13.2. Công suất danh\r\nđịnh
\r\n\r\nCông suất danh định\r\ncủa tổ máy phát điện phải được thể hiện bằng ki lô oát (kW) ở tần số định mức và\r\nhệ số công suất (hệ số cos ) là 0.8 hoặc thấp hơn nếu được thể hiện bằng giá\r\ntrị khác.
\r\n\r\nSự phân loại dải công\r\nsuất của tổ máy phát điện là cần thiết trong công bố của nhà sản xuất về công\r\nsuất mà tổ máy phát điện sẽ cung cấp phù hợp với các điều kiện lắp đặt và vận\r\nhành.
\r\n\r\nSự phân loại dải công\r\nsuất được nhà sản xuất công bố tổ máy phát điện phải được sử dụng. Không có sự\r\nphân loại nào khác được sử dụng trừ khi có sự thỏa thuận giữa khách hàng và nhà\r\nsản xuất.
\r\n\r\n13.3. Phân loại công\r\nsuất danh định
\r\n\r\nNhà sản xuất tổ máy\r\nphát điện phải chịu trách nhiệm trong việc xác định công suất đầu ra phù hợp với\r\ncác yêu cầu từ 13.3.1 đến 13.3.4 (xem các Hình 1 đến Hình 4) và xác nhận lịch\r\ntrình bảo dưỡng và các quy trình sử dụng theo quy định của nhà sản xuất động cơ,\r\nmáy phát điện xoay chiều, thiết bị điều khiển và thiết bị đóng cắt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Người sử\r\ndụng nên nhận thức rằng nếu bất kỳ điều kiện nào liên quan đến công suất đầu ra\r\nkhông được thỏa mãn, tuổi thọ của tổ máy phát điện sẽ bị giảm.
\r\n\r\n13.3.1. Công suất\r\nliên tục (COP)
\r\n\r\nCông suất liên tục\r\nđược định nghĩa là công suất lớn nhất mà tổ máy phát điện có khả năng cung cấp\r\nliên tục với một phụ tải điện không đổi khi hoạt động không bị giới hạn về số\r\ngiờ trong một năm theo điều kiện vận hành đã được thỏa thuận với các khoảng\r\nthời gian và quy trình bảo dưỡng được thực hiện theo quy định của nhà sản xuất\r\n(xem Hình 1).
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\nt Thời gian
\r\n\r\nP Công suất
\r\n\r\na Công suất liên tục\r\n(100 %)
\r\n\r\nHình\r\n1 – Minh họa công suất liên tục (COP)
\r\n\r\n13.3.2. Công suất\r\nchính kế (PRP)
\r\n\r\nCông suất chính kế\r\nđược định nghĩa là công suất lớn nhất mà tổ máy phát điện có khả năng cung cấp\r\nliên tục với một phụ tải điện thay đổi khi hoạt động không bị giới hạn về số\r\ngiờ trong một năm theo điều kiện vận hành đã được thỏa thuận với các khoảng\r\nthời gian quy trình bảo dưỡng được thực hiện theo quy định của nhà sản xuất\r\n(xem Hình 2).
\r\n\r\nCông suất trung bình cho\r\nphép phát ra (Ppp) sau hơn 24 h hoạt động\r\nphải không được vượt quá 70 %
\r\n\r\ncông suất chính kế\r\n(PRP) trừ trường hợp có sự đồng ý của nhà sản xuất động cơ RIC.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các\r\nứng dụng yêu cầu công suất trung bình cho phép Ppp cao hơn, thì công suất liên tục (COP) nên\r\nđược sử dụng.
\r\n\r\nKhi xác định công suất\r\nthực tế trung bình phát ra (Ppa) (xem Hình 2) với một dãy các giá trị công suất\r\nkhác nhau, các giá trị công suất nhỏ hơn 30 % công suất thiết kế PRP sẽ được\r\nlấy là 30 % và thời gian khi dừng sẽ không được tính.
\r\n\r\nCông\r\nsuất thực tế trung bình (Ppa) được tính toán như sau:
\r\n\r\nVới P1, P2\r\n…. Pi là công suất ứng với thời gian t1, t2, …\r\nti
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\nt Thời gian
\r\n\r\nP Công suất
\r\n\r\na Công suất chính kế\r\n(100 %)
\r\n\r\nb Công suất trung\r\nbình cho phép trong một chu kỳ 24 h (Ppp)
\r\n\r\nc Công suất trung\r\nbình thực tế hơn một chu kỳ 24 h (Ppa)
\r\n\r\nd Thời gian dừng
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: t1 + t2 + t3 + … … … + tn = 24 h
\r\n\r\nHình\r\n2 – Minh họa công suất chính kế (PRP)
\r\n\r\n13.3.3 Công suất hoạt\r\nđộng trong thời gian giới hạn (LTP)
\r\n\r\nCông suất hoạt động trong\r\nthời gian giới hạn được định nghĩa là công suất lớn nhất có thể mà tổ máy phát điện\r\ncó thể cung cấp lên tới 500 h hoạt động trong một năm với các khoảng thời gian\r\nbảo dưỡng và quy trình bảo dưỡng được thực hiện theo quy định của nhà sản xuất\r\n(xem Hình 3).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Công suất\r\nhoạt động trong thời gian giới hạn ở mức 100 % được giới hạn ở giá trị lớn nhất\r\ncủa 500 h trong một năm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\nt Thời gian
\r\n\r\nP Công suất
\r\n\r\na Công suất hoạt động\r\ntrong thời gian giới hạn (100 %)
\r\n\r\nHình\r\n3 – Minh họa công suất hoạt động trong thời gian giới hạn (LTP)
\r\n\r\n13.3.4 Công suất dự\r\nphòng ở chế độ khẩn cấp (ESP)
\r\n\r\nCông suất dự phòng ở\r\nchế độ khẩn cấp được định nghĩa là công suất lớn nhất có thể trong dãy các công\r\nsuất khác nhau của tổ máy phát điện có thể cung cấp trong suốt khoảng thời gian\r\nmất điện, hoặc theo điều kiện thử nghiệm lên tới 200 h hoạt động trong một năm với\r\nkhoảng thời gian bảo dưỡng và quy trình được thực hiện theo quy định của nhà sản\r\nxuất (xem Hình 4).
\r\n\r\nCông suất trung bình cho\r\nphép phát ra (Ppp) (xem Hình 4) trong\r\nhơn 24 h hoạt động không được vượt quá 70 % công suất dự phòng ở chế độ khẩn cấp\r\n(ESP) trừ trường hợp có sự đồng ý của nhà sản xuất động cơ RIC.
\r\n\r\nCông suất trung bình\r\nthực tế phát ra (Ppa) phải nhỏ hơn hoặc bằng\r\ncông suất trung bình cho phép phát ra (Ppp) được xác định cho ESP.
\r\n\r\nKhi xác định công suất\r\ntrung bình thực tế phát ra (Ppa) trong dãy các công suất khác nhau, những\r\ngiá trị công suất nhỏ hơn 30 % công suất ESP sẽ được lấy bằng 30 % công suất ESP\r\nvà thời gian khi dừng sẽ không được tính.
\r\n\r\nCông suất trung bình\r\nthực tế (Ppa) được tính toán như sau:
\r\n\r\nVới P1, P2, … Pi là công suất ứng với\r\nthời gian t1, t2, … ti
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\nt Thời gian
\r\n\r\nP Công suất
\r\n\r\na Công suất dự phòng ở\r\nchế độ khẩn cấp (100 %)
\r\n\r\nb Công suất trung\r\nbình cho phép trong một chu kỳ 24 h (Ppp)
\r\n\r\nc Công suất trung\r\nbình thực tế hơn một chu kỳ 24 h (Ppa)
\r\n\r\nd Thời gian dừng
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: t1 + t2 + t3 + … … … + tn = 24 h
\r\n\r\nHình\r\n4 – Minh họa công suất dự phòng ở chế độ khẩn cấp (ESP)
\r\n\r\n\r\n\r\n14.1. Nhiệt độ khởi\r\nđộng
\r\n\r\nNhà sản xuất động cơ\r\nRIC phải đưa ra nhiệt độ tối thiểu mà tại đó tổ máy phát điện sẽ được khởi động\r\nbằng hệ thống khởi động.
\r\n\r\n14.2. Phụ tải chấp\r\nnhận
\r\n\r\nKhi có phụ tải đột\r\nngột tác dụng vào tổ máy phát điện, điện áp và tần số đầu ra sẽ bị sai lệch chuyển\r\ntiếp. Độ lớn của các sai lệch này phụ thuộc vào cả độ lớn của sự thay đổi công suất\r\nhiệu dụng (kW) và công suất biểu kiến (kVA), liên quan tới tổng công suất điện\r\nhiện có và đặc tính động lực học của các tổ máy phát điện [xem TCVN 9729-2 (ISO\r\n8528-2) và TCVN 9729-3 (ISO 8528-5)].
\r\n\r\nNếu tải trọng chấp nhận\r\nlà một yêu cầu quan trọng, nó phải được ghi rõ bởi khách hàng.
\r\n\r\n14.3. Chu kỳ bất thường
\r\n\r\nCác chuyển động quay bất\r\nthường tác động lên máy phát bởi quá trình làm việc của động cơ RIC có thể là nguyên\r\nnhân gây nên thay đổi dạng điện áp đầu ra (xem Điều 3 và Điều 10 của TCVN\r\n9729-5 (ISO 8528-5).
\r\n\r\n14.4. Sự tăng nhiệt\r\nđộ của cụm máy phát điện
\r\n\r\nSự gia tăng nhiệt độ\r\ntrong cuộn dây của cụm máy phát có thể là yếu tố quan trọng trong việc giới hạn\r\nđộ tin cậy lâu dài của tổ máy phát điện.
\r\n\r\nĐộ gia tăng nhiệt độ\r\ncho phép là có thể nếu tổ máy phát điện được sử dụng trong thời gian giới hạn\r\ncơ bản (xem 6.2 của TCVN 9726-3 (ISO 8528-3).
\r\n\r\n14.5. Các đặc tính và\r\nmức tiêu thụ nhiên liệu và dầu bôi trơn
\r\n\r\nCác nhà sản xuất phải\r\nđưa ra các đặc tính và mức tiêu thụ nhiên liệu và dầu bôi trơn được sử dụng\r\ntrong tổ máy phát điện. Nếu có yêu cầu xác minh lại mức tiêu thụ nhiên liệu thì\r\nphương pháp đo phải được thỏa thuận giữa khách hàng và nhà sản xuất, như được\r\nquy định trong TCVN 7144-1 (ISO 3046-1).
\r\n\r\nCác báo cáo về mức tiêu\r\nthụ nhiên liệu của tổ máy phát điện phải được tham chiếu đến công suất điện tại\r\ncổng đầu ra, có tính đến tổng công suất điện yêu cầu để dẫn động các cơ cấu phụ\r\nđộc lập (xem TCVN 7144-1 (ISO 3046-1) và công suất mất mát trong cụm máy phát điện\r\nxoay chiều đối với công suất và hệ số công suất đã cho. Nhiệt trị thấp của nhiên\r\nliệu phải được quy định.
\r\n\r\n14.6. Số giờ vận hành\r\ntối thiểu
\r\n\r\nDung tích các bình\r\nchứa nhiên liệu và dầu bôi trơn phải đảm bảo thời gian hoạt động giới hạn của tổ\r\nmáy phát điện.
\r\n\r\nTại nơi bình chứa\r\nnhiên liệu được cung cấp, nhà sản xuất phải cung cấp thông tin về thời gian\r\nchạy tối thiểu của tổ máy phát điện mà không cần bổ sung thêm nhiên liệu và dầu\r\nbôi trơn vào trong bình chứa.
\r\n\r\n14.7. Điều chỉnh
\r\n\r\n14.7.1. Điều chỉnh\r\ntần số
\r\n\r\nCác yêu cầu về điều\r\nchỉnh tần số ở chế độ quá độ và chế độ ổn định có thể rất quan trọng khi xem\r\nxét tính năng của tổ máy phát điện. Nếu trường hợp này là cần thiết, nó phải\r\nđược khách hàng nêu rõ.
\r\n\r\n14.7.2. Điều chỉnh\r\nđiện áp
\r\n\r\nViệc điều chỉnh điện áp\r\nở chế độ ổn định và chế độ quá độ là rất cần thiết khi xem xét cụ thể một tổ\r\nhợp động cơ-máy nén. Cũng phải lưu ý rằng bản chất của dạng sóng dòng điện được\r\nđặt lên tổ máy phát điện có thể ảnh hưởng tới dạng sóng điện áp đầu ra và độ\r\nchính xác của điện áp ở trạng thái ổn định. Nếu điều chỉnh điện áp là một yêu\r\ncầu quan trọng, nó phải được khách hàng nêu rõ.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ\r\nMỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 8272:2009\r\n(ISO 15550:2002), Động cơ đốt trong – Xác định và phương pháp đo công suất\r\nđộng cơ – Yêu cầu chung.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Ký hiệu và chữ viết\r\ntắt
\r\n\r\n4. Các quy định khác\r\nvà yêu cầu bổ sung
\r\n\r\n5. Mô tả chung
\r\n\r\n5.1. Tổ máy phát điện\r\n
\r\n\r\n5.2. Trạm phát điện
\r\n\r\n6. Tiêu chí áp dụng
\r\n\r\n6.1. Chế độ vận hành
\r\n\r\n6.2. Tiêu chí địa\r\nđiểm lắp đặt
\r\n\r\n6.3. Chế độ làm việc\r\nđộc lập hoặc song song
\r\n\r\n6.4. Các chế độ khởi\r\nđộng và điều khiển
\r\n\r\n6.5. Thời gian khởi\r\nđộng
\r\n\r\n7. Phân loại theo\r\ntính năng
\r\n\r\n8. Đặc điểm lắp đặt
\r\n\r\n8.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n8.2. Các phương án\r\nlắp đặt
\r\n\r\n8.3. Phương án lắp\r\nđặt tổ máy phát điện
\r\n\r\n8.4. Kiểu lắp đặt
\r\n\r\n8.5. Kết nối giữa động\r\ncơ RIC với cụm máy phát
\r\n\r\n8.6. Các đặc điểm lắp\r\nđặt bổ sung - Ảnh hưởng của thời tiết
\r\n\r\n9. Phát thải
\r\n\r\n10. Các điều kiện\r\ntham chiếu chuẩn
\r\n\r\n11. Điều kiện địa\r\nđiểm lắp đặt
\r\n\r\n11.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n11.2. Nhiệt độ môi\r\ntrường
\r\n\r\n11.3. Độ cao so với\r\nmực nước biển
\r\n\r\n11.4. Độ ẩm
\r\n\r\n11.5. Chất lượng\r\nkhông khí
\r\n\r\n11.6. Môi trường biển
\r\n\r\n11.7. Sự chấn động và\r\ntác động rung động
\r\n\r\n11.8. Ô nhiễm hóa học\r\n
\r\n\r\n11.9. Bức xạ
\r\n\r\n11.10. Nước/chất lỏng\r\nlàm mát
\r\n\r\n12. Điều chỉnh công suất\r\ntheo điều kiện vận hành
\r\n\r\n13. Định nghĩa công suất\r\ndanh định
\r\n\r\n13.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n13.2. Công suất danh định\r\n
\r\n\r\n13.3. Phân loại công\r\nsuất danh định
\r\n\r\n14. Tính năng vận\r\nhành
\r\n\r\n14.1. Nhiệt độ khởi\r\nđộng
\r\n\r\n14.2. Phụ tải chấp nhận\r\n
\r\n\r\n14.3. Chu kỳ bất\r\nthường
\r\n\r\n14.4. Sự tăng nhiệt\r\nđộ của cụm máy phát điện
\r\n\r\n14.5. Các đặc tính và\r\nmức tiêu thụ nhiên liệu và dầu bôi trơn
\r\n\r\n14.6. Số giờ vận hành\r\ntối thiểu
\r\n\r\n14.7. Điều chỉnh
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham\r\nkhảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9729-1:2013 (ISO 8528-1:2005) về Tổ máy phát điện xoay chiều dẫn động bởi động cơ đốt trong kiểu pit tong – Phần 1: Ứng dụng, công suất danh định và tính năng đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9729-1:2013 (ISO 8528-1:2005) về Tổ máy phát điện xoay chiều dẫn động bởi động cơ đốt trong kiểu pit tong – Phần 1: Ứng dụng, công suất danh định và tính năng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9729-1:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |