Connecting\r\ndevices - Electrical copper conductors - Safety\r\nrequirements for screw-type and screwless-type clamping units - Part 1: General\r\nrequirements and particular requirements for clamping units for conductors from\r\n0,2 mm2 up to 35 mm2 (included)
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9623-1:2013 hoàn toàn tương đương\r\nvới IEC 60999-1:1999;
\r\n\r\nTCVN 9623-1:2013 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn Quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
BỘ ĐẤU NỐI -\r\nRUỘT DẪN ĐIỆN BẰNG ĐỒNG - YÊU CẦU AN TOÀN ĐỐI VỚI\r\nKHỐI KẸP KIỂU BẮT REN VÀ KHỐI\r\nKẸP KIỂU KHÔNG BẮT REN - PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG\r\nVÀ YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI KHỐI KẸP DÙNG CHO RUỘT DẪN CÓ TIẾT DIỆN\r\nTỪ 0,2 MM2 ĐẾN VÀ BẰNG 35 MM2
\r\n\r\nConnecting\r\ndevices - Electrical copper conductors - Safety\r\nrequirements for screw-type and screwless-type clamping units - Part 1: General\r\nrequirements and particular requirements for clamping units for conductors from\r\n0,2 mm2 up to 35 mm2 (included)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho khối kẹp kiểu\r\nbắt ren và khối kẹp kiểu không bắt ren dùng cho các bộ đấu nối, là thực thể\r\nriêng rẽ hoặc là phần tích hợp trong thiết bị, dùng để nối các ruột dẫn điện bằng đồng cứng\r\n(một sợi hoặc bện) và/hoặc mềm (phù hợp với TCVN 6612 (IEC 60228)), có tiết diện từ\r\n0,2 mm2 đến và bằng 35 mm2 và các cỡ ruột dẫn AWG\r\ntương đương có điện áp danh định không lớn hơn 1 000 V xoay chiều có tần số đến\r\nvà bằng 1 000 Hz và 1 500 V một chiều.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho các khối kẹp\r\nchủ yếu thích hợp để nối với các ruột dẫn không chuẩn bị trước.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng cho các\r\nkhối kẹp
\r\n\r\na) để nối bằng cách kẹp hoặc hàn thiếc;
\r\n\r\nb) dùng cho các mạch dữ liệu và mạch tín\r\nhiệu;
\r\n\r\nc) dùng cho các đầu nối nhanh dạng dẹt, bộ\r\nđấu nối xuyên qua cách điện và bộ đấu nối xoắn, các bộ đấu nối này thuộc\r\nphạm vi áp dụng của TCVN 9624 (IEC 61210) [3], TCVN 9622-2-3 (IEC 60998-2-3)\r\n[1] và TCVN 9622-2-4 (IEC 60998-2-4) [2] tương ứng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng các bản\r\nđược nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất,\r\nbao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 6612 (IEC 60228), Ruột dẫn của\r\ncáp cách điện
\r\n\r\nTCVN 9625:2013 (IEC 61545:1996), Connecting\r\ndevices - Devices for the connection of aluminium conductors in clamping units\r\nof\r\nany\r\nmaterial and copper conductors in aluminium bodied clamping units (Bộ đấu nối -\r\nBộ nối dùng để nối các ruột dẫn nhôm trong khối kẹp bằng vật liệu bất kỳ và ruột\r\ndẫn đồng trong khối kẹp có thân bằng nhôm)
\r\n\r\nIEC 60228A:1982, Conductors of\r\ninsulated cables - First supplement (Ruột dẫn của cáp cách điện - Bổ sung lần thứ nhất)
\r\n\r\nIEC 60344, Guide to the calculation\r\nof resistance of plain and coated copper conductors of low- frequency\r\ncables and wires (Hướng dẫn tính điện trở của ruột dẫn bằng đồng không phủ và\r\ncó phủ của cáp và dây tần số thấp)
\r\n\r\nISO 1456, Metallic coatings -\r\nElectrodeposited coatings of nikel plus chromium and of copper plus nickel plus\r\nchromium (Lớp phủ kim loại\r\n- Lớp mạ điện của niken với crôm và lớp mạ điện của đồng với niken và crôm)
\r\n\r\nISO 2081:1986, Metallic coatings -\r\nElectroplated coatings of zinc on iron or steel (Lớp mạ điện của\r\nkẽm lên sắt hoặc thép)
\r\n\r\nISO 2093:1986, Electroplated coatings\r\nof tin - Specification and test methods (Lớp mạ điện của thiếc - Quy định kỹ thuật và phương pháp thử)
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng các định\r\nnghĩa sau.
\r\n\r\n3.1. Khối kẹp (clamping\r\nunit)
\r\n\r\n(Các) phần của đầu nối cần thiết để kẹp về cơ và đấu nối điện (các) ruột dẫn,\r\nkể cả các phần cần thiết để đảm bảo đủ áp lực tiếp xúc.
\r\n\r\n3.2. Đầu nối (terminal)
\r\n\r\nPhần dẫn điện của một cực gồm một hoặc\r\nnhiều khối kẹp và cách điện nếu cần thiết.
\r\n\r\n3.3. Bộ đấu nối (connecting\r\ndevice)
\r\n\r\nBộ đấu nối dùng cho các đấu nối điện của\r\nmột hoặc nhiều ruột dẫn gồm một hoặc nhiều đầu nối, được cố định vào đế hoặc tạo\r\nthành phần tích hợp của thiết bị.
\r\n\r\n3.4. Khối kẹp kiểu bắt ren (screw-type\r\nclamping unit)
\r\n\r\nKhối kẹp để đấu nối và sau này có thể\r\ntháo rời một ruột dẫn hoặc để nối liên kết và sau này có thể tháo rời hai hoặc\r\nnhiều ruột dẫn, việc đấu nối được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp bằng vít\r\nhoặc đai ốc loại bất kỳ.
\r\n\r\n3.5. Khối kẹp kiểu trụ (pillar\r\nclamping unit)
\r\n\r\nKhối kẹp kiểu bắt ren trong đó ruột dẫn\r\nđược luồn vào lỗ suốt hoặc lỗ lửng, ở đó chúng được kẹp dưới một hoặc nhiều\r\nchân vít. Lực kẹp có thể đặt trực tiếp\r\ntừ chân vít hoặc thông qua chi tiết trung gian chịu lực ép từ chân vít.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về khối kẹp kiểu trụ được\r\ncho trong Hình 2.
\r\n\r\n3.6. Khối kẹp bắt ren (screw clamping\r\nunit)
\r\n\r\nKhối kẹp kiểu bắt ren trong đó các ruột\r\ndẫn được kẹp dưới mũ của một vít. Lực kẹp có thể đặt trực tiếp từ mũ vít hoặc\r\nthông qua chi tiết trung gian, ví dụ vòng đệm, miếng kẹp hoặc cơ cấu chống tở dây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về khối kẹp\r\nbắt ren được cho trên Hình 3.
\r\n\r\n3.7. Khối kẹp kiểu bu lông (stud\r\nclamping unit)
\r\n\r\nKhối kẹp kiểu bắt ren trong đó ruột dẫn\r\nđược kẹp bên dưới đai ốc. Lực kẹp có thể đặt trực tiếp từ đai ốc có hình dạng\r\nthích hợp hoặc thông qua chi tiết trung gian, ví dụ vòng đệm, miếng kẹp hoặc cơ\r\ncấu chống tở dây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về khối kẹp kiểu bu lông được cho trên\r\nHình 3.
\r\n\r\n3.8. Khối kẹp kiểu đệm (saddle\r\nclamping unit)
\r\n\r\nKhối kẹp kiểu bắt ren trong đó ruột dẫn\r\nđược kẹp dưới đệm bằng hai hoặc nhiều vít hoặc đai ốc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về khối kẹp kiểu đệm\r\nđược cho trên Hình 4.
\r\n\r\n3.9. Khối kẹp măng sông (mantle\r\nclamping unit)
\r\n\r\nKhối kẹp kiểu bắt ren trong đó ruột dẫn\r\nđược kẹp áp vào đáy của một rãnh xẻ trên thân của một bu lông chìm bằng một đai\r\nốc, bằng một vòng đệm có hình dạng thích hợp đặt bên dưới đai ốc, bằng một chốt\r\nở giữa nếu đai\r\nốc là đai ốc mũ, hoặc bằng cách khác có tác dụng tương tự để truyền lực ép từ\r\nđai ốc đến ruột dẫn bên trong rãnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về khối kẹp măng sông cho trên\r\nHình 5.
\r\n\r\n3.10. Khối kẹp kiểu không bắt\r\nren\r\n(screwless-type clamping unit)
\r\n\r\nKhối kẹp để đấu nối và sau này có thể\r\ntháo rời một ruột dẫn hoặc để nối liên kết và sau này có thể tháo rời hai hoặc\r\nnhiều ruột dẫn, việc đấu nối được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp bằng phương\r\ntiện\r\nkhông\r\nphải vít.
\r\n\r\n3.10.1. khối kẹp đa năng\r\n(dùng cho tất cả các kiểu ruột dẫn).
\r\n\r\n3.10.2. khối kẹp chuyên dụng\r\n(chỉ dùng cho một kiểu ruột dẫn nhất định).
\r\n\r\nVí dụ:
\r\n\r\n- khối kẹp kiểu ấn (chỉ dùng cho ruột dẫn một sợi);
\r\n\r\n- khối kẹp kiểu ấn (chỉ dùng cho ruột dẫn cứng\r\n(một sợi hoặc bện)).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về khối kẹp kiểu không\r\nbắt ren được cho trên Hình 6.
\r\n\r\n3.11. Khả năng đấu\r\nnối danh định của khối kẹp (rated connecting capacity of\r\nclamping unit)
\r\n\r\nGiá trị tiết diện của ruột dẫn có thể\r\nnối theo công bố của nhà chế tạo và là giá trị để quy\r\nđịnh các yêu cầu về nhiệt, yêu cầu về cơ và yêu cầu về điện.
\r\n\r\n3.12. Nhiệt độ môi\r\ntrường\r\n(ambient temperature)
\r\n\r\nNhiệt độ của không khí xung quanh khối\r\nkẹp cùng với vỏ bọc của nó, nếu có.
\r\n\r\n3.13. Độ tăng nhiệt (temperature\r\nrise)
\r\n\r\nChênh lệch giữa nhiệt độ của phần cần\r\nthử nghiệm, cùng với vỏ bọc của nó, nếu\r\ncó, và nhiệt độ môi trường, đo được khi mang tải theo quy định kỹ thuật của thử nghiệm.
\r\n\r\n3.14. Ruột dẫn\r\nkhông chuẩn bị trước (unprepared\r\nconductor)
\r\n\r\nRuột dẫn đã được cắt và cách điện của\r\nnó được bóc bỏ một đoạn với chiều dài nhất định để luồn vào khối kẹp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ruột dẫn có hình dạng được\r\nbố trí để luồn vào khối kẹp hoặc ruột dẫn\r\nbện được xoắn lại để làm chắc đầu của ruột dẫn đó thì được coi là ruột\r\ndẫn không chuẩn bị trước.
\r\n\r\n3.15. Ruột dẫn chuẩn\r\nbị trước (prepared conductor)
\r\n\r\nRuột dẫn mà một đầu sau khi đã được\r\nbóc bỏ cách điện được lắp với lỗ xâu, đầu cốt, lỗ luồn dây, v.v...
\r\n\r\n\r\n\r\nKhối kẹp phải được thiết kế và có kết\r\ncấu sao cho\r\ntrong sử dụng bình thường, khối\r\nkẹp hoạt động tin cậy và không gây nguy hiểm cho người sử dụng và các vật xung\r\nquanh.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách thực\r\nhiện tất cả các thử nghiệm quy định.
\r\n\r\n5. Lưu ý chung về thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n5.1. Thử nghiệm theo tiêu\r\nchuẩn này là các\r\nthử nghiệm điển hình. Các thử nghiệm này được thực hiện như các thử nghiệm của\r\ntiêu chuẩn sản phẩm.
\r\n\r\n5.2. Nếu không có quy định nào khác, các mẫu được thử nghiệm\r\ntrong điều kiện như được giao và được lắp đặt như trong sử dụng bình thường. Thử\r\nnghiệm được thực hiện ở nhiệt độ môi\r\ntrường (20 ± 5) °C.
\r\n\r\n5.3. Thử nghiệm của Điều 9\r\nđược thực hiện theo trình tự các điều nhỏ.
\r\n\r\n5.4. Nếu không có quy định nào khác, phải giao nộp ba mẫu cho tất\r\ncả các thử nghiệm và coi là thỏa mãn các yêu cầu nếu đáp ứng tất cả các thử nghiệm. Nếu\r\nchỉ một trong số\r\ncác mẫu giao nộp không thỏa mãn thử nghiệm do lỗi lắp ráp hoặc chế tạo thì thử\r\nnghiệm đó và các thử nghiệm trước đó mà có thể ảnh hưởng đến kết quả của thử\r\nnghiệm đó phải được thực hiện lại và ngoài ra các thử nghiệm sau\r\nđó phải được thực hiện theo trình tự yêu cầu trên một bộ mẫu đầy đủ khác, khi\r\nđó tất cả các mẫu đều\r\nphải đáp ứng các yêu cầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhà chế tạo có thể giao nộp\r\nthêm một bộ mẫu thử trong trường hợp cần thiết, ngoài số mẫu quy định trong 5.4, trong trường hợp nếu có một\r\nmẫu không đáp ứng. Khi đó tổ chức thử nghiệm sẽ mặc\r\nnhiên thử nghiệm mẫu bổ sung đó và chỉ loại bỏ nếu có thêm một trường hợp không\r\nthỏa mãn. Nếu bộ mẫu\r\nbổ sung không được giao nộp đồng thời thì việc không đáp ứng của một mẫu sẽ dẫn đến loại\r\nbỏ.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhả năng đấu nối đanh định tiêu chuẩn của khối kẹp\r\nlà:
\r\n\r\n0,2 mm2, 0,34 mm2,\r\n0,5 mm2, 0,75 mm2, 1 mm2, 1,5 mm2,\r\n2,5 mm2, 4 mm2, 6 mm2, 10 mm2, 16\r\nmm2, 25 mm2 và 35 mm2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hiện nay, ở một số nước\r\nđược phép sử dụng cách gọi bằng cỡ dây (ví dụ AWG ở Bắc Mỹ và Canađa), thay cho\r\ntiết diện bằng milimét vuông. Đối với quan hệ gần đúng giữa milimét vuông và\r\nAWG, xem Phụ lục A.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Nhìn chung, khối kẹp\r\nthường thích hợp để cho phép nối chỉ một ruột dẫn. Cho phép sử dụng một số kiểu\r\nnhất định để nối hai hoặc nhiều ruột dẫn có tiết diện danh nghĩa hoặc thành phần\r\ngiống nhau hoặc khác nhau.
\r\n\r\nKhối kẹp phải cho phép nối ruột dẫn\r\nkhông chuẩn bị trước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khối kẹp kiểu bắt ren không thích hợp\r\nđể nối các ruột dẫn mềm có các đầu mút\r\nđược hàn thiếc.
\r\n\r\n7.2. Từng khối kẹp, nếu\r\nkhông có quy định khác trong tiêu chuẩn sản\r\nphẩm liên quan, ngoài khả năng đấu nối danh định, phải cho phép nối tối thiểu\r\nhai tiết diện ruột dẫn nhỏ hơn tiếp theo (ví dụ khối kẹp có khả năng đấu nối danh định là\r\n1 mm2 phải kẹp tin cậy ruột dẫn cùng kiểu có các tiết diện 0,5 mm2,\r\n0,75 mm2 và 1 mm2).
\r\n\r\n7.3. Đường kính theo lý\r\nthuyết của ruột dẫn lớn nhất và quan hệ giữa khả năng đấu nối danh định và các\r\nruột dẫn có thể nối được cho trong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 - Quan\r\nhệ giữa khả năng đấu nối danh định và đường kính ruột dẫn
\r\n\r\n\r\n Khả năng đấu nối\r\n danh định \r\n | \r\n \r\n Đường kính theo lý\r\n thuyết của ruột dẫn lớn nhất \r\n | \r\n \r\n Ruột dẫn có\r\n thể nối \r\n | \r\n |||||||
\r\n Hệ mét \r\n | \r\n \r\n AWG \r\n | \r\n ||||||||
\r\n Cứng \r\n | \r\n \r\n Mềm \r\n | \r\n \r\n Cứng \r\n | \r\n \r\n Mềm \r\n | \r\n \r\n Cứng \r\n | \r\n \r\n Mềm \r\n | \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n b) \r\n | \r\n \r\n b) \r\nCấp B \r\n | \r\n \r\n e) \r\nCấp l,K,M \r\n | \r\n \r\n Được quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Một sợi \r\n | \r\n \r\n Bện \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Một sợi \r\n | \r\n \r\n Bện \r\n | \r\n \r\n Bện \r\n | \r\n ||
\r\n mm2 \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n Cỡ ruột dẫn \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n ||
\r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,51 \r\n | \r\n \r\n 0,53 \r\n | \r\n \r\n 0,61 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 0,54 \r\n | \r\n \r\n 0,61 \r\n | \r\n \r\n 0,64 \r\n | \r\n ||
\r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 0,63 \r\n | \r\n \r\n 0,66 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 0,68 \r\n | \r\n \r\n 0,71 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n ||
\r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 0,85 \r\n | \r\n \r\n 0,97 \r\n | \r\n \r\n 1,02 \r\n | \r\n ||
\r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 1,07 \r\n | \r\n \r\n 1,23 \r\n | \r\n \r\n 1,28 \r\n | \r\n ||
\r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n ||
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 1,35 \r\n | \r\n \r\n 1,55 \r\n | \r\n \r\n 1,60 \r\n | \r\n ||
\r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 2,3a) \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 1,71 \r\n | \r\n \r\n 1,95 \r\n | \r\n \r\n 2,08 \r\n | \r\n ||
\r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n 2,7 \r\n | \r\n \r\n 2,9a) \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 2,15 \r\n | \r\n \r\n 2,45 \r\n | \r\n \r\n 2,70 \r\n | \r\n ||
\r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 2,9 \r\n | \r\n \r\n 3,3 \r\n | \r\n \r\n 3,9a) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 2,72 \r\n | \r\n \r\n 3,09 \r\n | \r\n \r\n 3,36 \r\n | \r\n ||
\r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 3,7 \r\n | \r\n \r\n 4,2 \r\n | \r\n \r\n 5,1 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 3,43 \r\n | \r\n \r\n 3,89 \r\n | \r\n \r\n 4,32 \r\n | \r\n ||
\r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 4,6 \r\n | \r\n \r\n 5,3 \r\n | \r\n \r\n 6,3 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 4,32 \r\n | \r\n \r\n 4,91 \r\n | \r\n \r\n 5,73 \r\n | \r\n ||
\r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 6,6 \r\n | \r\n \r\n 7,8 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5,45 \r\n | \r\n \r\n 6,18 \r\n | \r\n \r\n 7,26 \r\n | \r\n ||
\r\n 35,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 7,9 \r\n | \r\n \r\n 9,2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 6,87 \r\n | \r\n \r\n 7,78 \r\n | \r\n \r\n 9,02 \r\n | \r\n ||
\r\n CHÚ THÍCH: Đường kính của ruột dẫn cứng\r\n và mềm có tiết diện lớn nhất dựa trên Bảng 1 của TCVN 6612 (IEC 60228) và\r\n IEC 60344 và đối với các ruột dẫn AWG, dựa trên ASTM B172-71 [4], ICEA\r\n S-19-81 [5], ICEA S-66-524 [6] và ICEA S-65-516 [7]. \r\n | \r\n |||||||||
\r\n a) Kích thước\r\n chỉ dùng cho ruột dẫn mềm cấp 5, theo IEC 60228A. \r\nb) Đường kính danh\r\n nghĩa +5 %. \r\nc) Đường kính\r\n lớn nhất của cấp bất kỳ\r\n trong ba cấp I, K, M +5 %. \r\n | \r\n
7.4. Khối kẹp kiểu bắt\r\nren, nếu không có quy định khác của nhà\r\nchế tạo, phải cho phép nối các ruột dẫn cứng và mềm như nêu trong Bảng 1, trong\r\ntrường hợp như vậy thì không yêu cầu ghi\r\nnhãn.
\r\n\r\nNếu khối kẹp kiểu bắt ren theo quy định của nhà chế tạo chỉ cho phép nối một\r\nkiểu ruột dẫn (ví dụ ruột dẫn cứng hoặc mềm) thì phải được ghi nhãn\r\nrõ ràng trên sản phẩm cuối cùng đối với mục đích đấu nối, bằng chữ cái “r” hoặc “f”, hoặc thể hiện\r\ntrên đơn vị đóng gói nhỏ nhất của sản\r\nphẩm hoặc trong bản thông tin kỹ thuật và/hoặc catalo.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét\r\nvà bằng các thử nghiệm trong 9.1 và 9.6.
\r\n\r\n7.5. Khối kẹp kiểu không bắt\r\nren, nếu không có quy định khác của nhà\r\nchế tạo, phải cho phép nối các ruột dẫn cứng và mềm như nêu trong Bảng 1, trong\r\ntrường hợp như vậy thì không yêu cầu\r\nghi nhãn.
\r\n\r\nNếu khối kẹp kiểu không bắt ren, theo quy định của\r\nnhà chế tạo, chỉ cho phép nối ruột dẫn một sợi thì điều này phải được ghi nhãn\r\nrõ ràng trên sản phẩm cuối cùng đối với mục đích đấu nối, bằng chữ cái “s” hoặc\r\n“sol", hoặc\r\nthể hiện trên đơn vị đóng\r\ngói nhỏ nhất của sản phẩm hoặc trong bản\r\nthông tin kỹ thuật và/hoặc catalo (xem 3.10).
\r\n\r\nNếu khối kẹp kiểu không bắt ren, theo quy định của nhà chế tạo, chỉ cho phép nối ruột\r\ndẫn cứng (một sợi hoặc bện) thì điều này phải được ghi nhãn rõ ràng trên sản phẩm cuối\r\ncùng đối với mục đích đấu nối, bằng chữ cái "r", hoặc thể hiện trên\r\nđơn vị đóng gói nhỏ nhất của sản phẩm hoặc trong bản thông tin kỹ thuật và/hoặc\r\ncatalo (xem 3.10).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét\r\nvà bằng thử nghiệm của\r\n9.1.
\r\n\r\n7.6. Trên khối kẹp kiểu\r\nkhông bắt ren, việc nối và tháo ruột dẫn phải thực hiện như sau:
\r\n\r\n- trên khối kẹp đa năng, bằng cách sử dụng dụng\r\ncụ thông dụng hoặc cơ cấu thích hợp tích hợp với khối kẹp để mở ra cho việc\r\nluồn ruột dẫn vào hoặc rút ruột dẫn ra;
\r\n\r\n- trên khối kẹp kiểu ấn, đơn giản bằng cách luồn.\r\nĐể tháo ruột dẫn, phải cần một thao tác khác mà không phải chỉ là thao tác\r\nkéo ruột dẫn.
\r\n\r\nCho phép sử dụng dụng cụ thông dụng hoặc\r\ncơ cấu thích hợp, tích hợp với khối kẹp để mở và hỗ trợ việc luồn ruột dẫn vào\r\nhoặc rút ruột dẫn ra.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét\r\nvà bằng thử nghiệm của 9.3.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1.
\r\n\r\n8.1.1. Bộ phận mang dòng, kể\r\ncả các phần của tất cả các đầu nối, phải bằng\r\nkim loại và có đủ độ bền cơ, độ dẫn điện và khả năng chịu ăn mòn cho sử\r\ndụng dự kiến của nó trong các điều kiện xảy ra trong thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét\r\nvà, nếu cần, bằng cách phân\r\ntích hóa học.
\r\n\r\nVí dụ về kim loại thích hợp, khi được\r\nsử dụng trong dải nhiệt độ cho phép và trong các điều kiện nhiễm bẩn hóa học\r\nthông thường, là:
\r\n\r\n- đồng;
\r\n\r\n- nhôm chứa tối thiểu 58 % đồng đối với bộ phận\r\nđược gia công nguội hoặc tối thiểu 50 % đồng đối với các bộ phận\r\nkhác;
\r\n\r\n- thép không gỉ chứa ít nhất 13 % crôm và không\r\nquá 0,09 % cácbon;
\r\n\r\n- thép có lớp phủ kẽm mạ điện theo ISO 2081, lớp\r\nphủ có chiều dày tối thiểu
\r\n\r\n· 5 mm (điều kiện vận hành 1 theo ISO) đối với thiết bị thông\r\nthường;
\r\n\r\n· 8 mm (điều kiện vận hành 2 theo ISO) đối với thiết bị chịu\r\nnước nhỏ giọt và nước bắn tóe;
\r\n\r\n· 12 mm (điều kiện vận hành 3 theo ISO) đối với thiết\r\nbị chịu tia nước và thiết bị kín nước;
\r\n\r\n- thép có lớp phủ niken và crom mạ điện theo\r\nISO 1456, lớp phủ có chiều dày tối thiểu
\r\n\r\n· 10 mm (điều kiện vận hành 1 theo ISO) đối với thiết\r\nbị thông thường;
\r\n\r\n· 20 mm (điều kiện vận hành 2 theo ISO) đối với thiết\r\nbị chịu nước nhỏ giọt và nước bắn tóe;
\r\n\r\n· 30 mm (điều kiện vận hành 3 theo ISO) đối với thiết\r\nbị chịu tia nước và thiết bị kín nước;
\r\n\r\n- thép có lớp phủ thiếc mạ điện theo ISO 2093,\r\nlớp phủ có chiều dày tối thiểu
\r\n\r\n· 12 mm (điều kiện vận hành 1 theo ISO) đối với thiết\r\nbị thông thường;
\r\n\r\n· 20 mm (điều kiện vận hành 2 theo ISO) đối với thiết\r\nbị chịu nước nhỏ giọt và nước bắn tóe;
\r\n\r\n· 30 mm (điều kiện vận hành 3 theo ISO) đối với thiết\r\nbị chịu tia nước và thiết bị kín nước;
\r\n\r\n8.1.2. Mài mòn cơ khí. Các bộ\r\nphận mang dòng có thể phải chịu mài mòn về cơ không được làm bằng thép có các lớp\r\nmạ điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n8.1.3. Trong các điều kiện ẩm,\r\nkim loại thể hiện chênh lệch lớn về điện thế điện hóa với nhau thì không được sử\r\ndụng tiếp xúc với nhau.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm,\r\ntuy nhiên thử nghiệm này đang được xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Lò xo, các bộ phận đàn hồi,\r\ntấm kẹp, vít kẹp và các chi tiết tương tự không được coi là bộ phận được thiết kế để\r\nmang dòng (xem thêm 8.3).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Cho phép sử dụng các vật liệu và lớp\r\nphủ khác với điều kiện\r\nlà các tiêu chuẩn sản phẩm liên quan\r\ncó thử nghiệm ăn mòn thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Việc sử dụng hợp kim nhôm\r\ncho các bộ phận mang dòng đòi hỏi các thử nghiệm bổ sung theo TCVN 9625 (IEC\r\n61545).
\r\n\r\n8.2. Khối kẹp phải có thiết\r\nkế và kết cấu sao cho lực ép không được truyền qua vật liệu cách điện không phải\r\nbằng gốm hoặc mica tinh khiết, trừ khi có đủ độ đàn hồi trong các phần kim loại\r\nđể bù lại co ngót hoặc lún có thể có của vật liệu cách điện.
\r\n\r\nKhả năng sử dụng vật liệu không phải\r\nkim loại để bù những biến dạng bất kỳ có thể có, ví dụ như co ngót, đang được\r\nxem xét.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm\r\nđối với hiệu quả của đàn hồi đang được xem xét.
\r\n\r\n8.3. Khối kẹp nối đất phải\r\nsao cho không có rủi ro ăn mòn do tiếp xúc giữa các khối kẹp này và phần đồng của các ruột dẫn nối đất, hoặc phần\r\nkim loại khác bất kỳ tiếp xúc với các khối kẹp này.
\r\n\r\nThân của khối kẹp nối đất phải bằng đồng thau hoặc\r\nkim loại khác có khả năng chịu ăn mòn không ít hơn đồng, phải thực hiện các biện\r\npháp phòng ngừa để tránh những rủi ro ăn mòn do tiếp xúc giữa đồng và thép,\r\nnhôm hoặc hợp kim nhôm.
\r\n\r\nThép mạ theo tiêu chuẩn ISO liên quan\r\nđược coi là kim loại có khả năng chịu ăn mòn không nhỏ hơn đồng thau.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n8.4. Vít và đai ốc kẹp ruột\r\ndẫn không được dùng để cố định linh kiện bất kỳ khác, mặc dù chúng có thể giữ đầu\r\nnối đúng vị trí hoặc ngăn không cho đầu nối xoay.
\r\n\r\nVít không được bằng kim loại mềm hoặc\r\ndễ dão, ví dụ như kẽm hoặc nhôm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách\r\nxem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc sử dụng vít bằng hợp kim nhôm\r\nđòi hỏi các thử nghiệm thực tế cho trong TCVN 9625 (IEC 61545).
\r\n\r\n8.5. Vít hoặc đai ốc của\r\nkhối kẹp nối đất được nhận dạng\r\nnhư vậy phải được hãm đủ chống nới lỏng ngẫu nhiên và không được có thể nới lỏng\r\ncác vít hoặc đai ốc này khi không sử dụng dụng cụ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nhìn chung, khối kẹp thể hiện trên\r\ncác hình từ Hình 2 đến Hình\r\n5 đều đáp ứng yêu cầu này, với điều kiện chúng đáp ứng các thử nghiệm của tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Có thể cần có bộ phận đàn\r\nhồi (ví dụ tấm ép), nếu sản phẩm cuối cùng được thiết kế để chịu rung hoặc chịu\r\nchu kỳ nhiệt độ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Có thể cần có thử nghiệm bổ sung nếu\r\nsản phẩm cuối cùng được thiết kế để chịu rung.
\r\n\r\n8.6. Đối với các khối kẹp\r\nkiểu không bắt ren, việc luồn và tháo ruột dẫn phải được thực hiện theo hướng dẫn\r\ncủa nhà chế tạo. Các hướng dẫn này cần được xem xét bởi các ban kỹ thuật sản phẩm\r\nliên quan như một phần của các yêu cầu ghi nhãn.
\r\n\r\nTháo ruột dẫn phải đòi hỏi một thao\r\ntác, không phải chỉ là thao tác kéo ruột dẫn, sao cho trong sử dụng bình thường,\r\nviệc tháo có thể được thực hiện bằng tay, có hoặc không có sự trợ giúp của dụng\r\ncụ.
\r\n\r\nLỗ dành cho dụng cụ nhằm hỗ trợ việc\r\nluồn hoặc tháo ruột dẫn phải phân biệt được rõ ràng với lỗ dành cho ruột dẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n8.7. Khối kẹp kiểu không bắt\r\nren được sử dụng để nối liên kết hai hoặc nhiều ruột dẫn phải được thiết kế và\r\nkết cấu sao cho:
\r\n\r\n- từng ruột dẫn được kẹp riêng rẽ;
\r\n\r\n- trong quá trình\r\nnối hoặc tháo, ruột dẫn có thể được nối hoặc tháo một cách đồng thời hoặc riêng\r\nrẽ.
\r\n\r\nPhải có thể kẹp chắc chắn số lượng ruột\r\ndẫn bất kỳ đến số lượng lớn nhất mà nó được thiết kế.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét\r\nvà bằng các thử nghiệm trong 9.4.
\r\n\r\n8.8. Khối kẹp kiểu không bắt\r\nren phải được thiết kế và kết cấu sao cho tránh được việc luồn ruột dẫn chưa đủ\r\nvào trong khối kẹp.
\r\n\r\nĐối với mục đích của yêu cầu này, ghi\r\nnhãn thích hợp, chỉ ra chiều dài\r\ncủa cách điện cần bóc bỏ trước khi luồn ruột dẫn vào khối kẹp, phải được thể hiện\r\ntrên sản phẩm hoặc trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất của sản phẩm, hoặc\r\ntrong bản thông tin kỹ thuật và/hoặc catalo.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n8.9. Khối kẹp phải có đủ độ bền\r\ncơ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp đối với khối kẹp\r\nkiểu bắt ren bằng các thử nghiệm trong 9.5 và 9.6, và đối với các khối kẹp kiểu\r\nkhông bắt ren bằng các thử nghiệm trong\r\n9.3 và 9.5.
\r\n\r\n8.10. Khối kẹp phải được\r\nthiết kế và kết cấu sao cho kẹp được ruột dẫn mà không làm hư hại quá mức đến\r\nruột dẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét,\r\nsau thử nghiệm trong 9.4.
\r\n\r\n8.11. Khối kẹp phải có thiết\r\nkế và kết cấu sao cho kẹp được ruột dẫn một cách tin cậy và giữa các bề mặt kim\r\nloại.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét,\r\ntrong suốt thử nghiệm của 9.5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm đối với\r\nkhối kẹp trong đó không kẹp ruột dẫn giữa các bề mặt kim loại đang được xem\r\nxét.
\r\n\r\n8.12. Khối kẹp phải được thiết kế và kết cấu sao cho sợi\r\ncứng của ruột dẫn bện và sợi của ruột dẫn mềm không thể tuột ra.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ntrong 9.2.
\r\n\r\n8.13. Khối kẹp phải được\r\nthiết kế và kết cấu sao cho độ\r\ntăng nhiệt trong sử dụng bình thường không vượt quá các giá trị thích hợp của vật liệu\r\nsử dụng trong khối kẹp và của vật liệu tiếp xúc với khối kẹp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ntrong 9.7.
\r\n\r\n8.14. Khối kẹp kiểu không bắt\r\nren phải được thiết kế và kết cấu sao cho trong sử dụng bình thường, các tính\r\nnăng về điện là tin cậy, để không ảnh hưởng đến sử dụng sau này của nó.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử\r\nnghiệm trong 9.8, 9.9 và 9.10.
\r\n\r\n8.15. Khối kẹp phải được\r\nthiết kế và kết cấu để cho phép luồn ruột dẫn theo 7.2 và 7.4 (kiểu bắt ren) và\r\n7.2 và 7.5 (kiểu không bắt ren).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ntrong 9.1.
\r\n\r\n8.16. Cần thận trọng để\r\ntránh không cho các khối kẹp phải chịu sức căng gây ra do các ruột dẫn đấu nối vào tạo\r\nthành một phần của cáp hoặc dây (ví dụ\r\ncáp hoặc dây của thiết bị xách tay).
\r\n\r\nCác tiêu chuẩn sản phẩm liên quan phải\r\nyêu cầu cơ cấu giảm sức căng và các thử nghiệm thích hợp liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Việc luồn ruột dẫn có\r\ntiết diện lớn nhất được kiểm tra bằng thử nghiệm phù hợp với Phụ lục B hoặc bằng\r\ncách luồn ruột dẫn có tiết diện lớn nhất sau khi đã bóc bỏ cách\r\nđiện và các đầu của ruột dẫn cứng bện hoặc của ruột dẫn mềm đã được sửa lại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhà chế tạo có thể quy định phương pháp thử nghiệm.
\r\n\r\nCác đầu của ruột dẫn đã được bóc bỏ\r\ncách điện phải có khả năng luồn qua khoảng mở của khối kẹp mà không cần sử dụng lực quá mức.
\r\n\r\n9.2. Ba khối kẹp mới được\r\nlắp với các ruột\r\ndẫn mới có kiểu và khả năng đấu nối danh định theo Bảng 1 và thành phần lõi của nó phù hợp với Phụ lục C.
\r\n\r\nTrước khi luồn vào khối kẹp, các sợi của ruột dẫn cứng bện và ruột dẫn mềm phải được\r\nsửa lại.
\r\n\r\nCho phép sử dụng dụng cụ.
\r\n\r\nPhải có thể lắp ruột dẫn vào khối kẹp\r\nmà không cần sử\r\ndụng lực quá mức.
\r\n\r\nRuột dẫn được luồn vào khối kẹp cho đến\r\nkhi vừa nhô ra từ phía bên kia của khối kẹp nếu có thể, và ở vị trí có\r\nnhiều khả năng để sợi dây tuột ra nhất.
\r\n\r\nVít kẹp, nếu có, sau đó được xiết chặt\r\nvới mô men như thể hiện trong 9.6.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, không được có sợi nào\r\ncủa ruột dẫn tuột ra khỏi khối kẹp, làm giảm chiều dài đường rò và khe hở không khí\r\nyêu cầu trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.
\r\n\r\n9.3. Khối kẹp kiểu không bắt\r\nren theo 7.5 và 7.6 được thử nghiệm với các ruột dẫn có đường kính lớn nhất:
\r\n\r\n- chỉ ruột dẫn một sợi;
\r\n\r\n- chỉ ruột dẫn cứng (một sợi và bện);
\r\n\r\n- ruột dẫn cứng (một sợi và bện) và ruột dẫn mềm.
\r\n\r\nThực hiện năm lần luồn và tháo ruột dẫn\r\nvới từng kiểu ruột dẫn mà khối kẹp được thiết kế để sử dụng cùng.
\r\n\r\nSau mỗi lần phải sử dụng các ruột dẫn\r\nmới, ngoại trừ lần thứ năm,\r\nkhi đó ruột dẫn đã được sử dụng cho lần luồn thứ tư được kẹp ở cùng một vị\r\ntrí. Đối với từng lần luồn, các ruột dẫn được ấn càng sâu càng tốt vào khối kẹp\r\nhoặc được luồn sao cho đấu nối thích hợp là hiển nhiên. Sau mỗi lần luồn, ruột\r\ndẫn được xoắn lại một góc 90° rồi sao đó tháo ra. Sau các thử nghiệm này, khối\r\nkẹp không được hư hại đến mức ảnh hưởng xấu đến sử dụng sau này.
\r\n\r\n9.4. Để kiểm tra yêu cầu của 8.10 (kẹp ruột dẫn mà không làm hư hại quá\r\nmức đến ruột dẫn), lắp ba khối kẹp mới với ruột dẫn mới có số lượng, tiết diện\r\nvà kiểu (mềm và/hoặc cứng bện) do nhà chế tạo quy\r\nđịnh trong thiết bị được thể hiện trên Hình 1.
\r\n\r\nPhải thực hiện các thử nghiệm sau với:
\r\n\r\na) các ruột dẫn có tiết diện nhỏ nhất;
\r\n\r\nb) các ruột dẫn có tiết diện lớn nhất;\r\n
\r\n\r\nnếu thuộc đối tượng áp dụng:
\r\n\r\nc) số lượng lớn nhất của ruột dẫn có tiết\r\ndiện nhỏ nhất;
\r\n\r\nd) số lượng lớn nhất của ruột dẫn có tiết diện lớn nhất;
\r\n\r\ne) số lượng lớn nhất của ruột dẫn có tiết\r\ndiện nhỏ nhất và lớn nhất đồng thời được nối trong khối kẹp;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tiết diện của ruột\r\ndẫn quy định trong c), d) và e) có thể khác với\r\ntiết diện quy định trong a) và b).
\r\n\r\nChiều dài của ruột dẫn thử nghiệm phải\r\ndài hơn 75 mm so với độ cao (H) quy định\r\ntrong Bảng 2.
\r\n\r\nSau đó ruột dẫn thử nghiệm được nối với\r\nkhối kẹp, và các vít hoặc đai ốc\r\nkẹp, nếu có, được xiết chặt với mô men theo 9.6.
\r\n\r\nTừng ruột dẫn phải chịu thử nghiệm\r\nsau:
\r\n\r\nĐầu của một ruột dẫn được luồn qua ống\r\nlót có cỡ thích hợp đặt trong đĩa ở độ cao (H) bên dưới thiết bị như cho trong\r\nBảng 2. Ống lót được đặt\r\ntrên mặt phẳng nằm ngang sao cho đường\r\ntâm của nó vẽ nên một đường tròn đường kính 75 mm, đồng tâm với tâm của khối kẹp\r\ntrong mặt phẳng nằm ngang. Đĩa sau đó được cho quay với tốc độ (10 ± 2) r/min.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa miệng của khối kẹp và\r\nmặt phẳng bên trên của ống lót phải trong phạm vi ±15 mm so với độ cao cho\r\ntrong Bảng 2. Ống lót có thể\r\nđược bôi trơn để tránh kẹt, xoắn hoặc xoay ruột dẫn bọc cách điện.
\r\n\r\nVật nặng, như quy định trong Bảng 2, được treo vào đầu của ruột dẫn. Thời gian\r\nthử nghiệm là 15 min.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, ruột dẫn\r\nkhông được trượt ra khỏi khối kẹp cũng không được đứt gần khối kẹp; ruột dẫn\r\ncũng không được hỏng theo cách làm cho nó không thích hợp cho sử\r\ndụng sau này.
\r\n\r\nNgay sau thử nghiệm, từng ruột dẫn cần\r\nthử nghiệm, khi vẫn nằm trong\r\nthiết bị thử nghiệm, phải được cho chịu thử nghiệm của 9.5 (thử nghiệm kéo).
\r\n\r\nBảng 2 - Quan\r\nhệ giữa vật nặng và tiết diện của ruột dẫn
\r\n\r\n\r\n Tiết diện\r\n ruột dẫn \r\n | \r\n \r\n Đường kính\r\n lỗ ống\r\n lót a)\r\n b) \r\n | \r\n \r\n Độ cao a), H \r\n | \r\n \r\n Khối lượng của vật\r\n nặng dùng cho ruột dẫn \r\n | \r\n |
\r\n mm2 \r\n | \r\n \r\n AWG \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n
\r\n 0,2 \r\n0,34 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n22 \r\n | \r\n \r\n 6,5 \r\n6,5 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n260 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n0,2 \r\n | \r\n
\r\n 0,5 \r\n0,75 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n18 \r\n | \r\n \r\n 6,5 \r\n6,5 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n260 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n0,4 \r\n | \r\n
\r\n 1,0 \r\n1,5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n16 \r\n | \r\n \r\n 6,5 \r\n6,5 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n260 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n0,4 \r\n | \r\n
\r\n 2,5 \r\n4,0 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n12 \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n9,5 \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n280 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n0,9 \r\n | \r\n
\r\n 6,0 \r\n10,0 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n8 \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n9,5 \r\n | \r\n \r\n 280 \r\n280 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n2,0 \r\n | \r\n
\r\n 16,0 \r\n25,0 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n4 \r\n | \r\n \r\n 13,0 \r\n13,0 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n300 \r\n | \r\n \r\n 2,9 \r\n4,5 \r\n | \r\n
\r\n - \r\n35,0 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n2 \r\n | \r\n \r\n 14,5 \r\n14,5 \r\n | \r\n \r\n 320 \r\n320 \r\n | \r\n \r\n 5,9 \r\n6,8 \r\n | \r\n
\r\n a) Dung sai: đối với\r\n độ cao H ±15 mm, đối với đường kính lỗ ống lót ±2 mm. \r\nb) Nếu đường\r\n kính lỗ ống\r\n lót không đủ lớn để chứa ruột dẫn mà không bị kẹt thì có thể sử\r\n dụng ống lót có kích cỡ lỗ lớn hơn tiếp theo. \r\n | \r\n
9.5. Sau thử nghiệm\r\ncủa 9.4, lực kéo cho trong Bảng 3 phải đặt vào từng ruột dẫn được thử nghiệm\r\ntheo 9.4. Vít hoặc đai ốc kẹp, nếu có, không được xiết chặt lại đối với thử\r\nnghiệm này. Lực phải\r\nđược đặt không giật trong 1 min, theo hướng trục của\r\nruột dẫn.
\r\n\r\nBảng 3 - Quan\r\nhệ giữa lực kéo và tiết diện
\r\n\r\n\r\n Tiết diện, mm2 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n
\r\n Lực kéo, N \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 135 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n
Trong thử nghiệm ruột dẫn không được\r\ntuột ra khỏi khối kẹp.
\r\n\r\n9.6. Thử nghiệm được thực\r\nhiện trên khối kẹp kiểu bắt ren với\r\nruột dẫn bằng đồng có tiết diện\r\nthích hợp theo 7.4.
\r\n\r\nVít và đai ốc được xiết chặt và nới lỏng\r\nnăm lần bằng tuốcnơvít hoặc chìa vặn thích hợp, mô men xiết phải theo cột thích\r\nhợp của Bảng 4 hoặc thay vào đó sử dụng giá trị mô men lớn nhất do nhà chế tạo\r\ncông bố.
\r\n\r\nSử dụng đầu ruột dẫn mới sau mỗi lần vít hoặc\r\nđai ốc được nới lỏng.
\r\n\r\nCho phép sử dụng giá trị mô men cao\r\nhơn nếu nhà chế tạo nêu như vậy và có cung cấp thông tin liên quan.
\r\n\r\nCột I áp dụng cho vít không có mũ, nếu\r\nvít, khi được xiết chặt, không nhô ra khỏi lỗ và áp dụng cho vít không thể xiết\r\nchặt bằng tuốcnơvít có lưỡi rộng hơn đường kính của vít.
\r\n\r\nCột II áp dụng cho đai ốc của khối kẹp măng sông được xiết chặt bằng tuốcnơvít.
\r\n\r\nCột III áp dụng cho các vít khác của\r\nkhối kẹp được xiết chặt bằng tuốcnơvít.
\r\n\r\nCột IV áp dụng cho vít và đai ốc,\r\nkhông phải loại đai ốc của khối kẹp măng sông, được xiết chặt bằng phương tiện\r\nkhông phải tuốcnơvít.
\r\n\r\nCột V áp dụng cho các đai ốc của khối\r\nkẹp măng sông được xiết chặt bằng phương tiện không phải tuốcnơvít.
\r\n\r\nTrong trường hợp vít có mũ sáu cạnh có\r\nrãnh và các giá trị trong cột III và IV là khác nhau thì thử nghiệm được thực\r\nhiện hai lần, lần đầu trên bộ mẫu gồm 3 mẫu đặt lên mũ vít sáu cạnh mô men quy định trong cột IV và sau đó lên bộ còn lại gồm\r\nba mẫu, đặt mô men quy định trong cột III\r\nbằng tuốcnơvít. Nếu các giá trị trong cột III và IV là giống nhau thì chỉ thực\r\nhiện một thử nghiệm với tuốcnơvít.
\r\n\r\nVít và đai ốc dùng để kẹp ruột dẫn phải\r\ncó ren hệ mét theo ISO hoặc ren có bước ren và độ bền cơ tương đương.
\r\n\r\nTrong suốt thử nghiệm, khối\r\nkẹp không được hư hại đến mức ảnh hưởng đến\r\nsử dụng sau này, ví dụ vỡ vít hoặc hỏng rãnh của mũ vít, ren hoặc vòng đệm.
\r\n\r\nĐối với khối kẹp măng sông, đường kính\r\ndanh nghĩa quy định là đường kính của bu\r\nlông có xẻ rãnh.
\r\n\r\nHình dạng của lưỡi tuốcnơvít thử nghiệm\r\nphải thích hợp với mũ vít cần thử nghiệm. Vít và đai ốc phải được xiết nhưng\r\nkhông giật.
\r\n\r\nBảng 4 - Quan\r\nhệ giữa mô men và đường kính ren danh nghĩa
\r\n\r\n\r\n Đường kính\r\n ren danh nghĩa, \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Mô men \r\nNm \r\n | \r\n |||||
\r\n Lớn hơn \r\n | \r\n \r\n Đến và bằng \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n \r\n IV \r\n | \r\n \r\n V \r\n | \r\n
\r\n Đến và bằng\r\n 1,6 \r\nLớn hơn 1,6\r\n đến và bằng 2,0 \r\nLớn hơn 2,0\r\n đến và bằng 2,8 \r\nLớn hơn 2,8\r\n đến và bằng 3,0 \r\nLớn hơn 3,0\r\n đến và bằng 3,2 \r\nLớn hơn 3,2\r\n đến và bằng 3,6 \r\nLớn hơn 3,6\r\n đến và bằng 4,1 \r\nLớn hơn 4,1\r\n đến và bằng 4,7 \r\nLớn hơn 4,7\r\n đến và bằng 5,3 \r\nLớn hơn 5,3\r\n đến và bằng 6,0 \r\nLớn hơn 6,0\r\n đến và bằng 8,0 \r\nLớn hơn 8,0\r\n đến và bằng 10,0 \r\nLớn hơn\r\n 10,0 đến và bằng 12,0 \r\nLớn hơn\r\n 12,0 đến và bằng 15,0 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n0,1 \r\n0,2 \r\n0,25 \r\n0,3 \r\n0,4 \r\n0,7 \r\n0,8 \r\n0,8 \r\n1,2 \r\n2,5 \r\n- \r\n- \r\n- \r\n | \r\n \r\n - \r\n- \r\n- \r\n- \r\n- \r\n- \r\n1,2 \r\n1,2 \r\n1,4 \r\n1,8 \r\n2,5 \r\n3,5 \r\n4,0 \r\n5,0 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n0,2 \r\n0,4 \r\n0,5 \r\n0,6 \r\n0,8 \r\n1,2 \r\n1,8 \r\n2,0 \r\n2,5 \r\n3,5 \r\n4,0 \r\n- \r\n- \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n0,2 \r\n0,4 \r\n0,5 \r\n0,6 \r\n0,8 \r\n1,2 \r\n1,8 \r\n2,0 \r\n3,0 \r\n6,0 \r\n10,0 \r\n- \r\n- \r\n | \r\n \r\n - \r\n- \r\n- \r\n- \r\n- \r\n- \r\n1,2 \r\n1,8 \r\n2,0 \r\n3,0 \r\n4,0 \r\n6,0 \r\n8,0 \r\n10,0 \r\n | \r\n |
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
9.7. Trong suốt\r\nthử nghiệm độ tăng nhiệt trên sản phẩm cuối cùng, khối kẹp được nối với ruột dẫn\r\ncó khả năng đấu nối danh định và kiểu thích hợp, và trong các điều kiện được nếu\r\ntrong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan; vít hoặc đai ốc, nếu có, được xiết chặt bằng\r\nmô men theo quy định trong 9.6.
\r\n\r\n9.8. Tính năng về điện của các đầu nối kiều không bắt ren được kiểm tra xác nhận bằng thử\r\nnghiệm sau, được thực hiện trên 10 mẫu mới đối với từng thiết kế và chưa qua sử dụng\r\ncho thử nghiệm khác bất kỳ. Trong trường hợp các khối kẹp tạo thành một phần của thiết bị thì chúng có thể chịu thử nghiệm\r\nriêng rẽ.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện với các ruột\r\ndẫn mới bằng đồng có tiết diện theo 7.2 và 7.5 như sau:
\r\n\r\n- ruột dẫn một sợi đối với khối kẹp chỉ\r\ncho phép nối ruột dẫn một sợi;
\r\n\r\n- ruột dẫn cứng (một sợi/bện) đối với khối kẹp\r\ncho phép nối hai kiểu ruột dẫn này;
\r\n\r\n- ruột dẫn cứng (một sợi/bện) và ruột\r\ndẫn mềm đối với khối kẹp cho phép nối tất cả các kiểu ruột dẫn.
\r\n\r\nRuột dẫn có tiết diện nhỏ nhất được nối\r\nnhư trong sử dụng bình thường, với mỗi trong năm khối kẹp, và ruột dẫn có tiết\r\ndiện lớn nhất được nối như trong sử dụng bình thường, với mỗi trong năm khối kẹp\r\ncòn lại.
\r\n\r\nKhối kẹp được mang tải trong 1 h với\r\ndòng điện xoay chiều bằng với dòng điện thử nghiệm xác định trong tiêu\r\nchuẩn sản phẩm liên quan.
\r\n\r\nNgay sau giai đoạn này và với cùng\r\ndòng điện chạy qua (cho phép sử dụng dòng điện một chiều), điện áp rơi trên từng\r\nkhối kẹp được đo càng gần càng tốt với vùng tiếp xúc trên khối kẹp (chi tiết\r\nxem trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan).
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp, điện áp rơi\r\nkhông được lớn hơn 15 mV.
\r\n\r\n9.9. Khối kẹp kiểu không bắt\r\nren không được thay đổi hoạt động của chúng khi ruột dẫn liên quan, sau khi đã\r\nluồn vào, bị uốn.
\r\n\r\nThử nghiệm uốn thích hợp cần được đưa\r\nvào tiêu chuẩn để kiểm tra hoạt động của khối kẹp không bắt ren có tính đến thực\r\ntế là các tham số trong 9.8 và 9.10 (ví dụ thử nghiệm điện áp rơi, dòng điện thử nghiệm)\r\ncần được coi là các tham số ứng với mức khắc nghiệt tối thiểu cho phép.
\r\n\r\nChi tiết về điều này đang được xem\r\nxét.
\r\n\r\n9.10. Khối kẹp kiểu không bắt\r\nren đã chịu xem xét điện áp rơi quy định\r\ntrong 9.8, được đặt trong tủ gia nhiệt, ban đầu được giữ ở nhiệt độ 20\r\n°C ± 2 °C.
\r\n\r\nNgoại trừ trong quá trình làm mát,\r\ndòng điện bằng với giá trị dòng điện thử nghiệm như xác định trong tiêu chuẩn sản\r\nphẩm liên quan được đặt vào mạch điện.
\r\n\r\nToàn bộ bố trí thử nghiệm, kể cả ruột\r\ndẫn, không được dịch chuyển cho đến khi đã hoàn thành tất cả các thử nghiệm điện áp\r\nrơi.
\r\n\r\nSau đó, khối kẹp được cho\r\nchịu 192 chu kỳ nhiệt độ, mỗi chu kỳ có thời gian xấp xỉ 1 h, như sau:
\r\n\r\nNhiệt độ không khí trong tủ được nâng\r\nlên trong khoảng 20 min đến 40 °C hoặc đến các giá trị cao hơn theo quy định trong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.
\r\n\r\nGiá trị nhiệt độ này được duy trì\r\ntrong phạm vi ±\r\n5\r\n°C trong khoảng\r\n10 min. Sau đó các khối kẹp được để nguội trong khoảng 20 min xuống giá trị nhiệt\r\nđộ xấp xỉ 30 °C, cho phép\r\nlàm mát cưỡng bức.
\r\n\r\nCác khối kẹp được giữ ở nhiệt độ này\r\ntrong khoảng 10 min và nếu cần để đo điện áp rơi, cho phép làm mát thêm nữa đến\r\ngiá trị nhiệt độ 20\r\n°C ± 2 °C.
\r\n\r\nĐiện áp rơi được đo bằng cách sử dụng\r\ndòng điện và bố trí thử nghiệm quy định\r\ntrong 9.8 sau khi hoàn thành chu kỳ nhiệt độ thứ 24 và chu kỳ nhiệt độ thứ 192.
\r\n\r\nĐiện áp rơi cho phép không được vượt\r\nquá giá trị nhỏ hơn trong hai giá trị sau:
\r\n\r\n- 22,5 mV;
\r\n\r\n- hoặc 1,5 lần giá trị đo được sau chu kỳ thứ\r\n24.
\r\n\r\nNhiệt độ trong tủ gia nhiệt được đo\r\ncách các mẫu tối thiểu là 50 mm.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, việc xem xét bằng\r\nmắt thường hoặc có kính điều chỉnh thị lực nhưng không phóng đại thêm không được\r\ncho thấy những thay đổi rõ rệt ảnh hưởng đến sử dụng sau này như nứt vỡ, biến dạng\r\nhoặc tương tự.
\r\n\r\nThử nghiệm, theo tiêu chuẩn sản phẩm\r\nliên quan, cũng có thể được thực hiện ở nhiệt độ môi trường xung quanh, có xét đến\r\nviệc tăng dòng điện thử nghiệm thích hợp, để đạt đến giá trị thử nghiệm nhiệt độ\r\ngia nhiệt đề xuất là 40 °C ± 5 °C hoặc các giá\r\ntrị cao hơn như xác định ở trên. Trong\r\ntrường hợp có nghi ngờ về kết quả, thử nghiệm được thực hiện trên bộ các mẫu mới\r\ntrong tủ gia nhiệt, theo 9.10.
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nHình 1 - Thiết\r\nbị thử nghiệm\r\ntheo 9.4
\r\n\r\nHình 2 - Ví dụ\r\nvề khối kẹp kiểu trụ
\r\n\r\nVí dụ về khối kẹp\r\nkiểu bắt ren - Ép trực tiếp thông qua mũ vít
\r\n\r\n\r\n\r\n
Ví dụ về khối kẹp\r\nkiểu bắt ren -\r\nÉp gián tiếp thông qua vòng đệm hoặc miếng kẹp
\r\n\r\nTrong các ví\r\ndụ thể hiện ở đây, đầu bện\r\ncó thể được chia thành hai phần đặt trên hai phía của vít hoặc bu lông.
\r\n\r\nVí dụ về khối\r\nkẹp kiểu bu lông
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\nA Phần cố định
\r\n\r\nB Vòng đệm hoặc\r\nmiếng kẹp
\r\n\r\nC Cơ cấu chống tở dây
\r\n\r\nD Bu lông
\r\n\r\nPhần giữ đầu\r\nbện đúng vị trí có thể làm bằng vật liệu cách điện với điều kiện lực ép cần thiết\r\nđể kẹp đầu này không được truyền qua vật liệu cách điện đó.
\r\n\r\nHình 3 - Ví dụ\r\nvề các khối kẹp kiểu bắt ren và kiểu bu lông
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHÚ DẪN
\r\n\r\nA Đệm kẹp
\r\n\r\nB Phần cố định
\r\n\r\nC Bu lông
\r\n\r\nD Không gian\r\ndành cho ruột dẫn
\r\n\r\nE Đai ốc
\r\n\r\nF Vít
\r\n\r\nHình 4 - Ví dụ\r\nvề các khối kẹp kiểu đệm
\r\n\r\nHình 5 - Ví dụ\r\nvề các khối kẹp măng sông
\r\n\r\nHình 6 - Ví dụ\r\nvề các khối kẹp kiểu không bắt\r\nren
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nQuan hệ gần đúng giữa ruột dẫn có tiết diện bằng\r\nmm2 và cỡ AWG
\r\n\r\n\r\n Tiết diện\r\n danh nghĩa \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Cỡ AWG \r\n | \r\n \r\n Diện tích\r\n tương đương theo hệ mét \r\nmm2 \r\n | \r\n
\r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 0,204 \r\n | \r\n
\r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 0,324 \r\n | \r\n
\r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 0,52 \r\n | \r\n
\r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 0,82 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 1,30 \r\n | \r\n
\r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 2,10 \r\n | \r\n
\r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 3,30 \r\n | \r\n
\r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 5,30 \r\n | \r\n
\r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 8,40 \r\n | \r\n
\r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 13,30 \r\n | \r\n
\r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 21,20 \r\n | \r\n
\r\n 35,0 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 33,60 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nKhả năng đấu nối danh định và dưỡng tương ứng
\r\n\r\n\r\n Khả năng đấu\r\n nối danh định \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Đường kính\r\n lý thuyết của ruột dẫn có tiết diện lớn nhất \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Dưỡng \r\n | \r\n \r\n Độ lệch cho\r\n phép\r\n \r\nđối với a, b và Æ \r\nmm \r\n | \r\n
| \r\n ||||
\r\n | \r\n \r\n \r\n Æ \r\nmm \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n | ||||||
\r\n Cứng \r\n | \r\n \r\n Mềm \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n ||||||
\r\n Một sợi \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Bện \r\nmm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n a \r\nmm \r\n | \r\n \r\n b \r\nmm \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n |||
\r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,51 \r\n | \r\n \r\n 0,53 \r\n | \r\n \r\n 0,61 \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 0 / -0,05 \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 0,63 \r\n | \r\n \r\n 0,66 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n |
\r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n ||||
\r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n ||||
\r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n ||||
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n ||||
\r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n ||||
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2,6 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 2,7 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n | \r\n \r\n 0 / -0,06 \r\n | \r\n
| \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2,9 \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 3,1 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n ||
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 2,9 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 3,1 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 3,3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 3,1 \r\n | \r\n \r\n 3,4 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3,9 \r\n | \r\n \r\n 4,3 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n ||
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 3,7 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 4,3 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 3,8 \r\n4,3 \r\n5,2 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 4,2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 4,3 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n |||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5,1 \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n |||
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 4,6 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n 4,7 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 5,3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5,4 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 6,3 \r\n | \r\n \r\n 6,4 \r\n | \r\n \r\n 0/-0,07 \r\n | \r\n
| \r\n |||
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 6,6 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 6,7 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 7,8 \r\n | \r\n \r\n 7,9 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n ||||
\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n — \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n 7,9 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 9,2 \r\n | \r\n \r\n 9,3 \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n
Quy trình thử nghiệm: Thử nghiệm được tiến hành với\r\nmột trong số các dưỡng nêu trên như quy định\r\nbởi nhà chế tạo.
\r\n\r\nĐoạn đo của dưỡng phải có khả năng lọt\r\nqua khoảng mở của khối kẹp bởi bản thân khối\r\nlượng của dưỡng, mà không cần có lực quá\r\nmức.
\r\n\r\nKết cấu dưỡng: Dưỡng phải được làm\r\nbằng thép theo các kích thước quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n Tiết diện \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Ruột dẫn bện \r\n | \r\n \r\n Ruột dẫn mềm \r\n | \r\n
\r\n Số lượng nhỏ nhất\r\n các sợi dây trong ruột dẫn tròn không ép chặt \r\n | \r\n \r\n Đường kính lớn\r\n nhất của sợi dây trong\r\n ruột dẫn \r\nmm \r\n | \r\n |
\r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,21 \r\n | \r\n
\r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n
\r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,21 \r\n | \r\n
\r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,21 \r\n | \r\n
\r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,21 \r\n | \r\n
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n
\r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,31 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,31 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,41 \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,41 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,41 \r\n | \r\n
\r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,41 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n Cỡ ruột dẫn \r\nAWG \r\n | \r\n \r\n Ruột dẫn bện \r\n | \r\n \r\n Ruột dẫn mềm \r\n | \r\n
\r\n Số lượng nhỏ nhất các sợi dây trong\r\n ruột dẫn tròn không ép chặt \r\n | \r\n \r\n Đường kính\r\n lớn nhất của\r\n sợi dây trong ruột\r\n dẫn \r\nmm \r\n | \r\n |
\r\n 24 \r\n | \r\n \r\n Số lượng sợi\r\n bện có thể thay đổi \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n
\r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n
\r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n
\r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,49 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,62 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,78 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,60 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 9622-2-3 (IEC 60998-2-3), Bộ đấu\r\nnối dùng cho mạch điện hạ áp trong gia đình và các mục đích\r\ntương tự\r\n-\r\nPhần 2-3: Yêu cầu cụ thể đối với bộ đấu nối như một thực thể riêng rẽ có các khối\r\nkẹp kiểu xuyên qua cách điện
\r\n\r\n[2] TCVN 9622-2-4 (IEC 60998-2-4), Bộ đấu nối dùng\r\ncho mạch điện hạ áp trong gia đình và các mục đích tương tự - Phần 2-4:\r\nYêu cầu cụ thể đối với bộ đấu\r\nnối kiểu xoắn
\r\n\r\n[3] TCVN 9624 (IEC 61210), Bộ đầu nối - Đầu nối nhanh\r\ndạng dẹt\r\n-\r\nYêu cầu về an toàn
\r\n\r\n[4] ASTM B172-71, Standard specification for\r\nrope-lay-stranded copper conductors having bunch- stranded members, for electrical\r\nconductors (Quy định tiêu chuẩn cho các ruột dẫn đồng bện có\r\ncác sợi bện thành bó, dùng cho ruột dẫn điện)
\r\n\r\n[5] ICEA S-19-81, Rubber insulated wire\r\nand cable for the transmission and distribution of electrical Energy\r\n(Dây và cáp điện cách điện bằng cao su dùng để truyền tải và phân phối điện\r\nnăng)
\r\n\r\n[6] ICEA S-66-524, Cross-linked-thermosetting-polyethylene-lnsulated\r\nwire and cable for the transmission and distribution of electrical energy (Dây và\r\ncáp cách điện bằng polyethylene nhiệt rắn liên kết chéo dùng để truyền tải và\r\nphân phối điện năng)
\r\n\r\n[7] ICEA S-68-516, Ethylene-pnopylene\r\nrubber- Insulated cable for the\r\ntransmission and distribution of electrical energy\r\n(Cao su ethylene-propylene - Cáp cách điện dùng để truyền tải và phân phối điện\r\nnăng)
\r\n\r\n[8] ASTM B172-71, Standard specification for\r\nrope-lay-stranded copper conductors having bunch-stranded members, for\r\nelectrical conductors (Quy định tiêu chuẩn cho các ruột dẫn đồng bện có các sợi\r\nbện thành bó, dùng cho ruột dẫn điện)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Quy\r\nđịnh\r\nchung
\r\n\r\n5. Lưu ý chung về thử nghiệm
\r\n\r\n6. Đặc tính chính
\r\n\r\n7. Đấu nối ruột dẫn
\r\n\r\n8. Yêu cầu về kết cấu
\r\n\r\n9. Thử nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) - Quan hệ gần\r\nđúng giữa ruột dẫn của tiết diện bằng mm2\r\nvà cỡ AWG
\r\n\r\nPhụ lục B (quy định) - Khả năng đấu nối danh định và dưỡng tương ứng
\r\n\r\nPhụ lục C (quy định) - Kết cấu của sợi bện
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9623-1:2013 (IEC 60999-1:1999) về Bộ đấu nối – Ruột dẫn điện bằng đồng – Yêu cầu an toàn đối với khối kẹp kiểu bắt ren và khối kẹp kiểu không bắt ren – Phần 1: Yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể đối với khối kẹp dùng cho ruột dẫn có tiết diện từ 0,2mm2 đến và bằng 35 mm2 đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9623-1:2013 (IEC 60999-1:1999) về Bộ đấu nối – Ruột dẫn điện bằng đồng – Yêu cầu an toàn đối với khối kẹp kiểu bắt ren và khối kẹp kiểu không bắt ren – Phần 1: Yêu cầu chung và yêu cầu cụ thể đối với khối kẹp dùng cho ruột dẫn có tiết diện từ 0,2mm2 đến và bằng 35 mm2
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9623-1:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |