Connecting\r\ndevices for low-voltage circuits for household and similar purposes - Part 2-3:\r\nParticular requirements for connecting devices as separate entities with insulation-piercing\r\nclamping units
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9622-2-3:2013 hoàn toàn tương\r\nđương với IEC 60998-2-3:2002;
\r\n\r\nTCVN 9622-2-3:2013 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nTCVN 9622 (IEC 60998) Bộ đấu nối\r\ndùng cho mạch điện hạ áp trong gia đình và các mục đích tương tự, gồm các\r\nphần sau:
\r\n\r\nTCVN 9622-1:2013 (IEC 60998-1:2002),\r\nPhần 1: Yêu cầu chung
\r\n\r\nTCVN 9622-2-1:2013 (IEC\r\n60998-2-1:2002), Phần 2-1: Yêu cầu cụ thể đối với bộ đấu nối là thực thể riêng\r\nrẽ có khối kẹp kiểu bắt ren
\r\n\r\nTCVN 9622-2-2:2013 (IEC\r\n60998-2-2:2002), Phần 2-2: Yêu cầu cụ thể đối với bộ đấu nối là thực thể riêng\r\nrẽ có khối kẹp kiểu không bắt ren
\r\n\r\nTCVN 9622-2-3:2013 (IEC\r\n60998-2-3:2002), Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể đối với bộ đấu nối là thực thể riêng\r\nrẽ có khối kẹp xuyên qua cách điện
\r\n\r\nTCVN 9622-2-4:2013 (IEC\r\n60998-2-1:2004), Phần 2-4: Yêu cầu cụ thể đối với bộ đấu nối xoắn
\r\n\r\n\r\n\r\n
BỘ ĐẤU NỐI\r\nDÙNG CHO CÁC MẠCH ĐIỆN HẠ ÁP TRONG GIA ĐÌNH VÀ CÁC MỤC ĐÍCH TƯƠNG TỰ - PHẦN\r\n2-3: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI BỘ ĐẤU NỐI LÀ THỰC THỂ RIÊNG RẼ CÓ KHỐI KẸP XUYÊN QUA\r\nCÁCH ĐIỆN
\r\n\r\nConnecting\r\ndevices for low-voltage circuits for household and similar purposes - Part 2-3:\r\nParticular requirements for connecting devices as separate entities with insulation-piercing\r\nclamping units
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1 ngoài ra:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho các bộ đấu\r\nnối có các khối kẹp xuyên qua cách điện chủ yếu thích hợp để nối với các ruột dẫn\r\ncó cách điện và không chuẩn bị trước.
\r\n\r\nTrong thao tác đấu nối, cách điện của\r\nruột dẫn bị chọc thủng, khoan thủng, cắt rời, bóc bỏ, đặt lại hoặc làm mất hiệu\r\nlực theo một số cách khác tại điểm hoặc các điểm tiếp xúc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này, bộ đấu\r\nnối có khối kẹp xuyên qua cách điện được gọi tắt là IPCD.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của\r\nPhần 1, ngoài ra:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nTCVN 6610 (IEC 60227) (tất cả các phần),\r\nCáp cách điện bằng polivinyl clorua có điện áp danh định đến và bằng 450/750 V
\r\n\r\nTCVN 9615 (IEC 60245) (tất cả các phần),\r\nCáp cách điện bằng cao su
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1 ngoài ra:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\n3.101. Bộ đấu nối\r\nxuyên qua cách điện (insulation-piercing connecting device)
\r\n\r\nIPCD
\r\n\r\nBộ đấu nối dùng để đấu nối và có thể\r\nngắt một một dẫn hoặc nối liên kết hai hoặc nhiều ruột dẫn, việc đấu nối này được\r\nthực hiện bằng cách chọc thủng, khoan thủng, cắt rời, loại bỏ, đặt lại hoặc làm\r\nmất hiệu lực theo một số cách khác, không tước bỏ cách điện của (các) ruột dẫn\r\ntrước khi đấu nối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Loại bỏ vỏ bọc của cáp nếu\r\ncần không được coi là tước bỏ trước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ví dụ về IPCD được cho trong\r\nHình 103.
\r\n\r\n3.102. IPCD tái sử dụng được (reusable\r\nIPCD)
\r\n\r\nIPCD có thể được sử dụng nhiều hơn một\r\nlần.
\r\n\r\n3.103. IPCD không tái sử dụng được (non-reusable IPCD)
\r\n\r\nIPCD chỉ có thể sử dụng một lần.
\r\n\r\n3.104. IPCD không tháo ra được\r\n(non-removable IPCD)
\r\n\r\nIPCD chỉ có thể sử dụng một lần và chỉ\r\ncó thể tháo ra khỏi mạch điện bằng cách cắt ruột dẫn.
\r\n\r\n4. Quy\r\nđịnh\r\nchung
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n5. Lưu ý chung về thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n5.3. Thay thế:
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện theo trình tự\r\nliệt kê đối với từng bộ mẫu trong Phụ lục AA.
\r\n\r\n5.4. Thay thế:
\r\n\r\nSố lượng mẫu mới cần giao nộp cho các\r\nthử nghiệm được chia thành các bộ mẫu như nêu chi tiết trong Phụ lục AA và tiêu\r\nchuẩn này được đáp ứng nếu thỏa mãn tất cả các thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\n7.101. Phân loại theo khả năng tái sử\r\ndụng và khả năng tháo ra được
\r\n\r\nIPCD tái sử\r\ndụng được;
\r\n\r\nIPCD không tái sử dụng được;
\r\n\r\nIPCD không tháo ra được.
\r\n\r\n7.102. Phân loại theo phương pháp đấu\r\nnối
\r\n\r\n- sử dụng dụng cụ thông dụng
\r\n\r\n- sử dụng dụng cụ chuyên dụng
\r\n\r\n- bằng tay
\r\n\r\n7.103. Phân loại theo kiểu ruột dẫn
\r\n\r\n- IPCD chỉ dùng cho ruột dẫn cứng một\r\nsợi;
\r\n\r\n- IPCD chỉ dùng cho ruột dẫn cứng (một\r\nsợi hoặc bện);
\r\n\r\n- IPCD chỉ dùng cho ruột dẫn mềm;
\r\n\r\n- IPCD dùng cho ruột dẫn cứng (một sợi\r\nvà/hoặc bện) và ruột dẫn mềm.
\r\n\r\n7.104. Phân loại theo cách điện của ruột\r\ndẫn
\r\n\r\n- IPCD dùng cho ruột dẫn theo TCVN 6610 (IEC\r\n60227);
\r\n\r\n- IPCD dùng cho ruột dẫn theo TCVN 9615 (IEC\r\n60245);
\r\n\r\n- IPCD dùng cho ruột dẫn đặc biệt do\r\nnhà chế tạo quy định.
\r\n\r\n7.105. Phân loại theo số lượng lõi\r\ntrong ruột dẫn cần nối
\r\n\r\n- IPCD dùng cho ruột dẫn một lõi;
\r\n\r\n- IPCD dùng cho cáp hoặc dây nhiều\r\nlõi.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\n8.101. Các nội dung sau phải\r\nđược thể hiện trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất:
\r\n\r\n- IPCD là loại không tái sử dụng được\r\nhoặc không tháo ra được (7.101) (không có ghi nhãn chỉ ra IPCD là loại tái sử dụng\r\nđược);
\r\n\r\n- qui trình đấu nối và tháo, nếu cần\r\n(ví dụ các giá trị mô men xoắn của vít nếu lớn hơn giá trị quy định trong Bảng 102);
\r\n\r\n- kết hợp giữa tiết diện và kiểu ruột\r\ndẫn theo 7.103, 7.104 và 7.105 mà IPCD được thiết kế (phương pháp đấu nối theo\r\n7.102 nếu cần).
\r\n\r\nNhà chế tạo phải mô tả kiểu cáp và kiểu\r\ncách điện thích hợp cho hệ thống của họ nếu lực ép được truyền qua cách điện của\r\nruột dẫn này.
\r\n\r\n8.102. IPCD được phân loại\r\ntheo 7.103 phải được ghi nhãn như sau:
\r\n\r\n- chữ cái “s" hoặc “soi” đối với\r\nđầu nối được công bố là dùng cho ruột dẫn một sợi;
\r\n\r\n- chữ cái “r” đối với ruột dẫn được\r\ncông bố là dùng cho ruột dẫn cứng;
\r\n\r\n- chữ cái “f” đối với ruột dẫn được\r\ncông bố là dùng cho ruột dẫn mềm.
\r\n\r\n- đầu nối được công bố là dùng cho ruột\r\ndẫn cứng (một sợi và/hoặc bện) và ruột dẫn mềm thì không cần ghi nhãn.
\r\n\r\nGhi nhãn này phải xuất hiện trên sản\r\nphẩm cuối cùng nếu có thể hoặc trên đơn vị đóng gói nhỏ nhất của sản phẩm hoặc\r\ntrong bản thông tin kỹ thuật và/hoặc catalo.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\n10.101. IPCD phải cho phép nối\r\nmột hoặc nhiều ruột dẫn không chuẩn bị trước có tiết diện danh nghĩa giống nhau\r\nhoặc khác nhau, cứng (một sợi hoặc bện) và mềm, do nhà chế tạo công bố.
\r\n\r\n10.102. Quan hệ giữa khả năng\r\nđấu nối danh định của khối kẹp và các ruột dẫn có thể nối cũng như dữ liệu về\r\ncác đường kính của ruột dẫn được cho trong Bảng 101.
\r\n\r\nBảng 101 - Khả\r\nnăng đấu nói danh định và các ruột dẫn có thể nối
\r\n\r\n\r\n Khả năng đấu\r\n nối danh định, \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Ruột dẫn có\r\n thể nối và đường kính theo lý thuyết theo hệ mét \r\n | \r\n ||||
\r\n Cứng \r\n | \r\n \r\n Mềm \r\n | \r\n ||||
\r\n mm2 \r\n | \r\n \r\n Một sợi, Æ mm \r\n | \r\n \r\n Bện, Æ mm \r\n | \r\n \r\n mm2 \r\n | \r\n \r\n Æ mm \r\n | \r\n |
\r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,51 \r\n | \r\n \r\n 0,53 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,61 \r\n | \r\n
\r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 0,63 \r\n | \r\n \r\n 0,66 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n
\r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 1,1 \r\n | \r\n
\r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n
\r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,7 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n
\r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 1,9 \r\n | \r\n \r\n 2,2 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2,3a \r\n | \r\n
\r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n \r\n 2,7 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 2,9a \r\n | \r\n
\r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 2,9 \r\n | \r\n \r\n 3,3 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 2,9a \r\n | \r\n
\r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 3,7 \r\n | \r\n \r\n 4,2 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 3,9 \r\n | \r\n
\r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 4,6 \r\n | \r\n \r\n 5,3 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 5,1 \r\n | \r\n
\r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 6,6 \r\n | \r\n \r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 6,3 \r\n | \r\n
\r\n 35,0 \r\n | \r\n \r\n 35,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 7,9 \r\n | \r\n \r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n 7,8 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Giá trị tương ứng với\r\n AWG được cho trong Bảng BB.2 của Phụ lục BB. \r\nCHÚ THlCH 2: Đường kính của ruột dẫn\r\n cứng và ruột dẫn mềm có tiết diện lớn nhất dựa trên Bảng 1 của TCVN 6612 (IEC\r\n 60228) và IEC 60344 và đối với các ruột dẫn AWG, dựa trên ASTM B172-71, ICEA\r\n S-19-81, ICEA S-66-524 và ICEA S-65-516. \r\n | \r\n |||||
\r\n a Kích thước\r\n chỉ dùng cho ruột dẫn mềm cấp 5, theo IEC 60228A. \r\n | \r\n
10.103. Việc tháo ruột dẫn khỏi\r\nIPCD tái sử dụng được hoặc không tái sử dụng được phải đòi hỏi một thao tác\r\nkhông chỉ là thao tác kéo ruột dẫn. Phải thực hiện hành động có chủ ý mới có thể\r\ntháo ruột dẫn bằng tay hoặc bằng dụng cụ\r\nthích hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm trong 10.106 và 10.107.
\r\n\r\n10.104. IPCD phải được hãm\r\nthích hợp tránh nới lỏng không chủ ý.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm trong\r\n10.106 và 10.107.
\r\n\r\n10.105. Nếu IPCD sử dụng các\r\nvít để đấu nối sợi dây thì phải thực hiện thử nghiệm sau trước mỗi thử nghiệm.
\r\n\r\nVít của IPCD tái sử dụng được xiết chặt và nới lỏng 5 lần bằng dụng\r\ncụ thích hợp bằng cách đặt mô men như quy định\r\ntrong cột tương ứng của Bảng 102. Sử dụng\r\nđầu ruột dẫn mới sau mỗi lần vít được nới lỏng và xiết chặt lại.
\r\n\r\nVít của IPCD không tái sử dụng được hoặc\r\nIPCD không tháo ra được xiết chặt một lần với mô men như quy định trong cột tương ứng của Bảng 102.
\r\n\r\nCho phép sử dụng giá trị mô men cao\r\nhơn nếu nhà chế tạo IPCD nêu như vậy, khi cung cấp thông tin liên quan.
\r\n\r\nBảng 102 - Đường\r\nkính ren danh nghĩa
\r\n\r\n\r\n Đường kính ren danh\r\n nghĩa, \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Mô men, Nm \r\n | \r\n |||||
\r\n Lớn hơn \r\n | \r\n \r\n Đến và bằng \r\n | \r\n \r\n I \r\n | \r\n \r\n II \r\n | \r\n \r\n III \r\n | \r\n \r\n IV \r\n | \r\n \r\n V \r\n | \r\n
\r\n - \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 2,8 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 3,2 \r\n | \r\n \r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 3,6 \r\n | \r\n \r\n 4,1 \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n
\r\n 4,1 \r\n | \r\n \r\n 4,7 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n
\r\n 4,7 \r\n | \r\n \r\n 5,3 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n
\r\n 5,3 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 1,2 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n
\r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n
\r\n 8,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n
\r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 12,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 8,0 \r\n | \r\n
\r\n 12,0 \r\n | \r\n \r\n 15,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n
\r\n Cột I áp dụng cho vít không có mũ nếu\r\n vít, khi được xiết chặt, không nhô ra khỏi lỗ và áp dụng cho các vít khác\r\n không thể xiết chặt bằng tuốcnơvít có lưỡi rộng hơn đường kính của vít. \r\nCột II áp dụng cho vít có thể được\r\n xiết chặt bằng tuốcnơvít có lưỡi rộng hơn đường kính của vít. \r\nCột III áp dụng cho các vít được xiết\r\n chặt bằng phương tiện không phải tuốcnơvít. \r\nCột IV áp dụng cho vít và đai ốc,\r\n không phải loại đai ốc của khối kẹp\r\n măng sông, được xiết chặt bằng phương\r\n tiện không phải tuốcnơvít. \r\nCột V áp dụng cho các đai ốc của khối\r\n kẹp măng sông được xiết chặt bằng phương tiện không phải tuốcnơvít. \r\n | \r\n
Trong suốt thử nghiệm, IPCD tái sử dụng được không được hư hại làm ảnh hưởng đến sử dụng sau này, ví dụ như vỡ vít\r\nhoặc hỏng rãnh của mũ vít, ren hoặc vòng\r\nđệm.
\r\n\r\nHình dạng của lưỡi tuốcnơvít thử nghiệm\r\nphải thích hợp với mũ vít cần thử nghiệm. Vít phải được xiết chặt bằng một lần\r\nđặt mô men đều và liên tục.
\r\n\r\n10.106. IPCD mới được lắp các\r\nruột dẫn mới, một lõi có kiểu và tiết diện nhỏ\r\nnhất và lớn nhất theo công bố của nhà chế tạo và được thử nghiệm trong thiết bị thể hiện trên Hình 101.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện trên 6\r\nmẫu: 3 mẫu có tiết diện ruột dẫn nhỏ nhất và 3 mẫu có tiết diện ruột dẫn lớn nhất.
\r\n\r\nChiều dài của ruột dẫn thử nghiệm phải\r\ndài hơn độ cao H quy định trong Bảng 103\r\nlà 75 mm.
\r\n\r\nRuột dẫn thử nghiệm được nối trong khối\r\nkẹp theo phân loại của nhà chế tạo (7.102).
\r\n\r\nCác vít kẹp, nếu có, được xiết chặt với\r\nmô men theo 10.105.
\r\n\r\nTừng ruột dẫn phải chịu thử nghiệm\r\nsau.
\r\n\r\nĐầu của ruột dẫn được luồn qua ống lót\r\ncó cỡ thích hợp trong đĩa đặt ở độ cao H bên dưới bộ đấu nối như cho trong Bảng\r\n103. Ống lót được đặt trên mặt phẳng nằm ngang sao cho đường tâm của nó vẽ nên một đường tròn đường kính 75 mm,\r\nđồng tâm với tâm của khối kẹp trên mặt phẳng nằm ngang. Đĩa sau đó được cho\r\nquay với tốc độ (10 ± 2) r/min.
\r\n\r\nKhoảng cách giữa miệng của khối kẹp và\r\nmặt phẳng bên trên của ống lót phải trong phạm vi 15 mm so với độ cao cho trong\r\nBảng 103. Ống lót có thể được bôi trơn để tránh kẹt, xoắn hoặc xoay ruột dẫn bọc\r\ncách điện. Vật nặng, như quy định trong Bảng\r\n103, được treo vào đầu của ruột dẫn. Thời gian thử nghiệm là 15 min.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, ruột dẫn\r\nkhông được tuột khỏi khối kẹp cũng không được đứt gần khối kẹp.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm này, IPCD\r\ntái sử dụng được và không tái sử dụng được không được làm hỏng ruột dẫn theo\r\ncách làm cho nó không còn hợp cho sử dụng sau này.
\r\n\r\nIPCD được thiết kế để chỉ sử dụng với\r\ncáp hoặc dây nhiều lõi không phải chịu thử nghiệm này.
\r\n\r\nBảng 103 -\r\nQuan hệ giữa vật nặng, độ cao và tiết diện của ruột dẫn
\r\n\r\n\r\n Tiết diện\r\n ruột dẫn \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Đường kính\r\n lỗ ống lót a \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Độ cao b,\r\n H \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Khối lượng\r\n của vật nặng dùng cho ruột dẫn \r\nkg \r\n | \r\n
\r\n 0,2 \r\n0,34 \r\n0,5 \r\n0,75 \r\n1,0 \r\n1,5 \r\n2,5 \r\n4,0 \r\n6,0 \r\n10,0 \r\n16,0 \r\n25,0 \r\n35,0 \r\n | \r\n \r\n 6,4 \r\n6,4 \r\n6,5 \r\n6,5 \r\n6,5 \r\n6,5 \r\n9,5 \r\n9,5 \r\n9,5 \r\n9,5 \r\n13,0 \r\n13,0 \r\n14,5 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n260 \r\n260 \r\n260 \r\n260 \r\n260 \r\n280 \r\n280 \r\n280 \r\n280 \r\n300 \r\n300 \r\n300 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n0,2 \r\n0,3 \r\n0,4 \r\n0,4 \r\n0,4 \r\n0,7 \r\n0,9 \r\n1,4 \r\n2,0 \r\n2,9 \r\n4,5 \r\n6,8 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Quan hệ gần đúng giữa\r\n mm2 và AWG được cho trong Phụ lục BB để tham khảo. \r\nCHÚ THÍCH 2: Ở Mỹ, sử dụng vật nặng\r\n có khối lượng lớn hơn. \r\n | \r\n |||
\r\n a Nếu đường\r\n kính lỗ ống lót không đủ lớn để chứa ruột dẫn mà không bị kẹt thì cho phép sử\r\n dụng ống lót có cỡ lỗ lớn hơn tiếp theo. \r\n | \r\n |||
\r\n b Dung sai độ\r\n cao H ±15 mm. \r\n | \r\n
10.107. IPCD chịu thử nghiệm\r\nkéo đứt theo
\r\n\r\n- 10.107.1 đối với IPCD thiết kế cho\r\nruột dẫn một lõi;
\r\n\r\n- 10.107.2 đối với IPCD thiết kế cáp\r\nhoặc dây nhiều lõi.
\r\n\r\n10.107.1. Thử nghiệm kéo đứt\r\ntrên IPCD được thiết kế cho ruột dẫn một lõi
\r\n\r\nSau thử nghiệm của 10.106, vẫn các mẫu đó phải chịu thử nghiệm kéo, bằng một lần\r\nđặt lực đều và liên tục trong 1 min theo hướng trục của ruột dẫn, giá trị lực\r\nkéo được cho trong Bảng 104.
\r\n\r\nTrong thử nghiệm này, ruột dẫn không\r\nđược tuột ra khỏi IPCD.
\r\n\r\nBảng 104 -\r\nQuan hệ giữa lực kéo và tiết diện
\r\n\r\n\r\n Tiết diện, mm2 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n
\r\n Lực kéo, N \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 135 \r\n | \r\n \r\n 190 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Mối quan hệ gần đúng giữa\r\n mm2 và AWG được cho trong Phụ lục BB để tham khảo. \r\nCHÚ THÍCH 2: Ở USA sử dụng giá trị lực\r\n kéo lớn hơn. \r\n | \r\n
10.107.2. Thử nghiệm kéo đứt\r\ntrên IPCD được thiết kế cho ruột dẫn nhiều lõi
\r\n\r\nThử nghiệm lực kéo trên IPCD được thiết\r\nkế cho cáp hoặc dây nhiều lõi được thực hiện theo 10.107.1, tuy nhiên lực kéo\r\nđược đặt lên toàn bộ dây hoặc cáp nhiều lõi thay vì chỉ đặt lên từng lõi riêng\r\nrẽ.
\r\n\r\nLực kéo được tính theo công thức sau:
\r\n\r\nF = F(x) x n
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nF là lực cần đặt lên cáp hoặc dây nhiều\r\nlõi;
\r\n\r\nn là số lõi;
\r\n\r\nF(x) là lực đặt vào một lõi tùy thuộc\r\ntiết diện của một ruột dẫn (xem Bảng 104).
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, cáp hoặc\r\ndây không được tuột ra khỏi IPCD.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\n11.3. Không áp dụng.
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\n11.101. IPCD mà lực ép được\r\ntruyền qua vật liệu không phải gốm phải ổn định trong các điều kiện sử dụng\r\nbình thường.
\r\n\r\nĐối với IPCD mà lực ép được truyền qua\r\ncác phần bằng kim loại thì kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm của 15.101.
\r\n\r\nIPCD sử dụng vật liệu không phải bằng\r\nkim loại để truyền lực ép phải chịu thử nghiệm trong 15.102.
\r\n\r\n11.102. Vít tạo lực ép tiếp\r\nxúc không được dùng để cố định linh kiện bất kỳ khác, mặc dù chúng có thể giữ\r\nIPCD đúng vị trí hoặc ngăn không cho IPCD\r\nxoay.
\r\n\r\nVít không được bằng kim loại mềm hoặc\r\ndễ dão.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc sử dụng vít bằng hợp\r\nkim nhôm và IPCD có thân bằng hợp kim nhôm đòi hỏi các thử nghiệm bổ sung, theo\r\nTCVN 9625 (IEC 61545).
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
\r\n\r\n11.103. IPCD không tái sử dụng\r\nđược phải được thiết kế và có kết cấu sao cho tự động bị phá hủy khi tháo khỏi\r\nruột dẫn. Việc hỏng này phải dễ nhận thấy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: IPCD được coi là bị phá hủy\r\nvĩnh viễn nếu khi cần lắp đặt lại thì phải sử dụng các bộ phận hoặc vật liệu mới\r\nkhông phải các bộ phận hoặc vật liệu ban đầu.
\r\n\r\n11.104. IPCD phải tạo ra đấu\r\nnối cơ tin cậy.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm trong 10.106 và 10.107.
\r\n\r\n12. Khả năng chịu lão\r\nhóa, điều kiện ẩm, thâm nhập của vật rắn và thâm nhập có hại của nước
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n13. Điện trở cách điện\r\nvà độ bền điện
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n15. Độ tăng nhiệt và\r\ntính năng về điện
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\n15.101. Đối với IPCD truyền lực\r\nép thông qua các phần bằng kim loại thì\r\ncác tính năng về điện được kiểm tra bằng thử nghiệm sau, được thực hiện trên 6\r\n(12) mẫu mới.
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện với các ruột\r\ndẫn mới bằng đồng có tiết diện nhỏ nhất hoặc lớn nhất theo nhà chế tạo công bố.
\r\n\r\nSố lượng mẫu theo kiểu ruột dẫn như\r\nsau:
\r\n\r\n- đối với IPCD chỉ cho phép nối các ruột\r\ndẫn một sợi: 6 mẫu;
\r\n\r\n- đối với IPCD chỉ cho phép nối các ruột\r\ndẫn cứng: 6 mẫu;
\r\n\r\n- đối với IPCD chỉ cho phép nối các ruột\r\ndẫn mềm: 6 mẫu;
\r\n\r\n- đối với IPCD cho phép nối tất cả các\r\nkiểu ruột dẫn: 12 mẫu.
\r\n\r\nRuột dẫn có tiết diện nhỏ nhất được nối,\r\nnhư sử dụng bình thường, với từng trong số 3 IPCD và các ruột dẫn có tiết diện\r\nlớn nhất được nối, như trong sử dụng bình thường, với từng trong số 3 IPCD còn\r\nlại.
\r\n\r\nTừng bộ 3 IPCD được nối nối tiếp với\r\nnhau.
\r\n\r\nĐối với IPCD cho phép nối tất cả các\r\nruột dẫn thì thử nghiệm này phải được thực hiện hai lần, một lần với các ruột dẫn\r\ncứng và một lần với các ruột dẫn mềm (tổng là 12 IPCD).
\r\n\r\nĐối với IPCD được thiết kế cho một kiểu\r\nruột dẫn xác định và/hoặc một tiết diện, chỉ cần thử nghiệm 3 mẫu.
\r\n\r\nVít, nếu có, được xiết chặt với mô men\r\nnhư nêu trong 10.105.
\r\n\r\nMỗi IPCD được nối như thể hiện trên Hình\r\n102.
\r\n\r\nSau đó IPCD được cho chịu một trong\r\ncác thử nghiệm A hoặc B như dưới đây.
\r\n\r\nTrong trường hợp có nghi ngờ về kết quả\r\ncủa thử nghiệm B, thử nghiệm A phải được\r\nthực hiện trên một bộ mẫu mới.
\r\n\r\nĐối với cả hai phương pháp thử nghiệm,\r\nưu tiên sử dụng điện xoay chiều nhưng cho phép sử dụng cả điện một chiều.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, việc xem xét bằng\r\nmắt thường hoặc có kính điều chỉnh thị lực nhưng không phóng đại thêm không được\r\ncho thấy những thay đổi rõ rệt ảnh hưởng\r\nđến sử dụng sau này như nứt vỡ, biến dạng hoặc tương tự.
\r\n\r\n15.101.1. Thử nghiệm A: Toàn bộ bố\r\ntrí thử nghiệm kể cả các ruột dẫn được đặt vào tủ nhiệt, ban đầu được giữ ở nhiệt\r\nđộ 20 °C ± 2 °C.
\r\n\r\nNgoại trừ trong quá trình làm mát, dòng điện thử nghiệm như xác định\r\ntrong Bảng 2 của Phần 1 được đặt vào mạch điện. Dòng điện thử nghiệm phải được\r\nđặt vào trong 30 min đầu tiên của từng chu kỳ.
\r\n\r\nTrong trường hợp đấu nối các tiết diện\r\nkhác nhau của ruột dẫn thì sử dụng giá trị dòng điện thử nghiệm ứng với tiết diện\r\nruột dẫn nhỏ nhất.
\r\n\r\nSau đó IPCD phải chịu 192 chu kỳ nhiệt\r\nđộ, mỗi chu kỳ có thời gian xấp xỉ 1 h, như sau.
\r\n\r\nNhiệt độ không khí trong tủ được nâng\r\nlên trong khoảng 20 min đến 40 °C hoặc đến giá trị ghi nhãn T.
\r\n\r\nGiá trị nhiệt độ này được duy trì\r\ntrong phạm vi ± 5 °C trong khoảng 10 min. Sau đó các IPCD được để nguội trong\r\nkhoảng 20 min xuống giá trị nhiệt độ xấp xỉ 30 °C, cho phép làm mát cưỡng bức.\r\nCác IPCD được giữ ở nhiệt độ này trong khoảng 10 min và nếu cần để đo điện áp\r\nrơi, cho phép làm mát thêm nữa đến giá trị nhiệt độ 20 °C ± 2 °C.
\r\n\r\nTrong thử nghiệm lão hóa, phép đo điện\r\náp rơi được thực hiện trong điều kiện nhiệt độ môi trường mát để đảm bảo tính ổn\r\nđịnh.
\r\n\r\nĐiện áp rơi trên IPCD được đo khi kết\r\nthúc chu kỳ thứ 24 và chu kỳ thứ 192 và được ghi lại.
\r\n\r\nĐiện áp rơi lớn nhất cho phép của từng\r\nkhối kẹp, được đo với dòng điện như quy định\r\ntrong trong Bảng 2 của Phần 1, không được vượt quá giá trị nhỏ hơn trong hai giá trị sau:
\r\n\r\n- 22,5 mV, hoặc
\r\n\r\n- 1,5 lần giá trị đo được sau chu kỳ\r\nthứ 24.
\r\n\r\nĐiểm đo phải càng gần càng tốt với khối\r\nkẹp của IPCD. Nếu không thể thực hiện được việc này, điện áp rơi trong phần ruột\r\ndẫn giữa điểm đo lý tưởng và điểm đo thực tế không được tính vào điện áp rơi đo\r\nđược.
\r\n\r\nVí dụ về các điểm thử nghiệm được cho\r\ntrên Hình 102.
\r\n\r\nNhiệt độ trong tủ nhiệt phải được đo\r\ncách các mẫu tối thiểu là 50 mm.
\r\n\r\n15.101.2. Thử nghiệm B: Bố trí thử\r\nnghiệm, trong nhiệt độ môi trường, phải chịu dòng điện để sinh ra tại điểm càng\r\nsát càng tốt với giao diện giữa khối kẹp và ruột dẫn trên IPCD một nhiệt độ bằng 40 °C ± 5 °C, hoặc cao hơn, nếu có yêu cầu\r\ntrong tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.
\r\n\r\nDòng điện thử nghiệm được bật/tắt theo\r\nchu kỳ 30 min bật và 30 min cắt.
\r\n\r\nPhép đo điện áp rơi cũng được thực hiện\r\nsau khi kết thúc chu kỳ thứ 24 và chu kỳ thứ 192 trong điều kiện môi trường\r\nmát, sử dụng dòng điện quy định trong Bảng\r\n2 của Phần 1. Điện áp rơi không được vượt quá giá trị cho trong thử nghiệm A.
\r\n\r\n15.102. Đối với IPCD truyền lực\r\nép thông qua các phần cách điện, tính năng về điện được kiểm tra bằng các thử nghiệm trong 15.102.1 và 15.102.2.
\r\n\r\n15.102.1. Thử nghiệm chu kỳ nhiệt độ
\r\n\r\nQui trình thử nghiệm phải giống như mô\r\ntả trong 15.101, ngoài ra:
\r\n\r\n- số chu kỳ được tăng từ 192 lên thành\r\n384;
\r\n\r\n- điện áp rơi trong mỗi IPCD được đo\r\nsau chu kỳ thứ 48 và chu kỳ thứ 384, mỗi lần ở nhiệt độ đối với IPCD là 20 °C ±\r\n2 °C. Điện áp rơi đo được không được vượt quá giá trị nhỏ hơn trong các giá trị\r\nsau:
\r\n\r\n- 22,5 mV, hoặc
\r\n\r\n- 1,5 lần giá trị đo được sau chu kỳ\r\nthứ 48.
\r\n\r\n15.102.2. Thử nghiệm dòng điện chịu được\r\ntrong thời gian ngắn
\r\n\r\nBa mẫu IPCD mới được lắp với ruột dẫn\r\ncứng (một sợi hoặc bện) hoặc ruột dẫn mềm còn mới có tiết diện lớn nhất. Nếu\r\nIPCD có thể sử dụng cho cả các ruột dẫn cứng (một sợi hoặc bện) và ruột mềm thì\r\nphải sử dụng ruột dẫn mềm.
\r\n\r\nNếu ruột dẫn chính và ruột dẫn nhánh\r\ncó cỡ khác nhau thì phải thử nghiệm IPCD với giá trị dòng điện thử nghiệm dựa\r\ntrên cỡ ruột dẫn nhỏ hơn.
\r\n\r\nVít, nếu có, được xiết chặt với mô men\r\nnhư nêu trong 10.105.
\r\n\r\nIPCD phải chịu được dòng điện có giá\r\ntrị ứng với 120 A/mm2 của tiết diện ruột dẫn, trong 1 s. Thử nghiệm\r\nđược thực hiện một lần.
\r\n\r\nĐiện áp rơi được đo sau khi IPCD đạt\r\nđược nhiệt độ môi trường bình thường. Điện áp rơi không được vượt quá 1,5 lần\r\ngiá trị đo được trước thử nghiệm.
\r\n\r\nĐể hạn chế gia nhiệt bổ sung, dòng điện\r\nđể đo điện áp rơi trước và sau thử nghiệm phải bằng 1/10 giá trị cho trong Bảng\r\n2 của Phần 1.
\r\n\r\nSau thử nghiệm này, việc xem xét bằng\r\nmắt thường hoặc có kính điều chỉnh thị lực nhưng không phóng đại thêm không được\r\ncho thấy những thay đổi rõ rệt ảnh hưởng\r\nđến sử dụng sau này như nứt vỡ, biến dạng hoặc tương tự.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n17. Khe hở không khí\r\nvà chiều dài đường rò
\r\n\r\nÁp dụng điều này của\r\nPhần 1.
\r\n\r\n18. Khả năng chịu nhiệt\r\nbất thường và chịu cháy của vật liệu cách\r\nđiện
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n19. Khả năng chịu\r\nphóng điện tạo vết của vật liệu cách điện
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\nKhi xiết chặt IPCD, cần thận trọng để\r\ntránh đặt lực quá mức lên IPCD vì có thể làm ảnh\r\nhưởng đến mối\r\nnối.
\r\n\r\nHình 101 -\r\nThiết bị thử nghiệm
\r\n\r\nI Dòng điện thử nghiệm trên cơ sở cỡ\r\nnhỏ hơn của ruột dẫn chính hoặc ruột dẫn\r\nnhánh.
\r\n\r\nHình 102 - Ví\r\ndụ về các điểm đo
\r\n\r\n\r\n IPCD truyền\r\n lực ép qua\r\n cả cách\r\n điện của bộ đấu nối\r\n và cách điện của ruột dẫn \r\n | \r\n \r\n | \r\n
Hình 103 - Ví dụ về\r\nIPCD
\r\n\r\nCác phụ lục
\r\n\r\nÁp dụng các phụ lục trong Phần 1,\r\nngoài ra:
\r\n\r\nBổ sung các phụ lục sau.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nSỐ LƯỢNG BỘ MẪU CẦN NỘP CHO THỬ NGHIỆM
\r\n\r\nBảng AA.1 - Số\r\nlượng bộ mẫu và trình tự thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Bộ mẫu thứ \r\n | \r\n \r\n Số lượng mẫu \r\n | \r\n \r\n Điều \r\n | \r\n \r\n Trình tự thử nghiệm \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n9 \r\n12 \r\n
16 \r\n17 \r\n | \r\n \r\n Ghi nhãn \r\nBảo vệ chống điện giật \r\nKhả năng chịu lão hóa, chịu các điều\r\n kiện ẩm, thâm nhập của vật rắn và thâm nhập có hại của nước \r\nĐiện trở cách điện và độ bền điện \r\nKhả năng chịu nhiệt \r\nKhe hở không khí và chiều dài đường\r\n rò \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 10.106 \r\n
hoặc \r\n10.107.2 \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm sự chắc chắn của kẹp và\r\n thử nghiệm hỏng ruột dẫn \r\nThử nghiệm kéo \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 14.2 hoặc 14.3 \r\n | \r\n \r\n Độ bền cơ \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n Độ tăng nhiệt \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 hoặc 12 \r\n | \r\n \r\n 15.101 \r\nhoặc \r\n15.102.1 \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm chu kỳ nhiệt độ \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 15.102.2 \r\n | \r\n \r\n Thử nghiệm chịu được dòng điện trong\r\n thời gian ngắn \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n Khả năng chịu nhiệt bất thường và chịu\r\n cháy \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n Khả năng chịu phóng điện tạo vét \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nQUAN HỆ GẦN ĐÚNG GIỮA RUỘT DẪN CÓ TIẾT DIỆN BẰNG MM2\r\nVÀ CỠ RUỘT DẪN AWG ĐƯỢC SỬ DỤNG Ở BẮC MỸ
\r\n\r\nBảng BB.1 - Cỡ\r\nruột dẫn tính bằng mm2 và AWG
\r\n\r\n\r\n Tiết diện\r\n ruột dẫn \r\n | \r\n |
\r\n mm2 \r\n | \r\n \r\n AWG \r\n | \r\n
\r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n
\r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n
\r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n
\r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n
\r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n
\r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n
\r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n - \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 35,0 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
Bảng BB.2 -\r\nKhả năng đấu nối danh định và ruột dẫn có thể nối
\r\n\r\n\r\n Khả năng đấu\r\n nối danh định \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Ruột dẫn có\r\n thể đấu nối và đường kính theo lý thuyết AWG \r\n | \r\n ||||
\r\n Cứng \r\n | \r\n \r\n Mềm \r\n | \r\n ||||
\r\n Cỡ ruột dẫn \r\n | \r\n \r\n Một sợi \r\n | \r\n \r\n Bện cấp B a \r\n | \r\n \r\n Cỡ ruột dẫn \r\n | \r\n \r\n Cấp l,K,M b \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n Æ mm \r\n | \r\n \r\n Æ mm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Æ mm \r\n | \r\n |
\r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 0,54 \r\n | \r\n \r\n 0,61 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 0,64 \r\n | \r\n
\r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 0,68 \r\n | \r\n \r\n 0,71 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n
\r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 0,85 \r\n | \r\n \r\n 0,97 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 1,02 \r\n | \r\n
\r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 1,07 \r\n | \r\n \r\n 1,23 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 1,28 \r\n | \r\n
\r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 1,35 \r\n | \r\n \r\n 1,55 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 1,60 \r\n | \r\n
\r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 1,71 \r\n | \r\n \r\n 1,95 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 2,08 \r\n | \r\n
\r\n 4,0 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 2,15 \r\n | \r\n \r\n 2,45 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 2,70 \r\n | \r\n
\r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 2,72 \r\n | \r\n \r\n 3,09 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 3,43 \r\n | \r\n \r\n 3,89 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 3,36 \r\n | \r\n
\r\n 16,0 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 4,32 \r\n | \r\n \r\n 4,91 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 4,32 \r\n | \r\n
\r\n 25,0 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5,45 \r\n | \r\n \r\n 6,18 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 5,73 \r\n | \r\n
\r\n 35,0 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 6,87 \r\n | \r\n \r\n 7,78 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 7,26 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Đường kính của ruột dẫn cứng\r\n và mềm lớn nhất dựa trên giá trị trong Bảng 1 của TCVN 6612 (IEC 60228) và\r\n IEC 60344, còn đối với các ruột dẫn\r\n theo AWG đường kính này dựa vào ASTM B172-71, ICEA S-19-81. ICEA S-66-524 và\r\n ICEA S-65-516. \r\n | \r\n |||||
\r\n a Đường kính danh\r\n nghĩa +5 %. \r\nb Đường kính\r\n lớn nhất của cấp bất kỳ trong ba cấp I, K, M +5 %. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Quy\r\nđịnh\r\nchung
\r\n\r\n5. Lưu ý chung về thử nghiệm
\r\n\r\n6. Đặc tính chính
\r\n\r\n7. Phân loại
\r\n\r\n8. Ghi nhãn
\r\n\r\n9. Bảo vệ chống điện giật
\r\n\r\n10. Đấu nối ruột dẫn
\r\n\r\n11. Kết cấu
\r\n\r\n12. Khả năng chịu lão hóa, tình trạng ẩm,\r\nthâm nhập của vật rắn và thâm nhập có hại của nước
\r\n\r\n13. Điện trở cách điện và độ bền điện
\r\n\r\n14. Độ bền cơ
\r\n\r\n15. Độ tăng nhiệt và tính năng về điện
\r\n\r\n16. Khả năng chịu nhiệt
\r\n\r\n17. Khe hở không khí và chiều dài đường rò\r\n
\r\n\r\n18. Khả năng chịu nhiệt bất thường và chịu\r\ncháy của vật liệu cách điện
\r\n\r\n19. Khả năng chịu phóng điện tạo vết của vật\r\nliệu cách điện
\r\n\r\n20. Yêu cầu về EMC
\r\n\r\nPhụ lục AA (quy định) - Số lượng mẫu cần nộp cho thử nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục BB (tham khảo) - Quan hệ gần\r\nđúng giữa ruột dẫn có tiết diện bằng mm2 và cỡ ruột dẫn AWG được sử\r\ndụng ở Bắc Mỹ
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9622-2-3:2013 (IEC 60998-2-3:2002) về Bộ đấu nối dùng cho mạch điện hạ áp trong gia đình và các mục đích tương tự – Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể đối với bộ đấu nối là thực thể riêng rẽ có khối kẹp xuyên qua cách điện đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9622-2-3:2013 (IEC 60998-2-3:2002) về Bộ đấu nối dùng cho mạch điện hạ áp trong gia đình và các mục đích tương tự – Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể đối với bộ đấu nối là thực thể riêng rẽ có khối kẹp xuyên qua cách điện
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9622-2-3:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |