Effects of\r\ncurrent on human beings and livestock - Part 5: Touch\r\nvoltage threshold values for physiological effects
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9621-5:2013 hoàn toàn tương đương\r\nvới IEC/TR 60479-5:2007;
\r\n\r\nTCVN 9621-5:2013 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn Quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị,\r\nBộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ TCVN 9621 (IEC 60479) Ảnh hưởng của\r\ndòng điện lên người và gia súc gồm các phần sau:
\r\n\r\nTCVN 9621-1:2013 (IEC/TS\r\n60479-1:2005), Phần 1: Khía cạnh chung
\r\n\r\nTCVN 9621-2:2013 (IEC/TS\r\n60479-2:2007), Phần 2: Khía cạnh đặc biệt
\r\n\r\nTCVN 9621-3:2013 (IEC/TR\r\n60479-3:1998), Phần 3: Ảnh hưởng của dòng điện chạy qua cơ thể gia súc
\r\n\r\nTCVN 9621-4:2013 (IEC/TR\r\n60479-4:2011), Phần 4: Ảnh hưởng của sét
\r\n\r\nTCVN 9621-5:2013 (IEC/TR\r\n60479-5:2007), Phần 5: Giá trị ngưỡng điện áp tiếp xúc đối với ảnh hưởng sinh lý
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra phương pháp luận\r\nđể đánh giá các ngưỡng điện áp dự kiến cung cấp hướng dẫn khi lựa chọn và áp dụng\r\ncác giá trị giới hạn điện áp liên quan đến bảo vệ chống điện giật. Có thể sử dụng\r\nphương pháp luận này để tính toán lại các ngưỡng điện áp đề xuất hoặc xác định\r\ncác giá trị ngưỡng điện áp mới dựa trên các tuyến dòng điện khác nhau, các giá\r\ntrị ngưỡng dòng điện khác, tần số dòng điện xoay chiều khác nhau và các giá trị\r\nđiện dung trên da khác, v.v...
\r\n\r\nĐể đánh giá kiểu và mức khắc nghiệt của\r\ncác ảnh hưởng sinh lý mà dòng điện có thể\r\ngây ra, cần xác định độ lớn và tuyến dòng điện chạy qua cơ thể người. Tuy\r\nnhiên, trên quan điểm thiết kế của thiết bị, việc này cho phép dự đoán các ảnh hưởng sinh lý không mong muốn có thể hoặc\r\nchắc chắn xảy ra, cung cấp thông tin về mức điện áp trên các bề mặt dẫn tiếp cận\r\nđược. Nếu điện áp lớn nhất có sẵn đủ thấp trong các trường hợp dự kiến là không\r\nthể gây ra dòng điện tiếp xúc đủ để gây ra các ảnh\r\nhưởng sinh lý không mong muốn, thì có thể giảm hoặc bỏ qua các bảo vệ mà\r\nthường yêu cầu để tránh xảy ra các ảnh hưởng\r\nsinh lý này. Điện áp thấp hơn mức tới hạn mà ít có khả năng gây nguy hiểm về\r\nkhía cạnh này thường được gọi là điện áp cực thấp (ELV).
\r\n\r\nMục đích của tiêu chuẩn này nhằm đưa ra các giá trị ngưỡng điện\r\náp tiếp xúc ứng với các vùng ảnh hưởng\r\nsinh lý (như thể hiện trên Hình 20 và 22 của TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1)), việc\r\ngiới thiệu các kỹ thuật này giúp các nhà thiết kế có khả năng cung cấp các loại\r\nmạch điện đa dạng hơn để đưa ra mức mong muốn bảo vệ người sử dụng trong các\r\ntrường hợp rộng hơn so với xem xét trước đây.
\r\n\r\nẢnh hưởng sinh lý ứng với các giá trị\r\nđiện áp ngưỡng cần giống với ảnh hưởng sinh lý đối với dòng điện tiếp xúc xuất\r\nhiện trong TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1). Ảnh hưởng sinh lý được xét trong tiêu chuẩn này là phản ứng giật mình của dòng điện, ảnh hưởng liên quan đến sự co cơ như mất khả\r\nnăng thả tay và rung tâm thất. Ngưỡng dòng điện dựa trên các đường cong a, b và\r\nc1 trong TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1). Ngưỡng điện áp tiếp xúc liên quan đến\r\nngưỡng dòng điện tiếp xúc và trở kháng cơ thể theo định luật Ôm. Tuy nhiên,\r\ntrong trường hợp này, ứng dụng định luật Ôm không đơn giản. Trở kháng của cơ thể là một\r\nhàm của nhiều biến số kể cả điện áp ngang qua cơ thể, tuyến dòng điện, diện\r\ntích tiếp xúc giữa da và bề mặt dẫn, mức ẩm trên diện tích tiếp xúc, và thời\r\ngian điện áp chạy qua (hoặc dòng điện chạy qua) cơ thể. Khi điện áp được đặt\r\nvào cơ thể và dòng điện bắt đầu chạy qua thì thành phần điện trở của trở kháng\r\nda thay đổi xuống đến giá trị thấp nhất trong vài chục mili giây.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đề cập đến điện áp xoay\r\nchiều hình sin 50/60 Hz và điện áp một chiều thuần túy có thành phần xoay chiều\r\nkhông đáng kể. Điện áp xoay chiều tần số cao hơn không được đưa vào phân tích\r\nnày vì chúng đòi hỏi mô hình trở kháng cơ thể người phức tạp hơn và đòi hỏi phải\r\nsử dụng các hệ số tần số đối với các ngưỡng dòng điện cho các ảnh hưởng sinh lý\r\nkhông mong muốn.
\r\n\r\n\r\n\r\n
ẢNH HƯỞNG CỦA\r\nDÒNG ĐIỆN LÊN NGƯỜI VÀ GIA SÚC - PHẦN 5: GIÁ TRỊ NGƯỠNG ĐIỆN ÁP TIẾP XÚC ĐỐI VỚI\r\nCÁC ẢNH HƯỞNG SINH LÝ
\r\n\r\nEffects of\r\ncurrent on human beings and livestock - Part 5: Touch\r\nvoltage threshold values for physiological effects
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn\r\nnày cung cấp các ngưỡng kết hợp điện áp tiếp xúc-khoảng thời gian dựa trên phân\r\ntích các thông tin liên quan đến trở kháng của cơ thể và ngưỡng dòng điện ảnh hưởng sinh lý, như đã nêu trong TCVN 9621-1\r\n(IEC/TS 60479-1). Các kết hợp ngưỡng này liên quan đến các điều kiện môi trường\r\nvà điều kiện tiếp xúc cụ thể quy định trở\r\nkháng của cơ thể đối với tuyến dòng điện nhất định.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này chỉ xem xét đến:
\r\n\r\n(i) điện áp xoay chiều hình sin tần số\r\n50/60 Hz không có thành phần tần số khác và không có thành phần điện áp một chiều\r\nđáng kể, và
\r\n\r\n(ii) điện áp một chiều không có thành\r\nphần xoay chiều đáng kể.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cung cấp các ngưỡng là\r\nkết quả của các tính toán được dựa trên các giá trị của TCVN 9621-1 (IEC/TS\r\n60479-1), với một số yếu tố không chắc chắn. Vì vậy các giá trị ngưỡng đề xuất\r\ntrong tiêu chuẩn này cũng tương ứng với\r\ncác giá trị với một số yếu tố không chắc chắn.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không xem xét các phần\r\ncơ thể ngập trong nước và ứng dụng y học.
\r\n\r\nNgưỡng kết hợp điện áp tiếp xúc-khoảng\r\nthời gian được sử dụng để xác định các giới hạn về điện áp tiếp xúc và khoảng\r\nthời gian điện áp tiếp xúc ở các tình huống môi trường khác nhau.
\r\n\r\nViệc xác định các giới hạn cần phải dựa\r\ntrên đánh giá rủi ro. Các yếu tố thuộc về đánh giá rủi ro bao gồm các giá trị\r\nngưỡng điện áp (có tính đến bề mặt tiếp xúc, tình trạng ẩm của da, tuyến dòng\r\nđiện qua cơ thể) được cung cấp trong tiêu chuẩn này, cũng như các yếu tố khác\r\nkhông được đề cập đến như:
\r\n\r\n- giảm khả năng tiếp xúc (bằng chướng\r\nngại vật, rào cản, cảnh báo, xa tầm với, đào tạo. v.v...); hoặc
\r\n\r\n- giảm điện áp tiếp xúc so với điện áp\r\nsự cố (ví dụ như bằng liên kết đẳng thế); hoặc
\r\n\r\n- bổ sung điện trở mắc nối tiếp với cơ\r\nthể người (như găng tay, giày, thảm, v.v...).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với\r\ncác tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài\r\nliệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả\r\ncác sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 9621-1:2013 (IEC/TS\r\n60479-1:2005), Ảnh hưởng của dòng điện lên người và gia súc - Phần 1: Khía cạnh\r\nchung
\r\n\r\nIEC 60050-195, International\r\nElectrotechnical Vocabulary - Part 195: Earthing and protection against\r\nelectric shock (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 195: Nối đất và bảo vệ chống\r\nđiện giật)
\r\n\r\nIEC 60990, Methods of measurement\r\nof touch current and\r\nprotective conductor current (Phương pháp đo dòng điện tiếp xúc và dòng điện\r\ntrong dây dẫn bảo vệ)
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
\r\n\r\n3.1. Dòng điện tiếp xúc (touch\r\ncurrent)
\r\n\r\nDòng điện chạy qua cơ thể người hoặc\r\nqua cơ thể động vật khi tiếp xúc vào một hoặc nhiều bộ phận tiếp cận được của\r\ncông trình lắp đặt hoặc của thiết bị.
\r\n\r\n[IEV-195-05-21]
\r\n\r\n3.2. Điện áp tiếp\r\nxúc\r\n(touch voltage)
\r\n\r\nĐiện áp giữa các phần dẫn điện khi người\r\nhoặc động vật tiếp xúc cùng lúc.
\r\n\r\n[IEV-195-05-21]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Điện áp tiếp xúc có thể\r\nkhác với điện áp hở mạch giữa các phần dẫn điện này.
\r\n\r\n3.3. Ngưỡng (threshold)
\r\n\r\nMức kích thích vừa đủ để gây ra phản ứng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ngưỡng không đồng nghĩa với\r\ngiới hạn trong đó bao gồm đánh giá rủi ro, lề an toàn, v.v...
\r\n\r\n3.3.1. Ngưỡng điện\r\náp đối với phản ứng giật mình (voltage threshold for startle reaction)
\r\n\r\nGiá trị nhỏ nhất của điện áp tiếp xúc\r\nđối với một tập hợp khi dòng điện chạy qua cơ thể là vừa đủ để gây ra co cơ\r\nkhông chủ ý cho người mà dòng điện đó chạy qua.
\r\n\r\n3.3.2. Ngưỡng điện áp\r\nđối với phản ứng mạnh của cơ (voltage threshold for strong muscular\r\nreaction)
\r\n\r\nGiá trị nhỏ nhất của điện áp tiếp xúc\r\nđối với một tập hợp khi một dòng điện chạy qua cơ thể là vừa đủ để khiến cơ co\r\nthắt không chủ ý, ví dụ như không có khả năng buông tay khỏi một điện cực (dòng\r\nđiện xoay chiều), nhưng không bao gồm phản ứng giật mình.
\r\n\r\n3.3.3. Ngưỡng điện\r\náp đối với rung tâm thất (voltage threshold for ventricular fibrillation)
\r\n\r\nGiá trị nhỏ nhất của điện áp tiếp xúc\r\nđối với một tập hợp khi một dòng điện chạy qua cơ thể là vừa đủ để gây rung tâm\r\nthất.
\r\n\r\n3.4. Khoảng thời gian dài (long\r\nduration)
\r\n\r\nKhoảng thời gian tương ứng với đường\r\ntiệm cận đứng của các đường cong “b"\r\nvà “c1" của TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1) (ví dụ: 10 s).
\r\n\r\n3.5. Khoảng thời gian ngắn (short\r\nduration)
\r\n\r\nBất kỳ khoảng thời gian nào nhỏ hơn khoảng thời gian dài.
\r\n\r\n4. Tình trạng và giá\r\ntrị ngưỡng
\r\n\r\n4.1. Quy định chung
\r\n\r\nẢnh hưởng sinh lý của điện qua cơ thể người là do dòng điện chạy\r\nqua cơ thể gây ra. Để đánh giá loại và mức độ ảnh hưởng sinh lý mà điện có thể\r\ngây ra phải xác định độ lớn và tuyến của dòng điện chạy qua cơ thể người. Tuy\r\nnhiên, theo quan điểm thiết kế thiết bị, sẽ là có lợi nếu như tiên đoán được\r\nngay các ảnh hưởng sinh lý không mong muốn\r\nlà có thể hoặc sẽ xảy ra hay không mà chỉ dựa vào các thông tin về mức điện áp\r\ntrên bề mặt dẫn điện tiếp cận được. Nếu điện áp sẵn có lớn nhất là đủ thấp để\r\nkhông thể gây ra dòng điện tiếp xúc có ảnh hưởng\r\nsinh lý không mong muốn, thì khi đó yêu cầu các biện pháp bảo vệ an toàn bình\r\nthường là cần thiết để tránh sự xuất hiện các ảnh\r\nhưởng sinh lý có thể được giảm hoặc loại bỏ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn này chỉ ước tính\r\nđiện áp tiếp xúc mà không ước tính ảnh hưởng của trở kháng nguồn. Điều này dẫn\r\nđến tình trạng xấu nhất. Trong tiêu chuẩn\r\nnày, điện áp tiếp xúc có thể xảy ra được coi là bằng điện áp tiếp xúc hiệu dụng\r\nnhư đã xác định ở IEC 60050-195.
\r\n\r\n4.2. Ảnh hưởng sinh lý của dòng điện\r\ntiếp xúc
\r\n\r\nNgưỡng cho các ảnh hưởng sinh lý kết hợp với dòng điện chạy qua cơ thể người được\r\nnêu trong TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1).
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đề cập đến phản ứng giật\r\nmình do dòng điện, phản ứng co mạnh mẽ không chủ ý, như là mất khả năng buông\r\ntay khỏi điện cực trong trường hợp rung tâm thất. Các dòng điện xoay chiều ảnh hưởng khác như là cảm nhận dòng điện, có thể\r\nlà quan trọng đối với một số ứng dụng nhưng không được đề cập. cần lưu ý rằng\r\ncác ngưỡng dòng điện tương ứng phản ứng cơ mạnh mẽ và rung tâm thất phụ thuộc\r\nvào độ lớn dòng điện tiếp xúc, trong khi đó ngưỡng dòng điện tương ứng với phản\r\nứng giật mình phụ thuộc nhiều hơn vào cường độ dòng điện. Tuy nhiên TCVN 9621-1\r\n(IEC/TS 60479-1) đề cập một ngưỡng phản ứng giật mình của dòng điện tính bằng\r\nmA, cho thấy rằng ngưỡng phản ứng giật mình của dòng điện chỉ phụ thuộc vào độ\r\nlớn của dòng điện.
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, ngưỡng của ảnh hưởng sinh lý quan tâm chủ yếu là các đường\r\ncong a, b và c1. Đường cong a là mức mà nếu vượt qua thì phản ứng giật mình của dòng điện là có thể xảy ra. Đường cong b là\r\nđường biên dưới của các mức dòng điện mà nếu vượt qua thì các ảnh hưởng sinh lý nghiêm trọng hơn và không\r\nmong muốn bắt đầu xuất hiện. Đường cong c1 là mức mà nếu vượt qua\r\nthì khả năng xảy ra rung tâm thất bắt đầu trở thành đáng lo ngại.
\r\n\r\nCác Hình 1 đến Hình 3 dưới đây chỉ ra\r\ncác ngưỡng dòng điện tiếp xúc mà dựa vào đó xác định các ngưỡng điện áp. Các\r\nhình này chỉ dựa vào thông tin từ TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1). Hình 1, Hình 2 và\r\nHình 3 tương ứng chỉ ra các giá trị dòng điện ngưỡng bàn tay-bàn tay; hai bàn\r\ntay-hai bàn chân hoặc bàn tay-mông (theo chiều dọc) của dòng điện.
\r\n\r\nHình 2 mô phỏng trực tiếp Hình 20 và\r\nHình 22 của TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1).\r\nCác hình khác được suy ra từ TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1) bằng cách sử dụng các\r\nyếu tố thích hợp của Bảng 5 để dòng điện ngưỡng phù hợp với tuyến bàn tay-bàn\r\ntay.
\r\n\r\nCác giá trị trong Bảng 1 liên quan đến\r\nkhoảng thời gian dài khi dòng điện chạy qua thân. Đối với điện xoay chiều, mối\r\nquan ngại chính là mất khả năng buông tay đối với dòng điện chạy qua từng cánh\r\ntay. Vì vậy, giá trị dòng điện xoay chiều trong Bảng 1 và Hình 2 đã được tăng gấp\r\nđôi so với tuyến “ hai bàn tay - hai bàn chân” cho khoảng thời gian dòng điện\r\ndài hơn (chỉ trên giao điểm với đường dòng điện một chiều). Đối với điện một\r\nchiều và khoảng thời gian xoay chiều ngắn hơn, giá trị không được tăng gấp đôi bởi\r\nvì dòng điện một chiều liên tục và khoảng thời gian ngắn của dòng điện xoay chiều\r\nkhông gây ra mất khả năng buông tay (kết quả là hai đường trùng nhau) (xem chú\r\nthích 1 của Bảng 1).
\r\n\r\nĐối với dòng điện một chiều, độ lớn thấp\r\nhơn của dòng điện là cần thiết để gây ra rung tâm thất khi dòng điện chạy lên từ\r\nhai bàn chân tới hai bàn tay (bàn chân mang điện dương so với thân trên của cơ\r\nthể) qua thân thay vì đi xuống. Tiêu chuẩn\r\nnày giả định dòng điện đi lên trong tất cả các trường hợp liên quan đến dòng điện\r\nmột chiều. Ngưỡng dòng điện gây ra rung tâm thất đối với dòng điện đi xuống là\r\nkhoảng gấp đôi ngưỡng dòng điện tương ứng với dòng đi lên.
\r\n\r\nKhoảng thời gian ngắn của dòng điện\r\n(nhỏ hơn một chu kỳ tim) luôn được giả định trùng khớp với phần dễ bị tổn\r\nthương của chu kỳ tim.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đường cong “c1"\r\nđã được sửa đổi theo Bảng 12 của TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1); xem thêm đoạn cuối\r\ncủa 4.1 của TCVN 9621-1 (IECTTS 60479-1);
\r\n\r\nHình 1 - Ngưỡng\r\nsinh lý đối với điện xoay chiều (50/60 Hz) và điện một chiều chạy từ bàn tay\r\nsang bàn tay (theo chiều ngang) qua cơ thể người
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sửa đổi so với Hình 20 và\r\nHình 22 của TCVN 9621-1 (lEC/TS 60479-1) bao gồm:
\r\n\r\n- tăng gấp đôi ngưỡng tương ứng với đường\r\ncong “b” đối với điện xoay chiều, đã được giải thích trong chú thích 1 của Bảng\r\n1;
\r\n\r\n- phần dưới điểm giao nhau giữa gấp\r\nđôi đường cong xoay chiều và đường cong một chiều, hai đường cong trùng khớp với\r\nđường cong điện một chiều có độ an toàn cao hơn; xem giải thích ở đoạn 4 trong\r\n4.1 của TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1).
\r\n\r\nHình 2 - Ngưỡng\r\nsinh lý đối với dòng điện xoay chiều (50/60 Hz) và dòng điện một chiều chạy từ\r\nhai bàn tay sang hai bàn chân (theo chiều dọc) qua cơ thể người
\r\n\r\nHình 3 - Ngưỡng\r\nsinh lý đối với dòng điện xoay chiều (50/60 Hz) và dòng điện một chiều chạy từ\r\nbàn tay tới mông (theo chiều dọc) qua cơ thể người
\r\n\r\nĐể xác định ngưỡng điện áp, đã xem xét\r\ncác ngưỡng dòng điện trong khoảng thời gian dài dưới đây. Chúng được xác định từ\r\nHình 20 và Hình 22 và Bảng 12 của TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1), tương ứng với đầu\r\nphía trên của các đường cong b hoặc c1 trong Hình 1 đến Hình 3 ở trên.
\r\n\r\nBảng 1 - Giá\r\ntrị ngưỡng dòng điện đối với mỗi tình trạng và trong khoảng thời gian dài
\r\n\r\n\r\n Kiểu ngưỡng \r\n | \r\n \r\n Dòng điện \r\n | \r\n \r\n Tuyến dòng\r\n điện \r\n | \r\n \r\n mA \r\n | \r\n
\r\n Dòng điện gây phản ứng giật mình \r\n | \r\n \r\n xoay chiều \r\n | \r\n \r\n Bàn tay-bàn tay \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n Hai bàn tay-hai bàn chân \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n ||
\r\n Một bàn tay-mông \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n ||
\r\n một chiều \r\n | \r\n \r\n Bàn tay-bàn tay \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n |
\r\n Hai bàn tay- hai bàn chân \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n ||
\r\n Một bàn tay-mông \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n ||
\r\n Phản ứng mạnh của cơ \r\n | \r\n \r\n xoay chiều \r\n | \r\n \r\n Bàn tay-bàn tay \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n Hai bàn tay-hai bàn chân (chú thích\r\n 1) \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n ||
\r\n Một bàn tay-mông \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n ||
\r\n một chiều \r\n | \r\n \r\n Bàn tay-bàn tay \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n |
\r\n Hai bàn tay-hai bàn chân \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n ||
\r\n Một bàn tay-mông \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n ||
\r\n Rung tâm thất (chú thích 3) \r\n | \r\n \r\n xoay chiều \r\n | \r\n \r\n Bàn tay-bàn tay \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n Hai bàn tay-hai bàn chân \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n ||
\r\n Một bàn tay-mông \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n ||
\r\n một chiều \r\n | \r\n \r\n Bàn tay-bàn tay \r\n | \r\n \r\n 350 \r\n | \r\n |
\r\n Hai bàn chân-hai bàn tay (Chú thích\r\n 2) \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n ||
\r\n Mông-một bàn tay (Chú thích 2) \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n ||
\r\n CHÚ THÍCH 1: Các giá trị trong bảng\r\n này đề cập dòng điện chạy qua thân người. Đối với điện xoay chiều, mối quản\r\n ngại chính là mất khả năng buông tay khi dòng điện chạy qua mỗi cánh tay. Vì\r\n vậy, giá trị dòng điện tiếp xúc tổng trong bảng đã được tăng gấp đôi đối với\r\n khoảng thời gian dòng điện dài hơn. \r\nCHÚ THÍCH 2: Tuyến dòng điện theo hướng\r\n từ hai chân sang hai tay được gọi là dòng điện đi lên. Ngưỡng dòng điện gây\r\n rung tâm thất đối với các dòng điện một chiều đi xuống là khoảng gấp hai lần ngưỡng dòng điện tương ứng\r\n với dòng điện đi lên. \r\nCHÚ THÍCH 3: Các giá trị dòng điện\r\n khác với giá trị tương ứng với rung tâm thất có thể gây ra các ảnh hưởng nghiêm trọng khác như là ngừng hô hấp\r\n được mô tả ở TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1). \r\n | \r\n
4.3. Trở kháng cơ thể
\r\n\r\nNgưỡng điện áp tiếp xúc quan hệ với\r\nngưỡng dòng điện tiếp xúc qua trở kháng của cơ thể theo định luật Ôm. Tuy\r\nnhiên, việc ứng dụng định luật Ôm là không đơn giản bởi vì giá trị thích hợp của trở kháng cơ thể cần sử dụng là hàm của nhiều yếu tố. Lựa chọn giá trị thích hợp phải\r\nbao gồm xem xét:
\r\n\r\n§ kiểu nguồn điện (xoay chiều hoặc một chiều),\r\nvà
\r\n\r\n§ độ lớn của điện áp tiếp xúc, và
\r\n\r\n§ tuyến dòng điện chạy qua cơ thể (bàn tay-bàn\r\ntay hoặc hai bàn tay-hai bàn chân hoặc bàn tay- mông), và
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các tuyến dòng điện khác\r\nnhau này được lựa chọn là do các đặc tính của\r\nchúng. Lý do được đưa ra từ mô hình trở kháng của cơ thể được mô tả ở Phụ lục\r\nA. Các ngưỡng điện áp được xác định đối với tuyến dòng điện hai bàn tay-hai bàn\r\nchân nói chung có thể coi là thận trọng hơn so với tuyến dòng điện một bàn tay\r\nxuống hai bàn chân.
\r\n\r\n§ diện tích tiếp xúc của da, và
\r\n\r\n§ tình trạng diện tích tiếp xúc của da (ướt nước muối, ướt nước, khô), và
\r\n\r\n§ khoảng thời gian dòng điện chạy qua.
\r\n\r\nTrở kháng của cơ thể chỉ bao gồm trở\r\nkháng của da và trở kháng của mô bên trong.
\r\n\r\nĐiện trở của da thay đổi như là một\r\nhàm của điện áp đặt lên da. Ở điện áp thấp, thay đổi là có thể đảo ngược. Giá\r\ntrị thay đổi nhanh chóng trở về điện trở ban đầu sau khi rút bỏ điện áp. Ở điện\r\náp cao, tổn thương da vĩnh viễn có thể xảy ra. Trong trường hợp này, sự thay đổi\r\ncủa điện trở da do điện áp đặt vào là không thể đảo ngược.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ngón tay có thể được giả\r\nđịnh có điện trở xấp xỉ 1 000 . Vì vậy, tiếp xúc\r\nbằng đầu ngón tay thay vì lòng bàn tay sẽ làm tăng trở kháng cơ thể lên đáng kể.\r\nCác tình trạng được mô tả bởi tiếp xúc bằng lòng bàn tay do vậy là thận trọng\r\nhơn.
TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1) có chứa\r\ncác thông tin về trở kháng cơ thể nhận được từ các phép đo trên người sống tình\r\nnguyện và từ các phép đo trên tử thi. Phụ lục A cung cấp thêm chi tiết về trở\r\nkháng của cơ thể và các mô hình trở kháng của cơ thể. Trở kháng khác nhau giữa\r\ncác cá nhân khác nhau và điều này được nêu trên các bảng của Phụ lục A bằng giá trị phần trăm.
\r\n\r\nThông thường người to lớn về thể xác\r\ncó điện trở trong của cơ thể thấp hơn vì diện tích mặt cắt lớn hơn. Người có\r\nthân thể nhỏ thường có điện trở trong của cơ thể lớn hơn. Một số phép đo [1]1\r\ncủa trở kháng cơ thể chỉ ra rằng trở kháng cơ thể không chịu ảnh hưởng nhiều bởi trọng lượng cơ thể. Vì vậy,\r\nkhông có đủ tương quan giữa trọng lượng cơ thể (trẻ em hoặc người trưởng thành)\r\nvà các giá trị dòng điện sinh lý tương ứng với một ảnh hưởng cụ thể. Ba tỉ lệ phần trăm của một tập hợp đã được xem\r\nxét trong TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1) (5 %, 50 %, và 95%). Tiêu chuẩn này chỉ\r\nxem xét các giá trị trở kháng của cơ thể tương ứng với 5 % phần trăm của một tập\r\nbao gồm hơn 95 % của tập hợp.
\r\n\r\n4.4. Trở kháng bên ngoài cơ thể
\r\n\r\nGiả định rằng nguồn điện áp đặt lên cơ\r\nthể có trở kháng đầu ra thấp so với trở kháng cơ thể (đây là trường hợp xấu nhất).\r\nĐộ lớn của dòng điện tiếp xúc chỉ được\r\nxác định bởi sự kết hợp của điện áp đặt vào và trở kháng cơ thể. Xem xét mọi trở\r\nkháng mạch đáng kể có thể mắc nối tiếp với cơ thể, và có ảnh hưởng đến dòng điện tiếp xúc có được từ nguồn điện áp, là ngoài phạm vi của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong một số trường hợp, trở\r\nkháng điện cảm lớn nối tiếp với cơ thể, điện áp tiếp xúc có thể cao hơn điện áp\r\nhở mạch của nguồn. Ảnh hưởng này có thể trở\r\nthành đáng kể ở 50/60 Hz với các điện cảm lớn hơn 100 mH.
\r\n\r\nTrở kháng ngoài do trang phục, kể cả\r\ngăng tay, giày không được xét tới trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n4.5. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến ngưỡng\r\nđiện áp
\r\n\r\nCác yếu tố được xem xét:
\r\n\r\n§ Nguồn: Điện áp hình sin xoay chiều 50/60 Hz\r\nkhông có thành phần một chiều hoặc điện một chiều không có thành phần xoay chiều.
\r\n\r\n§ Tình trạng da: ướt nước muối, ướt nước và\r\nkhô.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tình trạng da “khô” tương ứng\r\nvới tình trạng bình thường ở trong nhà, tình trạng da ướt nước tương ứng với da\r\nđã được ngâm hơn một phút trong nước bình thường (giá trị trung bình r = 35 m, pH = 7,7 - 9), và tình trạng da ướt\r\nnước muối được coi là da đã ngâm hơn một phút trong dung dịch NaCI 3 % trong nước\r\n(giá trị trung bình p = 0,25
m, pH = 7,5 - 8,5).
Đổ mồ hôi có thể được xem là nằm giữa tình trạng ướt nước và tình trạng ướt\r\nnước muối. Suất dẫn của một số nước biển là hơi cao hơn so với tình trạng ướt\r\nnước muối.
\r\n\r\n§ Tuyến tiếp xúc bàn tay-bàn tay hoặc tiếp xúc\r\nhai bàn tay- hai bàn chân hoặc tiếp xúc bàn tay-mông với các phần dẫn tiếp cận\r\nđược.
\r\n\r\n§ Diện tích tiếp xúc: tiếp xúc diện tích lớn,\r\ntiếp xúc diện tích trung bình, hoặc tiếp xúc bằng tay nhỏ với các phần dẫn tiếp\r\ncận được.
\r\n\r\nĐối với mục đích tính toán, tiếp xúc cả\r\nbàn tay lớn (L) được coi là có diện tích tiếp xúc bằng bàn tay với bề mặt là 82\r\ncm2. Diện tích tiếp xúc trung bình (M) được coi là 12,5 cm2\r\nvà có thể đại diện cho việc tiếp xúc một bộ phận dẫn trong lòng mỗi bàn tay. Diện\r\ntích tiếp xúc nhỏ (S) được coi là 1 cm2 và có thể đại diện cho việc\r\ntiếp xúc bằng bàn tay với một bộ phận dẫn nhỏ. Mọi tiếp xúc, ngoại trừ đối với\r\nbàn tay- mông, được giả định là đối xứng trong phân tích này. Giả định rằng tiếp\r\nxúc giữa mỗi bàn chân và một bề mặt tiếp xúc phụ dẫn điện sẽ có cùng kích thước\r\nnhư đối với tiếp xúc bề mặt của mỗi bàn tay.
\r\n\r\nCần lưu ý rằng diện tích tiếp xúc có\r\nthể bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng công cụ\r\ndẫn hoặc thiết bị kết nối (các phần dẫn điện tiếp cận được).
\r\n\r\n§ Khoảng thời gian: 10 ms tới 10 s.
\r\n\r\nTrường hợp xấu nhất được trình bày\r\ntrong tiêu chuẩn này tương ứng với trình trạng sau: dòng điện xoay chiều, khoảng\r\nthời gian dài, tình trạng ướt nước muối và diện tích tiếp xúc rộng.
\r\n\r\n4.6. Ngưỡng điện áp tiếp xúc như hàm của khoảng thời gian
\r\n\r\nDựa vào trở kháng của cơ thể người và\r\ncác đường cong dòng điện-thời gian được cung cấp trong TCVN 9621-1 (IEC/TS\r\n60479-1), một bộ các biểu đồ (xem từ Hình 5 đến Hình 22) cung cấp thời gian tối\r\nđa chấp nhận được đối với một nguồn điện áp tiếp xúc đã cho đặt lên cơ thể người.\r\nCác đường cong mà đã được xây dựng bằng cách sử dụng phương pháp như mô tả\r\ntrong Phụ lục B và với mô hình trong Phụ lục A.
\r\n\r\nCác đường cong này nên được sử dụng\r\nnhư hướng dẫn khi quy định thời gian ngắt\r\ncủa thiết bị bảo vệ được sử dụng để ngắt\r\nnguồn tự động. Các giới hạn lựa chọn cho thời gian ngắt có thể khác với các giá\r\ntrị ngưỡng của tiêu chuẩn này do các yếu\r\ntố an toàn, tính không chắc chắn, dung sai, đánh giá rủi ro, v.v...Có thể đã được\r\nđưa vào. Để biết thêm chi tiết, xem từ Hình 5 đến Hình 22.
\r\n\r\nLưu đồ cung cấp dưới đây sẽ hướng dẫn\r\nngười đọc xác định hình vẽ thích hợp thể hiện thông tin về điện áp ngưỡng dựa\r\ntrên tình trạng cần quan tâm:
\r\n\r\nHình 4 - Lưu\r\nđồ sử dụng để lựa chọn hình vẽ thích hợp cung cấp khoảng thời gian tối đa ứng với\r\nmỗi ngưỡng điện áp tiếp xúc
\r\n\r\nPhụ lục B minh họa phương pháp sử dụng\r\nđể tính điện áp tiếp xúc dựa trên các dòng điện tiếp xúc và trở kháng của cơ thể.
\r\n\r\n4.7. Ngưỡng điện áp tiếp xúc đối với\r\nkhoảng thời gian dài
\r\n\r\nCác bảng sau đây, (từ Bảng 2a đến Bảng\r\n2f), thể hiện cho một phần của hình minh\r\nhọa trong Điều 5 đối với khoảng thời gian dài (dài hơn vài giây tương ứng với đường tiệm cận đứng của mỗi\r\nđường cong trong Điều 5). Phụ lục B minh họa phương pháp sử dụng để tính toán\r\nđiện áp tiếp xúc dựa vào dòng điện tiếp xúc và trở kháng của cơ thể.
\r\n\r\nCác ngưỡng điện áp này có thể được sử\r\ndụng để giới hạn điện áp trong các tiêu chuẩn sản phẩm, bằng cách sử dụng các yếu\r\ntố rủi ro thích hợp.
\r\n\r\nBảng 2 - Các\r\nbảng cung cấp ngưỡng điện áp tiếp xúc nhỏ\r\nnhất điện xoay chiều và điện một chiều tương ứng với phản ứng giật mình, phản ứng\r\nco cơ mạnh và rung tâm thất (xem chú thích Bảng 1)
\r\n\r\nBảng 2a - Phản\r\nứng giật mình đối với dòng điện xoay chiều 50/60 Hz
\r\n\r\n\r\n Phản ứng giật\r\n mình \r\nNgưỡng dòng\r\n điện\r\n mA \r\n | \r\n \r\n Ngưỡng điện\r\n áp tiếp xúc xoay chiều đối với khoảng thời gian dài \r\nV \r\n | \r\n ||||||||
\r\n Ướt nước muối \r\n | \r\n \r\n Ướt nước \r\n | \r\n \r\n Khô \r\n | \r\n |||||||
\r\n Tiếp \r\nxúc \r\nlớn \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\ntrung \r\nbình \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nnhỏ \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nlớn \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\ntrung \r\nbình \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nnhỏ \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nlớn \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\ntrung \r\nbình \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nnhỏ \r\n | \r\n |
\r\n Bàn tay-bàn tay 0,5 \r\nHai bàn tay-hai bàn chân 0,5 \r\nBàn tay-mông 0,5 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n |
\r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
Bảng 2b - Phản\r\nứng co cơ mạnh đối với dòng điện xoay chiều 50/60 Hz
\r\n\r\n\r\n Ảnh hưởng co cơ \r\n | \r\n \r\n Ngưỡng điện\r\n áp tiếp xúc xoay chiều đối với khoảng thời gian dài \r\nV/ \r\n | \r\n |||||||||
\r\n Ngưỡng dòng điện mA \r\n | \r\n \r\n Ướt nước muối \r\n | \r\n \r\n Ướt nước \r\n | \r\n \r\n Khô \r\n | \r\n |||||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nlớn \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\ntrung \r\nbình \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nnhỏ \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nlớn \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\ntrung \r\nbình \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nnhỏ \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nlớn \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\ntrung \r\nbình \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nnhỏ \r\n | \r\n |
\r\n Bàn tay-bàn tay \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 93 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 104 \r\n | \r\n
\r\n Hai bàn tay-hai bàn chân \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 93 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 104 \r\n | \r\n
\r\n Bàn tay-mông \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 46 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 52 \r\n | \r\n
Bảng 2c -\r\nRung tâm thất đối với dòng điện xoay chiều 50/60 Hz
\r\n\r\n\r\n Rung tâm thất \r\nNgưỡng dòng điện mA \r\n | \r\n \r\n Ngưỡng điện\r\n áp tiếp xúc xoay chiều đối với khoảng thời gian dài \r\nV \r\n | \r\n ||||||||
\r\n Ướt nước muối \r\n | \r\n \r\n Ướt nước \r\n | \r\n \r\n Khô \r\n | \r\n |||||||
\r\n Tiếp \r\nxúc \r\nlớn \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\ntrung \r\nbình \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nnhỏ \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nlớn \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\ntrung \r\nbình \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nnhỏ \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nlớn \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\ntrung \r\nbình \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nnhỏ \r\n | \r\n |
\r\n Bàn tay-bàn tay 100 \r\nHai bàn tay-hai bàn chân 40 \r\nBàn tay-mông 57 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 257 \r\n | \r\n \r\n 98 \r\n | \r\n \r\n 165 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 99 \r\n | \r\n \r\n 92 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n
\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 36 \r\n | \r\n \r\n 94 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 149 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 82 \r\n | \r\n \r\n 149 \r\n | \r\n |
\r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 49 \r\n | \r\n \r\n 99 \r\n | \r\n \r\n 31 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
Bảng 2d - Phản\r\nứng giật mình đối với dòng điện một chiều
\r\n\r\n\r\n Phản ứng giật\r\n mình \r\nNgưỡng dòng\r\n điện\r\n mA \r\n | \r\n \r\n Ngưỡng điện\r\n áp tiếp xúc xoay chiều đối với khoảng thời gian dài \r\nV \r\n | \r\n ||||||||
\r\n Ướt nước muối \r\n | \r\n \r\n Ướt nước \r\n | \r\n \r\n Khô \r\n | \r\n |||||||
\r\n Tiếp \r\nxúc \r\nlớn \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\ntrung \r\nbình \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nnhỏ \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nlớn \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\ntrung \r\nbình \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nnhỏ \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nlớn \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\ntrung \r\nbình \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nnhỏ \r\n | \r\n |
\r\n Bàn tay-bàn tay 2 \r\nHai bàn tay-hai bàn chân 2 \r\nBàn tay-mông 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 59 \r\n | \r\n |
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 39 \r\n | \r\n
Bảng 2e - Phản\r\nứng cơ bắp mạnh mẽ đối với dòng điện một chiều
\r\n\r\n\r\n Ảnh hưởng\r\n co cơ mạnh \r\nNgưỡng dòng\r\n điện\r\n mA \r\n | \r\n \r\n Ngưỡng điện\r\n áp tiếp xúc một chiều đối với khoảng thời gian dài \r\nV \r\n | \r\n ||||||||
\r\n Ướt nước muối \r\n | \r\n \r\n Ướt nước \r\n | \r\n \r\n Khô \r\n | \r\n |||||||
\r\n Tiếp \r\nxúc \r\nlớn \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\ntrung \r\nbình \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nnhỏ \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nlớn \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\ntrung \r\nbình \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nnhỏ \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nlớn \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\ntrung \r\nbình \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nnhỏ \r\n | \r\n |
\r\n Bàn tay-bàn tay 25 \r\nHai bàn tay-hai bàn chân 25 \r\nBàn tay-mông 25 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 44 \r\n | \r\n \r\n 112 \r\n | \r\n \r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 81 \r\n | \r\n \r\n 156 \r\n | \r\n \r\n 43 \r\n | \r\n \r\n 89 \r\n | \r\n \r\n 156 \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 63 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 51 \r\n | \r\n \r\n 133 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 67 \r\n | \r\n \r\n 133 \r\n | \r\n |
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 56 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 78 \r\n | \r\n
Bảng 2f- Rung\r\ntâm thất đối với dòng điện một chiều
\r\n\r\n\r\n Ngưỡng rung\r\n tâm thất \r\nNgưỡng dòng\r\n điện\r\n mA \r\n | \r\n \r\n Ngưỡng điện\r\n áp tiếp xúc xoay chiều đối với khoảng thời gian dài \r\nV \r\n | \r\n ||||||||
\r\n Ướt nước muối \r\n | \r\n \r\n Ướt nước \r\n | \r\n \r\n khô \r\n | \r\n |||||||
\r\n Tiếp \r\nxúc \r\nlớn \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\ntrung \r\nbình \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nnhỏ \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nlớn \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\ntrung \r\nbình \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nnhỏ \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nlớn \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\ntrung \r\nbình \r\n | \r\n \r\n Tiếp \r\nxúc \r\nnhỏ \r\n | \r\n |
\r\n Bàn tay-bàn tay 350 \r\nHai bàn tay-hai bàn chân 140 \r\nBàn tay-mông 200 \r\n | \r\n \r\n 263 \r\n | \r\n \r\n 351 \r\n | \r\n \r\n 467 \r\n | \r\n \r\n 264 \r\n | \r\n \r\n 353 \r\n | \r\n \r\n 470 \r\n | \r\n \r\n 264 \r\n | \r\n \r\n 264 \r\n | \r\n \r\n 470 \r\n | \r\n
\r\n 68 \r\n | \r\n \r\n 121 \r\n | \r\n \r\n 220 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 143 \r\n | \r\n \r\n 223 \r\n | \r\n \r\n 87 \r\n | \r\n \r\n 143 \r\n | \r\n \r\n 223 \r\n | \r\n |
\r\n 83 \r\n | \r\n \r\n 126 \r\n | \r\n \r\n 201 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 127 \r\n | \r\n \r\n 203 \r\n | \r\n \r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 127 \r\n | \r\n \r\n 203 \r\n | \r\n
Phụ lục B minh họa phương pháp sử dụng\r\nđể tính điện áp tiếp xúc dựa trên các dòng điện tiếp xúc và trở kháng của cơ thể.
\r\n\r\n5. Ngưỡng điện áp tiếp\r\nxúc - Thể hiện đường cong điện áp-thời gian
\r\n\r\nDựa vào trở kháng của cơ thể người và các đường cong dòng điện-thời gian được cung\r\ncấp trong TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1), một bộ các biểu đồ dưới đây cung cấp thời\r\ngian tối đa đối với mỗi ảnh hưởng sinh lý được xem xét và đối với một điện áp tiếp xúc đã cho đặt lên cơ\r\nthể người. Các đường cong này được xây dựng bằng cách sử dụng phương pháp như\r\nmô tả trong Phụ lục B và với mô hình mô tả trong Phụ lục A. Xem lưu đồ Hình 4 để\r\nchọn hình thích hợp.
\r\n\r\nĐối với mỗi loại dòng điện (dòng điện\r\nxoay chiều và dòng điện một chiều) có 9 sơ đồ tương ứng với các tham số sau:
\r\n\r\n- tình trạng da (khô, ướt nước, và ướt\r\nnước muối); và
\r\n\r\n- diện tích tiếp xúc (lớn, trung bình\r\nvà nhỏ).
\r\n\r\nMỗi sơ đồ bao gồm một bộ 9 đường cong\r\ntương ứng với
\r\n\r\n- ba tuyến dòng điện khác nhau chạy\r\nqua cơ thể người được xem xét trong tiêu chuẩn này (bàn tay- bàn tay, hai bàn\r\ntay-hai bàn chân và bàn tay-mông), và
\r\n\r\n- ba ngưỡng dòng điện khác nhau được\r\nxem xét trong tiêu chuẩn này (phản ứng giật mình, phản ứng co cơ mạnh và rung\r\ntâm thất).
\r\n\r\nCác đường cong được thiết để ban kỹ\r\nthuật sử dụng như một tài liệu hướng dẫn khi quy\r\nđịnh các kết hợp thời gian ngắt tối đa mà cơ thể người có thể chịu đựng\r\nmà không có các ảnh hưởng sinh lý không mong muốn. Ví dụ các đặc điểm sau là\r\ncác yếu tố cần được xem xét và có thể đem lại những điều chỉnh thích hợp trong\r\nquá trình lựa chọn giới hạn:
\r\n\r\n- hạn chế về tính đối xứng của mô hình điện do mô hình này không có khả\r\nnăng cùng lúc xử lý nhiều hơn một điểm làm việc về điện do bản chất không tuyến\r\ntính của da;
\r\n\r\n- số lượng mức rất hạn chế về diện\r\ntích tiếp xúc, độ ẩm tiếp xúc và tuyến dòng điện tiếp xúc được giả định;
\r\n\r\n- hạn chế chỉ có ba ngưỡng sinh lý từ\r\ndòng điện (phản ứng giật mình, ảnh hưởng\r\ntrực tiếp về cơ bao gồm mất khả năng thả tay ra và rung tâm thất).
\r\n\r\nHình 5 - Các\r\nvùng thời gian/điện áp qui ước về ảnh hưởng của\r\ndòng điện xoay chiều (50/60 Hz) trên người đối với tình trạng ướt nước muối và\r\ndiện tích tiếp xúc lớn
\r\n\r\nHình 6 - Các\r\nvùng thời gian/điện áp qui ước về ảnh hưởng\r\ncủa dòng điện xoay chiều (50/60 Hz) trên người đối với tình trạng ướt nước muối\r\nvà diện tích tiếp trung bình
\r\n\r\nHình 7 - Các\r\nvùng thời gian/điện áp qui ước về ảnh hưởng của dòng điện xoay chiều (50/60 Hz) trên người đối với tình trạng ướt\r\nnước muối và diện tích tiếp xúc nhỏ
\r\n\r\nHình 8 - Các\r\nvùng thời gian/điện áp qui ước về ảnh hưởng\r\ncủa dòng điện xoay chiều (50/60 Hz) trên\r\nngười đối với tình trạng ướt nước và diện\r\ntích tiếp xúc lớn
\r\n\r\nHình 9 - Các\r\nvùng thời gian/điện áp qui ước về ảnh hưởng của dòng điện xoay chiều (50/60 Hz)\r\ntrên người đối với tình trạng ướt nước và diện tích tiếp xúc trung bình
\r\n\r\nHình 10 - Các\r\nvùng thời gian/điện áp qui ước về ảnh hưởng của dòng điện xoay chiều (50/60 Hz)\r\ntrên người đối với tình trạng ướt nước và diện tích tiếp xúc nhỏ
\r\n\r\nHình 11 - Các\r\nvùng thời gian/điện áp qui ước về\r\nảnh hưởng của dòng điện xoay chiều (50/60\r\nHz)\r\ntrên\r\nngười đối với tình trạng khô và diện tích\r\ntiếp xúc lớn
\r\n\r\nHình 12 - Các\r\nvùng thời gian/điện áp qui ước về ảnh hưởng\r\ncủa dòng điện xoay chiều (50/60 Hz) trên người đối với tình trạng khô và diện\r\ntích tiếp xúc trung bình
\r\n\r\nHình 13 - Các\r\nvùng thời gian/điện áp qui ước về ảnh hưởng dòng điện xoay chiều (50/60 Hz) trên\r\nngười đối với tình trạng khô và diện tích tiếp xúc nhỏ
\r\n\r\nHình 14 - Các\r\nvùng thời gian/điện áp qui ước\r\nvề ảnh hưởng dòng điện một chiều trên người\r\nđối với tình trạng ướt nước muối và diện tích tiếp xúc lớn
\r\n\r\nHình 15 - Các\r\nvùng thời gian/điện áp qui ước về ảnh hưởng\r\ncủa dòng điện một chiều trên người đối với\r\ntình trạng ướt nước muối và diện tích tiếp xúc trung bình
\r\n\r\nHình 16 - Các\r\nvùng thời gian/điện áp qui ước về ảnh hưởng\r\ncủa dòng điện một chiều trên người đối với tình trạng ướt nước muối và diện\r\ntích tiếp xúc nhỏ
\r\n\r\nHình 17 - Các\r\nvùng thời gian/điện áp qui ước về ảnh hưởng\r\ncủa dòng điện một chiều trên người đối với\r\ntình trạng ướt nước và diện tích tiếp xúc lớn
\r\n\r\nHình 18 - Các\r\nvùng thời gian/điện áp qui ước về ảnh hưởng của dòng điện một chiều trên người\r\nđối với tình trạng ướt nước và diện tích tiếp xúc trung bình
\r\n\r\nHình 19 - Các\r\nvùng thời gian/điện áp qui ước về ảnh hưởng\r\ncủa dòng điện một chiều trên người đối với tình trạng ướt nước và diện tích tiếp\r\nxúc nhỏ
\r\n\r\nHình 20 - Các\r\nvùng thời gian/điện áp qui ước về ảnh hưởng\r\ncủa dòng điện một chiều trên người đối với\r\ntình trạng khô và diện tích tiếp xúc lớn
\r\n\r\nHình 21 - Các\r\nvùng thời gian/điện áp qui ước về ảnh hưởng\r\ncủa dòng điện một chiều trên người đối với tình\r\ntrạng khô và diện tích tiếp xúc trung bình
\r\n\r\nHình 22 - Các\r\nvùng thời gian/điện áp qui ước về ảnh hưởng của dòng điện một chiều trên người đối với tình trạng\r\nkhô và diện tích tiếp xúc nhỏ
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nA.1. Giá trị của trở kháng cơ thể
\r\n\r\nCác bảng trong TCVN 9621-1 (IEC/TS\r\n60479-1) chỉ ra giá trị tổng của trở\r\nkháng cơ thể bàn tay-bàn tay đối với cấp tỷ lệ 5 %, 50 % và 95 % của tập hợp\r\ncho tình trạng khô, tình trạng ướt nước hoặc tình trạng ướt nước muối. Tiếp xúc\r\nbằng cả bàn tay, điện cực bề mặt lớn, tiếp\r\nxúc bề mặt cỡ trung bình và tiếp xúc bề mặt cỡ nhỏ đã được xem xét. Một số bảng\r\nbao gồm các giá trị đối với điện áp xoay chiều 50/60 Hz; các bảng khác bao gồm\r\ncác giá trị đối với điện áp một chiều.
\r\n\r\nChỉ các giá trị tương ứng với 5 % của\r\ntập hợp (đại diện cho hơn 95 % của tập hợp)\r\nđược xem xét trong tiêu chuẩn này. Giá trị trở kháng của cơ thể tương ứng với\r\nphần trăm này của tập hợp nhỏ hơn so với\r\ngiá trị tương ứng với phần trăm cao hơn của tập hợp. Do đó, giá trị 5 % được\r\nxem là thận trọng hạn xét theo điểm an toàn bởi vì chúng tương ứng với dòng điện\r\nlớn hơn chạy qua cơ thể.
\r\n\r\nKhi đặt điện áp lên cơ thể, da bị hủy\r\nhoại cục bộ ở nhiều chỗ xét về đặc tính cách điện. Quá trình này làm giảm điện trở tổng của da, và thời gian để quá\r\ntrình này xảy ra, thường là trên vài chục mili giây.\r\nThay đổi điện áp càng lớn thì thay đổi điện trở da càng lớn. Trở kháng cơ thể\r\nđo được như báo cáo trong các nguồn dữ liệu có sẵn áp dụng cho các thời gian quy định khi phép đo được thực hiện sau khi đặt\r\nđiện áp lên cơ thể. Ví dụ các phép đo trên tử thi được thực hiện sau 3 s dòng\r\nđiện tiếp xúc chạy qua. Trường hợp người tình nguyện tham gia, thời gian thực\r\nhiện phép đo đôi khi là trở kháng vẫn còn giảm do điện áp đặt vào, nhưng sự chịu\r\nđựng và an toàn của người tình nguyện phải\r\nđược tính đến. Các phép đo đối tượng sống được thực hiện sau 0,1 s hoặc từ 20\r\nms đến 25 ms của dòng điện tiếp xúc tùy\r\nthuộc vào tiềm năng gây tổn hại cho đối tượng. Điều này có thể là một nguồn dẫn đến tính không chắc chắn của các giá trị sử dụng để tính toán điện áp tiếp\r\nxúc bởi vì có thể chưa đạt tới các điều kiện xác lập. Thay đổi về điện trở da\r\nnhanh chóng phục hồi đối với các mức điện áp thấp khi mà tổn thương da vĩnh viễn\r\nchưa xảy ra.
\r\n\r\nGiá trị tổng của trở kháng cơ thể bàn\r\ntay-bàn tay đối với cấp tỷ lệ của một tập hợp (5 %, 50 %, 95 %) với cùng diện\r\ntích lớn của tiếp xúc khô, nhưng với dòng điện một chiều (không có thành phần\r\nxoay chiều), được thể hiện trong Bảng 10 của\r\nTCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1).
\r\n\r\nCác bảng dưới đây là ví dụ của việc ứng\r\ndụng các dữ liệu trong TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1).
\r\n\r\nBảng A.1 - Tổng\r\ntrở kháng của cơ thể tính bằng ôm đối với tiếp xúc diện tích bề mặt lớn khô,\r\nbàn tay-bàn tay, dòng điện xoay chiều 50/60 Hz, (TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1) Bảng\r\n1)
\r\n\r\n\r\n Điện áp tiếp\r\n xúc \r\nV \r\n | \r\n \r\n Giá trị\r\n tính bằng ôm không cao hơn đối với \r\n | \r\n ||
\r\n 5 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n \r\n 50 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n \r\n 95 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 1 750 \r\n | \r\n \r\n 3 250 \r\n | \r\n \r\n 6 100 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 1 375 \r\n | \r\n \r\n 2 500 \r\n | \r\n \r\n 4 600 \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 1 125 \r\n | \r\n \r\n 2 000 \r\n | \r\n \r\n 3 600 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 990 \r\n | \r\n \r\n 1 725 \r\n | \r\n \r\n 3 125 \r\n | \r\n
\r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 1 550 \r\n | \r\n \r\n 2 675 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 850 \r\n | \r\n \r\n 1 400 \r\n | \r\n \r\n 2 350 \r\n | \r\n
\r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 825 \r\n | \r\n \r\n 1 325 \r\n | \r\n \r\n 2 175 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 1 275 \r\n | \r\n \r\n 2 050 \r\n | \r\n
\r\n 225 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 225 \r\n | \r\n \r\n 1 900 \r\n | \r\n
\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 950 \r\n | \r\n \r\n 1 275 \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 625 \r\n | \r\n \r\n 850 \r\n | \r\n \r\n 1 150 \r\n | \r\n
\r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 050 \r\n | \r\n
\r\n 1 000 \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 050 \r\n | \r\n
\r\n Giá trị tiệm cận \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 050 \r\n | \r\n
Bảng A.2 - Tổng\r\ntrở kháng của cơ thể tính bằng ôm đối với tiếp xúc diện tích bề mặt lớn, khô,\r\nbàn tay-bàn tay, dòng điện một chiều (TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1) Bảng 10)
\r\n\r\n\r\n Điện áp tiếp\r\n xúc \r\nV \r\n | \r\n \r\n Giá trị\r\n tính bằng ôm không cao hơn đối với \r\n | \r\n ||
\r\n 5 % của tập hợp \r\n | \r\n \r\n 50 % của tập hợp \r\n | \r\n \r\n 95 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 2100 \r\n | \r\n \r\n 3 875 \r\n | \r\n \r\n 7 275 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 1 600 \r\n | \r\n \r\n 2 900 \r\n | \r\n \r\n 5 325 \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 1 275 \r\n | \r\n \r\n 2 275 \r\n | \r\n \r\n 4 100 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 1 100 \r\n | \r\n \r\n 1 900 \r\n | \r\n \r\n 3 350 \r\n | \r\n
\r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 975 \r\n | \r\n \r\n 1 675 \r\n | \r\n \r\n 2 875 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 875 \r\n | \r\n \r\n 1 475 \r\n | \r\n \r\n 2 475 \r\n | \r\n
\r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 825 \r\n | \r\n \r\n 1 350 \r\n | \r\n \r\n 2 225 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 1 275 \r\n | \r\n \r\n 2 050 \r\n | \r\n
\r\n 225 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 225 \r\n | \r\n \r\n 1 900 \r\n | \r\n
\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 950 \r\n | \r\n \r\n 1 275 \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 625 \r\n | \r\n \r\n 850 \r\n | \r\n \r\n 1 150 \r\n | \r\n
\r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 050 \r\n | \r\n
\r\n 1 000 \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 050 \r\n | \r\n
\r\n Giá trị tiệm\r\n cận \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 050 \r\n | \r\n
Các giá trị tiệm cận chỉ ra trong Bảng\r\n1 và Bảng 2 là các giá trị nhỏ nhất của tổng trở kháng của cơ thể, các thể giá trị này xảy ra khi trở kháng da được loại\r\nbỏ hoàn toàn, chẳng hạn như khi điện áp đặt lên cơ thể là rất cao. Ở điện áp rất\r\ncao, da bị phá hủy, khiến trở kháng bị triệt tiêu. Khi đó, không có da, tổng trở\r\nkháng của cơ thể bằng điện trở trong của cơ thể.
\r\n\r\nA.2. Mô hình trở kháng của cơ thể
\r\n\r\nMô hình trở kháng của cơ thể được sử dụng\r\ntrong phân tích này biểu diễn cơ thể người là mô hình ba thành phần bao gồm một\r\nđiện trở mắc nối tiếp với điện trở và tụ điện mắc song song. Cơ thể bên trong\r\nđược biểu diễn bởi điện trở mắc nối tiếp. Điện trở và tụ điện kết hợp mắc song\r\nsong biểu diễn da kết hợp tại chỗ dòng điện tiếp xúc đi vào và đi ra. Để đơn giản\r\nhóa các tính toán có thể là khó khăn nếu hai hoặc nhiều hơn điện trở nhạy với\r\nđiện áp đang làm việc ở các điện áp khác nhau, sau đây giả định hoặc là:
\r\n\r\n- da ở chỗ dòng điện đi vào và da ở chỗ\r\ndòng điện đi ra giống hệt nhau về diện tích, độ ẩm, v.v... để mô hình đối xứng,\r\nhoặc
\r\n\r\n- trở kháng của một diện tích tiếp xúc của da là lớn hơn nhiều so với trở\r\nkháng tiếp xúc của chỗ da kia và do đó trở kháng tiếp xúc da thấp hơn có thể bỏ\r\nqua trong tính toán để chỉ tính một điện trở nhạy với điện áp.
\r\n\r\nMẫu trở kháng cơ thể năm thành phần đề\r\ncập da ở chỗ dòng điện đi vào và da ở chỗ dòng điện đi ra một cách độc lập sẽ\r\nđa năng hơn và do đó hữu ích hơn để xử lý nhiều tình huống thực tế hơn. Tuy\r\nnhiên sự phức tạp trong việc giải mô hình sẽ nâng lên một mức cao hơn.
\r\n\r\nHình A.1 cho thấy mô hình cho trường hợp\r\nbàn tay-bàn tay được sử dụng trong tất cả các phép đo tổng trở kháng cơ thể. Tiếp\r\nxúc da của hai tay với điện cực là giống\r\nnhau và do đó có thể được kết hợp thành một điện trở và tụ điện kết hợp song\r\ntrong mô hình. (Khi hai trở kháng của da là giống nhau, đường a-b, thể hiện\r\ntrong hình dưới đây trong sơ đồ mạch dưới bên trái, sẽ không có dòng điện chạy\r\nqua do cân bằng các thành phần, mạch đẳng thế a-b này do đó có thể loại trừ). Tụ\r\nđiện của da trong mô hình ba thành phần bằng một nửa điện dung tiếp xúc da thực\r\ntế của mỗi bàn tay bởi vì các tụ điện của hai bàn tay mắc nối tiếp. Điện trở của\r\nda trong mô hình là gấp đôi điện trở tiếp xúc của da ở mỗi bàn tay thực tế. Điện\r\náp qua da trong mô hình gấp đôi điện áp qua tiếp xúc da của mỗi bàn tay thực tế. Điện trở nối tiếp trong mô hình là bằng\r\nđiện trở trong của cơ thể thực tế (giá trị tiệm cận của trở kháng cơ thể trong bảng) từ bàn tay sang bàn tay.
\r\n\r\nHình A.1 - Mô\r\nhình dùng cho tiếp xúc bàn tay-bàn tay
\r\n\r\nTrên Hình A.2, bốn tiếp xúc da của bàn\r\ntay/bàn chân với các điện cực là giống nhau, và\r\ndo đó có thể được kết hợp thành một điện trở và tụ điện kết hợp trong mô hình.\r\nKhi trở kháng của da là giống nhau, đường\r\na-b chỉ ra trong hình dưới đây trong sơ đồ mạch dưới bên trái, sẽ không có dòng\r\nđiện chạy qua do cân bằng các thành phần, mạch đẳng thế a-b này do đó có thể loại\r\ntrừ. Tụ điện của da trong mô hình bằng điện dung tiếp xúc của da của mỗi bàn\r\ntay. Điện trở da trong mô hình bằng điện trở tiếp xúc của da của mỗi bàn tay thực tế. Điện áp qua da bằng\r\nhai lần điện áp qua tiếp xúc da của mỗi bàn tay thực tế. Điện trở nối tiếp\r\ntrong mô hình bằng điện trở cơ thể bên\r\ntrong bàn tay-bàn tay (giá trị tiệm cận của trở kháng cơ thể) được sửa đổi theo\r\nhệ số suy ra từ Hình 3 của TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1), là tỷ số của điện trở\r\nhai bàn tay-hai bàn chân chia cho điện trở bàn tay-bàn tay.
\r\n\r\nHình A.2 - Mô\r\nhình dùng cho tiếp xúc hai bàn tay-hai bàn chân
\r\n\r\nTrên Hình A.3, trở kháng của tiếp xúc\r\nda với điện cực ở mông được giả định là rất thấp về giá trị so với trở kháng của tiếp xúc da tay. Vì vậy, trở kháng mông được\r\nbỏ qua trong mô hình. Tụ điện của da trong mô hình bằng điện dung da của tiếp\r\nxúc tay thực tế. Điện trở của da trong mô\r\nhình bằng điện trở của da của tiếp xúc tay thực tế. Điện áp qua da trong mô\r\nhình bằng điện áp qua da của tiếp xúc tay\r\nthực tế. Điện trở nối tiếp trong mô hình bằng\r\nđiện trở trong của cơ thể bàn tay-bàn tay (giá trị tiệm cận của trở kháng cơ thể)\r\nđược sửa đổi theo hệ số suy ra từ Hình 3 của TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1) bằng\r\ntỷ số của điện trở bàn tay-thân chia cho điện trở bàn tay-bàn tay.
\r\n\r\nHình A.3 - Mô\r\nhình dùng cho tiếp xúc bàn tay-mông
\r\n\r\nGiá trị điện trở trong của cơ thể đối\r\nvới tuyến bàn tay-bàn tay được giả định là bằng giá trị tiệm cận của trở kháng\r\ncơ thể trong các bảng của TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1). Trong mỗi bảng, giá trị\r\ntiệm cận là giá trị trở kháng cơ thể thấp nhất ở phía điện áp cao ở đó có thể giả\r\nđịnh rằng da không góp phần trong tổng trở kháng cơ thể. Giá trị này được sửa đổi\r\ntheo các tỷ lệ được đề xuất bởi Hình 3 của TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1) khi\r\nthay đổi tuyến của dòng điện tiếp xúc.
\r\n\r\nCác giá trị của điện trở da có thể\r\nthay đổi trong dải rất rộng tùy thuộc vào diện tích tiếp xúc của da và các độ ẩm và tạp chất liên quan với\r\ntiếp xúc.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nB.1 Quy\r\nđịnh chung
\r\n\r\nTCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1) có thông\r\ntin về trở kháng cơ thể và ngưỡng dòng điện tiếp xúc. Phân tích trong phụ lục\r\nnày đề xuất phương pháp kết hợp thông tin về trở kháng của cơ thể và thông tin\r\nvề ngưỡng dòng điện để suy ra thông tin về ngưỡng điện áp tiếp xúc hoàn toàn\r\ntương thích với TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1).
\r\n\r\nPhụ lục tham khảo này rà soát và giải\r\nthích phương pháp được chọn để xác định các ngưỡng mới về điện áp tiếp xúc dựa trên\r\ncác thông tin mới này trong TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1).
\r\n\r\nTheo các mô hình của cơ thể người, những\r\nngười có kích thước lớn có xu hướng có trở kháng trong của cơ thể thấp hơn so với\r\nnhững người có kích thước nhỏ. Các nghiên cứu đã được thực hiện và cho thấy tổng\r\ntrở kháng của cơ thể và khối lượng của cơ\r\nthể trên thực tế là khá độc lập với nhau. Tuy nhiên, mối tương quan ở mức thấp\r\ngiữa các biến này làm cho phương pháp thống kê thông thường để ước tính ngưỡng\r\nđiện áp tiếp xúc dựa vào dòng điện tiếp xúc trở nên không phù hợp. Phương pháp\r\nđược sử dụng trong tiêu chuẩn này là giả định độc lập bằng cách sử dụng con số 5 % trong TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1).\r\nĐây có lẽ là cách tiếp cận hợp lý hơn\r\nnhưng kém thận trọng hơn.
\r\n\r\nB.2. Phương pháp tính toán
\r\n\r\nB.2.1. Số các tham số
\r\n\r\nSố lượng các kết hợp cần xem xét trong\r\nsố các đại lượng biến thiên góp phần ảnh hưởng\r\nđến ngưỡng điện áp tiếp xúc có thể rất lớn.
\r\n\r\nTheo TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1), nhiều\r\ntham số ảnh hưởng đến giá trị trở kháng của cơ thể người. Các tham số ảnh hưởng\r\ncụ thể được xem xét trong phân tích này\r\nđược nêu trong Bảng B.1 và Bảng B.2.
\r\n\r\nBảng B.1 - Loại\r\nvà số tham số ảnh hưởng đến trở kháng của\r\ncơ thể người được xem xét trong TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1)
\r\n\r\n\r\n Tham số ảnh hưởng \r\n | \r\n \r\n Kiểu \r\n | \r\n \r\n Số các tham\r\n số \r\n | \r\n \r\n Tổng số các\r\n kết hợp cộng dồn \r\n | \r\n
\r\n Loại dòng điện \r\n | \r\n \r\n Xoay chiều \r\nMột chiều \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n Tuyến dòng điện \r\n | \r\n \r\n Bàn tay-bàn\r\n tay \r\nHai bàn\r\n tay-hai bàn chân \r\nBàn\r\n tay-mông \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n Tình trạng của da \r\n | \r\n \r\n Trình\r\n trạng khô \r\nTình trạng\r\n ướt nước \r\nTình trạng\r\n ướt nước muối \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n
\r\n Diện tích tiếp xúc của da \r\n | \r\n \r\n Diện tích\r\n tiếp xúc lớn \r\nDiện tích\r\n tiếp xúc trung bình \r\nDiện tích\r\n tiếp xúc nhỏ \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n
\r\n Điện áp tiếp xúc \r\n | \r\n \r\n 25 V, 50 V,\r\n 75 V, 100 V, 125 V, 150 V, 175 V, 200 V, 225 V, 400 V, 500 V, 700 V và 1 000\r\n V \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 702 \r\n | \r\n
\r\n % của tập hợp \r\n | \r\n \r\n 5% \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 702 \r\n | \r\n
Các tham số khác sau đó sẽ được dựa\r\nvào trong cách tính điện áp tiếp xúc như trong Bảng B.2.
\r\n\r\nBảng B.2 -\r\nCác tham số phụ ảnh hưởng đến trở kháng của cơ thể người
\r\n\r\n\r\n Tham số ảnh\r\n hưởng \r\n | \r\n \r\n Kiểu \r\n | \r\n \r\n Số các tham\r\n số \r\n | \r\n \r\n Tổng số các kết hợp cộng dồn \r\n | \r\n
\r\n Ngưỡng sinh lý \r\n | \r\n \r\n Phản ứng giật\r\n mình \r\nPhản ứng mạnh\r\n của cơ \r\nRung tâm thất \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 2 106 \r\n | \r\n
\r\n Điện dung của da \r\n | \r\n \r\n 0,01 mF/cm2 \r\n0,03 mF/ cm2 \r\n0,05 mF/ cm2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 6 318 \r\n | \r\n
\r\n Khoảng thời gian của dòng điện chạy qua cơ thể người \r\n | \r\n \r\n 0,01 s,\r\n 0,02 s, 0,06 s, 0,1 s, 0,2 s, 0,6 s, 1 s, 2 s, 7 s và 10 s \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 63 180 \r\n | \r\n
\r\n Thời gian ở đây đã được lựa chọn để\r\n biểu thị xác định tối ưu của các đường cong logarit. \r\n | \r\n
Điều này có nghĩa cần phải lập bảng\r\ncho 63 180 phép tính riêng rẽ. Một cách tốt để thực hiện số lượng lớn các phép\r\ntính từ dữ liệu cơ bản, vốn là các giá trị rời rạc, là sử dụng bảng tính toán.
\r\n\r\nB.2.2. Phương pháp chung
\r\n\r\nTCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1) cung cấp\r\ncác giá trị trở kháng của cơ thể người\r\ncho tất cả các tình huống như mô tả ở Bảng B.1 nhưng chỉ đối với tuyến dòng điện\r\nbàn tay-bàn tay.
\r\n\r\nVì vậy, tất cả giá trị trở kháng của\r\ncơ thể người đối với hai tuyến dòng điện còn lại (hai bàn tay-hai bàn chân và\r\nbàn tay-mông) phải được xác định cho mỗi tình trạng đa và mỗi điện áp tiếp xúc.\r\nTừ các ước tính này có thể tính toán điện áp tiếp xúc bằng cách nội suy đối với\r\nmỗi ngưỡng dòng điện. Sự so sánh này được thực hiện cho mỗi giá trị của khoảng\r\nthời gian.
\r\n\r\nB.2.3. Giả thuyết và giới hạn tính\r\ntoán
\r\n\r\nB.2.3.1. Xác định điện dung của da
\r\n\r\nHoạt động đầu tiên là đánh giá điện\r\ndung của da được biết đến từ thí nghiệm [3] đến [8]. Các giá trị thực nghiệm của\r\nđiện dung này là trong khoảng từ 0,01 mF/cm2 đến 0,05 mF/cm2
\r\n\r\nXem xét dải này, tính toán đã được thực\r\nhiện xem xét ba con số điện dung sau:
\r\n\r\n- giá trị nhỏ nhất: 0,01 mF/cm2
\r\n\r\n- giá trị trung bình: 0,03 mF/cm2
\r\n\r\n- giá trị lớn nhất: 0,05 mF/cm2
\r\n\r\nTừ các giá trị đó và diện tích tiếp\r\nxúc da, có thể có một dải các con số về điện dung của da tương ứng với mỗi diện\r\ntích tiếp xúc. Kết quả tính toán điện áp tiếp xúc chỉ ra rằng sự khác biệt nhỏ\r\ntồn tại trong dải điện dung của da. Do\r\nđó, một giá trị điện dung của da đã được chọn phù hợp với trở kháng cơ thể được\r\ncung cấp bởi TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1).
\r\n\r\nB.2.3.2. Điện trở của da như là một hàm của thời gian
\r\n\r\nĐiện áp đặt lên da là 0 trước khi dòng\r\nđiện bắt đầu chạy qua da, nhưng ngay từ đầu, điện áp tiếp xúc đã xuất hiện và\r\ndòng điện bắt đầu chạy qua. Phải mất một phần nhỏ của giây để điện trở của da kịp điều chỉnh theo hiệu điện thế đặt lên\r\nnó. Theo ước tính từ kết quả thử nghiệm, điện trở da giảm dần theo hàm số mũ có thể biểu diễn sự biến thiên ở mức xấp xỉ chấp\r\nnhận được của hiện tượng này. Hằng số thời\r\ngian 50 ms được sử dụng trong tiêu chuẩn này [9]. Xem Hình B.1.
\r\n\r\nHình B.1 - Ước\r\nlượng sự thay đổi điện trở của da như một hàm của khoảng thời gian điện giật
\r\n\r\n(Rs(t)\r\n- Rv) = (R0 - Rv)e -t/0,05
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nRs(0) điện trở của da khi\r\nkhông có điện áp tiếp xúc;
\r\n\r\nRv điện trở của da sau thời\r\ngian vô hạn đặt điện áp;
\r\n\r\n hằng\r\nsố thời gian.
Như vậy giá trị của Rs cũng\r\nlà hàm của khoảng thời gian dòng điện chạy qua cơ thể người. Giá trị của Rs(t)\r\nđược cho bởi công thức sau:
\r\n\r\nRs(t)\r\n= Rs + (Rs(0) - Rs)e -t/0,05
\r\n\r\nBan đầu, dòng điện sẽ thay đổi bởi vì\r\nđiện trở của da điều chỉnh theo điện áp\r\nda cuối cùng. Trong khoảng thời gian ngắn dòng điện ngừng lại trước khi điện trở\r\nda được điều chỉnh hoàn toàn. Công thức này được sử dụng cho khoảng thời gian\r\ngiữa khi dòng điện ban đầu chạy qua và thời điểm dòng điện tắt. Điều này chủ yếu\r\nsẽ đưa vào một sự hiệu chỉnh đối với các khoảng thời gian ngắn đến bằng ba lần hằng số thời gian.
\r\n\r\nB.2.3.3. Phương pháp đo trở kháng của\r\ncơ thể người
\r\n\r\nGiá trị trở kháng của cơ thể người được\r\ncung cấp bởi TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1) được cho là tương ứng với thời gian\r\ntiếp xúc dài. Điện trở của da phụ thuộc vào điện áp đặt trực tiếp lên da. Nhưng\r\ntrong trường hợp tiếp xúc với điện áp “cao” ở tình trạng khắc nghiệt (như là da\r\nướt nước và diện tích tiếp xúc của da lớn) các phép đo thực hiện trên các tình\r\nnguyện viên để xác định trở kháng của cơ thể người là rất đau đớn. Để tránh quá\r\nnhiều đau đớn và rủi ro của những người này, thời gian đặt điện áp tiếp xúc đã\r\nđược giảm xuống. Trong những trường hợp như vậy, trở kháng đo được có thể cao\r\nhơn so với trở kháng thực tế có thể đạt được nếu điện áp đặt trên da trong khoảng\r\nthời gian dài hơn.
\r\n\r\nB.2.3.4. Giá trị giới hạn của trở\r\nkháng cơ thể người
\r\n\r\nTCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1) cung cấp\r\ntrở kháng của cơ thể người, nhưng không phải tất cả các trường hợp cần thiết\r\ncho tính toán điện áp tiếp xúc tương ứng với các ảnh hưởng sinh lý đều được\r\ncung cấp. Chúng phải được tính toán một cách gián tiếp.
\r\n\r\na) Đo trở kháng cơ thể người đã được\r\nthực hiện từ điện áp tối thiểu 25 V. Tuy nhiên theo B.2.3.2 giá trị R0\r\nlà cần thiết. Trong tiêu chuẩn này ngoại suy tuyến tính từ các giá trị 25 V và\r\n50 V đã được sử dụng để ước tính một cách thận trọng giá trị trở kháng của cơ\r\nthể người ở 0 V.
\r\n\r\nb) Đối với tình trạng khắc nghiệt (da\r\nướt nước hoặc ướt nước muối) chưa có phép đo nào ở điện áp tiếp xúc vượt quá\r\n200 V được thực hiện. Các điều kiện thử\r\nnghiệm này là quá nặng nề do các tình nguyện viên phải chịu những cảm giác rất\r\nđau đớn. Ở điện áp tiếp xúc khoảng 1 000 V, chỉ còn lại trở kháng trong và\r\nkhông tính đến trở kháng của da.
\r\n\r\nB.2.3.5. Phép nội suy
\r\n\r\nSo sánh dòng điện chạy qua cơ thể người\r\nvới các ngưỡng dòng điện đối với các ảnh hưởng\r\nsinh lý khác nhau có thể yêu cầu phải nội suy giữa các giá trị tính toán đã được\r\nthực hiện trên biểu đồ logarit.
\r\n\r\nB.2.3.6. Độ chính xác
\r\n\r\nDo đặc tính thống kê của các dữ liệu cơ sở, không thể ước lượng được độ chính xác của các giá trị ngưỡng\r\nđiện áp tiếp xúc suy ra từ tính toán.
\r\n\r\nB.3. Tính toán
\r\n\r\nB.3.1. Thuật toán tính trở kháng đối với\r\nđiện xoay chiều
\r\n\r\nTất cả các công thức được sử dụng trong điều nhỏ này được suy ra trực tiếp\r\ntừ mô hình được mô tả trong Phụ lục A cho mỗi tuyến dòng điện.
\r\n\r\nB.3.1.1. Tuyến bàn tay-bàn tay
\r\n\r\na) Tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay
\r\n\r\nĐiểm bắt đầu tương ứng với các giá trị\r\nđược cung cấp bởi TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1) về trở kháng cơ thể người Zh-h\r\nđối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay và đối với mỗi điện áp tiếp xúc Vt\r\nh-h (bàn tay-bàn tay).
\r\n\r\nDòng điện bàn tay-bàn tay được cho bởi:
\r\n\r\nIh-h\r\n=
Đối với các phép tính tiếp theo tương ứng\r\nvới các tuyến dòng điện khác, cần phải tính các bộ phận thành phần khác nhau của\r\ntrở kháng cơ thể.
\r\n\r\nb) Điện trở trong
\r\n\r\nĐiện trở trong Rih-h tương ứng\r\nvới điện trở của các mô nằm ở giữa hai\r\nbàn tay. Chúng bao gồm các cánh tay và thân khi dòng điện chạy qua theo chiều\r\nngang. Rất khó đo một điện trở như vậy, nhưng vẫn có thể ước tính gián tiếp. Đối\r\nvới điện áp cao hơn, các giá trị đo được của trở kháng bàn tay-bàn tay trở\r\nthành tiệm cận với một giá trị tương ứng với điện trở trong này đối với tuyến\r\ndòng điện đang được xem xét. Điều này được giải thích bởi thực tế da bị phá vỡ ở\r\nđiện áp này và điện trở của da và điện dung của\r\nda bị nối tắt hoàn toàn.
\r\n\r\nTheo quan điểm thực tiễn, điện trở\r\ntrong được coi là bằng trở kháng tổng của\r\ncơ thể đo được ở điện áp khoảng 1 000 V.
\r\n\r\nRih-h = Zh-h\r\nở » 1000 V (B.4)
\r\n\r\nc) Điện dung của da
\r\n\r\nƯớc tính trở kháng của da là cần thiết. Để làm\r\nđiều này cần phải ước tính điện dung Cs của da. Điện dung này của da\r\nđược tính toán từ sự thay đổi điện dung của da theo diện tích Cs/Ss\r\n(từ 0,01 mF/cm2\r\nđến 0,05 mF/cm2)\r\nvà từ bề mặt tiếp xúc Sc:
\r\n\r\nd) Điện trở của\r\nda
\r\n\r\nTính điện trở của da lại khó khăn hơn\r\nvà phải được thực hiện bằng phép tính xấp\r\nxỉ liên tiếp.\r\nĐiều này có thể được giải quyết bằng phần mềm tính toán.
\r\n\r\nĐiện trở của da là một phần của tổng trở\r\nkháng của cơ thể người. Nhưng điện trở này phụ thuộc vào điện áp được đặt trực\r\ntiếp lên da, mà điện áp này tự nó lại phụ thuộc vào sự phân chia của tổng trở\r\nkháng cơ thể người.
\r\n\r\nĐiều này dẫn tới việc tìm giá trị đúng\r\nđối với điện trở da Rs như là Zh-h đưa ra bởi công thức\r\nsau trở nên bằng với giá trị đưa ra trong\r\nTCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1).
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nf tần số của dòng điện chạy qua cơ thể\r\nngười.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với một số trường hợp,\r\ncho đến nay vẫn chưa thể ước tính giá trị chính xác của Rs để phù hợp\r\nvới giá trị cung cấp bởi TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1). Đó là vì giá trị của dung kháng của da trở nên quá nhỏ. Vì lý do\r\nnày, tiêu chuẩn sử dụng giá trị nhỏ nhất của điện dung của da.
\r\n\r\nCông thức cho Zh-h cũng phụ\r\nthuộc vào Ri h-h ,tương ứng với điện trở trong mô đối với tuyến dòng\r\nđiện bàn tay-bàn tay.
\r\n\r\ne) Điều chỉnh lại điện trở\r\nda
\r\n\r\nGiá trị được tìm thấy cho Rs\r\ntương ứng với một điện trở cho khoảng thời gian dài của điện áp tiếp xúc (đã giả\r\nthiết rằng giá trị trở kháng cơ thể người Zh-h tương ứng với khoảng\r\nthời gian điện áp tiếp xúc, đủ dài để Rs tự điều chỉnh về điện áp đặt\r\ntrực tiếp lên da). Đối với khoảng thời gian ngắn hơn (nhỏ hơn ba lần hằng số thời\r\ngian) điện trở của da không đủ thời gian để điều chỉnh được hoàn toàn. Phép\r\ntính này điều chỉnh đường cong này là hàm\r\ncủa thời gian được đưa ra trong B.2.3.2.
\r\n\r\nRs(t)\r\n= Rs + (Rs(0)- Rs) e -t/0,05 (B.7)
\r\n\r\nĐể áp dụng thuật toán này, cần ước\r\ntính Rs(0), là điện trở\r\ncủa da trước khi điện giật.
\r\n\r\nf) Ước tính điện trở ban đầu của da
\r\n\r\nNgoại suy tuyến tính của đường cong\r\ncho zh-h như là một hàm của Vt cho ta giá trị ban đầu ước\r\ntính của Zh-h(0) cho phép tính toán Rs(0).
\r\n\r\nBiểu đồ dưới đây (Hình B.2) cho phép\r\nngoại suy để có được giá trị ban đầu của trở\r\nkháng bàn tay-bàn tay Zh-h(0). Ngoại suy tuyến tính cung cấp giá trị\r\n2 125 đối với trở kháng cơ thể bàn tay-bàn\r\ntay ở 0 V.
Hình B.2 - Ví\r\ndụ về ngoại suy trở kháng cơ thể bàn tay-bàn tay ở 0 V trong tình trạng khô, diện tích tiếp\r\nxúc lớn
\r\n\r\ng) Trở kháng của da
\r\n\r\nMột khi đã biết điện trở của da và điện\r\ndung của da, có thể ước tính trở kháng da Zs(t), tại một thời gian\r\nnhất định của dòng điện chạy qua, bằng cách sử dụng công thức sau:
\r\n\r\nh) Điện áp của\r\nda
\r\n\r\nTừ giá trị trở kháng của da, có thể ước\r\ntính điện áp đặt trực tiếp lên da Vs(t) (ở các “đầu cuối”\r\ncủa da). Điện áp này phụ thuộc vào dòng\r\nđiện chạy qua da và đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, dòng điện này bằng\r\ndòng điện bàn tay-bàn tay được tính ở a):
\r\n\r\nVs(t)\r\n= Zs(t) X Ih-h (B.9)
\r\n\r\nGiá trị này của Vs(t) sẽ được sử\r\ndụng cho các tuyến dòng điện đi qua cơ thể người.
\r\n\r\nTất cả các tính toán này cần phải được\r\nlặp lại cho các giá trị khác nhau và các kết hợp khác nhau của các tham số sau:
\r\n\r\n- điện áp tiếp xúc;
\r\n\r\n- mật độ điện dung da;
\r\n\r\n- tình trạng da (khô, ướt nước, ướt nước\r\nmuối);
\r\n\r\n- thời gian dòng điện chạy.
\r\n\r\nB.3.1.2. Tuyến hai bàn tay-hai bàn\r\nchân
\r\n\r\na) Tính toán điện trở trong
\r\n\r\nĐối với các tuyến dòng điện tới khác\r\nnhau, điện trở của mô bên trong có giá trị khác nhau. Giá trị mới Ri h-f\r\ncho tuyến dòng điện từ hai bàn tay tới hai bàn chân có thể được ước tính từ điện\r\ntrở trong tương ứng với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay (Ri h-h) bằng\r\nphương pháp sau đây.
\r\n\r\nTất cả các giá trị của tổng trở kháng\r\nđược cung cấp bởi TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1) tương ứng với một tuyến dòng điện\r\nbàn tay-bàn tay. Mô bên trong mà dòng điện chạy qua tương ứng với mô bên trong\r\ncủa hai cánh tay và thân mà dòng điện chạy qua theo chiều ngang (xem Hình B.3).
\r\n\r\nTCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1) cũng cung\r\ncấp khả năng tìm kiếm các giá trị điện trở trong tương ứng với các tuyến dòng\r\nđiện khác nhau bằng cách sử dụng tỷ lệ phần trăm của điện trở trong đối với tuyến\r\ndòng điện bàn tay-bàn tay.
\r\n\r\nHình B.3 - Tỷ\r\nlệ phần trăm điện trở trong của cơ thể\r\nngười đối với phần cơ thể có liên quan
\r\n\r\n- Tỷ lệ phần trăm đối với tuyến dòng\r\nđiện bàn tay-bàn tay:
\r\n\r\n26,4% +10,9%\r\n+ 6,9% + 6,1 % + 6,9% +10,9% + 26,4% = 94,5%
\r\n\r\n- Tỷ lệ phần trăm đối với tuyến dòng\r\nđiện hai tay- hai chân:
\r\n\r\n50,65%
Bởi vì việc tham chiếu tương ứng với\r\ntuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, nên đối với tuyến dòng điện hai bàn tay-hai\r\nbàn chân, giá trị trở kháng trong tương ứng với =\r\n0,536 lần giá trị điện trở trong đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay.
Có thể ước tính điện trở trong Ri\r\nh-f của cơ thể người đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay từ điện trở\r\ntrong Rih-h đối với tuyến dòng\r\nđiện bàn tay-bàn tay như sau:
\r\n\r\nRih-f = Rih-h\r\nx 0,536 (B.10)
\r\n\r\nb) Dòng điện hai bàn tay-hai bàn chân
\r\n\r\nTừ giá trị trở kháng da Zs h-h(t)\r\ntính toán cho tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay và từ điện áp da Vs(t)\r\ncũng được tính toán cho tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, có thể tính toán giá\r\ntrị tương ứng của dòng điện chạy qua cơ thể người đối với tuyến dòng điện hai\r\nbàn tay-hai bàn chân Ih-f từ công thức sau:
\r\n\r\nHệ số 2 xuất phát từ thực tế là dòng\r\nđiện chạy qua thân gấp hai lần dòng điện chạy qua một bàn tay, bởi vì trong tình huống này\r\nhai tay tiếp xúc với một phần mang điện ở cùng điện áp (xem mô hình mô tả ở Hình\r\nA.2 của Phụ lục A).
\r\n\r\nc) Tổng trở kháng
\r\n\r\nBây giờ có thể ước tính giá trị tổng trở\r\nkháng mới cho cơ thể người bằng cách sử dụng công thức dưới đây:
\r\n\r\nRõ ràng, giá trị mới này của trở kháng\r\ncơ thể người ứng với tuyến hai bàn tay-hai bàn chân không tương ứng với điện áp\r\ntiếp xúc được tính toán cho tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay. Giá trị mới của điện\r\náp tiếp xúc mới tương ứng với điện áp tiếp xúc cho tuyến dòng điện bàn tay-bàn\r\ntay.
\r\n\r\nd) Điện áp tiếp xúc
\r\n\r\nĐiện áp tiếp xúc mới Vth-h\r\ncó thể ước tính theo cách sau:
\r\n\r\nVth-f = Zh-f\r\nx Ih-f
\r\n\r\nMột lần nữa, các tính toán này phải được\r\nthực hiện cho mỗi tham số được đề cập ở trên.
\r\n\r\nB.3.1.3. Tuyến tay-mông
\r\n\r\na) Tính điện trở trong
\r\n\r\nTương tự như đã giải thích ở B.3.1.2\r\na), có thể ước tính trở kháng trong của cơ thể người cho tuyến dòng điện cụ thể\r\nnày từ điện trở trong tương ứng với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay.
\r\n\r\nTỷ lệ phần trăm cho tuyến dòng điện một\r\nbàn tay-mông như sau:
\r\n\r\n26,4% +10,9%\r\n+ 9,9% +1,3% = 48,5%
\r\n\r\nĐối với tuyến dòng điện một tay-mông,\r\ngiá trị trở kháng trong tương ứng với =\r\n0,601 lần giá trị điện trở trong tương ứng với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay.
Vì vậy có thể ước tính điện trở trong\r\nRl h-f của cơ thể người cho\r\ntuyến dòng điện bàn tay-mông từ điện trở trong Ri h-h của tuyến dòng\r\nđiện bàn tay-bàn tay, như sau:
\r\n\r\nRih-s = Rih\r\n- h x 0,601 (B.14)
\r\n\r\nb) Tổng trở kháng
\r\n\r\nPhương pháp này tương tự như được sử dụng\r\ncho tuyến hai bàn tay-bàn chân, với một số sửa đổi.
\r\n\r\nGiá trị mới của tổng trở kháng của cơ\r\nthể người được đưa ra từ công thức sau đây:
\r\n\r\nĐối với tuyến dòng điện hai bàn\r\ntay-hai bàn chân, giá trị mới này của trở kháng bàn tay-mông của cơ thể người\r\nkhông tương ứng với cùng một điện áp tiếp xúc như được tính toán cho tuyến bàn\r\ntay-bàn\r\ntay.
\r\n\r\nc) Dòng điện bàn tay-mông
\r\n\r\nTừ giá trị trở kháng da Zs h-h(t)\r\ntính toán cho tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay và từ điện áp da Vs(t)\r\ncũng tính toán cho tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, có thể tính toán giá trị tương\r\nứng của tuyến dòng điện chạy qua cơ thể người đối với tuyến dòng điện bàn\r\ntay-mông từ công thức sau:
\r\n\r\nI h-s =\r\n (B.16)
Trong tình huống này, dòng điện chạy\r\nqua thân bằng dòng điện chạy qua tay (xem mô hình mô tả ở Hình A.3 của Phụ lục\r\nA).
\r\n\r\nd) Điện áp tiếp xúc
\r\n\r\nĐiện áp tiếp xúc mới Zt h-s\r\nđược ước tính theo cách sau:
\r\n\r\nV th-s = Z\r\nh-s x I h-s (B.17)
\r\n\r\nCác tính toán mới này cần được thực hiện\r\nđối với các tham số khác được đề cập ở trên.
\r\n\r\nB.3.2. Thuật toán tính ngưỡng điện áp\r\ndòng điện xoay chiều
\r\n\r\nB.3.2.1. Tuyến bàn tay-bàn tay
\r\n\r\nCác giá trị Zh-h và lh-h\r\nđã được ước tính đối với mỗi điện áp tiếp xúc Vt h-h. Bây giờ có thể\r\nvẽ các đồ thị biểu diễn các dòng điện chạy qua cơ thể người như một hàm của điện\r\náp tiếp xúc Vh-h.
\r\n\r\nNgoài ra, cần phải xếp chồng các giá\r\ntrị của ngưỡng điện áp tối thiểu tương ứng với các ảnh hưởng sinh lý được xem xét. Các ngưỡng, đối với tuyến bàn\r\ntay-bàn tay, được cho trong Bảng 3:
\r\n\r\nBảng 3 - Ngưỡng\r\ndòng điện xoay chiều lớn nhất tương ứng với khoảng thời gian dòng điện chạy qua\r\ncho mỗi ảnh hưởng dòng điện được xem xét\r\nvà cho tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay
\r\n\r\n\r\n Ngưỡng dòng điện (mA) \r\n | \r\n \r\n 0,01 s \r\n | \r\n \r\n 0,02 s \r\n | \r\n \r\n 0,06 s \r\n | \r\n \r\n 0,1 s \r\n | \r\n \r\n 0,2 s \r\n | \r\n \r\n 0,6 s \r\n | \r\n \r\n 1 s \r\n | \r\n \r\n 2 s \r\n | \r\n \r\n 6,8 s \r\n | \r\n \r\n 10 s \r\n | \r\n
\r\n Phản ứng giật mình \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n Phản ứng mạnh của cơ \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 135 \r\n | \r\n \r\n 73 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n Rung tâm thất \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n | \r\n \r\n 1 238 \r\n | \r\n \r\n 1 175 \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n | \r\n \r\n 650 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 105 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
Đối với khoảng thời gian của dòng điện\r\nlà 200 ms, đường dòng điện tiếp xúc cắt đường cong ngưỡng dòng điện phản ứng giật\r\nmình (SR) 0,5 mA ở 0,5 V, cắt đường cong ngưỡng dòng điện ảnh hưởng cơ (ME) 37\r\nmA ở 35 V và cắt đường cong ngưỡng dòng điện rung tâm thất (VF) 650 mA ở 438 V\r\n(xem Hình C.1).
\r\n\r\nDòng điện tiếp xúc là hàm của\r\nđiện áp tiếp xúc và tương ứng với đặc tính trở kháng cơ thể.
\r\n\r\nHình B.4 - Ví\r\ndụ về giản sơ đồ ước lượng ngưỡng\r\nphản ứng cơ mạnh\r\nvà ngưỡng rung tâm thất đối với dòng điện xoay chiều, tuyến dòng điện bàn\r\ntay-bàn tay, diện tích tiếp xúc rộng và tình trạng khô, khoảng thời gian dòng\r\nđiện là 10 ms
\r\n\r\nTrong ví dụ đưa ra ở Hình B.4, các đường\r\ncong được vẽ trong các hệ trục loga-loga trông như đường thẳng. Do đó việc tính\r\ntoán các giá trị tương ứng với các điểm cắt các đường cong bằng cách sử dụng nội\r\nsuy logarit có thể coi là hợp lý.
\r\n\r\nTất cả các tính toán mô tả ở trên phải\r\nđược thực hiện cho các giá trị khác nhau của\r\ntham số sau:
\r\n\r\n- tình trạng của\r\nda (khô, ướt nước, ướt nước muối);
\r\n\r\n- diện tích tiếp xúc của da (nhỏ, trung bình, lớn);
\r\n\r\n- thời gian dòng điện chạy qua.
\r\n\r\nB.3.2.2. Tuyến hai bàn tay-hai bàn\r\nchân
\r\n\r\nPhương pháp tương tự được áp dụng cho\r\ncho tuyến dòng điện này chạy qua cơ thể người. Áp dụng các giá trị khác nhau của\r\nngưỡng dòng điện tối thiểu như thể hiện ở Bảng 4:
\r\n\r\nBảng 4 - Ngưỡng\r\ndòng điện xoay chiều lớn nhất tương ứng với khoảng thời gian dòng điện đối với\r\nmỗi ảnh hưởng dòng điện được xét, tuyến\r\ndòng điện hai bàn tay-hai bàn chân
\r\n\r\n\r\n Ngưỡng dòng điện (mA) \r\n | \r\n \r\n 0,01 s \r\n | \r\n \r\n 0,02 s \r\n | \r\n \r\n 0,06 s \r\n | \r\n \r\n 0,1 s \r\n | \r\n \r\n 0,2 s \r\n | \r\n \r\n 0,6 s \r\n | \r\n \r\n 1 s \r\n | \r\n \r\n 2 s \r\n | \r\n \r\n 6,8 s \r\n | \r\n \r\n 10 s \r\n | \r\n
\r\n Phản ứng giật mình \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n Phản ứng mạnh của cơ \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 270 \r\n | \r\n \r\n 146 \r\n | \r\n \r\n 110 \r\n | \r\n \r\n 74 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n Rung tâm thất \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 495 \r\n | \r\n \r\n 470 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
Một lần nữa, các tính toán phải được\r\nthực hiện cho tất cả các tham số được mô tả ở trên.
\r\n\r\nB.3.2.3. Tuyến bàn tay-mông
\r\n\r\nPhương pháp tương tự cũng được áp dụng\r\nnhư trước, bằng cách sử dụng các giá trị ngưỡng dòng điện tối thiểu như thể hiện\r\ntrong Bảng 5:
\r\n\r\nBảng 5 - Ngưỡng\r\ndòng điện xoay chiều lớn nhất tương ứng với khoảng dòng điện đối với mỗi ảnh hưởng\r\ndòng điện được xét, tuyến dòng điện bàn tay-mông
\r\n\r\n\r\n Ngưỡng dòng điện (mA) \r\n | \r\n \r\n 0,01 s \r\n | \r\n \r\n 0,02 s \r\n | \r\n \r\n 0,06 s \r\n | \r\n \r\n 0,1 s \r\n | \r\n \r\n 0,2 s \r\n | \r\n \r\n 0,6 s \r\n | \r\n \r\n 1 s \r\n | \r\n \r\n 2 s \r\n | \r\n \r\n 6,8 s \r\n | \r\n \r\n 10 s \r\n | \r\n
\r\n Phản ứng giật mình \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n Phản ứng mạnh của cơ \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 135 \r\n | \r\n \r\n 73 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 37 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n Rung tâm thất \r\n | \r\n \r\n 714 \r\n | \r\n \r\n 707 \r\n | \r\n \r\n 671 \r\n | \r\n \r\n 571 \r\n | \r\n \r\n 371 \r\n | \r\n \r\n 114 \r\n | \r\n \r\n 71 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n
Một lần nữa, các tính toán phải được\r\nthực hiện cho tất cả các tham số được mô tả ở trên.
\r\n\r\nB.3.2.4. Biểu đồ điện áp/thời gian
\r\n\r\nSau khi tất cả tính toán mô tả ở trên\r\nđã được thực hiện, khi đó có thể vẽ các biểu\r\nđồ điện áp/thời gian bằng cách thu thập\r\ncác giá trị tương ứng với các ứng dụng tương lự (tuyến dòng điện, tình trạng da,\r\ndiện tích da tiếp xúc) nhưng đối với các khoảng thời gian tăng của dòng điện chạy\r\nqua.
\r\n\r\nMột số đơn giản hóa là cần thiết:
\r\n\r\nTất cả tính toán đã được thực hiện cho\r\nba giá trị của mật độ điện dung da (thấp, trung bình và cao) (xem B.2.2.1). Vì\r\nlý do an toàn cho người, có thể chọn giá trị điện dung dẫn tới kết quả ngưỡng\r\nđiện áp thấp nhất.
\r\n\r\nVới giả thuyết đơn giản hóa này, bây giờ có thể vẽ các đường cong điện\r\náp ngưỡng/thời gian tương ứng với các đường cong thời gian/ngưỡng dòng điện của TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1). Tất cả các\r\nhình vẽ đều được cung cấp trong Điều 5.
\r\n\r\nB.3.3. Thuật toán tính trở kháng cho\r\ndòng điện một chiều
\r\n\r\nTính toán dòng điện một chiều là đơn giản\r\nhơn so với dòng điện xoay chiều bởi vì có thể bỏ qua ảnh hưởng điện dung của da. Phương pháp được sử dụng tương tự như\r\nđã sử dụng đối với dòng xoay chiều.
\r\n\r\nB.3.3.1. Tuyến bàn tay-bàn tay
\r\n\r\na) Dòng điện bàn tay-bàn tay
\r\n\r\nTCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1) cung cấp\r\ncác giá trị điện trở của cơ thể người Rh-h cho tuyến dòng điện bàn\r\ntay-bàn tay và cho mỗi điện áp tiếp xúc Vth-h (bàn tay-bàn tay).
\r\n\r\nDòng điện bàn tay-bàn tay được cho bằng\r\ncông thức:
\r\n\r\nI h-h = (B.18)
b) Điện trở trong
\r\n\r\nVới dòng điện xoay chiều, điện trở\r\ntrong Ri h-h tương ứng với giá trị tiệm cận của đường cong trở kháng\r\nbàn tay-bàn tay như là hàm của điện áp tiếp xúc. Trên thực tế các ảnh hưởng sinh lý tương tự cũng xuất hiện với\r\ndòng điện một chiều.
\r\n\r\nRth-s = Zh-h\r\n(1000) (B.19)
\r\n\r\nc) Điện trở da
\r\n\r\nĐiện trở cơ thể người bằng tổng của hai điện trở da của hai bàn tay\r\nvà điện trở mô bên trong. Vì vậy bây giờ có thể ước tính điện trở da của một bàn\r\ntay duy nhất theo công thức sau:
\r\n\r\nRs = (B.20)
d) Điều chỉnh lại điện trở da
\r\n\r\nCũng như với dòng điện xoay chiều, điện\r\ntrở của da đòi hỏi một phần của giây để điều\r\nchỉnh chính xác về giá trị cuối cùng của nó, phụ thuộc vào điện áp đặt trực tiếp\r\nlên nó. Điện trở của da Rs(t) tại thời điểm t đã cho được ước tính bằng cách sử dụng\r\ncông thức sau đây:
\r\n\r\nRs\r\n(t) = Rs + (Rs (0) - Rs) e -t/0,05\r\n(B.21)
\r\n\r\nTrong đó Rs(0) tương ứng với\r\ngiá trị ban đầu của Rs khi điện áp trên da là 0.
\r\n\r\ne) Ước tính điện trở ban đầu của da
\r\n\r\nCó thể thực hiện ước tính này bằng ngoại\r\nsuy tuyến tính đường cong Rh-h, là hàm của Vt tại giá trị\r\nVt = 0 V.
\r\n\r\nTừ giá trị ban đầu của điện trở bàn\r\ntay-bàn tay Rh-h(0) này, có thể thực hiện phép tính tương tự như ở\r\nc) và d) để xác định giá trị ban đầu của điện trở da Rs(0).
\r\n\r\nf) Điện áp trên da
\r\n\r\nMột lần nữa, có thể tính điện áp đặt\r\ntrực tiếp áp lên da Vs. Điện áp này được ước tính theo cách giống\r\nnhư đối với dòng điện xoay chiều.
\r\n\r\nVs\r\n= Rs(t) x Ih-h (B.22)
\r\n\r\nMột lần nữa, giá trị Vs này\r\nsẽ được sử dụng cho các tuyến dòng điện khác đi qua cơ thể người.
\r\n\r\nTất cả các tính toán mô tả ở trên phải\r\nđược thực hiện cho các giá trị khác nhau của tham số sau:
\r\n\r\n- điện áp tiếp xúc;
\r\n\r\n- tình trạng của da (khô, ướt nước, ướt\r\nnước muối);
\r\n\r\n- diện tích tiếp xúc (nhỏ, trung bình,\r\nlớn);
\r\n\r\n- khoảng thời gian dòng điện chạy qua.
\r\n\r\nB.3.3.2. Tuyến hai bàn tay-hai bàn\r\nchân
\r\n\r\na) Điện trở trong
\r\n\r\nĐối với một tuyến dòng điện khác, trở\r\nkháng trong được ước tính như một điện trở, cũng khác. Tham số hiệu chỉnh áp dụng\r\ncho điện áp xoay chiều cũng áp dụng được cho dòng điện một chiều.
\r\n\r\nRih-f = Rih-f\r\nx 0,628 (B.23)
\r\n\r\nb) Dòng điện hai bàn tay-hai bàn chân
\r\n\r\nDòng điện hai bàn tay-hai bàn chân được\r\nxác định theo cách tương tự như đối với dòng điện xoay chiều.
\r\n\r\nIh-f\r\n= 2 x (B.24)
Hệ số tương tự 2 cũng được áp dụng.
\r\n\r\nc) Tổng trở kháng
\r\n\r\nViệc ước tính điện trở tổng là đơn giản\r\nhơn nhiều trong trường hợp này so với dòng điện xoay chiều bởi vì không phải\r\ntính đến góc pha do sự có mặt của điện dung da. Áp dụng công thức sau đây:
\r\n\r\nRm-p=2 x Rp(t)+Rim-p\r\n(B.25)
\r\n\r\nd) Điện áp tiếp xúc
\r\n\r\nTìm được điện áp tiếp xúc mới Vcm-p\r\ntheo cách sau:
\r\n\r\nVcm-p= Rm-p x Im-p (B.26)
\r\n\r\nTuy nhiên, những tính toán này cần phải\r\nđược thực hiện cho các tham số khác nhau được đề cập ở trên.
\r\n\r\nB.3.3.3. Tuyến bàn tay-mông
\r\n\r\na) Điện trở trong
\r\n\r\nCũng như đối với tuyến dòng điện hai\r\nbàn tay-bàn chân, khác với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, là tuyến tham khảo\r\nđể tính toán, điện trở trong là khác. Hệ số hiệu chỉnh được sử dụng trong dòng\r\nđiện xoay chiều cũng áp dụng được cho dòng điện một chiều.
\r\n\r\nRih-s = Rih-h\r\nX\r\n0,601 (B.27)
\r\n\r\nb) Dòng điện bàn tay-mông
\r\n\r\nDòng điện bàn tay-mông bây giờ có thể\r\nước tính bằng công thức sau:
\r\n\r\nIh-s\r\n= (B.28)
Không được quên rằng trong tình huống\r\nnày, dòng điện đi qua thân bằng dòng điện\r\nđi qua bàn tay.
\r\n\r\nc) Điện trở tổng
\r\n\r\nGiá trị mới của điện trở tổng của cơ\r\nthể người chỉ đơn giản là tổng đại số của điện trở da và điện trở trong:
\r\n\r\nRh-s = Rih-s\r\n+ Rs(t) (B.29)
\r\n\r\nd) Điện áp tiếp xúc
\r\n\r\nĐiện áp tiếp xúc mới Vt h-s\r\ntìm được theo cách sau:
\r\n\r\nV th-s = Rh-s\r\nx I h-s (B.30)
\r\n\r\nTuy nhiên, các tính toán này phải được\r\nthực hiện cho các tham số khác nhau như mô tả ở trên.
\r\n\r\nB.3.4. Thuật toán tính ngưỡng điện áp\r\ncho dòng điện một chiều
\r\n\r\nB.3.4.1. Tuyến dòng điện bàn tay-bàn\r\ntay
\r\n\r\nCùng một cách như đối với dòng điện\r\nxoay chiều, các giá trị của Rh-h và của Ih-h, cho mỗi giá\r\ntrị của Vh-h đã được ước tính. Bây giờ có thể vẽ đường cong thể hiện\r\ndòng điện đi qua cơ thể người lh-h như là hàm của điện áp tiếp xúc Vh-h.
\r\n\r\nNếu các giá trị của ngưỡng dòng điện đối với các hiệu ứng sinh\r\nlý mong muốn được xếp chồng lên các đường cong này thì có thể ước tính các giá\r\ntrị ngưỡng điện áp bằng cách tính toán\r\nhoành độ của các giao điểm của các đường\r\ncong này.
\r\n\r\nCác giá trị ngưỡng tối thiểu về dòng\r\nđiện đối với tuyến dòng điện này được thể hiện trong Bảng B.6.
\r\n\r\nBảng 6 - Ngưỡng\r\ndòng điện một chiều lớn nhất tương ứng với khoảng thời gian dòng điện cho mỗi ảnh hưởng của\r\ndòng điện đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay
\r\n\r\n\r\n Ngưỡng dòng (mA) \r\n | \r\n \r\n 0,01 s \r\n | \r\n \r\n 0,02 s \r\n | \r\n \r\n 0,06 s \r\n | \r\n \r\n 0,1 s \r\n | \r\n \r\n 0,2 s \r\n | \r\n \r\n 0,6 s \r\n | \r\n \r\n 1 s \r\n | \r\n \r\n 2 s \r\n | \r\n \r\n 6,8 s \r\n | \r\n \r\n 10 s \r\n | \r\n
\r\n Phản ứng giật mình \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n Phản ứng mạnh của cơ \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 153 \r\n | \r\n \r\n 99 \r\n | \r\n \r\n 81 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n Rung tâm thất \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n | \r\n \r\n 1 238 \r\n | \r\n \r\n 1 175 \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n | \r\n \r\n 650 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 375 \r\n | \r\n \r\n 350 \r\n | \r\n \r\n 350 \r\n | \r\n \r\n 350 \r\n | \r\n
Trong ví dụ này, các đường cong vẽ\r\ntrong các hệ trục loga-loga trông như là đường thẳng. Có vẻ như đây là điều kiện\r\nthuận lợi để tính toán các giá trị tại giao điểm của các đường cong bằng cách nội\r\nsuy logarit. Tuy nhiên, các đường cong không phải lúc nào cũng là đường thẳng trong hệ trục loga này và đó là\r\nlý do tại sao nên sử dụng cả hai kiểu nội suy đã biết (xem 4.2.4).
\r\n\r\nTất cả các tính toán này được mô tả ở trên\r\ncần phải được thực hiện cho các giá trị của các tham số sau đây:
\r\n\r\n- tình trạng da (khô, ướt nước, ướt nước\r\nmuối);
\r\n\r\n- diện tích tiếp xúc (nhỏ, trung bình,\r\nlớn);
\r\n\r\n- phần trăm của tập hợp;
\r\n\r\n- khoảng thời gian dòng điện chạy qua.
\r\n\r\nB.3.4.2. Tuyến hai bàn tay-hai bàn\r\nchân
\r\n\r\nCũng phương pháp trên được áp dụng cho\r\ntuyến dòng điện này chạy qua cơ thể người. Các giá trị khác nhau của ngưỡng\r\ndòng điện nhỏ nhất phải được sử dụng như thể hiện trong Bảng B.7.
\r\n\r\nBảng B.7 -\r\nNgưỡng dòng điện một chiều lớn nhất tương ứng với khoảng thời gian dòng điện chạy\r\nqua cho mỗi ảnh hưởng dòng điện, tuyến\r\ndòng điện hai bàn tay-hai bàn chân
\r\n\r\n\r\n Ngưỡng dòng (mA) \r\n | \r\n \r\n 0,01 s \r\n | \r\n \r\n 0,02 s \r\n | \r\n \r\n 0,06 s \r\n | \r\n \r\n 0,1 s \r\n | \r\n \r\n 0,2 s \r\n | \r\n \r\n 0,6 s \r\n | \r\n \r\n 1 s \r\n | \r\n \r\n 2 s \r\n | \r\n \r\n 6,8 s \r\n | \r\n \r\n 10 s \r\n | \r\n
\r\n Phản ứng giật mình \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n Phản ứng mạnh của cơ \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 153 \r\n | \r\n \r\n 99 \r\n | \r\n \r\n 81 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n Rung tâm thất \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 495 \r\n | \r\n \r\n 470 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 260 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n \r\n 140 \r\n | \r\n
Một lần nữa cũng các phép tính phải được\r\nthực hiện cho tất cả các tham số được liệt kê ở trên.
\r\n\r\nB.3.4.3. Tuyến bàn tay-mông
\r\n\r\nMột lần nữa các phương pháp tương tự\r\nnhư đã sử dụng trước đây áp dụng với các giá trị ngưỡng tối thiểu của dòng điện\r\nnhư thể hiện trong Bảng B.8:
\r\n\r\nBảng 8 - Ngưỡng\r\ndòng điện một chiều lớn nhất tương ứng với khoảng thời gian dòng điện chạy qua\r\ncho mỗi ảnh hưởng dòng điện được xét cho tuyến dòng điện bàn tay-mông
\r\n\r\n\r\n Ngưỡng dòng điện (mA) \r\n | \r\n \r\n 0,01 s \r\n | \r\n \r\n 0,02 s \r\n | \r\n \r\n 0,06 s \r\n | \r\n \r\n 0,1 s \r\n | \r\n \r\n 0.2 s \r\n | \r\n \r\n 0,6 s \r\n | \r\n \r\n 1 s \r\n | \r\n \r\n 2 s \r\n | \r\n \r\n 6,8 s \r\n | \r\n \r\n 10 s \r\n | \r\n
\r\n Phản ứng giật mình \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n Phản ứng mạnh của cơ \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 153 \r\n | \r\n \r\n 99 \r\n | \r\n \r\n 81 \r\n | \r\n \r\n 62 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n Rung tâm thất \r\n | \r\n \r\n 714 \r\n | \r\n \r\n 707 \r\n | \r\n \r\n 671 \r\n | \r\n \r\n 571 \r\n | \r\n \r\n 371 \r\n | \r\n \r\n 229 \r\n | \r\n \r\n 214 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n
Một lần nữa cùng các phép tính này phải\r\nđược thực hiện cho tất cả các tham số được liệt kê ở trên.
\r\n\r\nB.3.4.4. Biểu đồ thời gian/điện áp
\r\n\r\nĐối với dòng điện xoay chiều, có thể vẽ\r\ncác biểu đồ thời gian/điện áp bằng cách thu thập các giá trị tương ứng với các ứng\r\ndụng tương tự (tuyến dòng điện, tình trạng da, diện tích tiếp xúc) nhưng tăng\r\nkhoảng thời gian của dòng điện chạy qua.
\r\n\r\nMột số đơn giản hóa là cần thiết đối với\r\ndòng điện một chiều liên quan đến việc lựa chọn giữa hai kiểu nội suy. Cũng như\r\nđối với dòng điện xoay chiều, và để có lợi cho sự an toàn của người, lựa chọn sẽ\r\nđược thực hiện trên kiểu nội suy đưa ra ngưỡng điện áp nhỏ nhất.
\r\n\r\nVới giả thiết đơn giản hóa này, bây giờ\r\ncó thể vẽ các đường cong của các vùng thời gian/điện áp tương ứng với các vùng\r\nthời gian/dòng điện của TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1). Tất cả các hình vẽ đều được\r\ncung cấp trong Điều 5.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nXÁC ĐỊNH NGƯỠNG ĐIỆN ÁP THEO TÌNH TRẠNG LỰA CHỌN
\r\n\r\nC.1. Ví dụ đơn giản hóa
\r\n\r\nĐối với các tình huống đáp ứng các\r\ntiêu chí sau:
\r\n\r\n- tuyến dòng điện tương ứng với hai bàn\r\ntay-hai bàn chân,
\r\n\r\n- diện tích tiếp xúc rộng,
\r\n\r\nBảng C.1 là ví dụ về các kết quả.
\r\n\r\nBảng C.1 - Ví\r\ndụ về ngưỡng điện áp tiếp xúc đối với điện xoay chiều và điện một chiều tương ứng\r\nvới ảnh hưởng mạnh của cơ và rung tâm thất,\r\nđối với tình trạng môi trường quy định ở\r\ntrên
\r\n\r\n\r\n Điện áp tiếp\r\n xúc nhỏ nhất \r\nV \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Ướt nước \r\n | \r\n \r\n Khô \r\n | \r\n
\r\n Phản ứng giật mình \r\n | \r\n \r\n xoay chiều \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n một chiều \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n |
\r\n Phản ứng mạnh của cơ \r\n | \r\n \r\n xoay chiều \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n
\r\n một chiều \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n |
\r\n Rung tâm thất \r\n | \r\n \r\n xoay chiều \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n | \r\n
\r\n một chiều \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 87 \r\n | \r\n
Các tình huống này tương ứng với các\r\nHình 8, 9,17 và 20.
\r\n\r\nC.2. Tình huống thường gặp
\r\n\r\nCác ví dụ sau đây tương ứng với các\r\ntình huống thường gặp sẽ minh họa cho cách sử dụng Bảng 2:
\r\n\r\na) Phòng tắm
\r\n\r\nMột người có thể đứng trên sàn ướt,\r\nhai bàn tay trần và hai bàn chân trần. Khi cầm vào máy sấy khăn chạy điện bị rò\r\nđiện, điện áp tiếp xúc không vượt quá 24 V xoay chiều sẽ không gây rung tâm thất.
\r\n\r\nb) Khu vực dẫn điện được ngăn cách
\r\n\r\nMột người sửa chữa bể kim loại lớn từ\r\nbên trong có thể một tay tiếp xúc liên tục với bể kim loại trong khi tay kia tiếp\r\nxúc với dây dẫn mang điện. Giả sử rằng người đó đang không đổ mồ hôi, việc tiếp\r\nxúc với điện áp nhỏ hơn 104 V xoay chiều sẽ không gây ra mất khả năng thả tay.\r\nGiá trị này tương ứng với tình trạng khô, tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay và vùng\r\ntiếp xúc nhỏ.
\r\n\r\nc) Bể bơi
\r\n\r\nNước trong bể bơi có chứa hóa chất sẽ\r\nlàm tăng độ dẫn điện và người bơi có hai bàn tay trần và hai bàn chân trần. Khi\r\nđang chơi, người ướt có thể chạm vào thiết bị điện và có thể chịu được trong thời\r\ngian dài điện áp tiếp xúc nhỏ hơn 11 V xoay chiều, tương ứng với diện tích tiếp\r\nxúc trung bình về mất khả năng thả tay ra. Đối với người bơi ngập trong bể nước,\r\nngưỡng điện áp tiếp xúc cho phép sẽ thấp hơn nhiều.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nD.1. Điện áp và dòng điện hình sin tần\r\nsố cao hơn
\r\n\r\nTiêu chuẩn này chỉ thảo luận về điện\r\náp xoay chiều hình sin 50/60 Hz và điện áp một chiều thuần túy không có thành\r\nphần xoay chiều đáng kể. Điện áp xoay chiều tần số cao hơn, bao gồm các nguồn tần\r\nsố hỗn hợp phức tạp và nhiều thành phần xoay chiều và các dạng sóng kết hợp điện\r\nxoay chiều và điện một chiều yêu cầu một mô hình trở kháng cơ thể phức tạp hơn\r\nvà yêu cầu điều chỉnh các ngưỡng dòng điện\r\nđối với các ảnh hưởng sinh lý không mong\r\nmuốn.
\r\n\r\nKhi tần số tăng lên trên 50/60 Hz, trở\r\nkháng cơ thể người giảm (xem Hình 12 của TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1)) trong\r\nkhi ảnh hưởng sinh lý của dòng điện giảm\r\n[2]. Tuy nhiên, sự giảm trở kháng trong cơ thể chỉ bắt đầu xuất hiện ở tần số\r\nthấp hơn so với tần số tại đó ngưỡng dòng điện đối với ảnh hưởng sinh lý bắt đầu tăng. Kết quả là khi tần số tăng từ\r\n50/60 Hz, ngưỡng điện áp tiếp xúc đối với ảnh hưởng\r\nsinh lý như là phản ứng giật mình, mất khả năng thả tay, hoặc rung tâm thất giảm\r\nrồi sau đó bắt đầu tăng theo tần số.
\r\n\r\nIEC 60990 đưa ra dung sai thích hợp đối\r\nvới dòng điện tiếp xúc tần số cao theo các điều kiện được đưa ra trong TCVN\r\n9621-1 (IEC/TS 60479-1). Mô hình trở kháng cơ thể được thiết kế để đại diện cho\r\ncơ thể đối với các điện áp từ 100 V đến 240 V, nhưng mô hình này có thể là sự\r\nđơn giản hóa quá mức ở một số điều kiện.
\r\n\r\nD.2. Ngập trong\r\nnước
\r\n\r\nCác ngưỡng điện áp không dễ dàng sử dụng\r\ncho các ứng dụng liên quan đến các bộ phận cơ thể ngập trong nước như các sản\r\nphẩm sử dụng trong bể bơi, spa, bồn tắm và các mục đích tương tự. Một sự rắc rối\r\nlà trường điện trong nước bị biến dạng do sự có mặt của cơ thể trong nước. Một\r\nsự rắc rối khác là số lượng lớn các tuyến có thể có để dòng điện đi vào và đi\r\nra khỏi cơ thể trên các diện tích lớn của da. Chuyển động của cơ thể trong nước\r\nso với hướng của trường điện có thể làm thay đổi dòng điện tiếp xúc và do đó có\r\nthể làm thay đổi ảnh hưởng của trường điện\r\nlên cơ thể. Hướng của cơ thể với trường điện quy\r\nđịnh biên độ của dòng điện chạy\r\nqua các phần khác nhau của cơ thể, và điều đó ảnh\r\nhưởng đến các dạng ảnh hưởng sinh\r\nlý có thể xảy ra như là kết quả của trường điện.
\r\n\r\nDòng điện đi qua cơ thể người bơi dưới\r\nnước có thể bao gồm cả đầu. Ảnh hưởng của dòng điện đi qua đầu có thể cản trở\r\nkhả năng bơi của người đó. Chết đuối có thể xảy ra, bổ sung cho các ảnh hưởng sinh lý khác bao gồm các hiệu ứng về\r\ncơ thường được đề cập.
\r\n\r\nNếu không có giới hạn dòng điện trong\r\nnguồn điện, ảnh hưởng có hại có thể gây\r\nra khi một người ngập trong nước với điện áp vài vôn\r\ncó sẵn. Các sản phẩm được sử dụng trong các ứng dụng ở đó cơ thể ngập trong nước\r\nnói chung nên là loại sản phẩm giới hạn dòng điện và được đánh giá dựa trên các\r\nđặc điểm về giới hạn dòng điện, không dựa vào giới hạn điện áp. Vì vậy tiêu chuẩn\r\nnày không bao gồm các tình huống cơ thể người ngập trong nước.
\r\n\r\nD.3. Ứng dụng y học
\r\n\r\nMôi trường y tế cần được quan tâm đặc\r\nbiệt bởi vì đó là nơi có thể có mặt các bệnh nhân hết sức nhạy cảm với dòng điện\r\n(ví dụ bệnh nhân dùng ống thông). Cả hai ngưỡng dòng điện và điện áp có thể\r\nkhác đi đáng kể đối với các tình huống đặc biệt này. Thông tin về ngưỡng điện\r\náp như là một phần của nhiệm vụ này không nhằm mục đích áp dụng cho các thiết bị\r\ny tế hoặc môi trường y tế.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] WHITAKER, H.B."Electric shock\r\nas it\r\npertains\r\nto the Electric fence", 1939 Underwriters\r\nLaboratories
\r\n\r\n[2] HART, W. F. “A\r\nFive-Part Resistor-Capacitor Network for Measurement of Voltage and Current\r\nLevels Related to Electric Shock and Burns", in J.\r\nE. Bridges, G. L. Ford, I. A. Sherman, and M. Vainberg (eds.) “Electrical Shock Safety Criteria”, 1985,\r\nPergamon Press, New York
\r\n\r\n[3] FREIBURGER, H. “The electrical\r\nresistance of\r\nthe\r\nhuman body to commercial direct and alternating currents”, Springer\r\n1934
\r\n\r\n[4] CONRAD, HAGGARD and TEARE, “Electrical\r\nstudies of living tissues", Electrical engineering, July 1936
\r\n\r\n[5] BIEGELMEIER, “Experiments on the\r\nelectrical impedance\r\nof human body",\r\nIEC, TC64 WG4, October 1976
\r\n\r\n[6] OSYPKA, “Quantitative investigation\r\nof current strength, duration and routing in a.c. electrocution accidents\r\ninvolving human beings and animals: their evaluation and\r\napplication to power installations", Elektromedizin band 8/1963,\r\nNr3
\r\n\r\n[7] BARNETT, “The phase angle of normal human\r\nskin”,\r\nJ. Physiol. 1938 Vol 93
\r\n\r\n[8] REILLY, “Electrical stimulation and\r\nelectropathology”, Cambridge university press 1992
\r\n\r\n[9] Underwriters Laboratories Inc, “Development\r\nof test equipment and methods for measuring potentially lethal and otherwise\r\ndamaging current levels”, CPSC-C-79-1034,1981, revised 1982
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Tình trạng và giá trị ngưỡng
\r\n\r\n5. Ngưỡng điện áp tiếp xúc - Thể hiện\r\nđường cong điện áp-thời gian
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) - Trở kháng của\r\ncơ thể
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Điện áp tiếp\r\nxúc - Giải thích phương pháp, để suy ra giá trị ước tính ngưỡng điện áp tiếp\r\nxúc đối với phản ứng giật mình, phản ứng mạnh của cơ và rung tâm thất từ bảng\r\ntrở kháng cơ thể và giới hạn dòng điện trong TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1)
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) - Xác định ngưỡng\r\nđiện áp theo tình trạng lựa chọn
\r\n\r\nPhụ lục D (tham khảo) - Giới hạn áp dụng
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9621-5:2013 (IEC/TR 60479-5:2007) về Ảnh hưởng của dòng điện lên người và gia súc – Phần 5: Giá trị ngưỡng điện áp tiếp xúc đối với các ảnh hưởng sinh lý đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9621-5:2013 (IEC/TR 60479-5:2007) về Ảnh hưởng của dòng điện lên người và gia súc – Phần 5: Giá trị ngưỡng điện áp tiếp xúc đối với các ảnh hưởng sinh lý
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9621-5:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |