ẢNH HƯỞNG CỦA DÒNG ĐIỆN LÊN NGƯỜI VÀ GIA SÚC - PHẦN 2:\r\nKHÍA CẠNH ĐẶC BIỆT
\r\n\r\nEffects of current on\r\nhuman beings and livestock - Part 2: Special aspects
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9621-2:2013 hoàn toàn tương đương\r\nvới IEC/TS 60479-2:2007;
\r\n\r\nTCVN 9621-2:2013 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn Quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ TCVN 9621 (IEC 60479) Ảnh hưởng\r\ncủa dòng điện lên người và gia súc gồm các phần sau:
\r\n\r\nTCVN 9621-1:2013 (IEC/TS\r\n60479-1:2005), Phần 1: Khía cạnh chung
\r\n\r\nTCVN 9621-2:2013 (IEC/TS\r\n60479-2:2007), Phần 2: Khía cạnh đặc biệt
\r\n\r\nTCVN 9621-3:2013 (IEC/TR\r\n60479-3:1998), Phần 3: Ảnh hưởng của dòng điện chạy qua cơ thể gia súc
\r\n\r\nTCVN 9621-4:2013 (IEC/TR\r\n60479-4:2011), Phần 4: Ảnh hưởng của sét
\r\n\r\nTCVN 9621-5:2013 (IEC/TR\r\n60479-5:2007), Phần 5: Giá trị ngưỡng điện áp tiếp xúc đối với ảnh hưởng sinh lý
\r\n\r\n\r\n\r\n
ẢNH HƯỞNG CỦA\r\nDÒNG ĐIỆN LÊN NGƯỜI VÀ GIA SÚC - PHẦN 2: KHÍA CẠNH ĐẶC BIỆT
\r\n\r\nEffects of current on\r\nhuman beings and livestock - Part 2: Special aspects
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này mô tả các ảnh hưởng trên cơ thể người khi có dòng điện\r\nxoay chiều hình sin ở dải tần số trên 100 Hz đi qua.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra các ảnh hưởng của dòng điện đi qua cơ thể người đối\r\nvới
\r\n\r\n- dòng điện xoay chiều hình sin có các thành phần\r\nđiện một chiều,
\r\n\r\n- dòng điện xoay chiều hình sin có điều khiển\r\npha,
\r\n\r\n- dòng điện xoay chiều hình sin có điều khiển\r\nđa chu kỳ,
\r\n\r\nnhưng chỉ được coi là áp dụng\r\nđược đối với dòng điện xoay chiều tần số từ 15 Hz đến 100 Hz.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các dạng sóng\r\nkhác đang được xem xét.
\r\n\r\nNgoài ra, tiêu chuẩn này còn mô tả các\r\nảnh hưởng của\r\ndòng điện đi qua cơ thể người có dạng các xung đơn hình chữ nhật một chiều,\r\nxung hình sin và xung do phóng điện của tụ\r\nđiện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ảnh hưởng của chuỗi xung có trình tự đang được xem xét.
\r\n\r\nCác giá trị quy định được coi là áp dụng được đối với thời gian tồn tại xung\r\ntừ 0,1 ms đến và bằng 10 ms. Đối với thời gian tồn tại xung lớn hơn 10 ms, áp dụng\r\ncác giá trị cho trên Hình 20 của TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1).
\r\n\r\nTiêu chuẩn này chỉ xét đến dòng điện dẫn\r\ndo đặt trực tiếp nguồn dòng điện lên cơ thể, như thực hiện ở TCVN 9621-1 (IEC/TS\r\n60479-1) và TCVN 9621-3 (IEC/TR 60479-3). Tiêu chuẩn này không xét đến dòng điện\r\ncảm ứng trong cơ thể gây ra do phơi nhiễm trong trường điện từ bên ngoài.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần\r\nthiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu có ghi năm công bố, chỉ\r\náp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố, áp dụng bản\r\nmới nhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 9621-1:2013 (IEC/TS\r\n60479-1:2005), Ảnh hưởng của dòng điện lên người và gia súc - Phần 1: Khía cạnh\r\nchung
\r\n\r\nTCVN 9621-3 (IEC/TR 60479-3), Ảnh hưởng\r\ncủa dòng điện lên người và gia súc - Phần 3: Ảnh hưởng của dòng điện đi qua cơ\r\nthể gia súc
\r\n\r\nIEC 60990, Methods of measurement of\r\ntouch current and protective conductor current (Phương pháp đo dòng điện tiếp\r\nxúc và dòng điện qua dây dẫn bảo vệ)
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, ngoài các định\r\nnghĩa được cho trong TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1), áp dụng các định nghĩa dưới\r\nđây.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một số định nghĩa được lấy\r\ntừ Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV). Các tham khảo này được liệt kê trong\r\nthư mục tài liệu tham khảo [27], [28]1).
\r\n\r\n3.1. Hệ số tần số (frequency factor)
\r\n\r\nFf
\r\n\r\nTỷ số giữa ngưỡng dòng điện đối với\r\ncác ảnh hưởng sinh lý liên quan ở tần số\r\nf và ngưỡng dòng điện ở tần số 50/60 Hz.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hệ số tần số là khác nhau đối\r\nvới các ngưỡng cảm nhận, thả tay và rung tâm thất.
\r\n\r\n3.2. Điều khiển\r\npha\r\n(phase control)
\r\n\r\nQuá trình thay đổi thời điểm trong chu\r\nkỳ tại đó bắt đầu việc dẫn dòng điện trong van điện tử hoặc nhánh của van.
\r\n\r\n(IEV 551-16-23)
\r\n\r\n3.3. Góc điều khiển\r\npha (góc trễ của dòng điện) (phase\r\ncontrol angle (current delay angle))
\r\n\r\nThời gian tính bằng đơn vị góc\r\nmà thời điểm bắt đầu dẫn dòng bị chậm lại đúng bằng thời gian đó do điều khiển\r\npha.
\r\n\r\n(IEV 551-16-32)
\r\n\r\n3.4. Điều khiển đa chu kỳ (multicycle\r\ncontrol)
\r\n\r\nQuá trình thay đổi tỷ số giữa số chu kỳ\r\ndẫn điện và số chu kỳ không dẫn điện.
\r\n\r\n(IEC 551-16-31)
\r\n\r\n3.5. Hệ số điều\r\nkhiển đa chu kỳ (multicycle control factor)
\r\n\r\np
\r\n\r\nTỷ số giữa số chu kỳ dẫn điện và tổng số các chu kỳ dẫn điện và không dẫn điện\r\ntrong trường hợp điều khiển đa chu kỳ.
\r\n\r\n(IEV 551-16-37) (và xem Hình 12 trong\r\ntiêu chuẩn này)
\r\n\r\n3.6. Năng lượng\r\nriêng đối với rung tâm thất (specific fibrillating energy)
\r\n\r\nFe (Ws/W hoặc A2s)
\r\n\r\nGiá trị I2×t nhỏ nhất của một\r\nxung một chiều thời gian ngắn mà trong các điều kiện cho trước (tuyến dòng điện,\r\npha của tim) gây ra rung tâm thất với xác suất nhất định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Fe được xác định\r\nbởi dạng xung theo tích phân
\r\n\r\ntrong đó ti được xác định\r\ntrên Hình 17 và Hình 18. Nhân Fe\r\nvới điện trở cơ thể sẽ có\r\nđược năng lượng tiêu tán trong cơ thể\r\nngười trong thời gian xung.
\r\n\r\n3.7. Điện tích riêng đối với\r\nrung tâm thất\r\n(specific fibrillating\r\ncharge)
\r\n\r\nFq (C hoặc As)
\r\n\r\nGiá trị I×t nhỏ nhất của xung một\r\nchiều thời gian ngắn mà trong các điều kiện cho trước (tuyến dòng điện, pha của\r\ntim) gây ra rung tâm thất với xác suất nhất định
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Fq được xác định\r\nbởi dạng xung\r\ntheo tích phân
\r\n\r\ntrong đó ti được xác định\r\ntrên Hình 17 và\r\nHình 18.
\r\n\r\n3.8. Hằng số thời\r\ngian\r\n(time constant)
\r\n\r\nThời gian cần thiết để độ lớn của một\r\nđại lượng suy giảm theo hàm mũ giảm xuống bằng
\r\n\r\nlần độ lớn ban đầu.
\r\n\r\n(IEV 801-21-45, có sửa đổi)
\r\n\r\n3.9. Thời gian điện giật\r\ndo tụ điện phóng điện (shock duration of a capacitor discharge)
\r\n\r\nti
\r\n\r\nKhoảng thời gian từ khi bắt đầu phóng\r\nđiện đến thời điểm khi dòng điện phóng giảm xuống còn 5 % giá trị đỉnh của nó\r\n(xem Hình 17 và Hình 18).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Gọi T là hằng số thời\r\ngian của phóng điện tụ điện, thì thời gian điện giật do tụ điện phóng điện bằng 3T. Trong\r\nthời gian điện giật, trên thực tế toàn bộ năng lượng của xung đều tiêu tán hết.
\r\n\r\n3.10. Thời gian điện\r\ngiật đối với dạng sóng tiệm cận phức hợp (shock\r\nduration for complex asymptotic waveform)
\r\n\r\nti
\r\n\r\nKhoảng thời gian ngắn nhất của phần\r\nxung chứa 95 % năng lượng của toàn bộ xung.
\r\n\r\n3.11. Ngưỡng cảm nhận (threshold\r\nof perception)
\r\n\r\nGiá trị nhỏ nhất đối với điện\r\ntích mà trong các điều kiện cho trước, gây ra bất kỳ cảm giác nào lên người mà\r\ndòng điện đang\r\nđi qua.
\r\n\r\n3.12. Ngưỡng đau (threshold\r\nof pain)
\r\n\r\nGiá trị tối thiểu đối với điện tích (I×t) hoặc năng lượng\r\nriêng (I2×t) có thể đặt ở dạng\r\nmột xung lên người đang cầm một điện cực lớn trong tay mà chưa gây đau.
\r\n\r\n3.13. Đau (pain)
\r\n\r\nTrải nghiệm khó chịu mà một khi đã qua\r\nsẽ không sẵn lòng chấp nhận lần thứ hai.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về giật điện\r\ntrên ngưỡng đau được mô tả ở 11.3, như ong đốt hoặc bỏng thuốc lá.
\r\n\r\n4. Ảnh hưởng của dòng\r\nđiện xoay chiều tần số trên 100 Hz
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các giá trị dùng cho\r\ntần số ở 50/60 Hz được cho trong TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1).
\r\n\r\n4.1. Quy định chung
\r\n\r\nĐiện năng ở dạng dòng điện xoay chiều\r\ntần số cao hơn 50/60 Hz được sử dụng ngày một nhiều hơn trong các thiết bị điện\r\nhiện đại, ví dụ như máy bay (400 Hz), dụng cụ điện và hàn điện (hầu hết có tần\r\nsố lên đến 450 Hz), liệu pháp điện (sử dụng chủ yếu ở 4 000 Hz đến 5 000 Hz) và\r\ncác nguồn cấp điện chế độ đóng cắt (từ 20 kHz đến 1 MHz).
\r\n\r\nVề điều này, dữ liệu thực nghiệm hiện\r\ncòn ít do vậy thông tin đưa ra ở đây chỉ nên coi là tạm thời nhưng có thể được\r\nsử dụng để đánh giá các rủi ro trong dải tần số liên quan (xem thư mục tài liệu\r\ntham khảo). Cũng cần chú ý tới thực tế\r\nlà trở kháng của da\r\nngười giảm gần như tỉ lệ nghịch với tần số đối với các điện áp tiếp xúc cỡ vài chục vôn,\r\ndo vậy trở kháng da ở tần số 500 Hz chỉ bằng khoảng một phần mười trở kháng da ở 50\r\nHz và có thể bỏ qua trong nhiều trường hợp. Do đó, trở kháng này của\r\ncơ thể người ở các tần số này giảm xuống còn bằng trở kháng trong của cơ thể Zi (xem TCVN 9621-1\r\n(IEC/TS 60479-1)).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc sử dụng các phép đo\r\nđỉnh. Tại mức dòng\r\nđiện tạo ra các phản ứng sinh lý về cảm nhận, phản ứng giật mình và mất khả\r\nnăng thả tay thì phản ứng sinh lý\r\ndo dòng điện tuần hoàn không phải hình sin và dòng điện tuần hoàn tần số hỗn hợp được chỉ\r\nđịnh tốt nhất bằng giá trị đỉnh của tín\r\nhiệu ra từ các mạch đo\r\ncó chứa mạng lấy trọng số-tần số như được mô tả trong IEC 60990.
\r\n\r\nMạng lấy trọng số-tần số này giảm nhẹ\r\ntín hiệu theo hệ số tần số của Điều 4 của\r\nTCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1) để tín hiệu đầu ra tương ứng với một mức phản ứng\r\nsinh lý không đổi. Mức giảm nhẹ được cho đối với các xung dòng hẹp\r\ntạo ra ít phản ứng sinh lý do thời gian tồn tại ngắn của giá trị đỉnh. Đầu ra của mạng cho phép đọc một giá trị cố định độc lập\r\nvới dạng sóng hoặc các tần số hỗn hợp cần có để dễ dàng xác định dòng điện rò\r\nvà đánh giá mức nguy hiểm hiện tại.
\r\n\r\nCác ảnh\r\nhưởng sinh lý tương đồng được sinh ra bởi dòng điện không hình sin và\r\ndòng điện hình sin tạo ra cùng giá trị đỉnh bằng phương pháp đo\r\nnày.
\r\n\r\nCó thể tìm thấy mạng điển hình trong\r\nIEC 60990 và trong thư mục tài liệu tham khảo số tham chiếu [16].
\r\n\r\n4.2. Ảnh hưởng của dòng điện\r\nxoay chiều trong dải tần số trên 100 Hz đến và bằng 1 000 Hz
\r\n\r\n4.2.1. Ngưỡng cảm nhận
\r\n\r\nĐối với ngưỡng cảm nhận, hệ số tần số\r\nđược cho trên Hình 1.
\r\n\r\nHình 1 - Sự\r\nthay đổi của ngưỡng cảm nhận trong dải tần\r\nsố từ 50/60 Hz đến 1 000 Hz
\r\n\r\n4.2.2. Ngưỡng thả tay
\r\n\r\nĐối với ngưỡng thả tay, hệ số tần số\r\nđược cho trên Hình 2.
\r\n\r\nHình 2 - Sự\r\nthay đổi của ngưỡng thả tay trong dải tần số từ 50/60 Hz đến 1 000 Hz
\r\n\r\n4.2.3. Ngưỡng rung tâm thất
\r\n\r\nĐối với thời gian điện giật dài hơn\r\nchu kỳ tim, hệ số tần số đối với ngưỡng rung dùng cho các tuyến dòng điện đi dọc\r\nqua thân người được cho trên Hình 3.
\r\n\r\nĐối với thời gian điện giật ngắn hơn\r\nchu kỳ tim, không có sẵn các dữ liệu thực nghiệm.
\r\n\r\nHình 3 - Sự\r\nthay đổi của ngưỡng rung tâm thất trong dải tần số từ 50/60 Hz đến 1 000 Hz, thời\r\ngian điện giật dài hơn một chu kỳ tim và tuyến dòng điện dọc theo\r\nthân người
\r\n\r\n4.3. Ảnh hưởng của dòng\r\nđiện xoay chiều trong dải tần số lớn hơn 1 000 Hz đến và bằng\r\n10 000 Hz
\r\n\r\n4.3.1. Ngưỡng cảm nhận
\r\n\r\nĐối với ngưỡng cảm nhận, hệ số tần số\r\nđược cho trên Hình 4.
\r\n\r\nHình 4 - Sự\r\nthay đổi của ngưỡng cảm nhận trong dải tần số từ 1 000 Hz đến 10 000 Hz
\r\n\r\n4.3.2. Ngưỡng thả tay
\r\n\r\nĐối với ngưỡng thả tay, hệ\r\nsố tần số được cho trên Hình 5.
\r\n\r\nHình 5 - Sự\r\nthay đổi của ngưỡng thả tay trong dải tần số từ 1 000 Hz đến 10 000 Hz
\r\n\r\n4.3.3. Ngưỡng rung tâm thất
\r\n\r\nĐang được xem xét.
\r\n\r\n4.4. Ảnh hưởng\r\ncủa dòng điện xoay chiều trong dải tần số trên 10 000 Hz
\r\n\r\n4.4.1. Ngưỡng cảm nhận
\r\n\r\nĐối với các tần số nằm trong khoảng từ\r\n10 kHz đến 100 kHz, ngưỡng tăng xấp xỉ từ 10 mA đến 100 mA (giá trị hiệu dụng).
\r\n\r\nĐối với các tần số trên 100 kHz, cảm\r\ngiác tê tê đặc trưng cho cảm nhận, ở tần số thấp hơn chuyển thành cảm\r\ngiác nóng đối với các cường độ dòng điện cỡ vài trăm miliampe.
\r\n\r\n4.4.2. Ngưỡng thả tay
\r\n\r\nĐối với các tần số cao hơn 100 kHz, hiện\r\nchưa có dữ liệu thực nghiệm và cũng chưa có các sự cố được báo cáo liên quan đến\r\nngưỡng thả tay.
\r\n\r\n4.4.3. Ngưỡng rung tâm thất
\r\n\r\nĐối với các tần số trên 100 kHz, hiện\r\nchưa có dữ liệu thực nghiệm và cũng chưa có các sự cố được báo cáo liên quan đến\r\nngưỡng rung tâm thất.
\r\n\r\n4.4.4. Ảnh hưởng khác
\r\n\r\nCó thể xảy ra bỏng ở các tần số trên\r\n100 kHz và dòng điện có độ lớn ở cỡ vài ampe tùy thuộc vào thời gian của dòng điện.
\r\n\r\n5. Ảnh hưởng của dòng\r\nđiện có dạng sóng đặc biệt
\r\n\r\n5.1. Quy định chung
\r\n\r\nNhư có thể dự kiến, ảnh hưởng của các dòng điện này lên cơ thể người\r\nnằm trung gian\r\ngiữa các ảnh hưởng gây ra bởi dòng điện một\r\nchiều và dòng điện xoay chiều; do đó có thể thiết lập độ lớn dòng điện tương\r\nđương có liên quan đến hiện tượng rung tâm thất.
\r\n\r\nĐiều này mô tả các ảnh hưởng của dòng\r\nđiện đi qua cơ thể người đối với
\r\n\r\n- dòng điện xoay chiều hình sin có các\r\nthành phần một chiều,
\r\n\r\n- dòng điện xoay chiều hình sin có điều khiển\r\npha,
\r\n\r\n- dòng điện xoay chiều hình sin có điều khiển\r\nđa chu kỳ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các dạng sóng khác đang được\r\nxem xét.
\r\n\r\nThông tin đưa ra được coi là áp dụng\r\nđược đối với dòng điện xoay chiều có tần\r\nsố từ 15 Hz đến 100 Hz.
\r\n\r\n5.2. Độ lớn, tần số và ngưỡng\r\ntương đương
\r\n\r\nTrong điều này, nguy hiểm có thể được coi như\r\nxấp xỉ bằng ảnh hưởng tương tự với dòng điện xoay chiều\r\nhình sin thuần túy tương đương\r\nIev có các đặc\r\nđiểm sau:
\r\n\r\n- Tính tương đương về độ lớn
\r\n\r\nCần phân biệt độ lớn của các dòng điện dưới đây:
\r\n\r\nIrms = giá trị hiệu\r\ndụng của dòng điện ở dạng sóng đề xuất;
\r\n\r\nIp = giá trị đỉnh của dòng\r\nđiện ở dạng sóng đề xuất;
\r\n\r\nIpp = giá trị đỉnh-đỉnh của dòng\r\nđiện ở dạng sóng đề xuất;
\r\n\r\nIev = giá trị hiệu dụng của dòng điện hình sin thể hiện cùng một ảnh hưởng như của dạng sóng liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dòng điện Iev được sử dụng\r\nthay cho dòng điện IB trên Hình 20\r\nvà Hình 22 của\r\nTCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1) để ước lượng rủi ro của\r\nrung tâm thất.
\r\n\r\nHầu hết các ảnh hưởng sinh lý đều liên quan đến dòng điện đỉnh đã lọc (theo\r\nđộ lớn và theo thời gian) bằng bộ lọc tự nhiên của cơ thể được xác định bằng hệ\r\nsố tần số F. Giá trị đỉnh của dòng\r\nđiện cần được sử dụng ở tất cả các trường hợp ngoại trừ trường hợp có mối liên\r\nquan đã biết giữa\r\ngiá trị hiệu dụng và giá trị đỉnh, nghĩa là đối với dòng điện hình sin thuần túy.
\r\n\r\n- Tính tương đương của tần số
\r\n\r\nDạng sóng được nghiên cứu có chu kỳ thời\r\ngian bằng với chu kỳ của dạng sóng hình sin tương đương.
\r\n\r\n- Tính tương đương về ngưỡng
\r\n\r\nCác ngưỡng dòng điện khác nhau (cảm nhận,\r\nmất khả năng thả\r\ntay và rung tâm thất) đối với các dạng sóng gồm có tỷ số cụ thể giữa dòng điện\r\nxoay chiều và dòng một chiều\r\nlà tương đương như đối với dòng điện xoay chiều hình sin thuần túy với dòng điện\r\ncó đặc trưng bằng với Iev. Giá trị Iev là khác nhau\r\nđối với từng ngưỡng này.
\r\n\r\n5.3. Ảnh hưởng của dòng\r\nđiện xoay chiều có các thành phần một chiều
\r\n\r\n5.3.1. Dạng sóng, tần số và\r\nngưỡng dòng điện
\r\n\r\nHình 6 thể hiện các dạng sóng điển hình được đề\r\ncập đến trong điều này. Hình này thể hiện\r\ndòng điện một chiều thuần túy và dòng điện xoay chiều thuần túy cũng như các dạng\r\nsóng kết hợp có các tỷ số khác nhau giữa dòng điện một chiều và dòng điện xoay\r\nchiều.
\r\n\r\n* đối với thời gian điện giật > 1,5\r\nchu kỳ tim
\r\n\r\n** đối với thời gian điện giật < 0,75 chu kỳ\r\ntim
\r\n\r\n* đối với thời gian điện giật >1,5\r\nchu kỳ tim
\r\n\r\n** đối với thời gian điện giật < 0,75 chu kỳ\r\ntim
\r\n\r\nHình 6 - Dạng\r\nsóng của dòng điện
\r\n\r\n5.3.2. Ngưỡng phản ứng giật\r\nmình
\r\n\r\nNgưỡng của phản ứng giật mình phụ thuộc\r\nvào một số tham số ví dụ như vùng cơ thể tiếp xúc với điện cực (vùng tiếp xúc),\r\nđiều kiện tiếp xúc (khô, ướt, áp suất, nhiệt độ) và còn phụ thuộc vào các đặc điểm\r\nsinh lý của cá thể.
\r\n\r\nCác ảnh\r\nhưởng này có liên quan đến giá trị đỉnh của dòng điện [13] và các dòng điện phải\r\nđược kết hợp từng tần số một để ước tính ảnh hưởng\r\nchung. Mạch đo được mô tả theo IEC 60990.
\r\n\r\n5.3.3. Ngưỡng thả tay
\r\n\r\nNgưỡng thả tay phụ thuộc vào một số\r\nthông số, ví dụ như vùng tiếp xúc, hình dạng và kích thước của các điện cực và\r\ncũng phụ thuộc vào các đặc điểm sinh lý của cá thể.
\r\n\r\nDựa theo ý kiến về hiện tượng thả tay\r\n(tay tiếp xúc với hệ mạch mang điện có thể kéo dài trong vài giây), tiêu chuẩn này sử dụng\r\nHình 5 [17] để xác định ngưỡng thả tay của dòng điện đối với kết hợp giữa dòng\r\nđiện xoay chiều và dòng điện một chiều. Tần số của dòng điện xoay chiều trong\r\ntrường hợp này là 60 Hz dòng điện xoay chiều có giá trị đỉnh 7,07 mA\r\n(giá trị hiệu dụng 5 mA đối với dòng điện hình sin) và dòng điện một chiều 30\r\nmA được sử dụng là các ngưỡng dòng điện tiếp xúc tương ứng đối với dòng điện\r\nxoay chiều và dòng điện một chiều thuần túy. Các ngưỡng này được coi là thích hợp\r\nđể thể hiện việc mất khả năng thả tay của\r\ntoàn bộ tập hợp (trong đó có trẻ em).
\r\n\r\nCông thức, Iacpk =\r\n7,176*exp(-0,1434 * DC) - 0,1061, thể hiện trường hợp kết hợp dòng điện xoay\r\nchiều và dòng điện một chiều này và có thể được sử dụng\r\nđể tính kết quả của mọi kết hợp dòng điện\r\nxoay chiều và dòng điện một chiều bất kỳ nào trong dải tần số quy định.
\r\n\r\nHình 7 dưới đây minh họa thông tin của\r\nDalziel [17].
\r\n\r\nHình 7 - Ngưỡng\r\nthả tay đối với nam giới, nữ giới và trẻ em
\r\n\r\nCác đường cong ở trên có thể mô tả bằng\r\ncông thức được gia công để khớp với dữ liệu.
\r\n\r\nCông thức, Iacpk =\r\n12,8905*exp(-0,06939*DC) - 0,1905, thể hiện đường cong của tập hợp 99,5 % đối với\r\nnam giới.
\r\n\r\nCông thức, Iacpk =\r\n8,523*exp(-0,1049*DC) - 0,126 0, thể hiện đường cong của tập hợp 99,5 % đối với nữ giới.
\r\n\r\nCông thức, Iacpk =\r\n6,3945*exp(-0,1388*DC) - 0,094 5, thể hiện đường cong của tập hợp ước lượng % đối\r\nvới trẻ em.
\r\n\r\nĐối với các lưu ý thực tế, một số tiêu\r\nchuẩn cho phép, như một ngoại lệ, nguồn điện một chiều có chút ít gợn sóng (ví\r\ndụ đến 10 %).
\r\n\r\nHình 8 thể hiện ngưỡng thả tay được\r\ntính bằng mA giá trị đỉnh đối với\r\ncác kết hợp của dòng điện xoay chiều hình\r\nsin 50/60 Hz và dòng điện một chiều. Đỉnh của sóng phức hợp xoay chiều + một chiều\r\ntính\r\nbằng\r\nmA ở ngưỡng thả tay được ước tính cho một tập hợp người bao gồm cả trẻ em, được biểu\r\ndiễn như một hàm số của thành phần điện một chiều tính bằng mA.
\r\n\r\nHình 8 được biểu diễn bằng công thức\r\nsau đối với dòng điện phức hợp một chiều:
\r\n\r\nIacpk + Idc =\r\n7,176*exp(-0,1434*DC) - 0,1061 + DC
\r\n\r\nNgưỡng buông\r\ntay đối với các kết hợp (xoay chiều + một chiều.)
\r\n\r\nHình 8 - Ngưỡng\r\nthả tay trong tập hợp 99,5 % đối với sự kết hợp\r\ncủa dòng điện xoay chiều hình sin 50/60 Hz và dòng điện một chiều
\r\n\r\nCác ảnh hưởng này có liên quan đến giá\r\ntrị đỉnh của dòng điện [6] và các dòng điện phải được kết hợp từng tần số một để\r\nước tính ảnh hưởng chung. Mạch đo được mô\r\ntả trong IEC 60990.
\r\n\r\n5.3.4. Ngưỡng rung tâm thất
\r\n\r\n5.3.4.1. Dạng sóng có các tỉ lệ dòng xoay\r\nchiều trên dòng một chiều
\r\n\r\nNguy cơ rung tâm thất có thể được tính\r\nđến coi như xấp xỉ bằng với dòng điện xoay chiều hình sin tương đương Iev có các đặc\r\ntính sau:
\r\n\r\na) Với thời gian điện giật dài hơn khoảng 1,5 lần thời\r\ngian của chu kỳ tim, Iev là giá\r\ntrị hiệu dụng của dòng điện xoay chiều hình sin có cùng giá trị đỉnh-đỉnh Ipp với dòng điện\r\ncó dạng sóng liên quan:
\r\n\r\nb) Với thời gian điện giật ngắn hơn khoảng\r\n0,5 lần thời gian chu kỳ tim, Iev là giá trị danh định\r\ncủa dòng điện xoay chiều hình sin có cùng\r\ngiá trị đỉnh Ip với dòng điện\r\ncó dạng sóng liên quan:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hệ thức này càng ít có khả\r\nnăng áp dụng khi tỷ số của dòng điện xoay chiều trên dòng điện một chiều càng\r\nnhỏ. Đối với khoảng thời gian điện giật dòng điện một chiều thuần túy ngắn hơn\r\n0,1 s, ngưỡng bằng giá trị hiệu dụng của dòng điện xoay chiều tương ứng (xem\r\nHình 20 và Hình 22 một cách tương ứng, trong TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1)).
\r\n\r\nc) Trong khoảng thời gian điện giật từ\r\n0,75 đến 1,5 lần thời gian của chu kỳ\r\ntim, tham số biên độ thay đổi từ giá trị đỉnh sang giá trị đỉnh-đỉnh.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Chi tiết về bản chất quá trình chuyển tiếp xảy ra cần được nghiên cứu\r\nthêm.
\r\n\r\nTheo phát hiện của Knickerbocker [5],\r\nkhả năng xảy ra hiện tượng rung tâm thất đối với kết hợp giữa dòng điện xoay\r\nchiều hình sin 50/60 Hz và dòng điện một chiều kéo dài vài giây hoặc lâu hơn,\r\ngiống với dòng điện hình sin thuần túy có cùng khoảng thời gian điện giật với điều\r\nkiện dòng điện xoay chiều hình sin 50/60 Hz có cùng giá trị đỉnh-đỉnh với giá trị đỉnh-đỉnh\r\ncủa dạng sóng dòng điện kết hợp.\r\nĐiều này có thể xảy ra với điều kiện thành phần dòng điện một chiều không đủ lớn\r\nđể không có sự đảo chiều dòng điện tức thời (để dòng điện không đi qua không)\r\ntrong mỗi chu kỳ. Ví dụ, sự phối hợp của dòng điện hình sin 50/60 Hz giá trị hiệu dụng 40 mA\r\nvới dòng một chiều lên tới 40 x mA có khả\r\nnăng gây ra rung tâm thất giống như riêng với dòng điện hình sin 50/60 Hz có\r\ngiá trị hiệu dụng 40 mA.
Trong trường hợp chịu tác động trong\r\nthời gian vài giây trở lên và thành\r\nphần dòng điện một chiều đủ lớn để dòng điện tức thời không đảo chiều\r\ntrong từng chu kỳ, thì khi đó kết hợp giữa dòng điện xoay chiều cộng dòng điện\r\nmột chiều có nhiều khả năng gây ra rung tâm thất khi giá trị đỉnh của dòng điện phức hợp có cùng giá trị với giá\r\ntrị đỉnh-đỉnh của\r\ndòng điện xoay chiều hình sin ở 50/60\r\nHz thuần túy. Ví dụ, sự phối\r\nhợp của dòng điện hình sin 50/60 Hz và dòng điện một chiều có giá trị đỉnh là 80 x mA (2xIp) (không có sự\r\nđảo chiều của dòng tức thời trong từng chu kỳ) có cùng khả năng gây ra rung tâm\r\nthất như dòng điện hình sin có giá trị hiệu dụng 40 mA 50/60 Hz không bổ sung\r\ndòng điện một chiều.
Hình 9 minh họa ví dụ trong đó khả năng gây ra\r\nrung tâm thất đối với dòng điện xoay chiều hình sin (bao gồm các tần số 20 Hz,\r\n50 Hz và 60 Hz) được kết hợp với dòng điện một chiều là như nhau.
\r\n\r\nIp giá trị đỉnh của dòng\r\nđiện xoay chiều thuần túy
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị đỉnh-đỉnh Ipp giữ nguyên\r\nkhông đổi cho đến giá trị Ip và sau giá trị đỉnh của dòng\r\nđiện phức hợp giữ nguyên không đổi ở giá trị bằng hai lần giá trị định của dòng điện xoay\r\nchiều không có thành phần một chiều.
\r\n\r\nHình 9 - Dòng\r\nđiện phức hợp xoay chiều và một chiều có khả năng như nhau trong việc gây rung\r\ntâm thất
\r\n\r\n5.3.4.2. Ví dụ về\r\ndòng điện xoay chiều được chỉnh lưu
\r\n\r\nHình 10 biểu diễn các dạng sóng đối với\r\nchỉnh lưu nửa sóng và chỉnh lưu toàn sóng. Đối với các dạng sóng này, giá trị đỉnh\r\ncủa dòng điện bằng với giá trị đỉnh-đỉnh của nó.
\r\n\r\n* đối với thời gian điện giật >1,5\r\nchu kỳ tim
\r\n\r\n** đối với thời gian điện giật\r\n<0,75 chu kỳ tim
\r\n\r\nHình 10a - Chỉnh\r\nlưu nửa sóng
\r\n\r\n* đối với thời gian điện giật >1,5\r\nchu kỳ tim
\r\n\r\n** đối với thời gian điện giật <0,75 chu kỳ tim
\r\n\r\nHình 10b - Chỉnh lưu toàn\r\nsóng
\r\n\r\nHình 10 - Các\r\ndạng sóng của dòng điện xoay chiều được chỉnh lưu
\r\n\r\nDòng điện xoay chiều tương đương Iev được xác định:
\r\n\r\na) Đối với thời gian dài hơn 1,5 lần thời\r\ngian của chu kỳ tim, bằng công thức:
\r\n\r\nDo đó đối với chỉnh lưu nửa\r\nsóng, Iev có quan hệ với\r\ngiá trị hiệu dụng của dòng được chỉnh lưu Irms bằng công thức:
\r\n\r\nvà đối với chỉnh lưu toàn\r\nsóng bằng công thức:
\r\n\r\nb) Đối với khoảng thời gian ngắn hơn 0,75\r\nlần khoảng thời gian của chu kỳ tim bằng công thức:
\r\n\r\nDo đó đối với chỉnh lưu nửa sóng, Iev có quan hệ với\r\ngiá trị hiệu dụng của dòng điện được chỉnh lưu Irms
\r\n\r\nvà đối với chỉnh lưu toàn sóng bằng\r\ncông thức:
\r\n\r\nIev = Irms
\r\n\r\nTrong trường hợp thả tay cũng như rung\r\ntâm thất, thì dòng điện qua cơ thể người dự kiến đi qua các chi và thân trong\r\nvài giây. Ví dụ, tín hiệu chuông từng hồi trên mạch điện thoại có thể kéo dài điển\r\nhình trong khoảng 2 s rồi tạm dừng (giữa các lần đổ chuông). Nếu một người tiếp\r\nxúc với một bộ phận mang điện bởi đợt tín hiệu đổ chuông thì cơ thể người có thể dẫn dòng điện từ\r\ntín hiệu trong\r\nvài giây. Trong trường hợp tín hiệu báo chuông từng hồi, một người có thể không có\r\nkhả năng thả tay ra trong suốt thời gian tín hiệu đang "bật". Nếu xảy\r\nra hiện tượng này thì tín hiệu sẽ không có khả năng gây ra rung tâm thất. Coi rằng\r\nkhi tín hiệu tạm dừng giữa các đợt đổ chuông người đó có thể thả tay ra khỏi bộ\r\nphận dẫn điện và\r\nthoát ra khỏi mạch.
\r\n\r\n6. Ảnh hưởng của dòng\r\nđiện xoay chiều có điều khiển pha
\r\n\r\n6.1. Dạng sóng và tần số\r\nvà ngưỡng của dòng điện
\r\n\r\nHình 11 biểu diễn các dạng sóng đối với\r\nđiều khiển đối xứng và điều khiển không đối xứng.
\r\n\r\n* đối với thời gian điện giật >1,5\r\nchu kỳ tim
\r\n\r\n** đối với\r\nthời gian điện giật <0,75 chu kỳ tim
\r\n\r\nHình 11a - Điều khiển đối xứng
\r\n\r\n* đối với thời gian điện giật >1,5\r\nchu kỳ tim
\r\n\r\n** đối với thời gian điện giật\r\n<0,75 chu kỳ tim
\r\n\r\nHình 11 b -\r\nĐiều khiển không đối xứng
\r\n\r\nHình 11 - Các\r\ndạng sóng của dòng điện xoay chiều có điều khiển pha
\r\n\r\n6.2. Ngưỡng phản ứng giật\r\nmình và ngưỡng thả tay
\r\n\r\nNhư mô tả ở 5.3.2 và 5.3.3, các ngưỡng\r\nnày phụ thuộc vào nhiều tham số khác nhau.
\r\n\r\nẢnh hưởng của dòng điện trong việc gây\r\nra cảm giác hoặc ngăn không cho thả tay là gần như bằng với dòng điện xoay\r\nchiều thuần túy có cùng giá trị đỉnh Ip. Đối với các\r\ngóc điều khiển pha trên 120°, giá trị đỉnh tăng do hệ quả của giảm thời gian\r\ndòng điện.
\r\n\r\nCác ảnh hưởng này có\r\nliên quan đến giá trị đỉnh của dòng\r\nđiện [13] và chúng phải được\r\nkết hợp theo từng tần số để ước tính ảnh hưởng\r\nchung. Điều này dễ dàng thực hiện được bằng cách sử dụng mạch đo theo IEC 60990.
\r\n\r\n6.3. Ngưỡng rung tâm thất
\r\n\r\nCác ngưỡng là khác nhau đối\r\nvới dạng sóng đối xứng và dạng sóng không đối xứng.
\r\n\r\n6.3.1. Điều khiển đối xứng
\r\n\r\nRủi ro rung tâm thất có thể coi như xấp xỉ bằng\r\nvới dòng điện xoay chiều tương đương Iev và có đặc tính sau:
\r\n\r\na) Đối với thời gian điện giật dài hơn\r\nkhoảng 1,5 lần thời gian của chu kỳ tim, Iev có cùng giá\r\ntrị hiệu dụng với dòng điện có dạng sóng tương ứng liên quan;
\r\n\r\nb) Đối với thời gian điện giật ngắn hơn\r\nkhoảng 0,75 lần thời gian của chu kỳ tim, Iev là giá trị\r\ndòng điện hiệu dung có cùng giá trị đỉnh với dòng điện có dạng sóng tương ứng\r\nliên quan;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các góc điều khiển\r\npha lớn hơn 120°, có thể xảy ra sự tăng ngưỡng rung tâm thất.
\r\n\r\nc) Trong khoảng thời gian từ 0,75 lần đến\r\n1,5 lần thời gian của chu kỳ tim, tham số độ lớn dòng điện chuyển từ giá trị đỉnh\r\nsang giá trị hiệu dụng.
\r\n\r\n6.3.2. Điều khiển không đối xứng
\r\n\r\nRủi ro rung tâm thất có thể coi như xấp\r\nxỉ bằng với dòng điện xoay chiều tương đương Iev và có đặc\r\ntính sau:
\r\n\r\nĐối với khoảng thời gian điện giật ngắn\r\nhơn khoảng 0,75 lần khoảng thời gian của chu kỳ tim, Iev là giá trị hiệu\r\ndụng của dòng điện có cùng giá trị đỉnh với dòng điện có dạng sóng thích hợp\r\nliên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với góc điều khiển\r\npha lớn hơn 120°, có thể xảy ra sự tăng ngưỡng rung tâm thất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Dòng điện gây ra bởi điều\r\nkhiển không đối xứng (xem IEC 551-16-25) cũng có thể có thành phần một chiều.
\r\n\r\n7. Ảnh hưởng của dòng\r\nđiện xoay chiều có điều khiển đa chu kỳ
\r\n\r\n7.1. Dạng sóng và tần số
\r\n\r\nHình 12 biểu diễn các dạng sóng đối với\r\nmức điều khiển công suất p = 0,67.
\r\n\r\n* đối với thời gian điện giật >1,5 chu\r\nkỳ tim và p << 1 hoặc thời\r\ngian điện giật <0,75 chu kỳ tim
\r\n\r\n** đối với thời gian điện giật\r\n<0,75 chu kỳ tim và p » 1
\r\n\r\nts = thời gian dẫn điện\r\n ts+tp\r\n= thời gian làm việc
\r\n\r\ntp = thời gian không dẫn điện p = mức điều\r\nkhiển công suất
\r\n\r\ngiá trị dòng điện hiệu dụng trong thời\r\ngian dẫn điện
CHÚ THÍCH: Không nên nhầm lẫn I1rms với giá trị\r\nhiệu dụng của dòng điện trong thời gian\r\nlàm việc.\r\nI2rms = Irms.
Hình 12 - Dạng\r\nsóng của dòng điện xoay chiều với điều khiển đa chu kỳ
\r\n\r\n7.2. Ngưỡng phản ứng giật\r\nmình và ngưỡng thả tay
\r\n\r\nNhư mô tả trong 5.3.2, 5.3.3 và 6.2,\r\ncác ngưỡng này phụ thuộc vào các tham số khác nhau.
\r\n\r\nCác ảnh\r\nhưởng này có liên\r\nquan đến giá trị đỉnh của dòng\r\nđiện [13] và dòng điện phải được kết hợp theo từng tần số để ước tính được\r\nảnh hưởng chung.
\r\n\r\n7.3. Ngưỡng rung tâm thất
\r\n\r\n7.3.1. Quy định chung
\r\n\r\nTùy thuộc vào khoảng thời gian điện giật\r\nvà mức độ điều khiển công suất, dòng điện xoay chiều có điều khiển đa chu kỳ sẽ\r\nnguy hiểm bằng hoặc\r\nít nguy hiểm hơn so với dòng điện xoay chiều có cùng khoảng thời gian điện giật\r\nvà độ lớn dòng điện.
\r\n\r\nHình 13 thể hiện sự thay\r\nđổi của ngưỡng rung tâm thất đối với các mức độ điều khiển công suất khác nhau\r\ntừ các thực nghiệm trên lợn (xem số tham chiếu [17] của Thư mục tài liệu tham\r\nkhảo).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dòng điện qua cơ\r\nthể IB rms là giá trị dòng điện hiệu\r\ndụng trong khoảng thời gian dẫn điện I1rms.
\r\n\r\nHình 13 - Ngưỡng\r\nrung tâm thất (giá trị trung bình) với\r\ndòng điện xoay chiều có điều khiển đa chu kỳ đối với các mức điều khiển khác nhau\r\n(kết quả từ thực nghiệm trên lợn con)
\r\n\r\n7.3.2. Khoảng thời gian điện\r\ngiật vượt quá 1,5 lần\r\nkhoảng thời gian của chu kỳ tim
\r\n\r\nĐối với thời gian điện giật dài hơn xấp\r\nxỉ 1,5 lần khoảng\r\nthời gian của chu kỳ tim, ngưỡng phụ thuộc vào mức độ điều khiển công suất p. Đối\r\nvới p gần bằng 1, ngưỡng có cùng\r\ngiá trị hiệu dụng với dòng điện xoay chiều hình sin trong cùng khoảng thời gian\r\nđiện giật. Đối với p gần bằng 0,1, giá trị dòng điện hiệu dụng trong thời gian dẫn\r\nđiện I1rms bằng với ngưỡng\r\nđối với dòng điện xoay chiều trong khoảng thời gian ít hơn 0,75 lần khoảng thời\r\ngian của chu kỳ tim.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các giá trị trung gian\r\np, ngưỡng rung tâm\r\nthất tăng từ mức thấp được thể hiện trên Hình 20 của TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1) lên mức cao\r\nđược chỉ ra đối với thời gian điện giật dưới 0,1 s.
\r\n\r\n7.3.3. Thời gian điện giật\r\nngắn hơn 0,75 lần khoảng thời gian của\r\nchu kỳ tim
\r\n\r\nĐối với các khoảng thời gian\r\nđiện giật ngắn hơn xấp xỉ 0,75 lần khoảng thời gian của chu kỳ tim, giá trị hiệu\r\ndụng của dòng điện trong thời gian dẫn điện I1rms bằng với giá\r\ntrị hiệu dụng của dòng điện xoay chiều\r\nhình sin trong cùng khoảng thời gian.
\r\n\r\n8. Ước lượng ngưỡng\r\ndòng điện tương đương đối với các tần số hỗn hợp
\r\n\r\n8.1. Ngưỡng cảm nhận và\r\nngưỡng thả tay
\r\n\r\nCác ảnh\r\nhưởng này có liên quan đến giá trị đỉnh của\r\ndòng điện [13] và các dòng điện phải được kết hợp từng tần số một để ước tính ảnh\r\nhưởng chung.
\r\n\r\n8.2. Ngưỡng rung tâm thất
\r\n\r\nCó thể ước tính một cách áng chừng\r\nnguy cơ rung tâm thất gây ra bởi dòng điện có nhiều tần số, là tương đương với nguy cơ\r\ncó thể gây ra bởi dòng điện xoay chiều thuần túy có các đặc tính như sau:
\r\n\r\n- tần số cơ bản;
\r\n\r\n- có biên độ dòng điện Iev tương đương\r\nvới căn bậc hai của tổng các bình phương của\r\ntất cả các biên độ\r\ndòng điện thành phần chịu ảnh hưởng riêng\r\nrẽ bởi hệ số tần số thích hợp như cho trên Hình 3:
\r\n\r\nKết quả của việc kết hợp các dạng sóng\r\nnày chỉ coi là mối quan hệ giữa giá trị đỉnh với giá trị hiệu dụng của dạng\r\nsóng phức hợp. Ảnh hưởng sinh lý phụ thuộc vào mối quan hệ góc pha trong số các\r\ntần số tham gia cần được biết nhưng không được xét đến trong ước tính này.
\r\n\r\n9. Ảnh hưởng của các\r\nxung (đột biến) lặp lại của dòng điện lên ngưỡng rung tâm thất
\r\n\r\n9.1. Ngưỡng rung tâm thất của\r\nnhiều đột biến dòng điện cách nhau 1 s hoặc lâu hơn
\r\n\r\nRung tâm thất có thể coi là ít có khả\r\nnăng xảy ra do tác động của một đột biến dòng điện duy nhất không lặp lại chạy\r\nqua tim nếu như điểm kết hợp giữa độ lớn và thời gian của dòng điện nằm bên dưới\r\nđường cong c1 thể hiện\r\ntrên Hình 20 và Hình 22 của\r\nTCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1). Hình 20 liên quan đến các đột biến duy nhất không\r\nlặp của dòng điện xoay chiều hình sin tần số từ 15 Hz đến 100 Hz, trong khi đó\r\nHình 22 liên quan đến đột biến duy nhất không lặp lại của dòng điện một chiều\r\ncó các thành phần xoay chiều không đáng kể.
\r\n\r\nCác đột biến dòng điện cách nhau một\r\nkhoảng thời gian bằng hoặc lớn hơn khoảng thời gian của một chu kỳ nhịp tim bình thường không có ảnh hưởng tích lũy lên tim và do đó có thể được\r\nxem xét riêng rẽ, như thể chúng là các đột biến đơn lẻ không lặp lại của dòng điện. Khi các đột biến dòng điện trong\r\nmột chuỗi cách xa nhau ít nhất 1 s, sự so sánh độ lớn và thời gian của từng đột\r\nbiến dòng điện với đường cong c1 có thể được sử dụng để xác định nguy cơ rung\r\ntâm thất. Nhịp tim\r\nđiển hình của người là 70 lần trong một phút; do đó, thời gian của chu kỳ nhịp\r\ntim người ngắn hơn 1 s một chút.
\r\n\r\n9.2. Ngưỡng rung tâm thất\r\ncủa nhiều đột biến dòng điện cách nhau ít hơn 1 s
\r\n\r\n9.2.1. Quy định chung
\r\n\r\nCác đột biến dòng điện đi qua tim xảy\r\nra cách nhau ngắn hơn khoảng thời gian của nhịp tim bình thường (ngắn\r\nhơn khoảng 1 s giữa các đột biến liên tiếp) có thể tạo ra các nhiễu trong tim bởi\r\ncác ảnh hưởng tích lũy. Các ảnh hưởng tích lũy này có thể dẫn đến rung tâm\r\nthất ngay cả khi mỗi đột\r\nbiến dòng điện trong chuỗi thấp hơn đáng kể ngưỡng rung tâm thất áp dụng\r\ncho mỗi đột biến đơn lẻ của dòng điện xuất\r\nhiện một mình.
\r\n\r\nĐột biến đầu tiên của dòng điện trong\r\nchuỗi đột biến có thể được đánh giá bằng cách sử dụng Hình 20 hoặc Hình 22 của TCVN\r\n9621-1 (IEC/TS 60479-1), chọn hình nào thích hợp. Ngưỡng đối với rung tâm thất\r\náp dụng cho đột biến thứ hai của dòng điện có thể thấp khoảng 65 %\r\nngưỡng áp dụng cho đột biến đầu tiên. Qui trình này có thể tiếp tục cho đến khi\r\nngưỡng hạ xuống mức độ tối thiểu sau vài đột biến. Ngưỡng tối thiểu đạt tới có\r\nthể chỉ xấp xỉ\r\n10 % hoặc thấp hơn ngưỡng áp dụng cho đột biến dòng điện đầu tiên [14], [18], [19], [20].
\r\n\r\nBảng 1 đưa ra việc ước tính ngưỡng rung tâm\r\nthất có thể áp dụng cho\r\nđột biến dòng điện trong một chuỗi trong trường hợp xấu nhất. Thời gian giữa\r\ncác đột biến dòng điện là không đủ để các ảnh hưởng\r\ncủa đột biến dòng điện trước đó mất đi\r\nhoàn toàn. Mỗi đột biến dòng điện có đủ độ lớn và thời gian để kích thích mô của\r\ntim và giả sử rằng ngưỡng\r\nrung tâm thất giảm đi 35 % sau mỗi đột biến dòng điện.
\r\n\r\nBảng 1 - Ví dụ\r\nvề việc\r\nước lượng ngưỡng\r\nrung tâm thất sau mỗi đột biến dòng điện trong chuỗi đột biến
\r\n\r\n\r\n Đột biến\r\n dòng điện trong chuỗi các đột biến cách nhau ngắn hơn 1 s, trong trường hợp đột\r\n biến dòng điện đầu tiên thuộc vùng AC-3 hoặc DC-3 trên Hình 20 hoặc Hình 22 \r\n | \r\n \r\n Ví dụ về ước lượng ngưỡng rung tâm thất\r\n sau mỗi đột biến\r\n dòng điện trong chuỗi đột biến % \r\n | \r\n
\r\n Đột biến dòng điện đầu tiên \r\nĐột biến dòng điện thứ hai \r\nĐột biến dòng điện thứ ba \r\nĐột biến dòng điện thứ tư \r\nĐột biến dòng điện thứ năm \r\nĐột biến dòng điện thứ sáu \r\nĐột biến dòng điện thứ bảy và các đột\r\n biến dòng điện tiếp theo \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n65 \r\n42 \r\n27 \r\n18 \r\n12 \r\n10 hoặc thấp\r\n hơn \r\n | \r\n
9.2.2. Ví dụ 1
\r\n\r\nXem xét chuỗi bốn xung chữ nhật (xem Hình 14) của\r\ndòng điện một chiều đi qua cơ thể người từ bàn tay trái xuống hai chân, trong\r\nđó mỗi xung có độ lớn là 100 mA đỉnh và khoảng thời gian là 0,01 s. Giả sử các\r\nxung cách nhau "thời gian nghỉ" 0,5 s. Trong ví dụ này, ta sẽ xác định\r\nliệu có rủi ro rung tâm thất khi dòng điện xung chạy từ dưới lên (bàn chân là cực\r\ndương) đi qua cơ thể.
\r\n\r\nHình 14 - Bốn\r\nxung chữ nhật liên tiếp của dòng điện một chiều
\r\n\r\nTheo Hình 22 của TCVN 9621-1 (IEC/TS\r\n60479-1), mỗi xung 0,01 s, 100 mA bản thân nó không gây ra các ảnh hưởng sinh lý có hại (vùng DC-2). Bốn xung\r\ncách nhau 0,5 s này nếu có thể có các ảnh hưởng\r\ntích lũy nhất có\r\nthể dự kiến thì đó là giảm ngưỡng rung tâm thất, xung thứ tư và là xung cuối\r\ncùng có thể có ngưỡng chỉ\r\ncòn bằng 27 % của 500 mA, nghĩa là 135 mA. Do đó, khó có thể tin rằng các xung\r\ntrong chuỗi này sẽ có thể gây ra nhiễu loạn leo thang thành tình trạng\r\nnguy hiểm, cho dù các\r\nđột biến dòng điện chỉ\r\ncách\r\nnhau 0,5 s. Rủi ro rung tâm thất trong trường hợp này có thể được coi là thấp.
\r\n\r\nXem xét chuỗi bốn xung chữ nhật khác\r\n(xem Hình 15) của dòng điện một chiều đi theo cùng hướng (bàn chân là cực dương)\r\nqua cơ thể người, giữa bàn tay trái và cả hai bàn chân.
\r\n\r\nHình 15 - Chuỗi\r\nbốn xung chữ nhật của dòng điện một chiều
\r\n\r\nMỗi xung có cùng độ lớn là 100 mA giá trị đỉnh,\r\nnhưng khoảng thời gian của từng xung được tăng lên thành 1 s. Khoảng cách giữa\r\ncác xung vẫn là 0,5 s. Có rủi ro rung tâm thất hay không?
\r\n\r\nTheo Hình 22 của TCVN 9621-1 (IEC/TS\r\n60479-1), bản thân mỗi xung đều có khả năng gây ra các nhiễu loạn có thể phục hồi\r\nvề sự hình thành và dẫn các xung trong tim (vùng DC-3). Trước khi các nhiễu loạn\r\nmất đi thì ngưỡng rung tâm thất được giảm xuống mức thấp hơn, dẫn đến rung tâm\r\nthất có\r\nnhiều\r\nkhả năng xảy ra hơn. Một xung đơn lẻ không lặp trong thời gian 1 s có thể có\r\nngưỡng rung tâm thất thấp xấp xỉ 150 mA (đường c1). Nếu xung đầu tiên\r\ndo các nhiễu loạn gây ra để giảm được rung tâm thất đi 35 %, thì ngưỡng rung\r\ntâm thất đối với\r\nxung thứ hai sẽ là 65 % của 150 mA, tức là 98 mA. Xung thứ ba có thể có ngưỡng\r\nrung tâm thất bằng 65 % của 98 mA, tức là 63 mA, và xung thứ tư có thể có ngưỡng\r\nrung tâm thất chỉ còn bằng 41 mA.\r\nTrong trường hợp này, xung đầu tiên ít có khả năng gây ra rung tâm thất, nhưng\r\nxung thứ hai, thứ ba và thứ tư có rủi ro ngày càng cao về gây rung tâm thất. Đó\r\nlà do ảnh hưởng tích lũy của các nhiễu loạn\r\ngây ra bởi các xung trước đó trong chuỗi đột biến có thời gian giữa các xung\r\nkhông đủ dài để các ảnh hưởng này mất đi.
\r\n\r\nCuối cùng, xem xét chuỗi bốn xung chữ\r\nnhật khác của dòng điện một chiều đi theo cùng hướng (bàn chân là cực dương)\r\nqua cơ thể người giữa bàn tay trái và cả hai bàn chân. Mỗi xung có độ lớn 100 mA đỉnh\r\nvà khoảng thời gian kéo dài 1 s, nhưng khoảng thời gian giữa các xung là 1 s\r\nthay vì 0,5 s (xem Hình 16). Trong ví dụ này, ta sẽ xác định liệu có rủi ro\r\nrung tâm thất.
\r\n\r\nHình 16 - Chuỗi\r\nbốn xung chữ nhật của dòng điện một chiều
\r\n\r\nTheo Hình 22 của TCVN 9621-1\r\n(IEC/TS 60479-1), bản thân mỗi xung đều có khả năng gây ra các nhiễu loạn có thể\r\nphục hồi trong tim (vùng DC-3), nhưng khoảng thời gian 1 s giữa các xung cho\r\nphép các nhiễu loạn mất đi trước khi xung tiếp theo trong chuỗi xuất hiện. Do đó, có ít hoặc\r\nkhông có ảnh hưởng tích lũy và rủi ro\r\nrung tâm thất trong chuỗi xung này là thấp.
\r\n\r\n9.2.3. Ví dụ 2
\r\n\r\nNếu xem xét luồng liên tục của dòng điện\r\nmột chiều gián đoạn có chu kỳ làm việc là 50 %, thì khả năng là nhiều hơn\r\ntrong việc xảy ra rung tâm thất được ước lượng đối với luồng xung này so với khả\r\nnăng xảy ra rung tâm thất đối với một\r\nxung chữ nhật đơn lẻ không lặp lại có cùng khoảng thời gian như một trong các\r\nxung trong luồng xung.
\r\n\r\nTheo Hình 20 của TCVN 9621-1\r\n(IEC/TS 60479-1), dòng điện xoay chiều hình sin liên tục, ví dụ như giá trị\r\nhiệu dụng 200 mA hoặc giá trị đỉnh 283 mA có khả năng gây rung tâm thất ở một mức cụ thể.\r\nTheo quan sát của Kouwenhoven [18]\r\nmà đã thực hiện so sánh khả năng xảy ra rung tâm thất đối với dòng điện xoay\r\nchiều hình sin và dòng điện một chiều gián đoạn với cùng tần số cơ bản là 60 Hz, thì tỷ số của biên độ của một chuỗi xung liên tục các\r\nxung một chiều có cùng khả năng xảy ra rung tâm thất và là 1,7/1. Tỷ số này giữa\r\ncác ngưỡng rung tâm thất đo được của dòng điện xoay chiều và dòng điện một chiều\r\ngián đoạn bằng cách đặt trực tiếp dòng điện lên tim của một con chó (1,06 mA giá trị đỉnh/0,62 mA giá trị đỉnh =\r\n1,7). Dòng điện một chiều gián đoạn gây ra rung tâm thất ở mức độ thấp hơn dòng\r\nđiện xoay chiều hình sin.
\r\n\r\nTheo Hình 20 của TCVN 9621-1 (IEC/TS\r\n60479-1), khả năng xảy ra\r\nrung tâm thất đối với một xung chữ nhật đơn lẻ không lặp lại của\r\ndòng điện một chiều có khoảng thời gian bằng một nửa thời gian của loạt xung lặp lại tần số 60 Hz ((1/60)/2 =\r\n8,3 ms) là cao hơn khoảng mười lần đối với dòng điện xoay chiều hình sin liên tục.
\r\n\r\nDo đó tỷ số giữa khả năng xảy ra rung\r\ntâm thất đối với một xung đơn lẻ trong khoảng thời gian 8,3 ms và đối với chuỗi\r\nxung 60 Hz có chu kỳ làm\r\nviệc 50 % (cùng hình dạng chữ nhật và cùng khoảng thời gian) là khoảng 1/(2\r\n830 mA/166 mA) = 1/17. Sự chênh lệch đáng kể này giữa khả năng xảy ra rung tâm\r\nthất là do ảnh hưởng tích lũy của các xung lên tim khi xuất hiện liên tiếp dồn\r\ndập nhiều xung.
\r\n\r\n10. Ảnh hưởng của\r\ndòng điện qua cơ thể người ngập trong nước
\r\n\r\n10.1. Quy định chung
\r\n\r\nĐiều này thảo luận về ảnh hưởng của\r\ndòng điện qua cơ thể người khi cơ\r\nthể ngập trong\r\nnước có các mức độ dẫn điện khác nhau. Tần số dòng điện xoay chiều hình sin\r\n50/60 Hz và dòng điện một chiều được thảo luận, nhưng ảnh\r\nhưởng của các tần số khác có thể ước\r\ntính được bằng cách áp dụng\r\nthông tin được cho trong các phần khác của\r\nTCVN 9621 (IEC 60479).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu không có quy định nào khác, thì điện áp và dòng điện là\r\ndạng hình sin và các giá trị được biểu thị dưới dạng giá trị hiệu dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong tiêu chuẩn này, thuật\r\nngữ "nước" được sử dụng để mô tả\r\nnước tinh khiết cũng như các dung dịch nước tinh khiết có muối và các tạp chất\r\nkhác trong dung dịch.
\r\n\r\n10.2. Điện trở suất của\r\ndung dịch nước và của cơ thể người
\r\n\r\nNước tinh khiết về bản chất là không dẫn\r\nđiện, nhưng trong trường hợp các tạp chất như muối được cho thêm vào nước, điện\r\ntrở suất của dung\r\ndịch có thể giảm đáng kể. Bảng 2 cho\r\nthấy giá trị của điện trở suất đối với\r\ncác ví dụ về dung dịch nước điển hình mà người có thể ngập một phần hoặc hoàn\r\ntoàn trong đó.
\r\n\r\nBảng 2 - Điện\r\ntrở\r\nsuất của\r\ndung dịch nước [21]
\r\n\r\n\r\n Dung dịch nước \r\n | \r\n \r\n Điện trở suất \r\nW.cm \r\n | \r\n
\r\n Nước mưa \r\nNước cứng "tiêu chuẩn" \r\nNước vòi (Mỹ) \r\nNước giặt (nước máy có\r\n cho thêm chất tẩy) \r\n"Nước bể bơi" \r\nNước muối (bình thường) đẳng trương \r\nNước biển (Đại Tây Dương, gần New\r\n York) \r\n | \r\n \r\n 254 đến 420\r\n 000 \r\n1 780 \r\n1 290 đến\r\n 16 000 \r\n520 \r\n300 \r\n60 \r\n22 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Giá trị dẫn điện trong bảng\r\n này là xấp xỉ đối với các dung dịch ở nhiệt độ phòng và sẽ thay đổi\r\n theo các biến đổi nhiệt độ. \r\n | \r\n
Khi cơ thể người ngập trong nước có\r\ndòng điện đi qua, đường đi của dòng điện qua nước bị ảnh hưởng bởi điện trở suất tương đối giữa cơ thể vốn không đồng nhất\r\nvà nước. Nếu nước có điện trở suất nhỏ hơn điện trở suất của cơ thể ngập trong\r\nnước (ví dụ như nước biển), một số lượng lớn dòng điện lẽ ra chạy qua nước bị\r\ncơ thể chiếm chỗ sẽ chạy vòng qua cơ thể thay vì chạy qua nước. Tuy\r\nnhiên, nếu nước có điện trở suất lớn hơn cơ thể (ví dụ như nước\r\ntrong hồ nước ngọt), thì một phần lớn hơn của dòng điện sẽ đi theo đường có điện\r\ntrở nhỏ nhất và "tập trung" qua cơ thể. Sự có mặt của cơ thể làm biến\r\ndạng trường điện và đường đi của dòng điện trong nước. Sự biến dạng của trường\r\nđiện và đường đi của dòng điện sẽ là nhỏ nhất khi điện trở suất của nước gần bằng\r\nvới điện trở suất của các bộ phận cơ thể\r\nchiếm chỗ trong nước. Tuy nhiên, do cơ thể là không đồng nhất nên sự có mặt của\r\ncơ thể trong nước luôn làm biến dạng\r\ntrường điện và đường đi của\r\ndòng điện ở mức độ nào đó.
\r\n\r\nCường độ của trường điện (tính bằng V/cm)\r\nbằng với điện trở suất (tính bằng W.cm) nhân với mật độ\r\ndòng điện (tính bằng A/cm2). Do đó, đối với hai đường song song có\r\ncùng trường điện đi\r\nqua chúng, đường đi có điện trở suất thấp hơn sẽ tương ứng mang mật độ dòng điện\r\ncao hơn.
\r\n\r\nBảng 3 đưa ra các giá trị xấp xỉ của điện\r\ntrở suất đối với các ví dụ về các bộ phận khác nhau trên cơ thể người ở nhiệt độ\r\nbình thường của cơ thể [22], [23]. Giá trị áp dụng cho tần số thấp, dòng điện xoay chiều\r\nhoặc một chiều.
\r\n\r\nBảng 3 - Điện\r\ntrở suất của các mô cơ thể người
\r\n\r\n\r\n Mô của cơ thể người \r\n | \r\n \r\n Điện trở suất \r\nW.cm \r\n | \r\n
\r\n Máu \r\nDịch não tủy \r\nCánh tay (phần cơ thể) \r\nCơ hệ vận động \r\nCổ (phần cơ thể) \r\nNgón tay và bàn tay (phần cơ thể) \r\nNgực (phần cơ thể) \r\nThân (phần cơ thể) \r\nNão \r\nĐầu (phần cơ thể) \r\nCơ tim \r\nXương \r\n | \r\n \r\n 62,9* \r\n64,6 \r\n160 \r\n240 \r\n280 \r\n280 \r\n375 - 455 \r\n415 \r\n588 \r\n840 \r\n925 - 1 150 \r\n16 000 \r\n | \r\n
\r\n * Giá trị này áp dụng\r\n cho huyết tương không có các tế bào trong mẫu. Khi tăng số lượng\r\n tế bào trong mẫu, điện trở suất tăng đến giá trị cao gần bằng 300 W.cm. \r\n | \r\n |
\r\n CHÚ THÍCH: Cơ thể người không đồng\r\n nhất theo kết cấu và do đó cũng không đồng nhất về điện\r\n trở suất. Các giá trị cho trong bảng, đặc biệt đối với các phần cơ thể,\r\n cần được coi\r\n là giá trị\r\n "trung bình". \r\n | \r\n
10.3. Dòng điện dẫn qua cơ thể người ngập\r\ntrong nước
\r\n\r\nTrở kháng đầu ra của nguồn điện đưa\r\ndòng điện xuống nước có thể cao hoặc thấp, phụ thuộc vào bản chất và thiết\r\nkế của nguồn. Nếu nguồn có trở kháng đầu ra thấp so với trở kháng của nước và cơ thể ngập trong nước, thì nguồn hoạt động\r\ngiống với nguồn điện áp không đổi. Trong trường hợp này, dòng điện qua cơ thể và\r\nnước được xác định nhiều hơn bởi trở kháng của các tuyến song song khác nhau ở dưới\r\nnước và không bị giới hạn bởi trở kháng đầu ra của nguồn. Dòng điện qua cơ thể\r\nkhông bị ảnh hưởng đáng kể bởi sự có mặt\r\ncủa đường đi của dòng điện song song với\r\ncơ thể. Do trở kháng đầu ra của nguồn thấp, từng tuyến song song có thể được cấp\r\ndòng điện từ nguồn mà về cơ bản dựa trên trở kháng của từng tuyến trong nhiều\r\ntuyến đi riêng biệt.
\r\n\r\nNếu nguồn điện có trở kháng đầu ra cao\r\nso với trở kháng của từng tuyến của cơ thể và của nước mà cơ thể ngập trong đó\r\nthì nguồn hoạt động giống như một nguồn dòng không đổi. Trong trường hợp này, độ\r\nlớn của dòng điện tổng từ nguồn chảy qua\r\ncơ thể người và nước được xác định bằng điện áp nguồn chia cho trở kháng nguồn. Trở\r\nkháng bên ngoài nguồn là thấp so với trở kháng nguồn và ít có ảnh hưởng. Dòng điện trong nước phân chia giữa cơ thể và các tuyến\r\ndòng điện xung quanh cơ thể. Phần lớn dòng điện đi qua các tuyến có điện trở nhỏ\r\nnhất. Trong trường hợp cực đoan, nếu nước là chất dẫn điện hoàn hảo thì cơ thể ngập\r\ntrong nước sẽ không dẫn điện vì tất cả các dòng điện sẽ chạy vòng bên ngoài cơ thể để qua nước\r\ncó tính dẫn điện cao. Trong trường hợp cực đoan khác, nếu nước có điện trở rất cao thì khi đó, hầu\r\nnhư toàn bộ dòng điện trong nước sẽ tập trung đi qua cơ thể.
\r\n\r\nBảng 4 minh họa một cách định tính ảnh hưởng qua lại giữa điện trở suất của dung dịch nước (so với điện trở suất của cơ\r\nthể ngập trong nước), và đặc tính trở kháng của nguồn điện (trở kháng nguồn so\r\nvới trở kháng của dung dịch và cơ thể ngập trong nước).
\r\n\r\nBảng 4 - Ảnh\r\nhưởng qua lại giữa điện trở suất của dung dịch nước và đặc tính trở kháng của\r\nnguồn điện
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Dung dịch\r\n có điện trở suất cao \r\n | \r\n \r\n Dung dịch\r\n có điện trở suất thấp \r\n | \r\n
\r\n Nguồn điện áp không đổi (trở\r\n kháng nguồn thấp so với trở kháng tương đương của\r\n cơ thể ngập trong nước với nước) \r\n | \r\n \r\n Dòng điện qua cơ thể được xác định bởi\r\n điện áp nguồn\r\n và trở kháng của cơ thể "mắc nối tiếp" với nước ở giữa người và các\r\n điện cực. Điện trở suất của nước\r\n càng cao mắc nối tiếp với\r\n cơ thể thì dòng điện\r\n qua cơ thể càng ít \r\n | \r\n \r\n Dòng điện qua cơ thể được xác định bởi\r\n điện áp nguồn và trở kháng của cơ thể "mắc nối tiếp" với nước ở giữa\r\n cơ thể và các điện cực. Điện\r\n trở suất của nước càng thấp mắc nối tiếp\r\n với cơ thể thì dòng điện\r\n qua cơ thể càng nhiều \r\n | \r\n
\r\n Nguồn dòng điện không đổi (trở kháng\r\n nguồn cao so với trở kháng tương đương của cơ thể ngập trong nước và nước \r\n | \r\n \r\n Dòng điện tổng được xác định bằng cách lấy điện áp nguồn chia cho trở\r\n kháng nguồn. Dòng điện qua cơ thể được xác định bằng trở kháng\r\n tương quan của cơ thể ngập\r\n trong nước và nước\r\n "mắc song song với" cơ thể. Điện trở suất của nước càng cao\r\n thì càng có nhiều dòng điện đi qua cơ thể \r\n | \r\n \r\n Dòng điện tổng được xác định bằng\r\n cách lấy điện áp nguồn chia cho trở kháng nguồn. Dòng điện qua cơ thể được\r\n xác định bằng trở kháng\r\n tương quan của cơ thể ngập trong nước và nước "mắc song song với"\r\n cơ thể. Điện trở suất của nước càng thấp thì càng có ít dòng điện\r\n đi qua cơ thể \r\n | \r\n
10.4. Ảnh hưởng\r\nsinh lý của dòng điện qua cơ thể bị ngập trong nước
\r\n\r\nSự cảm nhận và phản ứng giật mình ít\r\ncó khả năng xảy ra khi cơ thể bị ngập hoàn toàn trong nước. Với cơ thể ngập\r\nhoàn toàn và dẫn điện, mật\r\nđộ dòng điện qua da thường thấp ngay cả khi dòng điện tích lũy trong cơ thể và\r\nchạy qua một phần mô bên trong cơ thể (cơ, máu, dây thần kinh, v.v...) có thể\r\nlà đáng kể. Do mật độ dòng điện thấp trong da, mức độ có hại của dòng điện có thể chạy qua các bộ phận bên\r\ntrong của người ngập trong nước mà không\r\ncó cảm giác thường được kết hợp với việc điện giật.
\r\n\r\nẢnh hưởng sinh lý của dòng điện qua cơ thể bao gồm cả co cứng cơ\r\n(sự bất động) có thể\r\nlà đặc biệt nguy hiểm khi cơ thể bị ngập trong nước vì nó có thể cản trở khả năng bơi\r\ncủa con người, hoặc có thể cản trở khả năng giữ đầu cao hơn mặt nước. Sự can\r\nthiệp vào hệ điều khiển bình thường của các cơ có thể dẫn tới chết đuối.
\r\n\r\nRung tâm thất có thể xảy ra khi dòng\r\nđiện có độ lớn đáng kể chạy qua cơ thể vào vùng tim. Hướng của cơ thể đối với trường điện dưới nước không\r\nnhất thiết phải\r\ncố định và có thể thay đổi\r\nliên tục. Do đó, phải giả sử rằng dòng điện có thể đi vào và ra khỏi cơ thể theo cách\r\ncó thể làm tăng mật độ dòng điện trong tim và có thể chảy theo hướng\r\nbất lợi nhất. Ví dụ như, dòng điện có thể chạy trực tiếp vào ngực và đi ra qua\r\ntay trái, tùy thuộc vào vị trí của cơ thể đối với điện cực trong nước.
\r\n\r\nMột người ngập trong một khối nước, khối\r\nnước này cách điện với đất và được đưa lên điện thế cao so với đất bởi một nguồn\r\nđiện, nhưng trong trường hợp không có chênh lệch về điện thế trong nước (không\r\ncó trường điện trong nước), thì có thể không có dòng điện qua cơ thể cho đến\r\nkhi người đó ra\r\nkhỏi nước nước\r\nvà chạm vào bộ phận dẫn được nối đất. Trong trường hợp này, dòng điện sẽ chạy từ\r\nnước đi vào cơ thể qua vùng da có diện tích da lớn ngập trong nước và đi ra qua\r\nchi chạm hoặc bám bộ phận được nối đất. Người này có thể không có khả năng thả\r\ntay ra khỏi bộ phận đó và nếu dòng điện qua thân là đủ lớn, thì dòng điện này\r\ncó thể cản trở hô hấp hoặc\r\ngây rung tâm thất.
\r\n\r\nTổn thương do bỏng điện ít có khả năng\r\nxảy ra khi cơ thể bị ngập trong nước vì nước làm mát da.
\r\n\r\nNếu một người ngập hoàn toàn trong nước,\r\ndòng điện chạy qua đầu có thể gây ra một số ảnh\r\nhưởng sinh lý khác [24]. Dòng điện nhỏ có thể gây cảm giác tê tê hoặc\r\nnhư bị kim châm trên da. Dòng điện lớn hơn có thể gây kích thích cơ mặt. Dòng\r\nđiện lớn hơn nữa có thể gây kích thích các dây thần kinh thị giác tạo ra đom đóm mắt.\r\nĐom đóm mắt là hình ảnh thị\r\ngiác của ánh sáng được tạo bởi các\r\ntác nhân kích thích bên ngoài không liên quan đến ánh sáng - trong trường hợp\r\nnày là dòng điện.\r\n(Áp lực cơ khi đặt lên mắt đã nhắm lại cũng có thể tạo ra đom đóm mắt) Mặc dù bản thân đom\r\nđóm mắt không có hại, nhưng chúng có thể làm người chưa kịp đề phòng bị sợ hãi,\r\nvà có thể gây ra phản ứng thiếu suy nghĩ hoặc thậm chí phản ứng hoảng loạn, điều\r\nnày có thể dẫn đến các nguy hiểm khác kể cả chết đuối. Các ảnh\r\nhưởng trực tiếp của dòng điện là có\r\nthể đảo ngược ngay tức thời khi dòng điện ngừng; tuy nhiên, dòng điện cao hơn\r\ncó thể gây đau ở phần\r\ncao hơn trên mặt. Vết đau này có thể đảo ngược sau vài phút đến vài giờ. Cảm giác\r\ncân bằng có thể\r\nbị ảnh hưởng bởi các dòng điện này. Ảnh hưởng này có thể đảo ngược nhưng có thể\r\nkéo dài đến vài ngày.
\r\n\r\n10.5. Giá trị ngưỡng của dòng điện
\r\n\r\nNgưỡng dòng điện có ảnh hưởng sinh lý đối với cơ thể người ngập\r\ntrong nước không phải là giá trị duy nhất. Có rất nhiều biến đổi có thể làm\r\nthay đổi liên tục trở kháng của cơ thể và thay đổi liên tục từng đường\r\nđi và độ lớn của dòng điện theo từng đường khi cơ thể di chuyển tương đối với\r\ncác điện cực nguồn trong nước. Các giá trị sau đây đã được sử dụng làm các giới\r\nhạn dòng điện về phía an toàn cho các ứng dụng trong trường hợp cơ thể người ngập\r\ntrong nước có điện trở suất thấp. Các thử nghiệm để xác định các giá trị này được thực\r\nhiện với nước có điện trở suất 22 W.cm, thể hiện nước biển được chuẩn bị bằng cách pha thêm\r\nNaCI vào nước máy [25].
\r\n\r\nNói chung, nếu dòng điện vượt quá 5 mA\r\nở tần số 50/60 Hz đi vào và chảy qua cơ thể của người ngập trong nước, dòng điện\r\ncó thể dẫn đến co cứng cơ bắp mà hiện tượng này có thể cản trở khả năng\r\nbơi, cản trở hô hấp hoặc\r\nthậm chí là gây rung tâm thất. Với một người bị ngập trong nước, dòng điện có\r\nthể đi trực tiếp từ nước vào ngực, mà không cần qua các chi. Hơn nữa, việc duy\r\ntrì khả năng điều khiển các cơ là quan trọng để có thể tránh khỏi chết đuối.\r\nGiá trị 5 mA không liên quan đến đường cong b trên Hình 20 của TCVN 9621-1\r\n(IEC/TS 60479-1). Các điều kiện ngập trong nước khác với hoàn cảnh điện giật điển\r\nhình và áp dụng các xem xét khác.
\r\n\r\nĐiện trở 50 W đôi khi được quy định để đo dòng điện nhận được từ các nguồn\r\nđiện có trở kháng đầu ra cao dưới nước. Tuy nhiên, giá trị này có thể là quá\r\ncao không phù hợp với mô hình trở kháng của cơ thể. Điều này trở nên quan trọng\r\nkhi nguồn có trở kháng đầu ra thấp. Trong trường hợp này, giá trị của mô hình trở\r\nkháng cơ thể ảnh hưởng nhiều hơn tới dòng\r\nđiện lên phạm vi rộng và cần phải thể hiện chính xác hơn cơ thể.
\r\n\r\nKhi dòng điện 5 mA đi vào cơ thể trẻ\r\nem qua vùng ngực có thể xuất hiện mật độ dòng điện 30 mA/cm2 ở tần\r\nsố 50/60 Hz.
\r\n\r\n10.6. Giá trị điện áp an\r\ntoàn về bản chất
\r\n\r\nTheo thông lệ, các tiêu chuẩn sản phẩm\r\nđều giới hạn dòng điện thay vì giới hạn điện áp trong các ứng dụng như bể bơi\r\nvà thẩm mỹ viện nơi mà có việc ngâm cơ thể trong nước. Nếu quy định giá trị điện áp an toàn về bản chất\r\nthì điện áp này sẽ phải rất thấp, có thể chỉ cỡ vài vôn, do có thể tồn tại các\r\nđường đi có trở kháng rất thấp qua cơ thể ngập nước.
\r\n\r\n11. Ảnh hưởng của\r\ndòng điện xung đơn một chiều trong khoảng thời gian ngắn
\r\n\r\n11.1. Quy định chung
\r\n\r\nDòng điện xung đơn một chiều trong khoảng\r\nthời gian ngắn ở dạng xung chữ nhật và xung hình sin hoặc phóng điện tụ điện có\r\nthể là nguồn nguy hiểm trong trường hợp hỏng cách điện của thiết bị điện có chứa\r\ncác linh kiện điện tử hoặc trong trường hợp tiếp xúc với bộ phận mang điện của\r\nthiết bị đó. Do đó, điều này là quan trọng để thiết lập các giới hạn nguy hiểm\r\nđối với các kiểu dòng điện này.
\r\n\r\nĐối với thời gian điện giật 10 ms, ảnh hưởng được mô tả trong đều này tương đương\r\nvới các ảnh hưởng được cho trong TCVN\r\n9621-1 (IEC/TS 60479-1),\r\nnên TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1) và TCVN 9621-2 (IEC/TS 60479-2) đề cập toàn bộ\r\ndải khoảng thời gian điện giật từ 0,1 ms đến 10 s đối với gần như toàn bộ các dạng\r\nsóng của dòng điện có liên quan đến kỹ thuật. Nội dung của điều này dựa trên sự\r\ngiả định suy ra từ nguyên cứu khoa học theo đó yếu tố chính khởi đầu của rung\r\ntâm thất đối với các dạng khác nhau của dòng điện xung một chiều là giá trị Ixt hoặc I2xt đối với thời\r\ngian giật điện lên đến 10 ms [8].
\r\n\r\n11.2. Ảnh hưởng của dòng điện\r\nxung một chiều trong khoảng thời gian ngắn
\r\n\r\n11.2.1. Dạng sóng
\r\n\r\nHình 17 biểu diễn hình dạng của\r\ndòng điện xung chữ nhật, xung hình sin và đối với phóng điện tụ điện. Độ lớn dòng điện dưới đây phải được\r\nphân biệt:
\r\n\r\nIDC = độ lớn của dòng điện có xung chữ nhật,
\r\n\r\nIACrms = giá trị hiệu\r\ndụng của dòng điện xung hình sin,
\r\n\r\nIAC(p) = giá trị đỉnh\r\ncủa dòng điện xung hình sin,
\r\n\r\nIcrms = giá trị hiệu\r\ndụng của dòng điện phóng\r\nđiện tụ điện trong thời gian 3T,
\r\n\r\nIC(p) = giá trị đỉnh\r\ncủa phóng điện tụ điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu Ue là điện áp của\r\ntụ điện tại thời điểm bắt đầu phóng điện qua cơ thể người và Re là điện\r\ntrở ban đầu của cơ thể\r\nthì IC(p) được xác định\r\nbằng:
\r\n\r\nHình 17 - Các\r\ndạng của dòng điện xung chữ nhật, xung\r\nhình sin và phóng điện tụ điện
\r\n\r\n11.2.2. Xác định năng lượng riêng gây rung tâm thất\r\nFe
\r\n\r\nXác định năng lượng riêng gây rung tâm\r\nthất Fe đối với các\r\ndạng sóng khác nhau được đề cập trong điều này.
\r\n\r\na) đối với xung chữ nhật:
\r\n\r\nb) đối với xung hình sin:
\r\n\r\nc) đối với phóng điện tụ điện có hằng số thời gian\r\nT:
\r\n\r\nHình 18 so sánh các độ lớn\r\ndòng điện đối với xung chữ nhật, xung hình sin và phóng điện tụ điện với hằng số thời gian T\r\ncó cùng năng lượng riêng gây rung tâm thất Fe và cùng thời gian điện\r\ngiật ti. Trong trường\r\nhợp này, tồn tại hệ thức sau:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hệ thức được suy ra như sau:
Hình 18 -\r\nXung chữ nhật, xung hình sin và phóng điện tụ điện có cùng năng lượng riêng gây rung tâm thất\r\nvà cùng thời gian giật điện
\r\n\r\n11.3. Ngưỡng cảm nhận và\r\nngưỡng đau đối với phóng điện tụ điện
\r\n\r\nNgưỡng phụ thuộc vào dạng của các điện\r\ncực, điện tích nạp và giá trị dòng điện đỉnh của\r\nxung. Hình 19 thể hiện ngưỡng cảm nhận và ngưỡng đau là hàm của điện tích, điện\r\náp nạp của tụ điện đối với một người cầm các điện cực lớn trong hai bàn tay\r\nkhô.
\r\n\r\nNgưỡng đau tính bằng năng lượng riêng\r\nnằm trong khoảng từ 50 đến 100x10-6 A2S đối với\r\ncác tuyến dòng điện đi qua các chi và vùng tiếp xúc lớn.
\r\n\r\n Vùng A Ngưỡng cảm nhận
Đường cong B Ngưỡng\r\nđau điển hình
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trục tréo được chia độ đối\r\nvới điện dung (C) và năng lượng (W). Từ giao điểm các tọa độ điện áp nạp và điện\r\ndung, có thể đọc được điện tích và năng lượng của xung trên các trục\r\ntương ứng.
\r\n\r\nHình 19 - Ngưỡng\r\ncảm nhận và ngưỡng đau đối với dòng điện sinh ra do tụ điện phóng điện (bàn tay\r\nkhô, vùng tiếp xúc lớn)
\r\n\r\n11.4. Ngưỡng rung tâm thất
\r\n\r\n11.4.1. Quy định chung
\r\n\r\nNgưỡng rung tâm thất phụ thuộc vào\r\nhình dạng, khoảng thời gian và độ lớn của dòng điện xung. Pha của tim khi xung\r\nbắt đầu, đường đi của\r\ndòng điện trong cơ thể người và phụ thuộc vào đặc tính sinh lý của người.
\r\n\r\nCác thí nghiệm trên động vật cho thấy\r\nrằng
\r\n\r\n- đối với các xung có thời gian tồn tại ngắn và\r\nnăng lượng xung tương đối thấp, nói chung rung tâm thất chỉ xảy ra nếu\r\nxung rơi vào trong giai đoạn dễ bị tổn thương của chu kỳ tim.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Với các xung năng lượng cao\r\nxảy ra bên ngoài giai đoạn dễ bị tổn thương, hiện tượng rung tâm thất cũng có\r\nthể xuất hiện thậm chí sau hiện tượng ban đầu đến nhiều phút.
\r\n\r\n- điện tích riêng gây rung tâm thất Fq\r\nhoặc năng lượng riêng gây rung tâm thất Fe xác định sự bắt đầu của rung\r\ntâm thất đối với xung một chiều trong khoảng thời gian điện giật ngắn hơn 10\r\nms.
\r\n\r\nNgưỡng rung tâm thất được biểu diễn\r\ntrên Hình 20. Với xác suất\r\ngây\r\nra rung tâm thất là 50 %, Fq ở khoảng 0,005 As và Fe tăng\r\ntừ khoảng 0,01 A2s ở thời gian tồn tại xung ti = 4ms đến\r\n0,02 A2s đối với ti = 1 ms.
\r\n\r\nDòng điện cơ\r\nthể IB rms ® mA
\r\n\r\nCác đường cong chỉ ra xác suất\r\nrung đối với dòng điện chạy qua cơ thể từ bàn tay trái xuống cả hai chân. Đối với\r\ncác đường đi của dòng điện khác, xem 5.9 trong TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1).
\r\n\r\n\r\n Dưới C1: \r\n | \r\n \r\n không rung; \r\n | \r\n
\r\n Trên C1 lên đến C2:\r\n \r\n | \r\n \r\n rủi ro rung tâm thất thấp (xác suất\r\n đến 5 %); \r\n | \r\n
\r\n Trên C2 lên đến C3:\r\n \r\n | \r\n \r\n rủi ro rung tâm thất trung bình (xác\r\n suất đến 50 %); \r\n | \r\n
\r\n Trên C3: \r\n | \r\n \r\n rủi ro rung tâm thất cao (xác suất lớn\r\n hơn 50 %) \r\n | \r\n
Hình 20 - Ngưỡng\r\nrung tâm thất
\r\n\r\n11.4.2. Ví dụ
\r\n\r\nHai ví dụ được đưa ra nhằm giải thích\r\nviệc ứng dụng trong thực tế các mối liên quan được mô tả trong điều này. Ví dụ đầu tiên\r\nđề cập về phóng điện tụ điện với hằng số thời gian T = 1 ms và thời gian điện\r\ngiật ti = 3T = 3 ms và nằm trong phạm vi của\r\ntiêu chuẩn này. Trong ví dụ thứ\r\nhai, hằng số thời gian\r\nT = 10 ms, nghĩa là ti = 30 ms điều này có nghĩa là giới hạn đối với\r\nrung tâm thất là các giới hạn được cho trên Hình 20 của TCVN 9621-1 (IEC/TS\r\n60479-1).
\r\n\r\nVí dụ 1
\r\n\r\nẢnh hưởng của phóng điện tụ điện trên cơ thể người:
\r\n\r\nTụ điện C = 1 mF, điện áp nạp 10 V,\r\n100 V, 1 000 V và 10 000 V.
\r\n\r\nĐường đi của\r\ndòng điện: bàn tay đến bàn chân, điện trở ban đầu của cơ thể được giả thiết là\r\nRi = 1 000 W2)
\r\n\r\nHằng số thời gian T = 1 ms, nghĩa là\r\nthời gian điện giật ti = 3T = 3 ms
\r\n\r\nNăng lượng riêng gây rung tâm thất
Ảnh hưởng của điện giật
\r\n\r\n\r\n Điện áp nạp\r\n Ue \r\nV \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n | \r\n \r\n 10 000 \r\n | \r\n
\r\n Dòng điện phóng điện \r\nGiá trị đỉnh IC(p)(A) \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n Giá trị hiệu dụng của dòng điện\r\n phóng điện (A) \r\n | \r\n \r\n 0,0041 \r\n | \r\n \r\n 0,041 \r\n | \r\n \r\n 0,41 \r\n | \r\n \r\n 41 \r\n | \r\n
\r\n Điện tích riêng Fq (As) \r\n | \r\n \r\n 0,01 x 10-3 \r\n | \r\n \r\n 0,1 x 10-3 \r\n | \r\n \r\n 10-3 \r\n | \r\n \r\n 10 x 10-3 \r\n | \r\n
\r\n Năng lượng phóng điện Wc (Ws) \r\n | \r\n \r\n 0,05 x 10-3 \r\n | \r\n \r\n 5 x 10-3 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n Năng lượng riêng gây rung tâm thất Fe \r\n(Ri=1 000 W) (A2s) \r\n | \r\n \r\n 0,05 10-6 \r\n | \r\n \r\n 5 x 10-6 \r\n | \r\n \r\n 0,5 x 10-3 \r\n | \r\n \r\n 50 x 10-3 \r\n | \r\n
\r\n Ảnh hưởng sinh lý \r\n | \r\n \r\n Nhẹ \r\n | \r\n \r\n Khó chịu \r\n | \r\n \r\n Đau \r\n | \r\n \r\n Có nhiều khả\r\n năng rung tâm thất \r\n | \r\n
Ví dụ 2
\r\n\r\nẢnh hưởng của phóng điện tụ điện lên cơ thể người:
\r\n\r\nTụ điện C = 20 mF, điện áp nạp 10 V,\r\n100 V, 1 000 V và 10 000 V.
\r\n\r\nĐường đi của dòng điện: bàn tay-thân, điện\r\ntrở ban đầu của cơ thể giả thiết là Ri = 500 W3).
\r\n\r\nHằng số thời gian T = 10 ms, nghĩa là khoảng\r\nthời gian điện giật ti = 3T = 30 ms4).
\r\n\r\nNăng lượng riêng gây rung tâm thất
Ảnh hưởng của điện giật
\r\n\r\n\r\n Điện áp nạp\r\n Ue \r\nV \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n | \r\n \r\n 10 000 \r\n | \r\n
\r\n Dòng điện phóng điện \r\nGiá trị đỉnh IC(p)(A) \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n Giá trị hiệu dụng của dòng điện\r\n phóng điện (A) \r\n | \r\n \r\n 0,008 \r\n | \r\n \r\n 0,08 \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n
\r\n Điện tích riêng Fq (As) \r\n | \r\n \r\n 0,2 x 10-3 \r\n | \r\n \r\n 2 x 10-3 \r\n | \r\n \r\n 20 x 10-3 \r\n | \r\n \r\n 200 x 10-3 \r\n | \r\n
\r\n Năng lượng phóng điện Wc (Ws) \r\n | \r\n \r\n 10-3 \r\n | \r\n \r\n 0,1 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 1 000 \r\n | \r\n
\r\n Năng lượng riêng gây rung tâm thất Fe \r\n(Ri= 500 W) (A2s) \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n Ảnh hưởng sinh lý \r\n | \r\n \r\n Nhẹ \r\n | \r\n \r\n Đau \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm\r\n nhưng ít có khả năng rung tâm thất \r\n | \r\n \r\n Nguy hiểm\r\n và có nhiều khả năng rung tâm thất \r\n | \r\n
\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] DALZIEL, C.F. and MANSFIELD, T.H. Effect\r\nof frequency on perception\r\ncurrents.\r\nElectrical Engineering, 69:794-800 (Sept. 1950), AIEE Transactions, 69: pp.\r\n1162-1168 (1950). (Ảnh hưởng của tần số\r\nlên dòng điện cảm\r\nnhận)
\r\n\r\n[2] DALZIEL, C.F., ODGEN, E. and ABOTT,\r\nC.E. Effect of frequency on\r\nlet-go currents. AIEE Transactions (Electrical Engineering), 62: pp.\r\n745-750 (Dec.1943). (Ảnh hưởng của tần số lên dòng điện\r\nthả tay)
\r\n\r\n[3] GEDDES, L.A., BAKER, L.E., CABLER, p.\r\nand BRITTAIN, Response to passage of sinusoidal current through the body.\r\nJournal of the\r\nAssociation for the Advancement of Medical Instrumentation, Vol. 5 (1971), No.\r\n1, pp. 13-18. (Đáp ứng với tuyết dòng điện hình sin qua cơ thể)
\r\n\r\n[4] WEIRICH, J., ST. HOHNLOSER and\r\nANTONI; H. Factors determining the susceptibility of the isolated guinea pig\r\nheart to ventricular fibrillation induced by\r\nsinusoidal alternating current\r\nat frequencies\r\nfrom 1 to 1 000 Hz. Basic Res. Cardiol. Vol. 78, No. 6 (1983),\r\npp. 604-616. (Các yếu tố xác định độ nhạy của\r\ntim lợn với rung\r\ntâm thất gây ra do dòng điện xoay chiều hình sin tần số từ 1 Hz\r\nđến 1 000 Hz)
\r\n\r\n[5] KNICKERBOCKER, G.G. Fibrillating\r\nParameters of direct and alternating (20 Hz)\r\ncurrents separately and in combination. Conference Paper\r\nIEEE, No. C 72-247-0 (1972). (Tham số rung tâm thất của\r\ndòng điện một chiều và xoay chiều (20 Hz) riêng rẽ hoặc kết hợp)
\r\n\r\n[6] JACOBSEN, J., BUNTENKÖTTER, S. und\r\nREINHARD, H.J. Experimentelle Untersuchungen an Schweinen zur\r\nFrage der Mortalität durch sinusförmige, phasenangeschnittene\r\nsowie gleichgerichtete\r\nelektrische Ströme. Biomedizinische Technik, Vol. 20 (1975), No. 3, p. 99.
\r\n\r\n[7] REINHOLD, K. Die Gefährdung durch\r\nschwingungspaketartig gesteuerte elektrische Ströme. Institut zur\r\nErforschung\r\nelektrischer Unfälle,\r\nBerufsgenossenschaft der Feinmechanik und Elektrotechnik, Köln,\r\nMedizinisch-Technischer Bericht 1976.
\r\n\r\n[8] BIEGELMEIER, G., HOMBERGER,\r\nE. Über die Wirkungen von\r\nunipolaren Impulsströmen auf den menschlichen Körper. Bull. ASE/UCS 73 (1982)\r\n18, S. 958-967. The effect of unipolar current pulses on the human body. Johns\r\nHopkins University, Applied Physics Laboratory, Laurel, Maryland 20707, 1983.\r\nEffets des courants d'impulsions unipolaires sur le corps humain. Bull. ASE/UCS\r\nVol. 74 (1983), n° 22, p. 1298.
\r\n\r\n[9] STAUSS, O. Die Wirkungen von\r\nKondensatorentladungen auf den menschlichen Körper. Elektrizitätswirtschaft\r\n(1934), H.23, S. 508.
\r\n\r\n[10] KOUWENHOVEN, W.B. Effects of capacitor\r\ndischarges on the heart. Amer. Inst. Electr. Eng., No. 56-6 (1956). (Ảnh\r\nhưởng của phóng điện tụ điện lên tim)
\r\n\r\n[11] PELESKA, B. Cardiac arrhythmias\r\nfollowing condenser discharges and dependence upon strength of current and\r\nphase of cardiac cycle. Circulation research, Vol. XIII, July 1963, p.\r\n21-31. (Chứng loạn nhịp tim sau khi phóng điện tụ điện và phụ thuộc vào cường\r\nđộ dòng điện và thời gian của chu kỳ tim)
\r\n\r\n[12] PELESKA, B. Cardiac arrhythmias\r\nfollowing condenser discharges led through an inductance. Circulation\r\nresearch, Vol. XVI, January 1965, p. 11-18. (Chứng loạn nhịp\r\ntim sau khi phóng điện tụ điện đi qua điện cảm)
\r\n\r\n[13] DALZIEL, C.F. A study of the\r\nhazards of impulse currents. AIEE-Transactions, Part III, Power Apparatus\r\nand Systems, Vol. 72, 1953, p. 1032-1043. (Nghiên cứu về các nguy hiểm của\r\ndòng điện xung)
\r\n\r\n[14] GREEN, H.L., ROSS, J. and KURN, P. Danger\r\nlevels of short electrical\r\nshocks from 50 Hz supply. International conference\r\nDivetech. 1981, London. (Các mức nguy hiểm của điện giật thời gian ngắn từ nguồn\r\ncó tần số 50 Hz)
\r\n\r\n[15] KOUWENHOVEN, W.B., KNICKERBOCKER, G.G., CHESNUT,\r\nR.W., MILNOR, W.R.\r\nand SASS, D.J. AC shocks on varying parameters attecting the heart.\r\nTrans. Amer. Inst. Electr. Eng., Part I Bd. 78 (1959), S. 163-169. (Điện giật\r\nlàm thay đổi các tham số gây ảnh hưởng đến\r\ntim)
\r\n\r\n[16] BRIDGES, FORD, SHERMAN and VAINBERG, Electric\r\nshock safety criteria, p138, HART,\r\nA five part resistor-capacitor network for measurement\r\nof voltage and current levels related to electric shock and burns, 1985\r\nPergamon press Inc, Elmsford, NY, USA
\r\n\r\n[17] DALZIEL, C.F., Effect of Wave Form\r\non Let-Go Currents, 1943, AIEE Trans. 62: 739-744 (Ảnh hưởng của dạng\r\nsóng lên dòng điện thả tay)
\r\n\r\n[18] KOUWENHOVEN, W.B., HOOKER, D.R. and LOTZ, E.L. Electric\r\nShock Effects of\r\nFrequency,\r\nAIEE Trans. 55, pp. 384-386, 1936 (Ảnh hưởng điện giật của tần số)
\r\n\r\n[19] WEIRICH, J., HAVERKAMPF,\r\nK. and ANTONI, H.: Ventricular Fibrillation of the Heart\r\nInduced by Electric Current, Revue Generale de l’Electricite,\r\nNo. 11,1985 (Rung tâm thất của tim do dòng điện gây ra)
\r\n\r\n[20] WEIRICH, J. and ANTONI, H. Vulnerability\r\nof the Heart to Ventricular Fibrillation: Basic\r\nMechanisms, Regulation\r\nof the Heart Function, Heinz Rupp, ed., Thieme, New York, 1986 (Tính dễ tổn\r\nthương của tim với rung tâm thất: Cơ chế cơ bản)
\r\n\r\n[21] SMOOT, A. W., STEVENSON,\r\nJ., BENTEL, CA, SKUGGEVIG, W. and ROSEN, H.: Development of Test Equipment\r\nand Methods for Measuring Potentially Lethal and Otherwise Damaging\r\nCurrent Levels, prepared for the U. S. Consumer Product Safety\r\nCommission by Underwriters Laboratories Inc., May 1981 (revised October 1982),\r\nAppendix B, pp. B-34 - B-38 (Xây dựng thiết bị thử nghiệm và phương pháp đo\r\nmức dòng điện gây chết người và mức dòng điện gây hỏng các bộ\r\nphận)
\r\n\r\n[22] GEDDES, L. A., Handbook of Electrical Hazards\r\nand Accidents,\r\nCRC Press, 1995, pp. 165 - 183 (Sổ tay hướng dẫn về các nguy\r\nhiểm và tai nạn về điện)
\r\n\r\n[23] SANCES, Electrical Shock Safety Criteria, Panel\r\nMeeting on Body Impedance, Proceedings of the First International Symposium on\r\nElectrical Shock Safety Criteria, Eds. J. E. Bridges, G. L. Ford, I. A.\r\nSherman, and M. Vainberg, Pergamon Press, 1985, pp. 228 - 232 (Tiêu chí an\r\ntoàn chống điện giật)
\r\n\r\n[24] Unpublished work by Undenwriters\r\nLaboratories Inc., Melville, New York
\r\n\r\n[25] SMOOT, A.W. and BENTEL, C.A., Underwriters\r\nLaboratories Inc., Electric Shock Hazard of Underwater Swimming Pool\r\nLighting Fixtures, IEEE Transactions on Power Apparatus and\r\nSystems, Vol. 83, No. 9, pp.945-964, September 1964 (Nguy hiểm điện giật của\r\nhệ thống chiếu sáng đặt trong nước của bể bơi)
\r\n\r\n[26] SMOOT, A.W. and BENTEL, C.A. Development\r\nof\r\na\r\nShock Hazard Test Procedure for Underwater Swimming Pool Lighting\r\nFixtures,\r\nBulletin of Research No. 60, Underwriters Laboratories Inc., November 30, 1971 (Xây\r\ndựng qui trình thử nghiệm nguy hiểm điện giật đối với hệ thống chiếu sáng đặt\r\ntrong nước của bể bơi)
\r\n\r\n[27] CEI 60050-551:1998, Vocabulaire\r\nElectrotechnique International (VEI) - Partie 551: Electronique de puissance
\r\n\r\n[28] CEI 60050-801:1994, Vocabulaire\r\nElectrotechnique International (VEI) - Partie 801 : Acoustique et\r\nélectroacoustique
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Ảnh hưởng của dòng điện xoay chiều tần số trên 100 Hz
\r\n\r\n5. Ảnh hưởng của dòng điện có dạng sóng đặc\r\nbiệt
\r\n\r\n6. Ảnh hưởng của dòng điện xoay\r\nchiều có điều khiển pha
\r\n\r\n7. Ảnh hưởng của dòng điện xoay\r\nchiều có điều khiển đa chu kỳ
\r\n\r\n8. Ước lượng ngưỡng dòng điện tương đương\r\nđối với các tần số hỗn hợp
\r\n\r\n9. Ảnh hưởng của các xung (đột biến) lặp\r\nlại của dòng điện lên ngưỡng rung tâm thất
\r\n\r\n10. Ảnh hưởng của dòng điện qua cơ thể người\r\nngập trong nước
\r\n\r\n11. Ảnh hưởng của dòng điện xung đơn một\r\nchiều trong khoảng thời gian ngắn
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) Các con số trong ngoặc vuông tham chiếu\r\nđến Thư mục tài liệu tham khảo.
\r\n\r\n2) Giá trị của\r\nRi là 1 000 W\r\nđược chọn một cách tùy tiện trong ví dụ này. Không nên nhầm lẫn với giá trị Ri\r\ndùng cho mức phần trăm 5 % ở Điều 4 của TCVN 9621-1 (lEC/TS 60479-1).
\r\n\r\n3) Giá trị của Ri là 500 W\r\nđược chọn một cách tùy tiện trong ví dụ này. Không nên nhầm lẫn với giá trị Ri\r\ndùng cho mức phần trăm 5 % ở Điều 4 của TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1).
\r\n\r\n4) Vì khoảng thời\r\ngian điện giật ti dài hơn 10 ms nên ngưỡng rung tâm thất cần được\r\nxem xét từ Hình 20 trong TCVN 9621-1 (IEC/TS 60479-1).
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9621-2:2013 (IEC/TS 60479-2:2007) về Ảnh hưởng của dòng điện lên người và gia súc – Phần 2: Khía cạnh đặc biệt đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9621-2:2013 (IEC/TS 60479-2:2007) về Ảnh hưởng của dòng điện lên người và gia súc – Phần 2: Khía cạnh đặc biệt
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9621-2:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |