ẢNH HƯỞNG CỦA DÒNG ĐIỆN LÊN NGƯỜI VÀ GIA SÚC - PHẦN 1:\r\nKHÍA CẠNH CHUNG
\r\n\r\nEffects of current on\r\nhuman beings and livestock - Part 1: General aspects
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9621-1:2013 hoàn toàn tương đương\r\nvới IEC/TS 60479-1:2005;
\r\n\r\nTCVN 9621-1 :2013 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn Quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ TCVN 9621 (IEC 60479) Ảnh hưởng\r\ncủa dòng điện lên người và gia súc gồm các phần sau:
\r\n\r\nTCVN 9621-1:2013 (IEC/TS\r\n60479-1:2005), Phần 1: Khía cạnh chung
\r\n\r\nTCVN 9621-2:2013 (IEC/TS\r\n60479-2:2007), Phần 2: Khía cạnh đặc biệt
\r\n\r\nTCVN 9621-3:2013 (IEC/TR\r\n60479-3:1998), Phần 3: Ảnh hưởng của dòng điện chạy qua cơ thể gia súc
\r\n\r\nTCVN 9621-4:2013 (IEC/TR\r\n60479-4:2011), Phần 4: Ảnh hưởng của sét
\r\n\r\nTCVN 9621-5:2013 (IEC/TR\r\n60479-5:2007), Phần 5: Giá trị ngưỡng điện áp tiếp xúc đối với ảnh hưởng sinh lý
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cung cấp hướng dẫn cơ bản\r\nvề các ảnh hưởng của dòng điện lên người\r\nvà gia súc để sử dụng khi thiết lập các yêu cầu an toàn điện.
\r\n\r\nĐể tránh hiểu lầm trong việc giải\r\nthích tiêu chuẩn này, phải nhấn mạnh rằng dữ liệu được cho ở đây chủ yếu dựa\r\ntrên các thí nghiệm trên động vật cũng như dựa trên các thông tin có sẵn từ các\r\nquan sát lâm sàng. Chỉ rất ít các thí nghiệm với dòng điện giật trong thời gian\r\nngắn được tiến hành trên người sống.
\r\n\r\nDựa trên các bằng chứng sẵn có, hầu hết\r\ntừ nghiên cứu trên động vật, các giá trị được lấy ở mức thận trọng sao cho tiêu\r\nchuẩn này có thể áp dụng cho người ở tình trạng sinh lý bình thường kể cả trẻ\r\nem, không phân biệt độ tuổi và cân nặng.
\r\n\r\nTuy nhiên, có các yếu tố khác cần tính\r\nđến, ví dụ như xác suất sự cố, xác suất tiếp xúc với các phần mang điện và phần\r\nbị hỏng, tỷ lệ giữa điện áp tiếp xúc và điện áp sự cố, kinh nghiệm đạt được, tính\r\nkhả thi về kỹ thuật và yếu tố kinh tế. Các tham số này phải được xem xét cẩn thận\r\nkhi đặt ra các yêu cầu về an toàn, ví dụ, đặc tính tác động của thiết bị bảo vệ\r\ndùng trong hệ thống lắp đặt điện.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này là sự tổng hợp các kết\r\nquả đạt được cho đến nay, được sử dụng làm cơ sở\r\nđể đặt ra các yêu cầu cho bảo vệ chống điện giật. Các kết quả này được xem là\r\nkhá quan trọng để tiêu chuẩn này có thể sử dụng làm hướng dẫn.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho ngưỡng rung\r\ntâm thất là nguyên nhân chính gây tử vong do dòng điện. Phân tích các kết quả của những nghiên cứu gần đây về chức năng sinh\r\nlý của tim và về ngưỡng rung tâm thất, đã cho phép đánh giá tốt hơn về ảnh hưởng của các tham số vật lý chính và, đặc\r\nbiệt, của thời gian dòng điện chạy qua.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này chứa các thông tin về\r\ntrở kháng của cơ thể và các ngưỡng dòng điện qua cơ thể đối với các ảnh hưởng sinh lý khác nhau. Thông tin này có\r\nthể kết hợp để ước lượng giá trị ngưỡng điện áp tiếp xúc xoay chiều và một chiều\r\nđối với các tuyến dòng điện nhất định đi qua cơ thể, điều kiện ẩm tiếp xúc và\r\ndiện tích tiếp xúc trên da. Thông tin về ngưỡng điện áp tiếp xúc đối với các ảnh hưởng sinh lý nêu trong IEC 61201.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đề cập cụ thể đến các ảnh hưởng của\r\ndòng điện. Khi đánh giá các ảnh hưởng\r\nnguy hại của trường hợp bất kỳ lên người và gia súc thì các hiện tượng không điện\r\nkhác, bao gồm ngã, nhiệt, cháy, hoặc tương tự cũng phải được tính đến. Các vấn\r\nđề này không nằm trong phạm vi áp dụng của\r\ntiêu chuẩn này nhưng bản thân chúng có thể là rất nghiêm trọng.
\r\n\r\nCác công việc nghiên cứu gần đây cũng\r\nđược thực hiện trên các tham số vật lý ngẫu nhiên khác, đặc biệt là dạng sóng\r\nvà tần số của dòng điện và trở kháng của cơ thể người.
\r\n\r\nDo đó các phép đo đã được thực hiện\r\ntrên 10 người sử dụng diện tích bề mặt tiếp xúc trung bình và nhỏ, trong tình\r\ntrạng khô, ướt nước và ướt nước muối, tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, ở điện\r\náp tiếp xúc là 25 V xoay chiều tần số 50 Hz. Giá trị trở kháng cho một cấp tỷ lệ\r\n5 %, 50 % và 95 % được tính từ các phép đo này.
\r\n\r\nDo cảm giác khó chịu và khả năng nguy\r\nhiểm cố hữu, các phép đo sử dụng diện\r\ntích bề mặt tiếp xúc lớn (cỡ 10 000 mm²) trong tình trạng khô, ướt nước và ướt\r\nnước muối và sử dụng diện tích bề mặt tiếp xúc trung bình và nhỏ (cỡ 1 000 mm²\r\nvà 100 mm²) trong tình trạng khô ở điện áp tiếp xúc từ 25 V đến và bằng 200 V\r\nxoay chiều chỉ được tiến hành trên một người. Bằng cách sử dụng các hệ số sai lệch nhưng vẫn có thể suy ra các giá trị về\r\ntrở kháng tổng của cơ thể ZT đối với cấp tỷ lệ 5 %, 50 % và 95 % của\r\ntập hợp. Với cùng một người đó, đã thực hiện các phép đo với diện tích bề mặt\r\ntiếp xúc nhỏ hơn (10 mm² và 1 mm²) và giữa các đầu ngón tay
\r\n\r\nĐể tính trở kháng tổng của cơ thể ZT\r\nđối với cấp tỷ lệ 5 %, 50 % và 95 % của tập hợp trên diện tích bề mặt tiếp xúc\r\nlớn đối với điện áp tiếp xúc 200 V đến 700 V và cao hơn tới các giá trị tiệm cận,\r\nphương pháp điều chỉnh các giá trị ZT đo được trên các tử thi về các\r\ngiá trị của người được sử dụng cho phiên bản trước của tiêu chuẩn này đã được cải\r\ntiến bằng cách tính đến nhiệt độ khác nhau của tử thi trong các phép đo và nhiệt\r\nđộ 37 °C của người.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này trình bày các kiến thức\r\nhiện nay về trở kháng xoay chiều ZT của cơ thể người đối với các diện\r\ntích bề mặt tiếp xúc lớn, trung bình và nhỏ trong tình trạng khô, ướt nước hoặc\r\nướt nước muối và của điện trở một chiều RT của cơ thể người đối với\r\ndiện tích bề mặt tiếp xúc lớn trong tình trạng khô.
\r\n\r\nCần nói rằng các giá trị ngưỡng theo độ\r\nlớn có hiệu lực đối với tất cả mọi người (nam giới, phụ nữ và trẻ em) không phụ\r\nthuộc vào tình trạng sức khỏe của họ. Đã có nhiều lo ngại được đưa ra về khía cạnh\r\nđó, tuy nhiên khi tìm hiểu bối cảnh của các ý kiến ngược lại này thì nhận thấy\r\nrằng các ý kiến ngược lại đó mới chỉ là quan niệm chưa có bằng chứng thực nghiệm.\r\nMột số phép đo cho thấy rằng ngưỡng cảm nhận và ngưỡng thả tay của phụ nữ thấp\r\nhơn nam giới. Điều này cũng có thể đúng với trẻ em.
\r\n\r\nNgoài ra Điều 5 đưa ra hệ số dòng điện\r\nqua tim F đối với tuyến dòng điện bàn chân-bàn chân. Điều này là quan trọng đối\r\nvới những rủi ro về điện do điện áp bước gây ra.
\r\n\r\n\r\n\r\n
ẢNH HƯỞNG CỦA\r\nDÒNG ĐIỆN LÊN NGƯỜI VÀ GIA SÚC - PHẦN 1: KHÍA CẠNH CHUNG
\r\n\r\nEffects of\r\ncurrent on human beings and livestock - Part 1: General aspects
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với tuyến dòng điện cho trước đi qua\r\ncơ thể người, nguy hiểm cho con người phụ thuộc chủ yếu vào độ lớn và thời gian\r\ncủa dòng điện chạy qua. Tuy nhiên, các vùng thời gian/dòng điện quy định trong các điều dưới đây, trong nhiều\r\ntrường hợp, không áp dụng trực tiếp trong thực tế để thiết kế các biện pháp bảo\r\nvệ chống điện giật. Tiêu chí cần thiết là giới hạn chấp nhận được của điện áp\r\ntiếp xúc (tức là tích của dòng điện qua cơ thể người được gọi là dòng điện tiếp\r\nxúc và trở kháng của cơ thể) là hàm của\r\nthời gian. Quan hệ giữa dòng điện và điện áp không tuyến tính vì trở kháng của cơ thể người thay đổi theo điện áp tiếp xúc\r\nvà do đó cần có dữ liệu về mối quan hệ này. Các phần khác nhau của cơ thể người\r\n(ví dụ như da, máu, cơ, các mô khác và khớp) có trở kháng nhất định đối với\r\ndòng điện, trở kháng này gồm thành phần điện trở và thành phần điện dung.
\r\n\r\nGiá trị trở kháng của cơ thể người phụ\r\nthuộc vào một số yếu tố và, đặc biệt, phụ thuộc vào tuyến dòng điện, điện áp tiếp\r\nxúc, thời gian dòng điện chạy qua, tần số, độ ẩm trên da, diện tích bề mặt tiếp\r\nxúc, áp lực đặt vào và nhiệt độ.
\r\n\r\nGiá trị trở kháng được chỉ ra trong\r\ntiêu chuẩn này được rút ra từ sự xem xét kỹ lưỡng các kết quả thực nghiệm sẵn\r\ncó từ các phép đo tiến hành chủ yếu trên tử thi và trên một số người sống.
\r\n\r\nKiến thức về ảnh hưởng của dòng điện xoay chiều chủ yếu dựa trên kết quả có được\r\nliên quan đến ảnh hưởng của dòng điện ở tần\r\nsố 50 Hz hoặc 60 Hz là tần số phổ biến nhất trong các hệ thống lắp đặt điện.\r\nTuy nhiên, các giá trị đưa ra được coi là có thể áp dụng cho dải tần từ 15 Hz đến\r\n100 Hz, giá trị ngưỡng ở các giới hạn của\r\ndải này cao hơn giá trị ngưỡng ở 50 Hz hoặc 60 Hz. Về nguyên tắc, rủi ro rung\r\ntâm thất được coi là cơ chế chính gây tử vong của các ca tai nạn chết người về\r\nđiện.
\r\n\r\nTai nạn với dòng điện một chiều ít hơn\r\nrất nhiều so với quy mô các ứng dụng điện một chiều, và tai nạn chết người về\r\nđiện chỉ xảy ra trong các điều kiện rất bất lợi, ví dụ trong mỏ hầm lò. Điều\r\nnày một phần là do thực tế với dòng điện một chiều, việc thả tay của các phần nắm\r\nvào là ít khó khăn hơn và thời gian điện giật dài hơn chu kỳ tim, ngưỡng gây\r\nrung tâm thất cao hơn đáng kể so với dòng điện xoay chiều.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bộ tiêu chuẩn này đưa ra\r\ncác thông tin về trở kháng của cơ thể và\r\nngưỡng dòng điện qua cơ thể đối với các ảnh hưởng khác nhau về sinh lý. Thông tin\r\nnày có thể kết hợp để ước lượng ngưỡng điện áp tiếp xúc xoay chiều và một chiều\r\nđối với các tuyến dòng điện nhất định trong cơ thể, điều kiện ẩm tiếp xúc và diện\r\ntích da tiếp xúc. Thông tin về ngưỡng điện áp tiếp xúc đối với ảnh hưởng sinh lý được nêu trong IEC 61201.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nIEC 61201:1992, Extra-low voltage\r\n(ELV) - Limit values (Điện áp cực thấp - Giá trị giới hạn)
\r\n\r\nGuide 104:1997, The preparation of safety\r\npublications and the use of basic safety publications and group safety\r\npublications (Biên soạn các tiêu chuẩn về an toàn và sử dụng các tiêu chuẩn về\r\nan toàn cơ bản và tiêu chuẩn về an toàn theo nhóm)
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa sau.
\r\n\r\n3.1. Định nghĩa chung
\r\n\r\n3.1.1. Dòng điện chạy\r\ndọc (longitudinal\r\ncurrent)
\r\n\r\nDòng điện chạy dọc qua thân người ví dụ\r\ntừ một bàn tay đến các bàn chân.
\r\n\r\n3.1.2. Dòng điện chạy\r\nngang\r\n(transverse current)
\r\n\r\nDòng điện chạy ngang qua thân người ví\r\ndụ từ bàn tay đến bàn tay.
\r\n\r\n3.1.3. Trở kháng\r\ntrong của cơ thể người (internal impedance\r\nof the human body)
\r\n\r\nZi
\r\n\r\nTrở kháng giữa hai điện cực tiếp xúc với\r\nhai phần của cơ thể người, bỏ qua trở\r\nkháng da.
\r\n\r\n3.1.4. Trở kháng da (impedance\r\nof the skin)
\r\n\r\nZs
\r\n\r\nTrở kháng giữa điện cực trên da và các\r\nmô dẫn điện nằm bên dưới.
\r\n\r\n3.1.5. Trở kháng tổng\r\ncủa cơ thể người (total\r\nimpedance of the human body)
\r\n\r\nZT
\r\n\r\nVéc tơ tổng của trở kháng trong và các trở kháng da (xem Hình 1).
\r\n\r\n3.1.6. Điện trở ban đầu của cơ thể người (initial resistance\r\nof the human body)
\r\n\r\nR0
\r\n\r\nĐiện trở giới hạn giá trị đỉnh của dòng điện tại thời điểm khi xuất hiện điện\r\náp tiếp xúc.
\r\n\r\n3.1.7. Tình trạng\r\nkhô\r\n(dry condition)
\r\n\r\nTình trạng của da trên diện tích bề mặt tiếp xúc liên quan đến độ ẩm của một\r\nngười sống trong tình trạng nghỉ trong các điều kiện môi trường bình thường\r\ntrong nhà.
\r\n\r\n3.1.8. Tình trạng ướt\r\nnước\r\n(water-wet condition)
\r\n\r\nTình trạng của da trên diện tích bề mặt\r\ntiếp xúc được ngâm trong nước máy (điện trở suất trung bình
\r\n\r\nr = 3 500 Wcm, pH = 7 đến 9)\r\ntrong 1 min.
\r\n\r\n3.1.9. Tình trạng ướt\r\nnước muối\r\n(saltwater-wet condition)
\r\n\r\nTình trạng của da trên diện tích bề mặt tiếp xúc được ngâm trong dung dịch\r\nnước chứa 3 % NaCI (điện trở suất trung bình r = 30 Wcm, pH = 7 đến 9)\r\ntrong 1 min.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giả thiết rằng tình trạng ướt\r\nnước muối mô phỏng điều kiện da của người đổ mồ hôi hoặc người sau khi ngập trong\r\nnước biển, cần có những nghiên cứu thêm về vấn đề này.
\r\n\r\n3.1.10. Hệ số sai lệch (deviation\r\nfactor)
\r\n\r\nFD
\r\n\r\nTrở kháng tổng của cơ thể ZT\r\nđối với một cấp tỷ lệ phần trăm cho trước của một tập hợp chia cho trở kháng tổng\r\ncủa cơ thể người ZT trong 50 % tập hợp đó ở điện áp tiếp xúc cho trước.
\r\n\r\n3.2. Ảnh hưởng của dòng\r\nđiện xoay chiều hình sin trong dải từ 15 Hz đến 100 Hz
\r\n\r\n3.2.1. Ngưỡng cảm nhận (threshold\r\nof perception)
\r\n\r\nGiá trị nhỏ nhất của dòng điện tiếp xúc gây ra cảm nhận bất kỳ\r\ncho người mà dòng điện đó đang chạy qua.
\r\n\r\n3.2.2. Ngưỡng phản ứng (threshold\r\nof reaction)
\r\n\r\nGiá trị nhỏ nhất của dòng điện tiếp\r\nxúc gây ra co cơ vô thức.
\r\n\r\n3.2.3. Ngưỡng thả\r\ntay\r\n(threshold of let-go)
\r\n\r\nGiá trị lớn nhất của dòng điện tiếp\r\nxúc mà tại đó một người đang giữ các điện cực có thể thả tay ra được.
\r\n\r\n3.2.4. Ngưỡng rung tâm thất (threshold\r\nof ventricular fibrillation)
\r\n\r\nGiá trị nhỏ nhất của dòng điện tiếp\r\nxúc chạy qua cơ thể người gây ra rung tâm thất.
\r\n\r\n3.2.5. Hệ số dòng điện\r\nqua tim\r\n(heart-current factor)
\r\n\r\nF
\r\n\r\nTỷ số giữa cường độ trường điện (mật độ\r\ndòng điện) trong tim đối với một tuyến dòng điện cho trước và cường độ trường\r\nđiện (mật độ dòng điện) trong tim đối với dòng điện tiếp xúc có cùng độ lớn chạy\r\ntừ bàn tay trái đến hai bàn chân.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong tim, mật độ dòng điện\r\ntỷ lệ với cường độ trường\r\nđiện.
\r\n\r\n3.2.6. Khoảng thời gian dễ tổn thương (vulnerable\r\nperiod)
\r\n\r\nMột phần tương đối nhỏ trong chu kỳ\r\ntim trong đó các sợi của tim đang ở trạng thái dễ kích thích không đồng đều và\r\nrung tâm thất sẽ xảy ra nếu các sợi này bị kích thích bởi dòng điện đủ lớn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khoảng thời gian dễ tổn\r\nthương tương ứng với phần thứ nhất của sóng T trong điện tim đồ chiếm xấp xỉ 10\r\n% chu kỳ tim (xem Hình 17 và Hình 18).
\r\n\r\n3.3. Ảnh hưởng của dòng điện một chiều
\r\n\r\n3.3.1. Điện trở tổng của cơ\r\nthể\r\n(total body resistance)
\r\n\r\nRT
\r\n\r\nTổng của điện trở trong của cơ thể người\r\nvà các điện trở của da.
\r\n\r\n3.3.2. Hệ số tương đương một chiều/xoay\r\nchiều\r\n(d.c./a.c. equivalence factor)
\r\n\r\nk
\r\n\r\nTỷ số giữa dòng điện một chiều và giá\r\ntrị hiệu dụng tương đương của dòng điện xoay chiều có cùng xác suất gây rung\r\ntâm thất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ đối với thời gian điện\r\ngiật dài hơn thời gian của một chu kỳ tim và xác suất 50 % đối với rung tâm thất,\r\nhệ số tương đương ở 10 s được tính xấp xỉ:
\r\n\r\n3.3.3. Dòng điện đi\r\nlên\r\n(upward current)
\r\n\r\nDòng điện tiếp xúc một chiều chạy qua\r\ncơ thể người khi các bàn chân đóng vai trò là cực dương.
\r\n\r\n3.3.4. Dòng điện đi xuống (downward\r\ncurrent)
\r\n\r\nDòng điện tiếp xúc một chiều chạy qua\r\ncơ thể người khi các bàn chân đóng vai trò là cực âm.
\r\n\r\n4. Trở kháng điện của\r\ncơ thể người
\r\n\r\nGiá trị của trở kháng điện phụ thuộc\r\nvào một số yếu tố, cụ thể là phụ thuộc vào tuyến dòng điện, điện áp tiếp xúc,\r\nthời gian dòng điện chạy qua, tần số, độ ẩm của da, diện tích bề mặt tiếp xúc,\r\náp lực đè lên và nhiệt độ.
\r\n\r\nSơ đồ trở kháng của cơ thể người được\r\nthể hiện trên Hình 1.
\r\n\r\n4.1. Trở kháng trong của cơ thể người (Zi)
\r\n\r\nTrở kháng trong của cơ thể người có thể\r\ncoi là gần như thuần trở. Giá trị của trở\r\nkháng phụ thuộc chủ yếu vào tuyến dòng điện và, ở mức độ ít hơn, phụ thuộc vào\r\ndiện tích bề mặt tiếp xúc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các phép đo chỉ ra rằng tồn\r\ntại một thành phần dung kháng nhỏ (các đường nét đứt trong Hình 1).
\r\n\r\nHình 2 thể hiện trở kháng trong của cơ\r\nthể người đối với các phần khác nhau của cơ thể được biểu thị bằng phần trăm của\r\ntrở kháng liên quan đến tuyến dòng điện từ bàn tay đến bàn chân.
\r\n\r\nĐối với các tuyến dòng điện từ bàn tay\r\nđến bàn tay hoặc từ bàn tay đến hai bàn chân, trở kháng chủ yếu tập trung ở các\r\nchi (tay và chân). Nếu bỏ qua trở kháng của thân người, sơ đồ mạch điện đơn giản\r\nhóa có thể được thiết lập như thể hiện trên Hình 3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Để đơn giản hóa sơ đồ mạch\r\nđiện, giả thiết rằng trở kháng của các tay và các chân có giá trị như nhau.
\r\n\r\n4.2. Trở kháng da (ZS)
\r\n\r\nTrở kháng da có thể coi là một mạng\r\ncác điện trở và các điện dung. Kết cấu của da tạo thành bởi một lớp bản cách điện\r\nvà các phần tử dẫn điện nhỏ (các lỗ chân lông). Trở kháng da giảm khi dòng điện\r\ntăng lên. Đôi khi quan sát được các dấu vết dòng điện (xem 4.7).
\r\n\r\nGiá trị trở kháng da phụ thuộc vào điện\r\náp, tần số, thời gian dòng điện chạy qua, diện tích bề mặt tiếp xúc, áp lực tiếp\r\nxúc, độ ẩm của da, nhiệt độ và loại da.
\r\n\r\nĐối với các điện áp tiếp xúc thấp hơn,\r\ngiá trị trở kháng da thay đổi lớn, ngay cả trên một người, với diện tích bề mặt\r\ntiếp xúc và tình trạng da (khô, ẩm, đổ mồ hôi), nhiệt độ, sự thở gấp, v.v... Đối\r\nvới các điện áp tiếp xúc lớn hơn, trở kháng da sẽ giảm đáng kể và trở nên không\r\nđáng kể khi da bị đánh thủng.
\r\n\r\nLiên quan đến ảnh hưởng của tần số, trở kháng da sẽ giảm khi tần số tăng.
\r\n\r\n4.3. Trở kháng tổng của cơ thể người\r\n(ZT)
\r\n\r\nTrở kháng tổng của cơ thể người gồm\r\ncác thành phần điện trở và thành phần điện dung.
\r\n\r\nĐối với các giá trị điện áp tiếp xúc\r\nthấp hơn, có sự thay đổi đáng kể giá trị trở kháng da ZS và một cách\r\ntương tự trở kháng tổng của cơ thể người ZT cũng có thay đổi lớn. Đối\r\nvới các điện áp tiếp xúc cao hơn, trở kháng tổng\r\nngày càng ít phụ thuộc vào trở kháng da và giá trị của nó tiệm cận đến giá trị trở\r\nkháng trong Zj. Xem các Hình 4 đến Hình 9.
\r\n\r\nLiên quan đến sự ảnh hưởng của tần số,\r\ncó tính đến sự phụ thuộc tần số của trở kháng da, trở kháng tổng của cơ thể người\r\nsẽ cao hơn đối với dòng điện một chiều và giảm đi khi tần số tăng lên.
\r\n\r\n4.4. Yếu tố ảnh hưởng đến điện trở ban\r\nđầu của cơ thể người (R0)
\r\n\r\nTại thời điểm khi xuất hiện điện áp tiếp\r\nxúc, các điện dung trong cơ thể người chưa được tích điện. Do đó, trở kháng da\r\nZS1 và ZS2 không đáng kể và điện trở ban đầu R0\r\nxấp xỉ bằng trở kháng trong của cơ thể người Zj (xem Hình 1). Điện\r\ntrở ban đầu R0 phụ thuộc chủ yếu vào tuyến dòng điện và phụ thuộc ở\r\nmức độ ít hơn vào diện tích bề mặt tiếp xúc.
\r\n\r\nĐiện trở ban đầu R0 giới hạn\r\nđỉnh dòng điện của các xung ngắn (ví dụ điện giật do bộ điều khiển hàng rào điện).
\r\n\r\n4.5. Giá trị trở kháng tổng của cơ thể\r\nngười (ZT)
\r\n\r\nSự phụ thuộc của trở kháng tổng của cơ\r\nthể ZT đối với cấp tỷ lệ 50 % của\r\nmột tập hợp người sống vào diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, trung bình và nhỏ (cỡ\r\n10 000 mm², 1 000 mm² và 100 mm² tương ứng) trong tình trạng khô, ướt nước và ướt\r\nnước muối ở điện áp tiếp xúc UT = 25 V xoay chiều đến 200 V xoay chiều\r\nđược thể hiện trên Hình 7, Hình 8 và Hình 9.
\r\n\r\n4.5.1. Dòng điện xoay chiều hình sin\r\n50/60 Hz đối với diện tích bề mặt tiếp xúc lớn
\r\n\r\nGiá trị của\r\ntrở kháng tổng cơ thể người trong Bảng 1, Bảng 2 và Bảng 3 có hiệu lực đối với\r\nngười sống và tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, diện tích tiếp xúc rộng (cỡ 10\r\n000 mm²), tình trạng khô (Bảng 1), tình trạng ướt nước (Bảng 2) và tình trạng ướt\r\nnước muối (Bảng 3).
\r\n\r\nDải trở kháng tổng của cơ thể người đối với điện áp tiếp xúc đến 700 V trên diện\r\ntích tiếp xúc lớn trong tình trạng khô, ướt nước và ướt nước muối đối với cấp tỷ\r\nlệ 50 % của tập hợp được thể hiện trên Hình 4.
\r\n\r\nCác giá trị đối với Bảng 1, 2 và 3 thể\r\nhiện hiểu biết tốt nhất về trở kháng tổng\r\ncủa cơ thể ZT đối với cơ thể sống của người trưởng thành. Theo như\r\nhiểu biết sẵn có hiện nay thì trở kháng tổng của trẻ em ZT được kỳ vọng\r\nlà cao hơn một chút nhưng vẫn cùng mức độ lớn.
\r\n\r\nBảng 1 - Trở\r\nkháng tổng của cơ thể ZT đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, dòng\r\nđiện xoay chiều 50/60 Hz, diện tích tiếp xúc lớn, tình trạng khô
\r\n\r\n\r\n Điện áp tiếp\r\n xúc \r\nV \r\n | \r\n \r\n Giá trị trở\r\n kháng tổng của cơ thể ZT (W) không cao hơn đối\r\n với \r\n | \r\n ||
\r\n 5 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n \r\n 50 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n \r\n 95 % của tập hợp \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 1 750 \r\n | \r\n \r\n 3 250 \r\n | \r\n \r\n 6 100 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 1 375 \r\n | \r\n \r\n 2 500 \r\n | \r\n \r\n 4 600 \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 1 125 \r\n | \r\n \r\n 2 000 \r\n | \r\n \r\n 3 600 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 990 \r\n | \r\n \r\n 1 725 \r\n | \r\n \r\n 3 125 \r\n | \r\n
\r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 1 550 \r\n | \r\n \r\n 2 675 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 850 \r\n | \r\n \r\n 1 400 \r\n | \r\n \r\n 2 350 \r\n | \r\n
\r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 825 \r\n | \r\n \r\n 1 325 \r\n | \r\n \r\n 2 175 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 1 275 \r\n | \r\n \r\n 2 050 \r\n | \r\n
\r\n 225 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 225 \r\n | \r\n \r\n 1 900 \r\n | \r\n
\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 950 \r\n | \r\n \r\n 1 275 \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 625 \r\n | \r\n \r\n 850 \r\n | \r\n \r\n 1 150 \r\n | \r\n
\r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 050 \r\n | \r\n
\r\n 1 000 \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 050 \r\n | \r\n
\r\n Giá trị tiệm\r\n cận = trở kháng trong \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 050 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Một số phép đo chỉ ra rằng\r\n trở kháng tổng của cơ thể đối với tuyến\r\n dòng điện bàn tay-bàn chân thấp hơn một chút so với trở kháng đối với tuyến\r\n dòng điện bàn tay-bàn tay (10 % đến 30 %). \r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với cơ thể người sống,\r\n giá trị ZT tương ứng với thời gian dòng điện chạy qua trong khoảng\r\n 0,1 s. Đối với những khoảng thời gian dài hơn, giá trị này có thể giảm (khoảng\r\n 10 % đến 20 %) và sau khi da rách hoàn toàn, ZT tiến tới giá trị\r\n trở kháng trong của cơ thể Zj. \r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với giá trị điện áp\r\n tiêu chuẩn 230 V (hệ thống mạng 3N xoay chiều 230/400 V), có thể giả thiết là\r\n các giá trị của trở kháng tổng của cơ\r\n thể là giống như đối với điện áp tiếp xúc 225 V. \r\nCHÚ THÍCH 4: Giá trị ZT\r\n được làm tròn đến 25 W. \r\n | \r\n
Bảng 2 - Trở\r\nkháng tổng của cơ thể ZT đối với\r\ntuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, dòng điện xoay chiều 50/60 Hz, diện tích tiếp\r\nxúc lớn, tình trạng ướt nước
\r\n\r\n\r\n Điện áp tiếp\r\n xúc \r\nV \r\n | \r\n \r\n Giá trị trở\r\n kháng tổng của cơ thể ZT (W) không cao\r\n hơn đối với \r\n | \r\n ||
\r\n 5 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n \r\n 50 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n \r\n 95 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 1 175 \r\n | \r\n \r\n 2 175 \r\n | \r\n \r\n 4 100 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 1 100 \r\n | \r\n \r\n 2 000 \r\n | \r\n \r\n 3 675 \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 1 025 \r\n | \r\n \r\n 1 825 \r\n | \r\n \r\n 3 275 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 975 \r\n | \r\n \r\n 1 675 \r\n | \r\n \r\n 2 950 \r\n | \r\n
\r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 900 \r\n | \r\n \r\n 1 550 \r\n | \r\n \r\n 2 675 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 850 \r\n | \r\n \r\n 1 400 \r\n | \r\n \r\n 2 350 \r\n | \r\n
\r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 825 \r\n | \r\n \r\n 1 325 \r\n | \r\n \r\n 2 175 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 1 275 \r\n | \r\n \r\n 2 050 \r\n | \r\n
\r\n 225 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 225 \r\n | \r\n \r\n 1 900 \r\n | \r\n
\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 950 \r\n | \r\n \r\n 1 275 \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 625 \r\n | \r\n \r\n 850 \r\n | \r\n \r\n 1 150 \r\n | \r\n
\r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 050 \r\n | \r\n
\r\n 1 000 \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 050 \r\n | \r\n
\r\n Giá trị tiệm\r\n cận = trở kháng trong \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 050 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Một số phép đo chỉ ra rằng\r\n trở kháng tổng của cơ thể đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn chân thấp hơn một\r\n chút so với trở kháng đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay (10 % đến 30\r\n %). \r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với người sống, giá\r\n trị ZT tương ứng với thời gian dòng điện chạy qua trong khoảng 0,1\r\n s. Đối với những khoảng thời gian dài hơn, giá trị này có thể giảm (khoảng 10\r\n % đến 20 %) và sau khi da rách hoàn toàn, ZT tiến tới giá trị trở\r\n kháng trong của cơ thể Zi. \r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với giá trị điện áp\r\n tiêu chuẩn 230 V (hệ thống mạng 3N xoay chiều 230/400 V), có thể giả thiết là\r\n các giá trị của trở kháng tổng của cơ\r\n thể là giống như với điện áp tiếp xúc 225 V. \r\nCHÚ THÍCH 4: Giá trị ZT\r\n được làm tròn đến 25 W. \r\n | \r\n
Bảng\r\n3 - Trở kháng tổng của cơ thể ZT\r\nđối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, dòng điện xoay chiều 50/60 Hz, diện\r\ntích tiếp xúc lớn, tình trạng ướt nước muối
\r\n\r\n\r\n Điện\r\n áp tiếp xúc \r\nV \r\n | \r\n \r\n Giá\r\n trị trở kháng tổng của cơ thể ZT\r\n (W)\r\n không cao hơn đối với \r\n | \r\n ||
\r\n 5 % của tập hợp \r\n | \r\n \r\n 50 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n \r\n 95 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 960 \r\n | \r\n \r\n 1 300 \r\n | \r\n \r\n 1 755 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 940 \r\n | \r\n \r\n 1 275 \r\n | \r\n \r\n 1 720 \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 920 \r\n | \r\n \r\n 1 250 \r\n | \r\n \r\n 1 685 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 880 \r\n | \r\n \r\n 1 225 \r\n | \r\n \r\n 1 655 \r\n | \r\n
\r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 850 \r\n | \r\n \r\n 1 200 \r\n | \r\n \r\n 1 620 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 830 \r\n | \r\n \r\n 1 180 \r\n | \r\n \r\n 1 590 \r\n | \r\n
\r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 810 \r\n | \r\n \r\n 1 155 \r\n | \r\n \r\n 1 560 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 790 \r\n | \r\n \r\n 1 135 \r\n | \r\n \r\n 1 530 \r\n | \r\n
\r\n 225 \r\n | \r\n \r\n 770 \r\n | \r\n \r\n 1 115 \r\n | \r\n \r\n 1 505 \r\n | \r\n
\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 950 \r\n | \r\n \r\n 1 275 \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 625 \r\n | \r\n \r\n 850 \r\n | \r\n \r\n 1 150 \r\n | \r\n
\r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 050 \r\n | \r\n
\r\n 1 000 \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 050 \r\n | \r\n
\r\n Giá trị tiệm\r\n cận = trở kháng trong \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 050 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Một số phép đo chỉ ra rằng\r\n trở kháng tổng của cơ thể đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn chân thấp hơn một\r\n chút so với trở kháng đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay (10 % đến 30\r\n %). \r\nCHÚ THÍCH 2: Do trở kháng\r\n da thấp nên trong trường hợp này có thể coi ZT ít phụ thuộc vào thời\r\n gian dòng điện chạy qua; ZT tiếp cận đến giá trị trở kháng trong của cơ thể Zi. \r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với giá trị điện áp\r\n tiêu chuẩn 230 V (hệ thống mạng 3N xoay chiều 230/400 V), có thể giả thiết là\r\n các giá trị của trở kháng tổng của cơ\r\n thể là giống như với điện áp tiếp xúc 225 V. \r\nCHÚ THÍCH 4: Giá trị ZT\r\n được làm tròn đến 25 W. \r\n | \r\n
Các giá trị chỉ ra trong các Bảng từ 1\r\nđến 3 được suy ra từ các phép đo được tiến hành trên tử thi và trên người sống\r\n(người trưởng thành, nam giới và nữ giới) như mô tả trong Phụ lục A.
\r\n\r\nỞ các điện áp cao hơn xấp xỉ 125 V\r\ntrong tình trạng ướt nước và 400 V trong tình trạng ướt nước muối, giá trị trở\r\nkháng tổng của cơ thể là giống như đối với tình trạng khô (xem Hình 4).
\r\n\r\n4.5.2. Dòng điện xoay chiều hình sin\r\n50/60 Hz đối với diện tích tiếp xúc trung\r\nbình và nhỏ
\r\n\r\nGiá trị trở kháng\r\ntrong của cơ thể Zi và điện trở ban đầu của cơ thể R0\r\n(xem 4.6) chỉ phụ thuộc ở mức độ nhỏ vào diện tích bề mặt tiếp xúc.
\r\n\r\nTuy nhiên, khi diện tích bề mặt tiếp\r\nxúc rất nhỏ, cỡ vài milimét vuông, giá trị này tăng lên.
\r\n\r\nSau khi da bị đánh thủng (đối với điện\r\náp tiếp xúc vượt quá xấp xỉ 100 V và sau khoảng thời gian dòng điện chạy qua\r\ndài hơn), trở kháng tổng của cơ thể ZT đạt đến giá trị trở kháng\r\ntrong của cơ thể Zj và chỉ phụ thuộc ở mức độ nhỏ vào diện tích bề mặt\r\ntiếp xúc và tình trạng ẩm của da.
\r\n\r\nPhép đo sự phụ thuộc của trở kháng tổng\r\ncủa cơ thể vào diện tích bề mặt tiếp xúc đối với dòng điện xoay chiều 50 Hz, ở\r\ntình trạng khô, ướt nước và ướt nước muối được thực hiện trên người sống ở điện\r\náp tiếp xúc UT = 25 V đến 200 V được mô tả trong Phụ lục A.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chưa có số liệu về ZT\r\nđối với diện tích bề mặt tiếp xúc ở tình trạng khô, ướt nước và ướt nước muối của người sống hoặc tử thi đối với các điện áp tiếp xúc trên 200 V.
\r\n\r\nSự phụ thuộc của trở kháng tổng của cơ thể ZT đối với tuyến dòng điện\r\nbàn tay-bàn tay vào diện tích bề mặt tiếp xúc (từ 1 mm² đến xấp xỉ 8 000 mm²) ở\r\ntình trạng khô đối với dải điện áp tiếp xúc từ 25 V đến 200 V, xoay chiều 50\r\nHz, được đo trên một người được thể hiện trên Hình 5. Đối với các điện áp tiếp\r\nxúc thấp hơn 100 V và diện tích bề mặt nhỏ cỡ vài milimét vuông, độ lệch trong\r\nphép đo có thể dễ dàng đạt đến xấp xỉ + 50 % giá trị trung bình, tùy thuộc vào\r\nnhiệt độ, áp lực, vị trí trong lòng bàn tay, v.v...
\r\n\r\nSự phụ thuộc của trở kháng tổng của cơ\r\nthể ZT giữa các đầu của ngón trỏ phải và ngón trỏ trái (diện tích bề\r\nmặt tiếp xúc xấp xỉ 250 mm²) vào điện áp tiếp xúc xoay chiều 50/60 Hz đối với dải\r\nđiện áp từ 25 V đến 200 V được thể hiện trên Hình 6.
\r\n\r\nTừ Hình 6 có thể tính được trở kháng\r\nriêng phần của một ngón trỏ ở điện áp tiếp xúc 200 V là khoảng 1 000 W.
\r\n\r\nCác phép đo trở kháng tổng của cơ thể ZT thể hiện trên Hình 5\r\nvà Hình 6 được thực hiện chỉ trên một người sống duy nhất.
\r\n\r\nDựa vào các hiểu biết sẵn có hiện nay\r\nđối với cấp tỷ lệ 5 %, 50 % và 95 % của một\r\ntập hợp người sống, dưới đây đưa ra các thông tin về trở kháng tổng của cơ thể\r\nvới diện tích tiếp xúc lớn, trung bình và nhỏ (cỡ 10 000 mm², 1 000 mm², 100 mm²\r\ntương ứng) trong tình trạng khô, ướt nước và ướt nước muối:
\r\n\r\n· đối với diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, các\r\ngiá trị được thể hiện trong các Bảng 1, 2 và 3 đối với tình trạng khô, ướt nước\r\nvà ướt nước muối với điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 1 000 V xoay chiều\r\n50/60 Hz;
\r\n\r\n· đối với diện tích bề mặt tiếp xúc trung bình,\r\ncác giá trị được thể hiện trong các Bảng 4, 5 và 6 đối với tình trạng khô, ướt\r\nnước và ướt nước muối với điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 200 V xoay\r\nchiều 50/60 Hz;
\r\n\r\n· đối với diện tích bề mặt tiếp xúc nhỏ, các\r\ngiá trị được thể hiện trong các Bảng 7, 8 và 9 đối với tình trạng khô, ướt nước\r\nvà ướt nước muối với điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 200 V xoay chiều 50/60 Hz;
\r\n\r\nBảng 4 - Trở\r\nkháng tổng của cơ thể ZT đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, diện\r\ntích tiếp xúc trung bình, tình trạng khô, điện áp tiếp xúc UT = 25 V\r\nđến 200 V xoay chiều 50/60 Hz (giá trị được làm tròn đến 25 W)
\r\n\r\n\r\n Điện áp tiếp\r\n xúc \r\nV \r\n | \r\n \r\n Giá trị trở\r\n kháng tổng của cơ thể ZT (W) không cao hơn đối\r\n với \r\n | \r\n ||
\r\n 5 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n \r\n 50 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n \r\n 95 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 11 125 \r\n | \r\n \r\n 20 600 \r\n | \r\n \r\n 38 725 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 7 150 \r\n | \r\n \r\n 13 000 \r\n | \r\n \r\n 23 925 \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 4 625 \r\n | \r\n \r\n 8 200 \r\n | \r\n \r\n 14 750 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 3 000 \r\n | \r\n \r\n 5 200 \r\n | \r\n \r\n 9 150 \r\n | \r\n
\r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 2 350 \r\n | \r\n \r\n 4 000 \r\n | \r\n \r\n 6 875 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 1 800 \r\n | \r\n \r\n 3 000 \r\n | \r\n \r\n 5 050 \r\n | \r\n
\r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 1 550 \r\n | \r\n \r\n 2 500 \r\n | \r\n \r\n 4 125 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 1 375 \r\n | \r\n \r\n 2 200 \r\n | \r\n \r\n 3 525 \r\n | \r\n
Bảng 5 - Trở\r\nkháng tổng của cơ thể ZT đối với\r\ntuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, diện tích tiếp xúc trung bình, tình trạng ướt\r\nnước, điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 200 V xoay chiều 50/60 Hz (giá\r\ntrị được làm tròn đến 25 W)
\r\n\r\n\r\n Điện áp tiếp\r\n xúc \r\nV \r\n | \r\n \r\n Giá trị trở\r\n kháng tổng của cơ thể ZT (W) không cao hơn đối\r\n với \r\n | \r\n ||
\r\n 5 % của tập hợp \r\n | \r\n \r\n 50 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n \r\n 95 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 5 050 \r\n | \r\n \r\n 9 350 \r\n | \r\n \r\n 17 575 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 4 100 \r\n | \r\n \r\n 7 450 \r\n | \r\n \r\n 13 700 \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 3 400 \r\n | \r\n \r\n 6 000 \r\n | \r\n \r\n 10 800 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 2 800 \r\n | \r\n \r\n 4 850 \r\n | \r\n \r\n 8 525 \r\n | \r\n
\r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 2 350 \r\n | \r\n \r\n 4 000 \r\n | \r\n \r\n 6 875 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 1 800 \r\n | \r\n \r\n 3 000 \r\n | \r\n \r\n 5 050 \r\n | \r\n
\r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 1 550 \r\n | \r\n \r\n 2 500 \r\n | \r\n \r\n 4 125 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 1 375 \r\n | \r\n \r\n 2 200 \r\n | \r\n \r\n 3 525 \r\n | \r\n
Bảng 6 - Trở\r\nkháng tổng của cơ thể ZT đối với\r\ntuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, diện tích tiếp xúc trung bình, tình trạng ướt\r\nnước muối, điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 200 V xoay chiều 50/60 Hz\r\n(giá trị được làm tròn đến 5 W)
\r\n\r\n\r\n Điện áp tiếp\r\n xúc \r\nV \r\n | \r\n \r\n Giá trị trở\r\n kháng tổng của cơ thể ZT (W) không cao\r\n hơn đối với \r\n | \r\n ||
\r\n 5 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n \r\n 50 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n \r\n 95 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 1 795 \r\n | \r\n \r\n 2 425 \r\n | \r\n \r\n 3 275 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 1 765 \r\n | \r\n \r\n 2 390 \r\n | \r\n \r\n 3 225 \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 1 740 \r\n | \r\n \r\n 2 350 \r\n | \r\n \r\n 3 175 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 1 715 \r\n | \r\n \r\n 2 315 \r\n | \r\n \r\n 3 125 \r\n | \r\n
\r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 1 685 \r\n | \r\n \r\n 2 280 \r\n | \r\n \r\n 3 075 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 1 660 \r\n | \r\n \r\n 2 245 \r\n | \r\n \r\n 3 030 \r\n | \r\n
\r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 1 525 \r\n | \r\n \r\n 2 210 \r\n | \r\n \r\n 2 985 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 1 350 \r\n | \r\n \r\n 2 175 \r\n | \r\n \r\n 2 935 \r\n | \r\n
Bảng 7 - Trở\r\nkháng tổng của cơ thể ZT đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, diện\r\ntích tiếp xúc nhỏ, tình trạng khô, điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến\r\n200 V xoay chiều 50/60 Hz (giá trị được làm tròn đến 25 W)
\r\n\r\n\r\n Điện áp tiếp\r\n xúc \r\nV \r\n | \r\n \r\n Giá trị trở\r\n kháng tổng của cơ thể ZT (W) không cao hơn đối\r\n với \r\n | \r\n ||
\r\n 5 % của tập hợp \r\n | \r\n \r\n 50 % của tập hợp \r\n | \r\n \r\n 95 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 91 250 \r\n | \r\n \r\n 169 000 \r\n | \r\n \r\n 317 725 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 74 800 \r\n | \r\n \r\n 136 000 \r\n | \r\n \r\n 250 250 \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 42 550 \r\n | \r\n \r\n 74 000 \r\n | \r\n \r\n 133 200 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 23 000 \r\n | \r\n \r\n 40 000 \r\n | \r\n \r\n 70 400 \r\n | \r\n
\r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 12 875 \r\n | \r\n \r\n 22 000 \r\n | \r\n \r\n 37 850 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 7 200 \r\n | \r\n \r\n 12 000 \r\n | \r\n \r\n 20 225 \r\n | \r\n
\r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 4 000 \r\n | \r\n \r\n 6 500 \r\n | \r\n \r\n 10 725 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 3 500 \r\n | \r\n \r\n 5 400 \r\n | \r\n \r\n 8 650 \r\n | \r\n
Bảng 8 - Trở\r\nkháng tổng của cơ thể ZT đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, diện\r\ntích tiếp xúc nhỏ, tình trạng ướt nước, điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến\r\n200 V xoay chiều 50/60 Hz (giá trị được làm tròn đến 25 W)
\r\n\r\n\r\n Điện áp tiếp\r\n xúc \r\nV \r\n | \r\n \r\n Giá trị trở\r\n kháng tổng của cơ thể ZT (W) không cao hơn đối\r\n với \r\n | \r\n ||
\r\n 5 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n \r\n 50 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n \r\n 95 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 39 700 \r\n | \r\n \r\n 73 500 \r\n | \r\n \r\n 138 175 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 29 800 \r\n | \r\n \r\n 54 200 \r\n | \r\n \r\n 99 725 \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 22 600 \r\n | \r\n \r\n 40 000 \r\n | \r\n \r\n 72 000 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 17 250 \r\n | \r\n \r\n 30 000 \r\n | \r\n \r\n 52 800 \r\n | \r\n
\r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 12 875 \r\n | \r\n \r\n 22 000 \r\n | \r\n \r\n 37 850 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 7 200 \r\n | \r\n \r\n 12 000 \r\n | \r\n \r\n 20 225 \r\n | \r\n
\r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 4 000 \r\n | \r\n \r\n 6 500 \r\n | \r\n \r\n 10 725 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 3 500 \r\n | \r\n \r\n 5 400 \r\n | \r\n \r\n 8 650 \r\n | \r\n
Bảng 9 - Trở\r\nkháng tổng của cơ thể ZT đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, diện\r\ntích tiếp xúc nhỏ, tình trạng ướt nước muối, điện áp tiếp xúc UT =\r\n25 V đến 200 V xoay chiều 50/60 Hz (giá trị được làm tròn đến 5 W)
\r\n\r\n\r\n Điện áp tiếp\r\n xúc \r\nV \r\n | \r\n \r\n Giá trị trở\r\n kháng tổng của cơ thể ZT (W) không cao hơn đối\r\n với \r\n | \r\n ||
\r\n 5 % của tập hợp \r\n | \r\n \r\n 50 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n \r\n 95 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 5 400 \r\n | \r\n \r\n 7 300 \r\n | \r\n \r\n 9 855 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 5 105 \r\n | \r\n \r\n 6 900 \r\n | \r\n \r\n 9 315 \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 4 845 \r\n | \r\n \r\n 6 550 \r\n | \r\n \r\n 8 840 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 4 590 \r\n | \r\n \r\n 6 200 \r\n | \r\n \r\n 8 370 \r\n | \r\n
\r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 4 330 \r\n | \r\n \r\n 5 850 \r\n | \r\n \r\n 7 900 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 4 000 \r\n | \r\n \r\n 5 550 \r\n | \r\n \r\n 7 490 \r\n | \r\n
\r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 3 700 \r\n | \r\n \r\n 5 250 \r\n | \r\n \r\n 7 085 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 3 400 \r\n | \r\n \r\n 5 000 \r\n | \r\n \r\n 6 750 \r\n | \r\n
4.5.3. Dòng điện xoay chiều hình sin tần\r\nsố đến 20 kHz
\r\n\r\nCác giá trị trở kháng tổng của cơ thể\r\nvới tần số 50/60 Hz sẽ giảm ở các tần số cao hơn do ảnh hưởng của điện dung của da và, với các tần số trên 5 kHz, các\r\ngiá trị này sẽ tiến dần tới trở kháng trong của\r\ncơ thể Zi.
\r\n\r\nCác phép đo trở kháng tổng của cơ thể\r\nvới các tần số đến 20 kHz ở điện áp tiếp xúc 10 V và 25 V được mô tả trong Phụ\r\nlục B.
\r\n\r\nHình 10 thể hiện sự phụ thuộc vào tần\r\nsố của trở kháng tổng ZT đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay và\r\ndiện tích bề mặt tiếp xúc lớn, điện áp tiếp xúc 10 V và tần số từ 25 Hz đến 20\r\nkHz.
\r\n\r\nHình 11 thể hiện sự phụ thuộc vào tần\r\nsố của trở kháng tổng ZT đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay và\r\ndiện tích bề mặt tiếp xúc lớn, điện áp tiếp xúc 25 V và tần số từ 25 Hz đến 2\r\nkHz. Từ các kết quả, suy ra đường cong về sự phụ thuộc của trở kháng tổng ZT\r\ncủa 50 % của một tập hợp, với điện áp tiếp\r\nxúc từ 10 V đến 1 000 V và với dải tần từ 50 Hz đến 2 kHz, tuyến dòng điện bàn\r\ntay-bàn tay hoặc bàn tay-bàn chân, diện tích bề mặt tiếp xúc lớn trong tình trạng\r\nkhô. Các đường cong được thể hiện trên Hình 12.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chưa thực hiện được các\r\nphép đo trong các tình trạng ướt nước và ướt nước muối.
\r\n\r\n4.5.4. Dòng điện một chiều
\r\n\r\nĐiện trở tổng của cơ thể RT\r\nđối với dòng điện một chiều sẽ cao hơn trở kháng tổng của cơ thể ZT\r\nđối với dòng điện xoay chiều có điện áp tiếp xúc đến xấp xỉ 200 V do hiệu ứng\r\nchặn của các điện dung của da người.
\r\n\r\nCác phép đo trở kháng tổng của cơ thể được tiến hành với dòng điện một chiều\r\ntrên diện tích tiếp xúc lớn trong tình trạng khô được mô tả trong Phụ lục C.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Chưa thực hiện được phép đo\r\ntrong các tình trạng ướt nước và ướt nước muối.
\r\n\r\nCác giá trị của điện trở tổng của cơ\r\nthể RT đối với dòng điện một chiều được xác định theo cách mô tả\r\ntrong Phụ lục C được thể hiện trong Bảng 10 (xem Hình 13, đường liền nét).
\r\n\r\nĐối với diện tích tiếp xúc lớn trong\r\ntình trạng ướt nước và ướt nước muối, điện trở tổng RT có thể được\r\nxác định với đủ độ chính xác từ Bảng 2 và Bảng 3, trong đó bỏ qua sự khác nhau\r\nnhỏ các ZT giữa các dòng điện xoay chiều và điện một chiều có thể có\r\ntrong dải điện áp thấp hơn 100 V. Đối với tất cả các trường hợp khác, các bảng\r\ndùng cho điện xoay chiều có thể được sử dụng\r\nđể ước lượng một cách thận trọng.
\r\n\r\nBảng 10 - Điện\r\ntrở tổng của cơ thể RT đối với\r\ntuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, dòng điện một chiều, diện tích tiếp xúc lớn, tình\r\ntrạng khô
\r\n\r\n\r\n Điện áp tiếp\r\n xúc \r\nV \r\n | \r\n \r\n Giá trị điện\r\n trở tổng của cơ thể RT (W) không cao hơn đối\r\n với \r\n | \r\n ||
\r\n 5 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n \r\n 50 % của tập hợp \r\n | \r\n \r\n 95 % của tập\r\n hợp \r\n | \r\n |
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 2 100 \r\n | \r\n \r\n 3 875 \r\n | \r\n \r\n 7 275 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 1 600 \r\n | \r\n \r\n 2 900 \r\n | \r\n \r\n 5 325 \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 1 275 \r\n | \r\n \r\n 2 275 \r\n | \r\n \r\n 4 100 \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 1 100 \r\n | \r\n \r\n 1 900 \r\n | \r\n \r\n 3 350 \r\n | \r\n
\r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 975 \r\n | \r\n \r\n 1 675 \r\n | \r\n \r\n 2 875 \r\n | \r\n
\r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 875 \r\n | \r\n \r\n 1 475 \r\n | \r\n \r\n 2 475 \r\n | \r\n
\r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 825 \r\n | \r\n \r\n 1 350 \r\n | \r\n \r\n 2 225 \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 800 \r\n | \r\n \r\n 1 275 \r\n | \r\n \r\n 2 050 \r\n | \r\n
\r\n 225 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 225 \r\n | \r\n \r\n 1 900 \r\n | \r\n
\r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 950 \r\n | \r\n \r\n 1 275 \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 625 \r\n | \r\n \r\n 850 \r\n | \r\n \r\n 1 150 \r\n | \r\n
\r\n 700 \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 050 \r\n | \r\n
\r\n 1 000 \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 050 \r\n | \r\n
\r\n Giá trị tiệm\r\n cận \r\n | \r\n \r\n 575 \r\n | \r\n \r\n 775 \r\n | \r\n \r\n 1 050 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Một số phép đo chỉ ra rằng\r\n điện trở tổng RT của cơ thể đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn\r\n chân thấp hơn một chút so với điện trở đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn\r\n tay (10 % đến 30 %). \r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với người sống, giá\r\n trị RT tương ứng với thời gian dòng điện chạy qua khoảng 0,1 s. Đối\r\n với những khoảng thời gian dài hơn, các giá trị RT có thể giảm\r\n (khoảng 10 % đến 20 %) và sau khi da bị rách hoàn toàn, RT tiến gần\r\n tới giá trị điện trở ban đầu của cơ thể R0. \r\nCHÚ THÍCH 3: Giá trị RT\r\n được làm tròn đến 25 W. \r\n | \r\n
4.6. Giá trị điện trở ban đầu của cơ\r\nthể người (R0)
\r\n\r\nGiá trị điện trở ban đầu của cơ thể\r\nngười R0 đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay hoặc bàn tay-bàn\r\nchân và diện tích bề mặt tiếp xúc lớn có thể được lấy bằng 500 W ở 5 % của tập hợp\r\ncho cả dòng điện xoay chiều và dòng điện một chiều. Giá trị ở 50 % và 95 % của\r\ntập hợp có thể được lấy bằng 750 W và 1 000 W tương ứng (tương tự với Bảng 1). Các giá trị này chỉ phụ\r\nthuộc một chút vào diện tích bề mặt tiếp xúc và điều kiện của da.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị của điện trở ban đầu R0 thấp hơn một\r\nchút so với giá trị tiệm cận đối với trở kháng tổng ZT với dòng điện\r\nxoay chiều 50/60 Hz và điện trở tổng RT với dòng điện một chiều, vì\r\nkhi tiếp xúc, điện dung của da và điện dung trong của cơ thể chưa được nạp điện.
\r\n\r\n5. Ảnh hưởng của dòng\r\nđiện xoay chiều hình sin trong dải từ 15 Hz đến 100 Hz
\r\n\r\nĐiều này mô tả ảnh hưởng của dòng điện\r\nxoay chiều hình sin trong dải tần từ 15 Hz đến 100 Hz đi qua cơ thể người.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu không có quy định khác, giá trị dòng điện xác định sau\r\nđây là giá trị hiệu dụng.
\r\n\r\nVí dụ về dòng điện tiếp xúc và các ảnh hưởng của chúng được thể hiện trên Hình 20.
\r\n\r\n5.1. Ngưỡng cảm nhận
\r\n\r\nNgưỡng cảm nhận phụ thuộc vào một vài\r\ntham số, ví dụ như diện tích của cơ thể\r\ntiếp xúc với điện cực (diện tích tiếp xúc), tình trạng tiếp xúc (khô, ẩm, áp lực,\r\nnhiệt độ), và phụ thuộc cả vào đặc điểm sinh lý của từng cá nhân.
\r\n\r\n5.2. Ngưỡng phản ứng
\r\n\r\nNgưỡng phản ứng phụ thuộc vào một vài\r\ntham số, ví dụ như diện tích của cơ thể tiếp xúc với điện cực (diện tích tiếp\r\nxúc), tình trạng tiếp xúc (khô, ẩm, áp lực, nhiệt độ), và phụ thuộc cả vào đặc\r\nđiểm sinh lý của từng cá nhân.
\r\n\r\nGiá trị 0,5 mA không phụ thuộc vào thời\r\ngian, được giả thiết trong tiêu chuẩn này dùng cho ngưỡng phản ứng khi chạm vào\r\nbề mặt dẫn điện.
\r\n\r\n5.3. Tê liệt
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, tê liệt có nghĩa\r\nlà ảnh hưởng của dòng điện đến mức làm cơ thể của người bị ảnh hưởng (hoặc một bộ phận của cơ thể) không\r\nthể tự cử động được.
\r\n\r\nẢnh hưởng lên cơ có thể gây ra do dòng\r\nđiện chạy qua các cơ bị ảnh hưởng hoặc chạy\r\nqua các dây thần kinh liên quan hoặc phần liên quan của não.
\r\n\r\nGiá trị dòng điện gây tê liệt phụ thuộc\r\nvào thể tích cơ bị ảnh hưởng, loại dây thần\r\nkinh và các phần não bị ảnh hưởng bởi\r\ndòng điện.
\r\n\r\n5.4. Ngưỡng thả tay
\r\n\r\nNgưỡng thả tay phụ thuộc vào một vài\r\ntham số, ví dụ như diện tích tiếp xúc, hình dạng và kích cỡ của điện cực và cũng như đặc điểm sinh lý của từng\r\ncá nhân.
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, giá trị xấp xỉ\r\n10 mA được giả thiết cho nam giới trưởng thành.
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, giá trị xấp xỉ 5\r\nmA bao gồm toàn bộ tập hợp (xem Hình 23 để có thêm thông tin).
\r\n\r\n5.5. Ngưỡng rung tâm thất
\r\n\r\nNgưỡng rung tâm thất phụ thuộc nhiều\r\nvào tham số sinh lý (giải phẫu cơ thể, tình trạng của chức năng tim, v.v...) cũng\r\nnhư các tham số về điện (thời gian và tuyến dòng điện, đặc tính dòng điện, v.v...).\r\nHình 17 và Hình 18 đưa ra mô tả hoạt động của tim.
\r\n\r\nVới dòng điện xoay chiều hình sin (50\r\nHz hoặc 60 Hz), ngưỡng rung tâm thất giảm đáng kể nếu dòng điện chạy qua trong\r\nthời gian dài hơn một chu kỳ tim. Ảnh hưởng này xảy ra do việc tăng sự không đồng\r\nnhất trong trạng thái kích thích của tim do dòng điện cảm ứng trong ngoại tâm\r\nthu.
\r\n\r\nĐối với khoảng thời gian điện giật dưới\r\n0,1 s, rung có thể xảy ra đối với dòng điện lớn hơn 500 mA, và có nhiều khả\r\nnăng xuất hiện đối với dòng điện có độ lớn vài ampe, chỉ khi điện giật xảy ra\r\ntrong khoảng thời gian dễ bị tổn thương. Đối với điện giật có cường độ như vậy\r\nvà khoảng thời gian dài hơn một chu kỳ tim thì có thể gây ra ngừng tim có thể\r\nphục hồi.
\r\n\r\nĐối với khoảng thời gian dòng điện chạy\r\nqua dài hơn một chu kỳ tim, Hình 19 thể hiện sự so sánh giữa ngưỡng rung tâm thất\r\ntừ các thí nghiệm trên động vật, còn đối với con người thì được tính toán từ số\r\nliệu thống kê các tai nạn về điện.
\r\n\r\nĐể điều chỉnh các kết quả có được từ\r\nthí nghiệm trên động vật cho người, đường cong kinh nghiệm c1 (xem\r\nHình 20) được thiết lập theo quy ước cho tuyến dòng điện từ bàn tay trái đến cả\r\nhai bàn chân, mà dưới đường cong đó, rung tâm thất ít có khả năng xảy ra. Mức cao\r\nđối với các khoảng thời gian chịu tác động ngắn từ 10 ms đến 100 ms được chọn\r\nlà đường đi xuống từ 500 mA đến 400 mA. Trên cơ sở\r\ncác thông tin về các tai nạn về điện, mức thấp hơn đối với các khoảng thời gian\r\nchịu tác động lâu hơn 1 s được chọn là đường đi xuống từ 50 mA ở 1 s đến 40 mA\r\nđối với thời gian lâu hơn 3 s. Cả hai mức được nối bằng các đường cong trơn.
\r\n\r\nBằng cách đánh giá thống kê các thí\r\nnghiệm trên động vật, thiết lập được các đường cong c2 và c3\r\n(xem Hình 20) để xác định xác suất rung tâm thất ở 5 % và 50 % tương ứng. Các\r\nđường cong c1, c2 và c3 áp dụng cho tuyến dòng\r\nđiện từ bàn tay trái đến cả hai bàn chân.
\r\n\r\n5.6. Các ảnh hưởng khác liên quan đến\r\nđiện giật
\r\n\r\nCác ảnh\r\nhưởng về điện khác ví dụ như co cơ, tăng huyết áp, gây nhiễu đến sự hình\r\nthành và dẫn các xung điện tim (kể cả rung tâm nhĩ và rối loạn nhịp tim thoáng qua) có thể xảy ra. Các ảnh hưởng này nhìn chung không gây chết người.
\r\n\r\nVới dòng điện vài ampe kéo dài nhiều\r\ngiây, bỏng sâu và một số chấn thương bên trong khác có thể xảy ra. Cũng có thể\r\nnhìn thấy bỏng trên bề mặt.
\r\n\r\nTai nạn điện áp cao có thể không gây\r\nra rung tâm thất, thay vào đó có thể gây ra các dạng ngừng tim khác. Điều này\r\nđược thể hiện trong thống kê các vụ tai nạn và được khẳng định bằng các thí\r\nnghiệm trên động vật. Tuy nhiên, hiện nay chưa có đủ dữ liệu để phân biệt khả\r\nnăng xảy ra các tình trạng này.
\r\n\r\nRung tâm thất gây chết người vì nó từ\r\nchối lượng máu vận chuyển ôxy cần thiết. Các tai nạn về điện không liên quan đến\r\nrung tâm thất cũng có thể gây chết người. Các tác động khác có thể ảnh hưởng đến\r\nhô hấp và có thể làm cho người đó không thể kêu cứu. Các cơ chế liên quan này\r\nbao gồm rối loạn chức năng điều khiển hô hấp, làm liệt cơ hô hấp, hỏng tuyến\r\nkích hoạt dây thần kinh đối với các cơ này, và hỏng cơ chế điều khiển hô hấp\r\ntrong não. Các ảnh hưởng này, nếu kéo dài, sẽ chắc chắn dẫn đến tử vong. Nếu muốn\r\ncứu một người bị ảnh hưởng về hô hấp có\r\nthể phục hồi thì bắt buộc phải hô hấp nhân tạo ngay. Tuy nhiên, người đó vẫn có\r\nthể chết. Nếu dòng điện chạy qua các bộ phận thiết yếu như tủy sống hoặc trung\r\ntâm điều khiển hô hấp thì cái chết có thể xảy ra. Các ảnh hưởng này đang được xem xét và hiện nay vẫn chưa xác định được\r\ncác ngưỡng của nó.
\r\n\r\nTrường điện cao qua màng có thể làm hỏng\r\ncác tế bào đặc biệt là các tế bào mảnh và dài như tế bào cơ xương. Đây không phải\r\nlà ảnh hưởng về nhiệt. Ảnh hưởng này đã\r\nđược quan sát, ví dụ với dòng điện cường độ lớn qua cơ thể trong thời gian ngắn\r\n(ví dụ như tiếp xúc thời gian ngắn với đường dây truyền tải điện cao áp). Trường\r\nđiện cao đi qua màng tế bào có thể gây ra các lỗ trên màng. Ảnh hưởng này được\r\ngọi là hiện tượng tạo lỗ bằng điện. Các lỗ này có thể ổn định và cuối cùng cũng\r\nđược bịt kín, hoặc có thể rộng ra, trở nên không ổn định và cuối cùng tạo ra những\r\nvết nứt trên màng tế bào. Khi đó mô bị hỏng không phục hồi được. Việc hoại tử\r\nmô có thể xảy ra, thường đòi hỏi phải cắt bỏ chi bị ảnh hưởng. Sự tạo lỗ không bị giới hạn ở cường độ dòng điện cụ thể,\r\ntuyến dòng điện cụ thể hoặc thời gian dòng điện chạy qua.
\r\n\r\nCác tổn thương không điện liên quan,\r\nví dụ như tổn thương do chấn thương, cần được xem xét.
\r\n\r\n5.7. Ảnh hưởng của dòng điện trên da
\r\n\r\nHình 14 thể hiện sự phụ thuộc của những\r\nthay đổi trên da người vào mật độ dòng điện, iT (mA/mm²) và thời\r\ngian dòng điện chạy qua.
\r\n\r\nCác giá trị cho dưới đây có thể dùng như\r\nmột hướng dẫn:
\r\n\r\n· dưới 10 mA/mm², nhìn chung không nhận thấy\r\ncó thay đổi nào trên da. Đối với khoảng thời gian dòng điện chạy qua dài hơn\r\n(vài giây) da bên dưới điện cực có thể có màu xám trắng với bề mặt không mịn\r\n(vùng 0);
\r\n\r\n· từ 10 mA/mm² đến 20 mA/mm², xuất hiện những\r\nvệt đỏ trên da với những vết tẩy màu trắng dọc theo các mép của điện cực (vùng\r\n1);
\r\n\r\n· từ 20 mA/mm² đến 50 mA/mm², xuất hiện những\r\nvệt nâu nâu bên dưới điện cực ăn sâu vào da. Đối với thời gian dòng điện chạy\r\nqua dài hơn (vài chục giây), có thể quan sát thấy các vết dòng điện (bỏng rộp)\r\nxung quanh điện cực (vùng 2);
\r\n\r\n· lớn hơn 50 mA/mm², có thể xảy ra cháy thành\r\nthan trên da (vùng 3);
\r\n\r\n· với diện tích tiếp xúc lớn, mật độ dòng điện\r\ncó thể đủ thấp để không gây ra những thay đổi trên da mặc dù dòng điện có thể lớn\r\ngây chết người.
\r\n\r\n5.8. Mô tả các vùng thời gian/dòng điện\r\n(xem Hình 20)
\r\n\r\nBảng 11 - Các\r\nvùng thời gian/dòng điện đối với điện xoay chiều tần số từ 15 Hz đến 100 Hz\r\ntheo tuyến bàn tay-hai bàn chân - Tóm tắt các vùng từ Hình 20
\r\n\r\n\r\n Vùng \r\n | \r\n \r\n Đường biên \r\n | \r\n \r\n Ảnh hưởng sinh lý \r\n | \r\n
\r\n AC-1 \r\n | \r\n \r\n Đến 0,5 mA đường cong a \r\n | \r\n \r\n Có thể cảm nhận nhưng thường không\r\n có phản ứng “giật mình” \r\n | \r\n
\r\n AC-2 \r\n | \r\n \r\n 0,5 mA đến đường cong b \r\n | \r\n \r\n Có cảm nhận và có nhiều khả năng xảy\r\n ra co cơ không chủ ý nhưng thường không gây ảnh hưởng có hại đến sinh lý do\r\n điện \r\n | \r\n
\r\n AC-3 \r\n | \r\n \r\n Đường cong b và bên trên \r\n | \r\n \r\n Xuất hiện co cơ không chủ ý. Khó thở.\r\n Ảnh hưởng phục hồi được đến chức năng tim. Có thể xảy ra tê liệt. Ảnh hưởng này\r\n tăng theo độ lớn dòng điện. Thường chưa làm hỏng các cơ quan trong cơ thể \r\n | \r\n
\r\n AC-4 1) \r\n | \r\n \r\n Bên trên đường cong c1 \r\n | \r\n \r\n Có thể xảy ra ảnh hưởng sinh lý bệnh học như ngừng tim, ngừng\r\n thở, bỏng và các hư hại khác đến tế bào. Xác suất rung tâm thất tăng lên khi\r\n độ lớn dòng điện và tăng theo thời gian. \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n c1-c2 \r\n | \r\n \r\n AC-4.1: Xác suất rung tâm thất tăng\r\n đến xấp xỉ 5 % \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n c2-c3 \r\n | \r\n \r\n AC-4.2: Xác suất rung tâm thất đến xấp\r\n xỉ 50 % \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Bên trên c3 \r\n | \r\n \r\n AC-4.3: Xác suất rung tâm thất trên\r\n 50 % \r\n | \r\n
\r\n 1) Đối với\r\n các khoảng thời gian dòng điện chạy qua ngắn hơn 200 ms, rung tâm thất chỉ bắt\r\n đầu trong khoảng thời gian dễ tổn thương nếu cao hơn ngưỡng liên quan, về\r\n rung tâm thất, hình vẽ này liên quan đến ảnh\r\n hưởng của dòng điện bàn tay trái-hai bàn chân. Đối với các tuyến dòng\r\n điện khác, phải tính đến hệ số dòng điện qua tim. \r\n | \r\n
5.9. Ứng dụng của hệ số dòng điện qua\r\ntim (F)
\r\n\r\nHệ số dòng điện qua tim cho phép tính\r\ndòng điện lh chạy qua các tuyến không phải tuyến bàn tay trái-hai\r\nbàn chân thể hiện mối nguy về rung tâm thất tương tự như với dòng điện Iref\r\nchạy qua bàn tay trái-hai bàn chân thể hiện trên Hình 20:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nIref là dòng điện\r\nqua cơ thể theo tuyến bàn tay trái-bàn chân cho trên Hình 20;
\r\n\r\nIh là dòng điện\r\nqua cơ thể theo các tuyến cho trong Bảng 12;
\r\n\r\nF là hệ số dòng điện\r\nqua tim cho trong Bảng 12.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hệ số dòng điện qua tim chỉ\r\nđược xem xét như sự ước lượng sơ bộ về mối nguy tương đối về rung tâm thất đối\r\nvới các tuyến dòng điện khác nhau.
\r\n\r\nĐối với các tuyến dòng điện khác nhau,\r\nhệ số dòng điện qua tim được cho trong Bảng 12.
\r\n\r\nBảng 12 - Hệ\r\nsố dòng điện qua tim F đối với các\r\ntuyến dòng điện khác nhau
\r\n\r\n\r\n Tuyến dòng\r\n điện \r\n | \r\n \r\n Hệ số dòng\r\n điện qua tim F \r\n | \r\n
\r\n Bàn tay trái-bàn chân trái, bàn chân\r\n phải hoặc cả hai bàn chân \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n Cả hai bàn tay-cả hai bàn chân \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n
\r\n Bàn tay trái-bàn tay phải \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n
\r\n Bàn tay phải-bàn chân trái, bàn chân\r\n phải hoặc cả hai bàn chân \r\n | \r\n \r\n 0,8 \r\n | \r\n
\r\n Lưng-bàn tay phải \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n
\r\n Lưng-bàn tay trái \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n
\r\n Ngực-bàn tay phải \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n
\r\n Ngực-bàn tay trái \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n Mông-bàn tay trái, bàn tay phải hoặc\r\n cả hai bàn tay \r\n | \r\n \r\n 0,7 \r\n | \r\n
\r\n Bàn chân trái-bàn chân phải \r\n | \r\n \r\n 0,04 \r\n | \r\n
VÍ DỤ: Dòng điện 225 mA từ bàn tay-bàn\r\ntay có khả năng gây rung tâm thất như dòng điện 90 mA từ bàn tay trái-hai bàn\r\nchân.
\r\n\r\n6. Ảnh hưởng của dòng\r\nđiện một chiều
\r\n\r\nĐiều này mô tả ảnh hưởng của dòng điện\r\nmột chiều qua cơ thể người.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ “dòng điện một\r\nchiều” có nghĩa là dòng điện một chiều không nhấp nhô. Tuy nhiên, liên quan đến\r\nảnh hưởng về rung tâm thất, số liệu cho trong điều này được coi là áp dụng được\r\nđối với các dòng điện một chiều có thành phần nhấp nhô hình sin không quá 10 %\r\ngiá trị hiệu dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ảnh hưởng của nhấp nhô được đề cập trong Điều 5 của\r\nIEC/TS 60479-2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Đối với khoảng thời gian\r\ncó dòng điện ngắn hơn 10 ms, xem Điều 6 của IEC/TS 60479-2.
\r\n\r\nVí dụ về dòng điện tiếp xúc và ảnh hưởng của\r\nnó được thể hiện trên Hình 21.
\r\n\r\n6.1. Ngưỡng cảm nhận và ngưỡng phản ứng
\r\n\r\nCác ngưỡng này phụ thuộc vào một số\r\ntham số, ví dụ như diện tích tiếp xúc, điều kiện tiếp xúc (khô, ướt, áp lực,\r\nnhiệt độ), thời gian dòng điện chạy qua đối với các đặc điểm sinh lý của cá thể.\r\nKhông giống với dòng điện xoay chiều, chỉ cảm nhận được khi đóng và ngắt dòng\r\nđiện mà không nhận thấy có cảm giác nào khác trong thời gian dòng diện chạy qua\r\nở mức ngưỡng cảm nhận. Trong các điều kiện tương tự như các điều kiện đối với\r\ndòng điện xoay chiều, ngưỡng cảm nhận tìm được xấp xỉ 2 mA.
\r\n\r\n6.2. Ngưỡng tê liệt và ngưỡng thả tay
\r\n\r\nKhông giống với dòng điện xoay chiều,\r\nkhông có giá trị xác định đối với ngưỡng tê liệt và ngưỡng thả tay đối với dòng\r\nđiện một chiều. Chỉ khi đóng và ngắt dòng điện mới dẫn đến co cơ đau đớn và giống\r\nnhư bị chuột rút.
\r\n\r\n6.3. Ngưỡng rung tâm thất
\r\n\r\nNhư mô tả đối với điện xoay chiều (xem\r\n5.5), ngưỡng rung tâm thất gây ra do điện một chiều phụ thuộc vào các tham số\r\nsinh lý cũng như các tham số điện.
\r\n\r\nThông tin suy ra từ các tai nạn về điện\r\ndường như cho thấy rằng nhìn chung là có nguy hiểm rung tâm thất đối với các\r\ndòng điện chạy dọc cơ thể. Tuy nhiên, đối với các dòng điện chạy ngang, các thí\r\nnghiệm trên động vật cũng chỉ ra rằng với dòng điện cường độ lớn hơn, rung tâm\r\nthất cũng có thể xảy ra.
\r\n\r\nCác thí nghiệm trên động vật cũng như\r\ncác thông tin có được từ các tai nạn về điện cho thấy ngưỡng rung tâm thất đối\r\nvới dòng điện đi xuống cao gấp khoảng hai lần so với ngưỡng của dòng điện đi\r\nlên.
\r\n\r\nVới thời gian có dòng điện dài hơn một\r\nchu kỳ tim, ngưỡng rung tâm thất đối với dòng điện một chiều cao hơn nhiều lần\r\nso với dòng điện xoay chiều. Với thời gian có dòng điện ngắn hơn 200 ms, ngưỡng\r\nrung tâm thất xấp xỉ bằng ngưỡng đối với dòng điện xoay chiều được đo ở giá trị\r\nhiệu dụng.
\r\n\r\nĐường cong có được từ các thí nghiệm\r\ntrên động vật được xây dựng để áp dụng cho dòng điện đi lên chạy theo chiều dọc\r\n(bàn chân là cực dương). Dòng điện c2 và c3 trên Hình 22\r\nthể hiện các tổ hợp độ lớn dòng điện và thời gian mà tại đó có khả năng xảy ra\r\nrung tâm thất trên động vật vào khoảng cấp tỷ lệ 5 % và 50 % của tập hợp tương ứng\r\nkhi tuyến dòng điện theo chiều dọc cơ thể (tức là từ chân trước bên trái đến cả\r\nhai chân sau). Đường cong c1 thể hiện các tổ hợp dòng điện và thời\r\ngian mà dưới nó, khả năng xảy ra rung tâm thất được đánh giá là rất thấp đối với\r\ncùng một tuyến dòng điện dọc cơ thể dựa trên các nghiên cứu trên động vật. Các\r\nnghiên cứu sau này cho thấy độ lớn ngưỡng rung tâm thất với người cao hơn so với\r\nđộng vật ở từng khoảng thời gian. Ví dụ, dòng điện ngưỡng trên tuyến bàn tay\r\ntrái-bàn chân đối với người khỏe mạnh có thể vào khoảng 200 mA trong thời gian\r\ndài có dòng điện chạy qua. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi trái tim con người\r\nđều khỏe, và một số bệnh có thể ảnh hưởng\r\nđến ngưỡng rung tâm thất. Một số người có tình trạng tim không khỏe có ngưỡng\r\nrung tâm thất thấp hơn người bình thường, nhưng lượng giảm này chưa được biết\r\nchính xác. Do đó, khuyến cáo rằng đường c1 thể hiện trên hình vẽ dựa\r\ntrên nghiên cứu trên động vật, được sử dụng\r\nđể mô tả ngưỡng rung tâm thất cho con người như một sự ước lượng nghiêng về\r\nphía thận trọng. Chưa có tai nạn về điện đã biết cho thấy xảy ra điện giật ở\r\ngiá trị bên dưới đường cong c1. Điều này chỉ ra rằng đường cong c1\r\nchắc chắn là nghiêng về phía thận trọng với mọi người. Đối với dòng điện chạy\r\ntheo chiều dọc đi xuống (bàn chân là cực âm), đường cong phải được dịch chuyển\r\nsang phía độ lớn dòng điện cao hơn bởi hệ số xấp xỉ 2.
\r\n\r\n6.4. Các ảnh\r\nhưởng khác của dòng điện
\r\n\r\nỞ giá trị cao hơn mức xấp xỉ 100 mA,\r\ncó thể cảm thấy nóng tại các chi trong khi có dòng điện chạy qua. Trong vùng tiếp\r\nxúc, cảm giác thấy đau.
\r\n\r\nDòng điện chạy ngang có cường độ đến\r\n300 mA chạy qua cơ thể người trong vài phút có thể gây ra loạn nhịp tim tăng\r\ntheo thời gian và dòng điện có thể phục hồi, vết hằn, bỏng, chóng mặt và đôi\r\nkhi bất tỉnh. Với dòng điện lớn hơn 300 mA, sự bất tỉnh thường xuyên xảy ra.
\r\n\r\nVới dòng điện vài ampe kéo dài nhiều\r\ngiây, rất nhiều khả năng gây bỏng sâu hoặc các thương tật khác, và thậm chí có\r\nthể gây tử vong.
\r\n\r\nCác ảnh\r\nhưởng như tạo lỗ do điện (xem 5.6) có thể xảy ra do tiếp xúc với mạch điện\r\nmột chiều cũng như mạch điện xoay chiều.
\r\n\r\nCác thương tổn không điện liên quan,\r\nví dụ như tổn thương do chấn thương, cũng cần được xem xét.
\r\n\r\n6.5. Mô tả các vùng thời gian/dòng điện\r\n(xem Hình 22)
\r\n\r\nBảng 13 -\r\nVùng thời gian/dòng điện đối với dòng điện\r\nmột chiều trên tuyến dòng điện bàn tay-hai bàn chân
\r\n\r\nTóm tắt các\r\nvùng của Hình 22
\r\n\r\n\r\n Vùng \r\n | \r\n \r\n Đường biên \r\n | \r\n \r\n Ảnh hưởng\r\n sinh lý \r\n | \r\n
\r\n DC-1 \r\n | \r\n \r\n Đến 2 mA đường\r\n cong a \r\n | \r\n \r\n Có thể cảm thấy đau nhói nhẹ khi\r\n đóng, cắt hoặc thay đổi nhanh dòng điện. \r\n | \r\n
\r\n DC-2 \r\n | \r\n \r\n 2 mA đến đường\r\n cong b \r\n | \r\n \r\n Có nhiều khả năng xảy ra co cơ không\r\n chủ ý nhất là khi đóng, cắt hoặc thay đổi nhanh dòng điện nhưng thường không\r\n gây ảnh hưởng điện có hại đến sinh lý \r\n | \r\n
\r\n DC-3 \r\n | \r\n \r\n Đường cong\r\n b và bên trên \r\n | \r\n \r\n Có thể xảy ra phản ứng mạnh không chủ\r\n ý của cơ và rối loạn phục hồi được về việc hình thành và dẫn xung trong tim. Ảnh\r\n hưởng này tăng theo độ lớn dòng điện và thời gian. Thường chưa làm hỏng các\r\n cơ quan trong cơ thể \r\n | \r\n
\r\n DC-4 1) \r\n | \r\n \r\n Bên trên đường\r\n cong c1 \r\n | \r\n \r\n Có thể xảy ra ảnh hưởng sinh lý bệnh học như ngừng tim, ngừng\r\n thở, bỏng hoặc các hư hại khác đến tế bào. Xác suất rung tâm thất tăng lên\r\n khi cường độ dòng điện và thời gian tăng. \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n c1-c2 \r\n | \r\n \r\n DC-4.1: Xác suất rung tâm thất tăng\r\n đến xấp xỉ 5 % \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n c2-c3 \r\n | \r\n \r\n DC-4.2: Xác suất rung tâm thất đến xấp\r\n xỉ 50 % \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Bên trên đường\r\n cong c3 \r\n | \r\n \r\n DC-4.3: Xác suất rung tâm thất trên\r\n 50 % \r\n | \r\n
\r\n 1) Đối với\r\n các khoảng thời gian có dòng điện chạy qua ngắn hơn 200 ms, rung tâm thất chỉ\r\n bắt đầu trong khoảng thời gian dễ tổn thương nếu cao hơn ngưỡng liên quan, về\r\n rung tâm thất, hình vẽ này liên quan đến ảnh hưởng của dòng điện chạy từ bàn\r\n tay trái-hai bàn chân và dòng điện đi lên. Đối với các tuyến dòng điện khác,\r\n phải tính đến hệ số dòng điện qua tim. \r\n | \r\n
6.6. Hệ số dòng điện qua tim
\r\n\r\nHệ số dòng điện qua tim F áp dụng cho\r\ndòng điện một chiều tương tự như với dòng điện xoay chiều (xem 5.8).
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\nZi trở kháng trong
\r\n\r\nZS1, ZS2 trở kháng da
\r\n\r\nZT trở kháng tổng
\r\n\r\nHình 1 - Trở\r\nkháng cơ thể người
\r\n\r\nCon số chỉ ra tỷ lệ phần trăm của trở\r\nkháng trong của các phần cơ thể người so với tuyến bàn tay-bàn chân.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để tính trở kháng tổng của\r\ncơ thể người ZT đối với tuyến dòng điện cho trước, các trở kháng từng\r\nphần bên trong đối với tất cả các phần của cơ thể trên tuyến dòng điện phải được\r\ncộng vào cũng như trở kháng da ở phần diện tích tiếp xúc. Con số nằm bên ngoài\r\ncơ thể chỉ ra các phần bên trong của trở kháng cần được cộng vào giá trị tổng,\r\nkhi dòng điện đi vào điểm đó.
\r\n\r\nHình 2 - Trở\r\nkháng từng phần bên trong Zip của cơ thể người
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\nZip trở kháng từng phần bên\r\ntrong của một chi (tay hoặc chân)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trở kháng trong từ một bàn\r\ntay đến cả hai bàn chân xấp xỉ 75 %, trở kháng từ cả hai bàn tay đến hai bàn\r\nchân là 50 % và trở kháng từ cả hai bàn tay đến thân người là 25 % trở kháng từ\r\nbàn tay đến bàn tay hoặc bàn tay đến bàn chân.
\r\n\r\nHình 3 - Lược\r\nđồ của trở kháng trong của cơ thể người
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 tình trạng khô (Bảng 1)
\r\n\r\n2 tình trạng ướt nước (Bảng\r\n2)
\r\n\r\n3 tình trạng ướt nước muối (Bảng\r\n3)
\r\n\r\nHình 4 - Trở\r\nkháng tổng của cơ thể ZT (50 %) đối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn\r\ntay, với diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, tình trạng khô, ướt nước và ướt nước muối\r\nở 50 % của tập hợp với điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 700 V,\r\nxoay chiều tần số 50/60 Hz
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n(Để có thêm thông tin chi tiết, xem Phụ\r\nlục D)
\r\n\r\n1 Diện tích bề mặt tiếp xúc 8\r\n200 mm²
\r\n\r\n2 Diện tích bề mặt tiếp xúc 250\r\nmm²
\r\n\r\n3 Diện tích bề mặt tiếp xúc 100\r\nmm²
\r\n\r\n4 Diện tích bề mặt tiếp xúc 10\r\nmm²
\r\n\r\n5 Diện tích bề mặt tiếp xúc 1\r\nmm²
\r\n\r\n(Đánh thủng da ở điện áp 220 V)
\r\n\r\nHình 5 - Sự\r\nphụ thuộc của trở kháng tổng ZT của một người sống vào diện tích bề\r\nmặt tiếp xúc ở tình trạng khô và ở điện áp tiếp xúc tần số 50 Hz
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 diện tích bề mặt tiếp xúc lớn\r\n(xấp xỉ 8 000 mm²), tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay
\r\n\r\n2 diện tích bề mặt tiếp xúc của\r\ncác đầu ngón tay (xấp xỉ 250 mm²), tuyến dòng điện đầu ngón trỏ phải-đầu ngón\r\ntrỏ trái
\r\n\r\nHình 6 - Sự\r\nphụ thuộc của trở kháng tổng ZT vào điện áp tiếp xúc UT\r\nđối với tuyến dòng điện đầu ngón trỏ phải-đầu ngón trỏ trái so với diện tích bề\r\nmặt tiếp xúc lớn từ bàn tay phải-bàn tay trái trong tình trạng khô, được đo\r\ntrên một người sống, dải điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 200 V xoay\r\nchiều tần số 50 Hz, thời gian dòng điện chạy qua lớn nhất là 25 ms
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 diện tích bề mặt tiếp xúc lớn,\r\ncác điện cực kiểu A (xấp xỉ 10 000 mm²), theo Bảng 1
\r\n\r\n2 diện tích bề mặt tiếp xúc\r\ntrung bình, các điện cực kiểu B (xấp xỉ 1 000 mm²), theo Bảng 5
\r\n\r\n3 diện tích bề mặt tiếp xúc\r\nnhỏ, các điện cực kiểu C (xấp xỉ 100 mm²), theo Bảng 8
\r\n\r\nHình 7 - Sự\r\nphụ thuộc của trở kháng tổng của cơ thể ZT\r\nđối với 50 % của tập hợp của người sống với\r\ndiện tích bề mặt tiếp xúc lớn, trung bình và nhỏ (cỡ 10 000 mm², 1 000 mm² và\r\n100 mm² tương ứng), tình trạng khô, điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến\r\n200 V, xoay chiều tần số 50/60 Hz
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 diện tích bề mặt tiếp xúc lớn,\r\ncác điện cực kiểu A (cỡ 10 000 mm²), theo Bảng 2
\r\n\r\n2 diện tích bề mặt tiếp xúc\r\ntrung bình, các điện cực kiểu B (cỡ 1 000 mm²), theo Bảng 6
\r\n\r\n3 diện tích bề mặt tiếp xúc\r\nnhỏ, các điện cực kiểu C (cỡ 100 mm²), theo Bảng 9
\r\n\r\nHình 8 - Sự phụ\r\nthuộc của trở kháng tổng của cơ thể ZT\r\nđối với 50 % của tập hợp người sống với diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, trung\r\nbình và nhỏ (cỡ 10 000 mm², 1 000 mm² và 100 mm² tương ứng) trong tình trạng ướt\r\nnước ở điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 200 V, xoay chiều tần số 50/60\r\nHz
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 diện tích bề mặt tiếp xúc lớn,\r\ncác điện cực kiểu A (cỡ 10 000 mm2), theo Bảng 3
\r\n\r\n2 diện tích bề mặt tiếp xúc\r\ntrung bình, các điện cực kiểu B (cỡ 1 000 mm²), theo Bảng 7
\r\n\r\n3 diện tích bề mặt tiếp xúc\r\nnhỏ, các điện cực kiểu C (cỡ 100 mm2), theo Bảng 10
\r\n\r\nHình 9 - Sự\r\nphụ thuộc của trở kháng tổng của cơ thể ZT đối với 50 % của tập hợp những người sống, diện tích bề mặt\r\ntiếp xúc lớn, trung bình và nhỏ (cỡ 10 000 mm², 1 000 mm² và 100 mm² tương ứng),\r\ntình trạng ướt nước muối ở điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến 200 V,\r\nxoay chiều tần số 50/60 Hz
\r\n\r\nHình 10 - Giá\r\ntrị của trở kháng tổng của cơ thể ZT đo được trên mười người\r\nsống với tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, tình\r\ntrạng khô, điện áp tiếp xúc 10 V và tần số từ 25\r\nHz đến 20 kHz
\r\n\r\nHình 11 - Giá\r\ntrị của trở kháng tổng của cơ thể ZT đo được trên\r\nmột người\r\nsống\r\nvới tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, diện tích bề mặt tiếp xúc\r\nlớn, tình trạng khô ở điện áp tiếp xúc 25 V và tần số từ 25 Hz\r\nđến 2 kHz
\r\n\r\nHình 12 - Sự\r\nphụ thuộc vào tần số của trở kháng tổng của cơ thể ZT của 50 % của tập hợp với điện áp tiếp xúc UT\r\n= 10 V đến 1 000 V, dải tần số từ 50 Hz đến 2 kHz, tuyến dòng điện bàn tay-bàn\r\ntay hoặc bàn tay-bàn chân, diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, tình trạng khô
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 điện trở của cơ thể RT đối với dòng điện\r\nmột chiều
\r\n\r\n2 trở kháng của cơ thể ZT\r\nđối với dòng điện xoay chiều 50 Hz
\r\n\r\nHình 13 - Giá\r\ntrị thống kê về trở kháng tổng của cơ thể ZT và điện trở tổng của cơ thể RT đối với 50 % của tập hợp\r\ntrên người sống, tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, diện tích bề mặt tiếp xúc lớn,\r\ntình trạng khô, điện áp tiếp xúc đến 700 V xoay chiều tần số 50/60 Hz và một\r\nchiều
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\nVùng 3 = cháy đen
\r\n\r\nVùng 2 = tạo vết dòng điện trên da
\r\n\r\nVùng 1 = tạo vết đỏ trên da
\r\n\r\nVùng 0 = không ảnh hưởng
\r\n\r\nHình 14 - Sự\r\nphụ thuộc của việc thay đổi tình trạng da người vào mật độ dòng điện iT\r\nvà thời gian dòng điện chạy qua (về mô tả chi tiết các vùng, xem 5.7)
\r\n\r\n\r\n Điện cực kiểu \r\n | \r\n \r\n Hình dạng của\r\n vùng tiếp xúc \r\n | \r\n \r\n Cỡ vùng tiếp\r\n xúc \r\nDiện tích ảnh hưởng, mm² \r\nĐộ lớn, mm² \r\n | \r\n \r\n Bản vẽ \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n Hình trụ bằng\r\n đồng thau \r\n | \r\n \r\n Lớn \r\n8 200 \r\n10 000 \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n Hình vòng\r\n tròn bằng cách quấn thích hợp băng cách điện \r\n | \r\n \r\n Trung bình \r\n1 250 \r\n1 000 \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n Hình vuông\r\n tạo thành bằng cách quấn thích hợp băng\r\n cách điện \r\n | \r\n \r\n Nhỏ \r\n100 \r\n100 \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n Hình trụ bằng\r\n vật liệu cách điện có điện cực hình tròn \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n E \r\n | \r\n \r\n Hình trụ bằng\r\n vật liệu cách điện có các điện cực hình tròn 1), 2) \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1) Đối với kiểu\r\n này, thêm bốn điện cực tròn khác diện tích 1 mm² được đặt theo hình chữ thập ở\r\n khoảng cách 30 mm cách điện cực ở tâm của bề mặt hình trụ để đo độ lệch đối với\r\n các điểm này trong lòng bàn tay. \r\n2) Kết quả của\r\n các phép đo với điện cực kiểu này thể hiện độ tái lặp nhỏ. \r\n | \r\n
Hình 15 - Điện\r\ncực sử dụng để đo sự phụ thuộc của trở kháng tổng của cơ thể ZT vào\r\ndiện tích bề mặt tiếp xúc
\r\n\r\nUT = 200 V xoay\r\nchiều (giá trị hiệu dụng), thời gian dòng điện chạy qua là 6,5 ms, IT\r\n(hiệu dụng) = 129 mA, giá trị đỉnh của\r\ndòng điện tiếp xúc ITP = 420 mA, trở kháng tổng của cơ thể ZT = 1 550 W, điện trở ban đầu của cơ thể R0 = 666 W, cảm nhận đau và phản\r\nứng không chủ ý của cơ ở cánh tay, bả vai và chân. Mặc dù tuyến dòng điện là\r\nbàn tay-bàn tay, cơ thể vẫn bị nảy lên do các cơ chân bị kích thích.
\r\n\r\nUT = 200 V xoay\r\nchiều (giá trị hiệu dụng), thời gian dòng điện chạy qua là 16,5 ms, IT\r\n(hiệu dụng) = 124 mA, không có đỉnh nhọn trong biểu đồ dao động dòng điện, trở\r\nkháng tổng của cơ thể ZT = 1 613\r\nW, ảnh hưởng sinh\r\nlý như đã đề cập ở điểm a).
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\nA tiếp xúc được thực hiện tại\r\ngiá trị đỉnh của điện áp tiếp xúc
\r\n\r\nB tiếp xúc được thực hiện ở\r\nđiểm đi qua không của điện áp tiếp xúc
\r\n\r\nHình 16 - Biều\r\nđồ dao động lấy từ các phép đo điện áp tiếp xúc UT và dòng điện tiếp\r\nxúc IT đối với dòng điện xoay chiều, tuyến dòng điện bàn tay-bàn\r\ntay, diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, tình trạng khô
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Con số chỉ ra các giai đoạn\r\ntiếp theo của quá trình lan truyền kích\r\nthích.
\r\n\r\nHình 17 - Sự\r\nxuất hiện giai đoạn dễ bị tổn thương của tâm thất trong chu kỳ tim
\r\n\r\nHình 18 - Sự\r\nbắt đầu quá trình rung tâm thất trong giai đoạn dễ bị tổn thương - Ảnh hưởng đối\r\nvới điện tim đồ (ECG) và huyết áp
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 Số liệu rung tim đối với\r\nngười được tính từ thống kê các vụ tai nạn (UT = 220 V, 1,6\r\n%, UT = 380 V, 58 %)
\r\n\r\n2 Số liệu rung tim đối với chó,\r\nthời gian dòng điện chạy qua là 5 s
\r\n\r\n3 Số liệu rung tim đối với lợn,\r\nthời gian dòng điện chạy qua t > 1,5 lần chu kỳ tim
\r\n\r\n4 Số liệu rung tim đối với cừu,\r\nthời gian đòng điện chạy qua là 3 s
\r\n\r\n Giá trị tính được dựa trên số liệu\r\nthống kê các vụ tai nạn (UT = 220 V, 1,6 %, UT\r\n= 380 V, 58 %, IT = 110 mA và 220 mA tương ứng) (1)
\r\n\r\n⊞ Giá trị thống\r\nkê của các phép đo với lợn (I (5\r\n%) = 120 mA, I (50 %) = 180 mA)
\r\n\r\n(1) Giá trị hiệu chỉnh sử dụng\r\nhệ số dòng điện qua tim F = 0,4
\r\n\r\nHình 19 - Dữ\r\nliệu rung tâm thất đối với chó, lợn và cừu từ các thí nghiệm và đối với người\r\nđược tính từ số liệu thống kê các vụ tai nạn về điện với dòng diện chạy ngang bàn\r\ntay-bàn tay và điện áp tiếp xúc UT = 220 V và 380 V xoay chiều, trở\r\nkháng tổng của cơ thể ZT (5 %)
\r\n\r\nHình 20 -\r\nVùng thời gian/dòng điện quy ước của các ảnh hưởng\r\ncủa dòng điện xoay chiều (15 Hz đến 100 Hz) lên người đối với tuyến dòng điện tương ứng với bàn tay trái-hai bàn chân
\r\n(xem giải thích Bảng 11)
UT = 220 V một\r\nchiều, thời gian dòng điện chạy qua 20 ms, dòng điện tiếp xúc IT\r\n= 119 mA, giá trị đỉnh của dòng điện tiếp\r\nxúc ITP = 301 mA, điện trở tổng của cơ thể RT\r\n= 1 681 W, điện trở\r\nban đầu của cơ thể R0 = 664 W, cảm nhận rõ\r\nnét, bỏng và phản ứng cơ dạng giật không chủ ý ở cánh tay và bả vai.
\r\n\r\nHình 21 - Biểu\r\nđồ dao động của điện áp tiếp xúc UT\r\nvà dòng điện tiếp xúc IT đối với dòng điện một\r\nchiều tuyến bàn tay-bàn tay, diện tích tiếp xúc lớn, tình trạng khô
\r\n\r\nHình 22 -\r\nVùng thời gian/dòng điện quy ước của các ảnh hưởng của dòng điện một chiều lên\r\nngười đối với tuyến dòng điện chạy dọc đi lên (xem giải thích\r\nBảng 13)
\r\n\r\nHình 23 -\r\nDòng điện thả tay đối với dòng điện hình sin 60 Hz
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
ĐO TRỞ KHÁNG TỔNG CỦA CƠ THỂ ZT\r\nTRÊN NGƯỜI SỐNG VÀ TRÊN TỬ THI VÀ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ CÁC KẾT QUẢ
\r\n\r\nĐể có được các giá trị đúng với thực tế\r\ncủa trở kháng tổng của cơ thể ZT của người sống, phải áp dụng quy\r\ntrình sau:
\r\n\r\n1) Phép đo được thực hiện\r\ntrên người sống sử dụng tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay với các điện cực như thể\r\nhiện trên Hình 15.
\r\n\r\n2) Phép đo trở kháng tổng của cơ thể\r\nđã được thực hiện trên 100 người sống ở điện áp 25 V xoay chiều tần số 50 Hz,\r\ndiện tích bề mặt tiếp xúc lớn (các điện cực kiểu A trên Hình 15) trong tình trạng\r\nkhô. Các phép đo được thực hiện sau khi đặt điện áp 0,1 s. Giá trị trở kháng tổng\r\ncủa cơ thể đối với cấp tỷ lệ 5 %, 50 % và 95 % đã được xác định với các kết quả\r\nsau.
\r\n\r\nBảng A.1 - Trở\r\nkháng tổng của cơ thể ZT, điện cực kiểu A, tình trạng khô và hệ số\r\nsai lệch FD (5 % và 95 %)
\r\n\r\n\r\n Tình trạng \r\n | \r\n \r\n Trở kháng tổng\r\n của cơ thể ZT (W) / hệ số sai lệch FD \r\n | \r\n ||
\r\n 5 % \r\n | \r\n \r\n 50 % \r\n | \r\n \r\n 95 % \r\n | \r\n |
\r\n Khô \r\n | \r\n \r\n 1 750/0,54 \r\n | \r\n \r\n 3 250 \r\n | \r\n \r\n 6 100/1,88 \r\n | \r\n
3) Phép đo trở kháng tổng của cơ thể đã được thực hiện trên 10 người sống\r\nvới diện tích bề mặt tiếp xúc trung bình và nhỏ (các điện cực kiểu B và C trên\r\nHình 15) trong tình trạng khô, ướt nước và ướt nước muối, thời gian dòng điện\r\nchạy qua lớn nhất là 25 mA. Kết quả được thể hiện trong Bảng A.2 và Bảng A.3.
\r\n\r\na) Điện cực kiểu B (cỡ 1 000 mm²)
\r\n\r\nBảng A.2 - Trở\r\nkháng tổng của cơ thể ZT, điện cực kiểu B, tình trạng khô, ướt nước\r\nvà ướt nước muối, hệ số sai lệch FD (5 % và 95 %)
\r\n\r\n\r\n Tình trạng \r\n | \r\n \r\n Trở kháng tổng\r\n của cơ thể ZT (W) / hệ số sai lệch FD \r\n | \r\n ||
\r\n 5 % \r\n | \r\n \r\n 50 % \r\n | \r\n \r\n 95 % \r\n | \r\n |
\r\n Khô \r\n | \r\n \r\n 12 900/0,63 \r\n | \r\n \r\n 20 600 \r\n | \r\n \r\n 32 800/1,59 \r\n | \r\n
\r\n Ướt nước \r\n | \r\n \r\n 5 500/0,59 \r\n | \r\n \r\n 9 350 \r\n | \r\n \r\n 15 900/1,70 \r\n | \r\n
\r\n Ướt nước muối \r\n | \r\n \r\n 1 850/0,76 \r\n | \r\n \r\n 2 425 \r\n | \r\n \r\n 3 175/1,31 \r\n | \r\n
a) Điện cực kiểu C (cỡ 100 mm²)
\r\n\r\nBảng A.3 - Trở\r\nkháng tổng của cơ thể ZT, đối\r\nvới tình trạng khô, ướt nước và ướt nước muối, hệ số sai lệch FD\r\n(5 % và 95 % của tập hợp)
\r\n\r\n\r\n Tình trạng \r\n | \r\n \r\n Trở kháng tổng của cơ thể ZT (W) / hệ số\r\n sai lệch FD \r\n | \r\n ||
\r\n 5 % của\r\n tập hợp \r\n | \r\n \r\n 50 % của tập hợp \r\n | \r\n \r\n 95 % của tập hợp \r\n | \r\n |
\r\n Khô \r\n | \r\n \r\n 80 400/0,48 \r\n | \r\n \r\n 169 000 \r\n | \r\n \r\n 355\r\n 500/2,10 \r\n | \r\n
\r\n Ướt nước \r\n | \r\n \r\n 39 700/0,54 \r\n | \r\n \r\n 73 400 \r\n | \r\n \r\n 135 600/1,88 \r\n | \r\n
\r\n Ướt nước muối \r\n | \r\n \r\n 5 400/0,74 \r\n | \r\n \r\n 7 300 \r\n | \r\n \r\n 9 875/1,35 \r\n | \r\n
Trong lần lấy xấp xỉ đầu\r\ntiên để tính ZT (5 % và 95 %) từ giá trị ZT (50 %), tình\r\ntrạng khô và ướt nước ở UT = 25 V, chọn hệ số sai lệch
\r\n\r\nFD(5 %) = 0,54\r\nvà FD(95 %) = 1,88
\r\n\r\nvà đối với tình trạng ướt nước muối
\r\n\r\nFD(5 %) = 0,74\r\nvà FD(95 %) = 1,35
\r\n\r\nChúng được giả thiết là không phụ thuộc\r\nvào diện tích bề mặt tiếp xúc.
\r\n\r\n4) Trở kháng tổng của cơ thể ZT\r\ncủa một người sống được đo trong các điều kiện của điểm 1, 2 và 3 ở trên với điện\r\náp tiếp xúc đến 150 V và, ngoài ra, với thời gian điện giật đến 0,03 s đối với\r\nđiện áp tiếp xúc đến 200 V.
\r\n\r\nĐã sử dụng các điều kiện dưới đây đối\r\nvới tuyến dòng điện và thời gian dòng điện chạy qua:
\r\n\r\nChuỗi thử nghiệm A: Diện tích tiếp xúc\r\nhiệu quả 8 250 mm², điện cực được cầm bằng cả hai tay, thời gian dòng điện chạy\r\nqua là 0,1 s (Hình 15, điện cực kiểu A).
\r\n\r\nChuỗi thử nghiệm B: Diện tích tiếp xúc\r\nhiệu quả 1 250 mm², điện cực được cầm bằng cả hai tay, thời gian dòng điện chạy\r\nqua là vài giây, với điện áp đến 75 V, 0,1 s với điện áp lớn hơn 75 V (Hình 15,\r\nđiện cực kiểu B).
\r\n\r\nChuỗi thử nghiệm C: Diện tích tiếp xúc\r\nhiệu quả 100 mm², điện cực được ấn vào giữa các lòng bàn tay, thời gian dòng điện\r\nchạy qua là vài giây với điện áp đến 75 V, 0,1 s với điện áp lớn hơn 75 V (Hình\r\n15, điện cực kiểu C).
\r\n\r\nChuỗi thử nghiệm D: Diện tích tiếp xúc\r\nhiệu quả 10 mm², điện cực được ấn vào giữa các lòng bàn tay, thời gian dòng điện\r\nchạy qua là vài giây với điện áp đến 100 V, 0,1 s đến 0,3 s với điện áp lớn hơn\r\n100 V (Hình 15, điện cực kiểu D).
\r\n\r\nChuỗi thử nghiệm E: Diện tích tiếp xúc\r\nhiệu quả 1 mm², điện cực được ấn vào giữa các lòng bàn tay, thời gian dòng điện\r\nchạy qua là vài giây với điện áp đến 150 V, 0,1 s đến 0,2 s với điện áp lớn hơn\r\n150 V (ở điện áp 220 V, quan sát thấy sự đánh thủng da) (Hình 15, điện cực kiểu\r\nE).
\r\n\r\n5) Trở kháng tổng của cơ thể đã được\r\nđo đối với dải điện áp tiếp xúc từ 25 V đến 200 V, xoay chiều 50 Hz giữa các đầu\r\nngón trở phải và trái (diện tích bề mặt tiếp xúc xấp xỉ 250 mm²). Phép đo được\r\nthực hiện sau khi đặt điện áp 20 ms. Điện áp được đặt vào lúc điện áp tiếp xúc\r\nđi qua giá trị zero.
\r\n\r\nKết quả được thể hiện trên Hình 6.
\r\n\r\n6) Phép đo được thực hiện bởi\r\nFreiberger [1]1 trên số lượng lớn tử thi với tuyến dòng điện bàn\r\ntay-bàn tay và bàn tay-bàn chân với các điện cực lớn (xấp xỉ 9 000 mm²), với điện\r\náp tiếp xúc là 25 V đến 5 000 V trong tình trạng khô. Đã xác định giá trị đối với\r\ntrở kháng tổng của cơ thể đối với cấp tỷ\r\nlệ 5 %, 50 % và 95 %.
\r\n\r\nPhép đo được thực hiện sau khi đặt điện\r\náp 3 s.
\r\n\r\n7) Trở kháng tổng của cơ thể đối với\r\ndiện tích bề mặt tiếp xúc lớn, được đo trên tử thi (điểm 6) ở trên) mà đối với\r\nđiện áp tiếp xúc đến 220 V cho thấy trở kháng da cao quá mức, đã được sửa đổi bằng\r\ncách điều chỉnh đường cong về giá trị đo được trên người sống.
\r\n\r\nĐể điều chỉnh, sự thay đổi trở kháng của\r\ncơ thể gây ra do thay đổi nhiệt độ của tử thi so với nhiệt độ của người sống 37 °C được tính đến bằng hệ số\r\ngiảm nhiệt độ FT = 0,7.
\r\n\r\n8) Đối với diện tích bề mặt tiếp xúc\r\ntrung bình và nhỏ, trở kháng tổng của cơ thể ZT (50 %) đối với cấp tỷ\r\nlệ 50 % của một tập hợp người sống có thể được thiết lập với các giá trị được\r\ntìm thấy bởi các phép đo mô tả trong các điểm từ 1) đến 4) đối với các tình trạng\r\nkhô, ướt nước và ướt nước muối, với điện áp tiếp xúc UT = 25\r\nV đến 200 V.
\r\n\r\n9) Đối với diện tích bề mặt tiếp xúc lớn,\r\ntrung bình và nhỏ, ở tình trạng khô, ướt nước và ướt nước muối, tất cả các giá\r\ntrị đối với cấp tỷ lệ 5 % và 95 % của một tập hợp người sống có thể được tính bằng\r\ncách áp dụng hệ số sai lệch FD (5 %) và FD\r\n(95 %) cho các giá trị ZT (50 %).
\r\n\r\nHệ số sai lệch này được tính toán đối\r\nvới các điện áp tiếp xúc đến 400 V từ các giá trị FD (5 %) =\r\n0,54 và FD (95 %) = 1,88 tại UT = 25 V đối\r\nvới các tình trạng khô và ướt nước thay đổi với\r\ntrở kháng da đến 400 V đến các giá trị FD (5 %) = 0,74 và FD\r\n(95 %) = 1,35 do thực tế là đối với tình trạng ướt nước muối, trở kháng da được\r\ncoi là không đáng kể. Các giá trị FD này được thể hiện trong\r\nBảng A.4.
\r\n\r\nBảng A.4 - Hệ\r\nsố sai lệch FD (5 %) và FD (95 %) đối với\r\ntình trạng khô và ướt nước, dải điện áp tiếp xúc UT = 25 V đến\r\n400 V đối với diện tích tiếp xúc lớn, trung bình và nhỏ
\r\n\r\n\r\n UT, V \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 125 \r\n | \r\n \r\n 150 \r\n | \r\n \r\n 175 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n
\r\n FD (5 %) \r\n | \r\n \r\n 0,54 \r\n | \r\n \r\n 0,55 \r\n | \r\n \r\n 0,565 \r\n | \r\n \r\n 0,575 \r\n | \r\n \r\n 0,585 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 0,615 \r\n | \r\n \r\n 0,625 \r\n | \r\n \r\n 0,68 \r\n | \r\n \r\n 0,74 \r\n | \r\n
\r\n FD (95 %) \r\n | \r\n \r\n 1,88 \r\n | \r\n \r\n 1,84 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,76 \r\n | \r\n \r\n 1,72 \r\n | \r\n \r\n 1,685 \r\n | \r\n \r\n 1,65 \r\n | \r\n \r\n 1,6 \r\n | \r\n \r\n 1,48 \r\n | \r\n \r\n 1,35 \r\n | \r\n
Đối với tình trạng ướt nước muối, hệ số\r\nsai lệch không phụ thuộc vào điện áp tiếp xúc FD (5 %) = 0,74\r\nvà FD (95 %) = 1,35.
\r\n\r\nBằng phương pháp này, trở kháng tổng của\r\ncơ thể ZT đã được tính cho tình trạng khô, ướt nước và ướt nước muối\r\ntrên các diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, trung bình và nhỏ đối với cấp tỷ lệ 5 %,\r\n50 % và 95 % tập hợp của một tập hợp người sống và được thể hiện trong Bảng 1 đến\r\nBảng 3 và Bảng 4 đến Bảng 9.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
ẢNH HƯỞNG CỦA TẦN SỐ LÊN TRỞ KHÁNG TỔNG CỦA\r\nCƠ THỂ (ZT)
\r\n\r\nĐể có được các giá trị đúng với thực tế\r\nđối với ảnh hưởng của tần số lên trở\r\nkháng tổng ZT của cơ thể sống, áp dụng quy trình sau:
\r\n\r\n1) Các phép đo đã được thực hiện trên\r\n10 người sống ở điện áp tiếp xúc là 10 V đối với các tần số từ 25 Hz đến 20 kHz\r\nvới tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay và các điện cực lớn hình trụ (xấp xỉ 8 000 mm²)\r\ntrong tình trạng khô.
\r\n\r\nCác giá trị trở kháng tổng của cơ thể\r\nđối với cấp tỷ lệ 5 %, 50 % và 95 % đã được xác định bằng phương pháp thống kê.
\r\n\r\n2) Do ảnh\r\nhưởng mạnh của cơ nên các phép đo chỉ được thực hiện trên một người sống\r\nở điện áp tiếp xúc 25 V đối với tần số từ 25 Hz đến 2 kHz trong các điều kiện\r\nmô tả trong điểm 1) ở trên.
\r\n\r\nCác phép đo trong điểm 1) và điểm 2)\r\nđược thực hiện sau 0,05 s tính từ khi đặt điện áp.
\r\n\r\nKết quả của\r\ncác phép đo này được thể hiện trên Hình 10 và Hình 11.
\r\n\r\n3) Đối với 50 %, Hình 10 cho trường hợp\r\nđiện áp tiếp xúc là 10 V, còn các giá trị của Bảng 1 đối với tần số 50 Hz và điện\r\náp tiếp xúc từ 25 V đến 1 000 V đã được sử dụng cho Hình 12. Hình này thể hiện\r\nsự phụ thuộc của trở kháng tổng của cơ thể\r\nvào tần số trong dải từ 50 Hz đến 2 kHz với 50 % của\r\nmột tập hợp người sống đối với điện áp tiếp xúc từ 10 V đến 1 000 V xoay chiều\r\nvới đường thẳng giữa các giá trị tiệm cận 750 W ở 50 Hz và 600 W ở 2 kHz.
\r\n\r\nĐường cong đối với điện áp tiếp xúc 50\r\nV đến 1 000 V (các đường nét đứt trên Hình 12) được vẽ tương tự như các đường\r\ncong đối với điện áp 10 V và 25 V, mà các đường cong này dựa trên các phép đo\r\ntrong điểm 1) và điểm 2) ở trên.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
ĐIỆN TRỞ TỔNG CỦA CƠ THỂ (RT) ĐỐI VỚI DÒNG ĐIỆN\r\nMỘT CHIỀU
\r\n\r\nĐể có được các giá trị đúng với thực tế\r\nđối với điện trở tổng của cơ thể RT\r\ncủa người sống, đã áp dụng quy trình sau:
\r\n\r\n1) Các phép đo đã được thực hiện trên\r\n50 người sống ở điện áp tiếp xúc là 25 V điện một chiều thuần túy, với tuyến\r\ndòng điện bàn tay-bàn tay và các điện cực hình trụ lớn (xấp xỉ 8 000 mm²) trong\r\ntình trạng khô.
\r\n\r\nGiá trị điện trở tổng của cơ thể người\r\nRT đối với cấp tỷ lệ 5 %, 50 % và 95 % được xác định bằng\r\nphương pháp thống kê.
\r\n\r\n2) Giá trị của trở kháng tổng của cơ thể đối với tần số 50 Hz, ở điện áp\r\ntiếp xúc lớn hơn 200 V theo Bảng 1 được sử dụng cho điện trở tổng của cơ thể RT\r\nđối với dòng điện một\r\nchiều điện áp tiếp xúc từ 200 V đến 1 000 V một chiều và các giá trị tiệm cận.
\r\n\r\nGiá trị của điện trở tổng của cơ thể RT đối với điện áp\r\ntiếp xúc từ 25 V đến 200 V được suy ra từ Hình 13 được vẽ tương tự như với điện\r\nxoay chiều tần số 50 Hz.
\r\n\r\nGiá trị của điện trở tổng của cơ thể RT đối với điện một\r\nchiều được xác định bằng phương pháp mô tả ở trên được cho trong Bảng 10.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trên 200 V, chênh lệch giữa\r\ntrở kháng da đối với điện xoay chiều tần số 50 Hz và điện trở da đối với điện một\r\nchiều được coi là không đáng kể.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Việc tính toán dòng điện tiếp xúc IT\r\nlà quan trọng để đánh giá các biện pháp bảo vệ chống điện giật và điều tra các\r\ntai nạn do điện.
\r\n\r\nDòng điện tiếp xúc IT\r\nđược tính bằng công thức:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nUT là điện áp\r\ntiếp xúc;
\r\n\r\nZT là trở kháng\r\ntổng của cơ thể người đối với tuyến dòng\r\nđiện, diện tích bề mặt tiếp xúc và tình trạng tiếp xúc cho trước.
\r\n\r\nCác tính toán dưới đây dựa vào các bảng\r\nliên quan của tiêu chuẩn này và được thực\r\nhiện đối với 50 % của tập hợp. Lấy giá trị 50 % của tập hợp vì giá trị này có độ\r\ntin cậy thống kê cao nhất.
\r\n\r\nCác tính toán được thực hiện cho bốn\r\nví dụ sau:
\r\n\r\n1) điện áp tiếp xúc 100 V và 200 V, diện\r\ntích bề mặt tiếp xúc khô, tuyến dòng điện bàn tay-hai bàn chân, diện tích bề mặt\r\ntiếp xúc đối với các bàn tay trung bình (cỡ 1 000 mm², Bảng 4) và đối với bàn\r\nchân lớn (Bảng 1);
\r\n\r\n2) điện áp tiếp xúc 100 V và 200 V, diện\r\ntích bề mặt tiếp xúc khô, tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, diện tích bề mặt tiếp\r\nxúc nhỏ (cỡ 100 mm², Bảng 7);
\r\n\r\n3) điện áp tiếp xúc 25 V, diện tích bề\r\nmặt tiếp xúc ướt nước muối, tuyến dòng điện từ cả hai bàn tay-thân người, diện\r\ntích bề mặt tiếp xúc lớn đối với bàn tay (cỡ 10 000 mm², Bảng 3) và rất lớn đối\r\nvới thân người (trở kháng da không đáng kể). Tuyến dòng điện này mô phỏng một\r\nngười đang ngồi trên mặt đất và nắm bằng cả hai tay một thiết bị cấp III (SELV)\r\nbị chạm vỏ.
\r\n\r\nTrong các tính toán này, các giá trị\r\nđược làm tròn đến 5 W.
\r\n\r\n4) ở điện áp tiếp xúc tối thiểu là 1\r\n000 V, diện tích tiếp xúc và bản chất của điện áp không tạo sự khác biệt với\r\ncác giá trị điện trở cơ thể. Tuyến dòng điện được chọn mô phỏng một người đang\r\nngồi trên mặt đất và đầu của họ chạm vào dây dẫn điện áp cao.
\r\n\r\nVí dụ 1:
\r\n\r\nĐiện áp tiếp xúc 100 V và 200 V xoay\r\nchiều, 50/60 Hz, tuyến dòng điện bàn tay-hai bàn chân, ở tình trạng khô, diện\r\ntích bề mặt tiếp xúc đối với bàn tay là trung bình, và đối với bàn chân là lớn.
\r\n\r\nSử dụng các ký hiệu sau:
\r\n\r\nZTA (H-H) trở\r\nkháng tổng của cơ thể, diện tích bề mặt\r\ntiếp xúc lớn, bàn tay-bàn tay
\r\n\r\nZTA (H-F) trở\r\nkháng tổng của cơ thể, diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, bàn tay-bàn chân
\r\n\r\nZTA (H-T) trở\r\nkháng tổng của cơ thể, diện tích bề mặt\r\ntiếp xúc lớn, bàn tay-thân người
\r\n\r\nZTA (H-T) = ZTA(H-H)/2
\r\n\r\nZTA (T-F) trở kháng tổng của cơ thể, diện tích bề mặt tiếp xúc lớn, thân\r\nngười-bàn chân
\r\n\r\nZTA (T-F) = ZTA (H-F) - ZTA (H-T)
\r\n\r\nZTB (H-H) trở kháng tổng của cơ thể, diện tích bề mặt tiếp xúc trung\r\nbình, bàn tay-bàn tay
\r\n\r\nCác giá trị ZT là ZTA\r\n(H-H) đối với diện tích tiếp xúc lớn được cho trong Bảng 1, và giá trị đối với\r\ndiện tích tiếp xúc trung bình ZTB (H-H) được cho trong Bảng 4.
\r\n\r\nKhi đó phép tính đối với 50 % của tập\r\nhợp được thực hiện như sau:
\r\n\r\nZTA (H-H) = 1 725 W (100 V) và 1 275 W (200 V)
\r\n\r\nĐối với tuyến dòng điện bàn tay-bàn\r\nchân với hệ số 0,8.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một số phép đo gợi ý giảm\r\n10 % đến 30 % trở kháng cơ thể giữa bàn tay-bàn tay để tính toán trở kháng giữa\r\nbàn tay-bàn chân. Nếu lấy giá trị giảm trung bình 20 % sẽ có hệ số 0,8.
\r\n\r\nZTA (H-F) = 1 380 W (100 V) và 1 020 W (200 V)
\r\n\r\nVì ZTA (H-T) = ZTA\r\n(H-H)/2
\r\n\r\nDo đó, ZTA (H-T) = 860 W (100 V) và 635 W (200 V)
\r\n\r\nDo đó với ZTA (T-F) = ZTA\r\n(H-F) - ZTA (H-T)
\r\n\r\nZTA (T-F) = 520 W (100 V) và 385 W (200 V)
\r\n\r\nĐối với diện tích bề mặt tiếp xúc\r\ntrung bình (xấp xỉ 1 000 mm²) từ Bảng 4:
\r\n\r\nZTB (H-H) = 5 200 W (100 V) và 2 200 W (200 V)
\r\n\r\nDo đó với ZTB (H-T) = ZTB\r\n(H-H)/2
\r\n\r\nZTB (H-T) = 2 600 W (100 V) và 1 100 W (200 V)
\r\n\r\nTrở kháng tổng của cơ thể ZT'\r\n= ZTA (T-F) + ZTB (H-T)
\r\n\r\nZT' = 3 120 W (100 V) và 1 485 W (200 V)
\r\n\r\nVà với bàn tay và bàn chân song song ZT\r\n= ZT'/2
\r\n\r\nZT = 1 560 W (100 V) và 740 W (200 V)
\r\n\r\ndẫn đến dòng điện tiếp xúc IT
\r\n\r\nIT = 65 mA (100\r\nV) và 270 mA (200 V)
\r\n\r\nTổng hợp kết quả tính toán được cho\r\ntrong Bảng D.1.
\r\n\r\nBảng D.1 -\r\nGiá trị ở 50 % của tập hợp đối với trở kháng tổng của\r\ncơ thể với tuyến dòng điện bàn tay-hai bàn chân, diện tích tiếp xúc trung bình\r\nđối với bàn tay, lớn đối với bàn chân, hệ số suy giảm 0,8, ở tình trạng khô,\r\ndòng diện tiếp xúc IT và ảnh hưởng\r\nđến sinh lý do điện
\r\n\r\n\r\n Điện áp tiếp\r\n xúc \r\nV \r\n | \r\n \r\n Trở kháng\r\n bàn tay-thân người, ZTB (H-T) \r\nW \r\n | \r\n \r\n Trở kháng\r\n thân người -bàn chân, ZTA (T-F) \r\nW \r\n | \r\n \r\n Trở kháng\r\n bàn tay-hai bàn chân, ZT \r\nW \r\n | \r\n \r\n Dòng điện\r\n tiếp xúc, IT \r\nmA \r\n | \r\n \r\n Ảnh hưởng đến\r\n sinh lý với thời gian dòng điện chạy qua \r\nt = 10 ms đến\r\n 30 ms \r\n | \r\n
\r\n 100 \r\n | \r\n \r\n 2 600 \r\n | \r\n \r\n 520 \r\n | \r\n \r\n 1 560 \r\n | \r\n \r\n 65 \r\n | \r\n \r\n Cảm nhận co giật trong thời\r\n gian ngắn \r\n | \r\n
\r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 1 100 \r\n | \r\n \r\n 385 \r\n | \r\n \r\n 740 \r\n | \r\n \r\n 270 \r\n | \r\n \r\n Sốc điện mạnh, nảy bật cơ thể lên,\r\n chuột rút trong cánh tay \r\n | \r\n
Lưu ý đến thực tế là tại UT\r\n= 200 V dòng điện tiếp xúc IT bằng bốn lần đối với trường hợp\r\nUT = 100 V. Nếu thời gian dòng điện chạy qua lâu hơn xấp xỉ 0,2 s,\r\nrung tâm thất có thể xảy ra với xác suất lớn.
\r\n\r\nVí dụ 2:
\r\n\r\nĐiện áp tiếp xúc 100 V và 200 V, a.c.\r\n50/60 Hz, tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay, tình trạng khô, diện tích bề mặt nhỏ\r\n(điện cực kiểu C, Bảng 7).
\r\n\r\nViệc tính toán là đơn giản. Trở kháng\r\ntổng của cơ thể đối với diện tích bề mặt\r\ntiếp xúc nhỏ theo Bảng 7 được thể hiện với ZTC (H-H) = 40 kW đối với UT\r\n= 100 V và 5,4 kW đối với UT\r\n= 200 V.
\r\n\r\nĐiều này gây ra dòng điện tiếp xúc IT\r\n= 2,5 mA đối với UT = 100 V và IT = 37 mA đối với UT\r\n= 200 V, giá trị sau vẫn thấp hơn ngưỡng rung tâm thất. Đối với khoảng thời\r\ngian dòng điện chạy qua lâu hơn (một vài giây) sau khi đánh thủng trở kháng da\r\n(ZT xấp xỉ 1 000 W), IT lớn hơn hẳn so với 0,1 A là nguyên nhân\r\ngây ra tai nạn chết người về điện.
\r\n\r\nVí dụ 3:
\r\n\r\nĐiện áp tiếp xúc 25 V, a.c. 50/60 Hz,\r\ntuyến dòng điện cả hai bàn tay song song với thân người, tình trạng ướt nước muối,\r\ndiện tích bề mặt tiếp xúc lớn (điện cực kiểu A, Bảng 3) đối với bàn tay rất lớn\r\nvà diện tích bề mặt tiếp xúc của thân người (trở kháng da không đáng kể).
\r\n\r\nViệc tính toán ở đây cũng đơn giản. Trở\r\nkháng tổng của cơ thể ZT (H-H)\r\nđược cho trong Bảng 3 đối với 50 % tập hợp là 1 300 W.
\r\n\r\nDo đó với ZTA (H-T) = ZTA\r\n(H-H)/2 = 650 W.
\r\n\r\nĐối với bàn tay song song với thân người
\r\n\r\nZT = ZTA (H-T)/2\r\n= 325 W
\r\n\r\ngây ra dòng điện tiếp xúc IT\r\n= 77 mA.
\r\n\r\nThay vì sử dụng điện áp cực thấp an\r\ntoàn (SELV) xảy ra sốc với phản ứng cơ không chủ ý cao hơn ngưỡng thả tay.
\r\n\r\nVí dụ 4: Giá trị trở kháng tiệm cận\r\nliên quan đến tuyến dòng điện bàn tay-bàn tay với điện áp 1 000V và lớn hơn ở cấp\r\ntỷ lệ 5 %, 50 % và 95 % tập hợp tương ứng là 575 W, 775 W và 1 050 W. Ở điện áp này, trở\r\nkháng da không đáng kể. Để sử dụng Hình 2 khi tính toán giá trị ZT, các\r\nkết quả bàn tay-bàn tay đòi hỏi hệ số suy giảm 10 % đến 30 % như thể hiện bởi\r\nchú thích 1 trong các bảng. Lấy giá trị trung bình 20 % thì giá trị trở kháng\r\ngiữa bàn tay-bàn chân lần lượt là 460 W, 620 W, 840 W một cách tương ứng.
\r\n\r\nÁp dụng các hệ số cho trên Hình 2, việc\r\ntính trở kháng tổng của cơ thể ZT\r\ncủa một người ngồi trên mặt đất với đầu chạm vào dây dẫn điện áp cao như sau:
\r\n\r\nỞ mức 5 % giá trị ZT = 460 W x (0,10 + 0,013) =\r\n52 W
\r\n\r\nỞ mức 50 % giá trị ZT = 70 W
\r\n\r\nỞ mức 95 % giá trị ZT = 95 W
\r\n\r\nTrong ví dụ này, dòng điện tiếp xúc\r\ntính được bằng vài chục ampe và sẽ tăng ở các giá trị điện áp cao hơn.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] Freiberger, H.: “Der elektrische\r\nWiderstand des menschlichen Körpers gegen tech- nischen\r\nGleich- und Wechselstrom”, Verlag\r\nJulius Springer, Berlin, (1934). Translated into English by Allen Translation\r\nService, Maplewood, N.Y., U.S.A., No. 9005.
\r\n\r\n[2] Biegelmeier, G.: “Report on the electrical impedance\r\nof the human body and on the behaviour of residual current-operated\r\nearth-leakage circuit-breakers in case of direct contact for tensions up to 200\r\nV a.c., 50 Hz”,\r\nTransactions: Symposium on electrical shock safety criteria,\r\nToronto, 1983. Pergamon Press, Toronto, (1984) (Báo cáo về trở kháng điện\r\ntrên cơ thể người và báo cáo về đáp ứng của\r\náptômát dòng rò xuống đất tác động bằng dòng dư trong trường hợp tiếp xúc trực\r\ntiếp với điện áp 200 V xoay chiều tần số 50 Hz).
\r\n\r\n[3] Biegelmeier, G.: “Über den\r\nEinfluss der Haut auf die Körperimpedanz des Menschen”, E.u.M., Vol.97\r\n(1980) No. 9, p. 369-378
\r\n\r\n[4] Sam, U.: “Neue Erkenntnisse Ober\r\ndie elektrische Gefährdung des Menschen bei Teildurchströmungen des Körpers”,\r\nVDRI-Jahrbuch (1969), Nordwestl. Eisen- und Stahl- Berufsgenossenschaft,\r\nHannover.
\r\n\r\n[5] Osypka, P.: “Messtechnische\r\nUntersuchungen über Stromstarke, Einwirkungsdauer und Stromweg bei elektrischen\r\nWechselstromunfällen an Mensch und Tier, Bedeutung und Auswertung für\r\nStarkstromanlagen”, Elektromedizin, Vol.8, (1963), Nr. 3 et/and 4.
\r\n\r\n[6] Wagner, E.Ch.: “Über\r\ndie Diagnostik von Stromeintrittstellen auf der menschlichen Haut”. Dissertation\r\nUniversität Erlangen, (1961), Bundesrepublik Deutschland/Federal Republic of\r\nGermany.
\r\n\r\n[7] Biegelmeier, G., Mörx, H. and Bachl,\r\nH.: “Neue\r\nMessungen des Körperwiderstan- des lebenden Menschen mit Wechselstrom\r\n50 Hz, sowie mit höheren Frequenzen und mit Gleichstrom” e&i,\r\n108.Jg. (1991), H.3, p. 96-113.
\r\n\r\n[8] Kieback, D.: “Ergebnisse von\r\nForschungsarbeiten und statistischen Untersuchungen des Institutes zur Erforschung\r\nelektrischer Unfalle”, e&i, 106.Jg. (1989), H.1, p.\r\n14-20.
\r\n\r\n[9] Bachl, H., Biegelmeier, G. and\r\nHirtler, R.: “Körperimpedanzen des\r\nMenschen bei trockenen, wassernassen und salznassen Berührungsflächen verschiedener\r\nGröße”; ESF-Report\r\nNo. 2, Private non-profit Foundation “Electrical Safety”, Vienna,\r\n(2001)
\r\n\r\n[10] Ferris, L.P., King, B.G., Spence, P.W. et/and Williams,\r\nH.S.: “Effects of\r\nelectric shock on the heart” Electr. Eng., Vol.55 (1936), p. 498. (Ảnh\r\nhưởng của điện giật lên tim)
\r\n\r\n[11] Dalziel, C.F.: “Dangerous\r\nelectric currents” AIEE transactions,\r\nVol.65 (1946), p. 579, Discussion, p. 1123. (Các dòng điện nguy hiểm)
\r\n\r\n[12] Kouwenhoven, W.B. Knickerbocker, G.G.,\r\nChesnut, R.W., Milnor, W.R.\r\nand Sass, D.J.: “A.C. shocks\r\non varying parameters affecting the heart”, Trans. Amer. Inst.\r\nElectr. Eng. Part 1, Vol.78 (1959), p. 163. (Điện giật xoay chiều làm thay đổi\r\ncác tham số gây ảnh hưởng đến tim)
\r\n\r\n[13] Osypka, P.: “Messtechnische Untersuchungen\r\nüber Stromstarke, Einwirkungsdauer und Stromweg bei elektrischen\r\nWechselstromunfällen an Mensch und Tier, Bedeutung und Auswertung für\r\nStarkstromanlagen”, Elektromedizin,\r\nVol.8, (1963), Nr. 3 et/and 4.
\r\n\r\n[14] Antoni, H., Biegelmeier, G. and\r\nKieback, D.: “Konventionelle Grenzwerte mit vertretbarem Risiko für das Auftreten\r\nvon Herzkammerflimmern bei elektrischen Durchströmungen mit Wechselstrom 50/60\r\nHz bzw. Gleichstrom”; ESF-Report No. 3, Private non-profit Foundation “Electrical\r\nSatety”, Vienna, (2001)
\r\n\r\n[15] O'Keefe, W., Ross, N.G. and Trethewie, E.R.: “Determining\r\ntolerable short duration electric shock potentials\r\nfrom heart ventricular fibrillation threshold data”, Elec. Eng.\r\nTrans. I.E. Australia, VoI.EE8, No. 1, (April 1972), p. 9 (Xác định điện thế\r\ngây điện giật trong thời gian ngắn từ số liệu về ngưỡng rung tâm thất).
\r\n\r\n[16] Buntenkötter, S., Jacobsen, J.\r\nand Reinhard, H.J.: “Experimentelle\r\nUntersuchungen an Schweinen zur Frage der Mortalität durch sinusförmige\r\nphasenangeschnittene sowie gleichgerichtete elektrische Ströme”, Biomedizinische\r\nTechnik, Vol.20 (1975), Nr. 3, p. 99.
\r\n\r\n[17] Biegelmeier, G. and Lee, W.R.: “New\r\nconsiderations on the threshold of ventricular fibrillation for a.c. shocks at\r\n50-60 Hz”, I.E.E. Proc., Vol.127, No.2, Pt. A. (March 1980), p. 103-110\r\n(Các xem xét mới về ngưỡng rung tâm thất đối với điện xoay chiều tần số 50-60\r\nHz) (Các lưu ý mới về ngưỡng rung tâm thất đối với điện giật xoay chiều ở tần\r\nsố 50-60 Hz)
\r\n\r\n[18] Antoni, H.: “What is\r\nmeasured by the so-called threshold of fibrillation?”, Progress in pharmacology,\r\nVol.2/4, Gustav Fischer Verlag, Stuttgart, (1979). (Mục đích của việc đo\r\nngưỡng rung tâm thất)
\r\n\r\n[19] Raftery, E.G., Green, H.L. and Yacoub, M.H.: “Disturbances\r\nof heart rhythm produced\r\nby 50 Hz leakage currents in human subjects”,\r\nCardiovascular research, VoI.9 (1975), p. 263-265. (Nhiễu đến nhịp tim gây ra do\r\ndòng điện rò 50 Hz trong cơ thể người)
\r\n\r\n[20] Kupfer, J., Bastek, R. and Eggert, S.: “Grenzwerte\r\nzur Vermeidung von Unfällen durch elektrischen Strom mit tödlichem\r\nAusgang”, Z ges. Hyg.,\r\nVol.27 (1981), Nr. 1, p. 9.
\r\n\r\n[21] Bridges, J.E.: “An\r\ninvestigation on low-impedance and low-voltage shocks”, IEEE-\r\nTransactions, Vol.PAS-100, Nr. 4, (April 1981), p. 1529. (Nghiên cứu về điện\r\ngiật trở kháng thấp và điện áp thấp)
\r\n\r\n[22] Biegelmeier, G.: “Wirkungen des\r\nelektrischen Stromes auf Menschen und Nutztiere”, Lehrbuch\r\nder Elektropathologie, VDE-Verlag Berlin and Offenbach, (1986).
\r\n\r\n[23] Kupfer, J., Funke, K. and Erkens, R.: “Elektrischer Strom als Unfallursache”, Verlag Tribüne\r\nBerlin, (1987).
\r\n\r\n[24] Kieback, D.: “Ergebnisse\r\nvon Forschungsarbeiten und statistischen Untersuchungen des\r\nInstitutes zur Erforschung\r\nelektrischer Unfälle”, e&i,\r\n106.Jg. (1989), H.1, p. 14-20.
\r\n\r\n[25] Dalziel, C.F.and Lee, W.R. “Re-evaluation\r\nof\r\nLethal\r\nElectric currents” (1968) IEEE Transactions\r\non Industry Applications IGA-4(5), pp. 467-467. (Đánh giá lại các dòng điện\r\ngây chết người)
\r\n\r\n[26] Antoni, H. and Biegelmeier, G.: “Über die Wirkungen\r\nvon Gleichstrom auf den Menschen”, E und M., Vol.96\r\n(1979), Nr. 2, p. 71.
\r\n\r\n[27] Killinger, J.: “Vergleichende\r\nUntersuchungen von elektrischen Unfällen durch\r\nGleichstrom bei Spannungen bis 1 200 V in technischer Hinsicht”,\r\nElektromedizin, Bd.4 (1959), H.5.
\r\n\r\n[28] Antoni, H., Hohnloser, S. and Weirich, J.: “Worauf beruht\r\nder Unterschied in der biologischen Wirkung von Gleichstrom und von\r\nWechselstrom am Herzen”, Arbeits-medizin, Bd.17 (1982), H.7., p. 167.
\r\n\r\n[29] Brinkmann, K. and Schaeter, H. (Hrsg):\r\n“Der Elektrounfall”, Berlin;\r\nHeidelberg; New York: Springer (1982).
\r\n\r\n[30] IEC 60479-2:1987,\r\nEffects of current passing through the human body - Part 2: Special aspects (Ảnh\r\nhưởng của dòng điện lên người - Phần 2: Khía cạnh đặc biệt)[1]
\r\n\r\n[31] TCVN 9621-3:2013\r\n(IEC/TR 60479-3:1998), Ảnh hưởng của dòng điện lên\r\nngười và gia súc - Phần 3: Ảnh hưởng của dòng điện chạy qua cơ thể gia súc
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Trở kháng điện của cơ thể người
\r\n\r\n5. Ảnh hưởng của dòng điện xoay\r\nchiều hình sin trong dải từ 15 Hz đến\r\n100 Hz
\r\n\r\n6. Ảnh hưởng của dòng điện một\r\nchiều
\r\n\r\nPhụ lục A (quy định) - Đo trở kháng tổng của cơ thể ZT trên người sống\r\nvà trên tử thi và\r\nphân tích thống kê các kết quả
\r\n\r\nPhụ lục B (quy định) - Ảnh hưởng của\r\ntần số lên trở kháng tổng của\r\ncơ thể (ZT)
\r\n\r\nPhụ lục C (quy định) - Điện trở tổng của cơ\r\nthể (RT) đối với\r\ndòng điện một chiều
\r\n\r\nPhụ lục D (tham khảo) - Ví dụ\r\ntính toán ZT
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9621-1:2013 (IEC/TS 60479-1:2005) về Ảnh hưởng của dòng điện lên người và gia súc – Phần 1: Khía cạnh chung đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9621-1:2013 (IEC/TS 60479-1:2005) về Ảnh hưởng của dòng điện lên người và gia súc – Phần 1: Khía cạnh chung
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9621-1:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |