Tests for\r\nelectric cables under fire conditions - Circuit integrity - Part 1: Test method\r\nfor fire with shock at a temperature of at least 830 °C for cables\r\nof rated voltage up to and including 0,6/1,0 kV and with an overall diameter\r\nexceeding 20 mm
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9618-1:2013 hoàn toàn tương đương\r\nvới IEC 60331-1:2009;
\r\n\r\nTCVN 9618-1:2013 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC/E4 Dây và cáp điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nBộ TCVN 9618 gồm các phần sau đây:
\r\n\r\n1) TCVN 9618-1:2013 (IEC\r\n60331-1:2009), Thử nghiệm cáp điện trong điều kiện cháy - Tính toàn vẹn của mạch\r\nđiện - Phần 1: Phương pháp thử nghiệm cháy có xóc ở nhiệt độ tối thiểu là 830 °C\r\nđối với cáp có điện áp danh định đến và bằng 0,6/1,0 kV và có đường kính ngoài\r\nlớn hơn 20 mm
\r\n\r\n2) TCVN 9618-2:2013 (IEC\r\n60331-2:2009), Thử nghiệm cáp điện trong điều kiện cháy - Tính toàn vẹn của mạch điện - Phần 2: Phương pháp thử nghiệm\r\ncháy có xóc ở nhiệt độ tối thiểu là 830 °C đối với cáp có điện áp danh định đến\r\nvà bằng 0,6/1,0 kV và có đường kính ngoài không lớn hơn 20 mm
\r\n\r\n3) TCVN 9618-3:2013 (IEC\r\n60331-3:2009), Thử nghiệm cáp điện trong điều kiện cháy - Tính toàn vẹn của mạch điện - Phần 1: Phương pháp thử nghiệm\r\ncháy có xóc ở nhiệt độ tối thiểu là 830 °C đối với cáp có điện áp danh định đến\r\nvà bằng 0,6/1,0 kV được thử nghiệm trong buồng thử bằng kim loại
\r\n\r\n4) TCVN 9618-11:2013 (IEC\r\n60331-11:2009), Thử nghiệm cáp điện trong điều kiện cháy - Tính toàn vẹn của mạch\r\nđiện - Phần 11: Thiết bị - Cháy ở nhiệt độ ngọn lửa tối thiểu là 750 °C
\r\n\r\n5) TCVN 9618-21:2013 (IEC\r\n60331-21:1999), Thử nghiệm cáp điện trong điều kiện cháy - Tính toàn vẹn của mạch\r\nđiện - Phần 21: Quy trình và yêu cầu - Cáp có điện áp danh định đến và bằng\r\n0,6/1,0 kV
\r\n\r\n6) TCVN 9618-23:2013 (IEC\r\n60331-23:1999), Thử nghiệm cáp điện trong điều kiện cháy - Tính toàn vẹn của mạch\r\nđiện - Phần 23: Quy trình và yêu cầu - Cáp điện dữ liệu
\r\n\r\n7) TCVN 9618-25:2013 (IEC\r\n60331-25:1999), Thử nghiệm cáp điện trong điều kiện cháy - Tính toàn vẹn của mạch\r\nđiện - Phần 25: Quy trình và yêu cầu - Cáp sợi quang
\r\n\r\n\r\n\r\n
THỬ NGHIỆM\r\nCÁP ĐIỆN TRONG ĐIỀU KIỆN CHÁY - TÍNH TOÀN VẸN CỦA MẠCH ĐIỆN - PHẦN 1: PHƯƠNG\r\nPHÁP THỬ NGHIỆM CHÁY CÓ XÓC Ở NHIỆT ĐỘ TỐI THIỂU LÀ 830 °C ĐỐI VỚI CÁP CÓ ĐIỆN\r\nÁP DANH ĐỊNH ĐẾN VÀ BẰNG 0,6/1,0 KV VÀ CÓ ĐƯỜNG KÍNH NGOÀI LỚN HƠN 20 MM
\r\n\r\nTests for\r\nelectric cables under fire conditions - Circuit integrity - Part 1: Test method\r\nfor fire with shock at a temperature of at least 830 °C for cables\r\nof rated voltage up to and including 0,6/1,0 kV and with an overall diameter\r\nexceeding 20 mm
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định thiết bị thử nghiệm, quy trình thử nghiệm và các yêu cầu\r\nvề tính năng, kể cả khuyến nghị về thời gian đặt ngọn lửa đối với cáp điện hạ\r\náp có điện áp danh định đến và bằng 0,6/1,0 kV và cáp điều khiển có điện áp\r\ndanh định được yêu cầu để duy trì tính toàn vẹn của mạch điện khi chịu cháy và\r\nxóc cơ học trong các điều kiện quy định.\r\nTiêu chuẩn này được thiết kế để sử dụng\r\nkhi thử nghiệm cáp có đường kính ngoài lớn hơn 20 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cáp có đường kính nhỏ hơn\r\ncần được thử nghiệm bằng thiết bị, quy trình\r\nvà yêu cầu ở TCVN 9618-2 (IEC 60331-2).
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra các phương pháp\r\nchuẩn bị mẫu thử nghiệm, bố trí kiểm tra tính liên tục, quy trình thử nghiệm điện,\r\nphương pháp đốt cháy cáp và phương pháp tạo xóc, và đưa ra các yêu cầu để đánh\r\ngiá kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Mặc dù phạm vi áp dụng chỉ\r\ncho các cáp có điện áp danh định đến và bằng 0,6/1,0 kV nhưng theo thỏa thuận\r\ngiữa nhà chế tạo và người mua, có thể sử dụng quy trình\r\nnày đối với cáp có điện áp danh định đến và bằng 3,3 kV với điều kiện là sử dụng\r\ncầu chảy thích hợp.
\r\n\r\nPhụ lục A đưa ra phương pháp kiểm tra\r\nxác nhận mỏ đốt và hệ thống điều khiển được sử dụng cho thử nghiệm.
\r\n\r\nCác yêu cầu được chỉ ra để nhận dạng\r\ncó thể ghi nhãn tùy chọn trên cáp để thể hiện sự phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nIEC 60584-1, Thermocouples - Part\r\n1: Reference tables\r\n(Nhiệt ngẫu - Phần 1: Bảng\r\ntham chiếu)
\r\n\r\nIEC 60269-3, Low-voltage fuses -\r\nPart 3: Supplementary requirements for fuses for use by unskilled persons\r\n(fuses mainly for household or similar applications) - Examples of standardized\r\nsystems of fuses A to F (Cầu chảy hạ áp - Phần 3: Yêu cầu bổ sung đối với cầu\r\nchảy để người không có chuyên môn sử dụng (cầu chảy chủ yếu dùng trong gia đình\r\nhoặc các ứng dụng tương tự) - Ví dụ về hệ thống tiêu chuẩn hóa của cầu chảy A đến\r\ncầu chảy F)
\r\n\r\nIEC Guide 104, The preparation of\r\nsafety\r\npublications and the use of basic safety publications and\r\ngroup safety publications\r\n(Biên soạn các ấn phẩm an toàn và sử dụng các ấn phẩm an toàn cơ bản và nhóm ấn\r\nphẩm an toàn)
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa dưới đây.
\r\n\r\n3.1. Tính toàn vẹn của mạch\r\nđiện\r\n(Circuit integrity)
\r\n\r\nKhả năng tiếp tục làm việc của cáp điện\r\ntheo cách được chỉ định trong khi phải chịu nguồn lửa quy định trong thời gian quy định\r\nở điều kiện quy định.
\r\n\r\n4. Điều kiện thử nghiệm\r\n- Môi trường thử nghiệm
\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện trong buồng\r\nthử thích hợp, có thể tích nhỏ nhất là 10 m3 với các phương tiện để\r\nthải bỏ mọi chất khí độc hại do cháy tạo ra. Việc thông hơi phải sẵn có để duy\r\ntrì ngọn lửa trong thời gian thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Hướng dẫn về chọn buồng\r\nthử thích hợp được nêu ở Phụ lục B.
\r\n\r\nBuồng thử và thiết bị thử nghiệm phải ở\r\nnhiệt độ từ 10 °C đến 40 °C khi bắt đầu từng thử nghiệm.
\r\n\r\nPhải sử dụng các điều kiện về thông\r\nhơi và che chắn giống nhau trong buồng thử trong thời gian kiểm tra xác nhận và\r\nquy trình thử nghiệm cáp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm nêu trong tiêu\r\nchuẩn này có thể bao gồm việc sử dụng điện áp và nhiệt độ nguy hiểm. Cần có\r\nphòng ngừa thích hợp chống rủi ro điện giật, bỏng, cháy và nổ có thể xảy ra và\r\nkhói độc hại có thể được tạo ra.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị thử nghiệm phải gồm có:
\r\n\r\na) thang thử nghiệm, trên đó mẫu thử\r\nnghiệm được lắp đặt, bao gồm một khung thép được gắn chặt vào khung đỡ cứng vững\r\nnhư mô tả ở 5.2;
\r\n\r\nb) nguồn nhiệt gồm có một mỏ đốt dạng\r\ndải được lắp nằm ngang như mô tả ở 5.3;
\r\n\r\nc) cơ cấu tạo xóc như mô tả ở 5.4;
\r\n\r\nd) vách thử nghiệm được trang bị nhiệt\r\nngẫu để kiểm tra xác nhận nguồn nhiệt như mô tả ở Phụ lục A;
\r\n\r\ne) bố trí kiểm tra tính liên tục như\r\nmô tả ở 5.6;
\r\n\r\nf) cầu chảy như mô tả ở 5.7.
\r\n\r\nBố trí chung về thiết bị thử nghiệm được\r\nthể hiện ở Hình 1, Hình 2 và Hình 3.
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n\r\n 1 cơ cấu tạo xóc \r\n | \r\n \r\n 5 thanh thẳng đứng cố định của thang\r\n thử nghiệm \r\n | \r\n
\r\n 2 thang thử nghiệm bằng thép \r\n | \r\n \r\n 6 thanh thẳng đứng điều chỉnh được của\r\n thang thử nghiệm \r\n | \r\n
\r\n 3 đệm cao su \r\n | \r\n \r\n 7 khung đỡ cứng vững \r\n | \r\n
\r\n 4 mỏ đốt khí dạng dải \r\n | \r\n \r\n P mặt phẳng điều chỉnh \r\n | \r\n
Hình 1 - Sơ đồ\r\nphác họa cấu hình thử nghiệm
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n\r\n 1 lối không khí vào \r\n | \r\n \r\n 4 thang thử nghiệm bằng thép đặt nằm\r\n ngang \r\n | \r\n
\r\n 2 đệm cao su \r\n | \r\n \r\n 5 lối vào dùng cho khí propan \r\n | \r\n
\r\n 3 khung đỡ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hình 2 - Hình\r\nchiếu bằng của thiết bị thử nghiệm cháy
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n\r\n 1 cơ cấu tạo xóc \r\n | \r\n \r\n H khoảng cách nằm ngang từ đường tâm\r\n vỏ kim loại đến bề mặt mỏ đốt \r\n | \r\n
\r\n 2 thang thử nghiệm bằng thép \r\n | \r\n \r\n V khoảng cách thẳng đứng từ đường\r\n tâm vỏ kim loại đến đường tâm mỏ đốt \r\n | \r\n
\r\n 3 mỏ đốt khí \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 4 đường tâm bề mặt mỏ đốt \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hình 3 - Nâng\r\nmột đầu của thiết bị thử nghiệm cháy (vẽ không theo tỷ lệ)
\r\n\r\n5.2. Thang thử nghiệm\r\nvà lắp đặt
\r\n\r\nThang thử nghiệm gồm một khung bằng\r\nthép như thể hiện trên Hình 1. Hai thanh thẳng đứng chính giữa của thang được điều chỉnh để chứa các cỡ khác\r\nnhau của cáp cần thử nghiệm. Thang thử nghiệm dài (1 200 ± 100) mm và cao (600\r\n± 50) mm và tổng khối lượng của thang thử nghiệm là (18 ± 1) kg. Đối trọng, nếu\r\ncần, được đặt trên khung thép.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thép góc, chiều rộng xấp\r\nxỉ 45 mm và chiều dày xấp xỉ 6 mm có các rãnh cắt thích hợp để cố định bulông\r\nhoặc bàn trượt, là vật liệu thích hợp cho kết cấu của\r\nthang.
\r\n\r\nTừng thanh nằm ngang phải có lỗ dùng để\r\nlắp đặt cách mỗi đầu không quá 200 mm, vị trí và đường kính chính xác được xác\r\nđịnh bằng ống lót và khung đỡ riêng được sử dụng. Thang thử nghiệm phải được giữ\r\nchặt vào vật đỡ cứng vững bằng bốn đệm cao su liên kết có độ cứng (50-60) Shore\r\nA lắp giữa các thanh thép nằm ngang của thang và khung đỡ như thể hiện trên\r\nHình 1 và Hình 2 để cho phép dịch chuyển khi có va đập.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đệm cao su điển hình\r\nthích hợp được thể hiện trên Hình 4.
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\n(kích thước\r\nkhông có dung sai là kích thước gần đúng)
\r\n\r\nHình 4 - Đệm\r\ncao su điển hình dùng để đỡ thang thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n\r\n5.3.1. Mỏ đốt
\r\n\r\nNguồn nhiệt là mỏ đốt dạng dải dùng\r\nkhí propan có chiều dài danh nghĩa của bề mặt mỏ đốt bằng 500 mm với bộ trộn\r\nVenturi. Nên sử dụng mỏ đốt được cấp khí đốt từ giữa. Chiều rộng danh nghĩa của\r\nbề mặt mỏ đốt là 10 mm. Bề mặt của mỏ đốt có ba hàng lỗ khoan so le có đường\r\nkính danh nghĩa của lỗ 1,32 mm và tâm các\r\nlỗ cách nhau 3,2 mm như thể hiện trên Hình 5. Ngoài ra, cho phép có một hàng lỗ\r\nnhỏ được gia công trên từng bề mặt của tấm mỏ đốt làm các lỗ dẫn nhiên liệu mồi\r\nđể duy trì ngọn lửa.
\r\n\r\nHướng dẫn chọn hệ thống mỏ đốt khuyến\r\ncáo được nêu trong Phụ lục B.
\r\n\r\nKích thước tính\r\nbằng milimét
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các lỗ tròn đường kính 1,32\r\nmm, tâm các lỗ cách nhau 3,2 mm, được xếp so le theo ba hàng và được định tâm\r\ntrên bề mặt mỏ đốt.\r\nChiều dài danh nghĩa của bề mặt mỏ đốt bằng 500 mm.
\r\n\r\nHình 5 - Bề mặt\r\nmỏ đốt
\r\n\r\n5.3.2. Lưu lượng kế và lưu lượng dòng\r\nchảy
\r\n\r\nLưu lượng kế/bộ điều khiển lưu lượng\r\ntheo khối lượng cần được sử dụng để điều khiển chính xác lưu lượng của nhiên liệu\r\nvà không khí vào mỏ đốt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Lưu lượng kế kiểu phao có\r\nthể được sử dụng thay thế nhưng không được khuyến khích sử dụng. Hướng dẫn sử dụng\r\nlưu lượng kế này và áp dụng các hệ số hiệu chỉnh chính xác được nêu trong Phụ lục\r\nC của TCVN 9618-11:2013 (IEC 60331-11:2009).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Hình 6 thể hiện một ví dụ\r\nvề hệ thống lưu lượng kế kiểu phao.
\r\n\r\nVới mục đích của thử nghiệm này, không\r\nkhí phải có nhiệt độ điểm sương không cao hơn 0 °C.
\r\n\r\nLưu lượng dòng chảy được sử dụng cho\r\nthử nghiệm phải như sau:
\r\n\r\n- không khí: (160 ± 8) l/min ở điều kiện\r\nchuẩn (1 bar và 20 °C) hoặc (3 267 ± 163) mg/s;
\r\n\r\n- propan: (10 ± 0,4) l/min ở điều kiện\r\nchuẩn (1 bar và 20 °C) hoặc (319 ±13) mg/s.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Độ tinh khiết của propan\r\nchưa được xác định. Cho phép sử dụng propan cấp công nghiệp có chứa tạp chất với\r\nđiều kiện là đạt được các yêu cầu về hiệu chuẩn.
\r\n\r\n\r\n CHÚ DẪN: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1 bộ điều chỉnh \r\n | \r\n \r\n 9 lưu lượng kế \r\n | \r\n
\r\n 2 bộ mồi cháy áp điện \r\n | \r\n \r\n 10 bộ trộn Venturi \r\n | \r\n
\r\n 3 cơ cấu kiểm soát ngọn lửa \r\n | \r\n \r\n 11 mỏ đốt \r\n | \r\n
\r\n 4 nhiệt ngẫu điều khiển \r\n | \r\n \r\n 12 van bi \r\n | \r\n
\r\n 5 chai propan \r\n | \r\n \r\n 13 dòng không khí \r\n | \r\n
\r\n 6 van xoáy (6 A = vị trí thay thế) \r\n | \r\n \r\n 14 chai không khí nén \r\n | \r\n
\r\n 7 đường dẫn nhiên liệu mồi \r\n | \r\n \r\n 15 van xoáy trên đường dẫn nhiên liệu\r\n mồi \r\n | \r\n
\r\n 8 dòng khí đốt \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hình 6 - Sơ đồ\r\nnguyên lý về hệ thống điều khiển mỏ đốt sử dụng lưu lượng kế kiểu phao
\r\n\r\n5.3.3. Kiểm tra xác nhận
\r\n\r\nMỏ đốt và hệ thống điều khiển phải chịu\r\nkiểm tra xác nhận theo quy trình nêu trong Phụ lục A.
\r\n\r\n\r\n\r\nCơ cấu tạo xóc gồm một thanh thép\r\ntròn, hàm lượng cacbon thấp, đường kính (25,0 ±0,1) mm và dài (600 ± 5) mm.\r\nThanh thép này được xoay tự do quanh một trục song song với thang thử nghiệm nằm\r\ntrong cùng một mặt phẳng nằm ngang với mép phía trên của thang và cách mép phía\r\ntrên của thang (200 ± 5) mm. Trục này chia thanh thép thành hai đoạn không bằng\r\nnhau, đoạn dài hơn là (400 ± 5) mm sẽ đập vào thang. Thanh thép phải rơi với trọng\r\nlượng của chính nó theo góc (60)° xuống mặt phẳng\r\nnằm ngang để đập vào mép phía trên của\r\nthang ở điểm chính giữa của nó như thể hiện trên Hình 1 và Hình 3.
Bề mặt mỏ đốt phải được định vị trong\r\nbuồng thử sao cho nó cao hơn sàn hoặc khối lắp đặt, ít nhất 200 mm vá cách các\r\nvách ít nhất 500 mm.
\r\n\r\nChiếu theo điểm chính giữa của cáp cần thử nghiệm, mỏ đốt phải được định vị\r\nchính giữa với khoảng cách nằm ngang bằng (H±2) mm từ bề mặt mỏ đốt đến tâm của\r\nmẫu thử nghiệm và với khoảng cách thẳng đứng bằng (V±2) mm từ mặt phẳng chính\r\ngiữa nằm ngang của mỏ đốt đến tâm của mẫu thử nghiệm như thể hiện trên Hình 3.
\r\n\r\nVị trí chính xác của mỏ đốt khi thử\r\nnghiệm cáp phải được xác định bằng quy trình kiểm tra xác nhận nêu trong Phụ lục\r\nA, trong đó phải xác định các giá trị của H và V cần sử dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mỏ đốt cần được cố định cứng\r\nvững lên khung trong khi thử nghiệm để ngăn ngừa dịch chuyển tương đối so với mẫu\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\n5.6. Bố trí để\r\nkiểm tra tính liên tục
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, dòng điện\r\nđể kiểm tra tính liên tục được chạy qua tất cả các ruột dẫn của mẫu thử nghiệm.\r\nDòng điện này được cung cấp từ một máy biến áp ba pha nối sao hoặc (các) máy biến\r\náp một pha có đủ công suất để duy trì điện áp thử nghiệm đến giá trị dòng điện\r\nrò lớn nhất cho phép.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cần thực hiện đủ các lưu\r\ný về các đặc tính của cầu chảy khi xác định thông số công suất của máy biến áp.
\r\n\r\nDòng điện này đạt được bằng cách đấu nối,\r\nở đầu còn lại của mẫu thử nghiệm, một tải thích hợp và một cơ cấu chỉ thị (ví dụ\r\nnhư bóng đèn) đến từng ruột dẫn hoặc nhóm một dẫn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Dòng điện bằng 0,25 A ở\r\nđiện áp thử nghiệm này, đi qua từng ruột dẫn hoặc nhóm ruột dẫn, được xem là\r\nthích hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\nCầu chảy sử dụng ở quy trình thử nghiệm trong Điều 7 phải là kiểu Dll,\r\nphù hợp với IEC 60269-3. Một cách khác, có thể sử dụng áptômát có các đặc tính\r\ntương đương.
\r\n\r\nTrong trường hợp sử dụng áptômát, các\r\nđặc tính tương đương của nó được chứng tỏ bằng cách tham chiếu đến đường đặc\r\ntính thể hiện trong IEC 60269-3.
\r\n\r\nPhương pháp thử nghiệm sử dụng cầu chảy\r\nlà phương pháp chuẩn trong trường hợp có nghi ngờ.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Chuẩn bị mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nMẫu cáp dài ít nhất 4,5 m được lấy từ\r\nđoạn cáp dùng để thử nghiệm. Từng mẫu thử nghiệm riêng rẽ cần thử nghiệm gồm một\r\nmảnh cáp lấy từ mẫu cáp, chiều dài không nhỏ hơn 1 500 mm và ở mỗi đầu bóc ra xấp\r\nxỉ 100 mm vỏ bọc hoặc lớp vỏ ngoài.
\r\n\r\nTại mỗi đầu của mẫu thử nghiệm, từng\r\nruột dẫn phải được chuẩn bị thích hợp để đấu nối điện và các ruột dẫn trần phải\r\nđược tách ra để tránh tiếp xúc với nhau.
\r\n\r\n6.2. Lắp đặt mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm phải được uốn để tạo\r\nthành xấp xỉ một cung của hình tròn. Bán\r\nkính trong của phần uốn phải là bán kính cong nhỏ nhất do nhà chế tạo công bố.
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm phải được lắp đặt chính\r\ngiữa thang thử nghiệm, như thể hiện trên Hình 7, sử dụng kẹp kim loại được nối\r\nđất. Hai bu lông hình chữ U nên ở trên thanh nằm ngang phía trên của thang,\r\nnhưng phải sử dụng các kẹp hình chữ P trên các thanh thẳng đứng ở giữa, kẹp\r\nhình chữ P làm bằng dải băng kim loại có chiều rộng bằng (20 ± 2) mm đối với\r\ncáp có đường kính từ 20 mm đến 50 mm và chiều rộng bằng (30 ± 3) mm đối với cáp\r\ncó đường kính lớn hơn. Các kẹp hình chữ P phải có dạng sao cho có xấp xỉ cùng\r\nđường kính như mẫu đang được thử nghiệm.
\r\n\r\nNếu mẫu thử nghiệm quá nhỏ không thể lắp\r\nđặt trên các thanh thẳng đứng ở giữa khi ở vị trí như thể hiện trên Hình 7 thì\r\ncác thanh thẳng đứng phải được di chuyển đều về phía chính giữa sao cho có thể\r\nlắp đặt mẫu như thể hiện trên Hình 8.
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 bu lông hình chữ U \r\n | \r\n \r\n 5 rãnh dùng cho bu lông hình chữ U \r\n | \r\n
\r\n 2 kẹp hình chữ P \r\n | \r\n \r\n 6 rãnh dùng để dịch chuyển các thanh\r\n thẳng đứng điều chỉnh được \r\n | \r\n
\r\n 3 các thanh thẳng đứng điều chỉnh được \r\n | \r\n \r\n R bán kính cong nhỏ nhất của cáp \r\n | \r\n
\r\n 4 rãnh dùng để cố định kẹp hình chữ P \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hình 7 - Ví dụ\r\nvề phương pháp lắp đặt mẫu thử nghiệm có đường kính lớn hơn dùng cho thử nghiệm
\r\n\r\nKích thước tính bằng milimét
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n 1 vị trí điều chỉnh được của các thanh thẳng đứng \r\n | \r\n \r\n 5 bu lông hình chữ U \r\n | \r\n
\r\n 2 vị trí bình thường của các thanh\r\n thẳng đứng \r\n | \r\n \r\n 6 rãnh dùng để dịch chuyển các thanh\r\n thẳng đứng điều chỉnh được \r\n | \r\n
\r\n 3 thanh nằm ngang phía dưới của thang thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n 7 rãnh dùng để cố định kẹp hình chữ P \r\n | \r\n
\r\n 4 kẹp bổ sung để duy trì hình cung của\r\n cáp (nếu có yêu cầu) \r\n | \r\n \r\n 8 kẹp hình chữ P \r\n | \r\n
Hình 8 - Phần\r\nchi tiết của vị trí điều chỉnh được của các thanh thẳng đứng của thang dùng để lắp đặt mẫu thử nghiệm có đường\r\nkính nhỏ hơn dùng cho thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Thiết bị và bố trí thử nghiệm
\r\n\r\nQuy trình thử nghiệm được thực hiện sử\r\ndụng thiết bị mô tả chi tiết ở Điều 5.
\r\n\r\nLắp đặt mẫu thử nghiệm trên thang thử\r\nnghiệm và điều chỉnh mỏ đốt đến vị trí đúng tương ứng với mẫu thử nghiệm theo\r\n5.5.
\r\n\r\n7.2. Đấu nối điện
\r\n\r\nỞ đầu nối với biến áp của mẫu thử nghiệm,\r\nnối đất ruột dẫn trung tính và tất cả các một dẫn bảo vệ. Tất cả các màn chắn\r\nkim loại, dây dẫn dòng về đất hoặc lớp kim loại phải được nối với nhau và nối đất.\r\nNối (các) máy biến áp với ruột dẫn, trừ ruột dẫn được nhận biết riêng để sử dụng\r\nlàm ruột dẫn trung tính hoặc ruột dẫn bảo vệ, như thể hiện trên sơ đồ mạch điện\r\nở Hình 9. Trong trường hợp vỏ bọc kim loại, áo giáp hoặc màn chắn làm việc như\r\nruột dẫn trung tính hoặc ruột dẫn bảo vệ thì phải nối đất chúng, như thể hiện\r\ntrên sơ đồ mạch điện ở Hình 9 đối với ruột dẫn trung tính hoặc ruột dẫn bảo vệ.
\r\n\r\nĐối với cáp có ruột dẫn một pha, hai\r\npha hoặc ba pha, nối từng ruột dẫn pha với từng pha riêng rẽ của đầu ra (các)\r\nmáy biến áp có cầu chảy 2 A hoặc áptômát có đặc tính tương đương ở từng pha.
\r\n\r\nĐối với cáp nhiều lõi có bốn ruột dẫn\r\ntrở lên (không kể ruột dẫn trung tính hoặc ruột dẫn bảo vệ), các ruột dẫn này\r\nphải được chia thành ba nhóm tương đối bằng nhau, đảm bảo rằng các ruột dẫn liền\r\nkề ở các nhóm khác nhau đến mức có thể.
\r\n\r\nĐối với cáp nhiều lõi chập đôi, các ruột\r\ndẫn phải được chia thành hai nhóm bằng nhau, đảm bảo rằng lõi a của từng cặp được\r\nnối với một pha và lõi b của từng cặp được nối với pha còn lại (L1 và L2 ở Hình\r\n9). Cáp chập bốn được xem là cáp hai cặp.
\r\n\r\nĐối với cáp nhiều lõi chập ba, các ruột\r\ndẫn phải được chia thành ba nhóm bằng nhau, đảm bảo rằng lõi a của từng lõi chập\r\nba được nối với một pha, lõi b của từng lỗi chập ba được nối với pha khác và\r\nlõi c của từng lõi chập ba được nối với\r\npha thứ ba của máy biến áp (L1, L2 và L3 ở Hình 9).
\r\n\r\nNối nối tiếp các ruột dẫn của mỗi nhóm\r\nvà nối từng nhóm vào một pha riêng rẽ của đầu ra máy biến áp có cầu chảy 2 A hoặc\r\náptômát có đặc tính tương đương ở từng pha.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Quy trình thử nghiệm ở\r\ntrên nối ruột dẫn trung tính với đất. Việc này có thể không thích hợp nếu cáp\r\nđược thiết kế để sử dụng trong hệ thống có trung tính không nối đất. Nếu tiêu\r\nchuẩn cáp yêu cầu thì cho phép thử nghiệm ruột dẫn trung tính như ruột dẫn pha.\r\nTrong trường hợp vỏ bọc kim loại, áo giáp hoặc màn chắn hoạt động như ruột dẫn\r\ntrung tính thì phải luôn nối đất chúng. Bất kỳ sự thay đổi nào về phương pháp\r\nluận cũng cần phải nêu trong báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Đối với kết cấu cáp không được nhận biết cụ thể ở trên\r\nthì cần đặt điện áp thử nghiệm đến mức có thể, để đảm bảo rằng các ruột dẫn liền\r\nkề được nối với các pha khác nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trong các trường hợp nhất\r\nđịnh, ví dụ khi thử nghiệm cáp điều khiển sử dụng máy biến áp ba pha thì có thể\r\nkhông đặt được điện áp thử nghiệm giữa các ruột dẫn và giữa ruột dẫn với đất bằng\r\nvới điện áp danh định một cách đồng thời. Trong những trường hợp như vậy, điện\r\náp thử nghiệm giữa các một dẫn hoặc điện áp thử nghiệm giữa ruột dẫn và đất phải\r\nbằng với điện áp danh định để cả hai điện áp thử nghiệm này đều lớn hơn hoặc bằng\r\nđiện áp danh định.
\r\n\r\nỞ đầu của mẫu thử nghiệm không nối với\r\nmáy biến áp:
\r\n\r\n- nối từng ruột dẫn pha hoặc nhóm các\r\nruột dẫn với một đầu nối tải và cơ cấu chỉ thị (như mô tả ở 5.6), đầu nối còn lại\r\nnối với đất;
\r\n\r\n- nối ruột dẫn trung tính và tất cả\r\ncác ruột dẫn bảo vệ với một đầu nối của tải và cơ cấu chỉ thị (như mô tả ở 5.6),\r\nđầu nối còn lại nối với L1 (hoặc L2 hoặc L3) ở đầu nối với máy biến áp (xem\r\nHình 9).
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n\r\n L1, L2, L3 \r\n | \r\n \r\n ruột dẫn pha (L2, L3 nếu có) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n N \r\n | \r\n \r\n ruột dẫn trung tính (nếu có) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n PE \r\n | \r\n \r\n ruột dẫn bảo vệ (nếu có) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n máy biến áp \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n ruột dẫn hoặc nhóm thử nghiệm \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n cầu chảy, 2 A \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n tải và cơ cấu chỉ thị \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n L1 hoặc L2 hoặc L3 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n mẫu thử nghiệm \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n kẹp kim loại \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n màn chắn kim loại (nếu có) \r\n | \r\n
Hình 9 - Sơ đồ\r\nmạch điện cơ bản
\r\n\r\n7.3. Đặt ngọn lửa và đặt xóc
\r\n\r\nMồi cháy mỏ đốt và điều chỉnh lưu lượng\r\nkhí propan và lưu lượng không khí đến giá trị đạt được trong suốt quy trình kiểm\r\ntra xác nhận (xem Phụ lục A).
\r\n\r\nNgay sau khi mồi cháy mỏ đốt, kích hoạt\r\ncơ cấu tạo xóc và khởi động bộ định thời gian thử nghiệm. Cơ cấu tạo xóc phải\r\nva đập vào thang sau khi kích hoạt 5 min ± 10 s và sau đó, cứ cách 5 min ± 10 s\r\nlại tác động một lần. Sau từng va đập, thanh tạo va đập được nhấc ra khỏi thang\r\nthử nghiệm trong không quá 20 s sau khi va đập.
\r\n\r\n7.4. Đóng điện
\r\n\r\nNgay sau khi khởi động bộ định thời\r\ngian thử nghiệm, đóng nguồn cung cấp điện và điều chỉnh điện áp đến điện áp\r\ndanh định của cáp (điện áp nhỏ nhất là\r\n100 V xoay chiều), tức là điện áp thử nghiệm giữa các ruột dẫn phải bằng điện\r\náp danh định giữa các ruột dẫn và điện áp thử nghiệm giữa ruột dẫn và đất phải\r\nbằng điện áp danh định giữa ruột dẫn và đất.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiếp tục trong thời\r\ngian đặt ngọn lửa nêu ở 8.1, sau đó ngọn lửa được dập tắt.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Thời gian đặt ngọn lửa
\r\n\r\nThời gian đặt ngọn lửa phải như quy định trong tiêu chuẩn cáp liên quan. Nếu\r\nkhông có tiêu chuẩn cáp thì phải chọn thời gian đặt ngọn lửa và đặt va đập là\r\n30 min, 60 min, 90 min hoặc 120 min.
\r\n\r\n8.2. Tiêu chí chấp nhận
\r\n\r\nCăn cứ vào quy trình thử nghiệm nêu ở\r\nĐiều 7, cáp có các đặc tính cung cấp tính toàn vẹn của mạch điện trong quá trình thử nghiệm nếu:
\r\n\r\n- điện áp được duy trì, tức là cầu chảy\r\nkhông chảy hoặc áptômát không tác động,
\r\n\r\n- ruột dẫn không đứt, tức là bóng đèn\r\nkhông bị tắt.
\r\n\r\n9. Quy trình thử nghiệm\r\nlại
\r\n\r\nTrong trường hợp không đạt thử nghiệm,\r\nnhư đánh giá ở các yêu cầu của tiêu chuẩn liên quan, phải thử nghiệm hai mẫu thử\r\nnghiệm khác được lấy từ cùng một mẫu cáp. Nếu cả hai đều phù hợp thì thử nghiệm\r\nđược xem là đạt.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải có các thông\r\ntin dưới đây:
\r\n\r\na) số hiệu của tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nb) mô tả đầy đủ cáp được thử nghiệm;
\r\n\r\nc) nhà chế tạo cáp được thử nghiệm;
\r\n\r\nd) điện áp thử nghiệm;
\r\n\r\ne) bán kính cong thực tế của cáp được\r\nsử dụng cho thử nghiệm;
\r\n\r\nf) yêu cầu tính năng thực tế được áp dụng\r\n(tham khảo Điều 8);
\r\n\r\ng) thời gian đặt ngọn lửa;
\r\n\r\nh) thể tích buồng thử và nhiệt độ khi\r\nbắt đầu thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\nNếu có yêu cầu ghi nhãn cáp để thể hiện\r\nsự phù hợp với tiêu chuẩn này thì phải nghi nhãn số hiệu của tiêu chuẩn này và\r\nthời gian đặt ngọn lửa như sau: “TCVN 9618-1 (XX) hoặc IEC 60331-1 (XX)"\r\ntrong đó XX là thời gian tính bằng phút. Việc ghi nhãn là bổ sung cho yêu cầu bất\r\nkỳ của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nQUY TRÌNH KIỂM TRA XÁC NHẬN ĐỐI VỚI NGUỒN NHIỆT
\r\n\r\nA.1. Thiết bị đo
\r\n\r\nNhiệt độ của ngọn lửa được đo bằng\r\ncách sử dụng hai nhiệt ngẫu có cách điện vô cơ 1,5 mm, bọc thép không gỉ, kiểu\r\nK theo IEC 60584-1, được lắp trên vách thử nghiệm như thể hiện trên Hình A.1. Đầu\r\ncủa nhiệt ngẫu ở phía trước vách thử nghiệm (20,0 ± 1,0) mm. Đường thẳng nằm\r\nngang của các nhiệt ngẫu cao hơn đáy của vách (100 ± 10) mm. Vách phải là một tấm\r\nbìa bằng vật liệu phi kim loại chịu nhiệt, không cháy dài (900 ± 100) mm, cao\r\n(300 ± 50) mm và dày (10 ± 2) mm.
\r\n\r\nVị trí của mỏ đốt phải cách nhiệt ngẫu\r\ntheo chiều ngang trong khoảng từ 100 mm đến 120 mm (H) và theo chiều dọc trong\r\nkhoảng từ 40 mm đến 60 mm (V) bên dưới đường tâm của\r\ncác nhiệt ngẫu như thể hiện trên Hình A.1.
\r\n\r\nKích thước tính bằng milimét
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 giá đỡ nhiệt ngẫu
\r\n\r\n2 đầu nhiệt ngẫu
\r\n\r\n3 mỏ đốt
\r\n\r\n4 nhiệt ngẫu kiểu K có vỏ bọc 1,5 mm
\r\n\r\nH khoảng cách theo chiều ngang của đầu\r\nnhiệt ngẫu so với bề mặt mỏ đốt
\r\n\r\nV khoảng cách theo chiều dọc của đầu nhiệt ngẫu so với đường tâm mỏ đốt
\r\n\r\nHình A.1 - Bố\r\ntrí đo nhiệt độ
\r\n\r\nA.2. Quy trình
\r\n\r\nMồi cháy mỏ đốt và điều chỉnh khí đốt\r\nvà không khí cung cấp cho mỏ đốt như nêu ở 5.3.
\r\n\r\nTheo dõi nhiệt độ như ghi lại bằng các\r\nnhiệt ngẫu trong khoảng thời gian 10 min để đảm bảo các điều kiện là ổn định.
\r\n\r\nA.3. Đánh giá
\r\n\r\nQuy trình kiểm tra xác nhận phải được\r\nxem là thỏa mãn nếu:
\r\n\r\na) trung bình của các số đọc trung\r\nbình của từng nhiệt ngẫu trong hai nhiệt ngẫu trong khoảng thời gian 10 min nằm\r\ntrong yêu cầu bằng (830) °C và
b) chênh lệch giữa các số đọc trung\r\nbình của từng nhiệt ngẫu trong hai nhiệt\r\nngẫu trong khoảng thời gian 10 min không quá 40 °C.
\r\n\r\nPhải thực hiện ít nhất một phép đo\r\ntrong mỗi 30 s để thu được giá trị trung bình.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phương pháp thực tế để đạt\r\nđược số đọc trung bình của nhiệt ngẫu trong thời gian này không được quy định nhưng nên sử dụng bộ ghi có chức năng\r\nlấy trung bình để giảm sự biến thiên do đo điểm.
\r\n\r\nNếu việc kiểm tra xác nhận không đạt\r\nthì phải thay đổi lưu lượng trong phạm vi các dung sai nêu ở 5.3 và thực hiện\r\nkiểm tra xác nhận thêm.
\r\n\r\nA.4. Kiểm tra xác nhận thêm
\r\n\r\nNếu việc kiểm tra xác nhận ở Điều A.3\r\nkhông đạt thì các khoảng cách (H và V) giữa mỏ đốt và các nhiệt ngẫu phải được\r\nthay đổi trong phạm vi các dung sai nêu ở Điều A.1 và thực hiện kiểm tra xác nhận\r\nthêm.
\r\n\r\nNếu không thể đạt được kiểm tra xác nhận\r\ntrong phạm vi các dung sai đã cho thì hệ thống mỏ đốt phải được xem là không thể\r\ncung cấp nguồn nhiệt được yêu cầu bởi tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nA.5. Báo cáo kiểm tra xác nhận
\r\n\r\nPhải ghi lại vị trí được thiết lập để\r\nkiểm tra xác nhận đạt (H và V) và lưu lượng được sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nHƯỚNG DẪN CHỌN THIẾT BỊ THỬ NGHIỆM KHUYẾN CÁO
\r\n\r\nB.1. Mỏ đốt và bộ trộn Venturi
\r\n\r\nBề mặt mỏ đốt sẵn có trong thương mại\r\nđáp ứng các khuyến cáo của tiêu chuẩn này là vật chèn mỏ đốt AGF 11-55 và mỏ đốt\r\n500 mm thích hợp, bao gồm bề mặt mỏ đốt quy định\r\ncó thể mua của AGF, số tham chiếu 1857B 1.\r\nBộ trộn Venturi khuyến cáo là AGF 14-18.
\r\n\r\nMỏ đốt và bộ trộn venturi khuyến cáo sẵn\r\ncó theo địa chỉ:
\r\n\r\nPemfab
\r\n\r\n30 Indel Avenue
\r\n\r\nPO Box 227
\r\n\r\nRancocas
\r\n\r\nNew Jersey 08073-0227
\r\n\r\nUSA
\r\n\r\nwww.amgasfur.com hoặc www.pemfab.com
\r\n\r\nB.2. Ảnh hưởng của gió lùa trong buồng\r\nthử
\r\n\r\nKinh nghiệm cho thấy rằng dạng hình học\r\ncủa ngọn lửa bị ảnh hưởng bởi gió lùa trong buồng thử và khuyến cáo rằng mỏ đốt\r\ncần được che chắn khỏi gió lùa bằng cách dùng tấm chắn gió.
\r\n\r\nB.3. Hướng dẫn về trang bị của buồng\r\nthử thích hợp
\r\n\r\nBuồng thử phải có đủ thể tích sao cho\r\ncác tia lửa thoát ra trong khi cháy không\r\nthay đổi các điều kiện thử nghiệm. Kinh nghiệm cho thấy rằng buồng thử dạng\r\nhình lập phương có cạnh 3 m quy định ở\r\nTCVN 9620-1 (IEC 61034-1) là thích hợp tuy nhiên vẫn có thể sử dụng các buồng\r\nthử khác có thể tích thích hợp. Cửa sổ có thể được lắp ở các vách của buồng thử\r\nđể quan sát đáp ứng của cáp trong quá trình thử nghiệm. Khói cần được thoát ra bằng ống khói đặt cách mỏ đốt ít nhất\r\n1 m. Có thể sử dụng một van thông gió để điều chỉnh điều kiện thông hơi.
\r\n\r\nLối không khí vào buồng thử cần được\r\nthực hiện qua các lỗ được đặt gần đáy buồng thử. Lối không khí vào và ống khói thoát ra cần được đặt sao cho ngọn lửa từ mỏ đốt\r\nduy trì ổn định trong quá trình kiểm tra\r\nxác nhận và thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 9618-2 (IEC 60331-2), Thử\r\nnghiệm cáp điện trong điều kiện cháy - Tính toàn vẹn của mạch điện - Phần 2:\r\nPhương pháp thử nghiệm cháy có xóc ở nhiệt độ tối thiểu là 830 °C đối với cáp\r\ncó điện áp danh định đến và bằng 0,6/1,0 kV và có đường kính ngoài không vượt\r\nquá 20 mm
\r\n\r\n[2] TCVN 9618-11:2013 (IEC\r\n60331-11:2009), Thử nghiệm cáp điện trong điều kiện cháy - Tính toàn vẹn của\r\nmạch điện - Phần 11: Thiết bị - Cháy ở nhiệt độ ngọn lửa ít nhất 750 °C
\r\n\r\n[3] TCVN 9620-1 (IEC 61034-1), Đo mật\r\nđộ khói của cáp khi cháy ở điều kiện xác định - Phần 1: Thiết bị thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Điều kiện thử nghiệm – Môi trường thử nghiệm
\r\n\r\n5. Thiết bị thử nghiệm
\r\n\r\n6. Mẫu thử nghiệm
\r\n\r\n7. Quy trình thử nghiệm
\r\n\r\n8. Yêu cầu tính năng
\r\n\r\n9. Quy trình thử nghiệm lại
\r\n\r\n10. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\n11. Ghi nhãn cáp
\r\n\r\nPhụ lục A (quy định) - Quy trình kiểm tra xác nhận đối với nguồn nhiệt
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Hướng dẫn\r\nchọn thiết bị thử nghiệm khuyến cáo
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1 Thông tin này được nêu để tạo thuận\r\ntiện cho người sử dụng tiêu chuẩn nhưng không tạo thành một\r\nxác nhận của IEC về sản phẩm được nêu.\r\nCác sản phẩm tương tự có thể được sử dụng nếu chúng dẫn tới cùng kết quả.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9618-1:2013 (IEC 60331-1:2009) về Thử nghiệm cáp điện trong điều kiện cháy – Tính toàn vẹn của mạch điện – Phần 1: Phương pháp thử nghiệm cháy có xóc ở nhiệt độ tối thiểu là 830độ C đối với cáp có điện áp danh định đến và bằng 0,6/1,0 kV và có đường kính ngoài lớn hơn 20mm đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9618-1:2013 (IEC 60331-1:2009) về Thử nghiệm cáp điện trong điều kiện cháy – Tính toàn vẹn của mạch điện – Phần 1: Phương pháp thử nghiệm cháy có xóc ở nhiệt độ tối thiểu là 830độ C đối với cáp có điện áp danh định đến và bằng 0,6/1,0 kV và có đường kính ngoài lớn hơn 20mm
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9618-1:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |