CÁP CÁCH ĐIỆN BẰNG CAO SU - ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH ĐẾN VÀ BẰNG\r\n450/750 V – PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP THỬ
\r\n\r\nRubber\r\ninsulated cables - Rated voltages up to and including 450/750 V - Part 2: Test\r\nmethods
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9615-2:2013 hoàn toàn tương đương\r\nvới IEC 60245-2:1998;
\r\n\r\nTCVN 9615-2:2013 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC/E4 Dây và cáp điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nBộ TCVN 9615 gồm các phần sau đây:
\r\n\r\n1) TCVN 9615-1:2013 (IEC\r\n60245-1:2008), Cáp cách điện bằng cao su có điện áp danh định đến và bằng\r\n450/750 V - Phần 1: Yêu cầu chung
\r\n\r\n2) TCVN 9615-2:2013 (IEC\r\n60245-2:1998), Cáp cách điện bằng cao su có điện áp danh định đến và bằng\r\n450/750 V - Phần 2: Phương pháp thử
\r\n\r\n3) TCVN 9615-3:2013 (IEC 60245-3:1994,\r\namendment 1:1997, amendment 2:2011), Cáp cách điện bằng cao su có điện áp danh\r\nđịnh đến và bằng 450/750 V - Phần 3: Cáp cách điện bằng silicon chịu nhiệt
\r\n\r\n4) TCVN 9615-4:2013 (IEC\r\n60245-4:2011), Cáp cách điện bằng cao su có điện áp danh định đến và bằng\r\n450/750 V - Phần 4: Dây mềm và cáp mềm
\r\n\r\n5) TCVN 9615-5:2013 (IEC 60245-5:1994,\r\namendment 1:2003), Cáp cách điện bằng cao su có điện áp danh định đến và bằng\r\n450/750 V - Phần 5: Cáp dùng cho thang máy
\r\n\r\n6) TCVN 9615-6:2013 (IEC 60245-6:1994,\r\namendment 1:1997, amendment 2:2003), Cáp cách điện bằng cao su có điện áp danh\r\nđịnh đến và bằng 450/750 V - Phần 6: Cáp hàn hồ quang
\r\n\r\n7) TCVN 9615-7:2013 (IEC 60245-7:1994,\r\namendment 1:1997), Cáp cách điện bằng cao su có điện áp danh định đến và bằng\r\n450/750 V - Phần 7: Cáp cách điện bằng cao su etylen vinyl axetat chịu nhiệt
\r\n\r\n8) TCVN 9615-8:2013 (IEC\r\n60245-8:2012), Cáp cách điện bằng cao su có điện áp danh định đến và bằng\r\n450/750 V - Phần 8: Dây mềm dùng cho các ứng dụng đòi hỏi độ mềm dẻo cao
\r\n\r\nPhần 3, Phần 4, Phần 5, Phần 6, Phần 7\r\nvà Phần 8 qui định cho các loại cáp cụ thể cần được áp dụng cùng với Phần 1 và\r\nPhần 2.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CÁP CÁCH ĐIỆN\r\nBẰNG CAO SU - ĐIỆN ÁP DANH ĐỊNH ĐẾN VÀ BẰNG 450/750 V – PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP THỬ
\r\n\r\nRubber\r\ninsulated cables - Rated voltages up to and including 450/750 V - Part 2: Test\r\nmethods
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Phạm\r\nvi áp dụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra các phương pháp\r\nthử nghiệm được qui định trong tất cả các phần của TCVN 9615 (IEC 60245) mà chưa\r\nđược nêu trong TCVN 6614 (IEC 60811).
\r\n\r\n1.2. Tài liệu\r\nviện dẫn
\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 6613-1:2000 (IEC 60332-1:1993), Thử\r\nnghiệm cáp điện trong điều kiện cháy - Phần 1: Thử nghiệm dây đơn hoặc cáp đơn\r\ncách điện ở trạng thái thẳng đứng1
\r\n\r\nTCVN 6614-1-2:2008 (IEC\r\n60811-1-2:1985, amendment 1:1989, amendment 2: 2000), Phương pháp thử nghiệm\r\nchung đối với vật liệu cách điện và vật liệu làm vỏ bọc của cáp điện và cáp\r\nquang - Phần 1-2: Phương pháp áp dụng chung - Phương pháp lão hóa nhiệt
\r\n\r\nTCVN 9615-3:2013 (IEC 60245-3:1994), Cáp\r\ncách điện bằng cao su - Điện áp danh định đến và bằng 450/750 V - Phần 3: Cáp\r\ncách điện bằng silicon chịu nhiệt
\r\n\r\nIEC 60245-1:1994, Rubber insulated\r\ncables - Rated voltages up to and including\r\n450/750 V - Part 1: General requirements (Cáp cách điện bằng cao su - Điện áp\r\ndanh định đến và bằng 450/750 V - Phần 1: Yêu cầu chung)2
\r\n\r\nIEC 60245-4:1994, Rubber insulated\r\ncables - Rated voltages up to and including 450/750 V - Part 4: Cords and flexible\r\ncables (Cáp cách điện bằng cao su - Điện áp danh định đến và bằng 450/750 V -\r\nPhần 4: Dây mềm và cáp mềm)3
\r\n\r\nIEC 60245-8:1997, Rubber insulated\r\ncables - Rated voltages up to and including 450/750 V - Part 8: Cords for\r\napplications requiring high flexibility (Cáp cách điện bằng cao su - Điện áp\r\ndanh định đến và bằng 450/750 V - Phần 8: Dây mềm dùng cho các ứng dụng đòi hỏi\r\nđộ mềm dẻo cao)4
\r\n\r\nIEC 60811-1-1:1993, Common test\r\nmethods for insulating and sheathing materials of electric\r\ncables and optical cables - Part 1-1: Methods for general application -\r\nMeasurement of thickness and overall dimensions - Tests for determining the\r\nmechanical properties (Phương pháp thử nghiệm chung đối với vật liệu\r\ncách điện và vật liệu làm vỏ bọc của cáp điện và cáp quang - Phần 1-1: Phương\r\npháp áp dụng chung - Đo chiều dày và kích thước ngoài - Thử nghiệm xác định đặc\r\ntính cơ) 5
\r\n\r\nISO 1302:1992, Technical drawings -\r\nMethod of indicating surface texture (Bản vẽ kỹ thuật\r\n- Phương pháp thể hiện cấu tạo\r\nbề mặt)
\r\n\r\n1.3. Phân loại các thử nghiệm theo tần\r\nsuất thực hiện thử nghiệm
\r\n\r\nCác thử nghiệm được qui định là thử nghiệm\r\nđiển hình (ký hiệu T) và/hoặc thử nghiệm mẫu (ký hiệu S) như xác định trong 2.2\r\ncủa IEC 60245-1.
\r\n\r\nCác ký hiệu T và S được sử dụng trong\r\ncác bảng liên quan của các yêu cầu kỹ thuật cụ thể (TCVN 9615-3 (IEC 60245-3),\r\nIEC 60245-4, v.v...).
\r\n\r\n1.4. Lấy mẫu
\r\n\r\nNếu nhãn được ép nổi trên cách điện hoặc\r\nvỏ bọc thì các mẫu dùng cho thử nghiệm phải được lấy sao cho có chứa nhãn này.
\r\n\r\nĐối với cáp nhiều lõi, ngoại trừ thử\r\nnghiệm được qui định ở 1.9, nếu không có qui định nào khác thì chỉ phải thử\r\nnghiệm không quá ba lõi (có màu khác nhau, nếu thuộc đối tượng áp dụng).
\r\n\r\n1.5. Ổn định\r\ntrước
\r\n\r\nTất cả các thử nghiệm phải được thực\r\nhiện trong thời gian không ít hơn 16 h sau khi lưu hóa hợp chất cách điện hoặc\r\nhợp chất vỏ bọc.
\r\n\r\n1.6. Nhiệt\r\nđộ thử nghiệm
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác, các thử\r\nnghiệm phải được thực hiện ở nhiệt độ môi trường.
\r\n\r\n1.7. Điện\r\náp thử nghiệm
\r\n\r\nNếu không có qui định nào khác, điện\r\náp thử nghiệm phải là điện áp xoay chiều tần số từ 49 Hz đến 61 Hz có dạng gần\r\ngiống với hình sin, tỷ số giá trị đỉnh / giá trị hiệu dụng là với dung sai ± 7 %.
Giá trị nêu ra là giá trị hiệu dụng.
\r\n\r\n1.8. Kiểm tra độ bền màu và nội dung\r\nghi nhãn
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp với yêu cầu này bằng\r\ncách cố gắng xóa nội dung ghi nhãn có tên hoặc thương hiệu của nhà chế tạo và\r\nmàu của lõi hoặc các chữ số bằng cách dùng bông hoặc vải thấm đẫm nước chà xát\r\nnhẹ mười lần.
\r\n\r\n1.9. Đo chiều dày cách điện
\r\n\r\n1.9.1. Qui trình
\r\n\r\nChiều dày cách điện phải được đo theo\r\n8.1 của IEC 60811-1-1.
\r\n\r\nMột bộ ba mẫu cáp phải được lấy từ ba\r\nchỗ cách nhau ít nhất là 1 m.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp trên từng lõi của\r\ncáp nếu có không nhiều hơn năm lõi và trên năm lõi bất kỳ nếu cáp có nhiều hơn\r\nnăm lõi.
\r\n\r\nNếu khó lấy ruột dẫn ra thì phải kéo bằng\r\nmáy kéo hoặc một đoạn lõi phải được ngâm trong thủy ngân cho đến khi cách điện\r\nlỏng ra.
\r\n\r\n1.9.2. Đánh giá kết quả
\r\n\r\nGiá trị trung bình của 18 giá trị (tính\r\nbằng milimét) có được từ ba đoạn cách điện lấy từ mỗi lõi phải được tính đến\r\nhai chữ số thập phân và làm tròn theo cách cho dưới đây, và giá trị này được lấy\r\nlàm giá trị trung bình của chiều dày cách điện.
\r\n\r\nNếu kết quả tính toán có chữ số thập\r\nphân thứ hai lớn hơn hoặc bằng 5 thì chữ số thập phân thứ nhất phải tăng lên\r\nthành con số lớn hơn tiếp theo, ví dụ 1,74 phải làm tròn thành 1,7 còn 1,75 phải\r\nlàm tròn thành 1,8.
\r\n\r\nGiá trị nhỏ nhất trong tất cả các giá\r\ntrị nhận được phải được lấy làm chiều dày nhỏ nhất của cách điện tại vị trí bất\r\nkỳ.
\r\n\r\nThử nghiệm này có thể kết hợp với phép\r\nđo chiều dày bất kỳ khác, ví dụ như các phép đo ở 5.2.4 của IEC 60245-1.
\r\n\r\n1.10. Đo chiều dày vỏ bọc
\r\n\r\n1.10.1. Qui trình
\r\n\r\nChiều dày của vỏ bọc phải được đo theo\r\n8.2 của IEC 60811-1-1.
\r\n\r\nMột bộ ba mẫu cáp phải được lấy từ ba\r\nchỗ cách nhau ít nhất là 1 m.
\r\n\r\n1.10.2. Đánh giá kết quả
\r\n\r\nGiá trị trung bình của tất cả các giá\r\ntrị (tính bằng milimét) có được từ ba đoạn vỏ bọc, phải được tính đến hai chữ số\r\nthập phân rồi làm tròn theo cách cho dưới đây, và giá trị này được lấy làm giá\r\ntrị trung bình của chiều dày vỏ bọc.
\r\n\r\nNếu kết quả tính toán có chữ số thập\r\nphân thứ hai lớn hơn hoặc bằng 5 thì chữ số thập phân thứ nhất phải tăng lên\r\nthành con số lớn hơn tiếp theo, ví dụ 1,74 phải làm tròn thành 1,7 còn 1,75 phải\r\nlàm tròn thành 1,8.
\r\n\r\nGiá trị nhỏ nhất trong tất cả các giá\r\ntrị nhận được phải được lấy làm chiều dày nhỏ nhất của vỏ bọc tại vị trí bất kỳ.
\r\n\r\nThử nghiệm này có thể kết hợp với phép\r\nđo chiều dày bất kỳ khác, ví dụ như các phép đo ở 5.5.4 của IEC 60245-1.
\r\n\r\n1.11. Đo các kích thước ngoài và độ\r\nôvan
\r\n\r\nSử dụng ba mẫu lấy theo 1.9 hoặc 1.10.
\r\n\r\nĐo đường kính ngoài của cáp tròn bất kỳ\r\nvà đo các kích thước ngoài của cáp dẹt có kích thước cạnh lớn không vượt quá 15\r\nmm phải được thực hiện theo 8.3 của IEC 60811-1-1.
\r\n\r\nĐể đo cáp dẹt có kích thước cạnh lớn\r\nvượt quá 15 mm phải sử dụng panme, thước cặp hoặc dụng cụ tương tự.
\r\n\r\nTrung bình của các giá trị đo được phải\r\nđược lấy làm kích thước ngoài trung bình.
\r\n\r\nĐể kiểm tra độ ôvan của cáp có vỏ bọc\r\ntròn phải thực hiện hai phép đo trên cùng một mặt cắt ngang của cáp.
\r\n\r\n1.12. Thử nghiệm khả năng bám thiếc đối\r\nvới ruột dẫn không phủ thiếc
\r\n\r\n1.12.1. Mục đích của thử nghiệm
\r\n\r\nThử nghiệm này nhằm kiểm tra xác nhận\r\nhiệu quả của lớp phân cách giữa ruột dẫn không phủ thiếc và cách điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng phương pháp bể\r\nhàn như mô tả dưới đây.
\r\n\r\n1.12.1. Chọn mẫu và chuẩn bị đoạn thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nMột mẫu có chiều dài thích hợp để thử\r\nnghiệm uốn xác định dưới đây được lấy từ ba điểm trên cáp và các lõi ở từng mẫu\r\nđược tách cẩn thận khỏi các thành phần còn lại.
\r\n\r\nMỗi mẫu lõi vừa thu được được quấn\r\nthành ba vòng trên trục quấn, đường kính của trục bằng ba lần đường kính lõi.
\r\n\r\nSau đó, mẫu này được tháo ra và được làm\r\nthẳng rồi lại quấn lại theo cách sao cho sợi bị nén trong lần quấn đầu sẽ là sợi\r\nđược duỗi ra trong lần quấn thứ hai.
\r\n\r\nChu kỳ thao tác này được lặp lại hai lần\r\nnữa, gồm có ba lần uốn theo một chiều và ba lần theo chiều ngược lại.
\r\n\r\nTừ mỗi mẫu lõi đã được làm thẳng sau\r\nchu kỳ uốn thứ ba, một đoạn thử nghiệm có chiều dài khoảng 15 cm được lấy từ phần\r\nlõi thực sự đã được quấn.
\r\n\r\nSau đó, từng đoạn thử nghiệm phải chịu\r\nlão hóa gia tốc trong lò không khí nóng trong 240 h ở nhiệt độ 70 °C ± 1 °C.
\r\n\r\nSau khi lão hóa gia tốc, các đoạn thử\r\nnghiệm được để ở nhiệt độ môi trường xung quanh trong ít nhất 16 h.
\r\n\r\nSau đó, từng đoạn thử nghiệm tước bỏ lớp\r\nngoài ở một đầu với chiều dài 60 mm và phải chịu thử nghiệm khả năng bám thiếc\r\ntheo phương pháp bể hàn mô tả dưới đây.
\r\n\r\n1.12.3. Mô tả bể hàn
\r\n\r\nBể hàn phải có thể tích đủ để đảm bảo\r\nrằng nhiệt độ chất hàn duy trì đồng đều tại thời điểm đưa ruột dẫn vào. Bể hàn\r\nphải được trang bị một cơ cấu duy trì nhiệt độ chất hàn ở 270 °C ± 10 °C.
\r\n\r\nĐộ cao của bể hàn phải ít nhất là 75\r\nmm.
\r\n\r\nDiện tích bề mặt nhìn thấy được của bể\r\nhàn phải được giảm bớt càng nhiều càng tốt bằng cách sử dụng tấm có đục lỗ bằng\r\nvật liệu chịu nhiệt để bảo vệ lõi khỏi bức xạ trực tiếp từ bể hàn.
\r\n\r\nThành phần cấu tạo của chất hàn phải là\r\nthiếc (từ 59,5 % đến 61,5 %) và chì.
\r\n\r\nTạp chất (tính theo phần trăm của tổng\r\nkhối lượng) không được vượt quá:
\r\n\r\n\r\n Antimon \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n Kẽm \r\n | \r\n \r\n 0,005 \r\n | \r\n
\r\n Bitmut \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n Nhôm \r\n | \r\n \r\n 0,005 \r\n | \r\n
\r\n Đồng \r\n | \r\n \r\n 0,08 \r\n | \r\n \r\n Chất khác \r\n | \r\n \r\n 0,080 \r\n | \r\n
\r\n Sắt \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
1.12.4. Qui trình thử nghiệm
\r\n\r\nBề mặt của bể hàn phải được giữ sạch và\r\nsáng.
\r\n\r\nSau khi được nhúng trong 10 s ở nhiệt\r\nđộ môi trường xung quanh trong bể tẩy rửa bằng dung dịch kẽm clorua trong nước\r\n(ZnCl bằng 10 % tổng khối lượng), đầu để trần của từng đoạn thử nghiệm phải được\r\nnhúng trong bể hàn một đoạn bằng 50 mm theo chiều dọc trục.
\r\n\r\nTốc độ nhúng là 25 mm/s ± 5 mm/s.
\r\n\r\nThời gian nhúng là 5 s ± 0,5 s.
\r\n\r\nTốc độ kéo lên là 25 mm/s ± 5 mm/s.
\r\n\r\nKhoảng thời gian phải là 10 s tính từ\r\nkhi bắt đầu lần nhúng thứ nhất đến khi bắt đầu lần nhúng thứ hai.
\r\n\r\nSố lần nhúng là 3 lần.
\r\n\r\n1.12.5. Yêu cầu
\r\n\r\nPhần ruột dẫn được nhúng phải được phủ\r\nđủ thiếc.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. Điện trở của ruột dẫn
\r\n\r\nĐể kiểm tra điện trở của các ruột dẫn,\r\nphải đo điện trở của từng ruột dẫn từ mẫu cáp có chiều dài ít nhất là 1 m và đo\r\nchiều dài của từng mẫu.
\r\n\r\nNếu cần, hiệu chỉnh về nhiệt độ 20 °C\r\nvà qui về 1 km chiều dài theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nt - nhiệt độ của mẫu tại thời điểm đo,\r\ntính bằng °C;
\r\n\r\nR20 - điện trở ở 20 °C, tính\r\nbằng ôm/kilômét;
\r\n\r\nRt - điện trở của đoạn mẫu\r\ncáp dài L mét ở t °C, tính bằng ôm;
\r\n\r\nL - chiều dài của mẫu cáp, tính bằng\r\nmét (chiều dài của mẫu cáp hoàn chỉnh mà không phải là chiều dài của từng lõi\r\ncáp hoặc từng sợi dây).
\r\n\r\n2.2. Thử nghiệm điện áp trên cáp hoàn\r\nchỉnh
\r\n\r\nMẫu cáp, như khi được giao thử nghiệm,\r\nphải được ngâm vào nước. Chiều dài mẫu, nhiệt độ nước và thời gian ngâm mẫu được\r\ncho trong Bảng 3 của IEC 60245-1.
\r\n\r\nĐiện áp phải được đặt lần lượt giữa từng\r\nruột dẫn và tất cả các ruột dẫn còn lại được nối với nhau, và nối với nước và sợi\r\nkim loại chính giữa, nếu có; và sau đó đặt điện áp lên tất cả các ruột dẫn được\r\nnối với nhau và nước nối với sợi kim loại chính giữa, nếu có.
\r\n\r\nĐiện áp và thời gian đặt điện áp ứng với\r\ntừng trường hợp được cho trong Bảng 3 của IEC 60245-1.
\r\n\r\n2.3. Thử nghiệm điện áp trên các lõi
\r\n\r\nThử nghiệm này áp dụng cho cáp có vỏ bọc\r\nhoặc cáp có lưới đan.
\r\n\r\nThử nghiệm này phải được thực hiện\r\ntrên mẫu cáp dài 5 m. Vỏ bọc hoặc toàn bộ lưới đan và lớp bọc hoặc chất độn\r\nkhác phải được bóc ra nhưng không làm hỏng lõi.
\r\n\r\nLõi cáp phải được ngâm trong nước như\r\nqui định trong Bảng 3 của IEC 60245-1, và điện áp phải được đặt giữa các ruột dẫn\r\nvà nước.
\r\n\r\nĐiện áp và thời gian đặt điện áp ứng với\r\ntừng trường hợp cho trong Bảng 3 của IEC 60245-1.
\r\n\r\n2.4. Điện trở cách điện ở nhiệt độ lớn\r\nhơn 90 °C
\r\n\r\nThử nghiệm này áp dụng cho các cáp hoặc\r\nlõi có nhiệt độ lớn nhất cho phép của ruột dẫn lớn hơn 90 °C.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện trên\r\ncùng mẫu cáp được sử dụng cho thử nghiệm điện áp.
\r\n\r\nMột mẫu dài 1,40 m phải được cắt từ\r\ncáp hoặc lõi cần thử nghiệm. Mẫu phải được bọc một lớp bán dẫn ở phần giữa theo\r\nchiều dài của màn chắn và lên chiều rộng của dây buộc đặt lên các lớp này.
\r\n\r\nMàn chắn có thể là lưới đan kim loại\r\nhoặc dải băng kim loại và phải được đặt theo cách sao cho đạt được chiều dài đo\r\ncó hiệu quả bằng 1,0 m.
\r\n\r\nỞ cả hai đầu của đoạn đo có hiệu quả để\r\nmột khoảng trống rộng 1 mm, một sợi dây buộc bảo vệ có chiều rộng xấp xỉ 5 mm\r\nphải được đặt lên lớp bán dẫn của chính nó; tất cả các vật liệu bán dẫn phủ lên\r\nkhoảng trống phải được lấy ra.
\r\n\r\nSau đó, mẫu phải được quấn vào một\r\nvòng có đường kính xấp xỉ 15 D nhưng tối thiểu là 0,20 m (D là đường kính ngoài\r\ndanh nghĩa của cách điện).
\r\n\r\nCác mẫu phải được duy trì trong lò\r\nkhông khí trong ít nhất 2 h ở nhiệt độ thử nghiệm qui định. Khe hở giữa mẫu và\r\ncác vách của lò không khí phải ít nhất là 5 cm.
\r\n\r\nĐiện trở cách điện phải được đo trong\r\nmột phút sau khi đặt điện áp trong dải từ 80 V đến 500 V giữa ruột dẫn và màn\r\nchắn; các sợi buộc bảo vệ được nối đất. Giá trị này phải được qui về 1 km.
\r\n\r\nCác giá trị thu được không được nhỏ\r\nhơn giá trị điện trở cách điện nhỏ nhất qui định trong yêu cầu kỹ thuật liên\r\nquan của cáp.
\r\n\r\n3. Thử nghiệm độ bền\r\ncơ của cáp mềm hoàn chỉnh
\r\n\r\n3.1. Thử nghiệm độ mềm dẻo
\r\n\r\n3.1.1. Qui định chung
\r\n\r\nCác yêu cầu được nêu trong 5.6.3.1 của\r\nIEC 60245-1.
\r\n\r\nThử nghiệm này không áp dụng cho cáp mềm\r\ncó các lõi có tiết diện danh nghĩa lớn hơn 4 mm2 và không áp dụng\r\ncho cáp có nhiều hơn 18 lõi được bố trí trong nhiều hơn hai lớp đồng tâm.
\r\n\r\n3.1.2. Thiết bị
\r\n\r\nThử nghiệm này phải được thực hiện bằng\r\nthiết bị thể hiện trên Hình 1. Thiết bị này gồm tấm đỡ C, hệ thống kéo tấm đỡ\r\nvà bốn ròng rọc cho mỗi mẫu cáp thử nghiệm. Tấm đỡ C đỡ hai ròng rọc A và B có\r\ncùng đường kính. Hai ròng rọc cố định ở hai đầu thiết bị có thể có đường kính\r\nkhác với ròng rọc A và B nhưng cả bốn ròng rọc phải được bố trí sao cho mẫu nằm\r\nngang giữa chúng. Tấm đỡ chuyển động theo chu kỳ (tiến và lùi) trên khoảng cách\r\nlà 1 m với tốc độ không đổi khoảng 0,33 m/s giữa mỗi lần đảo chiều chuyển động.
\r\n\r\nCác ròng rọc phải được làm bằng kim loại\r\nvà có rãnh dạng nửa hình tròn dùng cho cáp tròn và rãnh dạng dẹt dùng cho cáp dẹt.\r\nKẹp hãm D phải được cố định sao cho lực kéo luôn luôn được đặt nhờ vật nặng và\r\nnhờ đó mà giá đỡ chuyển động được. Khoảng cách từ một kẹp hãm đến giá đỡ của nó\r\nlớn nhất là 5 cm trong khi kẹp hãm kia đang tựa trên giá đỡ của nó.
\r\n\r\nHệ thống kéo phải sao cho giá đỡ đổi\r\nchiều nhẹ nhàng, không giật cục khi đổi chiều chuyển động.
\r\n\r\nHình 1 - Thiết\r\nbị thử nghiệm độ mềm dẻo
\r\n\r\n3.1.3. Chuẩn bị mẫu
\r\n\r\nMẫu cáp mềm có chiều dài khoảng 5 m phải\r\nđược căng trên các ròng rọc như thể hiện trên Hình 1, mỗi đầu cáp được treo một\r\nvật nặng. Khối lượng của vật nặng này và đường kính của các ròng rọc A và B được\r\ncho trong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 - Khối\r\nlượng của vật nặng và đường kính của ròng rọc
\r\n\r\n\r\n Kiểu cáp mềm \r\n | \r\n \r\n Số lượng\r\n lõi \r\n | \r\n \r\n Tiết diện\r\n danh nghĩa \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Khối lượng vật\r\n nặng \r\nkg \r\n | \r\n \r\n Đường kính\r\n của ròng rọc 1) \r\nmm \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Dây có lưới đan \r\n | \r\n \r\n 2 hoặc 3 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n1 \r\n1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n1,0 \r\n1,0 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n80 \r\n80 \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Dây và cáp mềm có vỏ bọc bằng cao su\r\n dai thông thường \r\n | \r\n \r\n 2 đến 5 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Dây và cáp mềm có vỏ bọc bằng\r\n polycloropren thông thường hoặc chất đàn hồi tổng hợp tương đương khác \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n1,5 \r\n2,5 \r\n4 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n1,0 \r\n1,5 \r\n2,5 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n120 \r\n120 \r\n160 \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n Cáp mềm có vỏ bọc bằng polycloropren\r\n nặng hoặc cao su tổng hợp tương đương khác \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n1,5 \r\n2,5 \r\n4 \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n1,5 \r\n2,0 \r\n3,0 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n120 \r\n160 \r\n160 \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n1,5 \r\n2,5 \r\n4 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n1,5 \r\n2,5 \r\n3,5 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n120 \r\n160 \r\n200 \r\n | \r\n
| \r\n |
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n1,5 \r\n2,5 \r\n4 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n2,5 \r\n3,0 \r\n4,0 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n160 \r\n160 \r\n200 \r\n | \r\n
| \r\n |
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n2,5 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n5,0 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n200 \r\n | \r\n
| \r\n |
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n2,5 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n7,5 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n200 \r\n | \r\n
| \r\n |
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n2,5 \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n9,0 \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n200 \r\n | \r\n \r\n | |
\r\n \r\n | \r\n \r\n
| \r\n \r\n ||||
\r\n 1) Đường kính\r\n đo tại điểm thấp nhất của rãnh. \r\n | \r\n
| \r\n
3.1.4. Đặt tải dòng điện cho lõi
\r\n\r\nĐể đặt tải dòng điện, có thể sử dụng\r\nđiện áp thấp hoặc điện áp khoảng 230/400 V.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm độ mềm dẻo,\r\nmẫu cáp phải được đặt tải với dòng điện qui định ở Bảng 2 như sau:
\r\n\r\n- cáp có hai và ba lõi: toàn bộ các\r\nlõi phải được đặt tải đầy đủ;
\r\n\r\n- cáp có bốn và năm lõi: ba lõi cần được\r\nđặt tải đầy đủ hoặc toàn bộ các lõi cần được đặt tải theo công thức sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nn là số lõi;
\r\n\r\nI3 là dòng điện đầy đủ theo\r\nBảng 2.
\r\n\r\nKhông cho cáp có nhiều hơn năm lõi đặt\r\ntải dòng điện. Trên các lõi không đặt tải dòng điện phải đưa vào dòng điện tín\r\nhiệu.
\r\n\r\nBảng 2 - Mức\r\ntải dòng điện
\r\n\r\n\r\n Tiết diện\r\n danh nghĩa của ruột dẫn \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Dòng điện \r\nA \r\n | \r\n
\r\n 0,75 \r\n1 \r\n1,5 \r\n2,5 \r\n4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n10 \r\n14 \r\n20 \r\n25 \r\n | \r\n
3.1.5. Điện áp giữa các lõi
\r\n\r\nĐối với cáp có hai lõi, điện áp giữa\r\ncác ruột dẫn phải khoảng 230 V xoay chiều. Đối với tất cả các cáp khác có ba\r\nlõi hoặc nhiều hơn, phải đặt điện áp ba pha xoay chiều khoảng 400 V vào ba ruột\r\ndẫn, các ruột dẫn khác còn lại phải được nối với trung tính. Phải thử nghiệm ba\r\nlõi liền kề. Trong trường hợp kết cấu hai lớp, các lõi được lấy ra phải ở lớp\r\nngoài. Điều này cũng áp dụng trong trường hợp sử dụng hệ thống đặt tải dòng điện\r\nhạ áp.
\r\n\r\n3.1.6. Phát hiện sự cố (kết cấu của\r\nthiết bị thử nghiệm độ mềm dẻo)
\r\n\r\nThiết bị thử nghiệm độ mềm dẻo phải có\r\nkết cấu sao cho có thể phát hiện và dừng hoạt động nếu trong khi thử nghiệm xảy\r\nra các hiện tượng sau đây:
\r\n\r\n- gián đoạn dòng điện;
\r\n\r\n- ngắn mạch giữa các ruột dẫn;
\r\n\r\n- ngắn mạch giữa mẫu thử nghiệm và các\r\nròng rọc (thiết bị thử nghiệm độ mềm dẻo).
\r\n\r\n3.2. Thử nghiệm độ mềm dẻo tĩnh
\r\n\r\nCác yêu cầu được cho ở 5.6.3.2 của IEC\r\n60245-1.
\r\n\r\nMẫu có chiều dài bằng 3 m ± 0,05 m phải được thử\r\nnghiệm tương tự như thể hiện trên Hình 2. Hai kẹp, A và B phải được bố trí ở độ\r\ncao ít nhất là 1,5 m so với mặt đất.
\r\n\r\nKẹp A phải được cố định và kẹp B phải\r\ndi chuyển theo chiều ngang ở độ cao của kẹp A.
\r\n\r\nCác đầu của mẫu phải được kẹp theo hướng\r\nthẳng đứng (và được giữ ở trạng thái thẳng đứng trong quá trình thử nghiệm), một\r\nđầu kẹp ở A, đầu kia ở kẹp B dịch chuyển được, cách kẹp A một khoảng l =\r\n0,20 m. Cáp có hình dạng như thể hiện trên Hình 2 theo đường nét đứt.
\r\n\r\nSau đó, kẹp B dịch chuyển được phải được\r\ndịch chuyển ra xa so với kẹp cố định A cho đến khi cáp tạo thành hình cong như\r\nthể hiện trên Hình 2 bằng đường liền nét, có dạng chữ U nằm giữa hai đường thẳng\r\nđứng đi qua các kẹp và tạo thành tiếp tuyến với đường sinh phía ngoài của cáp.\r\nThử nghiệm này được thực hiện hai lần, cáp được xoay 180° ở trong kẹp sau thử\r\nnghiệm thứ nhất.
\r\n\r\nGiá trị trung bình của hai giá trị là l’\r\nđược đo giữa hai đường thẳng đứng.
\r\n\r\nNếu các kết quả thử nghiệm không phù hợp\r\nthì mẫu phải được ổn định trước bằng cách quấn và tháo mẫu bốn lần trên trục quấn\r\ncó đường kính xấp xỉ 20 lần đường kính ngoài của cáp; sau một lần quấn phải\r\nxoay mẫu 90°. Sau khi ổn định trước, mẫu phải chịu thử nghiệm mô tả ở trên và\r\nphải đáp ứng các yêu cầu qui định.
\r\n\r\n3.3. Thử nghiệm khả năng chịu mài mòn6
\r\n\r\nCác yêu cầu được cho ở 5.6.3.3 của IEC\r\n60245-1.
\r\n\r\nThử nghiệm này phải được thực hiện\r\ntrên ba cặp mẫu cáp mềm, mỗi mẫu có chiều dài khoảng 1 m.
\r\n\r\nVới từng cặp mẫu, một mẫu phải được quấn\r\nsao cho có xấp xỉ hai vòng trên trục quấn cố định có đường kính bằng 40 mm ở phía\r\nđáy của rãnh như thể hiện trên Hình 3, khoảng cách giữa các mặt bích của trục\r\nquấn phải sao cho các vòng dây ở sát nhau. Sau đó, mẫu này phải được cố định để\r\nngăn không cho di chuyển tương đối so với trục quấn.
\r\n\r\nMẫu còn lại của từng cặp mẫu phải được\r\nđặt trong rãnh được tạo ra giữa các vòng và gắn một vật nặng có khối lượng 500\r\ng vào một đầu.
\r\n\r\nĐầu còn lại phải được di chuyển lên và\r\nxuống theo một khoảng cách dài 0,10 m, với tốc độ khoảng 40 lần di chuyển đơn\r\ntrong một phút.
\r\n\r\nHình 2 - Thử\r\nnghiệm độ mềm dẻo tĩnh
\r\n\r\nHình 3 - Bố trí\r\nthử nghiệm khả năng chịu mài mòn
\r\n\r\n3.4. Độ bền kéo của sợi chính giữa của\r\ncáp dùng cho thang máy
\r\n\r\nCác yêu cầu được cho trong 5.6.3.4 của\r\nIEC 60245-1.
\r\n\r\nCân mẫu cáp hoàn chỉnh dài 1 m.
\r\n\r\nSau khi tách bỏ tất cả lớp bọc và lõi\r\ntrên một đoạn dài khoảng 0,20 m ở cả hai đầu của mẫu, sợi chính giữa kể cả phần\r\nở giữa chịu lực phải chịu lực kéo tương ứng với khối lượng của 300 m cáp.
\r\n\r\nLực phải được đặt vào trong 1 min.
\r\n\r\nCó thể sử dụng vật nặng treo tự do hoặc\r\nmáy thử nghiệm độ bền cơ thích hợp có khả năng đặt lực không đổi.
\r\n\r\n3.5. Thử nghiệm độ mềm dẻo dùng thiết\r\nbị có ba ròng rọc
\r\n\r\n3.5.1. Phương pháp thử nghiệm
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện theo\r\n3.1 trừ các sửa đổi cho thiết bị được mô tả dưới đây.
\r\n\r\na) Tấm đỡ
\r\n\r\nThiết bị được mô tả ở 3.1 phải có tấm\r\nđỡ C được sửa đổi, như thể hiện trên Hình 6.
\r\n\r\nb) Bánh đai ròng rọc
\r\n\r\nBa bánh đai ròng rọc của tấm đỡ C đã sửa\r\nđổi phải có đường kính bằng nhau như trong Bảng 3.
\r\n\r\nBảng 3 - Đường\r\nkính của bánh đai ròng rọc
\r\n\r\n\r\n Kiểu cáp \r\n(số lượng ruột\r\n dẫn và tiết diện danh nghĩa của ruột dẫn) \r\nsố lượng x mm2 \r\n | \r\n \r\n Đường kính\r\n của bánh đai ròng rọc \r\nmm \r\n | \r\n
\r\n 2 x 0,75 \r\n2 x 1 \r\n3 x 0,75 \r\n2 x 1,5 \r\n3 x 1 \r\n3 x 1,5 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n40 \r\n40 \r\n45 \r\n45 \r\n50 \r\n | \r\n
c) Tốc độ của tấm đỡ
\r\n\r\nTốc độ không đổi của tấm đỡ C đã sửa đổi\r\nphải xấp xỉ 0,1 m/s.
\r\n\r\nd) Vật nặng
\r\n\r\nVật nặng đặt vào để kéo dãn ruột dẫn\r\nnhư mô tả ở 3.1 phải được tính trên cơ sở 28 N/mm2 tiết diện của ruột\r\ndẫn.
\r\n\r\n3.5.2. Yêu cầu
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm với 1 000\r\nchu kỳ, tức là 2 000 di chuyển đơn, không được xảy ra gián đoạn dòng điện; ngắn\r\nmạch giữa các ruột dẫn; cũng như ngắn mạch giữa cáp và các ròng rọc (thiết bị\r\nthử nghiệm độ mềm dẻo).
\r\n\r\nSau khi thực hiện số các chu kỳ yêu cầu,\r\nphải bóc vỏ bọc của cáp ra. Sau đó, lõi phải chịu được thử nghiệm điện áp thực\r\nhiện theo 2.3 với điện áp qui định ở TCVN 9615-8 (IEC 60245-8).
\r\n\r\n3.6. Thử nghiệm xoắn dây
\r\n\r\n3.6.1. Khả năng áp dụng
\r\n\r\nThử nghiệm này áp dụng cho dây hai và\r\nba lõi có vỏ bọc với tiết diện của ruột dẫn đến và bằng 1,5 mm2.
\r\n\r\n3.6.2. Thiết bị
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện bằng\r\nmáy thử nghiệm độ bền kéo hoặc thiết bị tương đương.
\r\n\r\nPhải có hai kẹp để cố định dây. Kẹp\r\nphía trên phải có khả năng di chuyển lên xuống. Kẹp phía dưới được để di chuyển\r\ntự do theo chiều thẳng đứng nhưng phải được ngăn ngừa vặn xoắn theo trục thẳng\r\nđứng của nó sao cho không có thay đổi về mô men xoắn ở dây được đưa vào trong\r\nquá trình thử nghiệm. Bố trí thử nghiệm được thể hiện trên Hình 7.
\r\n\r\n3.6.3. Mẫu
\r\n\r\nMẫu dây mềm thử nghiệm phải có chiều\r\ndài xấp xỉ 1 m. Dây này phải được xoắn ba lần, như thể hiện ở vị trí 1 (chỉ là vị\r\ntrí bắt đầu) của Hình 7 rồi sau đó, cố định ở kẹp phía trên và kẹp phía dưới\r\nsao cho khoảng cách bắt đầu giữa các kẹp là 200 mm. Chiều dài được kéo ra của sợi\r\ndây giữa hai kẹp xấp xỉ 800 mm, như thể hiện ở vị trí 2 (vị trí được kéo dãn) của\r\nHình 7.
\r\n\r\nPhải chuẩn bị bốn mẫu để thử nghiệm,\r\nhai mẫu được xoắn theo chiều kim đồng hồ và hai mẫu ngược chiều kim đồng hồ.
\r\n\r\n3.6.4. Qui trình thử nghiệm
\r\n\r\nKẹp phía dưới phải được đặt tải với một\r\nvật nặng đủ để tác dụng một lực kéo cho trong Bảng 4.
\r\n\r\nTừng ruột dẫn của dây phải được đặt tải\r\ndòng điện như qui định trong Bảng 5. Dòng điện có thể ở điện áp thấp.
\r\n\r\nKẹp phía trên di chuyển được phải được\r\ndịch chuyển lên và xuống với tốc độ là chín chu kỳ hoàn chỉnh trong một phút (một\r\nchu kỳ hoàn chỉnh bao gồm một dịch chuyển lên và một dịch chuyển xuống). Hành\r\ntrình cho từng dịch chuyển (lên hoặc xuống) phải là 650 mm.
\r\n\r\nKhi kẹp phía trên được nâng lên hoàn\r\ntoàn thì vật nặng gắn vào kẹp phía dưới phải được nâng lên khoảng 50 mm (xem\r\nHình 7, vị trí 2).
\r\n\r\nPhải thực hiện tổng cộng 3 000 chu kỳ\r\ncho từng mẫu.
\r\n\r\n3.6.5. Yêu cầu
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm không được\r\nxảy ra gián đoạn dòng điện cũng như ngắn mạch giữa các ruột dẫn.
\r\n\r\nKhông được có hư hại (nứt hoặc rách) vỏ\r\nbọc hoặc lớp bọc bên ngoài bất kỳ (lưới đan bằng vật liệu sợi). Lưới đan bằng vật\r\nliệu sợi cũng không được có khe hở lớn hơn 2 mm.
\r\n\r\nKhi kết thúc thử nghiệm, vỏ bọc và lớp\r\nbọc bên ngoài bất kỳ phải được bóc ra và các lõi phải chịu thử nghiệm điện áp\r\ntheo 2.3 và ở điện áp như qui định trong TCVN 9615-8 (IEC 60245-8).
\r\n\r\nBảng 4 - Lực\r\nkéo tác dụng bởi vật nặng
\r\n\r\n\r\n Tiết diện\r\n danh nghĩa của ruột dẫn \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Lực kéo tác\r\n dụng bởi vật nặng lên các dây \r\n | \r\n |
\r\n hai lõi \r\nN \r\n | \r\n \r\n ba lõi \r\nN \r\n | \r\n |
\r\n 0,75 \r\n1 \r\n1,5 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n50 \r\n70 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n70 \r\n100 \r\n | \r\n
Bảng 5 - Dòng\r\nđiện thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Tiết diện\r\n danh nghĩa của ruột dẫn \r\nmm2 \r\n | \r\n \r\n Dòng điện\r\n thử nghiệm \r\nA \r\n | \r\n
\r\n 0,75 \r\n1 \r\n1,5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n10 \r\n16 \r\n | \r\n
4.1. Yêu cầu\r\nchung
\r\n\r\nPhải thực hiện các thử nghiệm theo 9.1\r\ncủa IEC 60811-1-1 và 8.1 và 8.3 của TCVN 6614-1-2 (IEC 60811-1-2) cùng với các\r\nsửa đổi và bổ sung dưới đây.
\r\n\r\nĐiều kiện thử nghiệm và các yêu cầu thử\r\nnghiệm được nêu trong Bảng 1 của IEC 60245-1.
\r\n\r\n4.2. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
\r\n\r\nMỗi mẫu của từng lõi cần thử nghiệm phải\r\nđược lấy đủ dài để cung cấp tối thiểu năm đoạn thử nghiệm cho thử nghiệm kéo\r\nsau từng xử lý lão hóa yêu cầu.
\r\n\r\n4.3. Qui trình lão hóa
\r\n\r\nQui trình lão hóa các đoạn lõi có ruột\r\ndẫn ở đúng vị trí phải được thực hiện như qui định cho các đoạn thử nghiệm dạng\r\nống và dạng chày ở 8.1.3.2 a) và 8.3 của TCVN 6614-1-2 (IEC 60811-1-2).
\r\n\r\nTrong trường hợp dự kiến rằng không thể\r\nbóc ra ruột dẫn và lớp phân cách, nếu có, sau khi xử lý lão hóa liên quan mà\r\nkhông làm hỏng cách điện thì cho phép rút bỏ khoảng 30 % các sợi tạo thành ruột\r\ndẫn trước khi xử lý lão hóa.
\r\n\r\n4.4. Chuẩn bị các đoạn thử nghiệm và\r\nthử nghiệm kéo
\r\n\r\nNgay khi hoàn thành giai đoạn lão hóa,\r\ncác đoạn lõi phải được lấy ra khỏi lò hoặc bình có áp suất và để ở nhiệt độ môi\r\ntrường xung quanh, tránh ánh nắng trực tiếp trong ít nhất là 16 h.
\r\n\r\nCác đoạn thử nghiệm phải được chuẩn bị\r\ntheo 9.1 của IEC 60811-1-1.
\r\n\r\nĐể chuẩn bị đoạn thử nghiệm dạng chày,\r\nphía cách điện hướng vào ruột dẫn phải được cắt hoặc mài sao cho vật liệu được\r\nlấy ra ở phía đó phải phù hợp tối thiểu về đủ độ nhẵn.
\r\n\r\nSau khi chuẩn bị, các đoạn thử nghiệm\r\nphải được xác định tiết diện, ổn định và áp dụng qui trình thử nghiệm kéo theo\r\n9.1 của IEC 60811-1-1.
\r\n\r\n5. Thử nghiệm tính chậm\r\ncháy của cáp dùng cho thang máy
\r\n\r\nCác yêu cầu được nêu ở 5.6.3.5 của IEC\r\n60245-1.
\r\n\r\nThử nghiệm phải được thực hiện theo\r\nTCVN 6613-1 (IEC 60332-1).
\r\n\r\nTrước thử nghiệm, các ruột dẫn xen kẽ\r\ncủa cáp phải được nối nối tiếp.
\r\n\r\nĐiện áp khoảng 220 V nối tiếp với bóng\r\nđèn khoảng 100 W/220 V phải được đặt vào hai mạch điện được tạo thành.
\r\n\r\nỞ đầu còn lại của hai mạch điện, nối một\r\nbóng đèn chỉ thị khoảng 10 W/220 V.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với cáp có nhiều hơn một\r\nlớp lõi, việc đấu nối nối tiếp các ruột dẫn xen kẽ phải được thực hiện cho toàn\r\nbộ từng lớp lần lượt sao cho trong chừng mực có thể, các lõi liền kề trong từng\r\nlớp không ở cùng một mạch điện.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, bóng đèn chỉ\r\nthị phải duy trì độ sáng.
\r\n\r\nSơ đồ mạch điện điển hình như thể hiện\r\ntrên Hình 4.
\r\n\r\nHình 4 - Đi\r\ndây điện dùng cho thử nghiệm tính chậm cháy
\r\n\r\n6. Thử nghiệm khả\r\nnăng chịu nhiệt của lưới đan bằng vật liệu sợi
\r\n\r\n6.1. Yêu cầu\r\nchung
\r\n\r\nThử nghiệm này áp dụng cho cáp có lưới\r\nđan theo IEC 60245-4, Điều 2 (9615 TCVN 51 hoặc 60245 IEC 51).
\r\n\r\nThử nghiệm này được thiết kế để chứng\r\ntỏ rằng lưới đan bằng vật liệu sợi có đủ khả năng chịu nhiệt.
\r\n\r\n6.2. Thiết bị
\r\n\r\n6.2.1. Tủ gia nhiệt dùng điện\r\ncó luồng không khí tự nhiên.
\r\n\r\n6.2.2. Một khối nhôm theo\r\nHình 5, bề mặt nhẵn và phẳng. Lớp gia công bề mặt phù hợp với ISO 1302; độ nhám\r\ncấp Ra 50; khối lượng của đoạn thử nghiệm là 1 000 g ± 50 g.
\r\n\r\n6.2.3. Tấm đế bằng thép và\r\nthẳng góc, có các thanh dẫn hướng theo Hình 5, được thiết kế sao cho khối nhôm\r\ncó thể trượt giữa các thanh dẫn hướng mà không gặp trở ngại và tránh không bị\r\nnghiêng sang ngang.
\r\n\r\n6.2.4. Bộ định thời gian, ví\r\ndụ như đồng hồ bấm giờ.
\r\n\r\n6.3. Mẫu
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm phải là một đoạn dây\r\nhoàn chỉnh dài xấp xỉ 300 mm.
\r\n\r\n6.4. Chuẩn\r\nbị
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm phải được duỗi thẳng và\r\nđược bố trí ở chính giữa của khối nhôm và gần nhất có thể với trục dọc trung bình\r\ncủa tấm đế bằng thép như thể hiện trên Hình 5 sao cho một đầu của mẫu nhô ra\r\nkhoảng 100 mm phía sau lỗ luồn dây.
\r\n\r\nSau đó, khối nhôm, phù hợp với 6.2.2\r\nphải được giữ trong tủ gia nhiệt như qui định ở 6.2.1 ở nhiệt độ bằng 260 °C ±\r\n5 °C trong ít nhất 4 h.
\r\n\r\n6.5. Qui\r\ntrình thử nghiệm
\r\n\r\nLấy khối nhôm ra khỏi tủ và đặt ngay\r\nlên mẫu trong () s. Sau đó, lấy khối nhôm\r\nra khỏi mẫu.
6.6. Yêu cầu
\r\n\r\nCác yêu cầu được cho trong 5.6.3.6 của\r\nIEC 60245-1.
\r\n\r\nKích thước tính\r\nbằng milimét
\r\n\r\nHình 5 - Thiết\r\nbị thử nghiệm đã lắp ráp
\r\n\r\nHình 6 - Tấm\r\nđỡ C đã sửa đổi
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nHình 7 - Thiết\r\nbị thử nghiệm xoắn dây
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\n\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n1.1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n1.2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n1.3. Phân loại các thử nghiệm theo tần\r\nsuất thực hiện thử nghiệm
\r\n\r\n1.4. Lấy mẫu
\r\n\r\n1.5. Ổn định trước
\r\n\r\n1.6. Nhiệt độ thử nghiệm
\r\n\r\n1.7. Điện áp thử nghiệm
\r\n\r\n1.8. Kiểm tra độ bền màu và nội dung\r\nghi nhãn
\r\n\r\n1.9. Đo chiều dày cách điện
\r\n\r\n1.10. Đo chiều dày vỏ bọc
\r\n\r\n1.11. Đo các kích thước ngoài và độ ô\r\nvan
\r\n\r\n1.12. Thử nghiệm khả năng bám thiếc đối\r\nvới ruột dẫn không phủ thiếc
\r\n\r\n2. Thử nghiệm điện
\r\n\r\n3. Thử nghiệm độ bền cơ của cáp mềm\r\nhoàn chỉnh
\r\n\r\n4. Thử nghiệm các đặc tính cơ sau khi\r\nlão hóa trong lò không khí và bình oxy có áp suất của cách điện có chứa hợp chất\r\ncao su IE 1
\r\n\r\n5. Thử nghiệm tính chậm cháy của cáp\r\ndùng cho thang máy
\r\n\r\n6. Thử nghiệm khả năng chịu nhiệt của\r\nlưới đan bằng vật liệu sợi
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1 Đã hủy\r\nvà được thay bằng TCVN 6613-1-1:2010 (IEC 60332-1-1:2004), TCVN 6613-1-2:2000 (IEC\r\n60332-1-2:2004), TCVN 6613-1-3:2010 (IEC\r\n60332-1-3:2004).
\r\n\r\n2 Đã\r\ncó TCVN 9615-1:2013 hoàn toàn tương đương với IEC\r\n60245-1:2008.
\r\n\r\n3 Đã có TCVN\r\n9615-4:2013 hoàn toàn tương đương với IEC 60245-4:2011.
\r\n\r\n4 Đã có TCVN\r\n9615-8:2013 hoàn toàn tương đương với IEC 60245-8:2012.
\r\n\r\n5 Đã có TCVN 6614-1-1: 2008 hoàn toàn\r\ntương đương với IEC 60811-1-1: 2001.
\r\n\r\n6 Thử nghiệm này đang được xem xét lại.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9615-2:2013 (IEC 60245-2:1998) về Cáp cách điện bằng cao su – Điện áp danh định đến và bằng 450/750V – Phần 2: Phương pháp thử đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9615-2:2013 (IEC 60245-2:1998) về Cáp cách điện bằng cao su – Điện áp danh định đến và bằng 450/750V – Phần 2: Phương pháp thử
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9615-2:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |