Mechanical\r\nvibration - Evaluation of machinie vibration by measurements on non-rotating parts\r\n- Part 1: General guidelines
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9229-1 : 2012 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO 10816-1 : 1995 và Amendment 1:2009.
\r\n\r\nTCVN 9229-1 : 2012 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn Cơ điện - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biên soạn. Bộ Nông\r\nnghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng\r\nthẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 9229, Rung cơ\r\nhọc - Đánh giá rung động của máy bằng cách đo trên các bộ phận không quay gồn\r\ncó năm phần:
\r\n\r\n- Phần 1: Hướng dẫn chung;
\r\n\r\n- Phần 2: Nhóm máy phát tuốc bin\r\nhơi nước nền đất công suất lớn trên 50 MW;
\r\n\r\n- Phần 3: Máy công nghiệp công suất\r\ndanh nghĩa trên 15 kW và tốc độ danh nghĩa giữa 120 r/min và 15000 r/min khi đo\r\ntại hiện trường;
\r\n\r\n- Phần 4: Nhóm máy tuốc bin động\r\nlực khí ga, ngoại trừ có nguồn gốc hàng không;
\r\n\r\n- Phần 5: Nhóm máy phát công suất\r\nthủy lực và nhà máy bơm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
RUNG\r\nCƠ HỌC - ĐÁNH GIÁ RUNG ĐỘNG CỦA MÁY BẰNG CÁCH ĐO TRÊN CÁC BỘ PHẬN KHÔNG QUAY -\r\nPHẦN 1: HƯỚNG DẪN CHUNG
\r\n\r\nMechanical\r\nvibration - Evaluation of machinie vibration by measurements on non-rotating\r\nparts - Part 1: General guidelines
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn TCVN 9229-1 : 2012 thiết\r\nlập điều kiện chung và quy trình đo đánh giá độ rung động bằng cách đo trên các\r\nbộ phận không quay, ở nơi thích hợp, các bộ phận không chuyển động qua lại tịnh\r\ntiến trên máy hoàn chỉnh. Chuẩn mực đánh giá chung, thể hiện thông qua độ lớn\r\nvà sự thay đổi rung động, liên quan đến giám sát vận hành và thử nghiệm nghiệm\r\nthu. Các đánh giá được tiến hành trước tiên nhằm mục đích đảm bảo độ tin cậy,\r\nan toàn, vận hành dài hạn đồng thời giảm thiểu các hiệu ứng tác động có hại đối\r\nvới máy/thiết bị liên quan. Các hướng dẫn được đưa ra dưới dạng cài đặt các\r\ngiới hạn vận hành trước.
\r\n\r\nChuẩn mực đánh giá trong tiêu chuẩn\r\nnày chỉ liên quan đến rung động do bản thân máy sinh ra mà không tính đến các\r\nrung động truyền dẫn từ bên ngoài vào.
\r\n\r\nPhần này của Tiêu chuẩn TCVN 9229:\r\n2012 (ISO 10816) không đề cập đến các rung động quay xoắn.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là rất\r\ncần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công\r\nbố, chỉ áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố, chỉ áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi bổ sung (nếu\r\ncó).
\r\n\r\nISO 7919-1, Rung cơ học của máy không\r\nchuyển động tịnh tiến qua lại - Phần 1: Hướng dẫn chung (mechanical\r\nvibration of non-reciprocating machines-Measurements on rotaring shafts and\r\navaluatin criteria - Part 1: General guidelines).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong điều khoản này mô tả cách đo,\r\nthủ tục và điều kiện vận hành thử nghiệm được khuyến cáo để đánh giá rung động\r\ncủa máy. Theo đó, cho phép đánh giá rung động phù hợp với các chuẩn mực và\r\nnguyên tác chung quy định trong điều 5.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1.1 Dải tần số
\r\n\r\nPhép đo rung động phải được thực\r\nhiện ở dải tần rộng, sao cho bao trùm phổ tần số rung động của máy.
\r\n\r\nDải tần số phụ thuộc vào kiểu máy\r\nquan tâm (ví dụ: dải tần số cần thiết để đánh giá toàn bộ ổ lăn phải bao phủ\r\ncác tần số cao hơn tần số rung của bản thân máy với ổ lăn màng lỏng).
\r\n\r\nHướng dẫn về dải tần số đo đối với\r\nloại máy riêng biệt phải tuân thử theo các phần tương ứng của bộ tiêu chuẩn\r\nTCVN 9229/ISO 10816.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong quá khứ, rung động\r\nkhắc nghiệt thường liên quan tới vận tốc rung dải rộng (mm/s, giá trị hiệu\r\ndụng) trong dải tần số từ 10 Hz đến 1000 Hz. Tuy nhiên, có thể áp dụng các dải\r\ntần số và các đại lượng đo khác nhau đối với các kiểu máy khác nhau.
\r\n\r\n3.1.2 Đại lượng đo
\r\n\r\nCho mục đích của phần này của tiêu\r\nchuẩn TCVN 9229 (ISO 10816), các đại lượng sau đây được sử dụng:
\r\n\r\na) độ chuyển dịch của rung động,\r\nbiểu thị bằng mm;
\r\n\r\nb) vận tốc rung, biểu thị bằng\r\nmm/s;
\r\n\r\nc) gia tốc rung, biểu thị bằng m/s2.
\r\n\r\nCách sử dụng, ứng dụng và các giá\r\ntrị giới hạn của các đại lượng này được đề cập trong điều 5.
\r\n\r\nNhìn chung, không có mối quan hệ\r\nđơn giản giữa gia tốc, vận tốc và độ dịch chuyển cũng như giữa các giá trị đỉnh\r\n(o-p), đỉnh - đỉnh (p-p), giá trị hiệu dụng (r.m.s) và rung động trung bình dải\r\ntần rộng. Lý do này được đề cập vắn tắt trong Phụ lục A, trong đó cũng xác định\r\nrõ ràng một số mối quan hệ giữa các đại lượng trên khi biết được thành phần\r\nsóng hài của rung động.
\r\n\r\nĐể tránh nhầm lẫn và đảm bảo sự suy\r\ndiễn chuẩn xác, trong suốt quá trình cần phải phân biệt rõ các đơn vị đo (ví\r\ndụ: mm (p-p), mm/s (r.m.s.).
\r\n\r\n3.1.3 Độ lớn rung động
\r\n\r\nKết quả đo các đại lượng rung động\r\nbằng thiết bị đo phù hợp với quy định tại điều 4 được gọi là độ lớn rung động\r\ntại vị trí và hướng đo xác định.
\r\n\r\nThông thường, dựa trên kinh nghiệm,\r\nkhi đánh giá rung động dải tần rộng đối với máy quay cần quan tâm trị số vận\r\ntốc rung động hiệu dụng, bởi vì có thể liên quan tới năng lượng rung động. Tuy\r\nnhiên, các đại lượng khác như độ dịch chuyển hay gia tốc và các giá trị đỉnh\r\nthay vì giá trị hiệu dụng có thể thích hợp hơn. Khi đó, cần có chuẩn mực khác,\r\nkhông cần có mối quan hệ đơn giản với chuẩn mực dựa trên giá trị hiệu dụng.
\r\n\r\n3.1.4 Rung động khắc nghiệt
\r\n\r\nThông thường, các phép đo được thực\r\nhiện tại một số vị trí khác nhau theo hai đến ba hướng, cho bộ số liệu gồm các\r\ngiá trị đo độ lớn rung động khác nhau. Giá trị độ lớn dải tần rộng lớn nhất đo\r\nđược ở tại bệ/giá đỡ máy và điều kiện vận hành thỏa thuận, được xem là rung\r\nđộng khắc nghiệt.
\r\n\r\nĐối với hầu hết các loại máy, một\r\ngiá trị rung động khắc nghiệt sẽ đặc trưng trạng thái rung động của máy. Tuy\r\nnhiên, đối với một số máy cách tiếp cận này có thể không thích hợp và rung động\r\nkhắc nghiệt cần được đánh giá độc lập đối với các vị trí đo tại một số vùng.
\r\n\r\n\r\n\r\nVị trí đo phải được chọn trên ổ\r\nlăn, vỏ gối ổ lăn, hay các bộ phận kết cấu khác phản ánh rõ rệt các lực động\r\nhọc và đặc trưng rung động tổng thể của máy. Các vị trí đo điển hình cho trong\r\ncác Hình 1 đến Hình 5.
\r\n\r\nĐể xác định các tác động rung tại\r\nmỗi vị trí đo, nhìn chung cần phải đo theo ba hướng vuông góc tương hỗ (xem\r\nHình 1 đến Hình 5). Thông thường, đòi hỏi đo theo ba hướng vuông góc đối với\r\nthử nghiệm nghiệm thu. Đối với yêu cầu giám sát rung động, chỉ cần đo một hoặc\r\nhai phép đo theo chiều hướng tâm (ví dụ: phương mặt cắt nằm ngang và/hoặc\r\nphương thẳng đứng). Các phép đo này có thể được bổ sung thêm phép đo rung động\r\ntheo chiều dọc trục, đáng kể nhất tại vị trí ổ lăn chịu áp lực, nơi lan truyền\r\ntrực tiếp lực động đẩy dọc trục.
\r\n\r\nQuy định chi tiết đối với kiểu máy\r\nriêng biệt cho trong các phần bổ sung tương ứng của tiêu chuẩn TCVN 9229 (ISO\r\n10816).
\r\n\r\n3.3 Cấu trúc\r\ngiá đỡ máy đối với thử nghiệm nghiệm thu
\r\n\r\n3.3.1 Thử nghiệm tại hiện\r\ntrường
\r\n\r\nHình\r\n1 - Các điểm đo đối với giá đỡ ổ lăn
\r\n\r\nHình\r\n2 - Các điểm đo đối với vành gối đỡ ổ lăn
\r\n\r\nHình\r\n3 - Các điểm đo đối với máy điện công suất bé
\r\n\r\nHình\r\n4 - Các điểm đo đối với động cơ chuyển động qua lại tịnh tiến
\r\n\r\nHình\r\n5 - Các điểm đo đối với tổ hợp máy đứng
\r\n\r\nKhi thử nghiệm nghiệm thu được tiến\r\nhành tại hiện trường (tại nơi lắp đặt và làm việc của máy) phải đảm bảo kết cấu\r\ngiá/bệ đỡ được cung cấp đồng bộ với máy, các thành phần cấu thành chính của máy\r\nvà kết cấu phải được lắp đặt hoàn chỉnh trước khi tiến hành thử nghiệm.
\r\n\r\nPhải lưu ý rằng chỉ có thể so sánh\r\nđộ rung động của các máy cùng kiểu, nếu chúng được lắp trên nền hay bệ giá đỡ\r\nkhác nhau nhưng có đặc tính động tương tự nhau.
\r\n\r\n3.3.2 Phương tiện thử nghiệm
\r\n\r\nCó nhiều loại máy, do lý do kinh tế\r\nhay các lý do khác, đối với chúng các thử nghiệm nghiệm thu được tiến hành trên\r\nbệ thử (bệ/giá đỡ) chuyên dụng có đặc tính khác so với bệ giá đỡ máy tại hiện\r\ntrường. Kết cấu bệ giá đỡ có thể tác động đáng kể lên kết quả đo rung động, do\r\nvậy mỗi sự nỗ lực để đảm bảo tần số tự nhiên của toàn bộ dàn máy thử nghiệm\r\nkhông trùng lặp với tần số quay của máy hoặc hài bậc cao nào đó có độ lớn đáng\r\nkể.
\r\n\r\nBố trí thử nghiệm thông thường thỏa\r\nmãn được các yêu cầu nếu độ lớn rung động đo được theo phương nằm ngang tại\r\nchân máy, hay tại bệ khung gần giá đỡ ổ lăn hay chân stator, không vượt quá 50\r\n% độ lớn rung động nhận được theo cùng chiều đo tại ổ lăn đó. Ngoài ra, sơ đồ\r\nbố trí thử nghiệm phải không gây ra sự thay đổi đáng kể đối với bất kỳ tần số\r\ncộng hưởng chính nào.
\r\n\r\nNếu cộng hưởng bệ/giá đỡ xuất hiện\r\ntrong quá trình thử nghiệm nghiệm thu có độ lớn đáng kể, và không thể loại bỏ\r\nđược, khi đó thử nghiệm nghiệm thu phải được tiến hành trên máy đã lắp đặt toàn\r\nbộ tại hiện trường.
\r\n\r\nĐối với một số cấp máy (ví dụ: máy\r\nđiện nhỏ), thử nghiệm nghiệm thu có thể được tiến hành ở điều kiện máy được gắn\r\ntrên hệ thống giá đỡ đàn hồi. Khi đó, các tần số rung động của tất cả các phần\r\ncứng vững của máy trên hệ thống bệ giá đỡ phải nhỏ hơn hai lần so với tần số\r\nkích thích đáng kể thấp nhất. Điều kiện bệ giá đỡ thích hợp có thể tạo được\r\nthỏa mãn nếu lắp máy trên tấm đỡ đàn hồi hay hệ treo tự do trên lò xo mềm.
\r\n\r\n3.4 Kết cấu\r\nbệ/giá đỡ máy đối với giám sát vận hành
\r\n\r\nGiám sát vận hành được tiến hành\r\ntrên máy được lắp đặt toàn bộ tại hiện trường (ví dụ: trên kết cấu bệ/giá đỡ\r\nlắp đặt cố định tại hiện trường).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác phép đo rung động phải được\r\nthực hiện sau khi đã đạt được điều kiện vận hành chuẩn theo quy định. Các phép\r\nđo rung động bổ sung ở các điều kiện khác nói trên không áp dụng để đánh giá\r\nrung động theo điều 5.
\r\n\r\n3.6 Đánh giá\r\nrung động của môi trường
\r\n\r\nNếu độ lớn rung động đo được vượt\r\nquá giá trị giới hạn quy định, khi đó cần thiết phải đo rung động của mục tiêu\r\nkhi ngừng máy thử nghiệm, để đảm bảo rằng không có thành phần rung động đáng kể\r\nnào trong kết quả đo quan sát độ rung của môi trường. Ở nơi cho phép, cần thực\r\nhiện các bước để giảm thiểu độ lớn rung động của môi trường nếu nó lớn hơn 1/3\r\ngiá trị giới hạn cho phép.
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị đo phải được lựa chọn lắp\r\nđặt sao cho hoạt động thỏa mãn trong môi trường dự kiến sử dụng, ví dụ: chịu\r\nđược nhiệt độ, ẩm độ không khí môi trường làm việc v.v. Đặc biệt phải đảm bảo\r\nđầu đo rung (chuyển đổi đo gia tốc) được lắp đặt đúng cách, sao cho sự hiện\r\ndiện của đầu đo không làm thay đổi đặc tính đáp ứng rung động của máy thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nHai hệ thống hiện nay được chấp\r\nnhận sử dụng rộng rãi để hiển thị rung động dải tần rộng, được gọi là:
\r\n\r\na) Thiết bị đo, tổ hợp gồm mạch đầu\r\nđo và hiển thị giá trị đo hiệu dụng (r.m.s.);
\r\n\r\nb) Thiết bị đo, tổ hợp hoặc mạch\r\nđầu đo hiệu dụng hay đầu đo giá trị trung bình, nhưng có thang đo để đọc các\r\ngiá trị đỉnh-đỉnh (p-p) hay giá trị đỉnh (0-p). Thang đo được dựa trên giả\r\nthiết tồn tại mối quan hệ hàm điều hòa (hàm sin) giữa các giá trị hiệu dụng,\r\ngiá trị trung bình, giá trị đỉnh-đỉnh (p-p) và đỉnh (0-p).
\r\n\r\nNếu kết quả đo rung động dựa trên\r\nhai đại lượng đo trở lên (ví dụ: độ dịch chuyển, vận tốc, gia tốc), thiết bị đo\r\nsử dụng phải có đủ khả năng biểu thị đối với các đại lượng đo tương ứng.
\r\n\r\nKhuyến cáo sử dụng hệ thống thiết\r\nbị đo có khả năng hiệu chuẩn trực tuyến đối với thiết bị đo, có cửa ra độc lập\r\nđể thu thập lưu trữ xử lý dữ liệu thuận lợi theo yêu cầu.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nTrong điều này quy định chuẩn mực\r\nchung và nguyên tắc đánh giá độ rung động của máy. Các chuẩn mực đánh giá đề\r\ncập đến cả hai vấn đề: Giám sát vận hành và thử nghiệm nghiệm thu, và chỉ áp\r\ndụng đối với rung động phát ra từ bản thân máy, không áp dụng đối với rung động\r\ntruyền dẫn từ bên ngoài vào. Đối với một số loại máy, các hướng dẫn giới thiệu\r\ntrong phần này của tiêu chuẩn TCVN 9229 (ISO 10816) được bổ sung các vấn đề về\r\nrung động của trục truyền động trong TCVN 9229-1 (ISO 7919-1). Nếu các quy\r\ntrình trong hai tiêu chuẩn nói trên đều có thể áp dụng được, quy trình nào chặt\r\nchẽ hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn.
\r\n\r\nChuẩn mực riêng biệt đối với các\r\nđiều khoản và kiểu máy khác nhau sẽ được đưa ra trong các phần tương ứng của bộ\r\ntiêu chuẩn TCVN 9229 (ISO 10816).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này đưa ra hai\r\nchuẩn mực đánh giá "rung động khắc nghiệt" đối với các loại máy khác\r\nnhau. Một chuẩn mực xem xét độ lớn rung động dải tần rộng đo được, chuẩn mực\r\nthứ hai chỉ xem xét sự thay đổi độ lớn mà không quan tâm đến chiều tăng hay\r\ngiảm.
\r\n\r\n5.3 Chuẩn mực\r\nI: Độ lớn rung động
\r\n\r\nChuẩn mực này quan tâm đến việc xác\r\nđịnh các vùng giới hạn độ lớn rung động tuyệt đối nhất quán với tải động đặt\r\nlên trên ổ lăn và sự truyền dẫn rung động tới kết cấu bệ/giá đỡ, nền móng. Độ\r\nlớn rung động cực đại đo được tại mỗi ổ lăn hay giá đỡ được đánh giá theo vùng\r\nước lượng, thiết lập trên cơ sở kinh nghiệm quốc tế. Độ lớn rung động cực đại\r\nnày được đo và xác định như "rung động khắc nghiệt" (xem điều 3.1.4)
\r\n\r\n5.3.1 Vùng ước lượng
\r\n\r\nCác vùng ước lượng điển hình dưới\r\nđây được xác định nhằm đánh giá chất lượng về rung động đối với một máy cụ thể\r\nvà để đưa ra hướng dẫn hành động cần thiết. Sự phân chia vùng và số lượng trong\r\nvùng có thể áp dụng cho các loại máy riêng biệt. Vùng và số lượng vùng quy định\r\nbổ sung trong các phần khác của tiêu chuẩn TCVN 9229 (ISO 10816). Đối với các\r\nloại máy không có phần tiêu chuẩn cụ thể, xem trong Phụ lục B.
\r\n\r\n- Vùng A: Rung động của máy mới sau\r\nkhi được cấp phép sử dụng (bên trong vùng);
\r\n\r\n- Vùng B: Rung động của máy được\r\nphép làm việc dài hạn (bên trong vùng);
\r\n\r\n- Vùng C: Rung động của máy không\r\nthỏa mãn điều kiện vận hành dài hạn. Tuy nhiên, có thể vận hành máy trong\r\nkhoảng thời gian nhất định ở tình trạng này cho đến khi xuất hiện tình huống\r\nphải tiến hành biện pháp cứu chữa;
\r\n\r\n- Vùng D: Các giá trị rung động\r\ntrong vùng này được xem như đủ "khắc nghiệt" để làm hỏng máy.
\r\n\r\nTrị số gán cho các vùng, không phải\r\nlà quy định về đặc trưng kỹ thuật, mà là đối tượng thỏa thuận giữa nhà chế\r\ntạo/cung cấp và khách hàng/sử dụng máy. Tuy nhiên, các giá trị giới hạn này chỉ\r\nđưa ra gợi ý chung về tình trạng yếu kém và để tránh các yêu cầu không thực tế.\r\nTrong những trường hợp xác định, đối với máy cụ thể có thể có những yêu cầu về\r\ngiá trị vùng bao khác biệt (cao hoặc thấp hơn). Khi đó, cần thiết phải giải\r\nthích lý do và đảm bảo rằng máy sẽ không bị nguy hiểm khi vận hành ở trị số\r\nrung cao hơn.
\r\n\r\n5.3.2 Giới hạn vùng ước\r\nlượng
\r\n\r\nRung động của máy cụ thể phụ thuộc\r\nvào kích thước, tính chất của vật thể rung và hệ thống lắp đặt, mục đích thiết\r\nkế. Bởi vậy cần thiết phải lưu ý đến các mục đích và hoàn cảnh quan tâm khi xác\r\nđịnh dải đo rung động đối với các loại máy khác nhau. Đối với hầu hết các loại\r\nmáy, tùy theo kiểu ổ lăn được sử dụng, các phép đo giá trị hiệu dụng dải tần\r\nrộng trên các bộ phận kết cấu như vành gối đỡ, nhìn chung sẽ phản ánh đầy đủ\r\nđiều kiện vận hành của các thành phần trục quay về sự hoạt động tin cậy.
\r\n\r\nTrong nhiều trường hợp, hiển nhiên\r\nvận tốc rung động đặc trưng khá đầy đủ độ rung động khắc nghiệt trên dải vận\r\ntốc vận hành rộng. Tuy nhiên, như đã biết nếu chỉ dựa vào mỗi giá trị vận tốc,\r\ntheo tần số, có thể đưa đến độ dịch chuyển lớn không chấp nhận được. Đặc biệt\r\nlà đối với máy vận hành với tốc độ thấp khi mà thành phần rung động "một\r\nlần-mỗi vòng quay" trội nhất. Tương tự, chuẩn số vận tốc không đổi đối với\r\nmáy chạy ở tốc độ cao, hay với tần số rung động phát ra bởi các bộ phận của máy\r\ncó thể dẫn đến gia tốc lớn không chấp nhận được. Bởi vậy, chuẩn mực chấp nhận\r\nđược dựa trên vận tốc quay sẽ có dạng cho trong Hình 6. Điều này quyết định\r\ngiới hạn trên fu và giới hạn dưới fl và cho thấy bên dưới\r\ntần số fx và bên trên tần số fy vận tốc rung động cho\r\nphép là hàm số của tần số rung (xem Phụ lục C). Tuy vậy, đối với tần số rung\r\nnằm giữa fx và fy chuẩn số vận tốc không đổi được áp\r\ndụng. Trị số hiệu dụng vận tốc cho trong Bảng B liên quan đến vùng vận tốc\r\nkhông đổi. Bản chất nghiêm ngặt của chuẩn số chấp nhận và các giá trị fl,\r\nfu, fx và fy đối với loại máy cụ thể cho\r\ntrong các phần khác của TCVN 9229 (ISO 10816).
\r\n\r\nĐối với máy, rung động dải tần rộng\r\ncó chứa chủ yếu thành phần rung động đơn, thường là tần số trục quay. Trong\r\ntrường hợp đó, rung động cho phép tra trên Hình 6 là vận tốc rung phụ thuộc tần\r\nsố quay tương ứng.
\r\n\r\nĐối với số ít máy không phổ biến, ở\r\nđó năng lượng rung đủ lớn vượt quá điểm giới hạn fx và fy\r\ntrong Hình 6, có thể có các cách tiếp cận khác, ví dụ:
\r\n\r\na) Ngoài vận tốc dải tần rộng, cần\r\nđo thêm độ dịch chuyển dải tần rộng khi năng lượng đủ lớn ở dưới fx.\r\nTương tự, cần phải đo gia tốc dải tần rộng khi năng lượng đủ lớn ở tần số trên\r\nfy. Độ dịch chuyển và gia tốc cho phép phải phù hợp với các đoạn dốc\r\ntrong Hình 6.
\r\n\r\nHình\r\n6 - Hình dạng chung của chuẩn mực chấp nhận vận tốc rung
\r\n\r\nb) Vận tốc, độ dịch chuyển hay gia\r\ntốc tại mỗi thành phần đáng kể trong suốt phổ tần cần được xác định thông qua\r\nphép phân tích tần số. Giá trị vận tốc dải tần rộng tương đương có thể thu nhận\r\nđược từ biểu thức (A2) sau khi đưa vào các trọng số thích hợp, phù hợp với Hình\r\n6, đối với các thành phần này tần số của chúng thấp hơn fx hoặc cao\r\nhơn fy. Trị số này khi đó phải được đánh giá liên quan đến vận tốc\r\nkhông đổi giữa fx và fy. Cũng cần phải lưu ý rằng, ngoại\r\ntrừ trường hợp khi rung động dải tần rộng chứa chủ yếu thành phần đơn tần số,\r\nso sánh trực tiếp các thành phần phổ tần với các đường cong trong hình 6 sẽ dẫn\r\nđến kết luận sai lầm.
\r\n\r\nc) Có thể phải tiến hành đo dải tần\r\nrộng hỗn hợp bao trùm toàn bộ phổ tần bằng hệ thống thiết bị đo lấy trọng số\r\nthích hợp với hình dáng đường cong trên Hình 6. Giá trị này phải được đánh giá\r\nliên quan với vận tốc không đổi trong khoảng fx và fy.
\r\n\r\nChuẩn mực đánh giá đối với kiểu máy\r\nđặc biệt được đề cập trong các phần bổ sung của tiêu chuẩn TCVN 9229 (ISO\r\n10816). Phụ lục C đưa ra các hướng dẫn bổ sung. Đối với các loại máy xác định,\r\ncó thể cần thiết phải xác định chuẩn mực khác nữa ngoài phạm vi mô tả trong\r\nHình 6 (xem ví dụ điều 5.6.3)
\r\n\r\n5.4 Chuẩn mực\r\nII: Sự thay đổi độ lớn rung động
\r\n\r\nChuẩn mực này đưa ra đánh giá về sự\r\nthay đổi độ lớn rung động từ giá trị chuẩn đã thiết lập trước. Sự xuất hiện các\r\nthay đổi đáng kể về độ rung dải tần rộng, đòi hỏi một số đánh giá mà vùng C của\r\nchuẩn mực I không đáp ứng được. Những thay đổi như vậy có thể xảy ra đột ngột\r\nhay tăng dần theo thời gian, qua đó có thể chỉ ra kịp thời trước khi xảy ra sự\r\ncố hỏng hóc hay một số biểu hiện không bình thường khác. Chuẩn mực II được quy\r\nđịnh trên cơ sở sự thay đổi lớn rung động xuất hiện ở điều kiện vận hành xác\r\nlập ổn định.
\r\n\r\nKhi áp dụng chuẩn mực II, các kết\r\nquả đo rung động đem so sánh phải được đo ở tại cùng vị trí đầu đo, hướng đo và\r\nở cùng một điều kiện vận hành. Các thay đổi rõ rệt về độ rung động cần được\r\nkiểm tra để tránh các tình huống nguy hiểm.
\r\n\r\nChuẩn mực để đánh giá các thay đổi\r\nrung động dải tần rộng cho mục đích giám sát được đề cập trong các phần khác\r\ncủa tiêu chuẩn TCVN 9229 (ISO 10816). Tuy nhiên, cần phải chỉ ra rằng một số\r\nthay đổi có thể không phát hiện được ngoại trừ các thành phần tần số rời rạc\r\nđược giám sát (xem điều 5.6.1).
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với chế độ vận hành dài hạn,\r\ntrong thực tế một số kiểu máy cần thiết phải lập các giới hạn rung động. Các\r\ngiới hạn này có dạng cảnh báo và ngắt an toàn.
\r\n\r\nCẢNH BÁO
\r\n\r\nĐể đưa ra cảnh báo đối với giá trị\r\nrung động cho trước đã đạt tới hay xuất hiện sự thay đổi đáng kể, tại đó cần\r\nthiết có các hành động khẩn cấp. Nhìn chung, nếu trạng thái cảnh báo xảy ra, có\r\nthể tiếp tục vận hành trong một khoảng thời gian trong khi tiến hành kiểm tra\r\nxác định nguyên nhân dẫn đến thay đổi rung động và xác định hành động cứu chữa.
\r\n\r\nNGẮT AN TOÀN
\r\n\r\nĐịnh rõ độ lớn rung động, mà vượt\r\nqua nó nếu tiếp tục vận hành máy sẽ dẫn đến hỏng hóc. Nếu "giá trị\r\nngắt" bị vượt quá, cần phải có hành động khẩn cấp để giảm bớt rung động\r\nhoặc phải dừng máy.
\r\n\r\nGiới hạn vận hành khác nhau, phản\r\nánh sự khác nhau về độ cứng vững của các bệ/giá đỡ và tải động, phải quy định\r\nrõ về các vị trí và hướng đo khác nhau.
\r\n\r\nKhi cần, xem các hướng dẫn quy định\r\nvề chuẩn mực "Cảnh báo" và "Ngắt an toàn" đối với các loại\r\nmáy cụ thể cho trong các phần khác của TCVN 9229 (ISO 10816).
\r\n\r\n5.5.1 Cài đặt "Cảnh\r\nbáo"
\r\n\r\nGiá trị cảnh báo có thể khác nhau\r\nđáng kể, tăng hoặc giảm đối với các máy khác nhau. Các trị số được chọn, thông\r\nthường được đặt liên quan đến giá trị đường cơ sở, xác định theo kinh nghiệm\r\nđối với vị trí hay hướng đo cho loại máy riêng biệt.
\r\n\r\nTrị số "Cảnh báo" phải\r\nđược đặt cao hơn giá trị đường cơ sở một lượng bằng tỷ lệ của giới hạn trên\r\nvùng B. Nếu đường cơ sở thấp, trị số "Cảnh báo" phải nằm dưới vùng C.\r\nCác hướng dẫn đối với các loại máy cụ thể cho trong các phần khác của TCVN 9229\r\n(ISO 10816).
\r\n\r\nĐối với máy mới chưa có đường cơ\r\nsở, chọn đặt chế độ cảnh báo ban đầu trên cơ sở kinh nghiệm từ các máy tương tự\r\nhoặc liên quan, phù hợp với các giá trị chấp nhận đã thỏa thuận. Sau một thời\r\ngian vận hành, giá trị "đường cơ sở trạng thái xác lập" cần được\r\nthiết lập và điều chỉnh lại theo giá trị cảnh báo tương ứng.
\r\n\r\nNếu đường cơ sở ở trạng thái xác\r\nlập thay đổi (ví dụ: sau khi máy được đại tu), Trị số cảnh báo tương ứng phải\r\nđược xem xét lại. Các trị số đặt cảnh báo vận hành có thể khác nhau tương ứng\r\nvới các ổ lăn khác nhau trên máy, phản ánh sự khác nhau trong tải động và độ\r\ncứng vững của bệ/giá đỡ.
\r\n\r\n5.5.2 Cài đặt "Ngắt an\r\ntoàn"
\r\n\r\nGiá trị ngắt an toàn thường phụ\r\nthuộc vào mức độ tích hợp cơ khí của máy và phụ thuộc vào mỗi đặc điểm thiết kế\r\nriêng biệt đưa vào để máy có thể chịu đựng được các lực động bất thường. Các\r\ntrị số ngắt an toàn được áp dụng như nhau cho tất cả các máy có thiết kế giống\r\nnhau và không liên quan đến giá trị đường cơ sở trạng thái xác lập sử dụng để\r\nđặt cảnh báo.
\r\n\r\nVì giá trị cảnh báo có thể khác\r\nnhau đối với các máy có thiết kế khác nhau, do vậy không thể đưa ra chỉ dẫn cụ\r\nthể về các giá trị ngắt an toàn tuyệt đối. Thông thường, giá trị ngắt an toàn\r\nnằm trong vùng C và D.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.6.1 Vector và tần số rung\r\nđộng
\r\n\r\nViệc đánh giá rung động trong tài\r\nliệu cơ bản này chỉ hạn chế cho rung động dải tần rộng không xem xét đến các\r\nthành phần tần số và pha. Điều này tương thích đối với nhiều trường hợp thử\r\nnghiệm nghiệm thu và mục đích giám sát vận hành. Tuy nhiên, trong một số trường\r\nhợp sử dụng thông tin vector để đánh giá rung động đối với kiểu máy xác định có\r\nthể là bổ ích.
\r\n\r\nThông tin thay đổi vector đặc biệt\r\nbổ ích khi phát hiện và phân tích sự thay đổi trạng thái động lực của máy.\r\nTrong một số trường hợp, sự thay đổi này có thể không phát hiện được bằng các\r\nphép đo rung động dải tần rộng. Điều này được minh họa trong Phụ lục D.
\r\n\r\nQuy định về chuẩn mực thay đổi\r\nvectơ không nằm trong khuôn khổ phần này của bộ tiêu chuẩn TCVN 9229-1 (ISO\r\n10816-1).
\r\n\r\n5.6.2 Rung động khắc nghiệt\r\nđối với máy
\r\n\r\nRung động đo được trên máy cụ thể\r\ncó thể dễ bị thay đổi trong điều kiện vận hành xác lập ổn định. Trong nhiều\r\ntrường hợp sự thay đổi này là không đáng kể. Trong một số trường hợp khác, rung\r\nđộng khắc nghiệt có thể được xem như thỏa mãn nếu đo ở điều kiện xác lập ổn\r\nđịnh nhưng không thỏa mãn nếu điều kiện này bị thay đổi.
\r\n\r\nKhuyến cáo, trong trường hợp có một\r\nsố hướng nhạy cảm rung động của máy bị nghi ngờ, cần phải đạt được sự thỏa\r\nthuận giữa khách hàng và nhà chế tạo/cung cấp về sự cần thiết phải mở rộng các\r\nđánh giá thử nghiệm hay đánh giá lý thuyết.
\r\n\r\n5.6.3 Kỹ thuật đặc biệt đối\r\nvới phần tử lăn của ổ lăn
\r\n\r\nCác cách tiếp cận khác so với đo\r\nrung động dải tần rộng là thường xuyên xem xét đánh giá điều kiện làm việc của\r\ncác phần tử lăn của ổ lăn. Vấn đề này sẽ xem xét trong Phụ lục E. Định nghĩa và\r\nchuẩn mực đánh giá về các phương pháp không đề cập trong phần này của bộ tiêu\r\nchuẩn TCVN 9229 (ISO 10816).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nNhiều năm qua, phép đo vận tốc rung\r\nhiệu dụng đã được thừa nhận rộng rãi để đặc trưng đáp ứng của các loại máy rất\r\nthành công và tiếp tục được thừa nhận. Đối với các dạng sóng khác nhau tổ hợp\r\ntừ một số sóng hài rời rạc thành phần có độ lớn và pha, và không chứa các thành\r\nphần rung động hoặc sốc ngẫu nhiên đáng kể, khi đó có thể sử dụng phân tích\r\nFurie để liên kết các đại lượng cơ bản khác nhau (ví dụ như độ dịch chuyển, vận\r\ntốc, gia tốc, đỉnh, trị hiệu dụng, giá trị trung bình v.v.) bằng các biểu thức\r\ntoán học chính xác xác định. Vấn đề này không phải đối tượng của Phụ lục này.\r\nTuy nhiên, một số các phương trình bổ ích được tóm tắt dưới đây:
\r\n\r\nTừ vận tốc rung đo được theo thời\r\ngian ghi được, trị hiệu dụng của vận tốc có thể tính được như sau:
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n (A.1) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\nv(t) là vận tốc rung phụ thuộc thời\r\ngian, m/s;
\r\n\r\nvrms là vận tốc hiệu\r\ndụng, m/s;
\r\n\r\nT là thời gian lấy mẫu (đo) dài hơn\r\nthời gian chu kỳ của mỗi tần số thành phần chính tạo nên v(t).
\r\n\r\nGia tốc, vận tốc và/hoặc độ lớn\r\nchuyển dịch (aj, vj, sj; j = 1, 2, …, n) có\r\nthể xác định được cho các tần số khác nhau (f1, f2, …, fn)\r\ntừ phân tích phổ ghi nhận được.
\r\n\r\nNếu các giá trị độ dịch chuyển rung\r\nđộng đỉnh-đỉnh s1, s2, …, sn tính bằng mm hay giá trị vận tốc rung v1, v2,\r\n…, vn tính bằng mm/s, hoặc a1, a2, …, an\r\ntính bằng m/s2 và các tần số f1, f2, …, fn\r\ntính bằng Hz biết trước, vận tốc hiệu dụng liên quan được mô tả bằng chuyển\r\nđộng biểu thị bằng:
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n (A.2) \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Theo ISO 2041, tần số f\r\ncòn được gọi là tần số chu kỳ f.
\r\n\r\nTrong trường hợp rung động chỉ chứa\r\nhai thành phần tần số đáng kể tạo ra nhịp rung trị số hiệu dụng: vmin,\r\nvmax và vrms có thể được xác định gần đúng theo biểu\r\nthức:
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n (A.3) \r\n | \r\n
Thay thế giá trị gia tốc rung, vận\r\ntốc hay chuyển dịch rung có thể hoàn toàn thu nhận được chỉ các thành phần đơn\r\nhài tần số riêng rẽ, sử dụng ví dụ Hình A1. Nếu vận tốc rung của thành phần tần\r\nsố đơn đã biết, độ chuyển dịch đỉnh-đỉnh có thể được đánh giá thông qua công\r\nthức:
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n (A.4) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\nsi là giá trị độ chuyển\r\ndịch, mm;
\r\n\r\nvi là giá trị vận tốc\r\nrung hiệu dụng, mm/s của thành phần với tần số fi, Hz
\r\n\r\nHình\r\nA.1 - Quan hệ giữa gia tốc (acceleration), vận tốc (velocity)\r\nvà độ dịch chuyển (displacement) với thành phần tần số (frequency)\r\nđơn hài
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nHướng dẫn xác định giới hạn vùng bao
\r\n\r\nPhần này của TCVN 9229 (ISO 10816)\r\nlà tài liệu cơ bản thiết lập quy trình chung để đo và đánh giá rung động cơ học\r\ncủa máy bằng cách đo trên các bộ phận không quay, không đề cập đến các chuẩn\r\nmực riêng biệt. Các quy định riêng biệt đối với nhiều kiểu máy thông dụng được\r\nđề cập trong các phần khác nhau của bộ tiêu chuẩn TCVN 9229 (ISO 10816).
\r\n\r\nChuẩn mực đánh giá đối với các kiểu\r\nmáy loại máy cụ thể không có phần tiêu chuẩn riêng thông thường dựa trên kinh\r\nnghiệm vận hành tốt đối với các kiểu máy tương tự và thỏa thuận giữa nhà cung\r\ncấp và người mua. Các yếu tố cần quan tâm xem xét bao gồm vị trí, chiều đo, dải\r\ntần số, độ linh hoạt của bên giá đỡ và điều kiện vận hành.
\r\n\r\nTrong các trường hợp không có kinh\r\nnghiệm cần thiết hoặc không có phần riêng trong bộ tiêu chuẩn TCVN 9229 (ISO\r\n10816), áp dụng phạm vi giá trị của các vùng bao ước lượng A/B, B/C và C/D\r\ntương ứng (xem điều 5.3.2) cho trong Bảng B.1.
\r\n\r\nNhìn chung về giới hạn vùng bao ước\r\nlượng
\r\n\r\na) đối với máy nhỏ (ví dụ: động cơ\r\nđiện công suất đến 15 kW), có xu thế nhận các giá trị nhỏ, phía dưới dải, và
\r\n\r\nb) đối với máy lớn (ví dụ: máy động\r\nlực sơ cấp với giá/bệ đỡ theo chiều đo rung), có xu thế nhận các giá trị lớn,\r\nphía trên dải.
\r\n\r\nCác giá trị này cung cấp cơ sở để\r\nthảo luận đánh giá và thỏa thuận giữa nhà cung cấp và người mua nhưng phải được\r\nđảm bảo sao cho tránh các thiên lệch hoặc các yêu cầu không thực tế.
\r\n\r\nPhải thận trọng cân nhắc khi áp\r\ndụng các trị số cho trong Bảng B.1 liệu đó có phải là đặc điểm liên quan đến\r\nkiểu máy cụ thể, cần áp dụng các giá trị khác.
\r\n\r\nBảng\r\nB.1 - Dải các giá trị điển hình của các vùng bao A/B, B/C và C/D
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Dải các giá trị vận tốc rung\r\n hiệu dụng của vùng bao điển hình, mm/s \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
| \r\n ||
\r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n 0,45 \r\n | \r\n \r\n 0,45 \r\n | \r\n
| \r\n |||
\r\n 0,71 \r\n | \r\n \r\n 0,71 \r\n | \r\n \r\n | |||
\r\n Vùng\r\n bao A/B \r\nTừ\r\n 0,71 đến 4,5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n | ||
\r\n 1,12 \r\n | \r\n \r\n 1,12 \r\n | \r\n
| \r\n |||
\r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n 1,8 \r\n | \r\n \r\n | |||
\r\n Vùng\r\n bao B/C \r\nTừ\r\n 1,8 đến 9,3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n | |||
\r\n 2,8 \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n | \r\n
| \r\n |||
\r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n \r\n | |||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Vùng\r\n bao C/D \r\nTừ\r\n 4,5 đến 14,7 \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n | |||
\r\n 7,1 \r\n | \r\n \r\n 7,1 \r\n | \r\n
| \r\n |||
\r\n 9,3 \r\n | \r\n \r\n 9,3 \r\n | \r\n \r\n | |||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n | |||
\r\n 11,2 \r\n | \r\n \r\n 11,2 \r\n | \r\n
| \r\n |||
\r\n 14,7 \r\n | \r\n \r\n 14,7 \r\n | \r\n \r\n | |||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n | ||
\r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n
| \r\n |||
\r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n
| \r\n |||
\r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n
| \r\n |||
\r\n CHÚ THÍCH 1: Bảng số này chỉ áp\r\n dụng cho các kiểu máy không được đề cập trong các phần riêng của bộ tiêu\r\n chuẩn TCVN 9229-1 (ISO 10816) này và đối với máy chưa có đủ kinh nghiệm thích\r\n hợp trong quá khứ. \r\nCHÚ THÍCH 2: Chuẩn mực chấp nhận\r\n có thể là đối tượng thỏa thuận giữa nhà cung cấp và khách hàng. \r\nCHÚ THÍCH 3: Giá trị được chọn\r\n phải căn cứ vào vị trí đo và kiểu bệ giá đỡ linh hoạt/đàn hồi. \r\nCHÚ THÍCH 4: Máy nhỏ (ví dụ: động\r\n cơ điện công suất đến 15 kW) nghiêng về phía giá trị thấp và dải máy lớn (ví\r\n dụ: Máy động lực sơ cấp với bệ giá đỡ theo chiều đo rung) nghiêng về giá trị\r\n cao trong dải. \r\n | \r\n
| \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nHướng dẫn chung phân loại chuẩn mực
\r\n\r\nChuẩn mực vận tốc cho trong Hình 6\r\ncó thể biểu diễn dưới dạng biểu thức tổng quát sau:
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n (C.1) \r\n | \r\n
trong đó:
\r\n\r\nvrms là vận tốc hiệu\r\ndụng cho phép, mm/s;
\r\n\r\nvA là vận tốc hiệu dụng\r\nkhông đổi áp dụng cho vùng A giữa fx và fy, mm/s;
\r\n\r\nG là yếu tố xác định đường bao giới\r\nhạn (ví dụ: giới hạn của vùng A có thể nhận được khi đặt G = 1, giới hạn của\r\nvùng B khi đặt G = 2,56 và giới hạn vùng C - khi đặt G = 6,4); yếu tố này có\r\nthể là hàm số của tốc độ hoặc bất kỳ đại lượng vận hành máy nào (ví dụ: tải, áp\r\nsuất, lưu lượng dòng chảy…);
\r\n\r\nfx và fy là\r\ntần số xác định, trong đó chuẩn mức vận tốc không đổi áp dụng giả định nằm trong,\r\nHz.
\r\n\r\nfw = fy khi f\r\n£ fy
\r\n\r\nfw = f khi f > fy
\r\n\r\nfz = f khi f < fx
\r\n\r\nfz = fx khi f\r\n³ fy
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nf là tần số tại đó xác định vrms,\r\nmm/s;
\r\n\r\nk và m là hằng số mũ ứng với kiểu\r\nmáy xác định.
\r\n\r\nĐối với nhóm máy đặc biệt, các giá\r\ntrị đơn trị của vận tốc hiệu dụng có thể được phân loại thay vì đường cong của\r\nkiểu cho trong Hình 6.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các tần số fu và\r\nfi cho trong Hình 6 là giới hạn trên và giới hạn dưới đối với phép\r\nđo dải tần rộng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nPhân tích Vector về sự thay đổi rung động
\r\n\r\nMở đầu
\r\n\r\nChuẩn mực đánh giá được xác định\r\nthông qua trị số rung động dải tần rộng ở chế độ xác lập ổn định chuẩn và bất\r\nkỳ sự thay đổi về độ lớn rung động nào xuất hiện xung quanh các giá trị ổn định\r\nnày. Chuẩn mực sau cùng này có yếu điểm, vì một số thay đổi chỉ có thể nhận\r\ndạng được bằng phân tích vector riêng rẽ các thành phần tần số. Sự phát triển\r\ncủa kĩ thuật này cho các mục đích khác ngoài các thành phần rung động đồng bộ\r\ncũng còn chưa hoàn thiện và chưa thể xác định trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nD.1 Khái quát chung
\r\n\r\nTín hiệu rung động dải tần rộng xác\r\nlập ổn định đo được trên máy về bản chất là giá trị phức hợp và hợp thành từ\r\ncác thành phần tần số khác nhau. Mỗi thành phần tần số trong đó được xác định\r\nbởi tần số, biên độ và pha liên quan đến một số dữ liệu đã biết trước. Thông\r\nthường, các thiết bị giám sát rung động chỉ đo độ lớn của toàn dải tín hiệu\r\nphức hợp mà không nhận biết sự khác nhau của mỗi tần số thành phần. Tuy nhiên,\r\nthiết bị chuẩn đoán hiện đại có khả năng phân tích tín hiệu phức hợp như biên\r\nđộ và nhận dạng pha của mỗi thành phần tần số. Thông tin này có ý nghĩa đặc\r\nbiệt quan trọng đối với kĩ sư rung động, cho phép chuẩn đoán các nguyên nhân và\r\ncác động thái rung động không bình thường.
\r\n\r\nCác thay đổi trong thành phần tần\r\nsố riêng rẽ, có thể khá lớn, nhưng chưa được phản ánh đủ trong phép đo rung\r\nđộng dải tần rộng và do vậy chuẩn mực dựa trên sự thay đổi độ rung động dải tần\r\nrộng đòi hỏi phải có các phép đo pha bổ sung.
\r\n\r\nD.2 Bản chất của sự thay đổi\r\nvectơ rung động
\r\n\r\nHình D.1 là biểu đồ cực dùng để chỉ\r\nhình dáng vectơ về biên độ và pha của một trong các thành phần tần số của tín\r\nhiệu rung động phức hợp.
\r\n\r\nVectơ mô\r\nphỏng điều kiện trạng thái xác lập ban đầu, ví dụ: ở đó độ rung động hiệu dụng\r\nlà 3 mm/s với góc pha 40o. Vectơ
mô\r\nphỏng điều kiện rung động trạng thái xác lập sau một số thay đổi xuất hiện đối\r\nvới máy, ví dụ: độ rung động hiệu dụng lúc này là 2,5 mm/s với góc pha 180o.\r\nMặc dù độ rung động hiệu dụng đã giảm 0,5 mm/s (từ 3,0 mm/s xuống 2,5 mm/s), sự\r\nthay đổi rung động thực tế được thể hiện bởi vectơ
có\r\nđộ lớn hiệu dụng là 5,2 mm/s, lớn hơn mười lần so với chỉ số suy giảm độ rung\r\nđộng riêng rẽ.
D.3 Giám sát sự thay đổi vectơ\r\nrung động
\r\n\r\nVí dụ đưa ra trong điều D.2 minh\r\nhọa tầm quan trọng của việc nhận diện sự thay đổi vectơ tín hiệu rung động. Tuy\r\nnhiên, cần thiết phải nhấn mạnh rằng tín hiệu rung động dải tần rộng, nhìn\r\nchung được hợp thành từ nhiều tần số thành phần riêng rẽ, mỗi tần số có thể ghi\r\nnhận sự thay đổi vectơ. Hơn nữa, sự thay đổi không thể chấp nhận được đối với\r\nmột số thành phần tần số riêng rẽ lại có thể nằm trong các giới hạn có thể chấp\r\nnhận đối với thành phần khác.
\r\n\r\nHình\r\nD.1 - So sánh thay đổi vectơ và thay đổi độ lớn đối với thành phần tần số rời\r\nrạc
\r\n\r\nVectơ trạng thái xác lập ban đầu = 3 mm/s (giá trị hiệu dụng), a = 400o
Vectơ trạng thái xác lập sau thay\r\nđổi = 2,5 mm/s (giá trị hiệu dụng), a = 180o
Thay đổi về độ lớn rung động -
=\r\n0,5 mm/s (giá trị hiệu dụng)
Vectơ thay đổi = 5,2 mm/s (giá trị hiệu dụng).
Do vậy, hiện tại không thể xác định\r\nđiều kiện chuẩn cho sự thay đổi vectơ trong các thành phần tần số riêng rẽ\r\ntương thích với các luận điểm trong tiêu chuẩn này, mà trước tiên chỉ áp dụng\r\ncho mục đích giám sát vận hành chuẩn về rung động dải tần rộng bởi các chuyên\r\ngia "Không rung động".
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nMở đầu
\r\n\r\nSử dụng kỹ thuật đo dải tần rộng\r\ntrên dữ liệu đo gia tốc thô từ bệ/gối đỡ ổ lăn, như mô tả trong nội dung của\r\nphần 1 của tiêu chuẩn ISO 10816, thông thường đưa ra thông tin đầy đủ hướng dẫn\r\nở điều kiện vận hành đối với bệ/gói đỡ ổ lăn cụ thể. Thực tế, kỹ thuật này\r\nkhông luôn thành công trong mọi trường hợp. Cụ thể là trong đánh giá luôn nảy\r\nsinh hiệu ứng cộng hưởng đáng kể trong bệ/gối đỡ ổ lăn trong dải tần số đo,\r\nhoặc tín hiệu rung đáng kể truyền đẫn đến bệ/gối đỡ từ các nguồn khác nhau như\r\nrung động từ bánh răng hộp số.
\r\n\r\nĐể khắc phục yếu điểm trên, cần sử\r\ndụng thiết bị và kỹ thuật phân tích thích hợp hơn để có thể nhận dạng vấn đề từ\r\nbệ/gối đỡ ổ lăn. Không có thiết bị hay kỹ thuật nào đáp ứng mọi yêu cầu trong\r\nmọi tình huống. Ví dụ: không phải tất cả các loại hỏng hóc về ổ lăn có thể nhận\r\ndạng bởi một kỹ thuật, và trái lại một kỹ thuật cụ thể có thể thỏa mãn trong\r\nnhận dạng các vấn đề chính của bệ/gối đỡ ổ lăn trên một loại máy, nhưng có thể\r\nhoàn toàn không phù hợp cho các hệ thống khác. Trong mọi trường hợp đặc tính\r\nrung động chung và mẫu hoàn toàn phụ thuộc vào kiểu ổ lăn cụ thể, kết cấu tích\r\nhợp, thiết bị đo và thậm chí cách gia công số liệu. Tất cả các hiện tượng này\r\nđều cần có hiểu biết tốt, nếu không sẽ không có bất kỳ phương pháp đánh giá\r\nkhách quan bệ/giá đỡ ổ lăn nào có thể áp dụng được.
\r\n\r\nLựa chọn kỹ thuật thích hợp cho đối\r\ntượng áp dụng cụ thể đòi hỏi các chuyên gia phải có kiến thức cả về kỹ thuật và\r\nmáy là đối tượng áp dụng.
\r\n\r\nCác điều E1 đến điều E4 gợi ý vắn\r\ntắt về một số thiết bị đo hiện có và kỹ thuật phân tích đã được giới thiệu có\r\nmột số kết quả trong các ứng dụng đã chọn. Tuy nhiên, chưa có đủ thông tin về\r\ncác giá trị chuẩn mực đánh giá phù hợp để cho phép hợp nhất tất cả các kỹ thuật\r\ntrong tiêu chuẩn quốc tế ở giai đoạn này.
\r\n\r\nE.1 Phân tích dữ liệu thô (Đo\r\ntrên toàn dải rung động)
\r\n\r\nMột số công bố đã được đưa ra để\r\nhậu thuẫn các giải pháp đo gia tốc hiệu dụng dải tần rộng khác nhau đối với tín\r\nhiệu rung động thô để phát hiện khuyết tật trong bệ/giá đỡ ổ lăn, đó là:
\r\n\r\na) Đo các giá trị đỉnh của gia tốc;
\r\n\r\nb) Đo các tỷ số "đỉnh - hiệu\r\ndụng" (hệ số méo dạng) của gia tốc;
\r\n\r\nc) Tính toán tích của giá trị hiệu\r\ndụng và đỉnh các giá trị đo gia tốc.
\r\n\r\nE.2 Phân tích tần số
\r\n\r\nThành phần tần số riêng biệt của\r\ntín hiệu gia tốc phức hợp có thể được nhận dạng nhờ các bộ lọc hoặc phân tích\r\nphổ. Nếu có dữ liệu đầy đủ về ổ lăn cụ thể, đặc tính tần số về một số khuyết\r\ntật có thể tính toán và so sánh với các thành phần tần số của tín hiệu đo gia\r\ntốc. Như vậy, bởi vì có thể đưa ra không chỉ sự nhận dạng về ổ lăn quan tâm mà nhận\r\ndạng được cả bản chất của sự hỏng hóc.
\r\n\r\nĐể đưa ra định nghĩa quan trọng hơn\r\nvề các tần số liên quan đến các ổ lăn trong trường hợp tồn tại nền rung cao, kỹ\r\nthuật gia công số liệu như lấy giá trị trung bình các số liệu nhất quán, loại\r\ntrừ nhiễu thích nghi hay kỹ thuật bù trừ phổ có thể được áp dụng kết quả. Một\r\nkỹ thuật khác là phân tích phổ tần hình bao các dạng sóng được tạo ra nhờ tách\r\nvà lọc thông cao tín hiệu gia tốc (hay lọc dải thông ở dải tần số cao). Như vậy\r\nrung động nền tần số thấp bị nén và độ nhạy của tín hiệu xung nhỏ được tăng lên\r\nrõ rệt.
\r\n\r\nPhương án bổ ích đối với cách tiếp\r\ncận phân tích phổ tần là quan tâm đến dải biên (tổng và hiệu các tần số) của\r\ncác tần số đặc trưng của nền đỡ hơn là bản thân nền. Mặc dù chủ yếu sử dụng để\r\nphát hiện các khuyết tật của bánh răng hộp số, phân tích Furie (xác định như\r\ntần số phổ năng lượng của logarit của phổ năng lượng) áp dụng để nhận dạng hiệu\r\nứng biên.
\r\n\r\nE.3 Kỹ thuật Sốc-xung
\r\n\r\nMột số thiết bị đo đã được thương\r\nmại hóa hiện có trên thị trường dựa trên yếu tố "khuyết tật" của bệ\r\nđỡ ổ lăn phát ra các xung ngắn hạn, thường gọi là sốc-xung.
\r\n\r\nVì độ nhọn của các đỉnh sốc-xung\r\nchứa các thành phần tần số rất cao. Thiết bị đo phát hiện được tín hiệu tần số\r\ncao và gia công xử lý bằng kỹ thuật thích hợp đưa về dạng về giá trị liên quan\r\ntới điều kiện ổ lăn.
\r\n\r\nKỹ thuật khác là phân tích phổ của\r\ntín hiệu thô của hình bao sốc-xung.
\r\n\r\nE.4 Kỹ thuật khác
\r\n\r\nHiện nay có một số kỹ thuật cho\r\nphép phát hiện các vấn đề trong ổ lăn mà không liên quan đến phép đo rung động.\r\nCác phương pháp này bao gồm phân tích âm thanh ồn, đo nhiệt bức xạ bề mặt và\r\nphân tích các mãnh vỡ vụn (ferography), nhưng chưa có kỹ thuật nào được công bố\r\nlà thành công trong mọi trường hợp hoặc áp dụng được trong một số trường hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói dầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Đo lường
\r\n\r\n3.1 Thông số đo
\r\n\r\n3.2 Vị trí đo
\r\n\r\n3.3 Cấu trúc giá đỡ máy đối với thử\r\nnghiệm nghiệm thu
\r\n\r\n3.4 Kết cấu bệ/giá đỡ máy đối với\r\ngiám sát vận hành
\r\n\r\n3.5 Điều kiện vận hành máy
\r\n\r\n3.6 Đánh giá rung động của môi\r\ntrường
\r\n\r\n4 Thiết bị đo
\r\n\r\n5 Chuẩn mực đánh giá
\r\n\r\n5.1 Khái quát chung
\r\n\r\n5.2 Chuẩn mực
\r\n\r\n5.3 Chuẩn mực I: Độ lớn rung động
\r\n\r\n5.4 Chuẩn mực II: Sự thay đổi độ\r\nlớn rung động
\r\n\r\n5.5 Giới hạn vận hành
\r\n\r\n5.6 Các yếu tố phụ
\r\n\r\nPhụ lục A (Tham khảo) Hệ thức dạng\r\nsóng rung động
\r\n\r\nPhụ lục B (Tham khảo) Hướng dẫn xác\r\nđịnh giới hạn vùng bao
\r\n\r\nPhụ lục C (Tham khảo) Hướng dẫn\r\nchung phân loại chuẩn mực
\r\n\r\nPhụ lục D (Tham khảo) Phân tích\r\nVector về sự thay đổi rung động
\r\n\r\nPhụ lục E (Tham khảo) Đo lường\r\nchuyên nghiệp và kỹ thuật phân tích
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9229-1:2012 (ISO 10816-1 : 1995 và Amendment 1:2009) về Rung cơ học – Đánh giá rung động của máy bằng cách đo trên các bộ phận không quay – Phần 1: Hướng dẫn chung đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9229-1:2012 (ISO 10816-1 : 1995 và Amendment 1:2009) về Rung cơ học – Đánh giá rung động của máy bằng cách đo trên các bộ phận không quay – Phần 1: Hướng dẫn chung
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9229-1:2012 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2012-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |