GIẤY\r\nXENLULÔ DÙNG CHO MỤC ĐÍCH ĐIỆN –
\r\n\r\nPHẦN\r\n2: PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM
\r\n\r\nCellulosic papers for\r\nelectrical purposes –
\r\n\r\nPart 2: Methods of\r\ntest
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7920-2 : 2008 hoàn toàn tương đương với\r\nIEC 60554-2: 2001;
\r\n\r\nTCVN 7920-2 : 2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nquốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 7920 (IEC 60554), Giấy\r\nxenlulô dùng cho mục đích điện, gồm hai phần:
\r\n\r\n- TCVN 7920-1 : 2008 (IEC 60554-1 : 1977 và\r\nsửa đổi 1 : 1983), Phần 1: Định nghĩa và yêu cầu chung
\r\n\r\n- TCVN 7920-2 : 2008 (IEC 60554-2 : 2001),\r\nPhần 2: Phương pháp thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n\r\n
GIẤY XENLULÔ DÙNG CHO\r\nMỤC ĐÍCH ĐIỆN –
\r\n\r\nPHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP\r\nTHỬ NGHIỆM
\r\n\r\nCellulosic papers for\r\nelectrical purposes –
\r\n\r\nPart 2: Methods of\r\ntest
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho giấy xenlulô dùng\r\ncho mục đích điện. Tiêu chuẩn này qui định các phương pháp thử nghiệm cần sử\r\ndụng để thử nghiệm giấy xenlulô dùng cho mục đích điện để đáp ứng các yêu cầu\r\nqui định trong tờ yêu cầu kỹ thuật của IEC 60554-3.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết\r\nđể áp dụng tiêu chuẩn này. Các tài liệu có ghi năm công bố thì áp dụng bản được\r\nnêu, các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất (kể cả các sửa\r\nđổi)
\r\n\r\nTCVN 1270: 2007 (ISO 536 : 1995), Giấy và\r\ncáctông – Xác định khối lượng riêng
\r\n\r\nTCVN 1862-1 : 2000 (ISO 1924-1 : 1992), Giấy\r\nvà cáctông – Xác định độ bền kéo – Phần 1: Phương pháp tải trọng không đổi
\r\n\r\nTCVN 1862-2 : 2006 (ISO 1924-2 : 1994), Giấy\r\nvà cáctông – Xác định độ bền kéo – Phần 2: Phương pháp tốc độ dãn dài không\r\nđổi.
\r\n\r\nTCVN 1864: 2001 (ISO 2144: 1997), Giấy,\r\ncáctông và bột giấy – Xác định độ tro sau khi nung tại nhiệt độ 900 oC.
\r\n\r\nTCVN 1867: 2006 (ISO 287 : 1985), Giấy và\r\ncáctông – Xác định độ ẩm – Phương pháp sấy khô
\r\n\r\nTCVN 3229: 2006 (ISO 1974: 1990), Giấy – Xác\r\nđịnh độ bền xé (phương pháp Elmendorf)
\r\n\r\nTCVN 3652: 2006 (ISO 534: 1988), Giấy và\r\ncáctông – Xác định độ dày và khối lượng riêng và thể tích riêng
\r\n\r\nTCVN 6196-3: 2000 (ISO 9964-3 : 1993), Chất\r\nlượng nước – Xác định natri và kali – Phần 3: Xác định natri và kali bằng đo\r\nphổ phát xạ ngọn lửa
\r\n\r\nTCVN 6726 : 2006 (ISO 535 : 1991), Giấy và\r\ncáctông – Xác định độ hút nước – Phương pháp Cobb
\r\n\r\nTCVN 7631: 2007 (ISO 2758: 2001), Giấy – Xác\r\nđịnh độ bền chịu bục
\r\n\r\nTCVN 7919 (IEC 60216), Vật liệu cách điện –\r\nĐặc tính độ bền nhiệt
\r\n\r\nIEC 60243-1, Electrical strength of\r\ninsulating materials – Test methods – Part 1: Tests at power frequencies (Độ\r\nbền điện của vật liệu cách điện – Phương pháp thử nghiệm – Phần 1: Thử nghiệm ở\r\ntần số nguồn)
\r\n\r\nIEC 60247: 1978, Measurement of relative\r\npermittivity, dielectric dissipation factor and d.c resistivity of insulating\r\nliquids (Phép đo hằng số điện môi tương đối, hệ số tiêu tán điện môi và điện\r\ntrở suất một chiều của chất lỏng cách điện)
\r\n\r\nIEC 60250: 1969, Recommended methods for the\r\ndetermination of the permittivity and dielectric dissipation factor of\r\nelectrical insulating materials at power, audio and radio frequencies including\r\nmetre wavelengths (Các phương pháp khuyến cáo để xác định hằng số điện môi và\r\nhệ số tiêu tán điện môi của vật liệu cách điện ở tần số nguồn, tần số âm thanh\r\nvà tần số rađiô kể cả chiều dài bước sóng tính theo mét)
\r\n\r\nIEC 60450: 1974, Measurement of the average\r\nviscometric degree of polymerization of new and aged celluosic electrically\r\ninsulating materials (Phép đo độ nhớt trung bình của quá trình polyme hóa các\r\nvật liệu xenlulô cách điện mới và lão hóa)
\r\n\r\nIEC 60554-3, Cellulosic papers for electrical\r\npurposes – Part 3: Specifications for individual materials (Giấy xenlulô dùng\r\ncho mục đích điện – Phần 3: Yêu cầu kỹ thuật đối với các vật liệu riêng rẽ)
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Mẫu (specimen)
\r\n\r\nMảnh giấy hình chữ nhật được cắt đến kích\r\nthước cho trước từ một cuộn giấy hoặc một tờ lấy từ các tệp đã chọn.
\r\n\r\n3.2. Mẫu thử nghiệm (test piece)
\r\n\r\nLượng giấy trên đó thực hiện một lần xác định\r\nđơn lẻ theo phương pháp thử nghiệm. Mẫu thử nghiệm có thể được lấy từ một mẫu;\r\ntrong một số trường hợp, mẫu thử nghiệm có thể chính là mẫu.
\r\n\r\n4. Lưu ý chung cho\r\ncác thử nghiệm
\r\n\r\nNếu không có qui định khác, phải ổn định mẫu\r\nsau khi cắt trong thời gian không ít hơn 16 h ở điều kiện môi trường có nhiệt\r\nđộ 23 oC ± 2 oC và độ ẩm tương đối 50 % ± 5 %. Mẫu thử\r\nnghiệm được cắt từ mẫu và được thử nghiệm trong điều kiện môi trường này.
\r\n\r\nTrong trường hợp có nghi ngờ, phải ổn định ở\r\nđiều kiện khí quyển là 23 oC ± 1 oC và độ ẩm tương đối là\r\n50 % ± 2 % và phải được thực hiện sau khi sấy ở 70 oC để hàm lượng\r\nẩm nhỏ hơn 4%.
\r\n\r\nNếu không có qui định khác, số lượng mẫu phải\r\nlà ba mẫu.
\r\n\r\nNếu không có qui định khác, giá trị giữa của\r\nphép đo phải được lấy làm kết quả nhưng vẫn phải ghi vào báo cáo các giá trị\r\ncao nhất và thấp nhất.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐộ dày phải được đo theo TCVN 3652 (ISO 534)\r\ncùng với các bổ sung nêu dưới đây.
\r\n\r\n5.1. Xác định độ dày của các tờ giấy đơn lẻ\r\n(TCVN 3652 (ISO 534))
\r\n\r\na) Nguyên lý
\r\n\r\nPhương pháp này sử dụng panme mặt số chính xác\r\nđể đo độ dày của một tờ giấy khi đặt tải tĩnh.
\r\n\r\nTải tĩnh đặt vào phải tương đương với áp lực\r\nlà 100 kPa ± 10 kPa.
\r\n\r\nb) Bổ sung
\r\n\r\nThử nghiệm phải được tiến hành trên ba mẫu\r\nthử nghiệm đã qua ổn định, xác định độ dày được thực hiện trên từng mẫu thử\r\nnghiệm trong ba mẫu thử nghiệm. Một lần xác định gồm năm phép đo. Bốn phép đo ở\r\nbốn góc và một phép đo ở tâm của mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\nKết quả được tính bằng micrômét.
\r\n\r\nTrong trường hợp cần xác định độ dày trên\r\ntoàn bộ chiều rộng để thiết lập sự biến đổi trên toàn bộ chiều rộng thì qui\r\ntrình này được mô tả chi tiết trong IEC 60554-3.
\r\n\r\n5.2. Xác định độ dày trung bình của giấy
\r\n\r\nNguyên lý
\r\n\r\nPhương pháp này sử dụng panme mặt số chính\r\nxác để đo độ dày của một mẫu thử nghiệm có tối thiểu năm tờ giấy.
\r\n\r\nTải tĩnh đặt vào phải tương đương với áp lực\r\nbằng 100 kPa ± 10 kPa.
\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm trên ba mẫu thử nghiệm\r\nđã qua ổn định, mỗi mẫu thử nghiệm gồm tối thiểu năm tờ có kích thước 250 mm x\r\n250 mm lấy từ một mẫu duy nhất, xác định độ dày trên từng mẫu thử nghiệm của cả\r\nba mẫu thử nghiệm. Một lần xác định gồm có năm phép đo, bốn phép đo ở bốn góc\r\nvà một phép đo ở tâm của mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với vật liệu có chiều rộng nhỏ hơn 250\r\nmm, năm phép đo trên mỗi tệp phải được thực hiện với thời gian xấp xỉ nhau trên\r\nmột mẫu có chiều dài là 400 mm.
\r\n\r\nKết quả được cho dưới dạng độ dày của một tờ\r\nduy nhất tính bằng micromét.
\r\n\r\nTrong trường hợp cần xác định độ dày trên\r\ntoàn bộ chiều rộng để thiết lập sự biến đổi trên toàn bộ chiều rộng thì qui\r\ntrình này được mô tả chi tiết trong IEC 60554-3.
\r\n\r\n6. Khối lượng riêng\r\n(khối lượng trên mét vuông, khối lượng cơ bản hoặc độ grammage)
\r\n\r\nKhối lượng riêng của giấy phải được đo theo\r\nphương pháp mô tả trong TCVN 1270 (ISO 536) với các bổ sung sau:
\r\n\r\n- bỏ qua Điều 5 và Điều 6 của TCVN 1270 (ISO\r\n536);
\r\n\r\n- phải tiến hành thử nghiệm trên ba mẫu thử\r\nnghiệm đã qua ổn định, xác định khối lượng riêng trên từng mẫu thử nghiệm trong\r\nba mẫu thử nghiệm;
\r\n\r\n- khối lượng được xác định với độ chính xác\r\n0,5 % trên các mẫu thử nghiệm đã qua ổn định có diện tích không nhỏ hơn 500 cm2.
\r\n\r\nNguyên lý
\r\n\r\nĐo diện tích và khối lượng của từng mẫu thử\r\nnghiệm và tính khối lượng theo đơn vị tương đối tính bằng gam trên mét vuông,\r\ntất cả các phép đo được thực hiện trên các mẫu thử nghiệm đã qua ổn định.
\r\n\r\nTrong trường hợp cần xác định khối lượng\r\nriêng theo chiều rộng để thiết lập sự biến đổi trên toàn bộ chiều rộng thì qui\r\ntrình này được mô tả chi tiết trong IEC 60554-3.
\r\n\r\n7. Khối lượng riêng\r\nbiểu kiến
\r\n\r\nĐộ dày và khối lượng riêng được xác định trên\r\ntừng mẫu thử nghiệm trong cả ba mẫu thử nghiệm theo Điều 5 và Điều 6. Tính khối\r\nlượng riêng biểu kiến đối với từng mẫu thử nghiệm. Khối lượng riêng biểu kiến\r\nđược tính bằng gam trên centimét khối.
\r\n\r\n8. Độ bền kéo và độ\r\ndãn dài
\r\n\r\nĐộ bền kéo và độ dãn dài được đo theo một\r\ntrong các phương pháp mô tả trong TCVN 1862 (ISO 1924) cùng với các bổ sung dưới\r\nđây (phương pháp được sử dụng phải được chỉ ra trong IEC 60554-3):
\r\n\r\n- thực hiện phép đo trên chín mẫu thử nghiệm\r\nđược cắt theo chiều dọc và chín mẫu thử nghiệm khác được cắt theo chiều ngang;
\r\n\r\n- giá trị giữa của phép đo, theo mỗi chiều,\r\nđược lấy là kết quả và ghi vào báo cáo giá trị cao nhất và thấp nhất theo mỗi\r\nchiều;
\r\n\r\n- một cách khác, kết quả có thể được thể hiện\r\nbằng chiều dài đứt tính bằng mét được làm tròn về 100 m gần nhất.
\r\n\r\nNguyên lý
\r\n\r\nĐo lực kéo yêu cầu để làm hỏng mẫu thử nghiệm\r\ncó kích thước xấp xỉ 15 mm x 250 mm được cắt từ cả hai chiều của giấy, khi đặt\r\ntrong các điều kiện thử nghiệm tiêu chuẩn.
\r\n\r\n9. Khả năng chịu xé\r\nbên trong
\r\n\r\nKhả năng chịu xé bên trong được đo theo\r\nphương pháp mô tả trong TCVN 3229 (ISO 1974). Sử dụng một máy thử nghiệm xé với\r\ncác bổ sung sau:
\r\n\r\n- thực hiện các phép đo trên chín mẫu thử\r\nnghiệm cắt theo chiều dọc và chín mẫu thử nghiệm khác cắt theo chiều ngang.
\r\n\r\nNguyên lý
\r\n\r\nCác mẫu thử nghiệm hình chữ nhật có một vết cắt\r\nđể còn lại chiều dài cần xé là 43 mm. Đo năng lượng cần thiết xé mẫu thử nghiệm\r\nnày.
\r\n\r\n10. Khả năng chịu xé\r\ntừ mép
\r\n\r\n10.1. Trang bị thử nghiệm
\r\n\r\nPhải sử dụng một cơ cấu xé kiểu bàn đạp (xem\r\nHình 1), gắn với trang bị thử nghiệm kéo như mô tả trong TCVN 1862 (ISO 1924).\r\nCơ cấu xé gồm có một tấm thép mỏng (A) tạo thành tấm thẳng đứng được đỡ trên\r\nmép nhờ các đầu của khung dạng bàn đạp.
\r\n\r\nPhía đuôi của khung bàn đạp bằng kim loại\r\nmỏng được giữ chặt vào kẹp phía dưới của máy thử nghiệm kéo sao cho đường tâm\r\nthẳng đứng của bàn đạp trùng với đường nối các điểm giữa của kẹp phía trên và\r\nkẹp phía dưới. Tấm thẳng đứng có thể lấy ra khỏi khung của bàn đạp và hai tấm\r\ncó độ dày khác nhau được cung cấp để sử dụng với giấy có dải độ dày khác nhau.\r\nMột tấm có độ dày 1,25 mm ± 0,05 mm và một tấm có độ dày 2,50 mm ± 0,05 mm. Mép\r\ncủa tấm này tạo thành vết khía nông hình chữ V, các cạnh của tấm này trương một\r\ncung có góc 150o ± 1o. Các cạnh của khía hình chữ V có\r\nmặt cắt ngang hình bán nguyệt và phải nhẵn và thẳng.
\r\n\r\n10.2. Mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nChín mẫu thử nghiệm được cắt theo chiều dọc\r\nvà chín mẫu thử nghiệm cắt theo chiều ngang giấy, chiều rộng từ 15 mm đến 25 mm\r\nvà chiều dài không quá 250 mm.
\r\n\r\nCác mẫu thử nghiệm phải được ổn định theo\r\nĐiều 4.
\r\n\r\n10.3. Qui trình
\r\n\r\nGắn một tấm có độ dày thích hợp vào khung của\r\nbàn đạp. Tấm có độ dày 1,25 mm ± 0,05 mm thì sử dụng cho các giấy có chiều rộng\r\nđến và bằng 0,75 mm còn tấm có độ dày 2,50 mm ± 0,05 mm dùng cho các giấy dày\r\nhơn.
\r\n\r\nGiữ chặt đuôi mỏng của bàn đạp vào kẹp phía\r\ndưới (xem chú thích) của máy thử nghiệm kéo sao cho đường tâm thẳng đứng của\r\nbàn đạp trùng với đường thẳng nối các điểm giữa của kẹp phía trên và kẹp phía\r\ndưới của máy thử nghiệm và sao cho các cạnh của khía hình chữ V có vị trí đối\r\nxứng với đường thẳng đi qua các điểm giữa của các kẹp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Bàn đạp có thể được giữ chặt vào\r\nkẹp phía trên, nếu cần. Qui trình này đòi hỏi lấy thăng bằng lại cho máy thử\r\nnghiệm lực kéo để bù vào khối lượng của bàn đạp.
\r\n\r\nĐặt kẹp phía dưới của máy sao cho mép thấp\r\nhơn của kẹp phía trên cao hơn mép phía trên của tấm có vết khía hình chữ V\r\nkhoảng 90 mm.
\r\n\r\nLuồn mẫu thử nghiệm qua bàn đạp, bên dưới tấm\r\nnày rồi chập hai đầu với nhau và buộc chúng vào kẹp phía trên.
\r\n\r\nVới thao tác này, hầu hết những phần bị chùng\r\ntrên mẫu thử nghiệm được căng ra nhưng phải cẩn thận để không đặt lực xé vào\r\nmẫu thử nghiệm. Nếu có thể, đặt tải lên mẫu thử nghiệm với độ tăng thật chậm để\r\ngiảm thiểu sức căng không bình thường do ảnh hưởng của quán tính.
\r\n\r\nTăng tải sao cho việc xé bắt đầu trong thời\r\ngian từ 5 s đến 15 s và ghi lại tải này bằng niutơn.
\r\n\r\n10.4. Kết quả
\r\n\r\nGhi vào báo cáo các giá trị giữa đối với mỗi\r\nchiều trong hai chiều giấy, tính bằng niutơn, ghi lại độ dày của tấm được sử\r\ndụng, tốc độ nạp tải, chiều rộng và độ dày của các mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐộ bền chịu bục phải được xác định theo\r\nphương pháp mô tả trong TCVN 7631 (ISO 2758) cùng với bổ sung dưới đây:
\r\n\r\n- các mẫu thử nghiệm phải được ổn định theo\r\nĐiều 4.
\r\n\r\nNguyên lý
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm, đặt tiếp xúc với màng ngăn\r\nđàn hồi có hình tròn, được kẹp chắc chắn theo chu vi nhưng được tự do phồng lên\r\ntheo màng ngăn. Chất lỏng thủy lực được bơm ở tốc độ không đổi, làm phồng màng\r\nngăn cho đến khi mẫu thử nghiệm rách. Độ bền chịu bục của mẫu thử nghiệm là giá\r\ntrị lớn nhất của áp suất thủy lực đặt vào.
\r\n\r\n\r\n\r\n12.1. Trang bị thử nghiệm
\r\n\r\nMáy thử độ gập (loại Schopper).
\r\n\r\n12.2. Mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nChín dải, mỗi dải rộng 15 mm, được cắt theo\r\nchiều dọc, và chín dải khác cắt theo chiều ngang.
\r\n\r\n12.3. Qui trình
\r\n\r\nKẹp mẫu thử nghiệm vào cả hai kẹp. Đặt lực\r\nkéo 5 N đối với các mẫu thử nghiệm có độ dày đến 0,03 mm và lực kéo 10 N đối\r\nvới các mẫu thử nghiệm dày hơn. Xác định số lần gập đi gập lại mà giấy chịu\r\nđược, áp một tấm có độ dày 0,5 mm có bán kính cong là 0,25 mm, ở tốc độ 100 đến\r\n200 lần gập đi gập lại trong một phút.
\r\n\r\n12.4. Kết quả
\r\n\r\nGhi vào báo cáo giá trị giữa của mỗi loạt thử\r\nnghiệm đến hai chữ số có nghĩa. Ghi vào báo cáo cả giá trị cao nhất và thấp\r\nnhất.
\r\n\r\n\r\n\r\nHàm lượng ẩm của giấy, khi nhận, phải được đo\r\ntheo phương pháp mô tả trong TCVN 1867 (ISO 287) (phương pháp làm khô bằng lò).\r\nKết quả phải được biểu diễn là độ ẩm tính theo phần trăm của khối lượng ban\r\nđầu. Phải lấy ba mẫu thử nghiệm theo TCVN 1867 (ISO 287).
\r\n\r\nNguyên lý
\r\n\r\nCân mẫu thử nghiệm tại thời điểm lấy mẫu và\r\ncân lại sau khi làm khô trong lò ở 102 oC đến 105 oC cho\r\nđến khi khối lượng không thay đổi.
\r\n\r\n\r\n\r\nLượng còn lại sau khi giấy bị đốt hết phải\r\nđược xác định theo phương pháp mô tả trong TCVN 1864 (ISO 2144).
\r\n\r\nPhải xác định ba lần. Kết quả được biểu diễn\r\nlà phần trăm của khối lượng được làm khô trong lò.
\r\n\r\n\r\n\r\n15.1. Dụng cụ thử nghiệm
\r\n\r\n- Pin dẫn có hằng số pin K đã biết.
\r\n\r\n- Dụng cụ đo độ dẫn hoặc độ tự cảm, có khả\r\nnăng đo độ dẫn đến giá trị đọc nhỏ nhất là 1 có\r\nđộ chính xác 5 %, trong dải tần số 50 Hz đến 3 000 Hz. Một cách tương ứng, điện\r\ntrở có thể được đo với cùng độ chính xác này.
- Bình thử nghiệm hình nón, có thể tích 250\r\ncm3, có miệng rộng và có bình ngưng hồi lưu bằng thủy tinh chịu axit\r\nvà chịu kiềm.
\r\n\r\n15.2. Qui trình
\r\n\r\nTiến hành xác định trên vật liệu nhận được.\r\nPhải thực hiện cùng một phép đo cho mỗi lần trong ba lần chiết. Đầu tiên, tiến\r\nhành thử nghiệm trắng với nước được đun sôi 60 min ± 5 min trong bình thử\r\nnghiệm. Nếu độ dẫn của nước đó không lớn hơn 200 thì\r\ncó thể sử dụng bình thử nghiệm này. Nếu độ dẫn lớn hơn giá trị này thì phải đun\r\nsôi bình thử nghiệm với một phần nước sạch. Nếu độ dẫn của thử nghiệm thứ hai\r\nnày vẫn vượt quá 200
thì phải sử dụng bình thử\r\nnghiệm khác.
Phải tiến hành thử nghiệm trên giấy như dưới\r\nđây.
\r\n\r\nCắt mẫu có khối lượng xấp xỉ 20 g thành các\r\nmẫu thử nghiệm khoảng 10 mm x 10 mm. Lấy khối lượng xấp xỉ 5 g thả vào bình thử\r\nnghiệm bằng thủy tinh thể tích 250 cm3 có bình ngưng hồi lưu và bổ\r\nsung xấp xỉ 100 cm3 nước có độ dẫn không quá 200 . Nước phải được đun sôi nhẹ trong 60\r\nmin ± 5 min và sau đó để nguội trong bình thử nghiệm về nhiệt độ phòng. Cần\r\nphòng ngừa việc hấp thụ cacbon điôxit từ không khí.
Sau đó, gạn phần chiết vào bình đong để đo\r\nngay độ dẫn. Rửa sạch bình đong hai lần bằng chất chiết được. Phép đo độ dẫn\r\nđược thực hiện ở 23 oC ± 0,5 oC.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Chiết theo phương pháp 1 của\r\nĐiều 17 có thể được chấp nhận là phương pháp thay thế, nhưng sử dụng 5 g trong\r\n100 cm3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong quá trình lấy, giữ và thao\r\ntác mẫu và phần thử nghiệm dự kiến dùng cho thử nghiệm độ dẫn, độ pH và hàm\r\nlượng clorua của nước chiết, nhất thiết phải đảm bảo rằng chúng không được bị\r\nnhiễm bẩn do khí quyển, đặc biệt là khí quyển của phòng thí nghiệm hóa hoặc do\r\nthao tác bằng tay không đeo găng.
\r\n\r\n15.3. Kết quả
\r\n\r\nTính độ dẫn của dung dịch chiết như sau:
\r\n\r\n = K (G1 – G2)
trong đó:
\r\n\r\n là độ dẫn của dung\r\ndịch chiết, được biểu diễn bằng micrô simen trên mét (
);
K là hằng số pin, biểu diễn bằng m-1;
\r\n\r\nG1 là độ dẫn của dung dịch chiết,\r\nbiểu diễn bằng micrô simen ();
G2 là độ dẫn của thử nghiệm trắng,\r\nbiểu diễn bằng micrô simen ().
16.1. Dụng cụ thử nghiệm
\r\n\r\n- Máy đo độ pH có các điện cực thủy tinh và\r\nđiện cực caloment có độ nhạy ít nhất là 0,05 pH.
\r\n\r\n- Bình thử nghiệm hình nón 250 cm3\r\ncó miệng rộng bằng thủy tinh chịu axit và chịu kiềm.
\r\n\r\n16.2. Qui trình
\r\n\r\nPhải thực hiện cùng một phép đo cho mỗi lần\r\ntrong ba lần chiết.
\r\n\r\nChuẩn bị chất chiết như mô tả trong 15.2.
\r\n\r\nChất chiết chỉ được gạn để sử dụng ngay,\r\ntránh phơi nhiễm không cần thiết vào khí quyển. Hiệu chuẩn máy đo độ pH bằng\r\ndung dịch đệm có độ pH trong khoảng ±2 pH của độ pH của chất chiết. Loại bỏ\r\ndung dịch đệm ra khỏi các điện cực và rửa kỹ điện cực bằng chất tẩy rửa vài lần\r\ntrong nước cất và rửa một lần trong lượng nhỏ chất chiết.
\r\n\r\nNgâm các điện cực trong chất chiết chưa lọc\r\nvà đo độ pH của chất chiết ở 23 oC ± 2 oC.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nếu sử dụng chất chiết để xác\r\nđịnh độ dẫn thì mẫu dùng cho việc xác định này cần lấy từ nước chiết trước khi\r\nxác định độ pH. Điều này là do kali clorua khuếch tán từ điện cực calomen, có\r\nthể ảnh hưởng đến kết quả.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Xem chú thích 2 của 15.2.
\r\n\r\n16.3. Kết quả
\r\n\r\nGhi vào báo cáo giá trị giữa làm kết quả; giá\r\ntrị cao nhất và thấp nhất cũng cần được ghi vào báo cáo.
\r\n\r\n17. Hàm lượng clorua\r\ncủa nước chiết
\r\n\r\n17.1. Phương pháp 1
\r\n\r\n17.1.1. Các biện pháp phòng ngừa
\r\n\r\nTất cả các dụng cụ sử dụng trong thử nghiệm\r\nnày phải được làm sạch kỹ. Tất cả các bình thử nghiệm, cốc và phễu cần đun sôi\r\ntrong nước khử iôn sau khi làm sạch và rửa. Nên cầm nắm vào dụng cụ bằng các\r\nkẹp bằng thép không gỉ. Tương tự, các kẹp và kéo để chuẩn bị mẫu cũng nên bằng\r\nthép không gỉ và được giữ sạch theo cách giống nhau.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem thêm chú thích 2 ở 15.2.
\r\n\r\n17.1.2. Dụng cụ thử nghiệm
\r\n\r\n- Cơ cấu đo có khả năng đo điện áp một chiều\r\ntrong dải từ 0 mV đến 300 mV với độ chính xác là 2 mV (ví dụ, vôn mét điện tử\r\nhoặc điện thế kế điện tử để đo độ pH).
\r\n\r\n- Bình thử nghiệm đáy bằng có thể tích 600 cm3\r\nbằng thủy tinh hoặc thạch anh độ bền cao.
\r\n\r\n- Nồi chưng cất.
\r\n\r\n- Cân phân tích.
\r\n\r\n- Bơm tiêm vi lượng bằng thủy tinh (chỉ với\r\nphương pháp 1).
\r\n\r\n- Một buret vi lượng có chia độ thành các\r\nvạch chia 0,01 cm3 (chỉ với phương pháp 2).
\r\n\r\n- Đũa khuấy từ tính.
\r\n\r\n- Xy lanh để đo, cốc, phễu lọc, đũa và kim,\r\nv.v….
\r\n\r\n- Giấy lọc có độ bền cao.
\r\n\r\n17.1.3. Qui trình
\r\n\r\nPhải thực hiện cùng một phương pháp xác định\r\ncho mỗi lần trong ba lần chiết. Với mỗi lần chiết, cắt giấy thành các dải xấp\r\nxỉ 50 mm x 10 mm. Khối lượng giấy xấp xỉ 20 g được đặt trong bình thử nghiệm có\r\nđáy bằng, thể tích 600 cm3 và thêm vào xấp xỉ 300 cm3\r\nnước cất hoặc nước khử iôn đun sôi, thỏa mãn các yêu cầu về độ dẫn ở Điều 15.
\r\n\r\nHỗn hợp được giữ trong nồi chưng cất trong 60\r\nmin ± 5 min, miệng của bình thử nghiệm được đậy không cần khít bằng một cốc vào\r\ncổ bình.
\r\n\r\nSau đó, lọc thể vẩn bằng cách hút qua giấy\r\nlọc đã chiết trước trong phễu Buchner. Một đũa có đầu bằng được sử dụng để ép\r\nchất lắng của giấy còn lại để thu được càng nhiều chất chiết càng tốt.
\r\n\r\nĐo thể tích chất chiết được và cân chất lắng\r\n(W).
\r\n\r\nĐổ lại phần chiết vào bình thử nghiệm giống\r\nnhư bình thử nghiệm dùng để chiết và cho bay hơi đến khô trong nồi nước nóng; ngăn\r\nngừa nhiễm bẩn bằng một cốc cỡ lớn (khoảng 250 cm3) được úp ngược\r\ntrên bình thử nghiệm.
\r\n\r\nKhi khô hoàn toàn, thêm khoảng 20 cm3\r\nnước khử iôn vào bình thử nghiệm rồi làm khô lại.
\r\n\r\nHòa tan phần lắng đọng đã chiết vào 5 cm3\r\n± 1% dung dịch HNO3 10 %, đổ vào cốc có thể tích 100 cm3\r\nvà rửa bình thử nghiệm hai lần trong cốc có 5 cm3 ± 1 % axêtôn.
\r\n\r\nSau đó, xác định hàm lượng clorua của chất\r\nchiết được theo điện thế sử dụng một đũa khuấy từ tính, một điện cực chuẩn bằng\r\nthủy tinh và bộ chỉ thị là sợi dây bạc có cơ cấu để đo, ví dụ, máy đo độ pH.
\r\n\r\nDung dịch tiêu chuẩn phải là dung dịch AgNO3\r\n0,02 M được thêm vào với lượng là 0,01 cm3 từ bơm tiêm vi lượng\r\nthông qua kim thủy tinh cho nhỏ giọt lên bình chuẩn độ.
\r\n\r\nChuẩn độ thuốc thử trắng gồm: (340 – W) cm3\r\nnước được bay hơi đến khô, 5 cm3 HNO3 10% và 10 cm3\r\naxêtôn.
\r\n\r\n17.1.4. Kết quả
\r\n\r\nHàm lượng clorua của dung dịch chiết ra được\r\nbiểu diễn là khối lượng iôn clorua trong 10-6 khối lượng giấy và\r\nphải được tính như sau:
\r\n\r\nHàm lượng clorua (10-6) = 35,46
trong đó
\r\n\r\n\r\n M \r\n | \r\n \r\n là khối lượng mol của dung dịch AgNO3,\r\n tính bằng mol trên kilogam (mol/kg); \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n là khối lượng giấy đã làm khô, tính bằng\r\n gam (g); \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n là thể tích dung dịch AgNO3 được\r\n dùng để chuẩn độ chất chiết ra, được tính bằng centimét khối (cm3); \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n là thể tích dung dịch AgNO3 được\r\n dùng để chuẩn độ thuốc thử trắng, tính bằng centimét khối (cm3); \r\n | \r\n
\r\n W \r\n | \r\n \r\n là khối lượng cặn giấy ướt, tính bằng gam\r\n (g); \r\n | \r\n
\r\n V \r\n | \r\n \r\n là thể tích chất chiết được, tính bằng\r\n centimét khối (cm3). \r\n | \r\n
Kết quả là giá trị giữa của ba lần xác định.
\r\n\r\n17.2. Phương pháp 2
\r\n\r\n17.2.1. Phương pháp này khác với phương pháp 1\r\nở các chi tiết dưới đây:
\r\n\r\n- bốn gam giấy được xử lý trong 100 cm3\r\nnước thay cho 20 g trong 300 cm3;
\r\n\r\n- tiến hành đun sôi kỹ trong 60 min ± 5 min;
\r\n\r\n- xử lý chất chiết như sau:
\r\n\r\na) lọc hoặc gạn dung dịch chiết đã làm nguội\r\nvà cân 25 g ± 0,1 g vào cốc dáng cao, thể tích 200 cm3. Thêm 125 cm3\r\naxêtôn và 15 giọt axit nitric 1 %;
\r\n\r\nb) đặt que khuấy vào cốc, sau đó, đặt cốc vào\r\ncơ cấu khuấy từ tính và điều chỉnh tốc độ khuấy để bề mặt chất lỏng không bị\r\ngợn sóng;
\r\n\r\nc) ngâm các điện cực vào chất lỏng và để đồng\r\nhồ đo ổn định rồi bắt đầu chuẩn độ;
\r\n\r\nd) từ buret vi lượng, dung dịch AgNO3\r\n0,0025 M được thêm vào với từng lượng 0,01 cm3 và ghi lại sự thay\r\nđổi điện thế tính bằng milivôn, mV;
\r\n\r\ne) chuẩn độ đến điểm cuối, biểu diễn điểm\r\nthay đổi lớn nhất về điện thế, hoặc đến điểm cố định đã được xác định trước đó\r\ntừ đường cong đo điện thế;
\r\n\r\nf) ghi lại tổng thể tích dung dịch, tính bằng\r\ncm3, được dùng để đạt đến điểm cuối;
\r\n\r\ng) việc chuẩn độ lặp lại cần tiến hành trên\r\nmỗi chất chiết và cần hòa hợp đến ± 0,01 cm3. Các mẫu kép cần hòa\r\nhợp đến ± 5 % trừ ở các mức thấp trong đó chênh lệch có thể lớn hơn, mức đó là\r\ndưới 2,0 x 10-6;
\r\n\r\nh) chuẩn độ thuốc thử trắng gồm: 25 g ± 0,1 g\r\nnước, 125 cm3 axêton và 15 giọt HNO3 1%.
\r\n\r\n17.2.2. Kết quả
\r\n\r\nHàm lượng clorua của dung dịch chiết ra được\r\nbiểu diễn là khối lượng iôn clorua trong 10-6 khối lượng giấy và\r\nphải được tính như sau:
\r\n\r\nhàm lượng clorua (10-6)\r\n=
trong đó
\r\n\r\nA là thể tích dung dịch AgNO3\r\n0,0025 M được sử dụng để chuẩn độ chất chiết, tính bằng centimét khối;
\r\n\r\nB là thể tích dung dịch AgNO3\r\n0,0025 M được sử dụng để chuẩn độ thuốc thử trắng, tính bằng centimét khối;
\r\n\r\nM là khối lượng mol của dung dịch AgNO3;
\r\n\r\nD là khối lượng của mẫu giấy sau khi làm khô\r\ntrong lò, tính bằng gam.
\r\n\r\nKết quả là giá trị giữa của ba lần xác định.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐang xem xét.
\r\n\r\n19. Độ dẫn của chất\r\nchiết hữu cơ
\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm này là để xác định\r\nxem vật liệu hữu cơ có thể iôn hóa trong vật liệu cách điện hay không. Sự có\r\nmặt của chúng được thể hiện bằng độ tăng độ dẫn của chất chiết hữu cơ\r\n(tricloetylen) và thử nghiệm được xem là có ý nghĩa đặc biệt khi được áp dụng\r\ncho vật liệu cách điện được nhúng trong chất làm lạnh hoặc chất thấm đã khử\r\ntrùng bằng clo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Để phòng ngừa, xem chú thích 2 của\r\n15.2.
\r\n\r\n19.1. Dụng cụ thử nghiệm
\r\n\r\nPhải sử dụng pin dẫn theo IEC 60247. Dụng cụ\r\nđo là megômét điện tử vạn năng thích hợp sử dụng không quá 100 V một chiều hoặc\r\nđiện kế, vônmét và nguồn điện áp một chiều không quá 100 V.
\r\n\r\nDung môi là tricloetylen loại chất thử dùng\r\ntrong phòng thí nghiệm đã được lọc sạch bằng cách khuấy trong khoảng 1% khối\r\nlượng đất tẩy màu hoặc vật liệu thích hợp khác, ví dụ keo silicon, và lọc qua\r\nmàng lọc thủy tinh thiêu kết. Màng lọc có đường kính lỗ lớn nhất trong phạm vi\r\n5 đến 15
là\r\nthích hợp.
CHÚ THÍCH: Đất tẩy màu trở nên không hiệu quả\r\nnếu để hấp thụ ẩm và có thể làm khô bằng cách nung nóng trong không khí sạch ở\r\nnhiệt độ không vượt quá 120 oC.
\r\n\r\nThử nghiệm trắng được tiến hành trước mỗi lần\r\nchiết và nếu độ dẫn thu được vượt quá 5 x 10-4 thì dung môi cần được lọc sạch thêm\r\ncho đến khi độ dẫn không lớn hơn con số này.
Tricloetylen tinh khiết là ổn định nếu giữ ở\r\nnơi tối hoặc trong chai màu nâu nhưng cần kiểm tra độ dẫn của nó trước khi sử\r\ndụng để chiết.
\r\n\r\nTrong quá trình chiết và đo, dung môi cần\r\nđược che ánh sáng mạnh, đặc biệt là ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp; phải cất\r\ndung môi ở nơi tối.
\r\n\r\n19.2. Qui trình
\r\n\r\nPhải thực hiện cùng một phương pháp đo cho\r\nmỗi lần trong ba lần chiết. Chuẩn bị chất chiết bằng cách xử lý vật liệu cần\r\nthử nghiệm như mô tả đối với độ dẫn của nước chiết trong 15.2 và các mẫu thử\r\nnghiệm được gia nhiệt nhẹ nhàng trong không khí trong khoảng 2 h ở nhiệt độ từ\r\n80 oC đến 100 oC để loại bỏ lượng nước đáng kể hấp thụ.\r\nVật liệu được chuyển ngay vào bình thử nghiệm thích hợp và phủ tricloruaetylen\r\nđã tinh chế lên với tỷ lệ 1 g trong 10 cm3 dung môi. Dung môi được\r\nđun sôi nhẹ khoảng 1 h ở điều kiện hồi lưu sử dụng dịch vụ hoàn toàn bằng thủy\r\ntinh có kết cấu bằng các khớp nối là thủy tinh mài.
\r\n\r\nKết thúc giai đoạn này, bình thử nghiệm được\r\nnút chắc chắn và để qua đêm ở nơi tối. Bất kỳ tổn hao nào do bay hơi cũng nên\r\nnhỏ hơn 10 % thể tích.
\r\n\r\nNếu chưa biết thì hằng số pin K được xác định\r\nbằng dung dịch nước có độ dẫn đã biết hoặc bằng phương pháp điện dung.
\r\n\r\nTrước khi lọc với chất chiết tricloroetylen,\r\nrửa hoàn toàn pin bằng nước cất (nếu đã sử dụng với chất điện phân là nước),\r\nlàm khô và làm sạch vài lần với tricloroetylen. Làm khô pin trước khi đổ chất\r\nlỏng và việc chuyển chất lỏng từ bình này sang bình khác diễn ra trong dòng\r\nkhông khí nóng để tránh rủi ro ngưng tụ ẩm do việc làm mát; cần tránh “thở”\r\ntrên các điện cực.
\r\n\r\nĐiện trở của chất chiết được đo ở nhiệt độ 15\r\noC đến 25 oC, 1 min sau khi đặt điện áp một chiều.
\r\n\r\nNếu R là điện trở đo được của chất chiết,\r\nđược biểu diễn bằng megaôm (MW)\r\nvà K là hằng số pin (m-1) thì độ dẫn của chất chiết, biểu diễn bằng\r\nmicrô ximen trên mét (mS/m) là:
\r\n\r\n- độ dẫn của dung môi, mS/m
19.3. Kết quả
\r\n\r\nĐộ dẫn của chất chiết ra của vật liệu được\r\nbiểu diễn bằng micrô simen trên mét.
\r\n\r\n20. Xác định hàm\r\nlượng natri và kali; phương pháp đo phổ hấp thụ ngọn lửa nguyên tử
\r\n\r\nPhương pháp này được sử dụng để xác định\r\nnatri và kali trong các sản phẩm có độ tinh khiết cao, ví dụ, ở giấy và bột\r\ngiấy dùng cho mục đích điện. Mẫu thử nghiệm là 10 g giấy hoặc bột giấy được đốt\r\nthành tro theo Điều 14 rồi hòa tan trong 10 cm3 axit clohydric được\r\nxác định là “axit clohydric 32 % dùng cho mục đích phân tích” có chứa không quá\r\n0,00001 % iôn K+ và 0,00005 % iôn Na+ (dung dịch khoảng 6\r\nmol/l). Phép đo phổ phải được thực hiện theo TCVN 6196-3 (ISO 9964-3).
\r\n\r\n\r\n\r\nĐộ thấm không khí (p) của giấy được xác định bằng công\r\nthức dưới đây:
\r\n\r\n=
trong đó, V là thể tích không khí, được biểu\r\ndiễn bằng mét khối đi qua một tờ giấy có diện tích A m2 trong thời\r\ngian t, tính bằng s, với chênh lệch áp suất không khí không đổi p, tính bằng\r\nPa. Với các dụng cụ được dùng để đo dải giữa của độ thấm không khí, trong phạm\r\nvi từ 0,01 đến 5 đơn vị, thường sử dụng chênh lệch áp suất xấp xỉ 1 kPa.
\r\n\r\nĐối với giấy có dải độ thấm không khí thấp\r\nhơn, giảm đến 0,0001 đơn vị, có thể sử dụng dụng cụ đo có chênh lệch áp suất trên\r\nmẫu đến 3,5 kPa trong khi đối với dải độ thấm không khí cao hơn, trong phạm vi\r\nđến 2 x 106 đơn vị, ví dụ, giấy điện phân, có thể sử dụng chênh lệch\r\náp suất giảm đến 100 Pa. Sự chênh lệch áp suất thử nghiệm này có thể được qui\r\nđịnh trong IEC 60554-3 đối với chất lượng giấy cụ thể.
\r\n\r\n21.1. Trang bị thử nghiệm
\r\n\r\nTrang bị thử nghiệm phải phù hợp với các yêu\r\ncầu dưới đây.
\r\n\r\n21.1.1. Thể tích có thể đo được với độ chính\r\nxác ± 2% và thời gian có độ chính xác trong vòng ± 1 % và tốc độ dòng chảy có\r\nđộ chính xác ± 5%.
\r\n\r\n21.1.2. Sai lệch áp suất ban đầu của mẫu thử\r\nnghiệm phải là ± 2% và không được lệch quá 5% trong quá trình đo.
\r\n\r\n21.1.3. Mẫu thử nghiệm phải được kẹp với miếng\r\nđệm kín khí ở phía có điều áp của mẫu thử nghiệm. Miếng đệm này không được biến\r\ndạng đến mức vùng thử nghiệm của mẫu thử nghiệm thay đổi quá 1 %.
\r\n\r\n21.1.4. Vùng thử nghiệm của mẫu thử nghiệm\r\nkhông được nhỏ hơn 6 cm2. Diện tích đó nên là 10 cm2.
\r\n\r\n21.1.5. Khi sử dụng nước làm dung môi thay thế\r\nthì dòng không khí chảy qua mẫu thử nghiệm phải theo hướng không tiếp xúc trước\r\nvới nước.
\r\n\r\n21.1.6. Phải kiểm tra rò rỉ không khí bằng\r\ncách kẹp vật liệu loại khó thấm, ví dụ như lá kim loại, vào trang bị vị trí của\r\nmẫu thử nghiệm. Rò rỉ phải nhỏ hơn 0,025 lần độ thấm không khí nhỏ nhất đo được\r\nbằng dụng cụ đặc biệt.
\r\n\r\n21.2. Mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nMẫu được ổn định theo Điều 4. Cắt không ít\r\nhơn năm mẫu thử nghiệm từ các mẫu này; kích cỡ nhỏ nhất của mẫu thử nghiệm phải\r\nsao cho mẫu thử nghiệm nhô ra khỏi kẹp đáng kể ở mọi hướng và cung cấp diện\r\ntích thử nghiệm như yêu cầu trong 21.1.4.
\r\n\r\n21.3. Qui trình
\r\n\r\nChi tiết của qui trình phụ thuộc vào trang bị\r\nthử nghiệm sử dụng, nhưng nhất thiết phải:
\r\n\r\na) hiệu chuẩn chính xác chênh lệch áp suất\r\ncần đặt vào mẫu thử nghiệm;
\r\n\r\nb) đảm bảo xylanh hoặc cơ cấu điều khiển dòng\r\nkhông khí dịch chuyển đều ngay trước và trong thời gian thực hiện các phương\r\npháp xác định;
\r\n\r\nc) đảm bảo không có rung có thể ảnh hưởng đến\r\nsự dịch chuyển của không khí;
\r\n\r\nd) đảm bảo rằng mẫu thử nghiệm được kẹp đồng\r\nđều để không bị méo;
\r\n\r\ne) đảm bảo rằng trang bị ở mức bề mặt trước\r\nkhi thực hiện các phép đo.
\r\n\r\n21.4. Kết quả
\r\n\r\nKết quả phải được hiệu chỉnh về áp suất không\r\nkhí bằng 1 kPa bằng công thức trong Điều 21. Giá trị giữa có được từ thử nghiệm\r\nnăm mẫu thử nghiệm được lấy làm kết quả. Ghi vào báo cáo giá trị cao nhất và\r\nthấp nhất. Ghi vào báo cáo chênh lệch áp suất danh nghĩa trên mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\n22. Tốc độ hút nước\r\n(bấc hút)
\r\n\r\n22.1. Nguyên lý
\r\n\r\nDải vật liệu cần thử nghiệm được treo thẳng\r\nđứng với một đầu ngâm trong nước. Độ tăng độ mao dẫn trong thời gian cho trước\r\nlà thước đo độ hấp thụ của vật liệu. Thử nghiệm được tiến hành trong bình kín\r\nđể có hơi ẩm bão hòa ở nhiệt độ phòng thí nghiệm.
\r\n\r\n22.2. Chất thử
\r\n\r\n22.2.1. Nước cất hoặc nước đã khử iôn
\r\n\r\nChỉ sử dụng nước uống được nếu nó cho thấy có\r\nthể đưa ra các kết quả phù hợp với các kết quả đạt được với nước cất hoặc nước\r\nđã khử iôn. Trong trường hợp không nhất quán, phải sử dụng nước cất/nước đã khử\r\niôn.
\r\n\r\n22.3. Dụng cụ
\r\n\r\na) Vật chứa nước trong suốt có độ sâu ít nhất\r\nlà 250 mm.
\r\n\r\nb) Nắp đậy đồng thời cũng là giá đỡ mẫu thử\r\nnghiệm được lắp hai thanh định cự ly điều chỉnh được có chiều dài ít nhất là\r\n200 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trang bị thích hợp được chỉ ra\r\ntrong Hình 5 và có thể được kết cấu từ vật liệu như các tấm acrylic trong suốt\r\ndày 6 mm.
\r\n\r\nc) Đồng hồ thời gian có thể chỉ thị thời gian\r\nđến 15 min đến giây gần nhất.
\r\n\r\nd) Thước so độ cao hoặc thước có thước vạch\r\nchia có chiều dài ít nhất là 300 mm, có thể đọc đến 0,5 mm gần nhất.
\r\n\r\ne) Chốt hoặc ghim thích hợp để gắn các mẫu\r\nthử nghiệm vào giá đỡ mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\nf) Kẹp giấy.
\r\n\r\ng) Bút chì.
\r\n\r\nh) Thước thẳng.
\r\n\r\n22.4. Ổn định
\r\n\r\nỔn định mẫu theo Điều 4.
\r\n\r\n22.5. Mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nCắt 10 dải mỗi dải rộng 15 mm ± 1 mm và dài\r\ntối thiểu 200 mm từ mẫu giấy theo chiều dọc và, nếu có yêu cầu, cắt thêm mười\r\ndải nữa theo chiều ngang.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp không có sẵn\r\nchiều dài thử nghiệm tối thiểu là 200 mm, ví dụ các tờ có sẵn ở phòng thử\r\nnghiệm, có thể tạo chiều dài yêu cầu bằng cách nối các mẫu thử nghiệm qua một\r\nvật mang trơ. Trong trường hợp này, chiều dài vật mang trơ cần được qui định và\r\nđưa vào báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\nKẻ một đường bằng bút chì ngang qua mỗi mẫu\r\nthử nghiệm ở cách một đầu mẫu thử nghiệm 15 mm ± 1 mm. Cố định một vật nặng\r\nthích hợp vào khoảng giữa của đường kẻ và đầu tờ giấy để đảm bảo rằng mẫu thử\r\nnghiệm được treo thẳng đứng (kẹp giấy được xem là thích hợp).
\r\n\r\n22.6. Qui trình
\r\n\r\nĐặt vật chứa nước lên bề mặt bằng phẳng và đổ\r\nnước ở nhiệt độ 23 oC ± 2oC để có độ sâu 50 mm ± 5 mm.\r\nDuy trì nhiệt độ ở 23 oC ± 2 oC trong suốt thử nghiệm.\r\nĐậy nắp vật chứa và điều chỉnh thanh định cự ly sao cho các điểm vừa chạm đến\r\nbề mặt nước.
\r\n\r\nNhấc nắp ra khỏi trang bị rồi đặt lên bề mặt\r\nlàm việc với thanh định cự ly nằm ngang. Đặt thước thẳng ngang qua đầu mút của\r\ncác điểm của thanh định cự ly và đặt từng mẫu thử nghiệm vào vị trí với đường\r\nthẳng kẻ bằng bút chì dọc theo thước thẳng. Cố định mẫu thử nghiệm vào nắp bằng\r\nghim hoặc chốt qua một trong các lỗ được cung cấp. Việc thử nghiệm năm mẫu thử\r\nnghiệm tại một thời điểm là thuận lợi.
\r\n\r\nKhi tất cả các mẫu thử nghiệm được cố định\r\nvào vị trí, đậy nắp lên thùng chứa sao cho các đầu mang vật nặng của dải thử\r\nnghiệm được nhúng trong nước đến vạch 15 mm kẻ bằng bút chì và bấm giờ.
\r\n\r\nSau 10 min ± 5 s, nhấc nắp có các dải thử nghiệm\r\nra và đặt tổ hợp này lên bề mặt thử nghiệm. Trong vòng 10 s sau khi lấy ra khỏi\r\nnước, vẽ một đường bằng bút chì qua vệt thấm nước trên các dải thử nghiệm. Nếu\r\nvệt thấm nước nhấp nhô thì ước lượng vị trí trung bình.
\r\n\r\nĐo khoảng cách giữa các đường thẳng kẻ bằng\r\nbút chì, lấy đến 0,5 mm gần nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Để thuận tiện có thể thay đổi\r\nthời gian thử nghiệm nhưng trong mọi trường hợp cần ghi vào báo cáo thời gian\r\nthử nghiệm này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Kết quả có thể bị ảnh hưởng bởi\r\ncác thành phần có thể tan của giấy hoặc cáctông. Để giảm ảnh hưởng này đến\r\nchừng mực có thể, sử dụng nước sạch cho mỗi loạt thử nghiệm mới.
\r\n\r\n22.7. Kết quả
\r\n\r\nTính giá trị trung bình của mười kết quả với\r\nmỗi chiều giấy được thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với khả năng hút nước nhỏ hơn 20 mm/10\r\nmin, biểu diễn kết quả đến 0,5 mm gần nhất.
\r\n\r\nVới khả năng hút nước lớn hơn hoặc bằng 20\r\nmm/10 min, biểu diễn kết quả đến 1 mm gần nhất.
\r\n\r\nTính sai lệnh tiêu chuẩn của các kết quả thử\r\nnghiệm cho mỗi chiều giấy được thử nghiệm.
\r\n\r\n22.8. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải tham chiếu đến tiêu\r\nchuẩn này cùng với thông tin dưới đây:
\r\n\r\na) chiều dài của dải thử nghiệm và vật mang\r\ntrơ, nếu sử dụng;
\r\n\r\nb) sai lệch trung bình và sai lệch tiêu chuẩn\r\ncủa tốc độ hút nước theo chiều cán của giấy;
\r\n\r\nc) nếu có yêu cầu, phải báo cáo cả sai lệch\r\ntrung bình và sai lệch tiêu chuẩn của tốc độ hút nước theo chiều ngang của\r\ngiấy;
\r\n\r\nd) bất kỳ thay đổi nào so với phương pháp\r\nnày, kể cả thời gian nhúng hoặc trong các trường hợp khác có thể làm ảnh hưởng\r\nđến kết quả.
\r\n\r\n23. Ngấm dầu (phương\r\npháp Cobb có sửa đổi)
\r\n\r\nTrong thử nghiệm này, dầu được đổ vào diện\r\ntích đã biết về một mặt của tệp giấy. Sau khoảng thời gian xác định dầu được xả\r\nra, tờ trên cùng của tệp giấy bị ngấm dầu và độ tăng khối lượng của tệp giấy do\r\nngấm dầu được xác định bằng cách cân trực tiếp. Thử nghiệm này được rút ra từ\r\nthử nghiệm hút nước cho trong TCVN 6726 (ISO 535).
\r\n\r\n23.1. Trang bị thử nghiệm
\r\n\r\nTrang bị thử nghiệm dùng cho thử nghiệm này\r\nđược chỉ ra trong Hình 2a và gồm có một trụ kim loại rỗng có diện tích mặt cắt\r\nbên trong bằng 100 cm2 và cao khoảng 50 mm. Trụ được gắn kín với tấm\r\nđáy và có tấm đậy bằng cao su chịu dầu có kích cỡ đủ để phủ kín trụ và gắn vào\r\nmột tấm kim loại.
\r\n\r\nTấm đậy có phương tiện kẹp vào tấm nền. Độ\r\ndày của vạch trụ không quan trọng nhưng nên khoảng 6 mm. IRH (độ cứng của cao\r\nsu) của miếng cao su chịu dầu không được nhỏ hơn 65. Mép phía trên của trụ phải\r\nđược gia công nhẵn.
\r\n\r\nPhải có cơ cấu cố định để giữ chắc trang bị\r\nvào ghế.
\r\n\r\nHình 2b đưa ra các yêu cầu để chuyển đổi máy\r\nthử nghiệm ngấm Cobb được sử dụng để thử nghiệm Cobb đối với hút nước cho trong\r\nTCVN 6726 (ISO 535).
\r\n\r\n23.2. Mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm gồm một tệp giấy, mỗi tờ có\r\nkích thước 130 mm x 130 mm; số lượng tờ giấy được xác định theo thực nghiệm và\r\ncần có ít nhất nhiều hơn một tờ so với số tờ giấy bị ngấm dầu. Yêu cầu có năm\r\nmẫu thử nghiệm cho mỗi loạt trong số hai loạt thử nghiệm, loạt thứ nhất được\r\ntiến hành với một mặt giấy của một mẫu thử nghiệm cho tiếp xúc với dầu và loạt\r\nthứ hai với mặt giấy đối diện của mẫu thử nghiệm khác.
\r\n\r\nKhi xếp tệp giấy, phải đảm bảo rằng không có\r\ntờ nào bị ngược, tức là, tất cả các tờ phải có cùng một hướng lên trên.
\r\n\r\n23.3. Qui trình
\r\n\r\nDầu sử dụng phải là cấp II theo IEC 60296 và\r\ntrước khi sử dụng, cần được bảo quản trong thùng chứa đã gắn kín, duy trì ở\r\nnhiệt độ ổn định. Sử dụng 100 cm3 dầu cho mỗi thử nghiệm, nhưng sau\r\nthử nghiệm thứ nhất, lượng dầu cần bổ sung đủ đến mức yêu cầu.
\r\n\r\nDuy trì nhiệt độ của ngăn thử nghiệm và của\r\ndầu ở nhiệt độ ổn định. Xác định khối lượng mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\nĐổ dầu đầy ngăn thử nghiệm và đặt mẫu thử\r\nnghiệm lên trên nó sao cho dầu tiếp xúc với mặt “trên cùng” của giấy khi úp\r\nngược ngăn chứa dầu. Gài tấm đậy và xiết chặt tai hồng.
\r\n\r\nÚp ngược ngăn chứa dầu và để dầu ngấm vào\r\ngiấy trong 45 s, sau đó, quay ngược ngăn chứa dầu về đúng vị trí trong cơ cấu\r\ncố định giữ nó vào ghế và để thời gian xả dầu là 10 s.
\r\n\r\nNới lỏng tai hồng và rút mẫu thử nghiệm nằm\r\ngiữa thân của ngăn chứa dầu và tấm đậy một cách từ từ và liên tục bằng cách kéo\r\nhai góc. Việc này cần hoàn thành trong khoảng 10 s và phải đảm bảo rằng bề mặt\r\nbên dưới của mẫu thử nghiệm duy trì tiếp xúc với bề mặt gờ của ngăn chứa dầu.
\r\n\r\nThấm nhẹ tờ trên cùng để loại bỏ dầu dư thừa\r\nvà kiểm tra bằng mắt để đảm bảo rằng dầu thừa đã được loại hết. Hoàn thành việc\r\nthấm trong không quá 10 s.
\r\n\r\nXác định khối lượng mẫu thử nghiệm đã ngấm\r\ndầu và ghi lại số lượng tờ giấy hút dầu. Thử nghiệm tất cả năm mẫu thử nghiệm\r\ntheo cách này.
\r\n\r\nLặp lại qui trình trên với năm mẫu thử nghiệm\r\nmới với mặt đối diện của giấy cho tiếp xúc với dầu.
\r\n\r\n23.4. Kết quả
\r\n\r\nNgấm dầu được thể hiện là đô tăng khối lượng,\r\ntính bằng gam trên mét vuông của diện tích hình tròn phải chịu dầu và cho giá\r\ntrị giữa của năm kết quả trong mỗi loạt thử nghiệm. Số đọc riêng lẻ sai lệch\r\nquá 20% so với giá trị giữa phải loại bỏ khỏi quá trình tính toán. Nếu thu được\r\nhai số đọc sai lệch như vậy thì phải thực hiện sáu thử nghiệm nữa.
\r\n\r\nNếu xuất hiện thêm các số đọc sai lệch thì\r\ntất cả 11 số đọc phải tính đến khi xác định giá trị giữa và ghi vào báo cáo là\r\nđộ ngấm dầu của giấy là biến động.
\r\n\r\nĐộ ngấm dầu của giấy là giá trị thấp hơn\r\ntrong hai kết quả thu được từ các thử nghiệm thực hiện trên hai phía đối diện\r\ncủa chồng mẫu.
\r\n\r\n\r\n\r\nThử nghiệm được thực hiện trong không khí\r\ntheo IEC 60243-1.
\r\n\r\n24.1. Trang bị thử nghiệm
\r\n\r\nTrang bị phải phù hợp với Điều 1 của IEC\r\n60243-1. Các điện cực phải phù hợp với 4.1.1.1 hoặc 4.1.2 của tiêu chuẩn đó. Ưu\r\ntiên các điện cực 25 mm/ 75 mm. Chỉ sử dụng điện cực nhỏ hơn nếu chiều rộng của\r\nvật liệu không cho phép sử dụng điện cực lớn. Mặt của điện cực phải song song và\r\nkhông có vết rỗ hoặc các khuyết tật khác.
\r\n\r\n24.2. Mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nTất cả các mẫu thử nghiệm phải đủ rộng để\r\ntránh phóng điện bề mặt.
\r\n\r\nCó thể thực hiện số lượng thử nghiệm yêu cầu\r\ntrên một mẫu thử nghiệm. Trong trường hợp yêu cầu có nhiều hơn một độ dày để\r\ntạo thành mẫu thử nghiệm thì số lượng các lớp xếp lên phải theo IEC 60554-3.
\r\n\r\nKhi nhiệt độ hoặc độ ẩm của thử nghiệm khác\r\nvới các giá trị trong Điều 4 thì việc xử lý mẫu thử nghiệm phải theo IEC\r\n60554-3.
\r\n\r\n24.3. Qui trình
\r\n\r\nĐiện áp đặt phải phù hợp với 9.1 của IEC\r\n60243-1. Đối với các tiêu chí về đánh thủng, xem Điều 10 của tiêu chuẩn đó.
\r\n\r\nPhải thời gian chín thử nghiệm.
\r\n\r\n24.4. Kết quả
\r\n\r\nKết quả phải dựa vào độ dày đo được. Báo cáo\r\nphải theo Điều 12 của IEC 60243-1. Ghi vào báo cáo giá trị giữa và giá trị thấp\r\nnhất, tính bằng kilôvôn trên milimét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với các giấy đặc biệt, có thể\r\nyêu cầu đánh giá theo thống kê kỹ lưỡng hơn theo IEC 60554-3.
\r\n\r\n24.5. Phương pháp thử nghiệm sử dụng điện áp\r\nmột chiều
\r\n\r\n24.5.1. Lưu ý chung đối với thử nghiệm
\r\n\r\nĐộ bền điện phải được đo trong không khí,\r\ntrong chừng mực nhất định theo IEC 60243-1.
\r\n\r\n24.5.2. Điện cực
\r\n\r\nPhải sử dụng hai điện cực hình trụ làm bằng\r\nthép không gỉ (có độ bóng bề mặt là 2,5 hoặc\r\ntốt hơn). Các bề mặt của điện cực phải song song và không có vết rỗ hoặc các\r\ntạp chất khác. Lượn tròn các mép để có bán kính bằng 3,0 mm.
Điện cực phía trên phải có đường kính 25 mm\r\nvà chiều cao 25 mm. Điện cực phía dưới phải có đường kính 75 mm, chiều cao xấp\r\nxỉ 15 mm và được bố trí đồng trục, theo Hình 1a của IEC 60243-1.
\r\n\r\nĐiện cực phía dưới được nối với điện thế đất\r\ncó thể là một lá nhôm phẳng có độ dày 40 đến\r\n50
.
24.5.3. Mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm phải đủ rộng để ngăn ngừa\r\nphóng điện bề mặt. Đo ở hai lớp giấy, lớp này đặt trên lớp kia, trừ khi có qui\r\nđịnh khác trong IEC 60554-3.
\r\n\r\nCác mẫu thử nghiệm cần lấy từ một mẫu. Ví dụ,\r\ncắt một mẫu 40 cm x 40 cm từ một tờ giấy rồi cắt thành hai mẫu thử nghiệm hai\r\nlớp 20 cm x 20 cm.
\r\n\r\n24.5.4. Qui trình thử nghiệm
\r\n\r\nCác mẫu thử nghiệm được treo hoặc xếp lỏng\r\nlẻo lên nhau không quá 20 lớp trong lò có lưu thông không khí và phải được sấy\r\nở 105 oC ± 2,5 oC trong 60 min. Chúng được thử nghiệm\r\ntrong vòng 1 min sau khi lấy ra khỏi lò. Trong trường hợp không nhất quán, thử\r\nnghiệm phải được tiến hành trong lò.
\r\n\r\n24.5.5. Số lượng phép đo
\r\n\r\nTiến hành tối thiểu chín lần đo điện áp đánh\r\nthủng. Khi có yêu cầu kết quả thử nghiệm có giới hạn dưới của độ tin cậy là 95\r\n% thì phải thực hiện 20 lần đo điện áp đánh thủng hoặc nhiều hơn.
\r\n\r\n24.5.6. Qui trình đo
\r\n\r\nĐộ trễ của dụng cụ đo không được vượt quá 1\r\n%.
\r\n\r\nTăng điện áp từ một nửa điện áp đánh thủng dự\r\nkiến đến điện áp đánh thủng trong thời gian từ 5 s đến 10 s. Giá trị điện áp\r\nđánh thủng thích hợp tìm được nhờ hai thử nghiệm trước đó.
\r\n\r\nVí dụ, đối với giấy có độ dày danh nghĩa nhỏ\r\nhơn hoặc bằng 25 , điện áp được tăng từ 200\r\nV/s đến 300 V/s cho đến khi đánh thủng. Tại thời điểm đánh thủng, nghĩa là khi\r\ndòng điện ngắn mạch đạt đến 0,1 mA đến 1 mA, vôn mét vẫn chỉ ra điện áp đánh\r\nthủng.
CHÚ THÍCH: Dòng điện ngắn mạch được giới hạn\r\ntừ 0,1 mA đến 1,0 mA (để tránh hỏng các điện cực) bằng cách mắc nối tiếp điện\r\ntrở bảo vệ với mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\n24.5.7. Đánh giá
\r\n\r\nBáo cáo phải gồm có:
\r\n\r\na) độ dày của hai lớp giấy;
\r\n\r\nb) loại và kích cỡ các điện cực;
\r\n\r\nc) số lượng đánh thủng;
\r\n\r\nd) giá trị giữa;
\r\n\r\ne) giá trị nhỏ nhất và lớn nhất;
\r\n\r\nf) độ bền điện (MV/m = kV/mm), được tính từ\r\ngiá trị giữa chia độ dày hai lớp giấy;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong trường hợp yêu cầu giới hạn\r\ndưới của độ tin cậy là 95 % (≥ 20 phép đo):
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n là giá trị trung bình; \r\n | \r\n
\r\n SD \r\n | \r\n \r\n là sai lệch tiêu chuẩn; \r\n | \r\n
\r\n LLc \r\n | \r\n \r\n Là giới hạn dưới của độ tin cậy = | \r\n
25. Hệ số tiêu tán và\r\nhằng số điện môi của giấy chưa ngâm tẩm
\r\n\r\n25.1. Trang bị thử nghiệm
\r\n\r\n25.1.1. Cầu đo có bảo vệ, như mô tả trong IEC\r\n60250, hoặc dụng cụ đo tương đương.
\r\n\r\n25.1.2. Máy phát 50 Hz hoặc 60 Hz và bộ phát\r\nhiện để sử dụng cùng với cầu đo, như mô tả trong IEC 60250. Một cách khác, điện\r\náp có thể được cấp từ mạng điện lưới 50 Hz hoặc 60 Hz, sử dụng máy biến áp và\r\nmáy biến áp tự ngẫu có tỷ số thay đổi được. Có thể qui định tần số khác.
\r\n\r\n25.1.3. Một hoặc nhiều bộ điện cực có bảo vệ,\r\ntheo IEC 60250, có kết cấu là kim loại có độ dẫn nhiệt cao và không bị biến\r\ndạng với nhiệt độ lặp lại theo chu kỳ. Bề mặt phải có khả năng chống xỉn.
\r\n\r\nCác điện cực phải có kích thước sao cho điện\r\ndung cần đo nằm trong dải đo của cầu. Khe hở giữa tấm bảo vệ và các điện cực có\r\nbảo vệ càng nhỏ càng tốt.
\r\n\r\nBề mặt điện cực phải phẳng trong phạm vi 0,125\r\n và được giữ ở tình trạng tốt.
Đối với thử nghiệm giấy được ngâm tẩm bằng\r\nchất lỏng, đáy của điện cực phải được lắp vành cao xấp xỉ 10 mm xung quanh mép\r\nđể giữ chất lỏng dùng để ngâm tẩm.
\r\n\r\nTổng áp suất 20 kPa (trừ khi trong IEC\r\n60554-3 qui định áp suất khác) được đặt vào mẫu thử nghiệm bằng cách thêm khối\r\nlượng vào điện cực phía trên.
\r\n\r\nĐể tiện cho việc thoát hơi ẩm từ mẫu khi thử\r\nnghiệm giấy chưa ngâm tẩm, có thể khoan một loạt lỗ lửng ở mặt trên của điện\r\ncực phía trên rồi khoan thủng bề mặt điện cực bằng mũi khoan 400 . Các lỗ không được bị tắc bởi bất kỳ\r\nkhối lượng nào được thêm vào điện cực phía trên. Để tránh nảy sinh các vấn đề\r\nkhi làm sạch, các điện cực có khoan lỗ không nên dùng vào thử nghiệm giấy được\r\nngâm tẩm.
25.1.4. Thiết bị sấy kiểu chân không gồm một\r\nthùng chứa thích hợp, có các phương tiện đưa các dây đo ra ngoài tủ, một dưỡng\r\nđo áp suất và một bơm chân không có khả năng duy trì áp suất nhỏ hơn 2,7 Pa.
\r\n\r\n25.1.5. Thiết bị gia nhiệt, cung cấp phương\r\ntiện gia nhiệt các điện cực và mẫu đến nhiệt độ qui định.
\r\n\r\n25.1.6. Nhiệt ngẫu bao quanh điện cực có bảo\r\nvệ để chỉ thị chính xác nhiệt độ của mẫu thử nghiệm. Có thể sử dụng nhiệt kế\r\nnếu các phép đo cho thấy nhiệt kế chỉ thị chính xác nhiệt độ của mẫu thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n25.1.7. Thiết bị để cung cấp phương tiện đưa\r\nkhông khí được làm khô hoàn toàn hoặc khi trơ khô vào tủ chân không, ví dụ,\r\nchuỗi bao gồm axit sunfuric và phôpho pentôxit hoặc thiết bị làm khô alumin\r\nhoạt hóa.
\r\n\r\n25.1.8. Khi thuộc đối tượng áp dụng: nếu không\r\ncó qui định nào khác thì dầu ngâm tẩm là dầu theo IEC 60296. Khử khí gây cháy\r\nvà làm khô chất ngâm tẩm yêu cầu bằng cách cho chất ngâm tẩm đi qua cột bằng\r\nhạt thủy tinh theo chiều chảy xuống dưới ở nhiệt độ và chân không đủ để đạt đến\r\nkhô và khử khí gây cháy mà không loại bỏ các phần nhẹ hơn của nó.
\r\n\r\n25.2. Mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nCác lớp giấy rộng hơn đường kính điện cực có\r\nbảo vệ ít nhất 3 mm.
\r\n\r\n25.3. Qui trình
\r\n\r\nChỉ thực hiện một phép đo.
\r\n\r\n25.3.1. Cắt từ rulô giấy đủ số lớp để cung cấp\r\nmột tệp có độ dày không nhỏ hơn 100 cộng với hai tờ\r\nbảo vệ và chuẩn bị mẫu thử nghiệm có kích cỡ thích hợp. Hai tờ phía ngoài được\r\nlấy ra bằng nhíp và tệp giấy còn lại được đặt giữa các điện cực một cách cẩn\r\nthận. Không được chạm vào diện tích hữu dụng bên dưới các điện cực bằng tay\r\nkhông đeo găng.
25.3.2. Nếu không có qui định khác, nung nóng\r\nmẫu và điện cực đến 115oC, đồng thời tạo chân không cho tủ. Duy trì\r\nnhiệt độ 115 oC ± 5 oC và áp suất tủ nhỏ hơn 2,7 Pa cho\r\nđến khi mẫu thử nghiệm khô. Nếu điện cực phía trên được khoan để tiện cho việc\r\nthoát ẩm thì 16 h ở điều kiện này là đủ, nếu không, có thể phải sấy 24 h hoặc\r\nlâu hơn. Có thể chứng minh mẫu thử nghiệm đã khô bằng các phép đo hệ số tiêu\r\ntán ở trạng thái ổn định.
\r\n\r\n25.3.3. Giấy chưa ngâm tẩm
\r\n\r\nTắt điện lò nhiệt, xả chân không bằng không\r\nkhí khô và đo hệ số tiêu tán và điện dung khi mẫu nguội dần. Các phép đo được\r\nthực hiện ở nhiệt độ càng gần càng tốt với 115 oC, 105 oC,\r\n90 oC, 70 oC, và 55 oC. Thực hiện phép đo với\r\nđiện áp từ 1,2 kV/mm đến 1,5 kV/mm.
\r\n\r\n25.3.4. Giấy được ngâm tẩm bằng chất lỏng
\r\n\r\nTắt điện lò nhiệt, xả chân không bằng không\r\nkhí khô và đo hệ số tiêu tán và điện dung ở nhiệt độ 115 oC. Với\r\nđiều kiện là hệ số tiêu tán bằng với giá trị có được từ thử nghiệm trước đó\r\ntrên các mẫu thử nghiệm tương tự đã tiến hành ở 25.3.3, tủ được tạo chân không\r\nlại đến áp suất cao hơn áp suất hóa hơi của chất ngâm tẩm ở nhiệt độ thử\r\nnghiệm. Chất ngâm tẩm đã khử khí gây cháy được đưa đến đáy điện cực để mẫu thử\r\nnghiệm được ngâm hoàn toàn trong chất ngâm tẩm. Xả chân không sau 10 min và\r\nphép đo hệ số tiêu tán và điện dung được thực hiện ở nhiệt độ càng gần càng tốt\r\nvới 115 oC, 105 oC, 90 oC, 70 oC và\r\n55 oC. Thực hiện phép đo với điện áp từ 1,2 kV/mm đến 1,5 kV/mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Sau thử nghiệm, kiểm tra dầu\r\nngâm tẩm không bị nhiễm bẩn là một thực hành tốt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Phương pháp này không thích hợp\r\nđối với chất lỏng có hằng số điện môi cao.
\r\n\r\n25.4. Kết quả
\r\n\r\nBáo cáo phải gồm:
\r\n\r\na) đường cong hệ số tiêu tán là hàm của nhiệt\r\nđộ;
\r\n\r\nb) độ dày mẫu thử nghiệm;
\r\n\r\nc) hằng số điện môi tính theo IEC 60250;
\r\n\r\nd) ứng suất được đặt vào, biểu diễn bằng\r\nkilôvôn trên milimét;
\r\n\r\ne) tính chất của chất lỏng dùng để ngâm tẩm,\r\nnếu thuộc đối tượng áp dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCó hai phương pháp sẵn có, phương pháp được\r\nsử dụng phải như mô tả trong IEC 60554-3.
\r\n\r\n26.1. Phương pháp 1
\r\n\r\nPhương pháp này đặc biệt thích hợp với việc\r\nkiểm tra 100 %, trong đó có thể xuất hiện tương đối ít hỏng hóc.
\r\n\r\n26.1.1. Trang bị thử nghiệm
\r\n\r\nTrang bị thử nghiệm gồm có hai điện cực là\r\ntấm bằng gang hoặc bằng kim loại khác được gia công nhẵn, và một bộ con lăn\r\nnhẵn, đặc, bằng đồng thau (xem Hình 3).
\r\n\r\nTấm này có kích thước song song với chiều di\r\nchuyển của mẫu thử nghiệm phải ít nhất là 150 mm; kích thước còn lại của tấm ít\r\nnhất là bằng chiều rộng của mẫu thử nghiệm.
\r\n\r\nBề mặt con lăn phải được gia công và đánh\r\nbóng thành các trụ nhẵn. Các kích thước sau khi đánh bóng của con lăn bằng đồng\r\nthau phải như sau:
\r\n\r\n- đường kính: 38 mm
\r\n\r\n- chiều rộng bề mặt: 25 mm.
\r\n\r\nCon lăn phải được đặt thành hai hàng song\r\nsong ở trên điện cực dạng phẳng và được bố trí sao cho mỗi con lăn có thể được\r\nnâng lên hoặc hạ xuống bề mặt tấm phẳng, bề mặt con lăn được tự lựa phẳng hàng\r\nvới bề mặt của tấm phẳng.
\r\n\r\nCon lăn và tấm phẳng phải được cách ly đủ với\r\nnhau. Các con lăn phải được lắp đặt sao cho đảm bảo tính liên tục của mối nối\r\nđiện giữa chúng và nguồn điện thế khi chúng quay. Hai hàng con lăn phải được\r\nlắp đặt để trục của chúng vuông góc với chiều di chuyển của mẫu thử nghiệm. Con\r\nlăn ở mỗi hàng phải cách đường tâm 35 mm và hai hàng phải được đặt sao cho điểm\r\ngiữa của con lăn trong một hàng nằm đối diện với điểm giữa của khoảng trống ở\r\nhàng kia như thể hiện trên Hình 3.
\r\n\r\nToàn bộ lực được tạo ra bởi từng con lăn trên\r\nbề mặt mẫu thử nghiệm không được lớn hơn 3150 N và không được nhỏ hơn 2 450 N.\r\nCó thể sử dụng điện trở hạn chế để tránh hỏng các điện cực.
\r\n\r\n26.1.2. Điện áp
\r\n\r\nĐiện áp hiệu dụng phải là 2 kV/mm, nếu không\r\ncó qui định khác trong IEC 60554-3.
\r\n\r\n26.1.3. Mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm phải có chiều rộng sao cho các\r\nmép của nó nhô ra ít nhất 25 mm so với mép xa nhất của con lăn liền kề. Mẫu thử\r\nnghiệm phải có chiều dài ít nhất là 7,5 mm.
\r\n\r\n26.1.4. Qui trình
\r\n\r\nNâng các con lăn lên, đưa một đầu của mẫu thử\r\nnghiệm vào rồi hạ con lăn xuống bề mặt giấy. Nối các điện cực với nguồn điện có\r\nc2. Rút mẫu giữa tấm phẳng và con lăn với tốc độ 10 m/min đến 20 m/min. Đếm số\r\nlượng lỗ bị cháy trên mẫu, mỗi lỗ bị cháy được xem là một tuyến dẫn.
\r\n\r\nThay vì đếm số lượng lỗ bị cháy, có thể sử\r\ndụng bộ đếm điện tử.
\r\n\r\n26.1.5. Tính toán và thể hiện kết quả
\r\n\r\na) Tính toán
\r\n\r\nTính số lượng tuyến dẫn trên một mét vuông\r\nbằng cách chia số lượng hỏng hóc đếm được cho tổng diện tích giấy thử nghiệm,\r\nbiểu diễn bằng mét vuông.
\r\n\r\nb) Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nBáo cáo phải đề cập đến:
\r\n\r\n1) số lượng tuyến dẫn trên mét vuông;
\r\n\r\n2) tổng diện tích giấy đã thử nghiệm;
\r\n\r\n3) cách đếm (đếm bằng điện tử hoặc đếm các lỗ\r\nbị cháy) được sử dụng cho phương pháp xác định này
\r\n\r\n26.2. Phương pháp 2
\r\n\r\nTuyến dẫn trong phương pháp này có điện trở\r\nnhỏ hơn 55 kW ± 5 kW. Trang bị không chỉ ra được tuyến dẫn\r\nkhi điện trở lớn hơn 60 kW
\r\n\r\n26.2.1. Trang bị thử nghiệm (xem Hình 4)
\r\n\r\na) Điện cực
\r\n\r\nTrang bị thử nghiệm bao gồm hai điện cực, một\r\nđiện cực là tấm kim loại được mài phẳng và điện cực kia là con lăn bằng đồng\r\nthau hoặc bằng thép hình trụ đặc được mài tròn có tay cầm để cách ly. Các kích\r\nthước của tấm phẳng phải tương ứng với các kích thước của mẫu cần thử nghiệm.
\r\n\r\nCác kích thước của con lăn như sau:
\r\n\r\n- đường kính: 50 mm;
\r\n\r\n- chiều rộng lớn nhất: 50 mm;
\r\n\r\n- áp lực tạo ra từ con lăn, kể cả tay cầm: từ\r\n0,1 N/mm đến 0,25 N/mm chiều rộng con lăn.
\r\n\r\nb) Độ chính xác về cơ của con lăn và tấm\r\nphẳng
\r\n\r\nKết quả thử nghiệm thực hiện theo phương pháp\r\nnày phụ thuộc đáng kể vào sự hoàn hảo về cơ khí của bề mặt tấm phẳng và con\r\nlăn, nếu chúng chệch khỏi biên dạng đúng quá 0,0025 mm. Chệch đến 0,025 mm được\r\nxem là sai số lớn. Cách thức để đạt tới độ chính xác này, lớn hơn yêu cầu thông\r\nthường trong dụng cụ đo điện, được chỉ ra dưới đây.
\r\n\r\nCon lăn có thể được quay và đánh bóng trên\r\nmáy tiện hoặc tốt nhất là mài đến kích thước chính xác. Đường kính con lăn được\r\nđo bằng panme mặt số có độ nhạy thích hợp, đặt con lăn nằm yên trên một đe\r\nphẳng (không có bụi) và đo đường kính của nó từ đe đến điểm cao nhất của bề mặt\r\ncon lăn, sử dụng trụ của panme dạng tròn có bán kính cong nhỏ.
\r\n\r\nĐảm bảo rằng đường kính đo được không thay\r\nđổi quá ± 0,0025 mm trên toàn bộ phần hình trụ của con lăn.
\r\n\r\nĐảm bảo rằng tấm phẳng, tốt nhất là đúc hoặc\r\ncán thành một mảnh, có độ dày không nhỏ hơn 25 mm. Nếu nó được tạo thành từ các\r\ntấm mỏng hơn hàn hoặc ốp với nhau thì đảm bảo rằng các tấm này làm bằng vật\r\nliệu đồng nhất, để tránh bị cong vênh do độ giãn nở khác nhau. Trong mọi trường\r\nhợp, tấm phẳng được gia công thô đến kích cỡ và độ bằng phẳng và sau đó được ủ\r\nkéo dài (ví dụ 24 h ở 200 oC đến 300 oC) để tránh cong\r\nvênh. Sau đó, mài phẳng đến độ chính xác ± 0,0025 mm, việc này có thể được thực\r\nhiện thuận tiện trên máy mài phẳng. Nếu được thực hiện cẩn thận bằng máy có đủ\r\nđộ chính xác thì không cần thiết phải đánh bóng thêm vì tính chất yêu cầu là độ\r\nphẳng mà không phải là độ bóng. Nếu muốn đánh bóng thì thực hiện theo kỹ thuật\r\nquang, vì đánh bóng thông thường sẽ làm hỏng độ bằng phẳng đạt được từ việc\r\nmài. Độ phẳng của tấm này có thể được kiểm tra thuận tiện bằng cách đặt một\r\nbóng đèn phía sau con lăn, với con lăn nằm yên trên tấm phẳng (không có bụi) và\r\nquan sát khe ánh sáng giữa con lăn và tấm phẳng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: sử dụng các tấm có bề mặt được tạo\r\nra là 0,4 m x ,25 m.
\r\n\r\nc) Bộ phát hiện
\r\n\r\nBộ phát hiện là dụng cụ đo được đưa vào bộ\r\nđếm xung để ghi lại một xung mỗi khi có điện trở thấp hơn qui định. Việc ghi\r\nlại này phải là một đơn vị trên tuyến dẫn trong khoảng thời gian đặt điện áp.\r\nThiết bị đếm phải có khả năng tách các lần đếm trong trường hợp tuyến dẫn cách\r\nnhau 1 mm hoặc lớn hơn theo chiều di chuyển của con lăn.
\r\n\r\nd) Điện trở bảo vệ
\r\n\r\nĐiện trở của toàn bộ mạch điện phải ít nhất\r\nlà 50 kW.
\r\n\r\ne) Nguồn
\r\n\r\nNguồn điện áp 110 V ± 10 V, thường là một\r\nchiều.
\r\n\r\nNếu cần, có thể tạo mối nối đất cho mạch điện\r\nđể có độ an toàn cao nhất.
\r\n\r\n26.2.2. Mẫu
\r\n\r\nMẫu phải đủ lớn để phủ hoàn toàn lên tấm\r\nphẳng, giữ tờ giấy vào vị trí bằng các vật nặng.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm diện tích ít nhất là 1 m2.
\r\n\r\nCần phải quan sát khi thử nghiệm các giấy\r\nmỏng trong đó các mẫu cần được thao tác rất cẩn thận.
\r\n\r\nKhông được chạm vào các mẫu bằng tay và cũng\r\nkhông được đặt chúng trên bất kỳ bề mặt nào khác bề mặt của tấm phẳng sau khi\r\nlấy ra khỏi con lăn.
\r\n\r\n26.2.3. Qui trình
\r\n\r\nCố định mẫu lên tấm phẳng, cần chắc chắn rằng\r\nmẫu phẳng nhờ đặt các vật nặng lên các đầu giấy. Nối tấm phẳng với một đầu nối\r\nnguồn 110 V.
\r\n\r\nNối bộ phát hiện và điện trở vào con lăn sao\r\ncho đầu tự do của điện trở có thể được nối với đầu nối còn lại của nguồn 110 V.\r\nLăn con lăn trên giấy theo các vạch song song, cẩn thận để tránh bị chồng chéo,\r\ntốc độ cần thích hợp với tính năng của bộ đếm. Không đặt thêm một lực ép nào.
\r\n\r\n26.2.4. Tính toán và thể hiện kết quả
\r\n\r\na) Tính toán
\r\n\r\nTính số lượng tuyến dẫn trên một mét vuông\r\nbằng cách chia số lượng tuyến dẫn đếm được cho tổng diện tích giấy thử nghiệm,\r\nbiểu diễn bằng mét vuông.
\r\n\r\nb) Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nBáo cáo phải đề cập đến:
\r\n\r\n1) số lượng tuyến dẫn trên mét vuông;
\r\n\r\n2) tổng diện tích giấy đã thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thử nghiệm thực hiện trước và sau lão hóa\r\nphải được thực hiện sau khi đạt ổn định từ khía cạnh khô. Giai đoạn lão hóa và\r\nnhiệt độ phải được qui định trong IEC 60554-3. Phải theo hướng dẫn của TCVN\r\n7919 (IEC 60216).
\r\n\r\n27.1. Khả năng chịu xé bên trong
\r\n\r\nỔn định nhiệt có thể được thể hiện là độ giảm\r\nkhả năng chịu xé, được xác định theo Điều 9, sau khi xử lý nhiệt.
\r\n\r\n27.2. Độ bền chịu bục
\r\n\r\nỔn định nhiệt cũng có thể được thể hiện là độ\r\ngiảm độ bền chịu bục, được xác định theo Điều 11, sau khi xử lý nhiệt.
\r\n\r\n27.3. Mức độ polyme hóa
\r\n\r\nỔn định nhiệt cũng có thể được thể hiện là độ\r\ngiảm mức độ polyme hóa, được xác định theo IEC 60450, sau khi xử lý nhiệt.
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nHình 1 – Bàn đạp dùng\r\ncho thử nghiệm xé từ mép giấy
\r\n\r\nHình 2 – Trang bị thử\r\nnghiệm dùng cho thử nghiệm ngấm dầu
\r\n\r\nHình 3 – Bố trí sơ đồ\r\ntrang bị thử nghiệm đối với các phần tử dẫn
\r\n\r\nChú giải:
\r\n\r\n1 Điện cực tấm phẳng
\r\n\r\n2 Điện cực con lăn
\r\n\r\n3 Nguồn 110 V
\r\n\r\n4 Thiết bị chỉ thị và đếm
\r\n\r\n\r\n 4a \r\n | \r\n \r\n Các vị trí thay thế \r\n | \r\n
\r\n 4b \r\n | \r\n
Hình 4 – Trang bị thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nHình 5 – Trang bị\r\ndùng cho thử nghiệm hút nước
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Định nghĩa
\r\n\r\n4 Lưu ý chung cho các thử nghiệm
\r\n\r\n5 Độ dày
\r\n\r\n6 Khối lượng riêng (khối lượng trên mét\r\nvuông, khối lượng cơ bản hoặc độ grammage)
\r\n\r\n7 Khối lượng riêng biểu kiến
\r\n\r\n8 Độ bền kéo và độ dãn dài
\r\n\r\n9 Khả năng chịu xé bên trong
\r\n\r\n10 Khả năng chịu xé từ mép
\r\n\r\n11 Độ bền chịu bục
\r\n\r\n12 Độ bền gập
\r\n\r\n13 Hàm lượng ẩm
\r\n\r\n14 Hàm lượng tro
\r\n\r\n15 Độ dẫn của nước chiết
\r\n\r\n16 Độ pH của nước chiết
\r\n\r\n17 Hàm lượng clorua của nước chiết
\r\n\r\n18 Hàm lượng sunfat
\r\n\r\n19 Độ dẫn của chất chiết hữu cơ
\r\n\r\n20 Xác định hàm lượng natri và kali; phương\r\npháp đo phổ hấp thụ ngọn lửa nguyên tử
\r\n\r\n21 Độ thấm không khí
\r\n\r\n22 Tốc độ hút nước (bấc hút)
\r\n\r\n23 Ngấm dầu (phương pháp Cobb có sửa đổi)
\r\n\r\n24 Độ bền điện
\r\n\r\n25 Hệ số tiêu tán và hằng số điện môi của\r\ngiấy chưa ngâm tẩm
\r\n\r\n26 Tuyến dẫn
\r\n\r\n27 Ổn định nhiệt
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7920-2:2008 (IEC 60554-2: 2001) về Giấy xenlulô dùng cho mục đích điện – Phần 2: Phương pháp thử nghiệm đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7920-2:2008 (IEC 60554-2: 2001) về Giấy xenlulô dùng cho mục đích điện – Phần 2: Phương pháp thử nghiệm
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7920-2:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2008-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |