DÂY\r\nQUẤN – PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM –
\r\n\r\n\r\n\r\nWinding wires – Test\r\nmethods –
\r\n\r\nPart 5: Electrical\r\nproperties
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7917-5: 2008 hoàn toàn tương đương với\r\nIEC 60851-5: 2004
\r\n\r\nTCVN 7917-5: 2008 do Tiểu Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC/E4/SC1 Dây và cáp có bọc cách điện biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này nằm trong bộ TCVN 7917 (IEC 60851), là một trong dãy\r\ntiêu chuẩn đề cập đến sợi dây có cách điện dùng cho các cuộn dây trong thiết bị\r\nđiện. Trong dãy có ba nhóm:
\r\n\r\n1) Dây quấn - Phương pháp thử nghiệm TCVN 7917 (IEC 60851);
\r\n\r\n2) Qui định đối với loại dây quấn cụ thể TCVN 7675 (IEC 60317);
\r\n\r\n3) Bao bì của dây quấn (IEC 60264).
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 7917 (IEC 60851), Dây quấn - Phương pháp thử nghiệm,\r\ngồm các phần sau:
\r\n\r\n- TCVN 7917-1: 2008 (IEC 60851-1: 1996 và sửa đổi 1: 2003), Phần \r\n1: Yêu cầu chung
\r\n\r\n- TCVN 7917-2: 2008 (IEC 60851-2: 1997 và sửa đổi 2: 2003), Phần \r\n2: Xác định kích thước
\r\n\r\n- TCVN 7917-3: 2008 (IEC 60851-3: 1997 và sửa đổi 2: 2003). Phần \r\n3: Đặc tính cơ
\r\n\r\n- TCVN 7917-4: 2008 (IEC 60851-4: 2005), Phần 4: Đặc tính hóa
\r\n\r\n- TCVN 7917-5: 2008 (IEC 60951-5: 2004), Phần 5: Đặc tính điện
\r\n\r\n- TCVN 7917-6: 2008 (IEC 60851-6: 1996, sửa đổi 1: 1997 và sửa đổi\r\n2: 2003), Phần 6: Đặc tính nhiệt
\r\n\r\n\r\n\r\n
DÂY QUẤN – PHƯƠNG\r\nPHÁP THỬ NGHIỆM –
\r\n\r\nPHẦN 5: ĐẶC TÍNH ĐIỆN
\r\n\r\nWinding wires – Test\r\nmethods –
\r\n\r\nPart 5: Electrical\r\nproperties
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định các thử nghiệm dưới đây:
\r\n\r\n- Thử nghiệm 5: Điện trở;
\r\n\r\n- Thử nghiệm 13: Điện áp đánh thủng;
\r\n\r\n- Thử nghiệm 14: Tính liên tục của cách điện;
\r\n\r\n- Thử nghiệm 19: Hệ số tổn thất điện môi;
\r\n\r\n- Thử nghiệm 23: Lỗ châm kim.
\r\n\r\nCác định nghĩa, lưu ý chung về các phương\r\npháp thử nghiệm và toàn bộ danh mục các phương pháp thử nghiệm dây quấn, xem\r\ntrong TCVN 7917-1 (IEC 60851-1).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết\r\nđể áp dụng tiêu chuẩn này. Các tài liệu có ghi năm công bố thì áp dụng bản được\r\nnêu, các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất (kể cả các sửa\r\nđổi).
\r\n\r\nTCVN 7917-1:2008 (IEC 60851-1: 1996 và sửa\r\nđổi 1: 2003), Dây quấn – Phương pháp thử nghiệm - Phần 1: Yêu cầu chung
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiện trở là điện trở một chiều ở 20oC\r\ncủa 1 m sợi dây.
\r\n\r\nPhương pháp được sử dụng phải có độ chính xác\r\n0,5%.
\r\n\r\nĐối với bó dây, phải sử dụng bó dây có chiều\r\ndài nhỏ hơn 10 m và các đầu phải được hàn thiếc trước khi đo. Khi đo điện trở\r\nđể kiểm tra số sợi dây bị đứt quá mức phải sử dụng bó dây có chiều dài 10 m.
\r\n\r\nNếu điện trở Rt được đo ở nhiệt độ\r\nt khác 20oC thì điện trở R20 ở 20oC\r\nphải được tính bằng công thức:
\r\n\r\n\r\n\r\n
R20=
Trong đó :
\r\n\r\nt là nhiệt độ thực, tính bằng độ C trong quá\r\ntrình đo;
\r\n\r\nα là hệ số nhiệt độ, tính bằng oC-1
\r\n\r\nTrong dải nhiệt độ từ 15oC đến 25oC,\r\nhệ số nhiệt độ cần sử dụng phải là:
\r\n\r\n- đối với đồng: α20 = 3,96\r\nx 10-3 oC-1;
\r\n\r\n- đối với nhôm: α20 = 4,07\r\nx 10-3 oC-1;
\r\n\r\nPhải thực hiện một thử nghiệm. Ghi vào báo\r\ncáo giá trị điện trở.
\r\n\r\n4. Thử nghiệm 13:\r\nĐiện áp đánh thủng
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm phải là điện áp xoay chiều\r\ntần số danh nghĩa 50 Hz hoặc 60 Hz. Điện áp thử nghiệm phải được đặt từ 0 và\r\ntăng với tốc độ đều theo Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 – Tốc độ tăng\r\ncủa điện áp thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Điện áp đánh thủng \r\nV \r\n | \r\n \r\n Tốc độ tăng V/s \r\n | \r\n |
\r\n Lớn hơn \r\n | \r\n \r\n Đến và bằng \r\n | \r\n |
\r\n - \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 2500 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n 2500 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n
Phải sử dụng thiết bị dưới đây:
\r\n\r\n- Máy biến áp thử nghiệm có công suất danh\r\nđịnh tối thiểu 500 VA cung cấp điện áp xoay chiều dạng sóng hình sin không méo\r\nở các điều kiện thử nghiệm, có hệ số đỉnh nằm trong các giới hạn ± 5% (1,34 đến 1,48) và có khả năng cung cấp\r\ndòng điện 5 mA với điện áp rơi lớn nhất là 2%;
- Mạch phát hiện sự cố, tác động ở dòng điện\r\nlớn hơn hoặc bằng 5 mA;
\r\n\r\n- Thiết bị để cung cấp độ tăng điện áp thử\r\nnghiệm đều ở tốc độ qui định;
\r\n\r\n- Lò có lưu thông không khí cưỡng bức;
\r\n\r\n- Trụ kim loại được đánh bóng, đường kính 25\r\nmm ± 1 mm, được lắp đặt\r\nđể trục của nó nằm ngang (xem Hình 1) và được nối điện với một đầu nối của\r\nnguồn điện áp thử nghiệm;
\r\n\r\n- Cơ cấu xoắn theo Hình 2, cho phép xoắn hai\r\nđoạn dây có chiều dài 125 mm;
\r\n\r\n- Các lá kim loại, chiều rộng 6 mm và băng\r\ncách điện nhạy áp suất, chiều rộng 12 mm;
\r\n\r\n- Thùng chứa các viên bi kim loại bằng thép\r\nkhông gỉ hoặc sắt mạ niken. Đường kính của viên bi không vượt quá 2 mm. Phải\r\nlàm sạch định kỳ các viên bi bằng phương tiện thích hợp;
\r\n\r\n- Trục cuốn bằng kim loại, đường kính 50 mm ± 2 mm;
\r\n\r\n- Trục cuốn bằng kim loại, đường kính 25 mm ± 1 mm.
\r\n\r\n4.3. Sợi dây tròn\r\ntráng men có đường kính danh nghĩa của ruột dẫn đến và bằng 0,100 mm
\r\n\r\nĐoạn dây thẳng đã loại bỏ cách điện ở một\r\nđầu, được nối ở đầu nối phía trên như chỉ ra trên Hình 1 và được quấn một vòng\r\nquanh trụ. Tải trọng như qui định trong Bảng 2 được đặt vào đầu phía dưới của\r\nsợi dây để giữ mẫu tiếp xúc với trụ.
\r\n\r\nĐiện áp thử nghiệm phải được đặt theo 4.1\r\ngiữa ruột dẫn của sợi dây và trụ. Tiến hành thử nghiệm ở nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm năm mẫu. Ghi vào báo cáo năm\r\ngiá trị riêng rẽ.
\r\n\r\nBảng 2 – Tải được đặt\r\nvào sợi dây
\r\n\r\n\r\n Đường kính danh\r\n nghĩa của ruột dẫn \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Tải trọng \r\nN \r\n | \r\n |
\r\n Lớn hơn \r\n | \r\n \r\n Đến và bằng \r\n | \r\n |
\r\n - \r\n0,018 \r\n0,020 \r\n0,022 \r\n0,025 \r\n\r\n 0,028 \r\n0,032 \r\n0,036 \r\n0,040 \r\n0,045 \r\n\r\n 0,050 \r\n0,056 \r\n0,063 \r\n0,071 \r\n0,080 \r\n\r\n 0,090 \r\n | \r\n \r\n 0,018 \r\n0,020 \r\n0,022 \r\n0,025 \r\n0,028 \r\n\r\n 0,032 \r\n0,036 \r\n0,040 \r\n0,045 \r\n0,050 \r\n\r\n 0,056 \r\n0,063 \r\n0,071 \r\n0,080 \r\n0,090 \r\n\r\n 0,100 \r\n | \r\n \r\n 0,013 \r\n0,015 \r\n0,020 \r\n0,025 \r\n0,030 \r\n\r\n 0,040 \r\n0,050 \r\n0,060 \r\n0,080 \r\n0,100 \r\n\r\n 0,120 \r\n0,150 \r\n0,200 \r\n0,250 \r\n0,300 \r\n\r\n 0,400 \r\n | \r\n
Hình 1 – Bố trí trụ\r\nvà mẫu để thử nghiệm điện áp đánh thủng
\r\n\r\n\r\n\r\n4.4.1. Thử nghiệm ở nhiệt độ phòng
\r\n\r\nĐoạn dây thẳng chiều dài xấp xỉ 400 mm đã\r\nloại bỏ cách điện ở cả hai đầu, được xoắn ngược trở lại lên chính nó tạo nên\r\nkhoảng cách (125 ± 5) mm trên cơ cấu\r\nxoắn như chỉ ra trên Hình 2. Các đầu của sợi dây được nối với nhau và đặt tải\r\ntrọng theo số lượng vòng xoắn, như nêu trong Bảng 3. Vòng cuối của phần đã xoắn\r\nđược cắt ở hai vị trí để tạo ra khoảng trống lớn nhất giữa các đầu cắt. Việc\r\nuốn để đảm bảo đủ khoảng cách giữa hai đầu sợi dây phải tránh uốn đột ngột hoặc\r\nlàm hỏng lớp phủ.
\r\n\r\nĐặt điện áp thử nghiệm theo 4.1 giữa các ruột\r\ndẫn của sợi dây.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm năm mẫu. Ghi vào báo cáo năm\r\ngiá trị riêng rẽ.
\r\n\r\nBảng 3 – Tải trọng\r\nđược đặt vào sợi dây và số lượng vòng xoắn
\r\n\r\n\r\n Đường kính danh\r\n nghĩa của ruột dẫn \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Tải trọng \r\nN \r\n | \r\n \r\n Số lượng vòng xoắn \r\n | \r\n |
\r\n Lớn hơn \r\n | \r\n \r\n Đến và bằng \r\n | \r\n ||
\r\n 0,100 \r\n0,250 \r\n0,355 \r\n0,500 \r\n0,710 \r\n1,060 \r\n1,400 \r\n2,000 \r\n | \r\n \r\n 0,250 \r\n0,355 \r\n0,500 \r\n0,710 \r\n1,060 \r\n1,400 \r\n2,000 \r\n2,500 \r\n | \r\n \r\n 0,85 \r\n1,70 \r\n3,40 \r\n7,00 \r\n13,50 \r\n27,00 \r\n54,00 \r\n108,00 \r\n | \r\n \r\n 33 \r\n23 \r\n16 \r\n12 \r\n8 \r\n6 \r\n4 \r\n3 \r\n | \r\n
1= miếng đệm
\r\n\r\n2=móc quay
\r\n\r\n3=mẫu
\r\n\r\nHình 2 – Cơ cấu xoắn\r\nmẫu để thử nghiệm điện áp đánh thủng
\r\n\r\n4.4.2. Thử nghiệm ở nhiệt độ nâng cao
\r\n\r\nMẫu được chuẩn bị theo 4.4.1, được đặt vào lò\r\ncó gia nhiệt trước đến nhiệt độ thử nghiệm qui định ± 3oC. Đặt\r\nđiện áp thử nghiệm theo 4.1 giữa các ruột dẫn của sợi dây trong thời gian không\r\nnhỏ hơn 15 min sau khi mẫu được đặt vào lò. Thử nghiệm phải được hoàn thành\r\ntrong vòng 30 min.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm năm mẫu. Ghi vào báo cáo năm\r\ngiá trị riêng rẽ.
\r\n\r\n4.5. Sợi dây tròn có\r\nđường kính danh nghĩa của ruột dẫn lớn hơn 2,500 mm
\r\n\r\n4.5.1. Thử nghiệm ở nhiệt độ phòng
\r\n\r\nĐoạn dây thẳng có chiều dài thích hợp, đã\r\nloại bỏ cách điện ở một đầu, được uốn quanh trục cuốn như chỉ ra trên Hình 3.
\r\n\r\nĐường kính trục cuốn phải là 50 mm ± 2 mm.
\r\n\r\nĐặt mẫu vào thùng chứa và bao quanh mẫu ít\r\nnhất 5 mm bằng các viên bi. Các đầu của mẫu phải đủ dài để tránh phóng điện bề\r\nmặt.
\r\n\r\nĐổ nhẹ nhàng các viên bi vào thùng chứa cho\r\nđến khi phủ lên mẫu ít nhất 5 mm. Viên bi kim loại phải có đường kính không quá\r\n2 mm; viên bi bằng thép không gỉ, niken hoặc sắt mạ niken đều thích hợp. Phải\r\nlàm sạch định kỳ các viên bi bằng dung môi thích hợp (ví dụ, 1,1,1,-tricloroethane).
\r\n\r\nĐặt điện áp thử nghiệm theo 4.1 giữa ruột dẫn\r\nvà viên bi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Theo thỏa thuận giữa người mua và\r\nnhà cung cấp, có thể tiến hành thử nghiệm với mẫu ngâm trong dầu.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm năm mẫu. Ghi vào báo cáo năm\r\ngiá trị riêng rẽ.
\r\n\r\nHình 3 – Mẫu để thử\r\nnghiệm điện áp đánh thủng
\r\n\r\n(mẫu đặt trong thùng\r\nchứa các viên bi)
\r\n\r\n4.5.2. Thử nghiệm ở nhiệt độ nâng cao
\r\n\r\nMẫu được chuẩn bị theo 4.5.1 được đặt vào lò\r\ncó gia nhiệt trước đến nhiệt độ thử nghiệm qui định ± 3oC. Viên\r\nbi và thùng chứa phải được gia nhiệt trước trong lò ở nhiệt độ thử nghiệm và\r\nduy trì ở đó trong quá trình mẫu thử nghiệm mang tải. Thao tác cho mang tải của\r\nmẫu thử nghiệm phải được tiến hành nhẹ nhàng để tránh hư hại cho mẫu.
\r\n\r\nĐặt điện áp thử nghiệm theo 4.1 giữa ruột dẫn\r\ncủa sợi dây và viên bi trong thời gian không nhỏ hơn 15 min sau khi mẫu được\r\nđặt vào lò. Thử nghiệm phải được hoàn thành trong vòng 30 min.
\r\n\r\nNhiệt độ phải duy trì trong phạm vi ± 3oC.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm năm mẫu. Ghi vào báo cáo năm\r\ngiá trị riêng rẽ.
\r\n\r\n4.6. Sợi dây tròn có\r\nquấn sợi
\r\n\r\n4.6.1. Thử nghiệm ở nhiệt độ phòng
\r\n\r\nĐoạn dây thẳng có đủ chiều dài đã loại bỏ\r\ncách điện ở một đầu, được uốn 10 vòng quanh trục cuốn như chỉ ra trên Hình 3a.\r\nĐường kính trục cuốn phải là:
\r\n\r\n- 25 mm ± 1 mm đối với đường kính danh nghĩa đến và\r\nbằng 2,500 mm;
\r\n\r\n- 50 mm ± 2 mm đối với đường kính danh nghĩa\r\nlớn hơn 2,500 mm.
\r\n\r\nĐặt mẫu vào thùng chứa như chỉ ra trong Hình\r\n3a và cho bao quanh mẫu ít nhất 5 mm bằng các viên bi. Các đầu của mẫu phải đủ\r\ndài để tránh phóng điện bề mặt.
\r\n\r\nĐổ nhẹ nhàng viên bi vào thùng chứa cho đến\r\nkhi phủ lên mẫu ít nhất 5 mm. Viên bi kim loại phải có đường kính không quá 2\r\nmm; viên bi bằng thép không gỉ, niken hoặc sắt mạ niken đều thích hợp. Phải làm\r\nsạch viên bi mỗi năm một lần.
\r\n\r\nĐặt điện áp thử nghiệm theo 4.1, giữa ruột\r\ndẫn và viên bi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Theo thỏa thuận giữa người mua và\r\nnhà cung cấp, có thể tiến hành thử nghiệm với mẫu ngâm trong dầu.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm năm mẫu. Ghi vào báo cáo năm\r\ngiá trị riêng rẽ.
\r\n\r\nHình 3a – Mẫu để thử\r\nnghiệm điện áp đánh thủng.
\r\n\r\n4.6.2. Thử nghiệm ở nhiệt độ nâng cao
\r\n\r\nMẫu được chuẩn bị theo 4.6.1 được đặt trong lò\r\ncó gia nhiệt trước đến nhiệt độ thử nghiệm qui định ± 3oC. Viên\r\nbi và thùng chứa phải được gia nhiệt trước trong lò ở nhiệt độ thử nghiệm và\r\nduy trì ở đó trong quá trình mẫu thử nghiệm mang tải. Thao tác cho mang tải của\r\nmẫu thử nghiệm phải được tiến hành nhẹ nhàng để tránh hư hại cho mẫu. Đặt điện\r\náp thử nghiệm theo hình 4.1 giữa ruột dẫn của sợi dây và viên bi trong thời\r\ngian không ít hơn 15 min sau khi mẫu được đặt vào lò. Thử nghiệm phải được hoàn\r\nthành trong vòng 30 min.
\r\n\r\nNhiệt độ phải duy trì trong phạm vi ± 3oC.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm năm mẫu. Ghi vào báo cáo năm\r\ngiá trị riêng rẽ.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.7.1. Thử nghiệm ở nhiệt độ phòng
\r\n\r\nĐoạn dây thẳng có chiều dài xấp xỉ 350 mm\r\nđược loại bỏ cách điện ở một đầu rồi uốn theo chiều dẹt quanh trục cuốn như chỉ\r\nra trên Hình 3. Đường kính trục cuốn phải là:
\r\n\r\n- 25 mm ± 1 mm đối với chiều dày danh nghĩa đến và\r\nbằng 2,500 mm;
\r\n\r\n- 50 mm ± 2 mm đối với chiều dày danh nghĩa\r\nlớn hơn 2,500 mm.
\r\n\r\nĐặt mẫu vào thùng chứa và bao quanh mẫu ít\r\nnhất 5 mm bằng các viên bi. Các đầu của mẫu phải đủ dài để tránh phóng điện bề\r\nmặt.
\r\n\r\nĐổ nhẹ nhàng viên bi vào thùng chứa cho đến\r\nkhi phủ lên mẫu ít nhất là 5 mm. Viên bi kim loại phải có đường kính không quá\r\n2 mm; viên bi bằng thép không gỉ, niken hoặc sắt mạ niken đều thích hợp. Phải\r\nlàm sạch viên bi theo định kỳ.
\r\n\r\nĐặt điện áp thử nghiệm theo 4.1, giữa ruột\r\ndẫn và viên bi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Theo thỏa thuận giữa người mua và\r\nnhà cung cấp, có thể tiến hành thử nghiệm với mẫu ngâm trong dầu.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm năm mẫu. Ghi vào báo cáo năm\r\ngiá trị riêng rẽ.
\r\n\r\n4.7.2. Thử nghiệm ở nhiệt độ nâng cao
\r\n\r\nMẫu được chuẩn bị theo 4.7.1 được đặt vào lò\r\ncó gia nhiệt trước đến nhiệt độ thử nghiệm qui định ± 3oC. Viên\r\nbi và thùng chứa phải được gia nhiệt trước trong lò ở nhiệt độ thử nghiệm và\r\nduy trì ở đó trong quá trình mẫu thử nghiệm mang tải. Thao tác cho mang tải của\r\nmẫu thử nghiệm phải được tiến hành nhẹ nhàng để tránh hư hại cho mẫu. Đặt điện\r\náp thử nghiệm theo 4.1 giữa ruột dẫn của sợi dây và viên bi trong thời gian không\r\nít hơn 15 min sau khi mẫu được đặt vào lò. Thử nghiệm phải được hoàn thành\r\ntrong vòng 30 min.
\r\n\r\nNhiệt độ phải duy trì trong phạm vi ± 3oC.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm năm mẫu. Ghi vào báo cáo năm\r\ngiá trị riêng rẽ.
\r\n\r\n5. Thử nghiệm 14:\r\nTính liên tục của cách điện
\r\n\r\n(áp dụng cho sợi dây tròn có tráng men và sợi\r\ndây tròn có quấn băng cách điện)
\r\n\r\nTính liên tục của cách điện được thể hiện\r\nbằng số lượng sự cố trên chiều dài của sợi dây được phát hiện ra nhờ mạch điện\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\n5.1. Tính liên tục ở\r\nđiện áp thấp (đường kính danh nghĩa của ruột dẫn đến và bằng 0,050 mm)
\r\n\r\nMẫu sợi dây dài (30 ± 1)m được kéo với tốc\r\nđộ (275 ±\r\n25) mm/s giữa hai miếng nỉ ngâm trong dung dịch điện phân là natri sunphat\r\ntrong nước (30 g/l), ruột dẫn của sợi dây và dung dịch nối với mạch điện có\r\nđiện áp thử nghiệm một chiều mạch hở là (50 ± 3) V (xem Hình 4). Lực đặt lên\r\nsợi dây không được vượt quá 0,03 N. Sự cố được phát hiện nhờ rơle thích hợp\r\ncùng với bộ đếm. Bộ đếm sẽ tác động nếu lớp phủ của sợi dây có điện trở nhỏ hơn\r\n10 kW trong thời gian ít\r\nnhất là 0,04 s. Bộ đếm sẽ không tác động nếu điện trở là 15 kW hoặc lớn hơn. Mạch phát hiện sự cố sẽ\r\ntác động với tốc độ đáp ứng (5 ± 1)m/s và bộ đếm sự cố lặp lại ở tốc độ (500 ±\r\n25) lần đếm trong một phút khi thử nghiệm sợi dây trần.
\r\n\r\nPhải thực hiện một thử nghiệm. Ghi vào báo cáo\r\nsố sự cố trên sợi dây dài 30m.
\r\n\r\n1 = sợi dây
\r\n\r\n2 = miếng nỉ
\r\n\r\n3 = bể dung dịch điện phân (30 g Na2SO4/\r\n1 l nước)
\r\n\r\n4 = nguồn một chiều
\r\n\r\n5 = rơle
\r\n\r\n6 = điện trở 50 kW
\r\n\r\n7 = điện trở 50 kW
\r\n\r\n8 = bộ đếm
\r\n\r\n9 = bóng đèn báo hiệu
\r\n\r\n10 = rulô tở dây ra cùng với dây quấn
\r\n\r\n11 = rulô cuốn dây vào
\r\n\r\nHình 4 – Thiết bị để\r\nthử nghiệm tính liên tục của lớp phủ ở điện áp thấp
\r\n\r\n\r\n\r\n5.2.1. Nguyên lý
\r\n\r\nMẫu dây có ruột dẫn nối đất được kéo qua điện\r\ncực có rãnh hình chữ “V” (puli) với tốc độ không đổi. Đặt điện áp thử nghiệm\r\nmột chiều giữa điện cực và đất. Các sự cố trên cách điện của sợi dây được phát\r\nhiện và ghi lại bằng bộ đếm. Kết quả được liệt kê theo sự cố trong mỗi 30m.
\r\n\r\n5.2.2. Thiết bị
\r\n\r\nPhải sử dụng thiết bị dưới đây:
\r\n\r\n- Nguồn điện áp cao cung cấp điện áp một\r\nchiều được san phẳng để có thành phần nhấp nhô nhỏ hơn 5%, có điện áp thử\r\nnghiệm mạch hở được điều chỉnh từ 350 V đến 2000 V có dòng điện ngắn mạch (25 ±\r\n5)mA ở điện áp thử\r\nnghiệm bất kỳ có sụt áp không quá 75% trong trường hợp điện trở sự cố 50 MW;
\r\n\r\n- Mạch phát hiện sự cố, tác động ở dòng điện\r\nsự cố như cho trong Bảng 4 có tốc độ đáp ứng (5 ± 1) ms và có bộ đếm sự cố lặp\r\nlại với tốc độ (500 ± 25) lần đếm trong một phút khi thử nghiệm sợi dây trần;
\r\n\r\n- Một cặp puli làm điện cực điện áp cao theo\r\nHình 5 làm bằng thép không gỉ và cung cấp chiều dài tiếp xúc của sợi dây là 25 mm trên mỗi puli;
- Puli điện cực điện áp cao theo Hình 6 làm\r\nbằng thép không gỉ và cung cấp chiều dài tiếp xúc của sợi dây là 25mm đến 30\r\nmm;
\r\n\r\n- Các puli dẫn hướng được nối đất theo Hình 5\r\nvà Hình 6 có các kích thước giống như các puli điện cực và được đặt cách nhau\r\nnhư chỉ ra trong các hình tương ứng;
\r\n\r\n- Điện trở làm nhụt đột biến 4,7 MW ± 10% được lắp đặt trên đường dây cao\r\náp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cách điện với đất đối với điện cực\r\nđiện áp cao nên là vật liệu có điện trở suất cao, không hút ẩm, không phóng\r\nđiện bề mặt và dễ dàng làm sạch, có khe hở không khí để duy trì điện áp liên\r\ntục 3000V. Không nên sử dụng màn chắn trên dây cao áp do yêu cầu điện dung nhỏ\r\nnhất với đất trong quá trình đóng cắt và đếm. Động cơ truyền động nên là loại\r\nkhông có chổi than và đủ công suất để duy trì tốc độ yêu cầu để kéo sợi dây\r\n1,600 mm.
\r\n\r\nBảng 4 – Dòng điện sự\r\ncố
\r\n\r\n\r\n Điện áp thử nghiệm \r\n(một chiều) \r\n | \r\n \r\n Dòng điện sự cố \r\nmA \r\n | \r\n
\r\n 2000 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n 1500 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n 1000 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n
\r\n 750 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
\r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n 350 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
Hình 5 –Tính liên tục\r\nở điện áp cao một chiều – Các puli dùng cho sợi dây có cỡ từ 0,050 mm đến 0,250\r\nmm
\r\n\r\nHình 6 – Các kích thước\r\nvà khoảng cách của puli dùng cho sợi dây có cỡ từ 0,250 mm đến 1,600 mm
\r\n\r\n5.2.3. Qui trình
\r\n\r\nMẫu dây có chiều dài 30 m ± 1 m được kéo với\r\ntốc độ (275 ± 25) mm/s qua puli điện cực điện áp cao có ruột dẫn của sợi dây và\r\nđiện cực nối với mạch điện, có điện áp thử nghiệm một chiều mạch hở được điều\r\nchỉnh theo Bảng 5 với dung sai ± 5% và có cực tính dương liên quan đến ruột dẫn\r\nđược nối đất của sợi dây.
\r\n\r\nBảng 5 – Điện áp thử\r\nnghiệm
\r\n\r\n\r\n Loại ruột dẫn \r\n | \r\n \r\n Đường kính ruột dẫn\r\n danh nghĩa mm \r\n | \r\n \r\n Điện áp một chiều \r\nV \r\n | \r\n |||
\r\n Lớn hơn \r\n | \r\n \r\n Đến và bằng \r\n | \r\n \r\n Mức phủ 1 \r\n | \r\n \r\n Mức phủ 2 \r\n | \r\n \r\n Mức phủ 3 \r\n | \r\n |
\r\n Đồng \r\n | \r\n \r\n 0,050 \r\n0,125 \r\n0,250 \r\n0,500 \r\n | \r\n \r\n 0,125 \r\n0,250 \r\n0,500 \r\n1,600 \r\n | \r\n \r\n 350 \r\n500 \r\n750 \r\n1000 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n750 \r\n1000 \r\n1500 \r\n | \r\n \r\n 750 \r\n1000 \r\n1500 \r\n2000 \r\n | \r\n
\r\n Nhôm \r\n | \r\n \r\n 0,400 \r\n | \r\n \r\n 1,600 \r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n 1500 \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
5.2.4. Kết quả
\r\n\r\nPhải thực hiện một thử nghiệm. Ghi vào báo\r\ncáo số sự cố trên mỗi 30m chiều dài sợi dây.
\r\n\r\n6. Thử nghiệm 19: Hệ\r\nsố tổn thất điện môi
\r\n\r\n(áp dụng cho sợi dây có tráng men và bó dây)
\r\n\r\n6.1. Nguyên lý
\r\n\r\nMột đoạn dây được coi như một tụ điện mà lớp\r\nphủ của nó tạo thành chất điện môi và ruột dẫn của nó đóng vai trò như một điện\r\ncực và môi chất đóng vai trò điện cực thứ hai. Tụ điện này được nối vào mạch\r\nđiện, làm việc ở tần số yêu cầu và thích hợp để đo các thành phần điện dung và\r\nđiện trở, từ đó, có được hệ số tổn thất điện môi.
\r\n\r\n6.2. Thiết bị
\r\n\r\nPhải sử dụng thiết bị dưới đây:
\r\n\r\n- Đồng hồ đo trở kháng, làm việc ở tần số qui\r\nđịnh trong tiêu chuẩn liên quan và có độ chính xác ± 1% dựa trên điện dung\r\ntrong dãy điện dung được yêu cầu bởi mẫu ở tần số này;
\r\n\r\n- Máy phát tần số, có điện áp đầu ra hình sin\r\ncó tần số qui định trong tiêu chuẩn liên quan;
\r\n\r\n- Phương pháp thử nghiệm A:
\r\n\r\nVật chứa bằng kim loại theo Hình 7, có chứa\r\nkim loại (hợp kim) dạng lỏng thích hợp và có hệ thống gia nhiệt có khống chế\r\nnhiệt độ đến ± 1oC.
\r\n\r\n- Phương pháp thử nghiệm B:
\r\n\r\n• Hai khối kim loại có hệ thống gia nhiệt có\r\nkhống chế nhiệt độ đến ± 1oC.
\r\n\r\n• Chất dẫn dạng huyền phù.
\r\n\r\n1 = phích cắm
\r\n\r\n2 = vật liệu cách điện
\r\n\r\n3 = vật chứa bằng kim loại
\r\n\r\n4 = mẫu
\r\n\r\n5 = điện cực
\r\n\r\n6 = đầu nối
\r\n\r\n7 = kẹp cách điện
\r\n\r\nHình 7 – Bố trí điện\r\ncực thích hợp để thử nghiệm hệ số tổn thất điện môi
\r\n\r\n6.3. Mẫu
\r\n\r\n6.3.1. Mẫu dùng cho điện cực là thùng bằng\r\nkim loại
\r\n\r\nĐoạn dây thẳng được uốn thành hình chữ U được\r\nđặt vào thùng bằng kim loại theo Hình 7.
\r\n\r\n6.3.2. Mẫu dùng cho điện cực là chất dẫn dạng\r\nhuyền phù
\r\n\r\n6.3.2.1. Sợi dây tròn tráng men có đường kính\r\ndanh nghĩa của ruột dẫn đến và bằng 0,100 mm
\r\n\r\nĐoạn dây thẳng dài (100 ± 5) mm được quấn\r\nquanh một đoạn dây đồng trần có đường kính từ 1 mm đến 2 mm rồi sau đó phủ chất\r\ndạng huyền phù, ví dụ: bằng cách quét một lớp chất phân tán than chì ngậm nước\r\nlên mẫu, sau đó làm khô, ví dụ trong thời gian 30 min ở 100oC trong\r\nlò có lưu thông không khí cưỡng bức.
\r\n\r\n6.3.2.2. Sợi dây tròn tráng men có đường kính\r\ndanh nghĩa của ruột dẫn lớn hơn 0,100 mm và sợi dây chữ nhật có tráng men
\r\n\r\nĐoạn dây thẳng dài khoảng 150 mm được phủ lớp\r\ndẫn dạng huyền phù, ví dụ bằng cách quét một lớp chất phân tán than chì ngậm\r\nnước lên sợi dây. Chiều dài của lớp phủ này phải là (100 ± 5) mm. Làm khô mẫu,\r\nví dụ trong thời gian 30 min ở 100oC trong lò có lưu thông không khí\r\ncưỡng bức.
\r\n\r\n6.4. Qui trình
\r\n\r\nPhương pháp thử nghiệm A: Mẫu được chuẩn bị\r\ntheo 6.3.1 được đặt vào thùng chứa bằng kim loại theo Hình 7.
\r\n\r\nPhương pháp thử nghiệm B: Mẫu được chuẩn bị\r\ntheo 6.3.2 được đặt giữa hai khối kim loại. Nối mẫu với đồng hồ đo trở kháng và\r\nphải để mẫu đạt đến nhiệt độ thử nghiệm qui định. Sau đó, đọc hệ số tổn thất\r\nđiện môi trực tiếp từ đồng hồ đo trở kháng.
\r\n\r\n6.5. Kết quả
\r\n\r\nPhải thử nghiệm một mẫu. Ghi vào báo cáo hệ\r\nsố tổn thất điện môi, tần số thử nghiệm và nhiệt độ thử nghiệm.
\r\n\r\n7. Thử nghiệm 23: Thử\r\nnghiệm lỗ châm kim
\r\n\r\nMục đích của thử nghiệm này là để tìm các\r\nkhuyết tật của cách điện sau khi xử lý với dung dịch nước muối. Mục đích của\r\nthử nghiệm này giống như thử nghiệm tính liên tục ở điện áp cao trong 5.2.
\r\n\r\nMẫu gồm một sợi dây chiều dài xấp xỉ 1,5 m\r\nđối với ruột dẫn có đường kính danh nghĩa nhỏ hơn 0,07 mm và sợi dây chiều dài\r\nxấp xỉ 6 m đối với ruột dẫn có đường kính danh nghĩa lớn hơn hoặc bằng 0,07 mm.
\r\n\r\nVới đường kính danh nghĩa nhỏ hơn 0,07 mm,\r\nsợi dây 1m ± 0,05 m phải được quấn thành hình tròn có đường kính (100 ± 50) mm
\r\n\r\nVới đường kính danh nghĩa lớn hơn hoặc bằng\r\n0,07 mm, sợi dây 5 m ± 0,2 m phải được quấn thành hình tròn có đường kính (300\r\n± 100) mm.
\r\n\r\nĐặt mẫu trong lò có lưu thông không khí cưỡng\r\nbức ở 125oC ± 3oC trong 10 min (xem chú thích 1 dưới đây)\r\n(nếu không có qui định khác trong yêu cầu kỹ thuật liên quan).
\r\n\r\nSau xử lý nhiệt này, không uốn hoặc kéo (xem\r\nchú thích 2 dưới đây), mẫu sau khi để nguội về nhiệt độ phòng phải được ngâm\r\ntrong dung dịch điện phân natri clorua (2 g/l) cộng với lượng thích hợp dung\r\ndịch rượu phenolphthalein (30 g/l) để dể dàng nhận thấy các lỗ châm kim bất kỳ\r\n(điển hình là các lớp màu hồng trong dung dịch), cả ruột dẫn của sợi dây và\r\ndung dịch được nối với mạch điện có điện áp thử nghiệm một chiều mạch hở (12 ±\r\n2) V.
\r\n\r\nPhải đặt điện áp trong 1 min, mẫu là điện cực\r\nâm so với dung dịch và tránh gia nhiệt quá mức, dòng điện ngắn mạch phải được\r\ngiới hạn đến 500 mA.
\r\n\r\nGhi vào báo cáo số các lỗ châm kim quan sát\r\nđược, không dùng kính phóng đại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Không xử lý nhiệt thì các kết\r\nquả có thể không rõ rệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Độ dãn dài của sợi dây có thể\r\ndẫn đến tạo lỗ châm kim trong dung dịch điện phân
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Vì thử nghiệm này được thực hiện\r\ntrong dung dịch có nước nên có thể có các kết quả không chính xác đối với các\r\nloại có tráng men cụ thể, như có các vết nứt khi phản ứng trong nước.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\n\r\n\r\nA.1. Tang đenta – Giao điểm
\r\n\r\nCó sẵn một số phương pháp. Các phương pháp\r\nnày được đề cập như các ví dụ.
\r\n\r\nNguyên lý như sau: Một mẫu dây có tráng men\r\nđược cơi như một tụ điện, sử dụng ruột dẫn làm một điện cực và điện cực còn lại\r\nlà lớp phủ màng than chì được làm khô hoặc bể chứa kim loại nóng chảy. Nhiệt độ\r\ncủa mẫu được tăng ở tốc độ khống chế được và đều, và hệ số tổn thất (d)\r\nđược xác định và vẽ thành biểu đồ quan hệ giữa sơ đồ hệ số tổn thất (tang\r\nđenta) theo nhiệt độ. Giải thích đường cong này cho phép có được giá trị nhiệt\r\nđộ liên quan trực tiếp với mức độ cứng của màng men. Các phương pháp khác cũng\r\nđược sử dụng, trong đó mẫu được làm nguội từ nhiệt độ cao hơn về nhiệt độ thấp\r\nhơn.
\r\n\r\nA.2. Phương pháp thử nghiệm
\r\n\r\nA.2.1. Phương pháp A –Sử dụng hợp kim nóng\r\nchảy
\r\n\r\nPhải sử dụng mạch cầu kiểu điện tử để xác\r\nđịnh trực tiếp giá trị của d
\r\n\r\nMẫu là sợi dây có tráng men được lau sạch\r\nbằng vải mềm và lắp lên cơ cấu cố định. Mẫu sợi dây cùng với cơ cấu cố định\r\nphải được ngâm trong bể kim loại dạng lỏng nóng chảy, được điều chỉnh trước ở\r\nnhiệt độ thấp nhất. Mẫu phải được nối với cầu có ruột dẫn là một điện cực còn\r\nđiện cực kia là kim loại dạng lỏng nóng chảy. Nhiệt độ của cụm lắp ráp này phải\r\nđược tăng với tốc độ ổn định từ nhiệt độ môi trường đến nhiệt độ để tạo ra\r\nđường cong sắc nét. Giá trị đọc của tang đenta và nhiệt độ được lấy đều đặn và\r\ncác kết quả được vẽ thành đồ thị có trục tuyến tính đối với nhiệt độ và trục logarit\r\nhoặc trục tuyến tính đối với tang đenta. Vì giá trị đọc có thể thay đổi rất\r\nnhanh nên tốt nhất là lấy các giá trị đọc này một cách tự động trên máy ghi đồ\r\nthị hoặc hệ thống máy tính. Sử dụng cách ghi tự động cho phép thử nghiệm được\r\ntiến hành với tốc độ tăng nhiệt độ nhanh hơn mặc dù cần rất cẩn thận để đảm bảo\r\nrằng không có trễ đáng kể giữa giá trị đọc và nhiệt độ thực tế. Thiết bị thực\r\ntế, độ tăng nhiệt và phương pháp giải thích cần có thỏa thuận giữa người mua và\r\nnhà cung ứng.
\r\n\r\nA.2.2. Phương pháp B – Sợi dây được phủ màng\r\ndẫn
\r\n\r\nPhải sử dụng mạch cầu kiểu điện tử để xác\r\nđịnh trực tiếp giá trị của d
\r\n\r\nMẫu phải được nối với mạch cầu có ruột dẫn là\r\nmột điện cực còn điện cực kia là lớp phủ than chì.
\r\n\r\nNhiệt độ của cụm lắp ráp phải được tăng với\r\ntốc độ ổn định từ nhiệt độ môi trường đến nhiệt độ để tạo ra đường cong sắc\r\nnét. Phải lấy nhiệt độ thông qua nhiệt kế đặt tiếp xúc với mẫu. Vị trí của\r\nnhiệt kế kiểu tiếp xúc có thể ảnh hưởng đến giá trị đọc và các cơ cấu khác nhau\r\ncó thể cho các kết quả khác nhau. Giá trị đọc của tang đenta và nhiệt độ được\r\nlấy đều đặn và các kết quả được vẽ thành đồ thị có trục tuyến tính đối với\r\nnhiệt độ và trục logarit hoặc trục tuyến tính đối với tang đenta. Vì giá trị\r\nđọc có thể thay đổi rất nhanh nên tốt nhất là lấy các giá trị đọc này một cách\r\ntự động trên máy ghi đồ thị hoặc hệ thống máy tính. Sử dụng cách ghi tự động\r\ncho phép thử nghiệm được tiến hành với độ tăng nhiệt độ nhanh hơn mặc dù cần\r\nrất cẩn thận để đảm bảo rằng không có trễ đáng kể giữa giá trị đọc và nhiệt độ\r\nthực tế. Thiết bị thực tế, độ tăng nhiệt và phương pháp giải thích cần có thỏa\r\nthuận giữa người mua và nhà cung ứng.
\r\n\r\nA.3. Giải thích các kết quả
\r\n\r\nCó thể biểu diễn đường cong tang đenta theo\r\nhai cách trên đồ thị nhận được.
\r\n\r\nCó thể biểu diễn giá trị d trên trục Y\r\ntuyến tính hoặc logarit. Việc tính toán giá trị tgd được thực hiện các cách khác nhau đối\r\nvới hai phương pháp. Phải phân biệt khi thể hiện các kết quả được sử dụng từ\r\nphương pháp nào. Các đồ thị dưới đây chỉ được sử dụng để hiểu các phương pháp\r\nmà không đại diện cho các yêu cầu cụ thể đối với vật liệu.
\r\n\r\nA.3.1. Phương pháp tuyến tính
\r\n\r\nĐường tiếp tuyến được vẽ với phần dốc nhất\r\ncủa đường dốc đầu tiên theo chiều nhiệt độ tăng của đường cong tang đenta theo\r\nnhiệt độ. Đường thẳng nằm ngang được vẽ qua điểm trên đường cong ứng với nhiệt\r\nđộ cần thỏa thuận giữa người mua và nhà cung ứng. Xác định nhiệt độ ứng với\r\nđiểm tại đó đường nằm ngang cắt đường tiếp tuyến nói trên. Giá trị này được\r\nbiểu diễn là tgd = xxxoC\r\n(trục tuyến tính).
\r\n\r\nHình A.1 – Ví dụ về\r\nphương pháp tuyến tính.
\r\n\r\nA.3.2. Phương pháp logarit
\r\n\r\nVẽ hai đường thẳng nằm ngang từ trục Y ở các\r\ngiá trị được thỏa thuận giữa người mua và nhà cung ứng.
\r\n\r\nVẽ một đường thẳng qua các giao điểm của các\r\nđường này và đường cong, và kéo dài để cắt đường thẳng nằm ngang qua giá trị\r\nnhỏ nhất trên đường cong.
\r\n\r\nXác định nhiệt độ ứng với điểm cắt cuối cùng.\r\nGiá trị này được biểu diễn là tgd\r\n= xxxoC (trục logarit).
\r\n\r\nHình A.2 – Ví dụ về\r\nphương pháp logarit
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thử nghiệm 5: Điện trở
\r\n\r\n4. Thử nghiệm 13: Điện áp đánh thủng
\r\n\r\n4.1. Nguyên lý
\r\n\r\n4.2. Thiết bị
\r\n\r\n4.3. Sợi dây tròn tráng men có đường kính\r\ndanh nghĩa của ruột dẫn đến và bằng 0,100 mm
\r\n\r\n4.4. Sợi dây tròn tráng men có đường kính\r\ndanh nghĩa của ruột dẫn lớn hơn 0,100 mm đến và bằng 2,500 mm
\r\n\r\n4.5. Sợi dây tròn có đường kính danh nghĩa\r\ncủa ruột dẫn lớn hơn 2,500 mm
\r\n\r\n4.6. Sợi dây tròn có quấn sợi
\r\n\r\n4.7. Sợi dây chữ nhật
\r\n\r\n5. Thử nghiệm 14: Tính liên tục của cách điện\r\n
\r\n\r\n6. Thử nghiệm 19: Hệ số tổn thất điện môi
\r\n\r\n7. Thử nghiệm 22: Thử nghiệm lỗ châm kim
\r\n\r\nPhụ lục A (qui định)- Phương pháp hệ số tổn\r\nthất.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7917-5:2008 (IEC 60851-5:2004) về Dây quấn – Phương pháp thử nghiệm – Phần 5: Đặc tính điện đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7917-5:2008 (IEC 60851-5:2004) về Dây quấn – Phương pháp thử nghiệm – Phần 5: Đặc tính điện
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7917-5:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2008-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |