DÂY QUẤN – PHƯƠNG PHÁP\r\nTHỬ NGHIỆM – PHẦN 4: ĐẶC TÍNH HÓA
\r\n\r\nWinding wires – Test methods – Part 4: Chemical\r\nproperties
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7917-4 : 2008 hoàn toàn tương đương với IEC\r\n60851-4: 2005;
\r\n\r\nTCVN\r\n7917-4 : 2008 do Tiểu Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/SC1 Dây và\r\ncáp có bọc cách điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng đề\r\nnghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này nằm trong bộ TCVN 7917 (IEC 60851), là một trong dãy\r\ntiêu chuẩn đề cập đến sợi dây có cách điện dùng cho các cuộn dây trong thiết bị\r\nđiện. Trong dãy có ba nhóm:
\r\n\r\n1) Dây quấn - Phương pháp thử nghiệm TCVN 7917 (IEC 60851);
\r\n\r\n2) Qui định đối với loại dây quấn cụ thể TCVN 7675 (IEC 60317);
\r\n\r\n3) Bao bì của dây quấn (IEC 60264).
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 7917 (IEC 60851), Dây quấn - Phương pháp thử nghiệm,\r\ngồm các phần sau:
\r\n\r\n- TCVN 7917-1: 2008 (IEC 60851-1: 1996 và sửa đổi 1: 2003), Phần \r\n1: Yêu cầu chung
\r\n\r\n- TCVN 7917-2: 2008 (IEC 60851-2: 1997 và sửa đổi 2: 2003), Phần \r\n2: Xác định kích thước
\r\n\r\n- TCVN 7917-3: 2008 (IEC 60851-3: 1997 và sửa đổi 2: 2003). Phần \r\n3: Đặc tính cơ
\r\n\r\n- TCVN 7917-4: 2008 (IEC 60851-4: 2005), Phần 4: Đặc tính hóa
\r\n\r\n- TCVN 7917-5: 2008 (IEC 60951-5: 2004), Phần 5: Đặc tính điện
\r\n\r\n- TCVN 7917-6: 2008 (IEC 60851-6: 1996, sửa đổi 1: 1997 và sửa đổi\r\n2: 2003), Phần 6: Đặc tính nhiệt
\r\n\r\n\r\n\r\n
DÂY QUẤN – PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM – PHẦN 4: ĐẶC TÍNH\r\nHÓA
\r\n\r\nWinding wires – Test methods – Part 4: Chemical\r\nproperties
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu\r\nchuẩn này quy định các thử nghiệm dưới đây:
\r\n\r\n- Thử\r\nnghiệm 12: Khả năng chịu dung môi;
\r\n\r\n-\r\nThử nghiệm 16: Khả năng chịu chất làm lạnh;
\r\n\r\n-\r\nThử nghiệm 17: Khả năng hàn;
\r\n\r\n-\r\nThử nghiệm 20: Khả năng chịu thủy phân và đầu máy biến áp.
\r\n\r\nCác\r\nđịnh nghĩa, lưu ý chung về các phương pháp thử nghiệm và toàn bộ danh mục các\r\nphương pháp thử nghiệm dây quấn, xem trong TCVN 7917-1 (EC 60851-1).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác\r\ntài liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Các tài liệu\r\ncó ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu, các tài liệu không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN\r\n7917-1: 2008 (IEC 60851-1: 1996 và sửa đổi 1: 2003), Dây quấn – Phương pháp thử\r\nnghiệm – Phần 1: Yêu cầu chung
\r\n\r\nTCVN\r\n7917-3: 2008 (IEC 60851-3: 1997 và sửa đổi 2: 2003), Dây quấn – Phương pháp thử\r\nnghiệm – Phần 3: Đặc tính cơ
\r\n\r\nTCVN\r\n7917-5: 2008 (IEC 60851-5: 2004), Dây quấn – Phương pháp thử nghiệm – Phần 5:\r\nĐặc tính điện.
\r\n\r\nTCVN\r\n7920-1: 2008 (IEC 60554-1: 1997 và sửa đổi 1: 1983), Giấy xenlulô dùng cho mục\r\nđích điện – Phần 1: Định nghĩa và yêu cầu chung
\r\n\r\nIEC\r\n60296: 1982, Specification for unused mineral insulating oils for transformers\r\nand switchgear (Yêu cầu kỹ thuật đối với dầu khoáng cách điện không được sử\r\ndụng cho máy biến áp và thiết bị đóng cắt)
\r\n\r\n3. Thử nghiệm 12: Khả năng chịu dung môi
\r\n\r\n(Áp\r\ndụng cho sợi dây tròn tráng men có đường kính danh nghĩa của ruột dẫn lớn hơn\r\n0,250 mm và sợi dây chữ nhật có tráng men)
\r\n\r\nThử\r\nnghiệm không thích hợp cho sợi dây tròn có đường kính danh nghĩa của ruột dẫn\r\nđến và bằng 0,250 mm.
\r\n\r\nKhả\r\nnăng chịu dung môi của sợi dây được thể hiện bằng độ cứng ruột bút chì sau khi\r\nxử lý dung môi.
\r\n\r\n3.1.\r\nThiết bị
\r\n\r\nPhải\r\ndùng các dung môi sau đây:
\r\n\r\n-\r\ndung môi tiêu chuẩn như quy định dưới đây, hoặc
\r\n\r\n-\r\ndung môi được thỏa thuận giữa người mua và nhà cung ứng.
\r\n\r\nDung\r\nmôi tiêu chuẩn phải là hỗn hợp của:
\r\n\r\n- 60\r\n% theo thể tích là xăng nhẹ có thành phần chất thơm lớn nhất là 18%;
\r\n\r\n- 30\r\n% theo thể tích là xylen;
\r\n\r\n- 10\r\n% theo thể tích là butanol.
\r\n\r\nBút\r\nchì được sử dụng phải là loại chì có độ cứng như quy định trong tiêu chuẩn liên\r\nquan. Trước mỗi thử nghiệm, đầu của bút chì phải được vót nhọn bằng giũa làm\r\nnhẵn để tạo thành một góc 60° đối xứng qua trục của chì theo\r\nHình 1.
\r\n\r\n3.2.\r\nQuy trình
\r\n\r\nMột\r\nđoạn dây thẳng, chiều dài xấp xỉ 150 mm, được ổn định trước trong (10 ± 1) min\r\nở (130 ± 3) °C trong lò có lưu thông không khí cưỡng bức. Sau đó,\r\nngâm một phần đáng kể chiều dài sợi dây vào dung môi tiêu chuẩn chứa trong một\r\ncốc thủy tinh và để nguyên trong đó ở nhiệt độ (60 ± 3) 0C trong\r\nthời gian (30 ± 3) min. Sau đó, lấy sợi dây ra khỏi dung môi. Trong vòng 30 s\r\nphải xác định độ cứng bề mặt sợi dây theo cách dưới đây.
\r\n\r\nĐặt\r\nmẫu cần thử nghiệm trên một bề mặt cứng, nhẵn như Hình 1. Trong trường hợp các\r\nsợi dây chữ nhật, phải tiến hành thử nghiệm trên mặt rộng hơn của sợi dây. Đặt\r\nbút chì lên bề mặt sợi dây ở góc xấp xỉ (60 ± 5)° và ấn từ từ\r\nđầu nhọn dọc theo bề mặt của sợi dây với một lực xấp xỉ (5 ± 0,5) N.
\r\n\r\nPhải\r\nthực hiện ba thử nghiệm. Nếu lớp phủ bị bong ra và làm hở ruột dẫn thì phải ghi\r\nvào báo cáo.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: Phương pháp này cũng có thể được sử dụng để thử nghiệm khả năng chịu các\r\nchất lỏng khác, ví dụ như dầu.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2: Trong trường hợp cần xác định độ cứng của cách điện thì độ cứng của\r\nruột bút chì vừa đủ không bóc được lớp phủ khỏi bề mặt ruột dẫn được lấy làm độ\r\ncứng của bề mặt sợi dây, được thể hiện bằng độ cứng của ruột bút chì. Dãy độ\r\ncứng ruột bút chì như sau:
\r\n\r\n\r\n 6B \r\n | \r\n \r\n 5B \r\n | \r\n \r\n 4B \r\n | \r\n \r\n 3B \r\n | \r\n \r\n 2B \r\n | \r\n \r\n B \r\n | \r\n \r\n HB \r\n | \r\n \r\n H \r\n | \r\n \r\n 2H \r\n | \r\n \r\n 3H \r\n | \r\n \r\n 4H \r\n | \r\n \r\n 5H \r\n | \r\n \r\n 6H \r\n | \r\n \r\n 7H \r\n | \r\n \r\n 8H \r\n | \r\n \r\n 9H \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n
4. Thử nghiệm 16: Khả năng chịu chất làm lạnh
\r\n\r\n(Áp\r\ndụng cho sợi dây tròn có tráng men)
\r\n\r\nKhả\r\nnăng chịu chất làm lạnh được thể hiện bằng lượng chất chiết ra từ lớp phủ của\r\nsợi dây và bằng điện áp đánh thủng sau khi cho nhiễm chất làm lạnh.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 1: Dữ liệu trong phương pháp thử nghiệm này áp dụng cho\r\nmonochlorodifluoromethane (chất làm lạnh R22). Có thể sử dụng các chất làm lạnh\r\nkhác, trong trường hợp đó, cần tuân thủ những dữ liệu quan trọng đối với chất\r\nlỏng đó và hoạt động của bình áp lực cần phù hợp với các điều kiện thử nghiệm\r\nđã xem xét.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH 2: Chất làm lạnh như monochlorodifluoromethane và chất lỏng tráng rửa như\r\ntrichlorotrifluorethane (chất làm lạnh R113) là các chất hóa học phá hủy tầng\r\nozôn (ODC). Chất làm lạnh và chất lỏng tráng rửa cần theo thỏa thuận giữa người\r\nmua và nhà cung ứng.
\r\n\r\n4.\r\nChiết
\r\n\r\n4.1.1.\r\nNguyên lý
\r\n\r\nCốc\r\nxiphông chứa mẫu sợi dây được đặt trong bình áp lực. Chất có thể chiết ra được\r\nxác định sau khi cho mẫu sợi dây nhiễm chất làm lạnh dưới áp suất và ở nhiệt độ\r\nnâng cao.
\r\n\r\n4.1.2.\r\nThiết bị
\r\n\r\nPhải\r\nsử dụng thiết bị dưới đây:
\r\n\r\n-\r\ncốc xiphông như Hình 2, có thể tích 450 ml đến mức xiphông;
\r\n\r\n-\r\nbình áp lực thể tích 2000 ml có đường kính bên trong xấp xỉ 100 mm tốt nhất là\r\ncó kết cấu không hàn, khả năng chịu nén là 200 bar (20 MPa) và phải có hệ thống\r\ngia nhiệt có điều khiển;
\r\n\r\n-\r\nnắp phía trên của hình có cuộn ngưng tụ như Hình 3;
\r\n\r\n- lò\r\ncó lưu thông không khí cưỡng bức.
\r\n\r\n4.1.3.\r\nMẫu
\r\n\r\nTám\r\nmẫu sợi dây, mỗi mẫu chứa (0,6 ± 0,1)g cách điện phải được quấn thành các cuộn\r\ndây có 70 vòng. Mẫu phải được làm sạch dầu mỡ và ổn định trong lò có lưu thông\r\nkhông khí cưỡng bức ở (150 ± 3)° C trong 15 min. Sau 30 min làm\r\nmát, tám mẫu phải được cân cùng nhau lấy đến 0,0001 g gần nhất, tổng khối lượng\r\nban đầu thu được là M1.
\r\n\r\n4.1.4.\r\nQuy trình
\r\n\r\nĐặt\r\ntám mẫu vào cốc xiphông, cốc được treo thấp hơn cuộn ngưng tụ trên nắp bình áp\r\nlực là (25 ± 5) mm. Bình áp lực phải được lắp ráp và nạp (700 ± 25) g chất làm\r\nlạnh đã chưng cất không có dầu nhờn. Nguồn nước cho cuộn ngưng tụ và tuyến xả\r\nphải được nối vào và bình áp lực phải được gia nhiệt bằng hệ thống gia nhiệt có\r\nđiều khiển có nhiệt độ được đặt ở (75 ± 5) °C hoặc thấp hơn nếu\r\ncó yêu cầu để phù hợp với điều kiện liên quan đến áp suất tới hạn nêu dưới đây.\r\nNước chảy qua cuộn ngưng tụ phải được điều chỉnh để duy trì tốc độ dòng ngược\r\ntừ 20 lần đến 25 lần xả ra trong một giờ từ cốc xi phông. Thời gian chiết phải\r\nlà 6 h.
\r\n\r\nÁp\r\nsuất trong bình áp lực không được vượt quá 75% áp suất tới hạn của chất làm\r\nlạnh được chọn. Do đó, trước khi sử dụng, phải kiểm tra van khống chế quá áp\r\nsuất để đảm bảo hoạt động đúng.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Khuyến cáo rằng hệ thống gia nhiệt phải tự động ngừng hoạt động nếu áp\r\nsuất vượt quá 75 % áp suất tới hạn của chất làm lạnh được chọn hoặc nếu dòng\r\nnước chảy qua cuộn ngưng tụ bị gián đoạn.
\r\n\r\nKhi\r\nkết thúc thời gian chiết, phải làm mát bình áp lực. Chất làm lạnh phải được lấy\r\nra khỏi bình áp lực và được thu hồi bằng phương tiện thích hợp như máy nén chất\r\nlàm lạnh và hệ thống thu hồi. Giảm áp suất và mở bình.
\r\n\r\nVới\r\ncác hoạt động tiếp theo, chất lỏng tráng rửa phải được chưng cất trước khi sử\r\ndụng.
\r\n\r\nCác\r\nmẫu và cốc xiphông phải được rửa bằng chất lỏng thỏa thuận, chất tráng rửa được\r\nrót vào bình áp lực và rửa thành bình áp lực hai lần liên tiếp, mỗi lần 100 ml\r\nchất lỏng tráng rửa. Sau đó, chất lỏng này được làm bay hơi để còn cách đáy\r\nbình áp lực (5 ± 1) mm và được thu hồi theo cách an toàn.
\r\n\r\nMẫu\r\nchất lỏng này được đổ vào một đĩa cân bằng nhôm đã cân bì và đã được làm khô\r\ntrước, bình áp lực được tráng rửa lại với 15 ml chất lỏng tráng rửa, rót vào\r\nđĩa cân và sau đó được làm bay hơi đến khô ở (150 ± 3) °C từ 60 min đến 65 min. Sau đó, đĩa cân được để nguội về nhiệt độ phòng\r\ntrong tủ sấy. Cân cả đĩa và lượng chất khô trong đĩa, lấy đến 0,0001 g gần nhất\r\nrồi trừ đi khối lượng bì ban đầu của đĩa. Hiệu là tổng khối lượng dư M2\r\ncủa chất được chiết làm từ tám mẫu.
\r\n\r\nCách\r\nđiện trên cuộn dây phải được lấy ra bằng phương pháp hóa học thích hợp không\r\nlàm ảnh hưởng đến ruột dẫn và các ruột dẫn trần phải được làm khô ở (150 ± 3) °C trong (15 ± 1) min và được để nguội trong tủ sấy về nhiệt độ phòng.\r\nCác ruột dẫn này được cân lên và lấy đến 0,0001 g gần nhất, khối lượng của cả\r\ntám ruột dẫn là tổng khối lượng ruột dẫn M3.
\r\n\r\n4.1.5.\r\nKết quả
\r\n\r\nChất\r\nchiết ra phải được xác định theo công thức dưới đây:
\r\n\r\nPhải\r\nthực hiện một thử nghiệm. Khối lượng M1, M2, M3,\r\nchất làm lạnh, chất lỏng tráng rửa, nhiệt độ, áp suất của bình áp lực và phần\r\ntrăm chất chiết ra phải được ghi vào báo cáo.
\r\n\r\n4.2.\r\nĐiện áp đánh thủng
\r\n\r\n4.2.1.\r\nNguyên lý
\r\n\r\nMẫu\r\nđược chuẩn bị theo 4.4.1 của TCVN 7917-5 (IEC 60851-5) được đặt trong bình áp\r\nlực theo 4.4.2. Điện áp đánh thủng được xác định sau khi cho mẫu nhiễm chất làm\r\nlạnh dưới áp suất và ở nhiệt độ được nâng cao.
\r\n\r\n4.2.2.\r\nQuy trình
\r\n\r\nMẫu\r\nphải được ổn định trong lò ở nhiệt độ (150 ± 3)0 C trong 4 h và sau\r\nđó được đặt vào bình áp lực, bình phải được lắp ráp và nạp (1400 ± 50) g chất\r\nlàm lạnh. Bình áp lực phải được gia nhiệt theo 4.1.4 của tiêu chuẩn này nhưng\r\ntrong thời gian (72 ± 1) h.
\r\n\r\nKết\r\nthúc thời gian cho nhiễm chất làm lạnh, bình áp lực được để nguội và xả như mô\r\ntả trong 4.1.4. Khi áp suất tuyệt đối bên trong ống nhỏ hơn 2 bar (0,2 MPa) thì\r\nphải mở bình áp lực ra và trong thời gian từ 25 s đến 30 s chuyễn mẫu vào lò ở\r\nnhiệt độ (150 ± 3)0C. Mẫu được giữ trong lò trong (10 ± 1) min. Sau\r\nkhi lấy mẫu ra khỏi lò và để nguội về nhiệt độ phòng, xác định điện áp đánh\r\nthủng theo 4.4.1 của TCVN 7917-5 (IEC 60851-5).
\r\n\r\n4.2.3.\r\nKết quả
\r\n\r\nPhải\r\nthử nghiệm năm mẫu. Ghi vào báo cáo năm giá trị riêng rẽ.
\r\n\r\n5. Thử nghiệm 17: Khả năng hàn
\r\n\r\n(Áp\r\ndụng cho sợi dây tròn có tráng men và bó dây)
\r\n\r\nKhả\r\nnăng hàn được thể hiện bằng thời gian ngâm mẫu trong bể chất hàn yêu cầu nhằm\r\nloại bỏ lớp phủ rồi phủ chất hàn lên ruột dẫn.
\r\n\r\nCảnh\r\nbáo an toàn: Nguy hiểm về hóa – Các\r\ncơ quan quản lý xác định chì là chất gây nguy hiểm. Đường nhiễm chính là do hít\r\nthở và ăn uống. Thông tin chứa trong tờ dữ liệu an toàn về vật liệu (MSDS) đối\r\nvới chì, thiếc, chất gây chảy và rượu phải được tuân thủ trong khi sử dụng, vận\r\nchuyển hoặc thải bỏ các sản phẩm này. Có thể cần thông hơi thích hợp hoặc hút\r\ncưỡng bức hơi của bình chứa chất hàn và sản phẩm phân hủy từ cách điện có khả\r\nnăng hàn khác nhau để phù hợp với các quy định về môi trường.
\r\n\r\nCảnh\r\nbáo an toàn: Nguy hiểm về nhiệt –\r\nPhải cẩn thận khi lấy mẫu thử nghiệm ra khỏi bình chất hàn để tránh bị bỏng.
\r\n\r\n5.1.\r\nThiết bị
\r\n\r\nPhải\r\nsử dụng thiết bị dưới đây:
\r\n\r\n- bể\r\nhàn được khống chế nhiệt độ có thể tích đủ để duy trì nhiệt độ hàn không đổi\r\nkhi nhúng mẫu ở nhiệt độ bất kỳ được quy định trong tiêu chuẩn liên quan. Thành\r\nphần chất hàn theo khối lượng phải theo tỷ lệ 60 phần thiếc trên 40 phần chì;\r\nphải loại bỏ tất cả các tạp chất được tạo thành khỏi bề mặt chất hàn trước mỗi\r\nthử nghiệm; nhiệt độ phải được khống chế trong vòng ±5 °C của nhiệt độ trong yêu cầu kỹ thuật liên quan;
\r\n\r\n-\r\nvật mang mẫu thích hợp để sợi dây được giữ tự do trong phạm vi tối thiểu (35 ±\r\n5) mm giữa các điểm được đỡ (xem Hình 4). Vật liệu làm kẹp mẫu không được làm\r\nnhiễm bẩn bể hàn. Kích thước của vật mang mẫu không được làm thay đổi đáng kể\r\nnhiệt độ bể hàn trong quá trình nhúng.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Chất hàn bị bẩn do oxit hóa hoặc phôi ra từ đồng có thể ảnh hưởng đến\r\ncác kết quả.
\r\n\r\n5.2.\r\nQuy trình
\r\n\r\nGiữ\r\nmẫu thẳng đứng bên trên tâm của bể hàn, bể hàn được duy trì ở nhiệt độ quy định\r\ntrong tiêu chuẩn liên quan. Đầu mút phải được hạ thấp đến (35 ± 5) mm bên dưới bề\r\nmặt chất hàn. Vị trí nhúng mẫu phải nằm trong phạm vi 10 mm của điểm đo nhiệt\r\nđộ. Sau khi nhúng trong thời gian quy định trong tờ yêu cầu kỹ thuật liên quan,\r\ngạt mẫu sang một bên trong bể hàn trước khi rút mẫu ra khỏi chất hàn.
\r\n\r\nBề\r\nmặt bám thiếc của sợi dây phải được kiểm tra với độ phóng đại 6X đến 10X. Trong\r\ntrường hợp sợi dây có đường kính danh nghĩa của ruột dẫn đến và bằng 0,100 mm,\r\nviệc kiểm tra chỉ giới hạn ở phần giữa (25 ± 2,5) mm đoạn chiều dài tự do giữa\r\ncác điểm đỡ. Trong trường hợp sợi dây có đường kính danh nghĩa của ruột dẫn lớn\r\nhơn 0,100 mm và bó dây, việc kiểm tra này chỉ giới hạn ở độ sâu thấp hơn 15 mm\r\ncủa phần được nhúng vào trong bể.
\r\n\r\nPhải\r\nthử nghiệm ba mẫu. Ghi vào báo cáo tình trạng bề mặt sợi dây.
\r\n\r\n6. Thử nghiệm 20: Khả năng chịu thủy phân và dầu máy\r\nbiến áp
\r\n\r\n(Áp\r\ndụng cho sợi dây tròn có tráng men)
\r\n\r\nKhả\r\nnăng chịu thủy phân được thể hiện bằng dạng bề mặt và độ bám dính của mẫu sau\r\nkhi đặt vào dầu máy biến áp có lẫn nước dưới áp suất và ở nhiệt độ nâng cao.
\r\n\r\nKhả\r\nnăng chịu dầu máy biến áp được thể hiện bằng điện áp đánh thủng và độ mềm dẻo\r\nsau khi mẫu chịu dầu máy biến áp dưới áp suất và ở nhiệt độ nâng cao.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Nước có thể ảnh hưởng đến lớp phủ do phân hủy và/hoặc hấp thụ nước. Nếu\r\nchỉ xuất hiện hấp thụ thì việc làm khô mẫu ở nhiệt độ 125 °C ± 3 °C trong 30 min trước khi thử nghiệm điện áp đánh thủng\r\nsẽ tạo ra sự phục hồi của mẫu. Sợi dây có đường kính danh nghĩa của ruột dẫn\r\ntrong khoảng từ 0,800 mm đến 1,500 mm thường thuận lợi để thao tác và để thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\n6.1.\r\nSợi dây tròn
\r\n\r\n6.1.1.\r\nThiết bị
\r\n\r\nPhải\r\nsử dụng thiết bị dưới đây:
\r\n\r\n-\r\nhai ống thủy tinh đường kính 25 mm và chiều dài 300 mm có thể bịt kín được;
\r\n\r\n-\r\nbình áp lực bằng thép không gỉ thể tích từ 400 ml đến 500 ml tốt nhất là có kết\r\ncấu không hàn, khả năng chịu nén là 6 x 106 Pa, và phải có hệ thống\r\ngia nhiệt có điều khiển;
\r\n\r\n-\r\ndầu máy biến áp theo IEC 60296;
\r\n\r\n-\r\ngiấy theo TCVN 7920-1 (IEC 60554-1), loại 1.
\r\n\r\n6.1.2.\r\nMẫu
\r\n\r\nPhải\r\nchuẩn bị các mẫu dưới đây:
\r\n\r\n- 12\r\nđoạn dây thẳng có chiều dài xấp xỉ hai phần ba chiều cao bên trong của bình áp\r\nlực;
\r\n\r\n- 10\r\nmẫu gập đôi rồi xoắn với chính nó được chuẩn bị theo 4.4.1 của TCVN 7917-5 (IEC\r\n60851-5) đối với ruột dẫn có đường kính danh nghĩa đến và bằng 2,500 mm hoặc 10\r\nmẫu thẳng được thử nghiệm theo 4.5.1 của TCVN 7917-5 (IEC 60851-5) đối với ruột\r\ndẫn có đường kính danh nghĩa lớn hơn 2,500 mm;
\r\n\r\n- 3\r\nmẫu được quấn bằng trục cuốn được chuẩn bị theo 5.1.1 của TCVN 7917-3 (IEC\r\n60851-3) đối với ruột dẫn có đường kính danh nghĩa đến và bằng 1,600 mm hoặc 3\r\nmẫu thẳng được thử nghiệm theo 5.2 của TCVN 7917-3 (IEC 60851-3) đối với ruột\r\ndẫn có đường kính danh nghĩa lớn hơn 1,600 mm;
\r\n\r\n6.1.3.\r\nQuy trình
\r\n\r\n6.1.3.1.\r\nKhả năng chịu thủy phân
\r\n\r\nSáu\r\nđoạn dây thẳng được chuẩn bị theo 6.1.2 được đặt trong bình áp lực cùng với\r\nlượng dầu máy biến áp khô được thử khí, đủ để chiếm (52,5 ± 2,5) % thể tích bình\r\náp lực. Bình áp lực được bịt kín và gia nhiệt đến (150 ± 3) °C trong (24 ± 1) h, sau đó để nguội về nhiệt độ phòng trước khi mở. Mẫu\r\nđược kiểm tra bằng mắt thường. Lặp lại thử nghiệm với lượng nước được thêm vào\r\nbình áp lực bằng (0,3 ± 0,1) % thể tích dầu sử dụng.
\r\n\r\nThực\r\nhiện một thử nghiệm. Ghi vào báo cáo bất kỳ sự thay đổi nào trên bề mặt và độ\r\nbám dính.
\r\n\r\n6.1.3.2.\r\nKhả năng chịu dầu máy biến áp
\r\n\r\nTùy\r\nthuộc vào đường kính và mẫu được chuẩn bị theo 6.1.2, bình áp lực phải chứa 10\r\nmẫu gập đôi rồi xoắn với chính nó hoặc thẳng, ba mẫu quấn bằng trục cuốn hoặc\r\nmẫu thẳng và các đoạn dây thêm để đạt được thể tích của lớp phủ1 quy định\r\ntrong Bảng 1. Bình áp lực chứa các thành phần và lượng quy định trong Bảng 1.\r\nNgay trước khi thêm vào, dầu và giấy phải được làm khô và dầu được khử khí ở áp\r\nsuất 2 kPa trong (16 ± 1) h ở (90 ± 3) °C hoặc trong (4 ±\r\n0,30) h ở (105 ± 3) °C.
\r\n\r\nBảng 1 – Thể tích các thành phần
\r\n\r\n\r\n Thành phần \r\n | \r\n \r\n Thể tích bình chứa \r\n% \r\n | \r\n
\r\n Dầu\r\n máy biến áp \r\n | \r\n \r\n 65 ± 5 \r\n | \r\n
\r\n Giấy \r\n | \r\n \r\n 4 ± 1 \r\n | \r\n
\r\n Lớp\r\n phủ \r\n | \r\n \r\n 0,275 ± 0,075 \r\n | \r\n
\r\n Thép \r\n | \r\n \r\n * \r\n | \r\n
\r\n *\r\n Theo thỏa thuận giữa người mua và nhà cung ứng. \r\n | \r\n
Bình\r\náp lực được bịt kín phải được gia nhiệt đến cấp chịu nhiệt của sợi dây ± 3 °C hoặc (150 ± 3) °C, nếu cấp chịu nhiệt lớn hơn 150 °C và duy trì trong (1000 ± 10) h. Sau đó, để nguội bình áp lực về nhiệt\r\nđộ phòng, xả và mở ra. Năm trong số mười mẫu được thử nghiệm điện áp đánh thủng\r\nở (150 ± 3) °C đối với mẫu đặt trong không khí theo 4.4.2 hoặc\r\n4.5.2 của TCVN 7917-5 (IEC 60851-5) tùy thuộc vào đường kính ruột dẫn. Năm mẫu\r\ncòn lại được làm khô ở (125 ± 3) °C trong (30 ± 5) min\r\nrồi để nguội về nhiệt độ phòng và sau đó thử nghiệm điện áp đánh thủng ở (105 ±\r\n3) °C đối với mẫu đặt trong không khí theo 4.4.2 hoặc\r\n4.5.2 của TCVN 7917-5 (IEC 60851-5) tùy thuộc vào đường kính ruột dẫn.
\r\n\r\nKiểm\r\ntra vết nứt trên ba mẫu theo 5.1.1.1 hoặc 5.2 của TCVN 7917-3 (IEC 60851-3),\r\ntùy thuộc vào đường kính ruột dẫn.
\r\n\r\nThực\r\nhiện một thử nghiệm. Ghi vào báo cáo các giá trị điện áp đánh thủng riêng rẽ và\r\ntất cả các vết nứt.
\r\n\r\n6.2.\r\nSợi dây chữ nhật
\r\n\r\n6.2.1.\r\nThiết bị
\r\n\r\nPhải\r\nsử dụng thiết bị theo 6.1.1.
\r\n\r\n6.2.2.\r\nMẫu
\r\n\r\nPhải\r\nchuẩn bị các mẫu dưới đây:
\r\n\r\n- 10\r\nđoạn dây thẳng có chiều dài xấp xỉ hai phần ba chiều cao bên trong của bình áp\r\nlực;
\r\n\r\n- bốn\r\nmẫu hình chữ U được chuẩn bị theo 4.7.1 của 7917-5 (IEC 60851-5);
\r\n\r\n-\r\nhai mẫu uốn bằng trục cuốn được chuẩn bị theo 5.1.2 của 7917-3 (IEC 60851-3).
\r\n\r\n6.2.3.\r\nQuy trình
\r\n\r\n6.2.3.1.\r\nKhả năng chịu thủy phân
\r\n\r\nMỗi\r\nống phải được nạp năm đoạn dây thẳng theo 6.2.2 và 80 ml dầu máy biến áp khô đã\r\nthử khí. Thêm vào một trong các ống 0,24 ml ± 0,01 ml nước cất. Hai ống được\r\nbịt kín và đặt vào lò trong 24 h ở (150 ± 3) °C. Sau đó,\r\nlấy các ống ra khỏi lò và để nguội về nhiệt độ phòng rồi mở ra. Các mẫu phải được\r\nkiểm tra bằng mắt thường.
\r\n\r\nThực\r\nhiện một thử nghiệm. Ghi vào báo cáo bất kỳ sự thay đổi nào trên bề ngoài và độ\r\nbám dính.
\r\n\r\n6.2.3.2.\r\nKhả năng chịu dầu máy biến áp
\r\n\r\nBình\r\náp lực chứa bốn mẫu hình chữ U, hai mẫu được uốn bằng trục cuốn và thêm vào các\r\nđoạn dây để đạt được thể tích lớp phủ1 quy định trong Bảng 1. Sau đó, bình áp\r\nlực được nạp dầu và giấy với lượng quy định trong Bảng 1, dầu và giấy phải được\r\nlàm khô riêng rẽ ngay trước khi thêm vào ở áp suất lớn nhất là 2 kPa trong (16 ±\r\n1) h ở (90 ± 3) °C hoặc trong (4 ± 0,1) h ở (105 ± 3) °C. Bình áp lực bịt kín được gia nhiệt đến cấp chịu nhiệt của sợi dây ±30\r\nC hoặc đến (150 ± 3) °C nếu cấp chịu nhiệt cao hơn 150 °C và duy trì trong (1000 ± 10) h. Sau đó, để nguội bình áp lực về nhiệt\r\nđộ phòng, xả và mở ra. Hai trong số các mẫu hình chữ U được thử nghiệm điện áp\r\nđánh thủng ở (105 ± 3) °C trong không khí theo 4.7.2 của TCVN 7917-5 (IEC\r\n60851-5). Hai mẫu chữ U còn lại được làm khô ở (125 ± 3) °C trong (30 ± 5) min, để nguội về nhiệt độ phòng và sau đó, thử nghiệm\r\nđiện áp đánh thủng ở (105 ± 3) °C trong không khí theo 4.7.2 của\r\nTCVN 7917-5 (IEC 60851-5).
\r\n\r\nKiểm\r\ntra vết nứt trên các mẫu được uốn bằng trục cuốn theo 5.1.2 của TCVN 7917-3\r\n(IEC 60851-3).
\r\n\r\nThực\r\nhiện một thử nghiệm. Ghi vào báo cáo các giá trị điện áp đánh thủng riêng rẽ và\r\ntất cả các vết nứt.
\r\n\r\nChú\r\ngiải
\r\n\r\n1\r\nMẫu
\r\n\r\n2\r\nBút chì
\r\n\r\n3 Bề\r\nmặt cứng, nhẵn.
\r\n\r\nCHÚ\r\nTHÍCH: Dung sai góc là ±5°.
\r\n\r\nHình 1 – Bút chì và mẫu dùng trong thử nghiệm chịu\r\ndung môi
\r\n\r\nChiều\r\ncao cốc: (82 ± 5) mm
\r\n\r\nĐường\r\nkính cốc: (84 ± 5) mm
\r\n\r\nĐường\r\nkính ống: (5 ± 1) mm
\r\n\r\nHình 2 – Cốc xiphông thử nghiệm chiết bằng chất làm\r\nlạnh
\r\n\r\nHình 3 – Cuộn ngưng tụ
\r\n\r\nHình 4 – Ví dụ vật mang mẫu trong thử nghiệm khả năng\r\nhàn
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời\r\nnói đầu
\r\n\r\nLời\r\ngiới thiệu
\r\n\r\n1 Phạm\r\nvi áp dụng
\r\n\r\n2 \r\nTài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 \r\nThử nghiệm 12: Khả năng chịu dung môi
\r\n\r\n4 \r\nThử nghiệm 16: Khả năng chịu chất làm lạnh
\r\n\r\n5 \r\nThử nghiệm 17: Khả năng hàn
\r\n\r\n6 \r\nThử nghiệm 20: Khả năng chịu thủy phân và đầu máy biến áp
\r\n\r\nCác\r\nhình vẽ
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1 Tổng\r\nkhối lượng của sợi dây tính bằng gam để có thể tích men yêu cầu có thể được\r\ntính xấp xỉ bằng:
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nV là thể tích bình áp lực\r\ntính bằng mililit;
\r\n\r\nY là khối lượng của 1 m sợi\r\ndây, tính bằng gam;
\r\n\r\nd là độ tăng của đường kính do lớp phủ, tính bằng milimét;
\r\n\r\nD là đường kính ngoài của sợi\r\ndây, tính bằng milmét;
\r\n\r\n1 Tổng\r\nkhối lượng của sợi dây tính bằng gam để có thể tích men yêu cầu có thể được\r\ntính xấp xỉ bằng:
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nV là thể tích bình áp lực\r\ntính bằng mililit;
\r\n\r\nY là khối lượng của 1 m sợi\r\ndây, tính bằng gam;
\r\n\r\nd là độ tăng của đường kính do lớp phủ, tính bằng milimét;
\r\n\r\nW là chiều rộng ngoài của sợi\r\ndây, tính bằng milimét;
\r\n\r\nD là đường kính ngoài của sợi\r\ndây, tính bằng milimét;
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7917-4:2008 (IEC 60851-4: 2005) về Dây quấn – Phương pháp thử nghiệm – Phần 4: Đặc tính hoá đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7917-4:2008 (IEC 60851-4: 2005) về Dây quấn – Phương pháp thử nghiệm – Phần 4: Đặc tính hoá
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7917-4:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2008-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |