DÂY\r\nQUẤN - PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM - PHẦN 3: ĐẶC TÍNH CƠ
\r\n\r\nWinding wires - Test\r\nmethods - Part 3: Mechanical properties
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7917-3: 2008 hoàn toàn tương đương với\r\nIEC 60851-3: 1997 (IEC 60851-3: 1996, sửa đổi 1: 1997) và sửa đổi 2: 2003;
\r\n\r\nTCVN 7917-3: 2008 do Tiểu Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC/E4/SC1 Dây và cáp có bọc cách điện PVC biên soạn,\r\nTổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công\r\nbố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTiêu chuẩn này nằm trong bộ TCVN\r\n7917 (IEC 60851), là một trong dãy tiêu chuẩn đề cập đến sợi dây có cách điện\r\ndùng cho các cuộn dây trong thiết bị điện. Trong dãy có ba nhóm:
\r\n\r\n1) Dây quấn - Phương pháp thử nghiệm\r\nTCVN 7917 (IEC 60851);
\r\n\r\n2) Qui định đối với loại dây quấn\r\ncụ thể TCVN 7675 (IEC 60317);
\r\n\r\n3) Bao bì của dây quấn (IEC\r\n60264).
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 7917 (IEC\r\n60851), Dây quấn - Phương pháp thử nghiệm, gồm các phần sau:
\r\n\r\n- TCVN 7917-1: 2008 (IEC 60851-1:\r\n1996 và sửa đổi 1: 2003), Phần 1: Yêu cầu chung
\r\n\r\n- TCVN 7917-2: 2008 (IEC 60851-2:\r\n1997 và sửa đổi 2: 2003), Phần 2: Xác định kích thước
\r\n\r\n- TCVN 7917-3: 2008 (IEC 60851-3:\r\n1997 và sửa đổi 2: 2003). Phần 3: Đặc tính cơ
\r\n\r\n- TCVN 7917-4: 2008 (IEC 60851-4:\r\n2005), Phần 4: Đặc tính hóa
\r\n\r\n- TCVN 7917-5: 2008 (IEC 60951-5:\r\n2004), Phần 5: Đặc tính điện
\r\n\r\n- TCVN 7917-6: 2008 (IEC 60851-6:\r\n1996, sửa đổi 1: 1997 và sửa đổi 2: 2003), Phần 6: Đặc tính nhiệt
\r\n\r\n\r\n\r\n
DÂY QUẤN - PHƯƠNG\r\nPHÁP THỬ NGHIỆM - PHẦN 3: ĐẶC TÍNH CƠ
\r\n\r\nWinding wires - Test\r\nmethods - Part 3: Mechanical properties
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định các phương pháp thử\r\nnghiệm dưới đây:
\r\n\r\n- Thử nghiệm 6: Độ dãn dài;
\r\n\r\n- Thử nghiệm 7: Độ đàn hồi;
\r\n\r\n- Thử nghiệm 8: Độ mềm dẻo và độ bám dính;
\r\n\r\n- Thử nghiệm 11: Khả năng chịu mài mòn;
\r\n\r\n- Thử nghiệm 18: Kết dính bằng gia nhiệt.
\r\n\r\nCác định nghĩa, lưu ý chung về các phương\r\npháp thử nghiệm và toàn bộ danh mục các phương pháp thử nghiệm dây quấn, xem\r\ntrong TCVN 7917-1 (IEC 60851-1).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết\r\nđể áp dụng tiêu chuẩn này. Các tài liệu có ghi năm công bố thì áp dụng bản được\r\nnêu, các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất (kể cả các sửa\r\nđổi).
\r\n\r\nTCVN 7917-1: 2008 (IEC 60851-1: 1996 và sửa\r\nđổi 1: 2003), Dây quấn - Phương pháp thử nghiệm - Phần 1: Yêu cầu chung
\r\n\r\nTCVN 7917-2: 2008 (IEC 60851-2: 1997 và sửa\r\nđổi 2: 2003), Dây quấn - Phương pháp thử nghiệm - Phần 2: Xác định kích thước
\r\n\r\nIEC 61033: 1991, Test methods for the\r\ndetermination of bond strength of impregnating agents to an enameled wire\r\nsubstrate (Phương pháp thử nghiệm để xác định độ bền kết dính của chất ngâm tẩm\r\nvới chất nền của sợi dây có tráng men)
\r\n\r\nISO 178: 1993, Plastics - Determination of\r\nflexural properties (Chất dẻo-Xác định đặc tính dễ uốn)
\r\n\r\n3. Thử nghiệm 6: Độ\r\ndãn dài
\r\n\r\n3.1. Độ dãn dài tại thời điểm đứt
\r\n\r\nĐộ dãn dài là độ tăng chiều dài tính bằng\r\nphần trăm so với chiều dài ban đầu.
\r\n\r\nĐoạn dây thẳng phải được kéo đến điểm đứt của\r\nruột dẫn với tốc độ (5 ± 1) mm/s bằng máy thử độ dãn dài hoặc thiết bị thử\r\nnghiệm kéo có chiều dài đo tự do từ 200 mm đến 250 mm. Độ tăng chiều dài tại thời\r\nđiểm đứt phải được tính là phần trăm của chiều dài đo tự do.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm ba mẫu. Ghi vào báo cáo ba\r\ngiá trị riêng rẽ. Giá trị trung bình thể hiện độ dãn dài tại thời điểm đứt.
\r\n\r\n3.2. Độ bền kéo
\r\n\r\nĐộ bền kéo là tỷ số giữa lực tại thời điểm\r\nđứt và mặt cắt ban đầu.
\r\n\r\nĐoạn dây thẳng phải được kéo đến điểm đứt của\r\nruột dẫn với tốc độ (5 ± 1) mm/s bằng thiết bị thử nghiệm kéo có chiều dài đo\r\ntự do từ 200 mm đến 250 mm và ghi lại lực tại thời điểm đứt.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm ba mẫu. Ghi vào báo cáo mặt\r\ncắt ban đầu và ba giá trị lực riêng rẽ tại thời điểm đứt. Giá trị trung bình\r\ncủa tỷ số giữa lực tại thời điểm đứt và mặt cắt ban đầu thể hiện độ bền kéo.
\r\n\r\n4. Thử nghiệm 7: Độ\r\nđàn hồi
\r\n\r\nĐộ đàn hồi là độ bật trở lại đo được, tính\r\nbằng độ sau khi sợi dây được quấn thành hình cuộn dây xoắn ốc hoặc được uốn đi\r\nmột góc.
\r\n\r\n4.1. Sợi dây tròn có đường kính danh nghĩa\r\ncủa ruột dẫn từ 0,080 mm đến và bằng 1,600 mm
\r\n\r\n4.1.1. Nguyên lý
\r\n\r\nĐoạn dây thẳng được quấn năm vòng quanh trục\r\ncuốn có đường kính và lực kéo đặt lên sợi dây như qui định trong tiêu chuẩn\r\nliên quan. Số đọc về góc mà tại đó, đầu mút của năm vòng dây bật trở lại là số\r\nđo độ đàn hồi.
\r\n\r\n4.1.2. Thiết bị
\r\n\r\nHình 1 thể hiện một ví dụ về thiết bị thử\r\nnghiệm với mô tả chi tiết trục cuốn được nêu trong Hình 2 và Bảng 1. Hình 2 chỉ\r\nra rãnh xoắn, có thể được sử dụng để quấn dây dễ dàng. Tuy nhiên, không bắt\r\nbuộc phải có rãnh này. Đĩa tròn chia ra 72 khoảng đều nhau, để với năm vòng\r\ndây, giá trị đọc tương ứng với số độ mà mỗi vòng lò xo bật trở lại.
\r\n\r\nBảng 1 - Trục cuốn để\r\nthử nghiệm độ đàn hồi
\r\n\r\n\r\n Đường kính trục\r\n cuốn1) \r\n | \r\n \r\n Kích thước 2) \r\nmm \r\n | \r\n |||||
\r\n mm \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n \r\n c \r\n | \r\n \r\n d \r\n | \r\n \r\n e \r\n | \r\n \r\n f \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 32 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,13 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 9,0 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,07 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 9,0 \r\n | \r\n \r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 0,60 \r\n | \r\n \r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n
\r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 6,0 \r\n | \r\n \r\n 9,0 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n 0,14 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n
\r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 10,0 \r\n | \r\n \r\n 11,0 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 1,20 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n
\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 45 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n 0,70 \r\n | \r\n
\r\n 37,5 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 14,5 \r\n | \r\n \r\n 47 \r\n | \r\n \r\n 2,40 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n
\r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 17,5 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 3,00 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n
\r\n 1) Tại đáy của rãnh, nếu có. \r\n2) Xem Hình 2. \r\n | \r\n
4.1.3. Qui trình
\r\n\r\nTrục cuốn qui định phải được lắp đặt và hãm ở\r\nvị trí để đường trục của nó nằm ngang và có khe hoặc lỗ để giữ chặt sợi dây ở\r\nvị trí ứng với số 0 trên mặt đĩa. Trục cuốn phải được rắc bột tan (phấn Pháp)\r\nđể sợi dây không bám vào trục cuốn.
\r\n\r\nĐặt một lực kéo vào đoạn dây thẳng dài khoảng\r\n1 m bằng cách gắn tải qui định vào một đầu của sợi dây. Tay quay của trục cuốn\r\nkhông bị hãm. Đầu kia của sợi dây được gài vào khe hoặc lỗ đủ để sợi dây nhô ra\r\nvề phía kia của trục cuốn và sợi dây tiếp xúc chắc chắn với trục cuốn. Vật nặng\r\nphải được hạ thấp từ từ cùng với sợi dây được treo thẳng đứng phía dưới trục\r\ncuốn còn số 0 trên mặt đĩa cùng với khe hoặc lỗ hướng xuống dưới.
\r\n\r\nGiữ chắc chắn đầu gài vào khe, quay trục cuốn\r\nnăm vòng đầy đủ theo chiều ngược chiều kim đồng hồ (nhìn theo mặt đĩa quay) và\r\nquay thêm cho đến khi số 0 trên mặt đĩa hướng thẳng đứng lên trên. Tay quay\r\nphải được chốt tại vị trí này. Gỡ bỏ tải trong khi sợi dây vẫn được giữ đúng vị\r\ntrí, và sau đó, cắt sợi dây ở khoảng 25 mm phía sau đầu cuối cùng của vòng thứ\r\nnăm. Đầu này của sợi dây phải được uốn thẳng đứng để thẳng hàng với số 0 trên\r\nmặt đĩa và đóng vai trò là kim chỉ.
\r\n\r\nVật hình bút chì hoặc dụng cụ tương tự được\r\nđặt về phía trái của đầu sợi dây này để ngăn ngừa bật trở lại đột ngột. Sau đó,\r\nđể cuộn dây bung ra từ từ và không bật trở lại đột ngột.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu sợi dây bật trở lại đột ngột\r\nthì có thể có các kết quả sai.
\r\n\r\nTiếp đó, nhả chốt trục cuốn và mặt đĩa rồi\r\nquay theo chiều thuận chiều kim đồng hồ để đưa kim chỉ về vị trí thẳng đứng.\r\nGóc bật trở lại bằng với giá trị đọc trên mặt đĩa thẳng hàng với kim chỉ. Với\r\nsợi dây có độ đàn hồi lớn, kim có thể trở về nhiều hơn một vòng hoàn chình. Nếu\r\nquá một vòng thì phải lấy số đọc trên mặt đĩa cộng với 72.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm ba mẫu. Ghi vào báo cáo ba\r\ngiá trị riêng rẽ. Giá trị trung bình thể hiện độ đàn hồi.
\r\n\r\n4.2. Sợi dây tròn có đường kính danh nghĩa\r\ncủa ruột dẫn lớn hơn 1,600 mm và sợi dây chữ nhật
\r\n\r\n4.2.1. Nguyên lý
\r\n\r\nĐoạn dây thẳng được uốn một góc 30°. Sau khi\r\nkhử lực, số đọc về góc mà tại đó sợi dây bật trở lại là số đo độ đàn hồi.
\r\n\r\n4.2.2. Thiết bị
\r\n\r\nHình 3 thể hiện một ví dụ về thiết bị thử\r\nnghiệm cơ bản gồm có hai má kẹp, một má được cố định (2) còn một má di chuyển\r\nđược (1) và một cung chia độ (5) có cung từ 0° đến 10° của thang được chia độ\r\nvới mỗi vạch chia là 0,5°. Cung chia độ là một cung tròn được đặt trong mặt\r\nphẳng tạo thành góc 90° so với các bề mặt kẹp. Tâm của nó đặt tại mép phía\r\nngoài của má cố định (3). Tay đòn có tâm quay của nó được đặt tại tâm của cung\r\nvà có thể di chuyển khắp cung chia độ trong mặt phẳng thẳng đứng.
\r\n\r\nTay đòn phải có kim chỉ hoặc có đầu đánh dấu\r\nđể cung cấp số đọc chính xác của góc bật trở lại. Trên tay đòn chiều dài xấp xỉ\r\n305 mm được khắc vạch theo milimét có điểm gốc ở tâm của cung, là con trượt (4)\r\ncó một mép hình lưỡi dao.
\r\n\r\n4.2.3. Mẫu
\r\n\r\nMẫu dây dài ít nhất 1 200 mm phải được lấy ra\r\ntừ rulô theo cách để sợi dây bị uốn ít nhất. Mẫu này phải được kéo thẳng bằng\r\ntay và cắt thành ba đoạn, mỗi đoạn dài 400 mm. Không được kéo bằng dụng cụ.\r\nPhải tránh việc uốn dây không cần thiết để giảm thiểu biến cứng nguội.
\r\n\r\n4.2.4. Qui trình
\r\n\r\nĐể xác định vị trí của con trượt trên tay đòn\r\nlấy đường kính hoặc chiều dày ruột dẫn nhân với 40. Mẫu phải được kẹp giữa các\r\nmá kẹp bằng lực chỉ vừa đủ để ngăn trượt. Mẫu được giữ chặt ở vị trí để cho\r\nphép uốn sợi dây theo cùng hướng như trước đó nó được quấn vào rulô. Đầu tự do\r\ncủa mẫu phải dài hơn mép hình lưỡi dao của con trượt (12 ± 2) mm.
\r\n\r\nNhờ tay đòn, bắt đầu từ vị trí ban đầu (thang\r\ncó vạch dấu 30°, vị trí 1), phải uốn sợi dây một góc 30° (thang có vạch dấu 0°,\r\nvị trí 2). Tổng thời gian uốn phải từ 2 s đến 5 s. Phải giữ mẫu ở vị trí này\r\ntrong không quá 2 s và sau đó cho trở về theo chiều ngược lại với tốc độ bằng tốc\r\nđộ góc khi uốn cho đến khi mép hình lưỡi dao của con trượt rời khỏi sợi dây.\r\nTay đòn lại được nâng lên cho đến khi mép hình lưỡi dao của con trượt chỉ chạm\r\nvào sợi dây nhưng không uốn sợi dây. Tại vị trí này, góc đàn hồi bật trở lại chính\r\nlà số đọc trên thang chia độ, thẳng hàng với kim chỉ trên tay đòn (vị trí 3).
\r\n\r\nPhải thử nghiệm ba mẫu. Ghi vào báo cáo ba\r\ngiá trị riêng rẽ. Giá trị trung bình thể hiện độ đàn hồi.
\r\n\r\n5. Thử nghiệm 8: Độ\r\nmềm dẻo và độ bám dính
\r\n\r\nĐộ mềm dẻo và độ bám dính phản ánh khả năng\r\nchịu được co dãn, quấn, uốn hoặc xoắn của sợi dây mà không bị nứt hoặc mất khả\r\nnăng bám dính của cách điện.
\r\n\r\n5.1. Thử nghiệm quấn dây trên trục cuốn
\r\n\r\n5.1.1. Sợi dây tròn
\r\n\r\nMột đoạn dây thẳng được quấn 10 vòng liên tục\r\nvà sát nhau xung quanh trục cuốn đã đánh bóng có đường kính được cho trong tiêu\r\nchuẩn liên quan. Phải quay trục cuốn với tốc độ từ 1 r/s đến 3 r/s có đặt lực\r\nkéo vào sợi dây vừa đủ để giữ nó tiếp xúc với trục cuốn. Phải tránh gây dãn dài\r\nhoặc xoắn sợi dây. Phải sử dụng các trang bị thích hợp.
\r\n\r\n5.1.1.1. Sợi dây tròn tráng men có đường kính\r\ndanh nghĩa của ruột dẫn đến và bằng 1,600 mm
\r\n\r\nNếu tiêu chuẩn liên quan yêu cầu kéo dãn\r\ntrước khi quấn thì sợi dây phải được kéo dãn theo Điều 3 đến phần trăm qui\r\nđịnh. Sau khi quấn, phải kiểm tra vết nứt trên mẫu, với độ phóng đại như cho\r\ntrong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng 2 - Độ phóng đại\r\nđể phát hiện vết nứt
\r\n\r\n\r\n Đường kính danh\r\n nghĩa của ruột dẫn \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Độ phóng đại * \r\n | \r\n |
\r\n Lớn hơn \r\n | \r\n \r\n Đến và bằng \r\n | \r\n |
\r\n - \r\n | \r\n \r\n 0,040 \r\n | \r\n \r\n 10 đến 15 lần \r\n | \r\n
\r\n 0,040 \r\n | \r\n \r\n 0,500 \r\n | \r\n \r\n 6 đến 10 lần \r\n | \r\n
\r\n 0,500 \r\n | \r\n \r\n 1,600 \r\n | \r\n \r\n 1 đến 6 lần \r\n | \r\n
\r\n * Một lần là nhìn bằng mắt thường. \r\n | \r\n
Phải thử nghiệm ba mẫu. Ghi vào báo cáo tất\r\ncả các vết nứt phát hiện được.
\r\n\r\n5.1.1.2. Sợi dây tròn có bọc sợi
\r\n\r\nSau khi quấn dây trên trục cuốn, kiểm tra mẫu\r\nđể phát hiện hở ruột dẫn được thực hiện bằng mắt thường hoặc bằng độ phóng đại\r\nđến 6 lần.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm ba mẫu. Ghi vào báo cáo nếu\r\nruột dẫn bị hở.
\r\n\r\n5.1.1.3. Sợi dây tròn có tráng men được bọc\r\nsợi
\r\n\r\nSau khi quấn dây trên trục cuốn, kiểm tra mẫu\r\nđể phát hiện hở ruột dẫn hoặc lớp phủ bên trong được thực hiện bằng mắt thường\r\nhoặc bằng độ phóng đại đến 6 lần.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm ba mẫu. Ghi vào báo cáo nếu\r\nruột dẫn hoặc lớp phủ bên trong bị hở.
\r\n\r\n5.1.1.4. Sợi dây tròn có quấn băng cách điện
\r\n\r\nSau khi quấn dây trên trục cuốn, kiểm tra mẫu\r\nđể phát hiện hở ruột dẫn hoặc băng cách điện bị tách lớp được thực hiện bằng\r\nmắt thường hoặc bằng độ phóng đại đến 6 lần.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm ba mẫu. Ghi vào báo cáo nếu\r\nruột dẫn bị hở hoặc băng cách điện bị tách lớp.
\r\n\r\n5.1.2. Sợi dây chữ nhật
\r\n\r\nĐoạn dây thẳng, chiều dài xấp xỉ 400 mm được\r\nuốn một góc 180° xung quanh trục cuốn nhẵn bóng có đường kính nêu trong tiêu\r\nchuẩn liên quan theo hai hướng để tạo thành hình chữ S kéo dài. Phần thẳng giữa\r\ncác đoạn uốn hình chữ U phải ít nhất là 150 mm. Cần cẩn thận để đảm bảo rằng\r\nmẫu không bị vặn hoặc không được uốn đồng đều. Trang bị thích hợp được cho trên\r\nHình 4.
\r\n\r\nSau khi uốn, phải kiểm tra vết nứt trên cách\r\nđiện trong trường hợp sợi dây có tráng men, kiểm tra hở ruột dẫn hoặc hở lớp\r\nphủ bên trong đối với sợi dây có bọc sợi và kiểm tra hở ruột dẫn hoặc băng cách\r\nđiện bị tách lớp trong trường hợp sợi dây có quấn băng cách điện với độ phóng đại\r\ntừ 6 lần đến 10 lần.
\r\n\r\nPhải uốn sáu mẫu, ba mẫu theo chiều dẹt (theo\r\nchiều dày) và ba mẫu theo chiều đứng (theo chiều rộng). Phải ghi vào báo cáo\r\nnếu sợi dây có vết nứt hoặc băng cách điện bị tách lớp, hở ruột dẫn hoặc hở lớp\r\nphủ bên trong, tùy theo từng trường hợp.
\r\n\r\n5.1.3. Bó dây có bọc
\r\n\r\nMột đoạn dây thẳng được quấn 10 vòng liên tục\r\nxung quanh trục cuốn nhẵn bóng có đường kính được cho trong tiêu chuẩn liên\r\nquan và với lực kéo nêu trong 3.2.5.3 của TCVN 7917-2 (IEC 60851-2). Cần cẩn\r\nthận để không làm xoắn mẫu ở mỗi vòng.
\r\n\r\nSau khi quấn, mẫu phải kiểm tra bằng mắt\r\nthường đối với khe hở của lớp bọc.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm một mẫu. Ghi vào báo cáo nếu\r\nlớp bọc không khít nhau.
\r\n\r\n5.2. Thử nghiệm kéo dãn (áp dụng cho sợi dây\r\ntròn tráng men có đường kính danh nghĩa của ruột dẫn lớn hơn 1,600 mm)
\r\n\r\nĐoạn dây thẳng phải được kéo dãn theo Điều 3\r\nđến phần trăm qui định trong tiêu chuẩn liên quan. Sau khi kéo dãn, phải kiểm\r\ntra mẫu để phát hiện vết nứt hoặc mất khả năng bám dính bằng mắt thường hoặc\r\nvới độ phóng đại đến 6 lần.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm ba mẫu. Ghi vào báo cáo nếu\r\ncó vết nứt và/hoặc mất khả năng bám dính trên sợi dây.
\r\n\r\n5.3. Thử nghiệm kéo giật (áp dụng cho sợi dây\r\ntròn tráng men có đường kính danh nghĩa của ruột dẫn đến và bằng 1,000 mm)
\r\n\r\nĐoạn dây thẳng được kéo dãn đột ngột đến điểm\r\nđứt hoặc đến độ dãn dài nêu trong tiêu chuẩn liên quan bằng thiết bị thử nghiệm\r\ncho trên Hình 5, phải có chiều dài đo tự do từ 200 mm đến 250 mm. Sau khi kéo\r\ndãn, phải kiểm tra mẫu để phát hiện vết nứt hoặc mất khả năng bám dính với độ\r\nphóng đại cho trong Bảng 2. Bỏ qua khoảng cách 2 mm tính từ điểm đứt.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm ba mẫu. Ghi vào báo cáo nếu\r\ncó vết nứt và/hoặc mất khả năng bám dính trên sợi dây.
\r\n\r\n5.4. Thử nghiệm bong tróc (áp dụng cho sợi\r\ndây tròn tráng men có đường kính danh nghĩa của ruột dẫn lớn hơn 1,000 mm)
\r\n\r\nĐoạn dây thẳng được đặt vào thiết bị thử\r\nnghiệm như chỉ ra trong Hình 6 gồm có hai cơ cấu dùng để cố định cách nhau 500\r\nmm trên cùng một đường trục. Một trong hai cơ cấu này quay tự do. Cơ cấu còn\r\nlại không quay tự do nhưng có thể xê dịch dọc trục và mang tải theo Bảng 3 để\r\nđặt lực kéo vào sợi dây đang quay.
\r\n\r\nBảng 3 - Tải dùng cho\r\nthử nghiệm bong tróc
\r\n\r\n\r\n Đường kính danh\r\n nghĩa của ruột dẫn \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Tải \r\nN \r\n | \r\n |
\r\n Lớn hơn \r\n | \r\n \r\n Đến và bằng \r\n | \r\n |
\r\n 1,000 \r\n | \r\n \r\n 1,400 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n 1,400 \r\n | \r\n \r\n 1,800 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n 1,800 \r\n | \r\n \r\n 2,240 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n 2,240 \r\n | \r\n \r\n 2,800 \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n 2,800 \r\n | \r\n \r\n 3,550 \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n | \r\n
\r\n 3,550 \r\n | \r\n \r\n 4,500 \r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n
\r\n 4,500 \r\n | \r\n \r\n 5,000 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n
Nhờ cơ cấu cạo như thể hiện trên Hình 7, lớp\r\nphủ được loại bỏ ở các phía đối diện của sợi dây và dọc theo trục sợi dây để\r\nlàm lộ ra ruột dẫn như chỉ ra trên Hình 8. Lực ép lên cơ cấu cạo phải đủ để\r\nloại bỏ lớp phủ và tạo bề mặt nhẵn, sạch ở bề mặt tiếp giáp lớp phủ/ruột dẫn mà\r\nkhông cạo đi lượng đáng kể vật liệu ruột dẫn. Việc loại bỏ lớp phủ phải bắt đầu\r\ntừ vị trí cách các cơ cấu dùng để cố định khoảng 10 mm. Cơ cấu quay được truyền\r\nđộng ở tốc độ lừ 60 r/min đến 100 r/min cho đến khi đạt đến số vòng quay R như\r\nqui định trong tiêu chuẩn liên quan.
\r\n\r\nSau khi bóc và quay, kiểm tra mẫu để phát\r\nhiện mất khả năng bám dính trên mẫu. Nếu có thể loại bỏ lớp phủ từ sợi dây mà\r\nkhông gặp khó khăn (ví dụ, bằng móng tay), thì phải xem như mất khả năng bám dính\r\nngay cả khi không tách ra hoàn toàn khỏi sợi dây.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm một mẫu. Ghi vào báo cáo nếu\r\nnhìn thấy mất khả năng bám dính.
\r\n\r\n5.5. Thử nghiệm bám dính
\r\n\r\nĐoạn dây thẳng dài khoảng 300 mm phải được\r\nkéo dãn theo Điều 3 đến phần trăm qui định trong tiêu chuẩn liên quan.
\r\n\r\n5.5.1. Sợi dây chữ nhật có tráng men
\r\n\r\nTrước khi kéo dãn, lớp phủ phải được cắt\r\nquanh chu vi đến ruột dẫn tại khoảng giữa chiều dài đo được. Sau khi kéo dãn,\r\nphải kiểm tra mẫu để phát hiện khả năng bám dính trên mẫu.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm một mẫu. Ghi vào báo cáo nếu\r\nquan sát thấy mất khả năng bám dính, đo theo chiều dọc từ vết cắt. Nếu có, đo chiều\r\ndài chỗ mất bám dính theo một hướng từ chỗ cắt. Ghi vào báo cáo giá trị lớn\r\nnhất quan sát được sau khi kiểm tra tất cả các phía của mẫu.
\r\n\r\n5.5.2. Sợi dây tròn và sợi dây chữ nhật có\r\nbọc sợi được ngâm tẩm
\r\n\r\nTrước khi kéo dãn, phải loại bỏ tất cả cách\r\nđiện trừ 100 mm ở giữa sợi dây. Sau khi kéo dãn, phải kiểm tra mẫu để phát hiện\r\nkhả năng bám dính trên mẫu.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm một mẫu. Ghi vào báo cáo nếu\r\nquan sát được mất khả năng bám dính với cách điện trượt dọc theo ruột dẫn trong\r\ntrường hợp sợi dây tròn hoặc bị tách ra trong trường hợp sợi dây chữ nhật.
\r\n\r\n5.5.3. Sợi dây tròn và sợi dây chữ nhật có\r\nbọc sợi
\r\n\r\nTrước khi kéo dãn, cách điện phải được cắt\r\nquanh chu vi đến ruột dẫn tại hai vị trí cách nhau 100 mm giữa đoạn dây. Sau\r\nkhi kéo dãn, phải kiểm tra mẫu để phát hiện khả năng bám dính trên mẫu.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm một mẫu. Ghi vào báo cáo nếu\r\nnhìn thấy bị mất khả năng bám dính.
\r\n\r\n5.5.4. Sợi dây tròn và sợi dây chữ nhật có quấn\r\nbăng cách điện (chỉ với băng dính)
\r\n\r\nTrước khi kéo dãn, cách điện phải được cắt\r\nquanh chu vi đến ruột dẫn tại khoảng giữa của chiều dài đo được. Sau khi kéo\r\ndãn, phải kiểm tra mẫu để phát hiện khả năng bám dính trên mẫu.
\r\n\r\n6. Thử nghiệm 11: Khả\r\nnăng chịu mài mòn (áp dụng cho sợi dây tròn có tráng men)
\r\n\r\nKhả năng chịu mài mòn được xác định là lực\r\nlớn nhất mà dây có thể chịu được khi dùng vật hình cái kim gạt dọc theo sợi dây\r\nvới lực tăng dần.
\r\n\r\n6.1. Nguyên lý
\r\n\r\nMột đoạn dây thẳng phải chịu thử nghiệm gạt\r\ntheo một hướng, bằng một vật hình cái kim có đặt tải trọng tăng dần rồi gạt dọc\r\ntheo bề mặt sợi dây. Tải trọng gây ra tiếp xúc điện của vật hình cái kim với\r\nruột dẫn được gọi là tải chạm chập.
\r\n\r\n6.2. Thiết bị
\r\n\r\nPhải sử dụng thiết bị thử nghiệm như chỉ ra\r\ntrên Hình 9. Thiết bị này phải có cơ cấu tạo ra tác động gạt theo một hướng với\r\ntốc độ (400 ± 40) mm/min. Cơ cấu gạt phải là dây đàn pianô hoặc vật hình cái\r\nkim có đường kính (0,23 ± 0,01) mm, được đặt giữa hai trấu kẹp để giữ chắc chắn\r\ndây đàn pianô hoặc vật hình cái kim, không bị võng xuống hoặc cong và vuông góc\r\nvới chiều hành trình dọc trục sợi dây cần thử nghiệm. Để đặt mẫu, thiết bị thử\r\nnghiệm phải có hai trấu kẹp trên một tấm đỡ, có thể hạ thấp xuống khi luồn sợi\r\ndây vào các trấu kẹp và nắn thẳng.
\r\n\r\nThiết bị thử nghiệm phải cung cấp điện áp một\r\nchiều (6,5 ± 0,5) V đặt giữa ruột dẫn và dụng cụ gạt là dây đàn pianô hoặc vật\r\nhình cái kim. Dòng điện ngắn mạch được hạn chế đến 20 mA, ví dụ, bằng điện trở\r\nnối tiếp hoặc rơle. Mạch điện phải được thiết kế để phát hiện ngắn mạch và dừng\r\nthiết bị sau khi dụng cụ gạt đã tiếp xúc với ruột dẫn của sợi dây khoảng 3 mm.
\r\n\r\nThiết bị thử nghiệm phải có thang chia độ\r\ntrên mép phía dưới của đòn bẩy để chỉ ra hệ số mà khi nhân với tải trọng ban\r\nđầu đặt vào dây đàn pianô hoặc vật hình cái kim sẽ xác định được lực chạm chập.
\r\n\r\n6.3. Qui trình
\r\n\r\nĐoạn dây thẳng phải được lau sạch, đặt vào\r\ntrang bị này và nắn thẳng với độ dãn dài lớn nhất là 1 %. Sau đó, xiết chặt mẫu\r\nvào các trấu kẹp, tấm đỡ được điều chỉnh để tiếp xúc với mẫu. Lực ban đầu đặt\r\nlên cơ cấu gạt không được vượt quá 90 % lực nhỏ nhất gây hỏng qui định trong\r\ntiêu chuẩn liên quan và phải dẫn đến ngắn mạch giữa cơ cấu gạt này và ruột dẫn\r\ntại điểm từ 200 mm đến 150 mm tính từ điểm chốt cố định. Cơ cấu gạt có vật nặng\r\nđược hạ thấp từ từ lên bề mặt của sợi dây và bắt đầu gạt.
\r\n\r\nGiá trị tại đó cơ cấu gạt ngừng lại phải được\r\nđọc từ thang chia độ trên mép phía dưới của đòn bẩy. Ghi lại tích của giá trị\r\nnày và tải trọng ban đầu đặt vào.
\r\n\r\nLặp lại qui trình này thêm hai lần trên cùng\r\nmột mẫu, phân độ xung quanh chu vi sợi dây, một lần ở 120° và một lần ở 240°\r\ntính từ vị trí gốc và ghi lại thông tin giống như trên.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm một mẫu. Ghi vào báo cáo ba\r\ngiá trị riêng rẽ. Giá trị trung bình thể hiện lực chạm chập trung bình.
\r\n\r\n7. Thử nghiệm 18: Kết\r\ndính bằng gia nhiệt
\r\n\r\n(áp dụng cho sợi dây tròn tráng men có đường\r\nkính danh nghĩa của ruột dẫn lớn hơn 0,050 mm đến và bằng 2,000 mm)
\r\n\r\nKết dính bằng gia nhiệt là khả năng kết dính\r\ncủa các dây quấn trong cuộn dây với nhau khi có ảnh hưởng của nhiệt.
\r\n\r\n7.1. Duy trì kết dính thẳng đứng của cuộn dây\r\nxoắn ốc
\r\n\r\nDuy trì kết dính thẳng đứng của cuộn dây xoắn\r\nốc là khả năng duy trì kết dính của cuộn dây khi đặt tải vào đầu bên dưới của\r\ncuộn dây.
\r\n\r\n7.1.1. Đường kính danh nghĩa của ruột dẫn đến\r\nvà bằng 0,050 mm
\r\n\r\nPhương pháp thử nghiệm dựa trên thỏa thuận\r\ngiữa người mua và nhà cung ứng.
\r\n\r\n7.1.2. Đường kính danh nghĩa của ruột dẫn lớn\r\nhơn 0,050 mm đến và bằng 2,000 mm
\r\n\r\n7.1.2.1. Nguyên lý
\r\n\r\nCác vòng của cuộn dây xoắn ốc của sợi dây\r\nquấn trên trục cuốn được ép với nhau bằng cách đặt tải và sau đó kết dính bằng\r\ngia nhiệt hoặc dung môi. Sau khi kết dính, lấy mẫu ra khỏi trục cuốn và treo ở vị\r\ntrí thẳng đứng có đặt tải tại đầu bên dưới để xác định khả năng chịu tải trọng\r\nqui định của mẫu. Qui trình này được lặp lại ở nhiệt độ nâng cao.
\r\n\r\n7.1.2.2. Mẫu
\r\n\r\nĐoạn dây thẳng phải được quấn trên trục cuốn*\r\nnhẵn bóng có đường kính theo Bảng 4. Cuộn dây phải có chiều dài tối thiểu là 20\r\nmm. Tốc độ quấn dây từ 1 r/s đến 3 r/s có lực quấn dây đặt lên không vượt quá\r\ncác giá trị cho trong Bảng 4. Thả lỏng cuộn dây, các đầu của sợi dây không được\r\nbuộc chặt. Cuộn dây trên trục cuốn phải ở tư thế thẳng đứng như chỉ ra trên Hình\r\n10a) có đặt tải trọng như qui định trong Bảng 4. Vật nặng không được kẹt vào trục\r\ncuốn và phải có khe hở giữa vật nặng và trục cuốn. Sau đó, kết cấu này phải\r\nđược đặt vào lò có lưu thông không khí cưỡng bức ở nhiệt độ qui định trong tiêu\r\nchuẩn liên quan trong thời gian:
\r\n\r\n- 30 min đối với các sợi dây có đường kính\r\ndanh nghĩa của ruột dẫn đến và bằng 0,710 mm;
\r\n\r\n- 1 h đối với các sợi dây có đường kính danh\r\nnghĩa của ruột dẫn lớn hơn 0,710 mm đến và bằng 2,000 mm, trừ khi có thoả thuận\r\nkhác giữa người mua và nhà cung ứng.
\r\n\r\nSau khi làm mát về nhiệt độ phòng, phải lấy\r\ncuộn dây ra khỏi trục cuốn.
\r\n\r\n7.1.2.3. Qui trình ở nhiệt độ phòng
\r\n\r\nMột đầu của mẫu phải được treo lên (xem Hình\r\n10b) rồi cho đầu kia mang tải trọng như qui định trong tiêu chuẩn liên quan.\r\nViệc đặt tải phải nhẹ nhàng để không bị giật đột ngột.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm ba mẫu. Ghi vào báo cáo nếu\r\ncác vòng dây không phải vòng đầu tiên và cuối cùng bị tách ra. Ghi vào báo cáo\r\nnhiệt độ kết dính mẫu.
\r\n\r\n7.1.2.4. Qui trình ở nhiệt độ nâng cao
\r\n\r\nTreo một đầu của mẫu (xem Hình 10b) còn đầu\r\nkia cho mang tải như qui định trong Bảng 5. Việc đặt tải phải nhẹ nhàng để\r\nkhông bị giật đột ngột. Mẫu cùng với tải trọng phải được đặt trong lò có đối\r\nlưu không khí cưỡng bức trong 15 min ở nhiệt độ như qui định trong tiêu chuẩn\r\nliên quan.
\r\n\r\nPhải thử nghiệm ba mẫu. Ghi vào báo cáo nếu\r\ncác vòng dây, không phải vòng đầu tiên và cuối cùng, bị tách ra. Ghi vào báo\r\ncáo nhiệt độ kết dính mẫu.
\r\n\r\nBảng 4 - Chuẩn bị các\r\ncuộn dây xoắn ốc
\r\n\r\n\r\n Đường kính danh\r\n nghĩa của ruột dẫn \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Đường kính trục\r\n cuốn mm \r\n | \r\n \r\n Lực quấn dây lớn nhất \r\nN \r\n | \r\n \r\n Tải trọng trên cuộn\r\n dây trong quá trình kết dính \r\nN \r\n | \r\n |
\r\n Lớn hơn \r\n | \r\n \r\n Đến và bằng \r\n | \r\n |||
\r\n 0,050 \r\n | \r\n \r\n 0,071 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n
\r\n 0,071 \r\n | \r\n \r\n 0,100 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n
\r\n 0,100 \r\n | \r\n \r\n 0,160 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0,12 \r\n | \r\n \r\n 0,15 \r\n | \r\n
\r\n 0,160 \r\n | \r\n \r\n 0,200 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n
\r\n 0,200 \r\n | \r\n \r\n 0,315 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n
\r\n 0,315 \r\n | \r\n \r\n 0.400 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n
\r\n 0,400 \r\n | \r\n \r\n 0,500 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n \r\n 0,75 \r\n | \r\n
\r\n 0,500 \r\n | \r\n \r\n 0,630 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n
\r\n 0,630 \r\n | \r\n \r\n 0,710 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 5,00 \r\n | \r\n \r\n 1,75 \r\n | \r\n
\r\n 0,710 \r\n | \r\n \r\n 0,800 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 5,00 \r\n | \r\n \r\n 2,00 \r\n | \r\n
\r\n 0,800 \r\n | \r\n \r\n 0,900 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 5,00 \r\n | \r\n \r\n 2,50 \r\n | \r\n
\r\n 0,900 \r\n | \r\n \r\n 1,000 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 5,00 \r\n | \r\n \r\n 3,25 \r\n | \r\n
\r\n 1,000 \r\n | \r\n \r\n 1,120 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 12,00 \r\n | \r\n \r\n 4,00 \r\n | \r\n
\r\n 1,120 \r\n | \r\n \r\n 1,250 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 12,00 \r\n | \r\n \r\n 4,50 \r\n | \r\n
\r\n 1,250 \r\n | \r\n \r\n 1,400 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 12,00 \r\n | \r\n \r\n 5,50 \r\n | \r\n
\r\n 1,400 \r\n | \r\n \r\n 1,600 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 12,00 \r\n | \r\n \r\n 6,50 \r\n | \r\n
\r\n 1,600 \r\n | \r\n \r\n 1,800 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 30,00 \r\n | \r\n \r\n 8,00 \r\n | \r\n
\r\n 1,800 \r\n | \r\n \r\n 2,000 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 30,00 \r\n | \r\n \r\n 10,00 \r\n | \r\n
Bảng 5 - Duy trì kết\r\ndính ở nhiệt độ nâng cao
\r\n\r\n\r\n Đường kính danh\r\n nghĩa của ruột dẫn \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Tải trọng \r\nN \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Đường kính danh\r\n nghĩa của ruột dẫn \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Tải trọng \r\nN \r\n | \r\n ||
\r\n Lớn hơn \r\n | \r\n \r\n Đến và bằng \r\n | \r\n \r\n Lớn hơn \r\n | \r\n \r\n Đến và bằng \r\n | \r\n |||
\r\n 0,050 \r\n | \r\n \r\n 0,071 \r\n | \r\n \r\n 0,04 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,800 \r\n | \r\n \r\n 0,900 \r\n | \r\n \r\n 2,60 \r\n | \r\n
\r\n 0,071 \r\n | \r\n \r\n 0,100 \r\n | \r\n \r\n 0,06 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,900 \r\n | \r\n \r\n 1,000 \r\n | \r\n \r\n 3,20 \r\n | \r\n
\r\n 0,100 \r\n | \r\n \r\n 0,160 \r\n | \r\n \r\n 0,09 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,000 \r\n | \r\n \r\n 1,120 \r\n | \r\n \r\n 3,80 \r\n | \r\n
\r\n 0,160 \r\n | \r\n \r\n 0,200 \r\n | \r\n \r\n 0,19 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,120 \r\n | \r\n \r\n 1,250 \r\n | \r\n \r\n 4,40 \r\n | \r\n
\r\n 0,200 \r\n | \r\n \r\n 0,315 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,250 \r\n | \r\n \r\n 1,400 \r\n | \r\n \r\n 4,90 \r\n | \r\n
\r\n 0,315 \r\n | \r\n \r\n 0,400 \r\n | \r\n \r\n 0,55 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,400 \r\n | \r\n \r\n 1,600 \r\n | \r\n \r\n 6,40 \r\n | \r\n
\r\n 0,400 \r\n | \r\n \r\n 0,500 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,600 \r\n | \r\n \r\n 1,800 \r\n | \r\n \r\n 7,90 \r\n | \r\n
\r\n 0,500 \r\n | \r\n \r\n 0,630 \r\n | \r\n \r\n 1,20 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,800 \r\n | \r\n \r\n 2,000 \r\n | \r\n \r\n 7,90 \r\n | \r\n
\r\n 0,630 \r\n | \r\n \r\n 0,710 \r\n | \r\n \r\n 1,70 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n 0,710 \r\n | \r\n \r\n 0,800 \r\n | \r\n \r\n 2,10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
7.2. Độ bền kết dính của cuộn dây xoắn bện
\r\n\r\nĐộ bền kết dính là lực lớn nhất yêu cầu để\r\nphá vỡ liên kết của cuộn dây xoắn bện.
\r\n\r\n7.2.1. Nguyên lý
\r\n\r\nCuộn dây được quấn ngẫu nhiên được chuẩn bị\r\ntừ sợi dây để tạo thành hình ôvan được xoắn bện rồi sau đó kết dính bằng dòng\r\nđiện một chiều. Mẫu này tạo thành một thanh, thanh này được thử nghiệm bằng\r\nthiết bị thử nghiệm kéo ở tư thế nằm ngang để đạt được lực biến dạng lớn nhất\r\nđể phá vỡ liên kết của thanh này. Thử nghiệm này phải được lặp lại ở nhiệt độ\r\nnâng cao.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thử nghiệm này giống như phương\r\npháp thử nghiệm A, thử nghiệm cuộn dây xoắn bện, được cho trong 2.1 của IEC\r\n61033, và dựa trên nguyên lý tương tự. Nó khác với phương pháp thử nghiệm A của\r\nIEC 61033 về quấn và kết dính mẫu và về các kích cỡ của sợi dây. Thử nghiệm này\r\ncho phép thử nghiệm các kích cỡ sợi dây khác nhau, trong khi đó, phương pháp\r\nthử nghiệm A của IEC 61033 qui định rằng phải sử dụng sợi dây có đường kính\r\ndanh nghĩa của ruột dẫn 0,315 mm.
\r\n\r\n7.2.2. Thiết bị
\r\n\r\nPhải sử dụng thiết bị dưới đây:
\r\n\r\n- máy quấn dây theo Hình 11 a và 11 b;
\r\n\r\n- cơ cấu xoắn dây theo Hình 13;
\r\n\r\n- thiết bị thử nghiệm kéo phù hợp với ISO 178\r\ncó vật đỡ phù hợp với Hình 13;
\r\n\r\n- khối nguồn một chiều cung cấp đầu ra là\r\ndòng điện không đổi có dung lượng tối thiểu 50 V và 15 A;
\r\n\r\n- gắn với thiết bị thử nghiệm kéo là một lò\r\nlưu thông không khí cưỡng bức, duy trì nhiệt độ thử nghiệm trong phạm vi dung\r\nsai ± 2 °C và cho phép gia nhiệt đồng thời ít nhất năm mẫu trong vòng từ 5 min\r\nđến 10 min đến nhiệt độ thử nghiệm.
\r\n\r\n7.2.3. Mẫu
\r\n\r\nCuộn dây được quấn ngẫu nhiên được chuẩn bị\r\ntừ sợi dây sử dụng máy quấn dây theo Hình 11a và Hình 11 b. Số vòng quấn phải\r\nđược tính như sau:
\r\n\r\ntrong đó, d là đường kính danh nghĩa của ruột\r\ndẫn của sợi dây cần thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Với đường kính danh nghĩa của ruột\r\ndẫn d = 0,315 mm, N là 100 vòng. Với các giá trị khác của d, công thức trên sẽ\r\ncho số vòng quấn N, có tổng mặt cắt ruột dẫn tương đương với N = 100 và d =\r\n0,315 mm.
\r\n\r\nĐể ngăn cuộn dây bị bung ra sau khi lấy ra khỏi\r\nmáy quấn dây, mỗi đầu của sợi dây (hoặc các đoạn ngắn của sợi dây có tráng men)\r\nphải được quấn xung quanh cuộn dây hai hoặc ba lần ở các vị trí đối diện. Với\r\nmục đích này, máy quấn dây phải có các rãnh thích hợp (xem Hình 11b).
\r\n\r\nĐể quấn dây, áp dụng các kích thước dưới đây:
\r\n\r\n- đường kính lõi quấn dây: (57 ± 0,1) mm;
\r\n\r\n- chiều rộng rãnh: (5 ± 0,5) mm.
\r\n\r\nSau khi lấy ra khỏi máy quấn dây, cuộn dây\r\nphải được tạo thành hình ôvan (xem Hình 12) và sau đó được xoắn bằng cơ cấu\r\nxoắn quanh trục dọc của nó theo Hình 13. Cơ cấu này cho phép đặt tải cơ khí lên\r\ncuộn dây trong khi xoắn rồi kết dính. Tải này phải là 100 N. Cuộn dây phải được\r\nxoắn 2,5 vòng và sau đó xoắn nửa vòng theo chiều ngược lại. Trong khi duy trì\r\ntải cơ khí trong cơ cấu xoắn, mẫu phải được kết dính bằng cách đặt dòng điện\r\nmột chiều không đổi lên sợi dây. Phải chọn dòng diện sao cho kết dính mẫu trong\r\nvòng 30 s đến 60 s.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vì sử dụng dòng điện một chiều nên\r\ncho phép sử dụng phương pháp tiếp cận dễ dàng để xác định nhiệt độ trung bình\r\ncủa mẫu ở cuối giai đoạn gia nhiệt (xem Phụ lục A).
\r\n\r\nMẫu là một thanh có đường kính khoảng 7 mm và\r\nchiều dài từ 85 mm đến 90 mm.
\r\n\r\n7.2.4. Qui trình
\r\n\r\nVới mẫu được định vị thích hợp trên giá đỡ\r\ntheo Hình 14, độ bền kết dính của mẫu phải được xác định bằng cách điều chỉnh\r\ntốc độ của chạc chữ thập sao cho đạt được lực biến dạng lớn nhất trong thời gian\r\nkhoảng 1 min.
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm ở nhiệt độ nâng cao,\r\nphải đặt mẫu trong lò được gia nhiệt trước đến nhiệt độ qui định. Mẫu này phải\r\nđược thử nghiệm sau khi đạt đến nhiệt độ của lò nhưng không chậm hơn 15 min sau\r\nkhi đặt vào lò.
\r\n\r\n7.2.5. Kết quả
\r\n\r\nVới mỗi nhiệt độ, phải thử nghiệm năm mẫu.\r\nGhi vào báo cáo năm giá trị riêng rẽ đối với mỗi nhiệt độ thử nghiệm. Giá trị\r\ntrung bình thể hiện độ bền kết dính. Ghi vào báo cáo đường kính danh nghĩa của\r\nruột dẫn, số vòng quấn của cuộn dây và điều kiện kết dính của mẫu.
\r\n\r\n\r\n 1 = trục cuốn \r\n2 = mặt đĩa \r\n3 = cơ cấu hãm \r\n4 = cơ cấu hãm \r\n5 = tấm đế \r\n6 = vít dùng để cố định trục cuốn \r\n | \r\n
Hình 1 - Thiết bị thử\r\nnghiệm để xác định độ đàn hồi
\r\n\r\nHình 2 - Kết cấu chi\r\ntiết trục cuốn (xem Bảng 1)
\r\n\r\nHình 3 - Thiết bị thử\r\nnghiệm để xác định độ đàn hồi
\r\n\r\n\r\n 1 = trục cuốn \r\n2 = vòng chặn dùng để kẹp trục cuốn \r\n3 = tai hồng \r\n4 = đòn bẩy \r\n5 = đòn bẩy \r\n6 = vòng bi \r\n7 = mẫu \r\n8 = trụ đỡ \r\n | \r\n
Hình 4 - Thiết bị thử\r\nnghiệm để thử nghiệm quấn dây trên trục cuốn
\r\n\r\n\r\n 1 = kẹp hình côn \r\n2 = hàm kẹp cố định \r\n3 = tay đòn \r\n4 = hạn vị điều chỉnh được \r\n5 = mẫu \r\n6 = độ dãn dài qui định \r\n | \r\n
Hình 5 - Thiết bị thử\r\nnghiệm để thử nghiệm kéo giật
\r\n\r\n\r\n 1 = mẫu \r\n2 = kẹp quay \r\n3 = kẹp cố định \r\n | \r\n
Hình 6 - Thiết bị thử\r\nnghiệm để thử nghiệm bong tróc
\r\n\r\nHình 7 - Cơ cấu cạo
\r\n\r\nHình 8 - Mặt cắt của\r\nsợi dây sau khi loại bỏ lớp phủ
\r\n\r\nHình 9 - Thiết bị thử\r\nnghiệm để thử nghiệm gạt theo một hướng
\r\n\r\n\r\n 1 = cuộn dây \r\n2 = trục cuốn \r\n3 = vật đỡ trục cuốn \r\n4 = vật nặng \r\n5 = tải trọng tách cuộn dây \r\n | \r\n
Hình 10 - Thiết bị\r\nthử nghiệm duy trì kết dính của cuộn dây xoắn ốc
\r\n\r\nHình 11a - Máy quấn\r\ndây
\r\n\r\nHình 11b - Máy quấn\r\ndây, nhìn từ mặt trước
\r\n\r\nHình 11 - Máy quấn\r\ndây
\r\n\r\nHình 12 - Cuộn dây\r\nhình ôvan
\r\n\r\nHình 13 - Cơ cấu xoắn\r\nbện có đặt tải vào mẫu
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimét
\r\n\r\nHình 14 - Bố trí giá\r\nđỡ
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nĐỘ\r\nBỀN KẾT DÍNH CỦA SỢI DÂY ĐƯỢC KẾT DÍNH BẰNG GIA NHIỆT
\r\n\r\nA.1. Tính nhiệt độ của mẫu là cuộn dây xoắn\r\nbện
\r\n\r\nPhương pháp
\r\n\r\nTrong khi gia nhiệt cuộn dây xoắn bện bằng\r\nphương pháp dòng điện một chiều, nhiệt độ trung bình của mẫu có thể được tính\r\ntừ điện trở một chiều của nó, là tỷ số giữa điện áp và dòng điện không đổi đặt\r\nvào. Tỷ số này có thể được xác định tại thời điểm bắt đầu và kết thúc giai đoạn\r\ngia nhiệt và cho phép tính nhiệt độ ở cuối giai đoạn gia nhiệt.
\r\n\r\nHệ số nhiệt độ
\r\n\r\nĐối với các phương pháp tính dưới đây, sử\r\ndụng hệ số nhiệt độ của đồng là a\r\n= 0,004 °C-1.
\r\n\r\nTính toán
\r\n\r\nVới hệ số nhiệt độ này, điện trở của mẫu thử\r\nnghiệm ở cuối giai đoạn gia nhiệt được tính từ công thức:
\r\n\r\nRTt = RTo\r\n+ aRTo x (Tt\r\n- To)
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nRTo là điện trở tại thời điểm bắt\r\nđầu (ở nhiệt độ phòng);
\r\n\r\nTt là nhiệt độ khi kết thúc giai\r\nđoạn gia nhiệt;
\r\n\r\nTo là nhiệt độ khi bắt đầu giai\r\nđoạn gia nhiệt (To thường bằng với nhiệt độ phòng, tức là 23 °C).
\r\n\r\nChỉ số t thể hiện thời điểm kết thúc giai đoạn\r\ngia nhiệt.
\r\n\r\nNếu dòng điện là hằng số thì áp dụng công\r\nthức sau:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nUt là điện áp khi kết thúc giai\r\nđoạn gia nhiệt;
\r\n\r\nUo là điện áp khi bắt đầu giai\r\nđoạn gia nhiệt.
\r\n\r\nSuy ra nhiệt độ khi kết thúc giai đoạn gia\r\nnhiệt là:
\r\n\r\nA.2. Xác định thời gian gia nhiệt
\r\n\r\nĐồ thị điện áp-thời gian
\r\n\r\nTrong khi gia nhiệt cuộn dây xoắn bện bằng\r\ndòng điện không đổi, điện trở tăng theo nhiệt độ. Để duy trì dòng điện, điện áp\r\nđầu ra của máy biến dòng không đổi cũng phải tăng theo. Điều này cho phép vẽ đồ\r\nthị điện áp đầu ra một chiều theo thời gian. Đồ thị này cung cấp thông tin về\r\nthời gian gia nhiệt t. Các đồ thị khác có thể lấy đối với tất cả các dòng điện\r\nkhác nhau được vẽ một lần trên cùng một đồ thị.
\r\n\r\nĐiện áp ở nhiệt độ lớn nhất
\r\n\r\nTrong trường hợp cụ thể, có thể mong muốn kết\r\ndính mẫu đến nhiệt độ nhất định nhưng không vượt quá nhiệt độ này. Nếu qui định\r\nnhiệt độ lớn nhất thì công thức cuối cùng chỉ ra ở A.1 cho phép tính điện áp\r\nyêu cầu để đạt đến nhiệt độ đó với dòng điện gia nhiệt cụ thể:
\r\n\r\nUt = Uo\r\n+ 0,004 x (Tt - To)Uo
\r\n\r\nGiao điểm của đồ thị điện áp-thời gian với\r\ntrục Y tương ứng với giá trị Uo. Với số đọc này, công thức cuối cùng\r\ncho phép tính điện áp đạt đến ở nhiệt độ của mẫu tại thời điểm kết thúc giai\r\nđoạn gia nhiệt. Giá trị tương ứng của trục X đưa ra khoảng thời gian gia nhiệt\r\nyêu cầu để đạt đến nhiệt độ Tt.
\r\n\r\nNếu thực hiện cùng một cách tính với tất cả\r\ncác đồ thị điện áp-thời gian cho cùng một nhiệt độ Tt thì các số\r\nnhập tương ứng có thể được sử dụng để tạo ra đồ thị đẳng nhiệt, đồ thị này cắt\r\ntất cả các đồ thị điện áp-thời gian. Nếu điều này lặp lại với các nhiệt độ khác\r\nnhau thì kết quả thu được sẽ là đồ thị cuối cùng, rất có ích để chọn các cặp\r\ngiá trị thích hợp đối với dòng điện gia nhiệt tính bằng ampe và thời gian tính\r\nbằng giây của thời gian gia nhiệt để mẫu thử nghiệm đạt đến nhiệt độ đã chọn Tt.
\r\n\r\nHình A.1 đến A.4 thể hiện các ví dụ về các đồ\r\nthị hoàn chỉnh này để dễ tham khảo, dựa vào kích cỡ sợi dây 0,300 mm, 0,315 mm,\r\n0,355 mm và 0,500 mm tương ứng.
\r\n\r\nHình A.1 - Ví dụ về\r\nđồ thị điện áp-thời gian của mẫu là cuộn dây xoắn bện có đường kính danh nghĩa\r\ncủa ruột dẫn bằng 0,300 mm với các đồ thị đẳng nhiệt
\r\n\r\nHình A.2 - Ví dụ về đồ\r\nthị điện áp-thời gian của mẫu là cuộn dây xoắn bện có đường kính danh nghĩa của\r\nruột dẫn bằng 0,315 mm với các đồ thị đẳng nhiệt
\r\n\r\nHình A.3 - Ví dụ về\r\nđồ thị điện áp-thời gian của mẫu là cuộn dây xoắn bện có đường kính danh nghĩa\r\ncủa ruột dẫn bằng 0,355 mm với các đồ thị đẳng nhiệt
\r\n\r\nHình A.4 - Ví dụ về\r\nđồ thị điện áp-thời gian của mẫu là cuộn dây xoắn bện có đường kính danh nghĩa\r\ncủa ruột dẫn bằng 0,500 mm với các đồ thị đẳng nhiệt
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC B
\r\n\r\n(tham khảo)
\r\n\r\nPHƯƠNG PHÁP THỬ\r\nNGHIỆM MA SÁT
\r\n\r\nB.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nPhụ lục này cung cấp các khuyến cáo cho người\r\nmua và nhà cung úng dây quấn liên quan đến các phương pháp thử nghiệm ma sát\r\ncần sử dụng đối với dây quấn.
\r\n\r\nB.2. Thử nghiệm A: Phương pháp thử nghiệm hệ\r\nsố ma sát tĩnh
\r\n\r\nB.2.1. Phương pháp thử nghiệm (áp dụng cho\r\nsợi dây tròn tráng men có đường kính danh nghĩa của ruột dẫn lớn hơn 0,050 mm\r\nđến và bằng 1,600 mm)
\r\n\r\nHệ số ma sát tĩnh (ms) được xác định bằng\r\ncách đo góc nghiêng (a) của mặt phẳng tại\r\nthời điểm khi một khối bắt đầu trượt trên gờ làm từ mẫu dây. Mẫu thử nghiệm là\r\nsợi dây được lấy ra từ rulô bằng cách gỡ dây ở lớp trên cùng của rulô. Nếu bề\r\nmặt sợi dây bị bẩn hoặc bụi thì phải loại bỏ các lớp trên cùng. Một phần mẫu\r\ndây được kéo thẳng và sau đó cố định trên mặt phẳng nghiêng bằng hai trụ và hai\r\nkẹp tạo thành gờ trượt. Phần khác của mẫu dây được lắp đặt theo cách tương tự\r\ntrên khối trượt.
\r\n\r\nKhối trượt chứa mẫu dây sau đó được đặt lên\r\ngờ trước của mặt phẳng cần đặt nghiêng sao cho sợi dây trên khối trượt và sợi\r\ndây trên mặt phẳng cắt vuông góc với nhau tại điểm tiếp xúc.
\r\n\r\nSau đó, từ từ nghiêng mặt phẳng (xấp xỉ 1°/s)\r\ncho đến khi khối bắt đầu trượt trên gờ. Tại thời điểm đó, đọc góc nghiêng (a) từ thang đo.
\r\n\r\nHệ số ma sát tĩnh được tính như sau:
\r\n\r\nms = tga
\r\n\r\nB.2.2. Trang bị thử nghiệm
\r\n\r\nBố trí chung của trang bị thử nghiệm như thể\r\nhiện trên Hình B.1.
\r\n\r\nTrang bị gồm có một mặt phẳng (1) có thể đặt\r\nnghiêng đến góc (a) bằng cách quay mặt\r\nphẳng quanh trục (8). Giá đỡ (9) có thang đo (7) được đánh dấu góc nghiêng (a) hoặc hệ số ma sát (tg a).
\r\n\r\nMặt phẳng có phương tiện dùng để cố định mẫu\r\ndây (3), ví dụ, hai trụ (5) và hai kẹp (6). Các phần song song của sợi dây phải\r\ncách nhau 110 mm. Chúng tạo thành gờ trượt chạy từ đầu phía thang đo đến đầu\r\nphía trục trên mặt phẳng.
\r\n\r\nTrên khối (2) có các kẹp và trụ để cố định\r\nmẫu dây thứ hai (4). Các phần song song của mẫu phải cách nhau 60 mm. Kich cỡ\r\ncủa khối trượt phải cho phép kẹp và trụ có vị trí tách rời mặt phẳng (1) để\r\ntránh có thêm các lực ma sát. Khối này phải có:
\r\n\r\n- khối lượng khoảng 50 g đối với sợi dây có\r\nđường kính danh nghĩa của ruột dẫn đến và bằng 0,150 mm;
\r\n\r\n- khối lượng khoảng 500 g đối với sợi dây có\r\nđường kính danh nghĩa của ruột dẫn lớn hơn 0,150 mm. Khối lượng này không quan\r\ntrọng do có thể bị thay đổi bởi khối lượng của mẫu dây thứ hai.
\r\n\r\nGóc nghiêng phải được thay đổi từ từ bằng\r\nkhối hoạt động bằng động cơ và puli.
\r\n\r\nB.3. Thử nghiệm B: Phương pháp thử nghiệm hệ\r\nsố ma sát động thứ nhất
\r\n\r\nB.3.1. Nguyên lý
\r\n\r\nHệ số ma sát, md, được xác định bằng cách đo lực ma sát C,\r\nđặt lên sợi dây khi di chuyển có lực nén với khối lượng đã biết, E:
\r\n\r\nB.3.2. Phương pháp thử nghiệm
\r\n\r\nBố trí chung của trang bị thử nghiệm như thể\r\nhiện trên Hình B.2.
\r\n\r\nSợi dây có tráng men chạy qua bánh xe dẫn\r\nhướng và đĩa phanh (D) trên tấm kim loại (B). Thông qua bánh xe dẫn hướng khác,\r\nsợi dây được đưa đến phía dưới tấm (B) này và chạy ngược trở lại, song song với\r\nlối đi trước rồi lại đi qua tấm này (xem Hình B.2). Nhờ tời (A), sợi dây được\r\nkéo với tốc độ 0,25 m/s. Khối lượng (E) được đặt lên sợi dây đang chạy qua đĩa\r\n(B) được ghép với đồng hồ chỉ thị lực (C).
\r\n\r\nĐồng hồ chỉ thị lực có thể ghép với bộ ghi\r\ntuyến tính (dải đo 1 mV đến 250 mV). Bộ ghi tuyến tính này thể hiện sự biến\r\nđộng về độ nhẵn, độ bằng phẳng của sợi dây trên một khoảng dài.
\r\n\r\nB.4. Thử nghiệm C: Phương pháp thử nghiệm hệ\r\nsố ma sát động thứ hai
\r\n\r\nB.4.1. Phương pháp thử nghiệm (áp dụng cho\r\nsợi dây tròn tráng men có đường kính danh nghĩa của ruột dẫn lớn hơn 0,050 mm\r\nđến và bằng 1,600 mm)
\r\n\r\nMẫu dây được kéo bằng tải thử nghiệm. Lực này\r\nđược tạo ra giữa bề mặt sợi dây và bề mặt tiếp xúc với tải và truyền đến cơ cấu\r\nđo thích hợp. Giá trị đọc tính bằng N chia cho tải tính bằng N để xác định hệ\r\nsố ma sát động (md).
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm là sợi dây được lấy ra khỏi\r\nrulô bằng cách tháo ra từ lớp trên cùng. Lớp trên cùng này phải bị loại bỏ nếu\r\nbị bẩn hoặc bụi.
\r\n\r\nTheo Hình B.4, đánh nivô bề mặt (6) bằng cách\r\nsử dụng các vít lấy thăng bằng (2) và nivô bọt khí (8).
\r\n\r\nĐiều chỉnh độ nhạy của bộ chuyển đổi lực kiểu\r\nđiện tử (5) (Hình B.4) về dải đo thích hợp và đặt bộ ghi đồ thị ở chế độ đặt\r\ntoàn thang đối với kích cỡ sợi dây cần thử nghiệm bằng cách sử dụng vật nặng để\r\nhiệu chuẩn (9) (Hình B.3). Vật nặng để hiệu chuẩn cần được lấy ra sau khi điều\r\nchỉnh bộ chuyển đổi và bộ ghi đồ thị.
\r\n\r\nNếu sử dụng lực kế cơ khí (5) (Hình B.4),\r\nđiều chỉnh đúng dải đối với kích cỡ sợi dây cần thử nghiệm.
\r\n\r\n- Đường kính danh nghĩa của ruột dẫn từ 0,050\r\nmm đến và bằng 0,125 mm: từ 0 đến 0,49 N.
\r\n\r\n- Đường kính danh nghĩa của ruột dẫn lớn hơn\r\n0,125 mm đến và bằng 1,600 mm: từ 0 đến 1,96 N.
\r\n\r\nLàm sạch viên saphia đặt trên khối tải (3)\r\n(Hình B.4) tiếp xúc với sợi dây bằng dung môi làm sạch thích hợp và để một thời\r\ngian cho khô hoàn toàn.
\r\n\r\nHạ thấp cần giảm chấn (4) (Hình B.4) vào\r\ntrong dầu.
\r\n\r\n- Nhúng hoàn toàn với kích cỡ lớn hơn 0,224\r\nmm đến và bằng 1,600 mm.
\r\n\r\n- Nhúng một nửa cần điều khiển với kích cỡ từ\r\n0,050 mm đến và bằng 0,224 mm.
\r\n\r\nLắp sợi dây lên các puli dẫn hướng thích hợp\r\n(Hình B.3 (4) và B.4 (9)) để sợi dây tiếp xúc với hai viên saphia.
\r\n\r\nĐặt tải thử nghiệm thích hợp (7) (Hình B.4):
\r\n\r\n- đối với kích cỡ lớn hơn 0,050 mm đến và\r\nbằng 0,071 mm: 0,98 N;
\r\n\r\n- đối với kích cỡ lớn hơn 0,071 mm đến và\r\nbằng 0,125 mm: 1,96 N;
\r\n\r\n- đối với kích cỡ lớn hơn 0,125 mm đến và\r\nbằng 0,450 mm: 5,88 N;
\r\n\r\n- đối với kích cỡ lớn hơn 0,450 mm đến và\r\nbằng 1,600 mm: 9,87 N.
\r\n\r\nTải thử nghiệm (7) (Hình B.4) cần được định\r\nvị trên tấm thử nghiệm (6) (Hình B.4) trong trường hợp không đọc được số đọc\r\ntrên bộ biến đổi lực hoặc lực kế. Nếu sử dụng lực kế cơ thì nó cần được đặt về\r\n0.
\r\n\r\nĐiều chỉnh mặt đồng hồ đã hiệu chuẩn (1) (Hình\r\nB.4) để làm cho tải thử nghiệm song song với bề mặt tấm thử nghiệm. Đóng điện\r\ncho máy thử nghiệm và bắt đầu cho sợi dây thử nghiệm chuyển động.
\r\n\r\nNên đặt lực kéo nhẹ (1) (Hình B.3) để giữ cho\r\nsợi dây chuyển động nhẹ nhàng.
\r\n\r\nĐợi cho các biến động trong thời gian khởi\r\nđộng hết, cần ghi lại số đọc trung bình của lực kế đến giá trị, tính bằng\r\nNiutơn gần nhất sau khi khởi động tối thiểu 15 s.
\r\n\r\nTính hệ số ma sát trung bình (md) như sau:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nF là giá trị đọc trung bình của lực kế, tính\r\nbằng Niutơn;
\r\n\r\nL là tải thử nghiệm, tính bằng Niutơn.
\r\n\r\nB.4.2. Trang bị thử nghiệm
\r\n\r\nBố trí chung của trang bị thử nghiệm được thể\r\nhiện trên Hình B.3, B.4 và B.5.
\r\n\r\nĐộng cơ (3) (Hình B.3) phải kéo mẫu dây ở tốc\r\nđộ 15 m/min qua bề mặt nhẵn (10) (Hình B.3) sử dụng động cơ cuốn vào (6) (Hình\r\nB.3).
\r\n\r\nKhối lượng tải khác nhau (7) (Hình B.4) cần\r\nsẵn có để cung cấp lực 0,98 N đến 9,81 N. Bề mặt tải phải là saphia nhân tạo và\r\ncó độ nhám bề mặt không quá 0,5 mm.\r\nViên saphia được mô tả và được lắp đặt như thể hiện trên Hình B.5.
\r\n\r\nPhải có phương tiện dẫn hướng sợi dây (Hình\r\nB.3 (4) và Hình B.4 (9)) và phương tiện duy trì lực kéo nhẹ (Hình B.3, (1) (5))\r\nnếu cần.
\r\n\r\nB.4.3. Cơ cấu đo
\r\n\r\nCơ cấu đo gồm có:
\r\n\r\n- Cơ cấu đo lực điện tử hoặc bộ chuyển đổi\r\n(2) (Hình B.3) cùng với máy ghi đồ thị dùng để đo lực do ma sát. Cơ cấu đo lực\r\nđiện tử ghi lại chỉ thị biến đổi đỉnh dọc theo bề mặt sợi dây. Bộ chuyển đổi\r\nlực có phạm vi từ 0 N đến 4,9 N và máy ghi đồ thị có phạm vi từ 0 V đến 5 V và\r\nthời gian đáp ứng toàn thang 0,5 s là thỏa mãn.
\r\n\r\n- Hình B.4 minh họa việc sử dụng lực kế cơ\r\nkhí (5) thay cho bộ biến đổi lực điện tử và máy ghi đồ thị. Hai dải của lực kế,\r\ntừ 0 N đến 0,49 N và từ 0 N đến 1,96 N là thỏa mãn.
\r\n\r\n- Hệ thống giảm chấn (4) (Hình B.4) gồm có\r\nmột cần giảm chấn và một bình có chứa dầu đến độ sâu 5 mm, độ nhớt của dầu xấp\r\nxỉ 10 200 mPa x s ở 25 °C.
\r\n\r\n- Dung môi làm sạch thích hợp dùng cho chất\r\nbôi trơn cần thử nghiệm.
\r\n\r\n5. Thử nghiệm D: Lực ma sát bằng phương pháp\r\nxoắn đôi.
\r\n\r\nB.5.1. Sợi dây tròn tráng men có đường kính\r\ndanh nghĩa của ruột dẫn lớn hơn 0,1 mm đến và bằng 1,500 mm
\r\n\r\nTừ mẫu dây có tráng men, xoắn giống như sợi\r\ndây được sử dụng cho thử nghiệm 13 (điện áp đánh thủng) trong 4.3 của TCVN\r\n7917-5 (IEC 60851-5). Đầu của sợi xoắn thứ nhất được gắn với má kẹp cố định, và\r\nđặt lực vào đầu đối diện của sợi xoắn thứ hai để kéo cho trượt mà không quay,\r\nví dụ, sử dụng lực kế. Lực để tách riêng hai sợi dây xoắn là lực trượt.
\r\n\r\nB.5.2. Phương pháp thử nghiệm
\r\n\r\nMẫu có chiều dài xấp xỉ 400 mm phải được xoắn\r\nngược trở lại lên chính nó để tạo nên khoảng cách 125 mm trên trang bị thử\r\nnghiệm như thể hiện trên Hình B.6. Lực (trọng lượng) đặt vào cặp sợi dây trong\r\nkhi xoắn và số vòng xoắn được chỉ ra trong Bảng B.1.
\r\n\r\nỞ đầu đã xoắn, cắt mạch vòng ở hai vị trí\r\nriêng rẽ để có phân cách lớn nhất giữa các đầu cắt.
\r\n\r\nViệc uốn các sợi dây bất kỳ, tại đầu cắt hoặc\r\nđầu chưa xoắn khác, để có đủ phân cách giữa các sợi dây phải tránh uốn đột ngột\r\nhoặc làm hỏng cách điện.
\r\n\r\nMột đầu của một sợi dây phải được gắn chắc\r\nchắn vào má kẹp, trong khi ở đầu đối diện của sợi dây còn lại, đặt lực (vật\r\nnặng) để sợi dây trượt mà không quay. Phải thử nghiệm ba mẫu.
\r\n\r\nB.6. Tài liệu tham khảo
\r\n\r\nTCVN 7917-5: 2008 (IEC 60851-5: 2004), Phương\r\npháp thử nghiệm dây quấn - Phần 5: Đặc tính điện.
\r\n\r\nBảng B.1 - Phương\r\npháp xoắn đôi
\r\n\r\n\r\n Đường kính danh\r\n nghĩa của ruột dẫn \r\nmm \r\n | \r\n \r\n Lực đặt vào cặp sợi\r\n dây \r\nN \r\n | \r\n \r\n Số vòng xoắn trên\r\n 125mm \r\n | \r\n |
\r\n Lớn hơn \r\n | \r\n \r\n Đến và bằng \r\n | \r\n ||
\r\n 0,10 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,85 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n
\r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,315 \r\n | \r\n \r\n 1,40 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n 0,315 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 2,40 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n
\r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 3,40 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 0,71 \r\n | \r\n \r\n 6,00 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n
\r\n 0,71 \r\n | \r\n \r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n 8,50 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n
\r\n 0,80 \r\n | \r\n \r\n 0,90 \r\n | \r\n \r\n 10,00 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n
\r\n 0,90 \r\n | \r\n \r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n 12,50 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n
\r\n 1,00 \r\n | \r\n \r\n 1,12 \r\n | \r\n \r\n 15,00 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
\r\n 1,12 \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n \r\n 20,00 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n 1,25 \r\n | \r\n \r\n 1,50 \r\n | \r\n \r\n 27,00 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
Hình B.1a - Nhìn từ\r\nphía cạnh
\r\n\r\nHình B.1b - Nhìn từ trên\r\nxuống
\r\n\r\n\r\n 1 = mặt phẳng \r\n | \r\n \r\n 6 = kẹp \r\n | \r\n
\r\n 2 = khối trượt \r\n | \r\n \r\n 7 = thang đo \r\n | \r\n
\r\n 3 = mẫu dây \r\n | \r\n \r\n 8 = trục \r\n | \r\n
\r\n 4 = sợi dây \r\n | \r\n \r\n 9 = giá đỡ \r\n | \r\n
\r\n 5 = trụ \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hình B.1 - Trang bị\r\nthử nghiệm hệ số ma sát tĩnh
\r\n\r\nHình B.2a - Nhìn từ\r\nphía cạnh
\r\n\r\nHình B.2b - Nhìn từ\r\ntrên xuống
\r\n\r\n\r\n A = tời \r\nB = tấm phẳng \r\nC = lực kế chỉ thị \r\nD = phanh \r\nE = vật nặng \r\n | \r\n
Hình B.2 - Trang bị\r\nthử nghiệm hệ số ma sát động
\r\n\r\nHình B.3a - Nhìn từ\r\nphía cạnh
\r\n\r\nHình B.3b - Nhìn từ\r\ntrên xuống
\r\n\r\n\r\n 1 = tời kéo \r\n | \r\n \r\n 6 = cơ cấu cuốn sợi dây \r\n | \r\n
\r\n 2 = bộ chuyển đổi \r\n | \r\n \r\n 7 = chân tạo thăng bằng \r\n | \r\n
\r\n 3 = động cơ \r\n | \r\n \r\n 8 = nivô bọt khí \r\n | \r\n
\r\n 4 = puli dẫn hướng sợi dây \r\n | \r\n \r\n 9 = vật nặng hiệu chuẩn \r\n | \r\n
\r\n 5 = puli nhả \r\n | \r\n \r\n 10 = tấm thử nghiệm (gồm có 2 vị trí tùy\r\n thuộc vào đường kính sợi dây) \r\n | \r\n
Hình B.3 - Trang bị\r\nthử nghiệm hệ số ma sát động
\r\n\r\nHình B.4a - Nhìn từ\r\nphía cạnh
\r\n\r\nHình B.4a - Nhìn từ\r\ntrên xuống
\r\n\r\n\r\n 1 = núm điều chỉnh đạt độ song song giữa\r\n tải thử nghiệm và bề mặt tấm thử nghiệm \r\n2 = chân tạo thăng bằng \r\n3 = khối tải (xem Hình B.5) \r\n4 = hệ thống giảm chấn \r\n5 = lực kế \r\n | \r\n \r\n 6 = tấm thử nghiệm \r\n7 = vật nặng thử nghiệm \r\n8 = nivô bọt khí \r\n9 = dẫn hướng thử nghiệm \r\n | \r\n
Hình B.4 - Bản vẽ chi\r\ntiết cụm lắp ráp độ chênh ma sát có lực kế cơ khí
\r\n\r\nKích thước thẳng tính\r\nbằng milimét
\r\n\r\nHình B.5 - Khối tải\r\ncó các viên saphia
\r\n\r\nHình B.6 - Mẫu xoắn\r\nbện
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thử nghiệm 6: Độ dãn dài
\r\n\r\n3.1. Độ dãn dài tại thời điểm đứt
\r\n\r\n3.2. Độ bền kéo
\r\n\r\n4. Thử nghiệm 7: Độ đàn hồi
\r\n\r\n4.1. Sợi dây tròn có đường kính danh nghĩa của\r\nruột dẫn lớn hơn 0,080 mm đến và bằng 1,600 mm
\r\n\r\n4.2. Sợi dây tròn có đường kính danh nghĩa\r\ncủa ruột dẫn lớn hơn 1,600mm và sợi dây chữ nhật
\r\n\r\n5. Thử nghiệm 8: Độ mềm dẻo và độ bám dính
\r\n\r\n5.1. Thử nghiệm quấn dây bằng trục cuốn
\r\n\r\n5.2. Thử nghiệm kéo căng
\r\n\r\n5.3. Thử nghiệm kéo giật
\r\n\r\n5.4. Thử nghiệm bong tróc
\r\n\r\n5.5. Thử nghiệm bám dính
\r\n\r\n6. Thử nghiệm 11: Khả năng chịu mài mòn
\r\n\r\n6.1. Nguyên lý
\r\n\r\n6.2. Thiết bị
\r\n\r\n6.3. Quy trình
\r\n\r\n7. Thử nghiệm 18*: Kết dính bằng gia nhiệt
\r\n\r\n7.1. Duy trì kết dính thẳng đứng của cuộn dây\r\nxoắn ốc
\r\n\r\n7.2. Độ bền kết dính của cuộn dây xoắn bện
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) - Độ bền kết dính của sợi\r\ndây kết dính bằng gia nhiệt
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Phương pháp thử\r\nnghiệm ma sát
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
* Trục cuốn bằng thép là thỏa mãn đối\r\nvới sợi dây có đường kính lớn hơn. Đối với các sợi dây nhỏ hơn, trục cuốn bằng\r\nđồng có thể hỗ trợ việc tháo cuộn dây ra khỏi trục cuốn bằng cách kéo dãn trục\r\ncuốn để giảm đường kính của nó
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7917-3:2008 (IEC 60851-3: 1997, Amd 2:2003) về Dây quấn – Phương pháp thử nghiệm – Phần 3: Đặc tính cơ đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7917-3:2008 (IEC 60851-3: 1997, Amd 2:2003) về Dây quấn – Phương pháp thử nghiệm – Phần 3: Đặc tính cơ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7917-3:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2008-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |