Electromagnetic\r\ncompatibility (EMC) - Part 2-4: Environment - Compatibility levels in\r\nindustrial plants for low-frequency conducted disturbances
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7909-2-4: 2008 hoàn toàn tương đương với\r\nIEC 61000-2-4: 2002;
\r\n\r\nTCVN 7909-2-4: 2008 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC/E9 Tương thích điện từ biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTCVN 7909-2-4: 2008 là một phần của bộ Tiêu\r\nchuẩn Quốc gia TCVN 7909.
\r\n\r\nHiện tại, bộ Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7909\r\n(IEC 61000) đã có các phần dưới đây, có tên gọi chung là Tương thích điện từ.
\r\n\r\nPhần 1-1, Quy\r\nđịnh chung - ứng dụng và giải thích các thuật ngữ và định nghĩa cơ bản
\r\n\r\nPhần 1-2, Quy\r\nđịnh chung - Phương pháp luận để đạt được an toàn chức năng của thiết bị\r\nđiện và điện tử liên quan đến hiện tượng điện từ
\r\n\r\nPhần 1-5, Quy\r\nđịnh chung - ảnh hưởng của điện từ công suất lớn (HPEM) trong khu dân cư
\r\n\r\nPhần 2-2, Môi trường - Mức tương thích đối\r\nvới nhiễu dẫn tần số thấp và tín hiệu truyền trong hệ thống cung cấp điện hạ áp\r\ncông cộng
\r\n\r\nPhần 2-4, Môi trường - Mức tương thích đối với\r\nnhiễu dẫn tần số thấp trong khu công nghiệp
\r\n\r\nPhần 2-6, Môi trường - Đánh giá mức phát xạ\r\nliên quan đến nhiễu dẫn tần số thấp trong cung cấp điện của khu công nghiệp
\r\n\r\n\r\n\r\n
TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ\r\n(EMC) - PHẦN 2-4: MÔI TRƯỜNG - MỨC TƯƠNG THÍCH ĐỐI VỚI NHIỄU DẪN TẦN SỐ THẤP\r\nTRONG KHU CÔNG NGHIỆP
\r\n\r\nElectromagnetic\r\ncompatibility (EMC) - Part 2-4: Environment - Compatibility levels in\r\nindustrial plants for low-frequency conducted disturbances
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này đề cập đến nhiễu dẫn trong dải\r\ntần từ 0 kHz đến 9 kHz. Tiêu chuẩn này đưa ra các mức tương thích bằng số đối\r\nvới hệ thống phân phối điện công nghiệp nhưng không phải hệ thống công cộng, có\r\nđiện áp danh nghĩa đến 35 kV và tần số danh nghĩa 50 Hz hoặc 60 Hz.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng cho hệ thống\r\ncung cấp điện trên phương tiện hàng hải, phương tiện hàng không, giàn đỡ ngoài\r\nkhơi và phương tiện đường sắt.
\r\n\r\nMức tương thích quy\r\nđịnh trong tiêu chuẩn này áp dụng tại điểm ghép nối đến máy móc thiết\r\nbị. Tại đầu nối điện vào của thiết bị nhận nguồn cung cấp từ hệ thống nêu trên,\r\ncó thể lấy mức khắc nghiệt của nhiễu là mức tại điểm ghép nối trong khu công\r\nnghiệp cho hầu hết bộ phận. Trong một số trường hợp thì không như vậy, đặc biệt\r\nlà trong trường hợp đường dây dài được thiết kế riêng để cung cấp điện cho phụ tải\r\nriêng biệt, hoặc trong trường hợp nhiễu được tạo ra hoặc được khuếch đại nằm\r\nbên trong hệ thống lắp đặt mà thiết bị là một phần của hệ thống đó.
\r\n\r\nMức tương thích được quy định cho các loại nhiễu điện từ có thể xuất hiện tại điểm\r\nghép nối đến máy móc thiết bị (IPC) bên trong khu công nghiệp hoặc các mạng\r\nđiện không phải là hệ thống công cộng khác, để hướng dẫn cho các công việc:
\r\n\r\na) đặt các giới hạn cho nhiễu phát xạ vào hệ\r\nthống cung cấp điện công nghiệp (kể cả các mức dự kiến định nghĩa trong 3.1.5);
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các điều kiện có thể có phạm vi\r\nrất rộng trong môi trường điện từ của mạng điện công nghiệp và các mạng điện\r\nkhông công cộng khác. Chúng được ước tính trong tiêu chuẩn này theo ba loại, được\r\nmô tả trong điều 4. Tuy nhiên, người vận hành mạng lưới đó có trách nhiệm tính\r\nđến các điều kiện điện từ và kinh tế cụ thể, kể cả đặc tính thiết bị, trong\r\nviệc thiết lập các giới hạn được đề cập nêu trên.
\r\n\r\nb) chọn mức miễn nhiễm đối với thiết bị trong\r\ncác hệ thống này.
\r\n\r\nHiện tượng nhiễu cần quan tâm là:
\r\n\r\n- sai lệch điện áp;
\r\n\r\n- sụt áp và mất điện trong thời gian ngắn;
\r\n\r\n- mất cân bằng điện áp;
\r\n\r\n- biến thiên tần số nguồn;
\r\n\r\n- hài đến bậc 50;
\r\n\r\n- hài trung gian đến hài bậc 50;
\r\n\r\n- thành phần điện áp ở tần số cao hơn (cao\r\nhơn hài bậc 50);
\r\n\r\n- các thành phần một chiều;
\r\n\r\n- quá điện áp quá độ.
\r\n\r\nMức tương thích được đưa ra cho các loại môi\r\ntrường điện từ khác nhau được xác định từ các đặc trưng của mạng lưới cung cấp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Mức tương thích tại điểm ghép\r\nnối chung (PCC) trên mạng lưới công cộng được quy\r\nđịnh trong IEC 61000-2-2 đối với mạng điện hạ áp và IEC 61000-2-12 đối\r\nvới mạng điện trung áp. Báo cáo kỹ thuật IEC 61000-3-6 và IEC 61000-3-7 mô tả\r\ncách tiếp cận của nhà cung cấp có thẩm quyền để giới hạn phát xạ từ hệ thống\r\nlắp đặt hoặc phụ tải lớn.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết\r\nđể áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu có ghi năm công bố, chỉ áp dụng\r\ncác bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố, áp dụng bản mới\r\nnhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nTCVN 7909-2-2 (IEC 61000-2-2), Tương thích\r\nđiện từ (EMC) - Phần 2-2: Môi trường - Mức tương thích đối với nhiễu dẫn tần số\r\nthấp và tín hiệu truyền trong hệ thống cung cấp điện hạ áp công cộng
\r\n\r\nIEC 60050-101, International Electrotechnical\r\nVocabulary (IEV) - Part 101: Mathematics (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV) -\r\nPhần 101: Toán học)
\r\n\r\nIEC 60050-161, International Electrotechnical\r\nVocabulary (IEV) - Part 161: Electromagnetic compatibility (Từ vựng kỹ thuật\r\nđiện quốc tế (IEV) - Phần 161: Tương thích điện từ)
\r\n\r\nIEC 60050-551, International Electrotechnical\r\nVocabulary (IEV) - Part 551: Power electronics (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế\r\n(IEV) - Phần 551: Điện tử công suất)
\r\n\r\nIEC 61000-2-12, Electromagnetic compatibility\r\n(EMC) - Part 2-12: Environment - Compatibility levels for low-frequency\r\nconducted disturbances and signalling in public medium-voltage power supply\r\nsystems (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 2-12: Môi trường - Mức tương thích\r\nđối với nhiễu dẫn tần số thấp và tín hiệu truyền trong hệ thống cung cấp điện\r\ntrung áp công cộng)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa cho\r\ntrong chương 161 và các phần 101 và 551 của IEC 60050 (IEV), cùng với các định\r\nnghĩa dưới đây.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1.1. Nhiễu (điện từ) ((electromagnetic)\r\ndisturbance)
\r\n\r\nMọi hiện tượng điện từ có thể làm cho tính năng\r\ncủa thiết bị điện trệch khỏi tính năng dự kiến của nó khi được đặt vào môi trường\r\nđiện từ.
\r\n\r\n[IEV 161-01-05, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.1.2. Mức nhiễu (disturbance level)
\r\n\r\nLượng hoặc độ lớn của nhiễu điện từ, được đo\r\nvà đánh giá theo cách quy định.
\r\n\r\n[IEV 161-03-01, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.1.3. Tương thích điện từ (electromagnetic\r\ncompatibility)
\r\n\r\nEMC
\r\n\r\nKhả năng hoạt động thoả đáng của thiết bị\r\nhoặc hệ thống trong môi trường điện từ của nó mà không tạo ra nhiễu điện từ quá\r\nmức cho bất kỳ vật gì trong môi trường đó.
\r\n\r\n[IEV 161-01-07]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tương thích điện từ là điều kiện\r\ncủa môi trường điện từ sao cho, với tất cả các hiện tượng, mức phát xạ nhiễu đủ\r\nthấp và mức miễn nhiễm đủ cao để tất cả các cơ cấu, thiết bị và hệ thống làm\r\nviệc như dự kiến.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tương thích điện từ chỉ đạt được\r\nnếu mức phát xạ và mức miễn nhiễm được khống chế sao cho, các mức miễn nhiễm\r\ncủa cơ cấu, thiết bị và hệ thống ở bất kỳ vị trí nào cũng không vượt quá mức\r\nnhiễu gây ra do phát xạ tích luỹ của tất cả các nguồn và các yếu tố khác tại vị\r\ntrí đó, ví dụ như trở kháng mạch điện. Vì vậy, nếu xác suất trệch khỏi tính\r\nnăng dự kiến hoặc xác suất của những ảnh hưởng bất lợi đủ thấp thì được xem là\r\ntương thích. Xem 61000-2-1, điều 4.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Trong trường hợp có yêu cầu, tương\r\nthích có thể được hiểu là đề cập đến nhiễu đơn lẻ hoặc nhóm các nhiễu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Tương thích điện từ là thuật ngữ\r\ncũng được sử dụng để mô tả lĩnh vực nghiên cứu các ảnh hưởng điện từ bất lợi mà\r\ncơ cấu, thiết bị và hệ thống phải chịu lẫn nhau hoặc từ các hiện tượng điện từ.
\r\n\r\n3.1.4. Mức tương thích (điện từ) ((electromagnetic)\r\ncompatibility level)
\r\n\r\nMức nhiễu điện từ quy định được sử dụng làm mức chuẩn trong môi trường quy định để phối hợp chế độ đặt của giới hạn\r\nphát xạ và miễn nhiễm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Theo qui ước, mức tương thích được\r\nchọn sao cho xác suất bắt gặp vượt quá mức nhiễu thực tế là nhỏ.
\r\n\r\n[IEV 161-03-10, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.1.5. Mức lập kế hoạch (planning level)
\r\n\r\nMức nhiễu cụ thể trong môi trường cụ thể, được\r\nchấp nhận làm giá trị chuẩn cho các giới hạn cần đặt cho các phát xạ từ phụ tải\r\nlớn và hệ thống lắp đặt, để phối hợp các giới hạn đó với tất cả các giới hạn đã\r\nđược chấp nhận của thiết bị dự kiến nối vào hệ thống cung cấp điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mức lập kế hoạch mang tính cục bộ,\r\nvà được chấp nhận bởi tổ chức chịu trách nhiệm lập kế hoạch và vận hành mạng lưới\r\ncung cấp điện cho khu vực liên quan. Để có thêm thông tin, xem Phụ lục A của TCVN\r\n7909-2-2 (IEC 61000-2-2).
\r\n\r\n3.1.6. Điểm ghép nối chung (point of common\r\ncoupling)
\r\n\r\nPCC
\r\n\r\nĐiểm gần nhất về điện với một phụ tải cụ thể,\r\ntrong mạng lưới cung cấp điện công cộng, tại đó các phụ tải khác được nối vào\r\nhoặc có thể nối vào.
\r\n\r\n[IEV 161-07-15, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.1.7. Điểm ghép nối đến máy móc thiết bị (in-plant point of\r\ncoupling)
\r\n\r\nIPC
\r\n\r\nĐiểm gần nhất về điện với một phụ tải cụ thể,\r\ntrong mạng lưới bên trong hệ thống hoặc bên trong hệ thống lắp đặt, tại đó các\r\nphụ tải khác được nối vào hoặc có thể được nối vào.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: IPC thường là điểm mà mức tương\r\nthích điện từ cần được quan tâm.
\r\n\r\n3.2. Định nghĩa liên\r\nquan đến các hiện tượng
\r\n\r\nCác định nghĩa liên quan đến các hài dưới đây\r\nđều dựa trên việc phân tích điện áp hoặc dòng điện hệ thống bằng phương pháp\r\nbiến đổi Furie rời rạc (DFT). Đây là ứng dụng cụ thể của biến đổi Furie như định\r\nnghĩa trong IEV 101-13-09. Xem Phụ lục A.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Biến đổi Furie của hàm số theo\r\nthời gian, chu kỳ hoặc không chu kỳ, là hàm số trong miền tần số và được xem như\r\nphổ tần số của hàm thời gian, hoặc phổ đơn thuần. Nếu hàm thời gian là chu kỳ\r\nthì phổ là các đường (hoặc các thành phần) rời rạc. Nếu hàm thời gian không chu\r\nkỳ thì phổ là hàm liên tục, thể hiện tất cả các thành phần ở mọi tần số.
\r\n\r\nCác định nghĩa khác liên quan đến hài hoặc\r\nhài trung gian được nêu trong IEV và các tiêu chuẩn khác. Một số trong số các\r\nđịnh nghĩa khác này, mặc dù không được sử dụng trong tiêu chuẩn này nhưng vẫn được\r\nđề cập trong Phụ lục A.
\r\n\r\n3.2.1. Tần số cơ bản (fundamental\r\nfrequency)
\r\n\r\nTần số trong một phổ, có được từ biến đổi\r\nFurie của hàm thời gian, mà tất cả các tần số khác của phổ được lấy làm căn cứ.\r\nTrong tiêu chuẩn này, tần số cơ bản là tần số nguồn cung cấp. [IEV 101-14-50,\r\ncó sửa đổi]
\r\n\r\nChú thích 1: Trong trường hợp hàm chu kỳ, tần\r\nsố cơ bản thường bằng với tần số của chính hàm đó. (Xem A.1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp có nghi ngờ,\r\ntần số nguồn cung cấp cần được tham chiếu đến cực tính và tốc độ quay của (các)\r\nmáy phát đồng bộ cấp điện cho hệ thống.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Định nghĩa này có thể được áp\r\ndụng cho mạng lưới cung cấp điện công nghiệp bất kỳ, không quan tâm đến phụ tải\r\nmà nó cung cấp (phụ tải đơn lẻ hoặc phối hợp các phụ tải, máy điện quay hoặc\r\ncác phụ tải khác), ngay cả nếu máy phát cấp điện cho mạng điện là bộ chuyển đổi\r\nbán dẫn.
\r\n\r\n3.2.2. Thành phần cơ bản (fundamental\r\ncomponent) Thành phần có tần số bằng tần số cơ bản.
\r\n\r\n3.2.3. Tần số hài (harmonic frequency)
\r\n\r\nTần số bằng số nguyên lần của tần số cơ bản.\r\nTỷ số giữa tần số hài và tần số cơ bản là bậc của hài (ký hiệu khuyến cáo: h).
\r\n\r\n3.2.4. Thành phần hài (harmonic component)
\r\n\r\nTất cả các thành phần có tần số hài. Giá trị\r\ncủa thành phần hài thường được biểu diễn bằng giá trị hiệu dụng.
\r\n\r\nĐể rút gọn, thành phần này có thể được gọi\r\nđơn giản là hài.
\r\n\r\n3.2.5. Tần số hài trung gian (interharmonic\r\nfrequency)
\r\n\r\nTất cả các tần số không phải là số nguyên lần\r\ncủa tần số cơ bản.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Mở rộng bậc của hài, bậc của hài\r\ntrung gian là tỷ số giữa tần số hài trung gian và tần số cơ bản. Tỷ số này\r\nkhông phải là số nguyên. (Ký hiệu khuyến cáo: m).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp m < 1, có\r\nthể sử dụng thuật ngữ tần số hài phụ.
\r\n\r\n3.2.6. Thành phần hài trung gian (interharmonic\r\ncomponent)
\r\n\r\nThành phần có tần số hài trung gian. Giá trị\r\ncủa nó thường được biểu diễn bằng giá trị hiệu dụng.
\r\n\r\nĐể rút gọn, thành phần này được gọi đơn giản\r\nlà "hài trung gian".
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Với mục đích của tiêu chuẩn này và\r\nnhư được nêu trong IEC 61000-4-7, cửa sổ thời gian có chiều rộng là 10 chu kỳ\r\ncơ bản (hệ thống 50 Hz) hoặc 12 chu kỳ cơ bản (hệ thống 60 Hz), tức là xấp xỉ\r\n200 ms. Do đó, hiệu tần số giữa hai thành phần hài trung gian liên tiếp xấp xỉ\r\nlà 5 Hz.
\r\n\r\n3.2.7. Méo hài tổng (total harmonic\r\ndistortion)
\r\n\r\nTHD
\r\n\r\nTỷ số giữa giá trị hiệu dụng của tổng các\r\nthành phần hài đến bậc quy định (ký hiệu\r\nkhuyến cáo: H) và giá trị hiệu dụng của thành phần cơ bản.
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nQ thể hiện dòng điện hoặc điện áp
\r\n\r\nQ1 là giá trị\r\nhiệu dụng của thành phần cơ bản
\r\n\r\nh là bậc của hài
\r\n\r\nQh là giá trị\r\nhiệu dụng của thành phần hài bậc h
\r\n\r\nH là 50 dùng cho mức tương thích\r\ntrong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: THD chỉ tính đến các hài.\r\nTrong trường hợp có các hài trung gian, xem A.3.1.
\r\n\r\n3.2.8. Mất cân bằng điện áp (không cân bằng) (voltage unbalance\r\n(imbalance))
\r\n\r\nMột tình trạng trong hệ thống nhiều pha,\r\ntrong đó có chênh lệch giữa các giá trị hiệu dụng của điện áp pha-pha (thành\r\nphần cơ bản), hoặc giữa các góc pha của các điện áp pha liên tiếp. Độ mất cân\r\nbằng thường được biểu diễn là các tỷ số giữa thành phần thứ tự nghịch, thành\r\nphần thứ tự không so với thành phần thứ tự thuận.
\r\n\r\n[IEV 161-08-09, có sửa đổi]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Nhìn chung, mất cân bằng điện\r\náp, liên quan đến hệ thống ba pha, được xem là chỉ liên quan đến thành phần thứ\r\ntự nghịch. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cần xem xét thêm thành phần thứ\r\ntự không.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Một số phép tính gần đúng đem\r\nlại kết quả tính toán hợp lý đối với các mức không cân bằng thường gặp (tỷ số\r\ngiữa thành phần thứ tự nghịch với thành phần thứ tự thuận), ví dụ:
\r\n\r\nMất cân bằng điện áp =
trong đó U12, U23\r\nvà U31 là ba điện áp pha-pha cơ bản.
\r\n\r\n3.2.9. Sai lệch điện áp (voltage deviation)
\r\n\r\nViệc tăng hoặc giảm giá trị hiệu dụng của\r\nđiện áp nguồn do biến đổi tải trên lưới cung cấp hoặc một phần của lưới, hoặc\r\ndo thay đổi điện áp đột ngột có lặp lại, hoặc không lặp lại do tải thay đổi đột\r\nngột (xem đoạn thứ nhất của 4.2 của TCVN 7909-2-2 (IEC 61000-2-2); không tính\r\nđến phần quá độ mà không có các hiệu ứng duy trì.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sai lệch điện áp có thể thay đổi\r\nnhanh do sự thích nghi với các điều kiện phụ tải của mạng điện áp (ví dụ:\r\nchuyển đổi theo nấc điện áp của máy biến áp, ảnh hưởng thường xuyên của việc\r\nđóng cắt dãy tụ điện). Biến động điện áp, có thể gây ra chập chờn là một hiện tượng\r\nkhác (một chuỗi thay đổi điện áp hoặc điện áp thay đổi theo chu kỳ). Biến thiên\r\nđiện áp và biến động điện áp là kiểu thay đổi điện áp chủ yếu.
\r\n\r\n3.2.10. Sụt áp (giảm áp) (voltage dip\r\n(voltage sag))
\r\n\r\nSuy giảm đột ngột điện áp tại điểm cụ thể\r\ntrên hệ thống cung cấp điện xuống thấp hơn điện áp ngưỡng giảm và được phục hồi\r\nsau thời gian ngắn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thông thường, sụt áp được kết\r\nhợp với sự xuất hiện và kết thúc ngắn mạch hoặc dòng điện tăng quá mức trên hệ\r\nthống hoặc hệ thống lắp đặt được nối với nó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nói chung, ngưỡng tương ứng với\r\ngiá trị nhỏ nhất của khoảng dung sai.
\r\n\r\n3.2.11. Quá điện áp quá độ (transient\r\novervoltage)
\r\n\r\nQuá điện áp dao động hoặc không dao động, bị\r\nlàm nhụt cao và có thời gian đến vài mili giây. Mức tương thích liên quan đến\r\ngiá trị đỉnh pha-đất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Quá điện áp quá độ thường có nguồn\r\ngốc từ khí quyển hoặc khi thao tác trong mạng điện (đóng cắt, cầu chảy). Thời\r\ngian tăng có thể từ nhỏ hơn 1 ms đến vài mili giây.
\r\n\r\n4. Phân loại môi trường\r\nđiện từ
\r\n\r\nCó thể xác định được một số loại môi trường\r\nđiện từ nhưng để đơn giản, chỉ có ba loại được xem xét và ấn định trong tiêu\r\nchuẩn này, bao gồm:
\r\n\r\nLoại 1 Loại này áp dụng cho nguồn có bảo vệ\r\nvà có các mức tương thích nhỏ hơn mức tương thích trong mạng công cộng. Loại 1\r\nliên quan đến việc sử dụng các thiết bị rất nhạy với nhiễu trong nguồn cung\r\ncấp, ví dụ, dụng cụ đo điện trong phòng thí nghiệm, một số thiết bị tự động và\r\nthiết bị bảo vệ, một số loại máy tính, v.v...
\r\n\r\nLoại 2 Loại này thường áp dụng cho PCC và\r\nIPC trong môi trường công nghiệp và mạng không công cộng khác. Mức tương thích\r\ncủa loại này nói chung giống hệt như mức tương thích của mạng công cộng. Do đó,\r\ncác thành phần được thiết kế để cấp điện từ mạng công cộng có thể được sử dụng\r\ntrong loại môi trường công nghiệp này.
\r\n\r\nLoại 3 Loại này chỉ áp dụng cho IPC trong\r\nmôi trường công nghiệp. Nó có mức tương thích cao hơn mức tương thích của môi\r\ntrường loại 2 đối với một số hiện tượng nhiễu. Ví dụ, loại này cần được xem xét\r\nkhi các điều kiện dưới đây được đáp ứng:
\r\n\r\n- phần lớn tải được cấp điện qua bộ chuyển\r\nđổi;
\r\n\r\n- có máy hàn;
\r\n\r\n- động cơ cỡ lớn khởi động thường xuyên;
\r\n\r\n- tải thay đổi đột ngột.
\r\n\r\nKhông thể xác định được loại nào ưu tiên cho\r\nkhu công nghiệp mới và các phần mở rộng của khu công nghiệp đã có mà nên qui về\r\nloại thiết bị và qui trình cần xem xét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Môi trường loại 1 thường có các\r\nthiết bị đòi hỏi được bảo vệ bằng thiết bị khác như hệ thống nguồn không bị\r\ngián đoạn (UPS), bộ lọc hoặc bộ chống sét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong một số trường hợp, thiết\r\nbị có độ nhạy cao có thể đòi hỏi mức tương thích thấp hơn mức tương thích tương\r\nứng với môi trường loại 1. Do đó, các mức tương thích được thỏa thuận theo từng trường hợp (môi trường có\r\nkhống chế).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Nguồn cung cấp cho tải gây nhiễu\r\ncao, ví dụ như lò hồ quang và bộ chuyển đổi cỡ lớn thường được cấp nguồn từ\r\nthanh cái phân phối, thường có mức nhiễu lớn hơn môi trường loại 3 (môi trường\r\nkhắc nghiệt). Trong các trường hợp đặc biệt này, mức tương thích nên dựa trên thỏa thuận.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Khi tính đến tính đa dạng của\r\nmôi trường công nghiệp thì các loại môi trường khác nhau có thể liên quan đến\r\nhiện tượng khác nhau trong mạng lưới đã cho bất kỳ.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Dẫn giải chung
\r\n\r\nMức tương thích được thiết lập cho các nhiễu\r\nkhác nhau chỉ dựa trên một cơ sở riêng. Tuy nhiên, môi trường điện từ lại thường\r\ncó đồng thời một số nhiễu, và tính năng của một số thiết bị có thể bị suy giảm\r\ndo sự phối hợp cụ thể của các nhiễu. Xem điều A.2 của TCVN 7909-2-2 (IEC\r\n61000-2-2).
\r\n\r\nCác mức tương thích được nêu trong các bảng\r\ntừ Bảng 1 đến Bảng 5. Xem thêm hướng dẫn đối với các hài trung gian trong Phụ\r\nlục C.
\r\n\r\nIPC cần được phân loại theo mức tương thích\r\ncủa chúng. Để cho phép chọn lựa thiết bị hoặc cơ cấu cụ thể như máy điện quay,\r\ntổ hợp tụ điện công suất, bộ lọc, có thể cần có mô tả cụ thể về độ sai lệch\r\nđiện áp có thể xuất hiện tại các đầu nối của thiết bị. Ban kỹ thuật chịu trách\r\nnhiệm về tiêu chuẩn sản phẩm liên quan sẽ quy\r\nđịnh các thông tin để tạo thuận tiện cho việc chọn lựa đúng các bộ phận\r\nhợp thành. Ban kỹ thuật cũng cần tính đến các mức tương thích trong tiêu chuẩn\r\nnày khi quy định các điều kiện để vận\r\nhành thiết bị.
\r\n\r\nMức tương thích được cho tại IPC nhưng điều\r\nnày không có nghĩa là nhiễu tại các mức tương thích này sẽ thoả mãn các yêu cầu\r\nvề phát xạ tại PCC. Vấn đề này cần được xem xét cẩn thận khi chọn thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thiết bị làm việc trong môi trường\r\nloại 1 thường là thiết bị hạ áp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Để minh họa các mức nhiễu gây ra\r\ndo bộ chuyển đổi nguồn trong các môi trường công nghiệp khác nhau, có một số ví\r\ndụ về kết quả tính toán được nêu trong Phụ lục B.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Mức tương thích của môi trường\r\nloại 3 đề cập đến các nhiễu có thể có trong môi trường công nghiệp. Đối với hệ\r\nthống lắp đặt cụ thể, chỉ một số loại nhiễu xuất hiện với mức thuộc về môi trường\r\nloại 3. Vì thiết bị hoặc máy móc có độ nhạy khác nhau với các loại nhiễu khác\r\nnhau nên thiết bị hoặc máy móc quy định\r\ncó thể được sử dụng có điều kiện với nguồn cung cấp của môi trường loại 3 tùy thuộc vào mức nhiễu thực tế.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Mức nhiễu, có biến đổi cả về\r\nthời gian và vị trí, không thể kiểm soát được tại tất cả các vị trí và tại mọi\r\nthời điểm. Do đó, cần đánh giá toàn bộ hệ thống công nghiệp đang xét hơn là\r\nđánh giá ở vị trí cụ thể trong hệ thống đó.
\r\n\r\n5.2. Sai lệch điện áp
\r\n\r\nXem Bảng 1. Đối với môi trường loại 3, sai\r\nlệch điện áp xảy ra ở điện áp cung cấp trong dải từ 0,85 UC đến 0,9\r\nUC có thể xảy ra trong thời gian không quá 60 s. Với thời gian dài\r\nhơn, áp dụng dải từ 0,9 UC đến 1,1 UC.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Biến động điện áp dẫn đến chập\r\nchờn thường chỉ liên quan đến thiết bị chiếu sáng. Thiết bị này nên được nối\r\nvới nguồn cung cấp của môi trường loại 2. áp dụng các mức tương thích của TCVN\r\n7909-2-2 (IEC 61000-2-2).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp nhất định, một\r\nsố thiết bị có thể nhạy với sự thay đổi đột ngột điện áp.
\r\n\r\n5.3. Sụt áp và mất điện trong thời gian ngắn
\r\n\r\nĐối với IPC của môi trường loại 1, bảo vệ bằng\r\nUPS được quan tâm và có thể không xảy ra sụt áp. Về các khía cạnh khác của các\r\nhiện tượng này, xem Điều B.3.
\r\n\r\n5.4. Mất cân bằng điện áp (không cân bằng)
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, mất cân bằng điện áp được\r\nxem là chỉ liên quan đến thành phần thứ tự nghịch, thành phần này có liên quan\r\nđến nhiễm nhiễu có thể có khi các thiết bị nối với hệ thống cung cấp điện được\r\nđề cập trong tiêu chuẩn này. Trong tiêu chuẩn này, mất cân bằng điện áp được\r\nxem là có liên quan đến hiệu ứng dài hạn, tức là trong thời gian lớn hơn hoặc\r\nbằng 10 min.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Một số thiết bị bảo vệ có thể\r\nnhạy với thành phần điện áp thứ tự không. Cần cẩn thận với khía cạnh này ở mức\r\nlắp đặt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Điện áp thứ tự không liên quan\r\nchủ yếu đến các hài là bội số của 3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Bộ chuyển đổi điện tử tạo ra các\r\nbậc hài đặc trưng do dạng hình học của chúng khi sử dụng trong điều kiện làm\r\nviệc danh định. Các điều kiện làm việc khác nhau như mất cân bằng, thời điểm\r\nđổi chiều không lý tưởng, v.v..., có thể là nguyên nhân tạo ra các bậc hài\r\nkhác.
\r\n\r\nMất cân bằng điện áp, gây ra do tải một pha được\r\nnối pha-pha, trên thực tế bằng với tỷ số giữa công suất tải và công suất ngắn\r\nmạch mạng lưới ba pha. Nếu không có tải một pha đáng kể thì có thể áp dụng mức\r\ntương thích của môi trường loại 2.
\r\n\r\n5.5. Biến thiên tần số nguồn tạm thời
\r\n\r\nMức tương thích của độ lệch tần số nguồn của\r\nmạng điện công cộng áp dụng cho khu công nghiệp được cấp từ nguồn cấp điện công\r\ncộng.
\r\n\r\nPhần lớn, dải biến thiên trong phạm vi 1 Hz\r\ncủa tần số danh định như được chỉ ra trong 4.8 của TCVN 7909-2-2 (IEC\r\n61000-2-2). Trong trường hợp liên kết đồng bộ được thực hiện trên đất liền, sự\r\nbiến thiên thường nhỏ hơn rất nhiều.
\r\n\r\nMức tương thích đối với biến thiên tần số tạm\r\nthời so với tần số danh nghĩa là ± 1 Hz. Sai lệch tần số ở trạng thái ổn định\r\nso với tần số danh nghĩa là nhỏ hơn rất nhiều.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với một số thiết bị, tốc độ\r\nthay đổi tần số là rất đáng quan tâm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp hệ thống cung\r\ncấp độc lập với mạng lưới công cộng, biến đổi tần số đến ± 4 % là có thể xảy\r\nra. Mức tương thích thực tế trong trường hợp này cần dựa trên thỏa thuận.
\r\n\r\n5.6. Hài
\r\n\r\nMức tương thích đối với các thành phần hài\r\nriêng rẽ của điện áp phải được hiểu là liên quan đến các hài gần như ổn định\r\nhoặc hài ổn định và được lấy làm các giá trị chuẩn đối với cả hiệu ứng dài hạn\r\nvà hiệu ứng rất ngắn hạn.
\r\n\r\nHiệu ứng dài hạn liên quan chủ yếu đến hiệu\r\nứng nhiệt trên cáp, máy biến áp, động cơ, tụ điện, v.v... Hiệu ứng dài hạn xuất\r\nhiện từ các mức hài được duy trì trong thời gian lớn hơn hoặc bằng 10 min.
\r\n\r\nLiên quan đến hiệu ứng dài hạn, mức tương\r\nthích đối với các thành phần hài riêng rẽ của điện áp được nêu trong Bảng 2 đến\r\nBảng 4. Mức tương thích tương ứng đối với méo hài tổng được nêu trong Bảng 5.
\r\n\r\nHiệu ứng rất ngắn hạn liên quan chủ yếu đến\r\ncác hiệu ứng gây nhiễu trên các cơ cấu điện tử dễ bị ảnh hưởng bởi mức hài được\r\nduy trì trong 3 s hoặc ngắn hơn. Không tính đến các quá độ.
\r\n\r\nLiên quan đến hiệu ứng rất ngắn hạn ở môi trường\r\nloại 1 và loại 3, mức tương thích đối với các thành phần hài riêng rẽ của điện\r\náp và méo hài tổng là 1,5 lần giá trị nêu trong Bảng 2 đến Bảng 5.
\r\n\r\nỞ môi trường loại 2, mức tương thích là các\r\ngiá trị trong Bảng 2 đến Bảng 4 nhân với hệ số k, trong đó k được tính\r\nnhư sau:
\r\n\r\nMức tương thích tương ứng đối với méo hài\r\ntổng ở môi trường loại 2 là 8 % (THD = 8 %) liên quan đến hiệu ứng rất ngắn\r\nhạn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Các phiến góp trong cổ góp,\r\ntrong chừng mực góp phần vào các mức hài của điện áp cung cấp, được bao trùm\r\nbởi mức tương thích nêu ở trên. Các khía cạnh khác (ví dụ, ảnh hưởng của chúng\r\nlên cổ góp của bộ chuyển đổi khác hoặc ảnh hưởng bất kỳ lên thiết bị khác kéo\r\ntheo các thành phần hài bậc cao hơn của phổ) yêu cầu có mô tả miền thời gian\r\n(xem tiêu chuẩn sản phẩm liên quan).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tụ điện hiệu chỉnh hệ số công\r\nsuất cần được nối qua các cuộn kháng nối tiếp ở bất kỳ vị trí nào mà chúng được\r\nsử dụng trong mạng lưới công nghiệp, đặc biệt là các tụ điện được thiết kế để\r\nnối với IPC của môi trường loại 3. Trong trường hợp có thể xuất hiện hài trung\r\ngian thì có nguy cơ cộng hưởng, và điều này cần được kiểm tra cẩn thận. Trong\r\ntrường hợp có bằng chứng rõ ràng là không có cộng hưởng và các giá trị hài bậc\r\ncao hơn nhỏ hơn nhiều so với giá trị đã cho đối với môi trường loại 3 thì có\r\nthể không cần các cuộn kháng nối tiếp nhưng điều này cần được kiểm tra cẩn\r\nthận.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Các giá trị quy định cho méo hài tổng không liên quan đến\r\nthiết bị hoặc máy móc cụ thể, nhưng có liên quan đến sự xuất hiện đồng thời của\r\nmột số thành phần hài ở biên độ lớn.
\r\n\r\n5.7. Hài trung gian
\r\n\r\nPhụ lục C cung cấp thông tin về nguồn, các\r\nảnh hưởng và phương pháp giảm nhẹ liên quan đến hài trung gian. Phụ lục này\r\ncũng cung cấp các mức nhiễu để hướng dẫn cho đến khi có nhiều kinh nghiệm hơn\r\nđể có thể xây dựng tài liệu về mức tương thích.
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, chỉ đưa ra mức tương\r\nthích cho trường hợp điện áp hài trung gian xuất hiện ở tần số sát với tần số\r\ncơ bản (50 Hz hoặc 60 Hz), dẫn đến thay đổi độ lớn của điện áp cung cấp.
\r\n\r\nTrong các điều kiện này, các tải nhất định\r\nnhạy với bình phương điện áp, đặc biệt là thiết bị chiếu sáng, thể hiện hiệu\r\nứng phách, gây ra chập chờn. (Xem chú thích 1 ở 5.2). Tần số phách là hiệu giữa\r\ncác tần số của hai điện áp trùng nhau, tức là giữa tần số hài trung gian và tần\r\nsố cơ bản.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Với bậc của hài trung gian nhỏ\r\nhơn 0,2, mức tương thích được xác định bởi các yêu cầu về độ chập chờn, với Pst\r\n= 1. Với mục đích này, mức khắc nghiệt của chập chờn cần được tính theo Phụ lục\r\nA của IEC 61000-3-7 sử dụng hệ số hình dáng cho trước đối với biến động điện áp\r\nchu kỳ và hình sin. Giá trị thỏa đáng của hệ số hình dáng là 0,8 đối với 0,04\r\n< m £ 0,2 và 0,4 đối với m\r\n£ 0,04.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trường hợp tương tự có thể xảy\r\nra khi có mức điện áp đáng kể ở tần số hài (đặc biệt là bậc 3 hoặc 5) trùng với\r\nđiện áp hài trung gian ở tần số gần đó. ảnh hưởng này cần được đánh giá theo\r\nHình 1, với biên độ là tích của biên độ tương đối của hài và điện áp hài trung\r\ngian của tần số phách ban đầu. Kết quả này hiếm khi đáng kể.
\r\n\r\nMức tương thích đối với điện áp hài trung\r\ngian trong trường hợp trên, biểu diễn bằng tỷ số của biên độ của nó với biên độ\r\ncủa thành phần cơ bản, chỉ ra trên Hình 1 là hàm của tần số phách. Mức tương\r\nthích được dựa trên mức chập chờn với Pst = 1 đối với các bóng đèn làm việc ở\r\n120 V và 230 V và chỉ áp dụng được cho mạch điện có thiết bị chiếu sáng.
\r\n\r\n5.8. Thành phần điện áp ở tần số cao hơn (lớn\r\nhơn hài bậc 50)
\r\n\r\nMéo dạng sóng điện áp có thể đến mức tương đương\r\nvới việc xếp chồng các điện áp ở các tần số, một số tần số này lớn hơn rất\r\nnhiều so với tần số của hài bậc 50. Trong trường hợp các điện áp tần số cao hơn\r\nnày nói chung không đáng kể cho dù chúng là hài hoặc hài trung gian. Chúng có\r\nthể xuất hiện ở cả tần số rời rạc và băng tần tương đối rộng.
\r\n\r\nCho đến khi có nhiều kinh nghiệm hơn để có\r\nthể xây dựng tài liệu về mức tương thích thì Phụ lục C.3 cung cấp các mức để hướng\r\ndẫn.
\r\n\r\n5.9. Quá điện áp quá độ
\r\n\r\nĐộ lớn tương đối của các quá độ thường là hàm\r\ncủa thời gian, tần số và của mức điện áp của mạng điện. Xem Điều B.4 để có thảo\r\nluận về hiện tượng này.
\r\n\r\n5.10. Thành phần một chiều
\r\n\r\nĐiện áp của hệ thống cung cấp điện công\r\nnghiệp được đề cập trong tiêu chuẩn này thường không có thành phần một chiều ở\r\nmức đáng kể. Tuy nhiên, thành phần này có thể nảy sinh do sự mất đối xứng nhẹ\r\ncủa tải điều khiển được nối trực tiếp mà không có biến áp chuyên dụng.
\r\n\r\nĐiểm tới hạn là mức của dòng điện một chiều.\r\nGiá trị của điện áp một chiều không chỉ phụ thuộc vào dòng điện một chiều mà\r\ncòn phụ thuộc vào các yếu tố khác, đặc biệt là điện trở của mạng lưới tại điểm\r\ncần xét. Do đó, không quy định mức tương\r\nthích đối với điện áp một chiều.
\r\n\r\nThành phần một chiều có thể gây ra độ từ hóa không đối xứng trong máy biến áp, dẫn đến\r\nquá nhiệt và phát xạ điện áp hài. Hơn nữa, nếu chạy xuống đất, dòng điện một\r\nchiều này dẫn đến tăng độ ăn mòn các phần cố định bằng kim loại chôn dưới đất.
\r\n\r\n\r\n\r\nMức tương thích đối với dung sai điện áp, mất\r\ncân bằng điện áp và biến thiên tần số nguồn được nêu trong Bảng 1 dưới đây.
\r\n\r\nMức tương thích đối với các hài được chỉ ra\r\ntrong Bảng 2 đến Bảng 4.
\r\n\r\nMức tương thích đối với méo hài tổng được thể\r\nhiện trong Bảng 5.
\r\n\r\nMức tương thích hài trung gian được biểu diễn\r\nở Hình 1.
\r\n\r\nBảng 1 - Mức tương\r\nthích đối với dung sai điện áp, mất cân bằng điện áp và biến thiên tần số nguồn
\r\n\r\n\r\n Nhiễu \r\n | \r\n \r\n Môi trường loại 1 \r\n | \r\n \r\n Môi trường loại 2 \r\n | \r\n \r\n Môi trường loại 3 \r\n | \r\n
\r\n Dung sai điện áp, liên quan đến điện áp\r\n danh nghĩa UN: ∆U/UN \r\n | \r\n \r\n ± 8 % \r\n | \r\n \r\n ± 10 % a \r\n | \r\n \r\n +10 % đến -15 % b \r\n | \r\n
\r\n Mất cân bằng điện áp Uneg/Upos \r\n | \r\n \r\n 2 % \r\n | \r\n \r\n 2 % \r\n | \r\n \r\n 3 % \r\n | \r\n
\r\n Sai lệch tần số nguồn c ∆f \r\n | \r\n \r\n ± 1 Hz \r\n | \r\n \r\n ± 1 Hz \r\n | \r\n \r\n ± 1 Hz \r\n | \r\n
\r\n a Giá trị không được xác định trong TCVN\r\n 7909-2-2 (IEC 61000-2-2). \r\nb Xem 5.2 \r\nc ±2 Hz trong trường hợp mạng lưới có cách\r\n ly. \r\n | \r\n
Bảng 2 - Mức tương\r\nthích đối với các hài - Thành phần điện áp hài Hài lẻ không phải bội số của 3
\r\n\r\n\r\n Bậc \r\nh \r\n | \r\n \r\n Môi trường loại 1 \r\nUh \r\n% \r\n | \r\n \r\n Môi trường loại 2 \r\nUh \r\n% \r\n | \r\n \r\n Môi trường loại 3 \r\nUh \r\n% \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 4,5 \r\n | \r\n
\r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n 17 < h ≤ 49 \r\n | \r\n \r\n 2,27 x (17/h) -\r\n 0,27 \r\n | \r\n \r\n 2,27 x (17/h) -\r\n 0,27 \r\n | \r\n \r\n 4,5 x (17/h) - 0,5 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp khi một\r\n phần của mạng lưới công nghiệp chuyên dùng cho tải cỡ lớn, phi tuyến thì mức\r\n tương thích của môi trường loại 3 đối với phần đó của mạng lưới có thể là 1,2\r\n lần các giá trị nêu trên. Trong các trường hợp này, cần thực hiện các biện\r\n pháp phòng ngừa liên quan đến mức miễn nhiễm của thiết bị được nối. Tuy\r\n nhiên, ở PCC (mạng lưới công cộng), mức tương thích từ TCVN 7909-2-2 (IEC\r\n 61000-2-2) và IEC 61000-2-12 được ưu tiên. \r\n | \r\n
Bảng 3 - Mức tương\r\nthích đối với các hài - Thành phần điện áp hài
\r\nHài lẻ là bội số của 3
\r\n Bậc \r\nh \r\n | \r\n \r\n Môi trường loại 1 \r\nUh \r\n% \r\n | \r\n \r\n Môi trường loại 2 \r\nUh \r\n% \r\n | \r\n \r\n Môi trường loại 3 \r\nUh \r\n% \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 1,75 \r\n | \r\n
\r\n 21 < h ≤ 45 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH 1: Các mức này áp dụng cho hài\r\n thứ tự không. \r\nCHÚ THÍCH 2: Trong một số trường hợp khi\r\n một phần của mạng lưới công nghiệp chuyên dùng cho tải cỡ lớn, phi tuyến thì\r\n mức tương thích của môi trường loại 3 đối với phần đó của mạng lưới có thể là\r\n 1,2 lần các giá trị nêu trên. Trong các trường hợp này, cần thực hiện các\r\n biện pháp phòng ngừa liên quan đến mức miễn nhiễm của thiết bị được nối. Tuy\r\n nhiên, ở PCC (mạng lưới công cộng), mức tương thích từ TCVN 7909-2-2 (IEC\r\n 61000-2-2) và IEC 61000-2-12 được ưu tiên. \r\n | \r\n
Bảng 4 - Mức tương\r\nthích đối với các hài - Thành phần điện áp hài bậc chẵn
\r\n\r\n\r\n Bậc \r\nh \r\n | \r\n \r\n Môi trường loại 1 \r\nUh \r\n% \r\n | \r\n \r\n Môi trường loại 2 \r\nUh \r\n% \r\n | \r\n \r\n Môi trường loại 3 \r\nUh \r\n% \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 10 < h ≤ 50 \r\n | \r\n \r\n 0,25 x (10/h) +\r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 0,25 x (10/h) +\r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp khi một\r\n phần của mạng lưới công nghiệp chuyên dùng cho tải cỡ lớn, phi tuyến thì mức\r\n tương thích của môi trường loại 3 đối với phần đó của mạng lưới có thể là 1,2\r\n lần các giá trị nêu trên. Trong các trường hợp này, cần thực hiện các biện\r\n pháp phòng ngừa liên quan đến mức miễn nhiễm của thiết bị được nối. Tuy\r\n nhiên, ở PCC (mạng lưới công cộng), mức tương thích từ TCVN 7909-2-2 (IEC\r\n 61000-2-2) và IEC 61000-2-12 được ưu tiên. \r\n | \r\n
Bảng 5 - Mức tương\r\nthích đối với méo hài tổng
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Môi trường loại 1 \r\n | \r\n \r\n Môi trường loại 2 \r\n | \r\n \r\n Môi trường loại 3 \r\n | \r\n
\r\n Méo hài tổng (THD) \r\n | \r\n \r\n 5 % \r\n | \r\n \r\n 8 % \r\n | \r\n \r\n 10 % \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Trong một số trường hợp khi một\r\n phần của mạng lưới công nghiệp chuyên dùng cho tải cỡ lớn, phi tuyến thì mức\r\n tương thích của môi trường loại 3 đối với phần đó của mạng lưới có thể là 1,2\r\n lần các giá trị nêu trên. Trong các trường hợp này, cần thực hiện các biện\r\n pháp phòng ngừa liên quan đến mức miễn nhiễm của thiết bị được nối. Tuy\r\n nhiên, ở PCC (mạng lưới công cộng), mức tương thích từ TCVN 7909-2-2 (IEC\r\n 61000-2-2) và IEC 61000-2-12 được ưu tiên. \r\n | \r\n
Mức tương thích đối với các hài trung gian\r\ngần tần số cơ bản - hệ thống 230 V và 120 V - ứng với sự cảm nhận chập chờn được\r\ncho trong Hình 1 là hàm của tần số phách, tạo ra kết quả độc lập với tần số hệ\r\nthống.
\r\n\r\nHình 1 - Mức tương\r\nthích hài trung gian
\r\n\r\n(Đáp tuyến của máy đo\r\nmức chập chờn với Pst = 1 liên quan đến bóng đèn nung sáng 60 W)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nGiải\r\nthích và ví dụ về các hài trung gian
\r\n\r\nA.1. Phân tích khía cạnh điện áp và dòng điện\r\nkhông hình sin
\r\n\r\nMéo điện áp nguồn so với dạng sóng sin dự\r\nkiến của nó tương đương như xếp chồng một hoặc nhiều điện áp hình sin ở tần số\r\nkhông mong muốn lên điện áp dự kiến của nó. Nội dung dưới đây có hiệu lực cho\r\ncả điện áp và dòng điện, do đó sử dụng từ "đại lượng".
\r\n\r\nPhân tích chuỗi Furie (IEV 101-13-08) cho\r\nphép tất cả các đại lượng không hình sin nhưng có chu kỳ được phân tích thành\r\ncác thành phần hoàn toàn hình sin ở một chuỗi tần số, và cộng thêm thành phần\r\nmột chiều. Tần số thấp nhất của chuỗi được gọi là tần số cơ bản ff (IEV\r\n101-14-50). Các tần số khác trong chuỗi là số nguyên lần của tần số cơ bản và được\r\ngọi là tần số hài. Các thành phần tương ứng của đại lượng có chu kỳ được đề cập\r\ntương ứng là thành phần cơ bản và thành phần hài.
\r\n\r\nChuyển đổi Furie (IEV 101-13-09) có thể được\r\náp dụng cho bất kỳ hàm số nào, chu kỳ hoặc không chu kỳ. Kết quả của chuyển đổi\r\nnày là phổ trong miền tần số, trong trường hợp hàm số thời gian không chu kỳ là\r\nliên tục và không có thành phần cơ bản. Trường hợp cụ thể áp dụng cho hàm số có\r\nchu kỳ chỉ ra các đường phổ trong miền tần số, trong đó, các đường của phổ là\r\nthành phần cơ bản và hài của chuỗi Furie tương ứng.
\r\n\r\nChuyển đổi Furie rời rạc (DFT) là ứng dụng cụ\r\nthể của chuyển đổi Furie. Trong thực tế, tín hiệu được phân tích trên khoảng\r\nthời gian giới hạn (cửa sổ có độ rộng Tw) sử dụng số lượng mẫu hạn\r\nchế (M) có tín hiệu thực tế. Kết quả của DFT phụ thuộc vào việc lựa chọn các\r\ntham số Tw và M. Nghịch đảo của Tw là tần số cơ sở của\r\nDFT, fb.
\r\n\r\nDFT áp dụng cho tín hiệu thực tế bên trong\r\ncửa sổ. Tín hiệu không được xử lý bên ngoài cửa sổ nhưng được giả thiết là lặp\r\nlại giống tín hiệu bên trong cửa sổ. Do đó, tín hiệu thực tế được lấy xấp xỉ\r\nbằng tín hiệu ảo là hoàn toàn chu kỳ và có chu kỳ là cửa sổ thời gian.
\r\n\r\nFFT (chuyển đổi Furie nhanh) là thuật giải\r\nđặc biệt cho phép rút ngắn thời gian tính toán. Nó yêu cầu số lượng mẫu (M) là\r\nsố nguyên lần của 2 (M = 2i). (Nói cách khác, nó yêu cầu tần số lấy\r\nmẫu là luỹ thừa nguyên có chặn của 2 của thành phần cơ bản). Tuy nhiên, bộ xử lý\r\ntín hiệu số hiện đại có khả năng làm cho độ phức tạp trong DFT (bảng hàm số sin\r\nvà cosin) có thể trở nên kinh tế và linh hoạt hơn so với FFT có chặn tần số.
\r\n\r\nĐể kết quả của DFT áp dụng cho hàm số được\r\nxem là có chu kỳ (xem A.2), giống như kết quả của phân tích chuỗi Furie thì tần\r\nsố cơ bản ff là số nguyên lần của tần số cơ sở (điều này yêu cầu tần\r\nsố lấy mẫu cần chính xác là số nguyên lần của tần số cơ sở [fs = M x\r\nfb]). Việc lấy mẫu đồng bộ là thiết yếu.
\r\n\r\nMất đồng bộ có thể làm thay đổi kết quả của\r\nphổ, làm xuất hiện thêm các đường phổ và thay đổi biên độ của các đường thực.
\r\n\r\nDo đó, kỹ thuật đo quy định trong IEC 61000-4-7 và định nghĩa tần số cơ bản ở 3.2.1\r\nthích hợp để áp dụng cho tất cả các sản phẩm kỹ thuật điện và điện tử công\r\nsuất. Các trường hợp khác cần có xem xét thêm.
\r\n\r\nĐể minh họa, có thể xem xét việc xếp chồng\r\ntín hiệu điều khiển nhấp nhô hình sin tại 175 Hz lên điện áp cung cấp hình sin\r\n50 Hz. Sự xếp chồng này tạo ra điện áp chu kỳ có chu kỳ 40 ms và tần số 25 Hz.\r\nPhân tích chuỗi Furie cổ điển của điện áp này cho thành phần cơ bản ở 25 Hz có\r\nđộ lớn bằng 0 và hai thành phần có độ lớn khác 0, một hài bậc 2 (50 Hz) có độ\r\nlớn bằng độ lớn của điện áp cung cấp và một hài bậc 7 (175 Hz) có độ lớn bằng\r\nđộ lớn của tín hiệu điều khiển nhấp nhô. Các định nghĩa ở 3.2 ngăn ngừa việc\r\nnhầm lẫn ẩn trong phương pháp này, và cho kết quả phù hợp với thực tế chung của\r\nDFT (như mô tả trong IEC 61000-4-7), chỉ ra thành phần cơ bản ở 50 Hz và hài\r\ntrung gian bậc 3,5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Khi phân tích điện áp của hệ thống\r\ncung cấp điện, thành phần ở tần số cơ bản là thành phần có biên độ cao nhất.\r\nKhi áp dụng DFT với hàm thời gian không nhất thiết phải đạt được đường đầu tiên\r\ntrong phổ.
\r\n\r\nChú thích 2: Khi phân tích dòng điện, thành\r\nphần tại tần số cơ bản không nhất thiết phải là thành phần có biên độ cao nhất.
\r\n\r\nA.2. Hiện tượng biến đổi theo thời gian
\r\n\r\nĐiện áp và dòng điện của hệ thống cung cấp\r\nđiện điển hình bị ảnh hưởng bởi thao tác đóng cắt liên tục và sự biến đổi của\r\ncả tải tuyến tính và tải không tuyến tính. Tuy nhiên, với mục đích phân tích,\r\nchúng được xem là tỉnh tại bên trong cửa\r\nsổ của phép đo (xấp xỉ 200 ms), là số nguyên lần của chu kỳ của điện áp nguồn\r\ncung cấp. Máy phân tích hài được thiết kế để cho kết quả tốt nhất mà công nghệ\r\ncó thể cung cấp (xem IEC 61000-4-7).
\r\n\r\nA.3. Định nghĩa các thuật ngữ bổ sung
\r\n\r\nCác định nghĩa dưới đây bổ sung cho các định\r\nnghĩa nêu ở 3.2 và có thể được sử dụng trong thực tế.
\r\n\r\nA.3.1. Mức độ méo tổng (total distortion\r\ncontent)
\r\n\r\nHiệu số của đại lượng xoay chiều và thành\r\nphần cơ bản, tất cả đều được xem là hàm số của thời gian.
\r\n\r\nChú thích: Giá trị hiệu dụng của mức méo tổng\r\nlà:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nQ1 là giá trị hiệu dụng\r\ncủa thành phần cơ bản;
\r\n\r\nQ là tổng giá trị hiệu dụng;
\r\n\r\nQ có thể thể hiện dòng điện hoặc điện áp.
\r\n\r\nMức độ méo tổng gồm cả thành phần hài và\r\nthành phần hài trung gian.
\r\n\r\nXem thêm các định nghĩa IEV 101-14-54 (IEC\r\n60050-101) và IEV 551-20-11 (IEC 60050-551-20).
\r\n\r\nA.3.2.
\r\n\r\nTỷ số méo tổng (total distortion\r\nratio)
\r\n\r\nTDR
\r\n\r\nTỷ số giữa giá trị hiệu dụng của mức độ méo\r\ntổng và giá trị hiệu dụng của thành phần cơ bản của đại lượng xoay chiều.
\r\n\r\n[IEV 551-20-14, có sửa đổi]
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nQ1 là giá trị\r\nhiệu dụng của thành phần cơ bản;
\r\n\r\nQ là tổng giá trị hiệu dụng;
\r\n\r\nQ có thể thể hiện dòng điện hoặc điện\r\náp.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nVí\r\ndụ về mức nhiễu có thể xảy ra trong mạng lưới công nghiệp điển hình
\r\n\r\nPhụ lục này nêu các kết quả của phép tính mức\r\nnhiễu ở IPC trong một số mạng lưới công nghiệp điển hình. Các trường hợp được\r\nnghiên cứu như sau:
\r\n\r\n- khu công nghiệp cán thép (Bảng B.1;\r\nHình B.1)
\r\n\r\n- khu công nghiệp cán giấy (Bảng B.1;\r\nHình B.2)
\r\n\r\n- khu công nghiệp chế tạo (Bảng B.2;\r\nHình B.3)
\r\n\r\nB.1. Mức nhiễu điện áp do có bộ chuyển đổi\r\nlớn trong mạng lưới công nghiệp
\r\n\r\nCó thể thấy rằng một số IPC, cụ thể là các\r\nIPC cấp điện cho các bộ chuyển đổi lớn, có thể có mức nhiễu cao hơn đáng kể so\r\nvới các mức nhiễu quy định cho mạng lưới\r\ncông cộng.
\r\n\r\nĐặc biệt là các mức hài bậc cao hơn (ví dụ như\r\nbậc 11), hệ số méo hài tổng (THD) hoặc thay đổi điện áp vượt quá mức tương ứng\r\nđối với mạng công cộng.
\r\n\r\nKết quả báo cáo không phải là mức nhiễu tổng\r\nvì không quan tâm đến sự đóng góp do có nhiễu trong nguồn cung cấp công cộng.
\r\n\r\nBảng B.1 - Kiểu mạng\r\nlưới
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Máy cán \r\n | \r\n \r\n Khu công nghiệp\r\n giấy \r\n | \r\n ||||
\r\n IPC 1 \r\n | \r\n \r\n IPC 2 \r\n | \r\n \r\n PCC \r\n | \r\n \r\n IPC 1 \r\n | \r\n \r\n IPC 2 \r\n | \r\n \r\n PCC \r\n | \r\n |
\r\n Điện áp hài \r\nGiá trị trung bình \r\nU5 (%) \r\nU11 (%) \r\nTHD (%) \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n 3 đến 6,5 \r\n3 đến 6,8 \r\n7 đến 14,3 \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n 2 đến 3,9 \r\n1,5 đến 2,9 \r\n3,5 đến 7,3 \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n 1 đến 2,2 \r\n1 đến 2 \r\n2 đến 4,7 \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n 1 đến 1,7 \r\n0,5 đến 1,1 \r\n1,5 đến 2,9 \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n 1 đến 2,3 \r\n0,7 đến 1,4 \r\n2 đến 4 \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n 0,5 đến 1,1 \r\n0,4 đến 0,7 \r\n1 đến 1,9 \r\n | \r\n
\r\n Điện áp hài \r\nGiá trị đỉnh \r\nU5 (%) \r\nU11 (%) \r\nTHD (%) \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n 6 đến 11,4 \r\n6 đến 11,5 \r\n12 đến 24,7 \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n 2,5 đến 5,1 \r\n2 đến 4,2 \r\n5 đến 9,9 \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n 2 đến 3,5 \r\n2 đến 3,3 \r\n4 đến 7,3 \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n 1 đến 1,9 \r\n0,5 đến 1,2 \r\n1,5 đến 3,3 \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n 1,5 đến 2,7 \r\n0,8 đến 1,6 \r\n2 đến 4,6 \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n 0,6 đến 1,3 \r\n0,4 đến 0,8 \r\n1 đến 2,3 \r\n | \r\n
\r\n Thay đổi điện áp \r\n∆U (%) \r\n | \r\n \r\n 2 đến 4,7 \r\n | \r\n \r\n 0,5 đến 1,2 \r\n | \r\n \r\n 0,5 đến 1,2 \r\n | \r\n \r\n < 0,1 \r\n | \r\n \r\n < 0,3 \r\n | \r\n \r\n < 0,1 \r\n | \r\n
\r\n Thời gian giữa hai lần thay đổi điện áp ∆T\r\n (s) \r\n | \r\n \r\n 5 đến 100 \r\n | \r\n \r\n 5 đến 100 \r\n | \r\n \r\n 5 đến 100 \r\n | \r\n \r\n > 600 \r\n | \r\n \r\n > 600 \r\n | \r\n \r\n > 600 \r\n | \r\n
Hình B.1 - Ví dụ về\r\nphân phối điện trong khu công nghiệp cán thép
\r\n\r\nHình B.2 - Ví dụ về\r\nphân phối điện trong khu công nghiệp giấy
\r\n\r\nB.2. Mức nhiễu điện áp trong mạng lưới công\r\nnghiệp có phụ tải lớn
\r\n\r\nDải các giá trị đã cho tùy thuộc vào dải biến đổi các tham số hệ thống\r\ngiả định và hệ số trùng hợp. Không có tụ điện công suất và do đó, bỏ qua độ lớn\r\ncó thể có của các điện áp hài.
\r\n\r\nBảng B.2 - Mức nhiễu\r\nđiện áp trong khu công nghiệp chế tạo điển hình
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Trở kháng \r\n | \r\n \r\n Mức sự cố ngắn mạch\r\n (SSC) \r\n | \r\n \r\n Tổng phụ tải \r\n | \r\n \r\n Phụ tải có bộ\r\n chuyển đổi \r\n | \r\n \r\n THD \r\n | \r\n \r\n Thay đổi điện áp \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n 1/MVA a \r\n | \r\n \r\n MVA \r\n | \r\n \r\n MVA \r\n | \r\n \r\n MVA \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n
\r\n Đường dây 130 kV \r\n | \r\n \r\n 1/2 000 \r\n | \r\n \r\n 2 000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Máy biến áp TA \r\n | \r\n \r\n 1/320 \r\n | \r\n \r\n 275,8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Cáp MT \r\n | \r\n \r\n 1/6 000 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n IPC \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 266,6 \r\n | \r\n \r\n 2,3 \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n \r\n 1,08 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n
\r\n Máy biến áp T1 \r\n | \r\n \r\n 1/8,9 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Đường dây LV1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 8,6 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 1,34 \r\n | \r\n \r\n 2,4 \r\n | \r\n
\r\n Máy biến áp T5 \r\n | \r\n \r\n 1/1,25 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bộ chuyển đổi C1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,09 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n | \r\n \r\n 10,6 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Máy biến áp T3 \r\n | \r\n \r\n 1/12 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Đường dây LV2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 11,5 \r\n | \r\n \r\n 0,6 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 5,0 \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n
\r\n Động cơ 350 kVA \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2,275 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Cuộn kháng 60 mH \r\n | \r\n \r\n 1/8,5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bộ chuyển đổi C2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5,25 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 13,2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Máy biến áp T4 \r\n | \r\n \r\n 1/22,2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Đường dây LV3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 20,5 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 10,1 \r\n | \r\n \r\n 3,1 \r\n | \r\n
\r\n Cáp 400 V \r\n | \r\n \r\n 1/582 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bộ chuyển đổi \r\nC3...C10 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,9 \r\n | \r\n \r\n 10,4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n a Trở kháng tính theo đơn vị tương đối trên\r\n cơ sở 1 MVA. \r\n | \r\n
Hình B.3 - Ví dụ về\r\nphân phối điện trong khu công nghiệp chế tạo nói chung
\r\n\r\nB.3. Sụt áp và mất điện trong thời gian ngắn
\r\n\r\nB.3.1. Mô tả
\r\n\r\nSụt áp và mất điện trong thời gian ngắn ở PCC\r\ncó ảnh hưởng chính lên các hiện tượng bên trong hệ thống lắp đặt. Chúng là các\r\nsự kiện ngẫu nhiên lớn, không thể đoán trước được nảy sinh chủ yếu từ sự cố\r\nđiện trên hệ thống cung cấp điện hoặc hệ thống lắp đặt lớn. Sụt áp và mất điện\r\ntrong thời gian ngắn được mô tả rõ nhất theo thống kê. Xem IEC 61000-2-8.
\r\n\r\nSụt áp là hiện tượng nhiễu hai chiều, vì mức\r\nnhiễu tăng theo cả độ sâu và thời gian sụt áp.
\r\n\r\nĐộ sâu sụt áp phụ thuộc vào độ gần của điểm\r\nquan sát với điểm trên mạng lưới, tại đó, xảy ra ngắn mạch. Tại điểm đó, điện\r\náp giảm về gần 0, do đó độ sâu của sụt áp đạt đến 100 %. Trong trường hợp có\r\ncác nguyên nhân khác, ví dụ như biến động phụ tải lớn, độ sâu có thể nhỏ hơn.
\r\n\r\nSụt áp có thể kéo dài nhỏ hơn 1/10 giây nếu\r\nsự cố này xảy ra trong hệ thống truyền và được loại bỏ bởi hệ thống bảo vệ tác\r\nđộng rất nhanh hoặc nếu có sự cố tự giải trừ. Nếu sự cố ảnh hưởng đến mức điện\r\náp thấp hơn của mạng lưới và được giải trừ bằng các hệ thống bảo vệ nhất định\r\nsử dụng trong mạng lưới này thì sụt áp có thể kéo dài đến một vài giây. Sụt áp\r\nhầu hết kéo dài từ một nửa chu kỳ đến 1 000 ms.
\r\n\r\nSố lần sụt áp chỉ đáng kể khi độ miễn nhiễm\r\ncủa thiết bị cho trước là không thích hợp khi xảy ra sụt áp sâu-kéo dài. Số lần\r\nsụt áp này trở thành dữ liệu quan trọng để chọn mức miễn nhiễm thích hợp của\r\nquá trình cho trước. Đối với đường dây cụ thể, số lần sụt áp gồm có sụt áp do\r\nsự cố trên các đường dây khác trong cùng mạng lưới và sụt áp từ mạng lưới phía\r\nnguồn. (Xem thêm IEC 61000-2-8).
\r\n\r\nở khu vực nông thôn, được cung cấp điện bởi\r\ncác đường dây trên không, số lần sụt áp có thể lên đến vài trăm lần mỗi năm,\r\nnói chung, tùy thuộc vào số lần sét và\r\ncác điều kiện khí tượng khác trong vùng đó.
\r\n\r\nỞ mạng cáp, thông tin mới nhất chỉ ra rằng\r\nthiết bị sử dụng điện được nối ở điện hạ áp có thể phải chịu sụt áp xuất hiện\r\nvới tần suất trong phạm vi khoảng mười lần một năm đến một trăm lần một năm, tùy thuộc vào các điều kiện địa phương. Thời\r\ngian của các sụt áp này thường từ nửa chu kỳ đến 3 s.
\r\n\r\nMất điện trong thời gian ngắn có thể kéo dài\r\nđến 180 s theo loại hệ thống đóng lại hoặc hệ thống chuyển đổi sử dụng trong\r\nmạng lưới trên không. Có thể giảm thời gian này trong trường hợp đặc biệt.\r\nThông thường, mất điện trong thời gian ngắn xảy ra sau sụt áp. Phân biệt giữa\r\nsụt áp và gián đoạn ngắn có thể gặp khó khăn. Theo thông lệ, điện áp duy trì dưới\r\nmức nhất định (ví dụ, 10 %) có thể là tiêu chí để tạo sự phân biệt này. Tuy\r\nnhiên, ở hệ thống ba pha, điều kiện này được áp dụng cho mỗi pha, đồng thời được\r\nxem là mất điện trong thời gian ngắn.
\r\n\r\nB.3.2. Thích nghi
\r\n\r\nYêu cầu chính đối với các mức tương thích là\r\ncho phép phối hợp các mức miễn nhiễm. Tuy nhiên, mức tương thích cần được biểu\r\ndiễn theo hai chiều, để phản ánh mức nhiễu. Các dữ liệu thích hợp là chưa sẵn\r\ncó để cho phép thực hiện việc này.
\r\n\r\nĐặc biệt, trong trường hợp mất điện trong\r\nthời gian ngắn nhưng nếu có thêm sụt áp nặng nề thì mức miễn nhiễm của thiết bị\r\nđiện không còn là khái niệm thích hợp vì không có thiết bị điện nào có thể làm\r\nviệc tiếp tục như dự kiến trong trường hợp không có năng lượng cung cấp. Do đó,\r\nmức miễn nhiễm với các nhiễu này là chủ đề của cả phục hồi nhanh năng lượng từ\r\nnguồn thay thế hoặc bố trí thiết bị và các quá trình kết hợp của nó để thích\r\nnghi với gián đoạn ngắn hoặc giảm bớt công suất theo cách dự kiến.
\r\n\r\nĐây là một vấn đề phức tạp, về cả khía cạnh\r\nkỹ thuật và kinh tế, và nằm ngoài phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này (xem Thư\r\nmục tài liệu tham khảo).
\r\n\r\nCác giá trị để mô tả sụt áp và mất điện trong\r\nthời gian ngắn đối với IPC của môi trường loại 3 có thể được thiết lập khi xem\r\nxét đến các yêu cầu sau:
\r\n\r\n- giá trị mức nhiễu tại PCC của khu công\r\nnghiệp có thể được chấp nhận nhưng cần nhớ rằng các giá trị này có thể biến đổi\r\nđángéter theo loại hệ thống cung cấp, ví dụ, cao áp hoặc trung áp qua đường dây\r\ntải điện trên không hoặc cáp, mạch đơn hoặc mạch kép, và theo địa điểm lắp đặt,\r\nví dụ phơi nhiễm và dễ gặp phải sét;
\r\n\r\n- có máy phát điện trong khu công nghiệp có\r\nthể giảm được mức khắc nghiệt của sụt áp và mất điện trong thời gian ngắn;
\r\n\r\n- sự góp phần của khu công nghiệp vào sụt áp\r\nhoặc mất điện trong thời gian ngắn cần được xem xét; ví dụ, là kết quả của các\r\nsự cố nặng nề, suy giảm điện áp lớn có thể xảy ra do khởi động lại đồng thời\r\nmột số động cơ cảm ứng trong khu công nghiệp;
\r\n\r\n- giá trị gián đoạn ngắn đối với IPC của môi\r\ntrường loại 3 liên quan đến khu công nghiệp chỉ được cấp điện từ một đường dây.
\r\n\r\nVề cơ bản, các kết quả của IEC 61000-2-8 có\r\nthể được chấp nhận.
\r\n\r\nB.4. Quá điện áp quá độ
\r\n\r\nMột số hiện tượng, kể cả tác động của cơ cấu\r\nđóng cắt và cầu chảy và sự cố sét đánh ở vùng lân cận mạng lưới cung cấp, gây\r\nra quá điện áp quá độ trong hệ thống cung cấp điện hạ áp và trong hệ thống lắp\r\nđặt nối với chúng. Quá điện áp có thể dao động hoặc không dao động, thường bị\r\nlàm nhụt cao và có thời gian tăng trong dải nhỏ hơn một micrô giây đến vài mili\r\ngiây.
\r\n\r\nBiên độ, thời gian và mức năng lượng của quá\r\nđiện áp quá độ thay đổi theo giá trị ban đầu của chúng. Thông thường, các quá\r\nđiện áp có nguồn gốc trong không khí có biên độ cao hơn và các quá điện áp do\r\nđóng cắt có thời gian dài hơn và thường có năng lượng lớn hơn. Thiết bị xung\r\nyếu cần được bảo vệ bằng các cơ cấu bảo vệ đột biến riêng rẽ, và thường được\r\nchọn để dùng cho mức năng lượng lớn hơn của quá điện áp do đóng cắt.
\r\n\r\nViệc đóng cắt của các dãy tụ điện thường gây\r\nra quá điện áp quá độ. Điển hình là giá trị của chúng tại
\r\n\r\nđiểm rơi nhỏ hơn hai lần điện áp danh định.\r\nTuy nhiên, phản xạ sóng và biên độ điện áp có thể xảy ra khi quá độ lan truyền\r\ndọc đường dây, khuếch đại quá điện áp tới thiết bị được nối.
\r\n\r\nHình B.4 chỉ ra ví dụ về đường cong hình bao\r\ndung sai của thiết bị IT có thể áp dụng cho một pha 120 V. Các loại thiết bị\r\nkhác có thể có đặc tính dung sai khác.
\r\n\r\nHình B.4 - ITI\r\n(CEBEMA) - Đường cong hình bao dung sai của thiết bị IT
\r\n\r\nQuá độ có nguồn gốc từ khí quyển được ghi lại\r\nở biên độ đến 6 kV trên mạng điện hạ áp. Giá trị này cần được xem xét để phối\r\nhợp cách điện.
\r\n\r\nViệc tính đến sự suy giảm giữa PCC và đầu vào\r\nthực tế của hệ thống lắp đặt không biết được đầy đủ và miễn nhiễm 100 % là\r\nkhông có thực (nếu không muốn nói là không thể xảy ra), mức tương thích đối với\r\nmục đích EMC cần được đặt thấp hơn nhiều.
\r\n\r\nQuá điện áp quá độ có nguồn gốc từ bên ngoài\r\n(đến từ hệ thống cung cấp điện công cộng) có thể bị suy giảm theo vị trí của\r\nIPC trong hệ thống lắp đặt.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nHài\r\ntrung gian và điện áp ở các tần số cao hơn
\r\n\r\nC.1. Nguồn hài trung gian
\r\n\r\nC.1.1. Nhận dạng
\r\n\r\nNguồn hài trung gian có thể thấy ở mạng điện\r\nhạ áp cũng như mạng điện trung áp và cao áp. Hài trung gian được tạo ra từ\r\nnguồn hạ áp (máy hàn, bộ chuyển đổi công suất, động cơ cảm ứng) chủ yếu ảnh hưởng\r\nđến thiết bị ở vùng lân cận; các hài trung gian được tạo ra trong mạng lưới trung\r\náp và/hoặc cao áp (lò hồ quang, bộ chuyển đổi công suất, động cơ cảm ứng) chạy\r\ntrong mạng lưới hạ áp mà chúng cung cấp.
\r\n\r\nCó tạp nền mức thấp Gauxơ với phổ tần đều\r\nliên tục, xếp chồng lên đường cong hạ áp ngay cả khi không có nguồn cục bộ của\r\nhài trung gian. Mức điện áp điển hình, trên mạng lưới hạ áp 230 V được xem là ở\r\ntrong dải 40 mV đến 50 mV, khi đo với bộ lọc có độ rộng băng tần 10 Hz và 20 mV\r\nđến 25 mV khi đo bằng bộ lọc có độ rộng băng tần 3 Hz.
\r\n\r\nCó thể phân biệt bốn nguồn chính của hài\r\ntrung gian:
\r\n\r\n- lò hồ quang điện, máy hàn hồ quang hoặc lò\r\nnhiệt plasma, được biết qua nhiều năm là nguồn công suất chính của hài trung\r\ngian hoặc hài phụ, nguồn gốc của nguồn này ở chính trong bản thân quá trình\r\nvà/hoặc ở vị trí điều khiển của các điện cực trong đó hiện tượng này không đồng\r\nbộ với tần số công nghiệp;
\r\n\r\n- bộ chuyển đổi công suất với đầu phía trước\r\nsử dụng linh kiện tích cực có thể hoạt động ở tần số đóng cắt, thường là tần số\r\nhài trung gian; hiệu ứng đóng cắt tạo ra điện áp hoặc dòng điện hài trung gian;
\r\n\r\n- ghép nối giả giữa các mạch điện trong đó\r\ncác tần số cơ bản khác nhau; đây là trường hợp của bộ chuyển đổi tần số điện\r\ntử;
\r\n\r\n- tạo ra điện áp có chủ ý tại tần số hài\r\ntrung gian với mục đích truyền tín hiệu.
\r\n\r\nC.1.2. Các loại nguồn hài trung gian khác\r\nnhau
\r\n\r\nC.1.2.1. Nguồn ngẫu nhiên
\r\n\r\nMáy hàn hồ quang tạo ra phổ tần số băng tần\r\nrộng, liên tục, kết hợp với quá trình gián đoạn với thời gian hoạt động hàn\r\nriêng rẽ biến đổi từ 1 s đến vài giây. Máy hàn này hầu hết được nối với mạng\r\nđiện hạ áp, ưu tiên trở kháng thấp để tránh hiệu ứng chập chờn gây nhiễu.
\r\n\r\nLò hồ quang tạo ra các phổ tần số hài trung\r\ngian thay đổi liên tục nhưng ngẫu nhiên do dòng điện vào không theo qui luật.\r\nThông số đặc trưng cao của chúng (50 MW đến 120 MW) khiến các lò hồ quang này\r\nluôn được nối với mạng lưới trung áp hoặc cao áp. Mức phát xạ cao nhất xuất\r\nhiện trong suốt giai đoạn khởi động của quá trình nóng chảy.
\r\n\r\nC.1.2.2. Hài phụ hoặc hài trung gian được tạo\r\nra từ tải của bộ chuyển đổi
\r\n\r\nBộ chuyển đổi tần số điện tử có đáp tuyến\r\nkhác nhau tùy thuộc vào kết cấu của\r\nchúng. Bộ chuyển đổi trực tiếp, ví dụ bộ chuyển đổi chu kỳ, có chứa cụm lắp ráp\r\ncác cơ cấu bán dẫn và mạch phụ của chúng, bằng phương pháp đổi chiều theo chu\r\nkỳ, chuyển đổi điện áp vào ở tần số cơ bản của mạng lưới cung cấp điện thành\r\nđiện áp ra ở tần số cơ bản, được xác định bằng cách điều khiển bộ chuyển đổi\r\ncho thích hợp để cấp điện cho tải. (Tải có thể là động cơ có biến đổi tốc độ\r\nhoặc mạng lưới cụ thể ở tần số cố định, ví dụ, 25 Hz hoặc 16 Hz 2/3). Các bộ\r\nchuyển đổi chu kỳ này không có chức năng khử ghép giữa hai tần số cơ bản khác\r\nnhau. Do đó, dòng điện ở nhiều tần số tải là lan truyền trực tiếp ở phía đường\r\ndây của bộ chuyển đổi lắp ráp ở mỗi pha. Dòng điện pha có dạng của dòng điện ở\r\ntần số mạng lưới cung cấp điện (cộng với các hài có qui luật), được điều biên tùy thuộc vào tần số tải.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ, ở bộ chuyển đổi chu kỳ đối\r\nvới tải ba pha cân bằng được cấp điện ở tần số fL, các dòng điện pha kết hợp ở\r\nmỗi pha tại điểm ghép nối của ba bộ chuyển đổi nhiều pha riêng rẽ (chỉ số nhịp\r\np), mỗi bộ chuyển
\r\n\r\nđổi cấp nguồn cho một pha của tải ba pha.\r\nPhối hợp của các dòng điện pha có thể đạt được khi xem xét tổng công suất tác\r\ndụng và tổng công suất phản kháng. Trong trường hợp tải tác dụng hoàn toàn và\r\nbộ chuyển đổi lý tưởng, tổng công suất tác dụng là hằng số (công suất không\r\nbiến động) trong khi tổng công suất phản kháng là một hằng số cộng với thành\r\nphần biến động của biên độ dưới ở tần số 2pfL. Trong trường hợp tải\r\nphản kháng hoàn toàn và bộ chuyển đổi lý tưởng, tổng công suất tác dụng bằng 0\r\ntrong khi tổng công suất phản kháng là hằng số. Dòng điện pha do các phối hợp\r\nnày tạo ra gồm có sự điều biến ở tần số 2pfL và bội số của nó. Các\r\ndòng điện hài trung gian khác bổ sung được tạo ra từ lệnh không tuyến tính có\r\nmục đích lạc quan hóa thông số, và từ sự\r\nkhông hoàn hảo không thể tránh được của hệ thống.
\r\n\r\nBộ chuyển đổi tần số gián tiếp có đường\r\ntruyền một chiều trung gian với một bộ chuyển đổi đầu vào trên phía đường dây\r\nvà một bộ chuyển đổi đầu ra (thường hoạt động như bộ nghịch lưu) ở phía tải.\r\nĐối với cả hai cấu trúc, dòng điện và điện áp, đường truyền một chiều gồm có bộ\r\nlọc ghép nối dòng điện hoặc điện áp của hệ thống cung cấp điện và của tải. Do\r\nđó, hai tần số cơ bản (nguồn và tải) được khử ghép. Nhưng không tồn tại việc\r\nlọc xác định, và tuyến ghép nối còn lại tạo ra dòng điện trên mạng lưới cung\r\ncấp ở tần số xuất hiện ở đường truyền một chiều và do phía tải. Các tần số này\r\nlà hài phụ và hài trung gian liên quan đến tần số nguồn. Tuy nhiên, cần chú ý\r\nrằng hiện tượng này hầu như thường không đáng kể đối với bộ nghịch lưu nguồn\r\náp.
\r\n\r\nBộ chuyển đổi tần số kiểu điện tử đưa dòng\r\nđiện vào trong mạng lưới ở tần số hài phụ và hài trung gian, chủ yếu nằm trong\r\ndải từ 0 Hz đến 150 Hz hoặc 300 Hz. Các tần số này tương ứng với tần số cơ bản\r\ncủa tải, thường là động cơ thay đổi tốc độ. Dải cao nhất của tần số, đến 2 500\r\nHz, nhỏ hơn nhiều về biên độ. Điều khó khăn chính là các hài phụ hoặc hài trung\r\ngian này không ở tần số cố định.
\r\n\r\nMột số bộ chuyển đổi bán dẫn, được sử dụng để\r\ncấp điện cho mạng lưới cụ thể ở tần số cố định, cũng tạo ra hài phụ và/hoặc hài\r\ntrung gian ở tần số cố định.
\r\n\r\nTần số hài và hài trung gian của các bộ\r\nchuyển đổi này có tần số vào cơ bản f và tần số ra cơ bản F được xác định bằng\r\ncông thức dưới đây:
\r\n\r\nfh,m = [(p1\r\nx k1) ± 1] x f ± [(p2 x k2)] x F
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\np1 là số xung của bộ chuyển đổi\r\nvào;
\r\n\r\np2 là số xung của bộ chuyển đổi\r\nra;
\r\n\r\nk1, k2 là dãy số nguyên\r\n(0, 1, 2, 3...); và
\r\n\r\nnếu k2 = 0 thì fh,m = fh\r\n(tần số hài).
\r\n\r\nC.1.2.3. Hài phụ hoặc hài cơ bản được tạo ra\r\ndo hoạt động bên trong của bộ chuyển đổi
\r\n\r\nMột số bộ chuyển đổi tự đổi chiều có đầu phía\r\ntrước sử dụng linh kiện tích cực (tranzito hoặc thyristo ngưỡng cắt) tác động ở\r\ntần số đóng cắt không phải số nguyên lần của tần số mạng lưới. Tần số đóng cắt\r\nnày có thể là hằng số hoặc biến đổi theo các tiêu chí liên quan đến hoạt động\r\ncủa bản thân bộ chuyển đổi. Mỗi lần đóng cắt thay đổi tuyến dòng điện, do đó\r\ncho thấy sự không tuyến tính của mạng lưới. Việc này tạo ra điện áp hài trung\r\ngian xếp chồng với điện áp mạng lưới khi trở kháng trong của mạch đóng cắt của\r\nbộ chuyển đổi là thấp hơn so với trở kháng trong của mạng lưới. Việc này cũng\r\ncó thể tạo ra dòng điện hài trung gian truyền vào mạng lưới khi trở kháng trong\r\ncủa mạch đóng cắt của bộ chuyển đổi cao hơn so với trở kháng trong của mạng lưới.\r\nTần số hài trung gian được qui về tần số đóng cắt, thường nằm trong dải từ vài\r\ntrăm héc đến vài chục kilôhéc.
\r\n\r\nC.1.2.4. Các nguồn tạp khác
\r\n\r\nĐộng cơ cảm ứng có thể tạo ra dòng điện từ hóa không theo qui luật do các rãnh trong stato\r\nvà rôto - có thể kết hợp với bão hoà lõi từ - tạo ra các hài trung gian trong\r\nmạng lưới hạ áp. ở tốc độ bình thường của động cơ, tần số gây nhiễu thường nằm\r\ntrong dải của bậc 10 đến 40, nhưng trong quá trình khởi động chúng chạy qua\r\ntoàn bộ dải tần đến giá trị cuối cùng của chúng.
\r\n\r\nĐiện áp ở tần số hài trung gian đã xác định\r\ntrước cũng được tạo ra một cách không chủ ý bởi máy phát tín hiệu nhấp nhô có\r\nđiều khiển. Mục đích và thực tế của máy phát tín hiệu nhấp nhô có điều khiển được\r\nmô tả trong 4.7 của TCVN 7909-2-2 (IEC 61000-2-2). Dải tần số từ 110 Hz đến 3\r\n000 Hz có mức điện áp tương đối lớn nhất Us/UN bằng 9 % ở tần số đến 500 Hz và\r\ngiảm dần (20 dB mỗi đêcác) trong dải tần từ 500 Hz đến 3 000 Hz (1,5 %). Các hệ\r\nthống khác đối với truyền tín hiệu lưới làm việc trong dải tần cao hơn (3 kHz\r\nđến 20 kHz và 20 kHz đến 148,5 kHz).
\r\n\r\nC.1.3. Ảnh hưởng của hài trung gian và mức tương\r\nthích
\r\n\r\nHài trung gian đưa vào hiện tượng không chu\r\nkỳ hoặc hiện tượng giả không chu kỳ xếp chồng với dạng sóng chu kỳ của điện áp\r\nmạng lưới. Do đó, điện áp đỉnh thay đổi ở tần số thấp hơn trong đó chênh lệch\r\ncủa các tần số có liên quan được xem là nhiễu. Việc sử dụng điện trong đó điện\r\náp đỉnh đóng vai trò quan trọng đều bị gây nhiễu. Ví dụ như thiết bị chiếu sáng\r\ncó thể có chập chờn, và máy thu hình, có thể bị gây nhiễu.
\r\n\r\nMáy thu tín hiệu nhấp nhô có điều khiển có\r\nnhiều khả năng bị nhiễu bởi các hài trung gian. Để thu, mức làm việc tối thiểu\r\ncủa chúng bằng 0,3 % để có tính đến độ suy giảm khác nhau giữa máy phát và máy\r\nthu trong mạng lưới cung cấp điện. Do đó, người sử dụng điện cần biết khi nào\r\nthì bộ điều khiển nhấp nhô này hoạt động trong khu vực của họ và tần số chỉ\r\nđịnh là bao nhiêu. Yêu cầu cần có thông tin tối thiểu này để đảm bảo mức tương\r\nthích.
\r\n\r\nTần số của dòng điện hài trung gian có thể\r\nxuất hiện và quét trong dải tần rộng mà không gián đoạn.
\r\n\r\nĐiện áp hài trung gian thu được được xác định\r\nbằng dòng điện và trở kháng ở tần số cụ thể. ảnh hưởng sai nhất là khả năng\r\nkích thích các tần số chống cộng hưởng nảy sinh từ bộ lọc thụ động hoặc dãy tụ điện\r\nbù hệ số công suất nối với mạng lưới.
\r\n\r\nC.1.4. Mức hướng dẫn
\r\n\r\nC.1.4.1. Mức liên quan đến hiệu ứng chập chờn
\r\n\r\nTrường hợp điện áp có một tần số phối hợp với\r\ntần số cơ bản và tạo ra tần số phách đã được đề cập đến ở 5.7. Bảng C.1 chỉ ra\r\ncác mức điện áp hài trung gian ứng với mức tương thích cho trong Hình 1.
\r\n\r\nBảng C.1 - Giá trị\r\nchỉ thị của điện áp hài trung gian ở mạng điện hạ áp liên quan đến hiệu ứng\r\nchập chờn
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Hệ thống 50 Hz \r\n | \r\n \r\n Hệ thống 60 Hz \r\n | \r\n ||||
\r\n Bậc \r\nm \r\n | \r\n \r\n Tần sô hài trung\r\n gian \r\nfm \r\nHz \r\n | \r\n \r\n % \r\n | \r\n \r\n Tần sô hài trung\r\n gian \r\nfm \r\nHz \r\n | \r\n \r\n Um \r\n% \r\n | \r\n ||
\r\n Hệ thống 120 V \r\n | \r\n \r\n Hệ thống 230 V \r\n | \r\n \r\n Hệ thống 120 V \r\n | \r\n \r\n Hệ thống 230 V \r\n | \r\n |||
\r\n 0,20 < m £ 60 \r\n | \r\n \r\n 10 < fm\r\n £ 30 \r\n | \r\n \r\n 0,68 \r\n | \r\n \r\n 5,51 \r\n | \r\n \r\n 12,0 < fm\r\n £ 36,0 \r\n | \r\n \r\n 0,95 \r\n | \r\n \r\n 0,69 \r\n | \r\n
\r\n 0,60 < m £ 0,64 \r\n | \r\n \r\n 30 < fm\r\n £ 32 \r\n | \r\n \r\n 0,57 \r\n | \r\n \r\n 0,43 \r\n | \r\n \r\n 36,0 < fm\r\n £ 38,4 \r\n | \r\n \r\n 0,79 \r\n | \r\n \r\n 0,58 \r\n | \r\n
\r\n 0,64 < m £ 0,68 \r\n | \r\n \r\n 32 < fm\r\n £ 34 \r\n | \r\n \r\n 0,46 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n \r\n 38,4 < fm\r\n £ 40,8 \r\n | \r\n \r\n 0,64 \r\n | \r\n \r\n 0,48 \r\n | \r\n
\r\n 0,68 < m £ 0,72 \r\n | \r\n \r\n 34 < fm\r\n £ 36 \r\n | \r\n \r\n 0,37 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n 40,8 < fm\r\n £ 43,2 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 0,38 \r\n | \r\n
\r\n 0,72 < m £ 0,76 \r\n | \r\n \r\n 36 < fm\r\n £ 38 \r\n | \r\n \r\n 0,29 \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 43,2 < fm\r\n £ 45,6 \r\n | \r\n \r\n 0,39 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n
\r\n 0,76 < m £ 0,84 \r\n | \r\n \r\n 38 < fm\r\n £ 42 \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 45,6 < fm\r\n £ 50,4 \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n
\r\n 0,84 < m £ 0,88 \r\n | \r\n \r\n 42 < fm\r\n £ 44 \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 50,4 < fm\r\n £ 52,8 \r\n | \r\n \r\n 0,22 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n
\r\n 0,88 < m £ 0,92 \r\n | \r\n \r\n 44 < fm\r\n £ 46 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n 0,24 \r\n | \r\n \r\n 52,8 < fm\r\n £ 55,2 \r\n | \r\n \r\n 0,22 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n
\r\n 0,92 < m £ 0,96 \r\n | \r\n \r\n 46 < fm\r\n £ 48 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,36 \r\n | \r\n \r\n 55,2 < fm\r\n £ 57,6 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n
\r\n 0,96 < m £ 1,04 \r\n | \r\n \r\n 48 < fm\r\n £ 52 \r\n | \r\n \r\n 0,67 \r\n | \r\n \r\n 0,64 \r\n | \r\n \r\n 57,6 < fm\r\n £ 62,4 \r\n | \r\n \r\n 0,59 \r\n | \r\n \r\n 0,56 \r\n | \r\n
\r\n 1,04 < m £ 1,08 \r\n | \r\n \r\n 52 < fm\r\n £ 54 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,36 \r\n | \r\n \r\n 62,4 < fm\r\n £ 64,8 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n
\r\n 1,04 < m £ 1,12 \r\n | \r\n \r\n 54 < fm\r\n £ 56 \r\n | \r\n \r\n 0,26 \r\n | \r\n \r\n 0,24 \r\n | \r\n \r\n 64,8 < fm\r\n £ 67,2 \r\n | \r\n \r\n 0,22 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n
\r\n 1,12 < m £ 1,16 \r\n | \r\n \r\n 56 < fm\r\n £ 58 \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 67,2 < fm\r\n £ 69,6 \r\n | \r\n \r\n 0,22 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n
\r\n 1,16 < m £ 1,24 \r\n | \r\n \r\n 58 < fm\r\n £ 62 \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 69,9 < fm\r\n £ 74,4 \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n
\r\n 1,24 < m £ 1,28 \r\n | \r\n \r\n 62 < fm\r\n £ 64 \r\n | \r\n \r\n 0,29 \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 74,4 < fm\r\n £ 76,8 \r\n | \r\n \r\n 0,39 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n
\r\n 1,28 < m £ 1,32 \r\n | \r\n \r\n 64 < fm\r\n £ 66 \r\n | \r\n \r\n 0,37 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n 76,8 < fm\r\n £ 79,2 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 0,38 \r\n | \r\n
\r\n 1,32 < m £ 1,36 \r\n | \r\n \r\n 66 < fm\r\n £ 68 \r\n | \r\n \r\n 0,46 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n \r\n 79,2 < fm\r\n £ 81,6 \r\n | \r\n \r\n 0,64 \r\n | \r\n \r\n 0,48 \r\n | \r\n
\r\n 1,36 < m £ 1,40 \r\n | \r\n \r\n 68 < fm\r\n £ 70 \r\n | \r\n \r\n 0,57 \r\n | \r\n \r\n 0,43 \r\n | \r\n \r\n 81,6 < fm\r\n £ 84,0 \r\n | \r\n \r\n 0,79 \r\n | \r\n \r\n 0,58 \r\n | \r\n
\r\n 1,40 < m £ 1,80 \r\n | \r\n \r\n 70 < fm\r\n £ 80 \r\n | \r\n \r\n 0,68 \r\n | \r\n \r\n 0.51 \r\n | \r\n \r\n 84,0 < fm\r\n £ 108,0 \r\n | \r\n \r\n 0,95 \r\n | \r\n \r\n 0,69 \r\n | \r\n
C.1.4.2. Mức chung
\r\n\r\nCác mức cho trong Bảng 4 đối với hài chẵn bậc\r\ncao hơn tiếp theo có thể được lấy làm hướng dẫn cho từng tần số hài trung gian.
\r\n\r\nCác mức liên quan đến môi trường loại 2 được\r\nthiết lập khi xem xét sự xuất hiện của cơ cấu điều khiển nhấp nhô. Vì máy thu\r\nđiều khiển nhấp nhô, thiết bị chiếu sáng và máy thu truyền hình thường không có\r\ntrong khu vực công nghiệp nên mức tương thích đối với môi trường loại 3 là có\r\nthể có ở giá trị cao hơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu các cơ cấu này có trong khu\r\nvực công nghiệp thì chúng không được ghép nối trực tiếp vào mạch điện của môi\r\ntrường loại 3. Để có phương pháp giảm nhẹ, xem điều C.2.
\r\n\r\nTrong trường hợp có rủi ro nhiễm nhiễu với\r\ntruyền tín hiệu lưới, bộ điều khiển nhấp nhô, hoặc thiết bị nhạy khác, cần chú\r\ntrọng đặc biệt đến hài trung gian. Môi trường loại 2 được ưu tiên. Với loại\r\nnày, tần số làm việc của máy thu có bộ điều khiển nhấp nhô được quy định riêng. Mức đáp tuyến của các máy thu\r\nnày có thể bằng 0,3 % điện áp cung cấp danh nghĩa. Do đó, máy thu có thể bị gây\r\nnhiễu bởi điện áp hài trung gian không chủ ý ở tần số làm việc xác định của nó,\r\nkhi vượt quá giá trị này.
\r\n\r\nMức tương thích hài trung gian ở tần số làm\r\nviệc của việc truyền tín hiệu lưới hoặc hệ thống điều khiển nhấp nhô là chưa\r\nxác định. ở tần số làm việc, mức phát xạ cần được giới hạn ở 0,2 % điện áp cung\r\ncấp danh nghĩa, và mức miễn nhiễm của thiết bị cần được xác định theo yêu cầu\r\nkỹ thuật cụ thể tương ứng của máy thu và điều kiện mạng lưới. Xem 4.7.1 của\r\nTCVN 7909-2-2 (IEC 61000-2-2).
\r\n\r\nSử dụng môi trường loại 3 đòi hỏi phải xem\r\nxét nhiều hơn ví dụ như nhận dạng tuyến ghép nối giữa môi trường loại 3 và mạng\r\nlưới cung cấp công cộng, hoặc thiết kế hệ thống khử ghép.
\r\n\r\nGiá trị hài trung gian cao có thể xuất hiện ở\r\nIPC của môi trường loại 3 đặc biệt là do một số loại bộ chuyển đổi. Chúng có\r\nthể bằng 2,5 % với tần số thấp hơn bậc 11, và đến 1 % với bậc lớn hơn 25. Vì\r\nnguồn gốc của chúng nên các giá trị này nói chung là biến động và thay đổi đột\r\nngột cả biên độ và tần số. Vì lý do đó mà chúng có thể gây ra cộng hưởng trên\r\ntổ hợp tụ điện và bộ lọc thụ động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tụ điện hiệu chỉnh hệ số công suất\r\ncần được nối qua các cuộn kháng nối tiếp nếu được sử dụng các tụ điện này trong\r\nmạng lưới công nghiệp, đặc biệt là các tụ điện dự kiến nối với IPC của môi trường\r\nloại 3.
\r\n\r\nC.2. Phương pháp giảm nhẹ
\r\n\r\nNói chung đây là một vấn đề phức tạp để giảm\r\nphát xạ của bộ chuyển đổi công suất. Trong trường hợp có thể có thiết bị nhạy\r\nvà không thể tránh khỏi, một giải pháp có thể là đưa vào khử ghép có hiệu quả\r\ngiữa các mạch điện cung cấp nguồn cho thiết bị nhạy và các mạch điện cung cấp\r\nnguồn cho bộ chuyển đổi công suất bằng bộ lọc hoặc UPS.
\r\n\r\nKhi mục đích của việc chuyển đổi công suất là\r\nđể tạo ra tần số cơ bản điều chỉnh được thì có thể có phổ tần số hài trung gian\r\nrộng. Khía cạnh phức tạp nhất là do các hài trung gian quét trên toàn bộ phổ\r\ntần khi đầu ra của bộ chuyển đổi tác động ở tần số biến đổi.
\r\n\r\nCác hài trung gian thuộc loại này là kết quả\r\ncủa việc không thể có được khử ghép hoàn hảo giữa đầu vào và đầu ra của bộ\r\nchuyển đổi. Thành phần biên độ lớn nhất thường ở tần số thấp hoặc rất thấp.
\r\n\r\nMột vấn đề khác nảy sinh từ chế độ làm việc\r\nbên trong của bộ chuyển đổi. Một ví dụ phổ biến về các bộ chuyển đổi hoạt động\r\nđiều chế độ rộng xung (PMW) chỉ ra sự phát xạ các hài trung gian liên quan đến\r\ntần số đóng cắt, điều khiển cơ cấu bán dẫn. Tần số đóng cắt này có thể cố định\r\nhoặc điều chỉnh được tùy thuộc vào kỹ thuật điều khiển. Các hài trung gian của\r\nloại cuối cùng này ở tần số cao hơn tần số trước đó. Nói chung, chúng dễ dàng\r\nlọc được.
\r\n\r\nC.2.1. Giảm mức phát xạ
\r\n\r\nViệc chọn bộ chuyển đổi gián tiếp tạo thuận\r\nlợi cho việc lọc một cách đơn giản các hài trung gian được phát ra bởi quá\r\ntrình chuyển đổi công suất khi được dành cho việc tạo ra các tần số khác nhau.\r\nThực tế, việc lọc một cách đơn giản có thể có nhờ tăng tính hiệu quả của việc\r\nlọc bên trong của bản chất kết cấu của bộ chuyển đổi. Việc tăng khử ghép giữa\r\nđầu ra và đầu vào này tạo ra sự suy giảm biên độ dòng điện hài trung gian.
\r\n\r\nTrong trường hợp bộ chuyển đổi cỡ lớn, đây có\r\nthể là giải pháp không kinh tế nhưng nên xem xét là một sự thay thế cho lọc bên\r\nngoài. Lọc bên ngoài có thể sử dụng lọc thụ động hoặc lọc tích cực.
\r\n\r\nLọc thụ động yêu cầu chú ý đặc biệt đến độ\r\nrộng của phổ phát xạ, đặc biệt khi các hài trung gian quét qua toàn bộ phổ tần.\r\nRủi ro kích thích chống cộng hưởng rất cao làm cho nếu sử dụng bộ lọc thụ động\r\nthì sẽ bị làm nhụt. Nói chung, hệ thống lắp đặt điện lớn yêu cầu kiểm tra cẩn\r\nthận và hoàn thiện để xác định hệ thống lọc. Hơn nữa, bộ lọc thụ động không thể\r\nlàm việc độc lập với nhau hoặc độc lập với bù công suất phản kháng. Do đó, khi\r\nsử dụng lọc thụ động, cần xem xét toàn bộ hệ thống lắp đặt.
\r\n\r\nLọc tích cực có thể cung cấp giải pháp hiệu\r\nquả, đặc biệt là dải tần số thấp hoặc rất thấp. Việc lọc cũng có hiệu quả cho\r\nhài phụ hoặc hài trung gian. ưu điểm chính của lọc tích cực là nó tự thích nghi\r\nvới tần số cần lọc. Đặc điểm này là vốn có của bộ điều khiển của chúng, được\r\nthiết kế trước hết là để rút ra thành phần hài từ dòng điện cần bù hoặc từ điện\r\náp cần xoá. Chức năng thứ hai của bộ điều khiển cơ cấu bán dẫn là bù hoặc xoá\r\nbằng kỹ thuật PWM thích nghi ở tầng công suất. Do đó, không giống như bộ lọc\r\nthụ động, được điều hưởng theo các bậc cụ thể, bộ lọc tích cực có thể được xem\r\nlà bộ lọc băng rộng. Chúng cung cấp độ suy giảm phát xạ hài (hoặc hài trung\r\ngian) từ một chiều lên đến vài kilôhéc, làm cho điện áp hoặc dòng điện tần số\r\ncơ bản không bị ảnh hưởng.
\r\n\r\nTuy nhiên, bộ chuyển đổi làm việc với PWM đưa\r\nvào phát xạ hài trung gian ở tần số kết hợp với tần số đóng cắt, có thể được\r\nlọc nếu cần.
\r\n\r\nC.2.2. Tăng mức miễn nhiễm
\r\n\r\nCác tiêu chuẩn sản phẩm thiết lập các giới\r\nhạn miễn nhiễm liên quan đến mức tương thích. Tuy nhiên, khi mức tương thích\r\nvẫn đang được xem xét hoặc tiêu chuẩn sản phẩm liên quan không sẵn có thì một\r\ngiải pháp trong trường hợp độ nhạy gây hoạt động sai của thiết bị có thể là\r\nviệc lọc thích hợp nguồn của bộ phận điều khiển của thiết bị bị gây nhiễu. Đối\r\nvới thiết bị cần được đồng bộ hóa với hệ\r\nthống cung cấp điện, việc lọc thích hợp có thể được hạn chế ở mạch điện đồng bộ\r\nhóa bằng bộ lọc băng thông rộng có điều hưởng\r\nở tần số cơ bản. Điều này thường ảnh hưởng đến các mạch điện có mức công suất\r\nthấp.
\r\n\r\nGiải pháp hiệu quả nhất là duy trì việc chia\r\nmạch điện theo phương pháp sử dụng chúng. Trong mạng lưới công nghiệp, việc\r\nchia này nên được thiết lập giữa các ứng dụng công nghiệp và văn phòng, và\r\ntrong các ứng dụng công nghiệp giữa các tải khác nhau được phân loại thích hợp.\r\nViệc phân loại này tạo điều kiện để thiết kế khử ghép và lọc đúng toàn bộ hệ\r\nthống lắp đặt, với mục tiêu về thỏa thuận\r\nkỹ thuật và kinh tế tốt nhất.
\r\n\r\nC.2.3. Bảo vệ hệ thống có điều khiển nhấp nhô
\r\n\r\nViệc nhận dạng tần số sử dụng trong hệ thống\r\ncó điều khiển nhấp nhô hoặc truyền tín hiệu lưới cần sẵn có bởi nhà cung cấp\r\nđiện có thẩm quyền.
\r\n\r\nHai khía cạnh cần được xem xét tại PCC của hệ\r\nthống lắp đặt:
\r\n\r\n- phát xạ lớn nhất cho phép đối với toàn bộ\r\nhệ thống lắp đặt để không làm nhiễu hệ thống tín hiệu truyền;
\r\n\r\n- trở kháng nhỏ nhất, tại tần số cụ thể của\r\nhệ thống truyền, có thể chấp nhận được đối với hoạt động truyền của hệ thống\r\ntruyền tín hiệu.
\r\n\r\nNếu lắp đặt hệ thống lọc thụ động hoặc khử\r\nghép cụ thể thì cần cẩn thận để tránh cộng hưởng trong trường hợp quét qua các\r\nhài trung gian.
\r\n\r\nC.3. Điện áp ở tần số cao hơn
\r\n\r\nMéo dạng sóng điện áp hình thành trong băng\r\ntần cao hơn hài bậc 50 và nhỏ hơn 9 kHz cũng được thể hiện bằng các thành phần\r\nhình sin, có thể xuất hiện ở cả tần số rời rạc và băng tần tương đối rộng.\r\nTrong trường hợp điện áp tần số cao hơn này, các điện áp là hài hoặc hài trung\r\ngian thường không quan trọng.
\r\n\r\nĐối với tần số rời rạc trong phạm vi cao hơn\r\nhài bậc 50 và đến 9 kHz, các mức được biểu diễn là tỉ số u của điện áp hiệu\r\ndụng ở tần số đó với giá trị hiệu dụng của thành phần cơ bản của điện áp.
\r\n\r\nĐối với băng tần lớn hơn hài bậc 50 và đến 9\r\nkHz, các mức được quy về độ rộng băng tần 200 Hz bất kỳ định tâm tại tần số F\r\nvà được biểu diễn như sau:
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nV1N là giá trị hiệu dụng\r\ndanh định của thành phần cơ bản;
\r\n\r\nV(f) là điện áp hiệu dụng ở tần số f;
\r\n\r\nF là tần số giữa băng tần (băng tần\r\ncao hơn hài bậc 50).
\r\n\r\nTheo kinh nghiệm, các mức đến 80 % hoặc 90 %\r\nmức chuẩn dưới đây đã được ghi lại là đã gặp phải trong mạng lưới công nghiệp:
\r\n\r\nu = 0,2 % đối với IPC của môi trường loại 2;
\r\n\r\nu = 1 % đối với IPC của môi trường loại 3;
\r\n\r\nub = 0,3 % đối với IPC của môi trường\r\nloại 2;
\r\n\r\nub = 1,5 % đối với IPC của môi trường\r\nloại 3;
\r\n\r\nvà một số rắc rối được ghi lại ở mạng lưới có\r\ngiá trị vượt quá giá trị ở trên.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\nlEC 60038: 1983, lEC standard voltages (Điện\r\náp tiêu chuẩn theo IEC)
\r\n\r\nAmendment 1 (1994)
\r\n\r\nAmendment 2 (1997)
\r\n\r\nlEC 60050-551-20: 2001, International\r\nElectrotechnical Vocabulary (lEV) - Part 551-20: Power electronics - Harmonic\r\nanalysis (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV) - Phần 551-20: Điện tử công suất -\r\nPhân tích hài)
\r\n\r\nlEC/TR 61000-2-8, Electromagnetic\r\ncompatibility (EMC) - Part 2-8: Environment - Voltage dips and short\r\ninterruptions on public electric power supply systems with statistical\r\nmeasurement results (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 2-8: Môi trường - Sụt áp\r\nvà mất điện trong thời gian ngắn trong hệ thống cung cấp điện công cộng với các\r\nkết quả đo qua thống kê)
\r\n\r\nIEC 61000-3-6: 1996, Electromagnetic\r\ncompatibility (EMC) - Part 3: Limits - Section 6: Assessment of emission limits\r\nfor distorting loads in MV and HV power systems - Basic EMC Publication (Tương\r\nthích điện từ (EMC) - Phần 3: Giới hạn - Mục 6: Đánh giá mức phát xạ đối với\r\nméo phụ tải trong hệ thống điện trung áp và cao áp - Tiêu chuẩn EMC cơ bản)
\r\n\r\nIEC 61000-3-7: 1996, Electromagnetic\r\ncompatibility (EMC) - Part 3: Limits - Section 7: Assessment of emission limits\r\nfor fluctuating loads in MV and HV power systems - Basic EMC Publication (Tương\r\nthích điện từ (EMC) - Phần 3: Giới hạn - Mục 7: Đánh giá mức phát xạ đối với\r\nphụ tải biến động trong hệ thống điện trung áp và cao áp - Tiêu chuẩn EMC cơ\r\nbản)
\r\n\r\nIEC 61000-4-7: 1991, Electromagnetic\r\ncompatibility (EMC) - Part 4: Testing and measurement techniques - Section 7:\r\nGeneral guide on harmonics and interharmonics measurements and instrumentation,\r\nfor power supply systems and equipment connected thereto (Tương thích điện từ -\r\nPhần 4: Kỹ thuật thử nghiệm và kỹ thuật đo - Mục 7: Hướng dẫn chung về phép đo\r\nvà dụng cụ đo hài và hài trung gian đối với hệ thống cung cấp điện và thiết bị\r\nđược nối thêm vào)
\r\n\r\nIEC 61000-4-15, Electromagnetic compatibility\r\n(EMC) - Part 4: Testing and measurement techniques - Section 15: Flickermeter -\r\nFunctional and design specifications (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 4: Kỹ\r\nthuật thử nghiệm và kỹ thuật đo - Mục 15: Máy đo độ chập chờn - Yêu cầu kỹ thuật\r\nvề chức năng và thiết kế)
\r\n\r\nIEEE Std 1346-1998: IEEE Recommended Practice\r\nfor Evaluating Electric Power System Compatibility with Electronic Process\r\nEquipment (Tài liệu khuyến cáo của IEEE về mức tương thích của hệ thống công\r\nsuất có thiết bị xử lý bằng điện tử)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Định nghĩa
\r\n\r\n3.1. Định nghĩa chung
\r\n\r\n3.2. Định nghĩa liên quan đến các hiện tượng
\r\n\r\n4. Phân loại môi trường điện từ
\r\n\r\n5. Mức tương thích
\r\n\r\n5.1. Dẫn giải chung
\r\n\r\n5.2. Sai lệch điện áp
\r\n\r\n5.3. Sụt áp và mất điện trong thời gian ngắn
\r\n\r\n5.4. Mất cân bằng điện áp (không cân bằng)
\r\n\r\n5.5. Biến thiên tần số nguồn tạm thời
\r\n\r\n5.6. Hài
\r\n\r\n5.7. Hài trung gian
\r\n\r\n5.8. Thành phần điện áp ở tần số cao hơn (lớn\r\nhơn hài bậc 50)
\r\n\r\n5.9. Quá điện áp quá độ
\r\n\r\n5.10. Thành phần một chiều
\r\n\r\n6. Mức tương thích
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) - Giải thích và ví dụ\r\nvề các hài trung gian
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo) - Ví dụ về mức nhiễu có\r\nthể xảy ra trong mạng lưới công nghiệp điển hình
\r\n\r\nPhụ lục C (tham khảo) - Hài trung gian và\r\nđiện áp ở các tần số cao hơn
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7909-2-4:2008 (IEC/TR 61000-2-4 : 2002) về Tương thích điện từ (EMC) – Phần 2-4: Môi trường – Mức tương thích đối với nhiễu dẫn tần số thấp trong khu công nghiệp đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7909-2-4:2008 (IEC/TR 61000-2-4 : 2002) về Tương thích điện từ (EMC) – Phần 2-4: Môi trường – Mức tương thích đối với nhiễu dẫn tần số thấp trong khu công nghiệp
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7909-2-4:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2008-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |