Electromagnetic\r\ncompatibility (EMC) - Part 2-2: Environment - Compatibility levels for\r\nlow-frequency conducted disturbances and signalling in public low-voltage power\r\nsupply systems
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7909-2-2: 2008 hoàn\r\ntoàn tương đương với IEC 61000-2-2: 2002; TCVN 7909-2-2: 2008 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E9
\r\n\r\nTương thích điện từ biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nTCVN 7909-2-2: 2008 là\r\nmột phần của bộ Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7909.
\r\n\r\nHiện tại, bộ Tiêu\r\nchuẩn Quốc gia TCVN 7909 (IEC 61000) đã có các phần dưới đây, có tên gọi chung là\r\nTương thích điện từ.
\r\n\r\nPhần 1-1, Qui định\r\nchung - ứng dụng và giải thích các thuật ngữ và định nghĩa cơ bản
\r\n\r\nPhần 1-2, Qui định\r\nchung - Phương pháp luận để đạt được an toàn chức năng của thiết bị điện và\r\nđiện tử liên quan đến hiện tượng điện từ
\r\n\r\nPhần 1-5, Qui định\r\nchung - ảnh hưởng của điện từ công suất lớn (HPEM) trong khu dân cư
\r\n\r\nPhần 2-2, Môi trường -\r\nMức tương thích đối với nhiễu dẫn tần số thấp và tín hiệu truyền trong hệ thống\r\ncung cấp điện hạ áp công cộng
\r\n\r\nPhần 2-4, Môi trường -\r\nMức tương thích đối với nhiễu dẫn tần số thấp trong khu công nghiệp
\r\n\r\nPhần 2-6, Môi trường -\r\nĐánh giá mức phát xạ liên quan đến nhiễu dẫn tần số thấp trong cung cấp điện\r\ncủa khu công nghiệp
\r\n\r\n\r\n\r\n
TƯƠNG\r\nTHÍCH ĐIỆN TỪ (EMC) - PHẦN 2-2: MÔI TRƯỜNG - MỨC TƯƠNG THÍCH ĐỐI VỚI NHIỄU DẪN\r\nTẦN SỐ THẤP VÀ TÍN HIỆU TRUYỀN TRONG HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN HẠ ÁP CÔNG CỘNG
\r\n\r\nElectromagnetic\r\ncompatibility (EMC) - Part 2-2: Environment - Compatibility levels for\r\nlow-frequency conducted disturbances and signalling in public low-voltage power\r\nsupply systems
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng và\r\nđối tượng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đề cập\r\nđến nhiễu dẫn trong dải tần từ 0 kHz đến 9 kHz, mở rộng đến 148,5 kHz dành\r\nriêng cho hệ thống tín hiệu truyền trong lưới điện. Tiêu chuẩn này đưa ra mức tương\r\nthích đối với hệ thống phân phối điện hạ áp xoay chiều công cộng có điện áp\r\ndanh nghĩa đến 420 V, một pha, hoặc 690 V, ba pha và tần số danh nghĩa 50 Hz\r\nhoặc 60 Hz.
\r\n\r\nMức tương thích qui\r\nđịnh trong tiêu chuẩn này áp dụng tại điểm ghép nối chung. ở đầu nối điện vào\r\ncủa thiết bị nhận nguồn cung cấp từ hệ thống nêu trên, đối với đa số các bộ phận,\r\nmức khắc nghiệt của nhiễu có thể lấy giống như mức tại điểm ghép nối chung. Nhưng\r\ncó một số trường hợp lại không như vậy, đặc biệt là trong trường hợp đường dây\r\ndài được thiết kế riêng để cung cấp cho hệ thống lắp đặt cụ thể, hoặc trong trường\r\nhợp nhiễu phát ra hoặc được khuếch đại bên trong hệ thống lắp đặt mà thiết bị\r\nlà một phần của hệ thống đó.
\r\n\r\nMức tương thích được\r\nqui định cho nhiễu điện từ thuộc các loại có thể xuất hiện trong hệ thống cung\r\ncấp điện hạ áp công cộng, dùng để hướng dẫn trong các công việc:
\r\n\r\n- đặt các giới hạn\r\ncho nhiễu phát xạ vào hệ thống cung cấp điện công cộng (kể cả các mức lập kế hoạch\r\nđịnh nghĩa trong 3.1.5).
\r\n\r\n- đặt các giới hạn\r\nmiễn nhiễm đã được ban kỹ thuật về sản phẩm và các ban kỹ thuật khác đặt ra đối\r\nvới thiết bị nằm trong môi trường nhiễu dẫn có trong hệ thống cung cấp điện\r\ncông cộng.
\r\n\r\nCác hiện tượng nhiễu\r\ncần quan tâm là:
\r\n\r\n- biến động điện áp\r\nvà chập chờn;
\r\n\r\n- hài đến và bằng bậc\r\n50;
\r\n\r\n- hài trung gian đến\r\nhài bậc 50;
\r\n\r\n- méo điện áp ở các\r\ntần số cao hơn (cao hơn hài bậc 50);
\r\n\r\n- sụt áp và mất điện\r\ntrong thời gian ngắn;
\r\n\r\n- mất cân bằng điện\r\náp;
\r\n\r\n- quá điện áp quá độ;
\r\n\r\n- biến thiên tần số\r\nnguồn;
\r\n\r\n- các thành phần một\r\nchiều;
\r\n\r\n- tín hiệu truyền\r\ntrong lưới điện.
\r\n\r\nHầu hết các hiện tượng\r\nnày được mô tả trong IEC 61000-2-1. Trong các trường hợp chưa có khả năng thiết\r\nlập mức tương thích thì IEC 61000-2-1 cũng cung cấp một số thông tin.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn\r\ndưới đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu có ghi\r\nnăm công bố, chỉ áp dụng các bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm\r\ncông bố, áp dụng bản mới nhất (kể cả các sửa đổi).
\r\n\r\nIEC 60050-101,\r\nInternational Electrotechnical Vocabulary (IEV) - Part 101: Mathematics (Từ\r\nvựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV) - Phần 101: Toán học)
\r\n\r\nIEC 60050-161, International\r\nElectrotechnical Vocabulary (IEV) - Part 161: Electromagnetic compatibility (Từ\r\nvựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV) - Phần 161: Tương thích điện từ)
\r\n\r\nIEC 60664-1,\r\nInsulation coordination for equipment within low-voltage systems - Part 1: Principles,\r\nrequirements and tests (Phối hợp cách điện dùng cho thiết bị trong hệ thống điện\r\nhạ áp - Phần 1: Nguyên tắc, yêu cầu và thử nghiệm)
\r\n\r\nIEC/TR3 61000-2-1, Electromagnetic\r\ncompatibility (EMC) - Part 2: Environment - Section 1: Description of the environment\r\n- Electromagnetic environment for low-frequency conducted disturbances and signalling\r\nin public power supply systems (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 2: Môi trường -\r\nMục 1: Mô tả môi trường - Môi trường điện từ đối với nhiễu dẫn tần số thấp và\r\ntín hiệu truyền trong hệ thống cung cấp điện công cộng)
\r\n\r\nIEC 61000-3-3,\r\nElectromagnetic compatibility (EMC) - Part 3: Limits - Section 3: Limitation of\r\nvoltage fluctuations and flicker in low-voltage supply systems for equipment with\r\nrated current ≤ 16 A (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 3: Giới hạn - Mục 3:\r\nGiới hạn biến động điện áp và chập chờn trong hệ thống cung cấp điện hạ áp dùng\r\ncho thiết bị có dòng điện danh định ≤ 16 A)
\r\n\r\nIEC 61000-4-7,\r\nElectromagnetic compatibility (EMC) - Part 4: Testing and measurement\r\ntechniques - Section 7: General guide on harmonics and interharmonics\r\nmeasurements and instrumentation, for power supply systems and equipment connected\r\nthereto (Tương thích điện từ - Phần 4: Kỹ thuật thử nghiệm và kỹ thuật đo - Mục\r\n7: Hướng dẫn chung về phép đo và dụng cụ đo hài và hài trung gian đối với hệ\r\nthống cung cấp điện và thiết bị được nối thêm vào)
\r\n\r\nIEC 61000-4-15,\r\nElectromagnetic compatibility (EMC) - Part 4: Testing and measurement\r\ntechniques - Section 15: Flickermeter - Functional and design specifications (Tương\r\nthích điện từ (EMC) - Phần 4: Kỹ thuật thử nghiệm và đo - Mục 15: Máy đo độ\r\nchập chờn - Yêu cầu kỹ thuật về chức năng và thiết kế)
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng\r\ncác định nghĩa của IEC 60050-101, IEC 60050-161 và các sửa đổi 1 và 2, cùng với\r\ncác định nghĩa dưới đây.
\r\n\r\n3.1 Định nghĩa chung
\r\n\r\n3.1.1
\r\n\r\nNhiễu điện từ (electromagnetic\r\ndisturbance)
\r\n\r\nHiện tượng điện từ\r\nbất kỳ có thể làm suy giảm tính năng của cơ cấu, thiết bị hoặc hệ thống. [IEV\r\n161-01-05, có sửa đổi]
\r\n\r\n3.1.2
\r\n\r\nMức nhiễu (disturbance level)
\r\n\r\nLượng hoặc độ lớn của\r\nnhiễu điện từ, được đo và đánh giá theo cách qui định. [IEV 161-03-01, có sửa\r\nđổi]
\r\n\r\n3.1.3
\r\n\r\nTương thích điện từ (electromagnetic\r\ncompatibility)
\r\n\r\nEMC
\r\n\r\nKhả năng hoạt động\r\nthoả đáng của thiết bị hoặc hệ thống trong môi trường điện từ của nó mà không\r\ntạo ra nhiễu điện từ quá mức cho bất kỳ vật gì trong môi trường đó.
\r\n\r\n[IEV 161-01-07, có\r\nsửa đổi]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Tương\r\nthích điện từ là điều kiện của môi trường điện từ sao cho, với tất cả các hiện\r\ntượng, mức phát xạ nhiễu đủ thấp và mức miễn nhiễm đủ cao để tất cả các cơ cấu,\r\nthiết bị và hệ thống làm việc như dự kiến.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tương\r\nthích điện từ chỉ đạt được nếu mức phát xạ và mức miễn nhiễm được khống chế sao\r\ncho, các mức miễn nhiễm của cơ cấu, thiết bị và hệ thống ở bất kỳ vị trí nào\r\ncũng không vượt quá mức nhiễu gây ra do phát xạ tích luỹ của tất cả các nguồn\r\nvà các yếu tố khác tại vị trí đó, ví dụ như trở kháng mạch điện. Vì vậy, nếu\r\nxác suất trệch khỏi tính năng dự kiến đủ thấp thì được xem là tương thích. Xem\r\n61000-2-1, Điều 4.
\r\n\r\nChú thích 3: Trong trường\r\nhợp có yêu cầu, tương thích có thể được hiểu là đề cập đến nhiễu đơn lẻ hoặc\r\nnhóm các nhiễu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Tương\r\nthích điện từ là thuật ngữ cũng được sử dụng để mô tả lĩnh vực nghiên cứu các\r\nảnh hưởng điện từ bất lợi mà cơ cấu, thiết bị và hệ thống phải chịu lẫn nhau\r\nhoặc từ các hiện tượng điện từ.
\r\n\r\n3.1.4
\r\n\r\nMức tương thích (điện\r\ntừ) ((electromagnetic)\r\ncompatibility level)
\r\n\r\nMức nhiễu điện từ qui\r\nđịnh được sử dụng làm mức chuẩn trong môi trường qui định để phối hợp chế độ đặt\r\ncủa giới hạn phát xạ và miễn nhiễm. [IEV 161-03-10, có sửa đổi]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Theo qui ước,\r\nmức tương thích được chọn sao cho xác suất bắt gặp vượt quá mức nhiễu thực tế là
\r\n\r\nnhỏ.
\r\n\r\n3.1.5
\r\n\r\nMức lập kế hoạch (planning level)
\r\n\r\nMức nhiễu cụ thể\r\ntrong môi trường cụ thể, được chấp nhận làm giá trị chuẩn cho các giới hạn cần\r\nđặt cho các phát xạ từ phụ tải lớn và hệ thống lắp đặt, để phối hợp các giới\r\nhạn đó với tất cả các giới hạn đã được chấp nhận của thiết bị dự kiến nối vào\r\nhệ thống cung cấp điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mức lập kế\r\nhoạch mang tính cục bộ, và được chấp nhận bởi tổ chức chịu trách nhiệm lập kế\r\nhoạch và vận hành mạng lưới cung cấp điện cho khu vực liên quan. Để có thêm\r\nthông tin, xem Phụ lục A.
\r\n\r\n3.1.6
\r\n\r\nĐiểm ghép nối chung (point of common\r\ncoupling)
\r\n\r\nPCC
\r\n\r\nĐiểm gần nhất về điện\r\nvới một phụ tải cụ thể, trong mạng lưới cung cấp điện công cộng, tại đó các phụ\r\ntải khác được nối vào hoặc có thể nối vào.
\r\n\r\n[IEV 161-07-15, có\r\nsửa đổi]
\r\n\r\n3.2 Định nghĩa liên\r\nquan đến các hiện tượng
\r\n\r\nCác định nghĩa dưới\r\nđây liên quan đến các hài dựa trên việc phân tích điện áp hoặc dòng điện hệ\r\nthống bằng phương pháp biến đổi Furie rời rạc (DFT). Đây là ứng dụng cụ thể của\r\nbiến đổi Furie như định nghĩa trong IEV 101-13-09. Xem Phụ lục B.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Biến đổi\r\nFurie của hàm số theo thời gian, chu kỳ hoặc không chu kỳ, là hàm số trong miền\r\ntần số và được xem như phổ tần số của hàm thời gian, hoặc phổ đơn thuần. Nếu\r\nhàm thời gian là chu kỳ thì phổ là các đường (hoặc các thành phần) rời rạc. Nếu\r\nhàm thời gian không chu kỳ thì phổ là hàm liên tục, thể hiện tất cả các thành\r\nphần ở mọi tần số.
\r\n\r\nCác định nghĩa khác\r\nliên quan đến hài hoặc hài trung gian được nêu trong IEV và các tiêu chuẩn\r\nkhác. Một số trong số các định nghĩa khác này, mặc dù không được sử dụng trong\r\ntiêu chuẩn này nhưng vẫn được đề cập trong Phụ lục B.
\r\n\r\n3.2.1
\r\n\r\nTần số cơ bản (fundamental\r\nfrequency)
\r\n\r\nTần số trong một phổ,\r\ncó được từ biến đổi Furie của hàm thời gian, mà tất cả các tần số khác của phổ được\r\nlấy làm căn cứ. Trong tiêu chuẩn này, tần số cơ bản là tần số nguồn cung cấp.\r\n[IEV 101-14-50, có sửa đổi]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong trường\r\nhợp hàm chu kỳ, tần số cơ bản thường bằng với tần số của chính hàm đó. (Xem B.1).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường\r\nhợp có nghi ngờ, tần số nguồn cung cấp cần được tham chiếu đến cực tính và tốc độ\r\nquay của (các) máy phát đồng bộ cấp điện cho hệ thống.
\r\n\r\n3.2.2
\r\n\r\nThành phần cơ bản (fundamental\r\ncomponent) Thành phần có tần số bằng tần số cơ bản.
\r\n\r\n3.2.3
\r\n\r\nTần số hài (harmonic frequency)
\r\n\r\nTần số bằng số nguyên\r\nlần của tần số cơ bản. Tỷ số giữa tần số hài và tần số cơ bản là bậc của hài\r\n(ký hiệu khuyến cáo: h).
\r\n\r\n3.2.4
\r\n\r\nThành phần hài (harmonic component)
\r\n\r\nTất cả các thành phần\r\ncó tần số hài. Giá trị của thành phần hài thường được biểu diễn bằng giá trị\r\nhiệu dụng.
\r\n\r\nĐể rút gọn, thành\r\nphần này có thể được gọi đơn giản là hài.
\r\n\r\n3.2.5
\r\n\r\nTần số hài trung gian\r\n(interharmonic\r\nfrequency)
\r\n\r\nTất cả các tần số\r\nkhông phải là số nguyên lần của tần số cơ bản.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Mở rộng\r\nbậc của hài, bậc của hài trung gian là tỷ số giữa tần số hài trung gian và tần\r\nsố cơ bản. Tỷ số này không phải là số nguyên. (Ký hiệu khuyến cáo: m).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong trường\r\nhợp m < 1, có thể sử dụng thuật ngữ tần số hài phụ.
\r\n\r\n3.2.6
\r\n\r\nThành phần hài trung\r\ngian (interharmonic\r\ncomponent)
\r\n\r\nThành phần có tần số\r\nhài trung gian. Giá trị của nó thường được biểu diễn bằng giá trị hiệu dụng.
\r\n\r\nĐể rút gọn, thành\r\nphần này được gọi đơn giản là "hài trung gian".
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Với mục đích\r\ncủa tiêu chuẩn này và như được nêu trong IEC 61000-4-7, cửa sổ thời gian có\r\nchiều rộng là 10 chu kỳ cơ bản (hệ thống 50 Hz) hoặc 12 chu kỳ cơ bản (hệ thống\r\n60 Hz), tức là xấp xỉ 200 ms. Do đó, hiệu tần số giữa hai thành phần hài trung\r\ngian liên tiếp xấp xỉ là 5 Hz.
\r\n\r\n3.2.7
\r\n\r\nMéo hài tổng (total harmonic\r\ndistortion)
\r\n\r\nTHD
\r\n\r\nTỷ số giữa giá trị\r\nhiệu dụng của tổng các thành phần hài đến bậc qui định (ký hiệu khuyến cáo: H)\r\nvà giá trị hiệu dụng của thành phần cơ bản.
\r\n\r\nTHD\r\n=
trong đó
\r\n\r\nQ thể hiện dòng điện\r\nhoặc điện áp
\r\n\r\nQ1 là giá trị hiệu dụng\r\ncủa thành phần cơ bản
\r\n\r\nh là bậc của hài
\r\n\r\nQh là giá trị hiệu dụng\r\ncủa thành phần hài bậc h
\r\n\r\nH thường bằng 50, nhưng\r\nbằng 25 khi rủi ro cộng hưởng ở các bậc cao hơn là thấp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: THD chỉ\r\ntính đến các hài. Trong trường hợp có các hài trung gian, xem B.1.2.1.
\r\n\r\n3.2.8
\r\n\r\nMất cân bằng điện áp\r\n(không cân bằng) (voltage\r\nunbalance (imbalance))
\r\n\r\nMột tình trạng trong\r\nhệ thống nhiều pha, trong đó có chênh lệch giữa các giá trị hiệu dụng của điện\r\náp pha-pha (thành phần cơ bản), hoặc giữa các góc pha của các điện áp pha liên\r\ntiếp. Độ mất cân bằng thường được biểu diễn là các tỷ số giữa thành phần thứ tự\r\nnghịch, thành phần thứ tự không so với thành phần thứ tự thuận.
\r\n\r\n[IEV 161-08-09, có\r\nsửa đổi]
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trong\r\ntiêu chuẩn này, mất cân bằng điện áp được xem là chỉ liên quan đến hệ thống ba\r\npha và thành phần thứ tự nghịch.
\r\n\r\nChú thích 2: Một số\r\nphép tính gần đúng đem lại kết quả tính toán hợp lý đối với các mức không cân bằng\r\nthường gặp (tỷ số giữa thành phần thứ tự nghịch với thành phần thứ tự thuận),\r\nví dụ:
\r\n\r\nMất\r\ncân bằng điện áp =
trong đó U12,\r\nU23 và U31 là ba điện áp pha-pha cơ bản.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Dẫn giải chung
\r\n\r\nCác điều khoản dưới\r\nđây nêu các mức tương thích đối với các nhiễu khác nhau chỉ dựa trên một cơ sở\r\nriêng. Tuy nhiên, môi trường điện từ lại thường có đồng thời một số nhiễu, và\r\ntính năng của một số thiết bị có thể bị suy giảm do sự phối hợp cụ thể của các\r\nnhiễu. Xem Phụ lục A.
\r\n\r\n4.2 Biến động điện áp\r\nvà chập chờn
\r\n\r\nBiến động điện áp\r\ntrong mạng điện hạ áp sinh ra do biến động phụ tải, do hoạt động của bộ chuyển\r\nđổi theo nấc của máy biến áp và do các điều chỉnh khác của hệ thống cung cấp\r\nhoặc thiết bị nối với nó.
\r\n\r\nTrong các trường hợp\r\nbình thường, thay đổi điện áp đột ngột được giới hạn đến 3 % điện áp cung cấp\r\ndanh nghĩa. Tuy nhiên, sự thay đổi điện áp theo nấc vượt quá 3 % xảy ra không thường\r\nxuyên trong mạng cung cấp điện công cộng.
\r\n\r\nNgoài ra, tiếp sau\r\ncác thay đổi phụ tải hoặc thao tác đóng cắt khác thường thì sự trệch điện áp ra\r\nngoài dung sai làm việc bình thường (ví dụ, ±10\r\n% so với điện áp cung cấp công bố) có thể xảy ra trong vài chục giây trước khi\r\ncác bộ chuyển đổi dưới tải của máy biến áp cao áp - trung áp tác động.
\r\n\r\nBiến động điện áp trong\r\nmạng điện hạ áp có thể gây ra chập chờn. Mức khắc nghiệt của chập chờn được đo\r\ntheo IEC 61000-4-15 và được đánh giá theo IEC 61000-3-3. Mức khắc nghiệt của chập\r\nchờn được tính toán theo các hiệu ứng ngắn hạn và dài hạn.
\r\n\r\nMức khắc nghiệt ngắn\r\nhạn, biểu thị là Pst, được xác định trong thời gian 10 min.\r\nHình 1 biểu diễn đường cong ngưỡng của chập chờn cho phép đối với các bóng đèn\r\ntiêu chuẩn, sinh ra do sự thay đổi điện áp theo hình chữ nhật ở các tốc độ lặp\r\nkhác nhau. Đường cong này ứng với Pst = 1.
\r\n\r\nMức khắc nghiệt của chập\r\nchờn sinh ra do biến động điện áp không theo hình chữ nhật có thể tìm được bằng\r\nphép đo với máy đo độ chập chờn hoặc bằng cách áp dụng các hệ số hiệu chỉnh, như\r\nchỉ ra trong tiêu chuẩn IEC 61000-3-3.
\r\n\r\nMức khắc nghiệt dài\r\nhạn, biểu thị là Plt, được tính trong thời gian 2 h. Nó được rút ra như\r\ndưới đây từ các giá trị Pst trong 12 giai đoạn 10 min liên\r\ntiếp.
\r\n\r\nPit\r\n=
trong đó, Psti\r\n(i = 1, 2.........12) là 12 giá trị liên tiếp của Pst (xem IEC\r\n61000-4-15).
\r\n\r\nMức tương thích như\r\nsau:
\r\n\r\nngắn\r\nhạn: Pst = 1;
\r\n\r\ndài\r\nhạn: Plt = 0,8.
\r\n\r\nHình\r\n1 - Chập chờn - Đường cong khắc nghiệt như nhau (Pst=1) đối với các thay\r\nđổi điện áp theo hình chữ nhật trong hệ thống cung cấp điện hạ áp
\r\n\r\n4.3 Hài
\r\n\r\nKhi qui định các mức tương\r\nthích đối với hài, phải xem xét hai yếu tố. Một là độ tăng số lượng nguồn hài.\r\nHai là độ giảm tỷ lệ giữa các tải thuần trở (tải dùng để gia nhiệt), hoạt động như\r\ncác phần tử làm nhụt, so với tải tổng thể. Do đó, các mức hài tăng lên có thể\r\nxảy ra trong hệ thống cung cấp điện cho đến khi các nguồn phát xạ hài được đưa\r\nvề các giới hạn hiệu quả.
\r\n\r\nMức tương thích trong\r\ntiêu chuẩn này phải được hiểu là liên quan đến các hài gần như ổn định hoặc hài\r\nổn định và được cho như các giá trị chuẩn đối với cả hiệu ứng dài hạn và hiệu\r\nứng rất ngắn hạn.
\r\n\r\n- Hiệu ứng dài hạn liên\r\nquan chủ yếu đến hiệu ứng nhiệt trên cáp, máy biến áp, động cơ, tụ điện, v.v...\r\nHiệu ứng dài hạn xuất hiện từ các mức hài được duy trì trong 10 min hoặc lâu\r\nhơn.
\r\n\r\n- Hiệu ứng rất ngắn\r\nhạn liên quan chủ yếu đến các hiệu ứng gây nhiễu trên các cơ cấu điện tử dễ bị ảnh\r\nhưởng bởi mức hài được duy trì trong 3 s hoặc ngắn hơn. Không tính thời gian\r\nquá độ.
\r\n\r\nLiên quan đến hiệu\r\nứng dài hạn, mức tương thích đối với các thành phần hài riêng rẽ của điện áp được\r\nnêu trong Bảng 1. Mức tương thích tương ứng đối với méo hài tổng là THD =\r\n8 %.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Mức tương thích đối với các điện áp hài riêng rẽ trong mạng điện hạ áp
\r\n\r\n(giá\r\ntrị hiệu dụng là phần trăm của giá trị hiệu dụng của thành phần cơ bản)
\r\n\r\n\r\n Hài\r\n lẻ không phải là bội số của 3 \r\n | \r\n \r\n Hài\r\n lẻ là bội số của 3a \r\n | \r\n \r\n Hài\r\n chẵn \r\n | \r\n |||
\r\n Bậc\r\n hài \r\nh \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp hài \r\n% \r\n | \r\n \r\n Bậc\r\n hài \r\nh \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp hài \r\n% \r\n | \r\n \r\n Bậc\r\n hài \r\nh \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp hài \r\n% \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 1,5 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 3,5 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 0,4 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 0,3 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n
\r\n 17\r\n ≤ h ≤ 49 \r\n | \r\n \r\n 2,27\r\n x (17/h) - 0,27 \r\n | \r\n \r\n 21\r\n < h ≤ 45 \r\n | \r\n \r\n 0,2 \r\n | \r\n \r\n 10\r\n ≤ h ≤ 50 \r\n | \r\n \r\n 0,25\r\n x (10/h) + 0,25 \r\n | \r\n
\r\n a Các mức đưa ra đối\r\n với hài lẻ là bội số của 3 áp dụng cho các hài thứ tự không. Cũng vậy, trong\r\n mạng lưới ba pha không có dây trung tính hoặc không có tải nối giữa pha và\r\n đất, các giá trị của hài bậc 3 và hài bậc 9 có thể nhỏ hơn nhiều so với các\r\n mức tương thích, tuỳ thuộc vào độ không cân bằng của hệ thống. \r\n | \r\n
Liên quan đến hiệu\r\nứng rất ngắn hạn, mức tương thích đối với các thành phần hài riêng rẽ của điện\r\náp là các giá trị nêu trong Bảng 1 nhân với hệ số k, trong đó k được\r\ntính như sau:
\r\n\r\nK\r\n= 1,3 + x (h - 5)
Mức tương thích tương\r\nứng đối với méo hài tổng là THD = 11 %.
\r\n\r\nChú thích: Các phiến góp\r\ntrong cổ góp, trong chừng mực góp phần vào các mức hài của điện áp cung cấp, được\r\nbao trùm bởi mức tương thích nêu ở trên. Tuy nhiên, liên quan đến các ảnh hưởng\r\nkhác của chúng, kể cả ảnh hưởng của chúng lên cổ góp của các bộ chuyển đổi khác\r\nvà lên thiết bị khác kéo theo các thành phần hài bậc cao hơn thì yêu cầu có mô tả\r\nmiền thời gian, xem tiêu chuẩn sản phẩm liên quan.
\r\n\r\n4.4 Hài trung gian
\r\n\r\nKiến thức về nhiễu\r\nđiện từ liên quan đến điện áp hài trung gian vẫn đang được xây dựng. Xem thêm\r\ncác thảo luận ở Phụ lục B.
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này,\r\nmức tương thích được đưa ra chỉ cho trường hợp điện áp hài trung gian xuất hiện\r\nở tần số sát với tần số cơ bản (50 Hz hoặc 60 Hz), dẫn đến thay đổi độ lớn của\r\nđiện áp cung cấp.
\r\n\r\nTrong các điều kiện\r\nnày, các tải nhất định nhạy với bình phương điện áp, đặc biệt là thiết bị chiếu\r\nsáng, thể hiện hiệu ứng phách, gây ra chập chờn (xem 4.2). Tần số phách là hiệu\r\ngiữa các tần số của hai điện áp trùng nhau, tức là giữa tần số hài trung gian\r\nvà tần số cơ bản.
\r\n\r\nMức tương thích đối\r\nvới điện áp hài trung gian đơn lẻ trong trường hợp trên, biểu diễn bằng tỷ số\r\ngiữa biên độ của nó với biên độ của thành phần cơ bản, chỉ ra trên Hình 2, là\r\nhàm số của tần số phách. Như trong 4.2, mức tương thích được dựa trên mức chập\r\nchờn với Pst = 1 đối với các bóng đèn làm việc ở 120 V và 230 V. (Các\r\nphép đo thường cho thấy xuất hiện một số hài trung gian).
\r\n\r\nHình\r\n2 - Mức tương thích đối với điện áp hài trung gian liên quan đến chập chờn (hiệu\r\nứng phách)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Trường\r\nhợp tương tự có thể xảy ra khi có mức điện áp đáng kể ở tần số hài (đặc biệt là\r\nbậc 3 hoặc 5) trùng với điện áp hài trung gian ở tần số gần đó. Trong trường\r\nhợp này, ảnh hưởng cần được đánh giá theo Hình 2, với biên độ là tích của biên\r\nđộ tương đối của điện áp hài và điện áp hài trung gian làm tăng tần số phách.\r\nKết quả này hiếm khi đáng kể.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Với bậc\r\ncủa hài trung gian nhỏ hơn 0,2, mức tương thích được xác định bởi các yêu cầu\r\nvề chập chờn tương tự. Với mục đích này, mức khắc nghiệt của chập chờn cần được\r\ntính theo Phụ lục A của IEC 61000-3-7 sử dụng hệ số hình dáng cho trước theo\r\nchu kỳ và biến động điện áp hình sin. Giá trị thoả đáng của hệ số hình dáng là\r\n0,8 đối với 0,04 < m ≤ 0,2 và 0,4 đối với m ≤ 0,04.
\r\n\r\n4.5 Sụt áp và mất\r\nđiện trong thời gian ngắn
\r\n\r\nVề các hiện tượng\r\nnày, xem Phụ lục B của IEC 61000-2-8.
\r\n\r\n4.6 Mất cân bằng điện\r\náp
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này,\r\nmất cân bằng điện áp được xem là có liên quan đến hiệu ứng dài hạn, tức là\r\ntrong thời gian 10 min hoặc dài hơn. Trong tiêu chuẩn này, mất cân bằng điện áp\r\nđược xem là chỉ liên quan đến thành phần thứ tự pha nghịch, đây là thành phần\r\ncó liên quan đến nhiễm nhiễu có thể có với thiết bị nối với hệ thống phân phối\r\nđiện hạ áp công cộng.
\r\n\r\nChú thích: Đối với các\r\nhệ thống có điểm trung tính nối đất trực tiếp, tỷ số mất cân bằng thành phần thứ\r\ntự không có thể có liên quan.
\r\n\r\nMất cân bằng điện áp,\r\ngây ra do phụ tải một pha được nối pha-pha, trên thực tế bằng với tỷ số giữa\r\ncông suất tải và công suất ngắn mạch mạng lưới ba pha.
\r\n\r\nMức tương thích đối với\r\nđộ mất cân bằng là thành phần thứ tự nghịch bằng 2 % thành phần thứ tự thuận. ở\r\nmột số khu vực, đặc biệt khi nối các tải một pha lớn, có thể xuất hiện các giá\r\ntrị đến 3 %.
\r\n\r\n4.7 Quá điện áp quá\r\nđộ
\r\n\r\nVề hiện tượng này,\r\nxem Phụ lục B.
\r\n\r\nLiên quan đến độ\r\nchênh lệch, xét về khía cạnh biên độ và lượng năng lượng, giữa các quá điện áp\r\nquá độ có nguồn gốc khác nhau (chủ yếu là xung sét và xung đóng cắt), không qui\r\nđinh mức tương thích. Với phối hợp cách điện, xem IEC 60664-1.
\r\n\r\n4.8 Biến thiên tần số\r\nnguồn tạm thời
\r\n\r\nỞ hệ thống cung cấp\r\nđiện công cộng, tần số được duy trì càng gần với tần số danh nghĩa càng tốt, nhưng\r\ntrong chừng mực nhất định còn phụ thuộc chủ yếu vào qui mô tổng thể của toàn hệ\r\nthống được liên kết đồng bộ. Phần lớn, dải này nằm trong phạm vi 1 Hz của tần\r\nsố danh nghĩa. Trong trường hợp liên kết đồng bộ được thực hiện trên đất liền,\r\nsự biến thiên thường rất nhỏ. Nhưng ở hải đảo vì không được nối đồng bộ với hệ\r\nthống lớn, có thể phải chịu sự biến đổi lớn hơn một chút.
\r\n\r\nMức tương thích đối\r\nvới biến thiên tần số tạm thời so với tần số danh nghĩa là ± 1 Hz.
\r\n\r\nSai lệch tần số ở\r\ntrạng thái ổn định so với tần số danh nghĩa là nhỏ hơn rất nhiều.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với\r\nmột số thiết bị, tốc độ thay đổi tần số là rất đáng quan tâm.
\r\n\r\n4.9 Thành phần một\r\nchiều
\r\n\r\nĐiện áp của hệ thống cung\r\ncấp điện công cộng được đề cập trong tiêu chuẩn này thường không có thành phần\r\nmột chiều ở mức đáng kể. Tuy nhiên, thành phần này có thể nảy sinh khi nối với\r\nmột số tải có điều khiển không đối xứng nhất định. Không tính đến các trường\r\nhợp không điều khiển được như bão từ.
\r\n\r\nĐiểm tới hạn là mức của\r\ndòng điện một chiều. Giá trị của điện áp một chiều không chỉ phụ thuộc vào dòng\r\nđiện một chiều mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác, đặc biệt là điện trở của mạng\r\nlưới tại điểm cần xét. Do đó, không qui định mức tương thích đối với điện áp\r\nmột chiều. Xem Phụ lục B.
\r\n\r\n4.10 Tín hiệu truyền\r\ntrong lưới điện
\r\n\r\n4.10.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nMặc dù mạng lưới công\r\ncộng được thiết kế chủ yếu để cung cấp năng lượng điện cho khách hàng nhưng nhà\r\ncung cấp cũng sử dụng chúng để truyền các tín hiệu cho mục đích quản lý mạng lưới\r\nnhư điều khiển một số mức tải. Các mạng điện như vậy không được sử dụng để truyền\r\ncác tín hiệu giữa những hộ sử dụng riêng lẻ.
\r\n\r\nVề mặt kỹ thuật, tín hiệu\r\ntruyền trong lưới điện là nguồn của điện áp hài trung gian, xem 4.4 và Phụ lục\r\nB. Tuy nhiên, trong trường hợp này, điện áp tín hiệu được đặt có chủ ý lên một\r\nphần đã được chọn của hệ thống cung cấp. Điện áp và tần số của tín hiệu phát ra\r\nđã xác định trước và tín hiệu được truyền ở các thời điểm cụ thể.
\r\n\r\nĐể phối hợp miễn\r\nnhiễm của các thiết bị nối vào mạng điện có các tín hiệu lưới điện, cần tính\r\nđến mức điện áp của các tín hiệu này.
\r\n\r\nThiết kế hệ thống tín\r\nhiệu truyền trong lưới điện cần phải đáp ứng ba mục đích:
\r\n\r\n- tương thích với hệ\r\nthống lắp đặt bên cạnh;
\r\n\r\n- hệ thống tín hiệu\r\ntruyền không bị nhiễm nhiễu từ các thiết bị trên lưới hoặc nối vào lưới;
\r\n\r\n- hệ thống tín hiệu\r\ntruyền và các phần tử của nó không gây nhiễu đến thiết bị trên lưới hoặc thiết\r\nbị nối vào lưới.
\r\n\r\nBốn loại hệ thống tín\r\nhiệu truyền trong lưới điện được mô tả trong Điều 10 của IEC 61000-2-1. (Dải\r\ntần số được đề cập là dải tần số danh nghĩa và là một vấn đề quan trọng trong\r\nthực tế chung).
\r\n\r\n4.10.2 Hệ thống điều\r\nkhiển nhấp nhô (110 Hz đến 3 000 Hz)
\r\n\r\nTín hiệu điều khiển\r\nnhấp nhô được truyền như một chuỗi các xung, mỗi xung có độ rộng trong phạm vi\r\ntừ 0,1 s đến 7 s và độ rộng của toàn bộ chuỗi này trong phạm vi từ 6 s đến 180 s.\r\nThông thường, độ rộng xung khoảng 0,5 s và độ rộng của chuỗi xung khoảng 30 s.
\r\n\r\nNói chung, các hệ\r\nthống này hoạt động trong dải tần từ 110 Hz đến 3 000 Hz. Giá trị của tín hiệu\r\nsóng sin đưa vào nằm trong khoảng 2 % đến 5 % điện áp cung cấp danh nghĩa, tuỳ\r\nthuộc vào thông lệ địa phương, nhưng sự cộng hưởng có thể gây ra mức tăng lên\r\nđến 9 %. Trong nhiều hệ thống lắp đặt gần đây, các tín hiệu thường nằm trong\r\nphạm vi 110 Hz đến 500 Hz.
\r\n\r\nỞ một số nước, đường cong\r\nMeister, nêu trên Hình 3, được công nhận chính thức. Trong trường hợp không áp\r\ndụng đường cong Meister, biên độ của các tín hiệu đưa vào không được vượt quá các\r\nmức cho trong Bảng 1 đối với các hài lẻ (không phải là bội số của 3).
\r\n\r\nHình\r\n3 - Đường cong Meister dùng cho hệ thống điều khiển nhấp nhô trong mạng điện\r\ncông cộng (100 Hz đến 3 000 Hz)
\r\n\r\n4.10.3 Hệ thống sóng\r\nmang của đường dây tải điện tần số trung bình (3 kHz đến 20 kHz)
\r\n\r\n(Đang xem xét)
\r\n\r\n4.10.4 Hệ thống sóng\r\nmang của đường dây tải điện tần số rađiô (20 kHz đến 148,5 kHz)
\r\n\r\n(Đang xem xét)
\r\n\r\n4.10.5 Hệ thống chọn\r\nlựa chính
\r\n\r\nVì các hệ thống khác\r\nnhau có đặc điểm khác nhau nên không thể đưa ra hướng dẫn chung và nhà chế tạo\r\ncần đảm bảo tính tương thích giữa các hệ thống của họ và mạng lưới cung cấp.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nChức năng của mức tương thích và mức lập\r\nkế hoạch EMC
\r\n\r\nA.1 Sự cần thiết của\r\nmức tương thích
\r\n\r\nTương thích điện từ\r\n(EMC) liên quan đến sự suy giảm tính năng có thể có của thiết bị điện và điện\r\ntử do xuất hiện nhiễu trong môi trường điện từ mà thiết bị làm việc. Để tương\r\nthích, có hai yêu cầu thiết yếu sau:
\r\n\r\n- phát xạ nhiễu vào\r\nmôi trường điện từ phải duy trì thấp hơn mức sẽ gây ra độ suy giảm tính năng\r\nkhông thể chấp nhận được của thiết bị đang làm việc trong môi trường đó;
\r\n\r\n- tất cả các thiết bị\r\nlàm việc trong môi trường điện từ phải có đủ miễn nhiễm với tất cả các nhiễu ở\r\nmức mà chúng tồn tại trong môi trường.
\r\n\r\nCác giới hạn phát xạ\r\nvà miễn nhiễm không thể thiết lập độc lập với nhau. Rõ ràng, mức phát xạ được\r\nkhống chế càng hiệu quả thì mức miễn nhiễm yêu cầu phải đặt lên thiết bị càng\r\nít khắt khe. Tương tự, nếu thiết bị có tính miễn nhiễm cao thì các giới hạn\r\nnghiêm ngặt về phát xạ nhiễu là ít cần thiết hơn.
\r\n\r\nDo đó, có một yêu cầu\r\nđối với việc phối hợp chặt chẽ giữa các giới hạn được chấp nhận cho phát xạ và miễn\r\nnhiễm. Đây là chức năng chính của mức tương thích qui định trong tiêu chuẩn\r\nnày.
\r\n\r\nHiện tượng nhiễu được\r\nđề cập là hiện tượng dẫn trong mạng điện hạ áp của hệ thống cung cấp điện xoay\r\nchiều công cộng. Trong thực tế, hệ thống cung cấp được thiết kế là một kênh,\r\nqua đó năng lượng điện được truyền từ trạm phát sang thiết bị sử dụng, và, một cách\r\nkhông chủ ý, cũng tạo thành một kênh qua đó nhiễu điện từ được chuyển từ nguồn\r\ncủa chúng đến thiết bị bị ảnh hưởng.
\r\n\r\nCần ghi nhớ ba vấn đề\r\ncần xem xét khi thiết lập mức tương thích cho từng hiện tượng:
\r\n\r\n- mức tương thích là mức nhiễu có thể xuất hiện trong môi trường,\r\ncho phép vượt quá với xác suất nhỏ (< 5 %). Với một số hiện tượng nhiễu, các\r\nmức khắc nghiệt được tăng lên, và do đó, yêu cầu có viễn cảnh dài hạn;
\r\n\r\n- mức tương\r\nthích là mức nhiễu có thể được duy trì bằng cách thực hiện các giới hạn phát xạ\r\ncó thể.
\r\n\r\n- mức tương\r\nthích là mức nhiễu mà từ đó, với khoảng dư thích hợp, thiết bị làm việc trong môi\r\ntrường liên quan phải có miễn nhiễm.
\r\n\r\nA.2 Liên\r\nquan giữa mức tương thích và các mức miễn nhiễm
\r\n\r\nĐối với\r\ntừng hiện tượng nhiễu, mức tương thích phải được thừa nhận là mức khắc nghiệt\r\ncó thể tồn tại trong môi trường liên quan. Tất cả các thiết bị được thiết kế để\r\nlàm việc trong môi trường đó đòi hỏi phải có miễn nhiễm ít nhất là ở mức nhiễu.\r\nThông thường, sẽ có một khoảng dư giữa mức tương thích và mức miễn nhiễm, tương\r\nứng với thiết bị liên quan.
\r\n\r\nHơn nữa, mức\r\ntương thích được thiết lập cho các hiện tượng nhiễu riêng rẽ, còn trong trường hợp\r\ncác hài và hài trung gian, thì cho các tần số riêng rẽ. Tuy nhiên, phải nhận ra\r\nrằng một số hiện tượng nhiễu tồn tại đồng thời trong môi trường là bình thường và\r\ntính năng của một số thiết bị có thể bị suy giảm do phối hợp cụ thể của các\r\nnhiễu, mặc dù từng nhiễu ở mức nhỏ hơn mức tương thích.
\r\n\r\nVí dụ,\r\ntrong trường hợp hài và hài trung gian, các phối hợp nhất định về tần số, biên\r\nđộ và pha có thể làm thay đổi căn bản biên độ của điện áp đỉnh và/hoặc điểm qua\r\n0. Có thể có thêm mức độ phức tạp do có các nhiễu khác.
\r\n\r\nVì số lượng\r\nhoán vị là vô cùng nên không thể thiết lập các mức tương thích cho phối hợp các\r\nnhiễu.
\r\n\r\nDo đó,\r\ntrong phạm vi các mức tương thích, nếu có một số phối hợp nhiễu làm suy giảm\r\ntính năng của sản phẩm cụ thể thì phối hợp đó cần được nhận biết cho sản phẩm\r\nliên quan để có thể xem xét các yêu cầu miễn nhiễm một cách tương ứng.
\r\n\r\nA.3 Liên\r\nquan giữa mức tương thích và các mức phát xạ
\r\n\r\nTrước\r\nhết, phải lưu ý là một hệ thống điện được thiết kế tốt vẫn phải chịu một số\r\nnhiễu có nguồn gốc khí quyển, đặc biệt là sét, ngay cả trong hoạt động bình thường\r\ncũng như các tác động không tránh khỏi các sự cố về điện hoặc đóng cắt có tải\r\nhoặc thao tác đóng cắt của các thiết bị cụ thể. Các nhiễu chính thuộc loại này\r\nlà quá điện áp quá độ, sụt áp và mất điện trong thời gian ngắn. Không thể ấn\r\nđịnh các giới hạn phát xạ cho các hiện tượng này, vì nguồn phát xạ là không thể\r\nkiểm soát được trên qui mô lớn. Trong trường hợp này, mức tương thích nhằm phản\r\nánh mức khắc nghiệt có thể xảy ra trong thực tế.
\r\n\r\nTuy\r\nnhiên, nhiều loại nhiễu có nguồn gốc từ thiết bị sử dụng nguồn điện công cộng hoặc,\r\ntrong phạm vi hẹp, là từ các thiết bị tạo thành một phần của bản thân hệ thống cung\r\ncấp điện. Nhiễu sinh ra khi thiết bị này thu hút một dòng điện không phải là\r\nhàm số theo qui luật hoặc hàm không đổi của điện áp cung cấp, mà có các biến\r\nđổi đột ngột hoặc không theo chu kỳ hoàn chỉnh của dạng sóng điện áp. Các dòng điện\r\nkhông có qui luật này chạy qua trở kháng của mạng cung cấp và tạo ra điện áp\r\nkhông theo qui luật tương ứng.
\r\n\r\nMặc dù độ\r\nsuy giảm của một số trong số các trở kháng mạng đôi khi được xem là để giảm nhẹ\r\ncác ảnh hưởng của nguồn nhiễu nhất định, nhưng nói chung các trở kháng là cố định,\r\nchủ yếu dựa trên cơ sở qui luật điện áp, còn các xem xét khác không liên quan đến\r\ngiảm nhẹ nhiễu.
\r\n\r\nSự không theo\r\nqui luật điện áp, đến lượt nó, lại truyền đến các thiết bị khác làm cho một số\r\nthiết bị có thể bị nhiễu loạn. Các mức khắc nghiệt mà chúng gây cho các thiết\r\nbị khác phụ thuộc vào loại thiết bị hình thành nguồn phát xạ, số lượng và vị\r\ntrí của các nguồn này làm việc tại thời gian cho trước bất kỳ, và phụ thuộc vào\r\ncách mà các phát xạ từ các nguồn khác nhau phối hợp với nhau để đạt được các\r\nmức cụ thể của nhiễu tại các vị trí cụ thể. Các mức này không được vượt quá mức\r\ntương thích.
\r\n\r\nDo đó,\r\ncác giới hạn phát xạ có mối liên quan với mức tương thích phức tạp hơn mức miễn\r\nnhiễm. Không chỉ các nguồn phát xạ rất đa dạng mà đặc biệt, trong trường hợp\r\nnhiễu tần số thấp, nguồn bất kỳ có áp dụng giới hạn chỉ là một trong số nhiều\r\nnguồn phối hợp với nhau để tạo ra mức nhiễu môi trường thể hiện bằng mức tương\r\nthích. Hơn nữa, nhiều giới hạn phát xạ được biểu diễn theo dòng điện, mặc dù\r\ncác mức tương thích được biểu diễn theo điện áp cho hầu hết các loại nhiễu. Do\r\nđó, cần xem xét trở kháng mạng.
\r\n\r\nTuy\r\nnhiên, mục đích của việc thiết lập các giới hạn phát xạ để đảm bảo rằng các mức\r\nnhiễu thực tế sẽ không vượt quá mức tương thích, ngoại trừ các sự kiện có xác\r\nsuất thấp được chấp nhận trong EMC.
\r\n\r\nĐiều này\r\nnghĩa là các giới hạn phát xạ đối với thiết bị thuộc loại cụ thể bất kỳ không thể\r\nđược thiết lập độc lập, mà với mỗi hiện tượng nhiễu, phải được phối hợp với các\r\ngiới hạn thiết lập cho tất cả các nguồn khác của cùng nhiễu. Phối hợp phải sao\r\ncho khi tất cả các nguồn tuân thủ các giới hạn riêng của chúng, và đóng vai trò\r\ncùng tác động ở cấp độ có thể xuất hiện trong môi trường liên quan thì mức\r\nnhiễu sẽ nhỏ hơn mức tương thích.
\r\n\r\nNguồn phát\r\nxạ rất đa dạng nhưng việc chia chúng thành hai loại lớn là hữu ích:
\r\n\r\n- Thiết\r\nbị và hệ thống lắp đặt lớn: tại một thời điểm, hầu như chỉ các thiết bị và\r\nhệ thống lắp đặt lớn là nguồn đáng kể của phát xạ tần số thấp như các hài và\r\nbiến động điện áp. Điểm quan trọng liên quan
\r\n\r\nđến chúng\r\nlà luôn được nhà cung cấp điện chú ý đến, do đó, nhà cung cấp cùng với người\r\nvận hành hoặc người sở hữu thiết bị gây nhiễu có cơ hội đặt ra một chế độ vận hành\r\nnhằm mục đích duy trì phát xạ trong phạm vi giới hạn chấp nhận được và một cách\r\nthức cung cấp đảm bảo rằng phát xạ nằm trong các giới hạn đó thì ít có khả năng\r\ngây nhiễu lên các thiết bị khác nối với mạng lưới cung cấp. Giải pháp này là cụ\r\nthể cho vị trí liên quan.
\r\n\r\n- Thiết\r\nbị nhỏ: với mức độ tăng liên tục về qui mô của các thiết bị có công suất tương\r\nđối thấp, sử dụng rộng rãi trong gia đình, thương mại và cơ sở công nghiệp nhỏ hơn\r\nsẽ là nguồn mức cao của nhiễu tần số thấp. Các thiết bị này được mua trên thị\r\ntrường và thường được lắp đặt và vận hành mà không tham khảo nhà cung cấp điện.\r\nPhát xạ từ những mảng thiết bị đơn lẻ là nhỏ theo nghĩa tuyệt đối nhưng toàn bộ\r\nsố lượng các mảng được nối là rất lớn và có thể chiếm 50 % nhu cầu của hệ\r\nthống. Hơn nữa, càng nhiều thiết bị này thì phát xạ càng lớn so với công suất\r\ndanh định. Do đó, loại thiết bị này trở thành nguồn nhiễu tần số thấp ngày càng\r\nlớn. Phương pháp khả thi duy nhất để khống chế các phát xạ này là đảm bảo rằng\r\nthiết bị được thiết kế và chế tạo phù hợp với các giới hạn phát xạ thích hợp.
\r\n\r\nDo đó, để\r\nduy trì mức tương thích như một chỉ thị đúng của mức nhiễu lớn nhất có thể có trong\r\nmôi trường điện từ thì cần phối hợp nhất quán các giới hạn phát xạ đã được chấp\r\nnhận cho dải rộng các sản phẩm, kể cả hệ thống lắp đặt lớn hơn được nhà cung cấp\r\nđiện chú ý đến lẫn thiết bị nhỏ hơn mà người sử dụng lắp đặt theo ý riêng của\r\nhọ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:\r\nHệ thống lắp đặt được nhà cung cấp điện đặc biệt quan tâm có thể gồm số lượng\r\nlớn các thiết bị chuyên dụng công suất thấp. Tuy nhiên, trong trường hợp này,\r\nphát xạ được xem là có liên quan đến toàn bộ hệ thống lắp đặt, mà không áp đặt\r\ngiới hạn lên từng hạng mục riêng rẽ.
\r\n\r\nA.4 Mức\r\nlập kế hoạch
\r\n\r\nĐối với\r\ncác tải và hệ thống lắp đặt lớn, tạo thành hệ thống cung cấp điện có vai trò\r\nriêng. Để xác định các giới hạn phát xạ thích hợp đối với các hệ thống lắp đặt\r\nnày, sử dụng khái niệm mức lập kế hoạch, như định nghĩa trong 3.1.5.
\r\n\r\nMức lập\r\nkế hoạch liên quan chủ yếu đến mạng điện áp trung gian và mạng điện áp cao hơn.\r\nTuy nhiên, nhiễu dẫn tần số thấp truyền theo cả hai chiều giữa mạng điện áp\r\nthấp và mạng điện áp cao hơn. Phối hợp của các giới hạn phát xạ phải tính đến\r\ntất cả các mức điện áp.
\r\n\r\nViệc sử\r\ndụng các mức lập kế hoạch được mô tả trong IEC/TR3 61000-3-6 và IEC/TR3\r\n61000-3-7. Các điểm quan trọng là:
\r\n\r\n- Mức lập\r\nkế hoạch là giá trị được chấp nhận bởi cơ quan lập kế hoạch và vận hành hệ\r\nthống cung cấp điện trong một khu vực cụ thể, và được sử dụng để thiết lập giới\r\nhạn phát xạ cho các phụ tải và hệ thống lắp đặt lớn cần nối vào hệ thống trong\r\nkhu vực đó. Mức lập kế hoạch được sử dụng như một công cụ để phân phối phụ tải\r\nhạn chế phát xạ càng cân bằng càng tốt.
\r\n\r\n- Mức lập\r\nkế hoạch không thể cao hơn mức tương thích. Nói chung là thấp hơn mức tương\r\nthích một khoảng dư tuỳ thuộc vào các yếu tố như hiện tượng nhiễu liên quan,\r\nkết cấu và đặc tính điện của mạng lưới cung cấp (với điều kiện là nó được thiết\r\nkế và bảo trì một cách phù hợp), các mức nền của nhiễu, khả năng cộng hưởng và\r\nmô tả về tải. Do đó, mức lập kế hoạch mang đặc trưng cục bộ.
\r\n\r\n- Mặc dù\r\nmức lập kế hoạch liên quan chủ yếu đến thiết bị và hệ thống lắp đặt lớn nhưng cũng\r\nphải tính đến nhiều nguồn nhiễu khác, đặc biệt là số lượng lớn các thiết bị\r\ncông suất thấp được nối ở phía hạ áp. Khoảng dư để chứa các phát xạ từ hệ thống\r\nlắp đặt lớn phụ thuộc vào hiệu quả của việc áp dụng các giới hạn lên thiết bị\r\ncông suất thấp. Bất kỳ khó khăn nào về vấn đề này cũng là một dấu hiệu cho thấy\r\ncần đòi hỏi cách tiếp cận chặt chẽ hơn đối với phát xạ từ thiết bị công suất\r\nthấp. Mục tiêu quan trọng hơn cả là để đảm bảo rằng mức nhiễu dự đoán không vượt\r\nquá mức tương thích.
\r\n\r\nA.5 Thể\r\nhiện các mức tương thích, phát xạ, miễn nhiễm và lập kế hoạch
\r\n\r\nCác mức\r\nvà giới hạn EMC khác nhau được thể hiện trên Hình A.1. Mặc dù không chính xác\r\nvề mặt toán học nhưng nó thể hiện mối quan hệ giữa các giá trị. Hình này chỉ có\r\ný nghĩa giản đồ. Cụ thể là, vị trí tương đối của hai đường cong cho thấy rằng có\r\nthể xuất hiện các đoạn gối lên nhau nhưng không thể hiện chính xác về mức độ\r\nchồng chéo.
\r\n\r\nMức nhiễu
\r\n\r\nHình A.1 - Liên quan giữa các mức tương thích, miễn nhiễm, lập kế\r\nhoạch với mức phát xạ
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nThảo luận về một số hiện tượng\r\nnhiễu
\r\n\r\nB.1 Phân\r\ntích khía cạnh điện áp và dòng điện không hình sin
\r\n\r\nMéo điện\r\náp nguồn so với dạng sóng sin dự kiến của nó cũng tương đương như xếp chồng một\r\nhoặc nhiều điện áp hình sin ở tần số không mong muốn lên điện áp dự kiến của nó.\r\nNội dung dưới đây là có hiệu lực cho cả điện áp và dòng điện, do đó, sử dụng từ\r\n"đại lượng".
\r\n\r\nPhân tích\r\nchuỗi Furie (IEV 101-13-08) cho phép tất cả các đại lượng không hình sin nhưng đại\r\nlượng có chu kỳ được phân tích thành các thành phần hoàn toàn hình sin ở một\r\nchuỗi tần số, và cộng thêm thành phần một chiều. Tần số thấp nhất của chuỗi được\r\ngọi là tần số cơ bản ff (IEV 101-14-49). Các tần số khác trong chuỗi là số\r\nnguyên lần của tần số cơ bản và được gọi là tần số hài. Các thành phần tương\r\nứng của đại lượng có chu kỳ được đề cập tương ứng là thành phần cơ bản và thành\r\nphần hài.
\r\n\r\nChuyển\r\nđổi Furie (IEV 101-13-09) có thể được áp dụng cho bất kỳ hàm số nào, chu kỳ hoặc\r\nkhông chu kỳ. Kết quả của chuyển đổi này là phổ trong miền tần số, trong trường\r\nhợp hàm số thời gian không chu kỳ là liên tục và không có thành phần cơ bản. Trường\r\nhợp cụ thể áp dụng cho hàm số có chu kỳ chỉ ra các đường phổ trong miền tần số,\r\ntrong đó, các đường của phổ là thành phần cơ bản và hài của chuỗi Furie tương\r\nứng.
\r\n\r\nChuyển\r\nđổi Furie rời rạc (DFT) là ứng dụng cụ thể của chuyển đổi Furie. Trong thực tế,\r\ntín hiệu được phân tích trên khoảng thời gian giới hạn (cửa sổ có độ rộng Tw)\r\nsử dụng số lượng mẫu hạn chế (M) có tín hiệu thực tế. Kết quả của DFT phụ thuộc\r\nvào việc lựa chọn các tham số Tw và M. Nghịch đảo của Tw\r\nlà tần số cơ sở của DFT, fb.
\r\n\r\nDFT áp\r\ndụng cho tín hiệu thực tế bên trong cửa sổ. Tín hiệu không được xử lý bên ngoài\r\ncửa sổ nhưng được giả thiết là lặp lại giống tín hiệu bên trong cửa sổ. Do đó,\r\ntín hiệu thực tế được lấy xấp xỉ bằng tín hiệu ảo là hoàn toàn chu kỳ và có chu\r\nkỳ là cửa sổ thời gian.
\r\n\r\nFFT\r\n(chuyển đổi Furie nhanh) là thuật giải đặc biệt cho phép rút ngắn thời gian\r\ntính toán. Nó yêu cầu số lượng mẫu (M) là số nguyên lần của 2 (M = 2i).\r\n(Nói cách khác, nó yêu cầu tần số lấy mẫu là luỹ thừa nguyên có chặn của 2 của thành\r\nphần cơ bản). Tuy nhiên, bộ xử lý tín hiệu số hiện đại có khả năng làm cho độ\r\nphức tạp trong DFT (bảng hàm số sin và cosin) có thể trở nên kinh tế và linh\r\nhoạt hơn so với FFT có chặn tần số.
\r\n\r\nĐể kết\r\nquả của DFT áp dụng cho hàm số được xem là có chu kỳ (xem B.1.1), giống như kết\r\nquả của phân tích chuỗi Furie thì tần số cơ bản ff là số nguyên lần của tần số\r\ncơ sở (điều này yêu cầu tần số lấy mẫu là số nguyên lần của tần số cơ sở [fs\r\n= M x fb]). Việc lấy mẫu đồng bộ là thiết yếu. Mất đồng bộ có thể thay\r\nđổi kết quả của phổ, làm xuất hiện thêm các đường phổ và thay đổi biên độ của các\r\nđường thực.
\r\n\r\nDo đó, kỹ\r\nthuật đo qui định trong IEC 61000-4-7 và định nghĩa tần số cơ bản ở 3.2.1 thích\r\nhợp để áp dụng cho tất cả các sản phẩm kỹ thuật điện và điện tử công suất. Các\r\ntrường hợp khác cần có xem xét thêm.
\r\n\r\nĐể minh\r\nhọa, có thể xem xét việc xếp chồng tín hiệu điều khiển nhấp nhô hình sin tại\r\n175 Hz lên điện áp cung cấp hình sin 50 Hz.
\r\n\r\nSự xếp\r\nchồng này tạo ra điện áp chu kỳ có chu kỳ 40 ms và tần số 25 Hz. Phân tích\r\nchuỗi Furie cổ điển của điện áp này cho thành phần cơ bản ở 25 Hz có độ lớn\r\nbằng 0 và hai thành phần có độ lớn khác 0, một hài bậc 2 (50 Hz) có độ lớn bằng\r\nđộ lớn của điện áp cung cấp và một hài bậc 7 (175 Hz) có độ lớn bằng độ lớn của\r\ntín hiệu điều khiển nhấp nhô. Các định nghĩa ở 3.2 ngăn ngừa việc nhầm lẫn ẩn\r\ntrong phương pháp này, và cho kết quả phù hợp với thực tế chung của DFT (như mô\r\ntả trong IEC 61000-4-7), chỉ ra thành phần cơ bản ở 50 Hz và hài trung gian bậc\r\n3,5.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n1: Khi phân tích điện áp của hệ thống cung cấp điện, thành phần ở tần số cơ bản\r\nlà thành phần có biên độ cao nhất. Khi áp dụng DFT với hàm thời gian không nhất\r\nthiết phải đạt đến đường đầu tiên trong phổ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH\r\n2: Khi phân tích dòng điện, thành phần tại tần số cơ bản không nhất thiết phải\r\nlà thành phần có biên độ cao nhất.
\r\n\r\nB.1.1 Hiện\r\ntượng biến đổi theo thời gian
\r\n\r\nĐiện áp\r\nvà dòng điện của hệ thống cung cấp điện điển hình bị ảnh hưởng bởi thao tác\r\nđóng cắt liên tục và sự biến đổi của tải tuyến tính và tải không tuyến tính.\r\nTuy nhiên, với mục đích phân tích, chúng được xem là tĩnh tại bên trong cửa sổ\r\ncủa phép đo (xấp xỉ 200 ms), là số nguyên lần của chu kỳ của điện áp nguồn cung\r\ncấp. Máy phân tích hài được thiết kế để có dàn xếp tốt nhất mà công nghệ có thể\r\ncung cấp (xem IEC 61000-4-7).
\r\n\r\nB.1.2 Định\r\nnghĩa các thuật ngữ bổ sung
\r\n\r\nCác định\r\nnghĩa dưới đây bổ sung cho các định nghĩa nêu ở 3.2 và có thể được sử dụng\r\ntrong thực tế.
\r\n\r\nB.1.2.1
\r\n\r\nMức độ\r\nméo tổng (total distortion content)
\r\n\r\nHiệu số\r\ncủa đại lượng xoay chiều và thành phần cơ bản, tất cả đều được xem là hàm số\r\ncủa thời gian.
\r\n\r\nTDC =
trong đó
\r\n\r\nQ là tổng\r\ngiá trị hiệu dụng, thể hiện dòng điện hoặc điện áp;
\r\n\r\nQ1\r\nlà giá trị hiệu dụng của thành phần cơ bản.
\r\n\r\nMức độ méo\r\ntổng gồm cả thành phần hài và thành phần hài trung gian. Xem thêm IEV 101-14-54\r\nvà IEV 551-20-11.
\r\n\r\nB.1.2.2
\r\n\r\nTỷ số méo\r\ntổng (total distortion ratio)
\r\n\r\nTDR
\r\n\r\nTỷ số\r\ngiữa giá trị hiệu dụng của mức độ méo tổng và giá trị hiệu dụng của thành phần\r\ncơ bản của đại lượng xoay chiều.
\r\n\r\nTDR = =
có giải\r\nthích các ký hiệu giống như B.1.2.1.
\r\n\r\nB.2 Thành\r\nphần hài trung gian và thành phần điện áp ở các tần số cao hơn tần số của hài\r\nbậc 50
\r\n\r\nB.2.1 Nguồn\r\ndòng điện và điện áp không mong muốn
\r\n\r\nHệ thống phân\r\nphối điện xoay chiều công cộng được thiết kế để phân phối điện áp ở tần số công\r\nnghiệp, 50 Hz hoặc 60 Hz. Cần phải tránh sự xuất hiện các điện áp ở tần số khác\r\ntrong chừng mực có thể. Tuy nhiên, sự phát triển mới trong việc sử dụng điện có\r\nxu hướng làm tăng mức xếp chồng các điện áp ở tần số không mong muốn lên điện\r\náp cung cấp. Nguồn quan trọng ngày càng nhiều của các tần số không chủ ý là các\r\nmôđun điều hoà công suất bằng điện tử đang kết hợp ngày càng nhiều trong thiết\r\nbị sử dụng điện.
\r\n\r\nDưới đây\r\nlà các nguồn điển hình:
\r\n\r\n- Hầu hết\r\ncác thành phần điện tử yêu cầu nguồn một chiều. Khi không có hoặc để thay thế\r\ncho acqui hoặc nguồn cung cấp điện một chiều khác, thông lệ chung là cung cấp\r\nmột môđun điện tử lấy năng lượng yêu cầu từ nguồn xoay chiều và phân phối nó\r\nđến các thành phần theo đường của điện áp một chiều. Nguồn cung cấp điện chế độ\r\nđóng cắt là cơ cấu phổ biến nhất được sử dụng cho mục đích này. Tuy nhiên, kết\r\nquả là công suất được lấy từ hệ thống xoay chiều ở điều kiện không tuyến tính\r\ncao, gây ra các dòng điện ở nhiều tần số hài và hài trung gian, thậm chí mở\r\nrộng đến các tần số cao hơn tần số của hài bậc 50. Vì các dòng điện này chạy\r\nqua trở kháng của hệ thống cung cấp nên chúng làm tăng các điện áp ở các tần số\r\ntương ứng, và đến lượt các điện áp này xếp chồng lên điện áp cung cấp được phân\r\nphối đến người sử dụng. ở các tần số cao hơn, bộ phát xạ có thể mô phỏng như\r\nmột nguồn điện áp.
\r\n\r\n- Trong\r\nmột số trường hợp, sản phẩm sử dụng điện trực tiếp đòi hỏi điện áp xoay chiều ở\r\ntần số khác tần số cung cấp, như trong hệ thống truyền động có biến đổi hoặc điều\r\nchỉnh tốc độ. Cũng vậy, việc này được hoàn thiện nhờ cơ cấu điện tử lấy năng lượng\r\nyêu cầu từ nguồn lấy điện vào và phân phối năng lượng vào các thành phần xuôi\r\ndòng theo đường của điện áp ở tần số yêu cầu. Nhìn từ phía hệ thống cung cấp,\r\ncác cơ cấu này là nguồn dòng điện ở nhiều tần số ngoài tần số nguồn. Trong khi\r\ntần số hài thường là phổ biến, một số loại bộ chuyển đổi lại tạo ra thêm các\r\nhài trung gian.
\r\n\r\nBộ chuyển\r\nđổi nguồn điện áp, có bộ chuyển đổi điều biến độ rộng xung về phía mạng điện,\r\ntạo ra các hài ở tần số điều biến, không đồng bộ với tần số mạng điện. Các bộ\r\nchuyển đổi này chủ yếu ở tần số cao: tần số đóng cắt và các hài của nó. Thiết\r\nbị công suất cao, thường trên 1 MW và được nối với mạng
\r\n\r\nđiện áp\r\ntrung bình hoặc điện áp cao, có thể sử dụng bộ chuyển đổi chu kỳ hoặc bộ chuyển\r\nđổi nguồn dòng điện, làm việc ở tần số bất kỳ không đồng bộ với tần số mạng điện.\r\nChúng có thể tạo ra các hài trung gian do ghép nối dư giữa phía động cơ và mạng\r\nđiện.
\r\n\r\nKết quả\r\nchung là, các nguồn như bộ chuyển đổi tần số kiểu điện tử có thể tạo ra tần số\r\nrời rạc trong dải từ 0 Hz đến 2 500 Hz, hoặc thậm chí lớn hơn. (Xem TCVN 7909-2-4\r\n(IEC 61000-2-4), Phụ lục C).
\r\n\r\n- Lò hồ\r\nquang dùng điện có thể là nguồn của một lượng lớn các hài trung gian và các\r\nthành phần ở tần số lớn hơn tần số của hài bậc 50. Đây cũng là thiết bị công suất\r\ncao, không được nối với mạng lưới điện hạ áp công cộng.
\r\n\r\n- Máy hàn\r\nhồ quang tạo ra phổ tần số dải rộng liên tục, kết hợp với qui trình gián đoạn\r\ntrong đó, thời gian của hoạt động hàn riêng rẽ biến đổi từ một giây đến vài\r\ngiây.
\r\n\r\n- Động cơ\r\ncảm ứng có thể gây ra dòng điện từ hoá không theo qui luật do các rãnh trong stato\r\nvà rôto, có thể kèm theo bão hoà lõi sắt. ở tốc độ bình thường của động cơ,\r\ndòng điện này tạo ra các hài trung gian ở tần số từ 10 đến 40 lần tần số nguồn nhưng\r\ntrong suốt thời gian khởi động, các hài này chạy qua toàn bộ dải tần cho đến\r\ngiá trị cuối cùng của chúng.
\r\n\r\n- Công\r\nsuất cung cấp cho hệ thống kéo có thể gây ra các hài trung gian ở tần số cố\r\nđịnh, ví dụ 16,7 Hz.
\r\n\r\nCác nguồn\r\nkể trên được nối với mạng điện hạ áp, trung áp và cao áp. Phát xạ của chúng gây\r\nra hài trung gian và điện áp tần số cao được tạo ra và được truyền trong tất cả\r\ncác mức điện áp và tuỳ thuộc vào trở kháng mạng lưới. Các điện áp này có thể\r\nđạt tới 0,5 %. Cũng có thể có các giá trị cao hơn, đặc biệt là khi xảy ra hiệu\r\nứng cộng hưởng. Mức nền của hài trung gian có bậc bằng 0,02 % điện áp cung cấp\r\ndanh nghĩa, trong trường hợp đo với độ rộng băng tần 10 Hz.
\r\n\r\nTín hiệu truyền\r\ntrong lưới điện cũng là một nguồn của điện áp hài trung gian nhưng trong trường\r\nhợp này, phát xạ là có chủ ý và hữu ích và người sử dụng thực hành điều khiển\r\ncẩn thận để đảm bảo tính tương thích, xem 4.10.
\r\n\r\nB.2.2 Ảnh\r\nhưởng của các điện áp không mong muốn
\r\n\r\nTrường hợp\r\nđiện áp có một tần số phối hợp với tần số cơ bản và tạo ra tần số phách đã được\r\nđề cập đến ở 4.4. Bảng B.1 chỉ ra các mức điện áp hài trung gian ứng với mức tương\r\nthích cho trong Hình 2.
\r\n\r\nBảng B.1 - Giá trị chỉ thị của điện áp hài trung gian ở mạng lưới\r\nhạ áp ứng với mức tương thích liên quan đến hiệu ứng chập chờn
\r\n\r\nHệ thống 50 Hz Hệ thống 60 Hz
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Hệ\r\n thống 50 Hz \r\n | \r\n \r\n Hệ\r\n thống 60 Hz \r\n | \r\n ||||
\r\n Bậc \r\n | \r\n \r\n Tần\r\n số hài \r\n | \r\n \r\n Um \r\n% \r\n | \r\n \r\n Tần\r\n số hài \r\n | \r\n \r\n Um \r\n% \r\n | \r\n ||
\r\n m \r\n | \r\n \r\n trung\r\n gian \r\n | \r\n \r\n trung\r\n gian \r\n | \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n fm \r\n | \r\n \r\n Hệ\r\n thống \r\n | \r\n \r\n Hệ\r\n thống \r\n | \r\n \r\n fm \r\n | \r\n \r\n Hệ\r\n thống \r\n | \r\n \r\n Hệ\r\n thống \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Hz \r\n | \r\n \r\n 120\r\n V \r\n | \r\n \r\n 230\r\n V \r\n | \r\n \r\n Hz \r\n | \r\n \r\n 120\r\n V \r\n | \r\n \r\n 230\r\n V \r\n | \r\n
\r\n 0,2\r\n < m ≤ 0,6 \r\n | \r\n \r\n 10\r\n < fm ≤ 30 \r\n | \r\n \r\n 0,68 \r\n | \r\n \r\n 0,61 \r\n | \r\n \r\n 12\r\n < fm ≤ 36 \r\n | \r\n \r\n 0,95 \r\n | \r\n \r\n 0,69 \r\n | \r\n
\r\n 0,6\r\n < m ≤ 0,64 \r\n | \r\n \r\n 30\r\n < fm ≤ 32 \r\n | \r\n \r\n 0,67 \r\n | \r\n \r\n 0,43 \r\n | \r\n \r\n 36\r\n < fm ≤ 38,4 \r\n | \r\n \r\n 0,79 \r\n | \r\n \r\n 0,58 \r\n | \r\n
\r\n 0,64\r\n < m ≤ 0,68 \r\n | \r\n \r\n 32\r\n < fm ≤ 34 \r\n | \r\n \r\n 0,46 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n \r\n 38,4<\r\n fm ≤ 40,8 \r\n | \r\n \r\n 0,54 \r\n | \r\n \r\n 0,48 \r\n | \r\n
\r\n 0,68\r\n < m ≤ 0,72 \r\n | \r\n \r\n 34\r\n < fm ≤ 36 \r\n | \r\n \r\n 0,37 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n 40,8<\r\n fm ≤ 43,2 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 0,38 \r\n | \r\n
\r\n 0,72\r\n < m ≤ 0,76 \r\n | \r\n \r\n 36\r\n < fm ≤ 38 \r\n | \r\n \r\n 0,29 \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 43,2<\r\n fm ≤ 45,6 \r\n | \r\n \r\n 0,38 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n
\r\n 0,76\r\n < m ≤ 0,84 \r\n | \r\n \r\n 38\r\n < fm ≤ 42 \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 45,6<\r\n fm ≤ 50,4 \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n
\r\n 0,84\r\n < m ≤ 0,88 \r\n | \r\n \r\n 42\r\n < fm ≤ 44 \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 50,4<\r\n fm ≤ 52,8 \r\n | \r\n \r\n 0,22 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n
\r\n 0,88\r\n < m ≤ 0,92 \r\n | \r\n \r\n 44\r\n < fm ≤ 46 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n 0,24 \r\n | \r\n \r\n 52,8<\r\n fm ≤ 55,2 \r\n | \r\n \r\n 0,22 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n
\r\n 0,92\r\n < m ≤ 0,96 \r\n | \r\n \r\n 46\r\n < fm ≤ 48 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,36 \r\n | \r\n \r\n 55,2<\r\n fm ≤ 57,6 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n
\r\n 0,96\r\n < m ≤ 1,04 \r\n | \r\n \r\n 48\r\n < fm ≤ 52 \r\n | \r\n \r\n 0,67 \r\n | \r\n \r\n 0,64 \r\n | \r\n \r\n 57,6<\r\n fm ≤ 62,4 \r\n | \r\n \r\n 0,59 \r\n | \r\n \r\n 0,56 \r\n | \r\n
\r\n 1,04\r\n < m ≤ 1,08 \r\n | \r\n \r\n 52\r\n < fm ≤ 54 \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n \r\n 0,38 \r\n | \r\n \r\n 62,4<\r\n fm ≤ 64,8 \r\n | \r\n \r\n 0,34 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n
\r\n 1,08\r\n < m ≤ 1,12 \r\n | \r\n \r\n 54\r\n < fm ≤ 56 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n 0,24 \r\n | \r\n \r\n 64,8<\r\n fm ≤ 67,2 \r\n | \r\n \r\n 0,22 \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n
\r\n 1,12\r\n < m ≤ 1,16 \r\n | \r\n \r\n 56\r\n < fm ≤ 58 \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 67,2<\r\n fm ≤ 69,6 \r\n | \r\n \r\n 0,22 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n
\r\n 1,16\r\n < m ≤ 1,24 \r\n | \r\n \r\n 58\r\n < fm ≤ 62 \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n \r\n 69,6<\r\n fm ≤ 74,4 \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 0,18 \r\n | \r\n
\r\n 1,24\r\n < m ≤ 1,28 \r\n | \r\n \r\n 62\r\n < fm ≤ 64 \r\n | \r\n \r\n 0,29 \r\n | \r\n \r\n 0,23 \r\n | \r\n \r\n 74,4<\r\n fm ≤ 76,8 \r\n | \r\n \r\n 0,39 \r\n | \r\n \r\n 0,30 \r\n | \r\n
\r\n 1,28\r\n < m ≤ 1,32 \r\n | \r\n \r\n 64\r\n < fm ≤ 66 \r\n | \r\n \r\n 0,37 \r\n | \r\n \r\n 0,28 \r\n | \r\n \r\n 76,8<\r\n fm ≤ 79,2 \r\n | \r\n \r\n 0,50 \r\n | \r\n \r\n 0,38 \r\n | \r\n
\r\n 1,32\r\n < m ≤ 1,38 \r\n | \r\n \r\n 66\r\n < fm ≤ 68 \r\n | \r\n \r\n 0,46 \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n \r\n 79,2<\r\n fm ≤ 81,6 \r\n | \r\n \r\n 0,64 \r\n | \r\n \r\n 0,48 \r\n | \r\n
\r\n 1,38\r\n < m ≤ 1,40 \r\n | \r\n \r\n 68\r\n < fm ≤ 70 \r\n | \r\n \r\n 0,57 \r\n | \r\n \r\n 0,43 \r\n | \r\n \r\n 81,6\r\n < fm ≤ 84 \r\n | \r\n \r\n 0,79 \r\n | \r\n \r\n 0,68 \r\n | \r\n
\r\n 1,40\r\n < m ≤ 1,8 \r\n | \r\n \r\n 70\r\n < fm ≤ 90 \r\n | \r\n \r\n 0,68 \r\n | \r\n \r\n 0,51 \r\n | \r\n \r\n 84\r\n < fm < 108 \r\n | \r\n \r\n 0,95 \r\n | \r\n \r\n 0,69 \r\n | \r\n
Một số hiệu ứng khác\r\ncủa hài trung gian gồm có:
\r\n\r\n- dòng điện không mong\r\nmuốn chạy trong mạng điện cung cấp tạo ra tổn hao năng lượng bổ sung, với độ\r\ntăng liên tục các phát xạ thể khí từ trạm phát;
\r\n\r\n- điện áp hài trung\r\ngian có thể gây nhiễu hoạt động của đèn huỳnh quang và thiết bị điện tử như máy\r\nthu hình. Thực tế, bất kỳ việc sử dụng điện nào mà điện áp đỉnh hoặc thời điểm\r\nqua điểm "không" là quan trọng thì đều có thể bị nhiễu nếu phối hợp\r\ncác tần số không mong muốn làm thay đổi các thuộc tính của điện áp cung cấp.
\r\n\r\n- dải tần số xuất\r\nhiện càng lớn và độ lớn của điện áp ở các tần số này càng cao thì rủi ro có các\r\nhiệu ứng cộng hưởng không đoán trước được mà có thể khuếch đại độ méo điện áp và\r\ndẫn đến quá tải hoặc nhiễu thiết bị trong mạng lưới cung cấp và trong hệ thống lắp\r\nđặt của người sử dụng điện càng cao;
\r\n\r\n- một hiệu ứng khác\r\nlà việc tạo ra tạp âm. Việc này là do điện áp trong dải tần từ 1 kHz đến 9 kHz\r\nvà thậm chí cao hơn, với biên độ từ 0,5 % trở lên và tuỳ thuộc vào giá trị tần\r\nsố và loại thiết bị bị ảnh hưởng.
\r\n\r\nB.2.3 Sự cần thiết\r\ncủa mức tương thích đối với điện áp không mong muốn
\r\n\r\nVới các ảnh hưởng có\r\nthể có của điện áp ở các tần số hài trung gian và tần số cao hơn hài bậc 50 cho\r\ntrước, mong muốn là thiết lập được các mức chuẩn để phối hợp phát xạ và miễn\r\nnhiễm liên quan đến tương thích điện từ. Tuy nhiên, kiến thức về các tần số này\r\ntrong mạng lưới điện công cộng là chưa đủ để cho phép chấp nhận thoả thuận về\r\nmức tương thích, trừ trong trường hợp nêu trên của chập chờn sinh ra do tần số\r\nphách. Trường hợp này cần được xem xét chặt chẽ.
\r\n\r\nMột mặt, rõ ràng là\r\nviệc tạo ra điện áp ở các tần số không mong muốn không được phép tăng lên không\r\ncó giới hạn. Mặt khác, các điện áp này đang trở nên phổ biến hơn thì điều quan trọng\r\nlà thiết bị nối với mạng điện công cộng phải có đủ mức miễn nhiễm để tiếp tục\r\nlàm việc như dự kiến khi có nhiễu.
\r\n\r\nNên xét các mức tương\r\nthích không cao hơn các mức tương thích của các hài liền kề. Ví dụ, không có lý\r\ndo để chấp nhận điện áp cao hơn ở 95 Hz so với ở 100 Hz trong hệ thống 50 Hz\r\nhoặc điện áp cao hơn ở 115 Hz so với ở 120 Hz trong hệ thống 60 Hz. Từ đó, mức\r\nchuẩn cho mỗi tần số hài trung gian nên bằng mức tương thích cho trong Bảng 1\r\nđối với hài chẵn cao hơn tiếp theo.
\r\n\r\nMáy thu có điều khiển\r\nnhấp nhô là trường hợp đặc biệt. Mức đáp tuyến của chúng có thể thấp bằng 0,3 %\r\nđiện áp cung cấp danh định. Do đó, điện áp hài trung gian không chủ ý vượt quá\r\ngiá trị này, trên mạng lưới có máy thu có điều khiển nhấp nhô, có thể gây ra\r\nnhiễu nếu tần số của nó giống như tần số làm việc ấn định của máy thu. Dựa vào\r\ngiá trị này, mức chuẩn ở tần số xác định nên là 0,2 % điện áp cung cấp danh nghĩa.\r\nTần số ấn định là qui định cục bộ.
\r\n\r\nTrong trường hợp điện\r\náp ở các tần số vượt quá tần số của hài bậc 50 thì nói chung việc các điện áp\r\nnày là hài hoặc hài trung gian là không quan trọng. Chúng có thể xảy ra ở cả\r\ncác tần số rời rạc và cả trong băng tần tương đối rộng.
\r\n\r\nVới tần số rời rạc\r\ntrong dải từ hài bậc 50 đến 9 kHz, mức chuẩn đề xuất là u, được biểu diễn là tỷ\r\nsố của giá trị hiệu dụng của điện áp ở tần số đó với giá trị hiệu dụng của\r\nthành phần cơ bản, như sau:
\r\n\r\nu\r\n=\r\n0,2 %
\r\n\r\nVới băng tần trong dải\r\ntừ hài bậc 50 đến 9 kHz, mức chuẩn đề xuất cho độ rộng băng tần 200 Hz có điểm\r\ngiữa tại tần số F như sau:
\r\n\r\nub\r\n=\r\n0,3 %
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nUb\r\n=
và
\r\n\r\nU1 là giá trị hiệu dụng\r\ncủa điện áp (thành phần cơ bản);
\r\n\r\nUf là điện áp hiệu dụng\r\nở tần số f;
\r\n\r\nF là tần số giữa băng\r\ntần (băng tần lớn hơn hài bậc 50).
\r\n\r\nTrong khi thực nghiệm\r\ncho thấy các giá trị vượt quá các mức nêu trên là nguyên nhân gây ra nhiễu thì\r\ncác dữ liệu thực nghiệm mở rộng trong tương lai có thể chỉ ra rằng các mức tương\r\nthích cao hơn một chút có thể thích hợp đối với điện áp ở tần số cao hơn hài\r\nbậc 50.
\r\n\r\nB.3 Sụt áp và mất\r\nđiện trong thời gian ngắn
\r\n\r\nSụt áp và mất điện\r\ntrong thời gian ngắn là các sự kiện ngẫu nhiên lớn, không dự đoán trước được\r\nnảy sinh chủ yếu từ sự cố điện trên hệ thống cung cấp điện hoặc hệ thống lắp\r\nđặt lớn. Chúng được mô tả rõ nhất theo thống kê.
\r\n\r\nSụt áp là hiện tượng\r\nnhiễu hai chiều, vì mức nhiễu tăng theo cả độ sâu và thời gian sụt áp.
\r\n\r\nĐộ sâu sụt áp phụ thuộc\r\nvào độ gần của điểm quan sát với điểm trên mạng lưới, tại đó, xảy ra ngắn mạch.\r\nTại điểm đó, điện áp giảm về gần 0, do đó độ sâu của sụt áp đạt đến 100 %.\r\nTrong trường hợp có các nguyên nhân khác, ví dụ như biến động phụ tải lớn, độ\r\nsâu có thể nhỏ hơn.
\r\n\r\nSụt áp có thể kéo dài\r\nnhỏ hơn 1/10 giây nếu sự cố này xảy ra trong hệ thống truyền và được loại bỏ\r\nbởi hệ thống bảo vệ tác động rất nhanh hoặc nếu có sự cố tự giải trừ. Nếu sự cố\r\nảnh hưởng đến mức điện áp thấp hơn của mạng lưới và được giải trừ bằng các hệ\r\nthống bảo vệ nhất định sử dụng trong mạng lưới này thì sụt áp có thể kéo dài\r\nđến một vài giây. Sụt áp hầu hết kéo dài từ một nửa chu kỳ đến 1 000 ms.
\r\n\r\nSố lần sụt áp chỉ\r\nđáng kể khi độ miễn nhiễm của thiết bị cho trước là không thích hợp khi xảy ra\r\nsụt áp sâu-kéo dài hoặc khi vấn đề được xem xét là liệu quá trình cho trước có\r\ncần mức miễn nhiễm riêng hay không.
\r\n\r\nĐối với đường dây cụ\r\nthể, số lần sụt áp gồm có sụt áp do sự cố trên các đường dây khác trong cùng\r\nmạng lưới và sụt áp từ mạng lưới phía nguồn. ở khu vực nông thôn, được cung cấp\r\nđiện bởi các đường dây trên không, số lần sụt áp có thể lên đến vài trăm lần\r\nmỗi năm, nói chung, tuỳ thuộc vào số lần sét và các điều kiện khí tượng khác\r\ntrong vùng đó. ở mạng cáp, thông tin mới nhất chỉ ra rằng thiết bị sử dụng điện\r\nđược nối ở điện hạ áp có thể phải chịu sụt áp xuất hiện với tần suất trong phạm\r\nvi khoảng mười lần một năm đến một trăm lần một năm, tuỳ thuộc vào các điều\r\nkiện địa phương.
\r\n\r\nMất điện trong thời\r\ngian ngắn có thể kéo dài đến 180 s theo loại hệ thống đóng lặp lại hoặc hệ\r\nthống chuyển đổi sử dụng trong đường dây trên không. Thông thường, mất điện\r\ntrong thời gian ngắn xảy ra sau sụt áp (xem thêm IEC 61000-2-8).
\r\n\r\nKhi xem xét các mức tương\r\nthích, yêu cầu chính trong trường hợp sụt áp là để cho phép phối hợp các mức miễn\r\nnhiễm. Tuy nhiên, mức tương thích cần được biểu diễn theo hai chiều, để phản ánh\r\nmức nhiễu. Các dữ liệu thích hợp là chưa sẵn có để cho phép thực hiện việc này.
\r\n\r\nNgoài ra, theo hướng\r\nkhắt khe, trong trường hợp gián đoạn ngắn hoặc sụt áp nặng nề hơn thì mức miễn\r\nnhiễm của thiết bị điện không phải là khái niệm thích hợp. Điều này là do thiết\r\nbị điện không thể làm việc một cách không xác định như dự kiến trong trường hợp\r\nkhông có năng lượng cung cấp. Do đó, mức miễn nhiễm với các nhiễu này là vấn đề\r\ncủa hoặc sự phục hồi nhanh năng lượng từ nguồn thay thế hoặc bố trí thiết bị và\r\ncác quá trình kết hợp của nó để thích nghi với gián đoạn ngắn hoặc giảm bớt\r\ncông suất theo cách dự kiến, thường lấy độ an toàn và hạn chế hỏng hóc làm mục đích\r\nchính. Xem thêm IEC 61000-2-8.
\r\n\r\nB.4 Quá điện áp quá\r\nđộ
\r\n\r\nMột số hiện tượng, kể\r\ncả tác động của cơ cấu đóng cắt và cầu chảy và sự cố sét đánh ở vùng lân cận\r\nmạng lưới cung cấp, gây ra quá điện áp quá độ trong hệ thống cung cấp điện hạ\r\náp và trong hệ thống lắp đặt nối với chúng. Quá điện áp có thể dao động hoặc\r\nkhông dao động, thường bị làm nhụt cao và có thời gian tăng trong dải nhỏ hơn\r\nmột micrô giây đến vài mili giây. Các mức và thời gian của chúng đôi khi có thể\r\nđược hạn chế bằng bộ chống sét trong toàn bộ hệ thống, mà không chỉ ở điểm ghép\r\nnối chung.
\r\n\r\nBiên độ, thời gian và\r\nmức năng lượng của quá điện áp quá độ thay đổi theo giá trị ban đầu của chúng.\r\nThông thường, các quá điện áp có nguồn gốc khí quyển có biên độ cao hơn và các quá\r\nđiện áp do đóng cắt có thời gian dài hơn và thường có năng lượng lớn hơn. Thiết\r\nbị tới hạn cần được bảo vệ bằng các cơ cấu bảo vệ đột biến riêng rẽ, và thường được\r\nchọn để dùng cho mức năng lượng lớn hơn của quá điện áp do đóng cắt.
\r\n\r\nViệc đóng cắt của các\r\ndãy tụ điện thường gây ra quá điện áp quá độ. Điển hình là giá trị của chúng tại\r\nđiểm rơi nhỏ hơn hai lần điện áp danh định. Tuy nhiên, phản xạ sóng và biên độ\r\nđiện áp có thể xảy ra khi quá độ lan truyền dọc đường dây, khuếch đại quá điện\r\náp tới thiết bị được nối. Việc này cần được tính đến nếu có xem xét độ miễn\r\nnhiễm của thiết bị hoặc hệ thống lắp đặt cụ thể.
\r\n\r\nĐóng cắt được đồng bộ\r\nhoá là một kỹ thuật làm dịu có thể để giảm thiểu các quá độ do đóng cắt tụ điện,\r\ncuộn kháng và biến áp, thường được áp dụng nhiều hơn ở các điện áp trung bình\r\nvà điện áp cao hơn.
\r\n\r\nBiên độ đến 2 kV thường\r\nđược xem là điển hình cho quá điện áp có nguồn gốc khí quyển nhưng các giá trị\r\nđến 6 kV và thậm chí cao hơn cũng đã được ghi lại.
\r\n\r\nLiên quan đến cách\r\nđiện phối hợp, xem thêm IEC 60664-1.
\r\n\r\nB.5 Thành phần một\r\nchiều
\r\n\r\nTrong khi mức đáng kể\r\ncủa thành phần một chiều thường không xuất hiện ở điện áp trong hệ thống cung cấp\r\nđiện công cộng thì mối nối của các tải nhất định có điều khiển không đối xứng\r\ncó thể gây ra hiện tượng này.
\r\n\r\nTrong trường hợp xuất\r\nhiện thành phần một chiều ở điện áp cung cấp thì dòng điện một chiều có thể gây\r\nra sự từ hoá mất đối xứng trong máy biến áp phân phối dẫn đến quá nhiệt. Hơn\r\nnữa, trong khi chạy xuống đất, dòng điện này làm tăng sự ăn mòn của vật kim\r\nloại chôn dưới đất.
\r\n\r\nGiá trị của dòng điện\r\nnày ít biến đổi vì nó được xác định bằng điện trở một chiều của mạch điện liên\r\nquan cũng như bằng điện áp của thành phần một chiều. Do đó, dung sai của điện\r\náp một chiều chỉ có thể được xác định theo từng trường hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ\r\nMỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\nlEC 60038: 1983, lEC\r\nstandard voltages (Dãy điện áp tiêu chuẩn của IEC)
\r\n\r\nAmendment 1 (1994)
\r\n\r\nAmendment 2 (1997)
\r\n\r\nlEC 60050-551: 1998, International\r\nElectrotechnical Vocabulary (lEV) - Part 551: Power electronics (Từ vựng kỹ\r\nthuật điện quốc tế (IEV) - Phần 551: Điện tử công suất)
\r\n\r\nIEC/TR2 60868: 1986, Flickermeter\r\n- Functional and design specifications (Máy đo độ chập chờn - Yêu cầu kỹ thuật\r\nvề chức năng và thiết kế)
\r\n\r\nAmendment 1 (1990)
\r\n\r\nIEC/TR2 60868-0: 1991,\r\nFlickermeter - Part 0: Evaluation of flicker severity (Máy đo độ chập chờn -\r\nPhần 0: Đánh giá mức khắc nghiệt của chập chờn)
\r\n\r\nTCVN 7909-2-4: 2008\r\n(lEC 61000-2-4: 1994), Tương thích điện từ (EMC) - Phần 2-4: Môi trường - Mức tương\r\nthích đối với các nhiễu dẫn tần số thấp trong khu công nghiệp
\r\n\r\nlEC 61000-2-8: 2002, Electromagnetic\r\ncompatibility (EMC) - Part 2-8: Environment - Voltage dips and short\r\ninterruptions on public electric power supply systems with statistical\r\nmeasurement results (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 2-8: Môi trường - Sụt áp\r\nvà gián đoạn ngắn trên hệ thống cung cấp điện công cộng với các kết quả đo theo\r\nthống kê)
\r\n\r\nlEC 61000-3-2: 2000, Electromagnetic\r\ncompatibility (EMC) - Part 3-2: Limits - Limits for harmonic current emissions\r\n(equipment input current ≤ 16A per phase) (Tương thích điện từ (EMC) - Phần\r\n3-2: Giới hạn - Giới hạn phát xạ dòng điện hài (dòng điện vào thiết bị ≤ 16 A\r\nmỗi pha)
\r\n\r\nIEC/TR3 61000-3-6: 1996,\r\nElectromagnetic compatibility (EMC) - Part 3: Limits - Section 6: Assessment of\r\nemission limits for distorting loads in MV and HV power systems - Basic EMC\r\nPublication (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 3: Giới hạn - Mục 6: Đánh giá mức\r\nphát xạ đối với méo tải trong hệ thống điện trung áp và hệ thống điện cao áp -\r\nTiêu chuẩn EMC cơ bản)
\r\n\r\nIEC/TR3 61000-3-7: 1996,\r\nElectromagnetic compatibility (EMC) - Part 3: Limits - Section 7: Assessment of\r\nemission limits for fluctuating loads in MV and HV power systems - Basic EMC\r\nPublication (Tương thích điện từ (EMC) - Phần 3: Giới hạn - Mục 7: Đánh giá mức\r\nphát xạ đối với phụ tải biến động trong hệ thống điện trung áp và hệ thống điện\r\ncao áp - Tiêu chuẩn EMC cơ bản)
\r\n\r\nIEC 61037: 1990, Electronic\r\nripple control receivers for tariff and load control (Máy thu điều khiển nhấp\r\nnhô điện tử để điều khiển giá biểu và tải)1
\r\n\r\nAmendment 1 (1996)\r\nAmendment 2 (1998)
\r\n\r\nUIE: 1992, Flicker\r\nmeasurement and evaluation (Đo và đánh giá chập chờn) UIE: 1988, Connection of\r\nfluctuating loads (Đấu nối tải biến động)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng và\r\nđối tượng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Định nghĩa
\r\n\r\n3.1 Định nghĩa chung
\r\n\r\n3.2 Định nghĩa liên\r\nquan đến các hiện tượng
\r\n\r\n4 Mức tương thích
\r\n\r\n4.1 Dẫn giải chung
\r\n\r\n4.2 Biến động điện áp\r\nvà chập chờn
\r\n\r\n4.3 Hài
\r\n\r\n4.4 Hài trung gian
\r\n\r\n4.5 Sụt áp và mất\r\nđiện trong thời gian ngắn
\r\n\r\n4.6 Mất cân bằng điện\r\náp
\r\n\r\n4.7 Quá điện áp quá\r\nđộ
\r\n\r\n4.8 Biến thiên tần số\r\nnguồn tạm thời
\r\n\r\n4.9 Thành phần một\r\nchiều
\r\n\r\n4.10 Tín hiệu truyền\r\ntrong lưới điện
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo)\r\n- Chức năng của mức tương thích và mức lập kế hoạch EMC
\r\n\r\nPhụ lục B (tham khảo)\r\n- Thảo luận về một số hiện tượng nhiễu
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham\r\nkhảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1\r\nCó phiên bản hợp nhất 1.2 (1998) kết hợp phiên bản 1.0 và các sửa đổi của nó.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7909-2-2:2008 (IEC/TR 61000-2-2 : 2002) về Tương thích điện từ (EMC) – Phần 2-2: Môi trường – Mức tương thích đối với nhiều dẫn tần số thấp và tín hiệu truyền trong hệ thống cung cấp điện hạ áp công cộng đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7909-2-2:2008 (IEC/TR 61000-2-2 : 2002) về Tương thích điện từ (EMC) – Phần 2-2: Môi trường – Mức tương thích đối với nhiều dẫn tần số thấp và tín hiệu truyền trong hệ thống cung cấp điện hạ áp công cộng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7909-2-2:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2008-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |